BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP
TP.HCM
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
TP. Hồ Chí Minh, Tháng 5 năm 2013
GVHD : GIẢNG VIÊN A
SVTH : SINH VIÊN X
MSSV : 1000000
LỚP : LỚP
KHÓA : 2009-2013
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH - 111207
GIẢI PHÁP CHO HOẠT ĐỘNG MARKETING
ONLINE CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ
TỔNG HỢP DẦU KHÍ CÔNG TY HƯỚNG DẪN
THỰC TẬP
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP
LỜI CAM DOAN
Tôi xin cam đoanđây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả, báo cáo
nêu trong báo cáo thực tập tốt nghiệp này là trung thực và chưa từng được ai công bố
trong bất kỳ công trình nào khác.
Tp. HCM, ngày 30 tháng 5 năm 2013
NGƯỜI VIẾT BÁO CÁO
SINH VIÊN X
2
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian thực hiện bài báo cáo thực tập, em đã học được nhiều điều
hay về kiến thức chuyên ngành tại công ty thực tập, kinh nghiệm làm việc trong môi
trường cạnh tranh và thực tế đời sống, giao tiếp xã hội.
Hiện em đã viết xong bài báo cáo, và cũng đến thời hạn nộp báo cáo cho nhà
trường, em có đôi lời muốn nói đến những người đã giúp đỡ em rất nhiều để có thể
hoàn thành bài báo cáo này.
- Đầu tiên, em xin cảm ơn anh Nguyễn Thành Nam và chị NGUYỄN THỊ NHƯ
HUỲNH ở công ty công ty CÔNG TY HƯỚNG DẪN THỰC TẬPđã nhiệt tình chỉ
dẫn, hỗ trợ cho em trong suốt thời gian thực tập tại công ty.
- Thứ hai, em xin chân thành cảm ơn thầy GIẢNG VIÊN A - giáo viên hướng dẫn
tận tình cho em, thầy đã hướng dẫn và chỉ bảo nhiều nên em mới có thể làm được bài
báo cáo này hoàn chỉnh.
- Thứ ba, em xin cảm ơn ban giám đốc công tyCÔNG TY HƯỚNG DẪN THỰC
TẬP đã tạo điều kiện cho em có cơ hội được thực tập và trải nghiêm kinh nghiệm làm
việc thực tế tại công ty.
Chúc cho các anh, chị trong công ty và thầy thật nhiều sức khỏe, ngày càng thành
công. Chúc cho công ty ngày càng làm ăn phát đạt.
Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn tất cả mọi người.
3
NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP
TP. Hồ Chí Minh, Ngày… Tháng… Năm 2013
4
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
TP. Hồ Chí Minh, Ngày… Tháng… Năm 2013
5
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN PHẢN BIỆN
TP. Hồ Chí Minh, Ngày… Tháng… Năm 2013
6
MỤC LỤC
7
8
CÔNG TY HƯỚNG DẪN THỰC TẬP : Công ty cổ phần dich vụ tổng hợp dầu khí
CÔNG TY HƯỚNG DẪN THỰC TẬP.
HTML : Hyper Text Markup Language, Ngôn ngữ đánh dấu siêu văn bản.
CNTT : Công nghệ thông tin.
TP. HCM : Thành phố Hồ Chí Minh.
E- Marketing: Electric Marketing.
9
Báo Cáo Tốt nghiệp GVHD: Th.S GIẢNG VIÊN A
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI
1.1 LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Trong thập niên qua, dưới sức ép của toàn cầu hóa nền kinh tế thế giới đã thay đổi
một cách mạnh mẽ. Sự mở cửa của các thị trường mới và sự phát triển vũ bão của
công nghệ, đặc biệt là công nghệ thông tin đã xóa đi mọi rào cản về không gian và địa
lý. Khách hàng giờ đây có nhiều quyền hơn trước đây. Nhờ vào công nghệ họ có thể
tiếp cận thông tin về sản phẩm tốt hơn, từ đó có nhiều lựa chọn hơn, cùng với đó là xu
hướng phát triển của nền kinh tế thị trường, tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế.
Việc phát triển của Internet đã tạo ra sức mạnh vô biên của nguồn lực tài nguyên
trên Internet, cùng việc kết hợp các nguồn tài nguyên này cho công việc kinh doanh
thành công, hiểu được sức mạnh to lớn của nguồn tài nguyên trên Internet hoàn toàn
miễn phí, có được cách thức để xây dựng hệ thống Marketing Online thành công và
làm việc tự động điều đó đã tạo ra một giải pháp tốt trong việc tiếp cận khác hàng
cũng như quảng bá thương hiệu của công ty. Thấy được những tiện ích mà Marketing
Online mang lại, bằng những kiến thức đã học được ở trường cộng với nghiên cứu và
việc thực tập thực tế tại Công Ty CÔNG TY HƯỚNG DẪN THỰC TẬP em đã chọn
đề tài: “Giải pháp cho hoạt động marketing online của Công TyCÔNG TY
HƯỚNG DẪN THỰC TẬP” làm đề tài thực tập cho mình.
1.2 MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Maketing Online là một xu thế mới trong lĩnh vực quảng bá sản phẩm, thương
hiệu cho các doanh nghiệp. Chuyên đề này giúp sinh viên hiểu rõ hơn về lĩnh vực
Marketinh Online và những tiện ích mà lĩnh vực này mang lại. Qua thực tế còn giúp
sinh viên đi sâu hơn vào những kiến thức lý thuyết đã được đào tạo ở trường, nghiên
cứu những xu hướng Marketing mới trong lĩnh vực kinh doanh, so sánh giữa
Marketing Online với Marketing truyền thống. bên cạnh đó còn tạo cơ hội cọ sát và so
sánh giữa lý thuyết và thực tế. Đồng thời giúp công ty nhận ra mặt mạnh để phát huy,
những hạn chế để khắc phục, và đề xuất một số kiến nghị mong rằng hữu ích cho quý
công ty trong vấn đề tiếp cận khác hàng, quản bá thương hiệu bằng Marketing Online.
1.3 ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
SVTH: SINH VIÊN X Trang10
Báo Cáo Tốt nghiệp GVHD: Th.S GIẢNG VIÊN A
Nghiên cứu và phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới việc lựa chọn khách hàng, nhà
cung cấp, đối tác làm ăn cung cấp sản phẩm, dịch vụ của khách hàng, từ đó tìm ra giải
pháp phù hợp cho hoạt động Marketing Online của Công Ty.
1.4 PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Chuyên đề này được em thực hiện trong quy mô một doanh nghiệp. Cụ thể là
Công Ty CÔNG TY HƯỚNG DẪN THỰC TẬP.
Giai đoạn phân tích dữ liệu: từ quý 3 năm 2012 đến hết quý 1 năm 2013.
1.4 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Chuyên đề này được nghiên cứu với sự kết hợp giữa lý thuyết tại trường, nghiên
cứu và thực tế tại Công Ty CÔNG TY HƯỚNG DẪN THỰC TẬP.
1.5 BỐ CỤC ĐỀ TÀI
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục sơ đồ, biểu đồ, bảng biểu, danh mục tài
liệu tham khảo cùng với phần mục lục, nội dung của bài gồm có 5 chương:
Chương 1: Giới thiệu tổng quan về đề tài.
Chương 2: Cơ sở lý luận.
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 4: Phân tích thực trạng.
Chương 5: Kết luận và giải pháp.
SVTH: SINH VIÊN X Trang11
Báo Cáo Tốt nghiệp GVHD: Th.S GIẢNG VIÊN A
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG
MARKETING ONLINE
2.1 MARKETING ONLINE
2.1.1 Khái niệm
• Khái niệm 1:
p. Kotler: Quá trình lập kế hoạch về sản phẩm, giá, phân phối và xúc tiến đối với
sản phấm, dịch vụ và ý tưởng để đáp ứng nhu cầu của tổ chức và cá nhân - dựa trên
các phương tiện điện tử và internet.
• Khái niệm 2:
Marketing online bao gồm tất cả các hoạt động để thoả mãn nhu cầu và mong
muốn của khách hàng thông qua internet và các phương tiện điện tử ( Nguồn: Joel
Reedy, Shauna Schullo, Kenneth Zimmerman, 2000).
• Khái niệm 3:
Tiếp thị điện tử ( e marketing) là cách thức tiếp thị vận dụng các tính năng của
Internet nhằm mục đích cuối cùng là phân phối được sản phẩm hàng hóa hay dịch vụ
đến thị trường tiêu thụ.
Có nhiều cách định nghĩa khác nhau về marketing điện tử (Marketing Online)
nhưng về bản chất thì vẫn không thay đổi đó là:
• Môi trường: marketing trong môi trường mới, môi trường internet.
• Phương tiện: internet và các thiết bị thông tin được kết nối vào internet.
• Bản chất: vẫn giữ nguyên bản chất của marketing truyền thống là thoả mãn
nhu cầu người tiêu dùng.
• Marketing Online ( E - marketing) là cách thức dùng các phương tiện điện
tử giới thiệu, mời chào, cung cấp thông tin về sản phẩm hàng hóa hoặc dịch
vụ của nhà sản xuất đến người tiêu dùng và thuyết phục họ chọn nó.
• E - commerce chỉ các hoạt động mua bán thông qua các phương tiện điện
tử.
• E - business chỉ tất cả các hoạt động kiếm tiền từ mạng, từ việc bán hàng
hóa, dịch vụ cho đến tư vấn, đầu tư.
2.1.2 Mô hình Marketing Online
Có nhiều mô hình marketing trực tuyến khác nhau và các cơ hội kinh doanh trực
tuyến xuất hiện liên tục. Bạn nên xác định các cơ hội tốt nhất có thể đối với doanh
SVTH: SINH VIÊN X Trang12
Báo Cáo Tốt nghiệp GVHD: Th.S GIẢNG VIÊN A
nghiệp của mình thông qua việc những mô hình thông dụng nhất trong môi trường
hiện tại.
Marketing Online để bán hàng trực tiếp: đây là mô hình sử dụng Internet để bán
trực tiếp sản phẩm hoặc dịch vụ. Đặc trưng của mô hình này là, việc giao hàng đối với
hầu hết các sản phẩm, dịch vụ vẫn được thực hiện theo cách truyền thống.
Dịch vụ trước bán hàng: trong với mô hình này, các doanh nghiệp dùng trang
website của mình để cung cấp các dịch vụ trước bán hàng. Cách thức cơ bản nhất là
cung cấp phiên bản trực tuyến của các tài liệu marketing của doanh nghiệp trên trang
website
Dịch vụ sau bán hàng: doanh nghiệp cũng có thể dùng các công cụ hỗ trợ khách
hàng tự động trên trang website của mình để giảm thiểu khối lượng công việc cho đội
ngũ chăm sóc khách hàng qua điện thoại
2.1.3 Một số lợi ích của Marketing Online
Rút ngắn khoảng cách: vị trí địa lý không còn là một vấn đề quan trọng, Internet
đã rút ngắn khoảng cách, các đối tác có thể gặp nhau qua không gian máy tính mà
không cần biết đối tác ở gần hay ở xa. Điều này cho phép nhiều người mua và bán bỏ
qua những khâu trung gian truyền thống.
Tiếp thị toàn cầu: Internet là một phương tiện hữu hiệu để các nhà hoạt động
marketing tiếp cận với các thị trường khách hàng trên toàn thế giới. Điều mà các
phương tiện marketing thông thường khác hầu như không thể.
Giảm thời gian: Thời gian không còn là một yếu tố quan trọng. Những người làm
Marketing trực tuyến có thể truy cập lấy thông tin cũng như giao dịch với khách hàng
24/7.
Giảm chi phí: chi phí sẽ không còn là gánh nặng, chỉ với 1/10 chi phí thông
thường Marketing trực tuyến có thể đem lại hiệu quả gấp đôi.
2.2 NHÂN TỐ MÔI TRƯỜNG KINH DOANH ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT
ĐỘNG MARKETING ONLINE CỦA DOANH NGHIỆP
2.2.1 Nhân tố vĩ mô
Môi trường bên ngoài công ty: ảnh hưởng đến các hoạt động của doanh nghiệp,
sau khi nghiên cứu kỹ môi trường bên ngoài doanh nghiệp sẽ đề ra sứ mạng mục tiêu
của mình.
2.2.1.1 Khung cảnh kinh tế
SVTH: SINH VIÊN X Trang13
Báo Cáo Tốt nghiệp GVHD: Th.S GIẢNG VIÊN A
Chu kỳ kinh tế và chu kỳ kinh doanh ảnh hưởng rất lớn đến hoạt đông Marketing
Online. Trong giai đoạn suy thoái kinh tế hoặc kinh tế bất ổn có chiều hướng đi xuống
thì sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến các chính sách kinh doanh của doanh nghiệp.
2.2.1.2 Dân số, lực lượng lao động
Tỷ lệ dân số phát triển nhanh và lớn hơn tỷ lệ phát triển kinh tế, lực lượng lao
động hằng năm cần việc làm cao thì doanh nghiệp sẽ có nhiều cơ hội lựa chọn lao
động có chất lượng.
2.2.1.3 Văn hóa- xã hội
Một nền văn hóa có nhiều đẳng cấp, nhiều nấc thang giá trị không theo kịp với đà
phát triển của thời đại rõ ràng nó kìm hãm, không cung cấp nhân tài cho doanh nghiệp.
Điều này đi đến hậu quả là bầu không khí văn hóa trong doanh nghiệp bị ảnh hưởng.
2.2.1.4 Chính trị- pháp luật
Môi trường này bao gồm luật pháp, các chính sách và cơ chế của Nhà Nước đối
với giới kinh doanh. Quan tâm hàng đầu của Nhà Nước được thể hiện trong sự thay
đổi của luật kinh doanh là bảo vệ các doanh nghiệp, nhưng cũng đồng thời nó kích
thích tính chất cạnh tranh và giữ thái độ trung gian khi phải đối phó với các xung đột
trong canh tranh.
2.2.1.5 Khoa học kỹ thuật
Các nhân viên Marketing Online phải theo kịp với đà phát triển của khoa học kỹ
thuật, nhất là sự phát triên mạnh mẽ của Internet. Khi khoa học- kỹ thuật thay đổi một
số công việc hoặc một số kỹ năng không còn cần thiết nữa do đó doanh nghiệp phải
đào tạo lại lực lượng lao động của mình.
2.2.2 Nhân tố vi mô
Môi trường vi mô là những yếu tố thuộc môi trường kinh doanh của riêng từng
doanh nghiệp như khách hàng, nhà cung cấp, đối thủ cạnh tranh, sản phẩm thay thế,
công chúng…Chúng chi phối mọi hoạt động của doanh nghiệp và ảnh hưởng trực tiếp
đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
2.2.2.1 Đối thủ cạnh tranh
Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp canh tranh nhau trên nhiều lĩnh
vực bao gồm như: sản phẩm, khách hàng, nhà cung cấp, nhân sự…Để tồn tại và phát
triển đòi hỏi các doanh nghiệp cần có chiến lược kinh doanh rõ ràng, có các chính sách
hợp lý.
SVTH: SINH VIÊN X Trang14
Báo Cáo Tốt nghiệp GVHD: Th.S GIẢNG VIÊN A
2.2.2.2 Khách hàng
Khách hàng là mục tiêu của mọi doanh nghiệp. Khách hàng mua sản phẩm, dịch
vụ của doanh nghiệp là một phần của môi trường bên ngoài. Doanh số là một yếu tố
tối quan trọng đối với sự sống còn của một doanh nghiệp. Do vậy doanh nghiệp phải
đảm bảo được rằng nhân viên của mình sẽ sản xuất ra những sản phẩm phù hợp với thị
hiếu của khách hàng
2.2.2.3 Nhà cung cấp
Nhà cũng cấp là người cung cấp các yếu tố đầu vào cho quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Đó sẽ là tiền đề tốt cho hoạt động Marketing diễn ra hiệu
quả. Chính vì vậy mà việc lựa chọn nhà cung cấp là rất quan trọng.
2.2.2.4 Sản phẩm thay thế
Sự tồn tại của sản phẩm thay thế gần gủi biểu hiện một mối đe dọa cạnh tranh, làm
giới hạn khả năng đặt giá cao và do đó giới hạn khả năng sinh lời của nó.
2.2.3 Môi trường nội bộ của công ty
2.2.3.1 Sứ mạng, mục tiêu của công ty
Đây là yếu tố thuộc môi trường bên trong doanh nghiệp, ảnh hưởng tới các bộ
phận chuyên môn khác và cụ thể là bộ phận kinh doanh và marketing.
2.2.3.2 Chiến lược của công ty
Chiến lược của công ty cũng ảnh hướng lớn đến các hoạt động Marketing Online,
nó góp phần thúc đẩy sản xuất kinh doanh đi đúng hướng và tạo ra giá trị lớn hơn cho
doanh nghiệp.
2.2.3.3 Bầu không khí- văn hóa công ty
Bầu không khí- văn hóa của doanh nghiệp là một hệ thống các giá trị, niềm tin,
các chuẩn mực được chia sẻ, nó thống nhất các thành viên trong một tổ chức.
2.2.3.4 Nhân tố con người
Nhân tố con người đây chính là nhân viên làm việc trong doanh nghiệp. Trong
doanh nghiệp mỗi người lao động là một thế giới riêng biệt, họ khác nhau về năng lực
quản trị, về nguyện vọng, về sở thích…vì vậy họ có những nhu cầu ham muốn khác
nhau.
2.2.3.5 Tài chính của công ty
SVTH: SINH VIÊN X Trang15
Báo Cáo Tốt nghiệp GVHD: Th.S GIẢNG VIÊN A
Tài chính của công ty là một trong những công cụ quản lý kinh tế tài chính quan
trọng có vai trò tích cực trong quản lý, điều hành và kiểm soát các hoạt động kinh tế,
tài chính của công ty.
2.2.3.6 Tình hình kinh doanh
- Khả năng hình thành các liên minh giữa các công ty thuộc nhiều ngành nghề
giống nhau hay khác nhau để tồn tại và phát triển.
2.2.3.7 Cơ sở vật chất
Vật chất bao gồm: vốn, sản xuất, nhà xưởng, máy móc trang thiết bị, thông tin môi
trường kinh doanh… đặc biệt trong lĩnh vực sản xuất và dịch vụ thì nguồn vật chất về
vồn, máy móc trang thiết bị, thông tin trong môi trường kinh doanh chiếm giá trị cao
trong tổng nguồn vật chất.
2.3CÁC CÔNG CỤ CỦA MARKETING ONLINE
Các công cụ đó có thể bao gồm:
2.3.1 Quảng cáo trực tuyến
Cũng như các loại hình quảng cáo khác, quảng cáo trực tuyến nhằm cung cấp
thông tin, đẩy nhanh tiến độ giao dịch giữa người mua và người bán. Nhưng quảng cáo
trên Web khác hẳn quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng khác, nó
giúp người tiêu dùng có thể tương tác với quảng cáo. Khách hàng có thể nhấn vào
quảng cáo để lấy thông tin hoặc mua sản phẩm cùng mẫu mã trên quảng cáo đó, thậm
chí họ còn có thể mua cả sản phẩm từ các quảng cáo online trên Website.
Ưu điểm:
- Khả năng nhắm chọn: quảng cáo trực tuyến có rất nhiều khả năng nhắm chọn
mới. Ta có thể nhắm vào các công ty, các quốc gia hay khu vực địa lý cũng như có thể
sử dụng cơ sở dữ liệu để làm cơ sở cho tiếp thị trực tiếp. Cũng có thể dựa vào sở thích
cá nhân và hành vi của người tiêu dùng để nhắm vào đối tượng thích hợp.
-Tính linh hoạt và khả năng phân phối: một quảng cáo trên mạng được truyền tải
24/24 giờ một ngày, cả tuần, cả năm. Hơn nữa, chiến dịch quảng cáo có thể được bắt
đầu cập nhật hoặc huỷ bỏ bất cứ lúc nào. Nhà quảng cáo có thể theo dõi tiến độ quảng
cáo hàng ngày, xem xét hiệu quả quảng cáo ở tuần đầu tiên và có thể thay thế quảng
cáo ở tuần thứ hai nếu cần thiết. Điều này khác hẳn kiểu quảng cáo trên báo chí, chỉ có
thể thay đổi quảng cáo khi có đợt xuất bản mới, hay quảng cáo tivi với mức chi phí rất
cao cho việc thay đổi quảng cáo thường xuyên.
SVTH: SINH VIÊN X Trang16
Báo Cáo Tốt nghiệp GVHD: Th.S GIẢNG VIÊN A
-Tính tương tác: Mục tiêu của nhà quảng cáo là gắn khách hàng triển vọng với
nhãn hiệu hoặc sản phẩm của họ. Điều này có thể thực hiện hiệu quả trên mạng, vì
khách hàng có thể tương tác với sản phẩm, kiểm tra sản phẩm và nếu thoả mãn thì có
thể mua.
2.3.2 Catalogue điện tử
Cũng giống như catalogue thông thường, catalogue điện tử đáp ứng nhu cầu trưng
bày hàng hoá, sản phấm cho phép khách hàng nhìn thấy, tìm kiếm thông tin về tính
năng sử dụng, chất liệu, kích thước Khác biệt chỉ ở chổ catalogue này được đưa lên
mạng nên về thiết kế có thể sinh động và bắt mắt hơn, và đặc biệt là không tốn chi phí
in ấn.
2.3.3 Email marketing
Email marketing là một hình thức mà người marketing sử dụng email, sách điện tử
hay catalogue điện tử để gửi đến cho khách hàng một mail giới thiệu sản phẩm. Nhằm
thúc đẩy và đưa khách hàng đến quyết định thực hiện việc mua các sản phẩm của họ.
Có ba loại marketing bằng thư điện tử.
Loại thứ nhất liên quan đến thư điện tử được gửi đi từ công ty đến người sử dụng
nhằm mục đích quảng bá sản phẩm - dịch vụ, thúc đẩy khả năng mua hàng.
Dạng thứ hai của email là các kênh ngược lại; từ người sử dụng đến công ty.
Người sử dụng mong muốn nhận được một sự gợi ý và những câu trả lời đầy đủ cho
những đòi hỏi của họ.
Hình thức thứ ba là thư điện tử từ người tiêu dùng đến người tiêu dùng. Thư tín
điện tử từ người tiêu dùng đến người tiêu dùng được sử dụng để hỗ trợ các công ty
marketing.
Lợi ích của Email marketing:
Thứ nhất:Việc sử dụng email để marketing sẽ tiết kiệm rất nhiều thời gian trong
việc gửi thư. Sử dụng email để gửi thư và nhất là gửi với số lượng lớn đến nhiều địa
chỉ khác nhau, thời gian tiết kiệm được là rất lớn cũng như chi phí cho việc gửi thư
cũng thấp hơn nhiều. Email cho phép ta có thể gửi nhiều thư đến nhiều địa chỉ trong
một lần gửi. Đây là chức năng rất mạnh của email, với chức năng này khi bạn muốn
gửi một bức thư cùng một nội dung đến nhiều người cùng một lúc, bạn chỉ cần soạn
thảo ra một bức thư và đưa tất cả địa chỉ những nguời bạn muốn gửi vào, sau đó nhấn
vào nút "Send".
SVTH: SINH VIÊN X Trang17
Báo Cáo Tốt nghiệp GVHD: Th.S GIẢNG VIÊN A
Hơn nữa, với email, bạn có thể sử dụng dịch vụ để trợ giúp thực hiện việc quản lý
danh sách gửi thư một cách hoàn toàn tự động. Với dịch vụ này, nó sẽ tự động loại tất
cả những người đã thực việc mua loại hàng hoá mà bạn muốn gửi thư đi chào hàng ra
khỏi danh sách.Việc sử dụng dịch vụ này sẽ giúp bạn tránh khỏi những sai sót không
đáng có với một chi phí rất rẻ.
Thứ hai: Chi phí marketing bằng email rất thấp nhưng lợi nhuận mà nó tạo ra lại
rất lớn. Lợi nhuận mà bạn có thể nhận thấy dễ nhất đó là các chi phí mà bạn tiết kiệm
được trong khi nó không phải là nhỏ.
Đầu tiên là việc cắt giảm một số tiền không nhỏ trong việc in ấn, nhất là nếu bạn
thực hiện gửi thư với số lượng khách hàng lớn. Với hình thức marketing bằng email
thì bạn không mất chi phí in ấn và nó còn cực kỳ thuận tiện cho sửa chữa nếu có sai
sót về nội dung. Bạn chỉ việc thay đổi lại chỗ sai sót và có thể gửi cho khách hàng
ngay lập tức.
Marketing bằng email đã cho phép các công ty thực hiện việc trao đổi thuờng
xuyên với tất cả các khách hàng của mình hàng ngày hay hàng tuần mà chi phí bỏ ra
chỉ bằng một phần trăm hay một phần ngàn chi phí mà họ phải trả với cách thông
thường. Như vậy, việc marketing bằng email sẽ tăng cường mối quan hệ giữa công ty
với khách hàng, cũng như gây được thiện cảm và sự tin cậy của họ.
Thứ ba:Việc marketing bằng email có thể đem lại những đơn đặt hàng ngay sau
khi bạn gửi thư chào hàng. Gửi thư chào hàng bằng email, thời gian gửi rất ngắn,
khách hàng nhận được thư chào hàng trong khi đang có nhu cầu về sản phẩm của bạn.
Có thể họ sẽ thực hiện việc đặt hàng ngay lập tức và không cần đắn đo gì. Nếu họ vẫn
chưa đặt hàng, bạn có thể tiếp tục nhắc nhớ họ cho tới khi nào họ mua sản phẩm của
bạn.
Với những lợi ích đó email marketing thực sự là một phương tiện hữu hiệu phục
vụ cho việc kinh doanh của bất kỳ doanh nghiệp nào. Tuy nhiên, để áp dụng được hình
thức marketing một cách có hiệu quả thì lại là một vấn đề rất lớn và là một bài toán
hóc búa cho bất cứ doanh nghiệp.
2.3.4 Chương trình đại lý (Afiliate programes)
Chương trình affiliate thực chất là một phương pháp xây dựng đại lý hay hiệp hội
bán hàng qua mạng dựa trên những thoả thuận hưởng phần trăm hoa hồng. Ta có thể
xây dựng một hệ thống đại lý bán hàng cho mình thông qua phương pháp này. Ưu
SVTH: SINH VIÊN X Trang18
Báo Cáo Tốt nghiệp GVHD: Th.S GIẢNG VIÊN A
điểm của phương pháp này là chỉ phải trả tiền khi đã bán được hàng. Ai cũng biết đến
sự thành công của chương trình liên kết kiểu đại lý ở Amazon.com, chính vì vậy mà
các chương trình liên kết được thiết kế để thúc đẩy khả năng truy cập có định hướng.
Thông thường các chương trình đại lý thanh toán tiền hoa hồng dựa trên khả năng bán
hàng hay đưa truy cập tới website. Phần lớn các chương trình đại lý này đều thanh
toán theo tỷ lệ phần trăm doanh thu, một số thì tính theo số lượng cố định.
Các chương trình này có thể hoạt động trên quy mô tương đối lớn. Khi khách hàng
truy cập vào website đại lý rồi nhấn vào đường liên kết để đến với website chủ và mua
hàng, website đại lý sẽ được hưởng một tỷ lệ phần trăm doanh thu nhất định. Nhiều
chương trình đại lý lớn hiện nay còn cho phép triển khai các đại lý cấp dưới, có nơi tới
10 cấp. Bản chất của chương trình này là, một website làm đại lý cho website chủ, một
người truy cập qua website đại lý nhưng không mua hàng mà lại đăng ký làm đại lý
cho website chủ và trở thành một đại lý. Khi người này bán được hàng cho website
chủ và nhận tiền hoa hồng thì website chủ cũng trả một khoản tỷ lệ phần trăm cho
website đại lý ban đầu. Phương pháp này gọi là triển khai đại lý thứ cấp, đôi lúc còn
được gọi là marketing đa cấp (Multi Levels Marketing - MLM)
2.3.5 Search Engines (công cụ tìm kiếm)
Cũng là một công cụ quan trọng của marketing online. Khi bạn đến một công cụ
tìm kiếm và gõ vào đó một từ khoá về chủ đề bạn cần tìm kiếm, thì lập tức công cụ tìm
kiếm đó sẽ liệt kê cho bạn một danh sách các trang web thích hợp nhất với từ khoá mà
bạn tìm kiếm.
Search Engines là sử dụng các công cụ web để đưa thông tin công ty lên top các
công cụ tìm kiếm, hiên nay tại nước ta các công cụ tìm kiếm thường được mọi người
sử dụng là google, yahoo, bing…Để đưa được thông tin website lên top thì ta sử dụng
hai phương pháp chủ yếu là :
SEO:Tối ưu hóa công cụ tìm kiếm, hay SEO (viết tắt của search engine
optimization) là quá trình tối ưu nội dung text và cấu trúc website để các công cụ tìm
kiếm chọn lựa trang web phù hợp nhất phục vụ người tìm kiếm trên Internet. Đơn giản
hơn có thể hiểu SEO là một tập hợp các phương pháp nhằm đưa website lên vị trí TOP
10 (trang đầu tiên) trong các trang kết quả của các công cụ tìm kiếm. Hiện nay, hầu hết
các website đều chọn google.com để triển khai SEO do có gần 90% người dùng
SVTH: SINH VIÊN X Trang19
Báo Cáo Tốt nghiệp GVHD: Th.S GIẢNG VIÊN A
internet trên toàn cầu sử dụng Goolge; và Google cung cấp được nhiều công cụ cho
các chủ website có thể triển khai và đo lường hiệu quả SEO.
Việc hiển thị website của Công ty trên trang kết quả tìm kiếm đầu tiên của Google
vừa giúp Doanh nghiệp tiếp cận được với khách hàng tiềm năng, vừa thể hiện vị thế
của mình.
Tuy nhiên, do SEO cũng là lĩnh vực mới ở Việt Nam nên các doanh nghiệp hiện
tại đều chưa có bộ phận chuyên trách để thực hiện SEO, vì vậy dịch vụ Google
Adwords thường được sử dụng để thay thế SEO. Để sử dụng dịch vụ Google Adwords,
các doanh nghiệp phải bỏ ra một khoản chi phí để được hiển thị ở đầu trang kết quả
tìm kiếm, nếu không trả tiền thì quảng cáo sẽ không được xuất hiện nữa. Vì vậy, các
doanh nghiệp cần triển khai SEO do chi phí thấp hơn Google Adwords và có hiệu quả
về mặt lâu dài. Mặt khác, khi tìm kiếm trên google, khách hàng cũng rất dễ dàng nhận
ra đâu là quảng cáo và đâu là kết quả tìm kiếm tự nhiên và thông thường khách hàng
sẽ tin tưởng vào các kết quả tìm kiếm tự nhiên hơn.
SEM: là viết tắt của thuật ngữ Search Engine Marketing dịch sang tiếng việt có
nghĩa là “Marketing trên công cụ tìm kiếm”. Hiểu chính xác thì SEM là một hình
thức marketing online, áp dụng vào các công cụ tìm kiếm như Google, Bing, Yahoo …
SEM bao gồm SEO và nhiều công cụ khác như:
- PPC ( Pay Per Click ): Đây là hình thức quảng cáo dưới dạng nhà tài trợ trên
internet. Tác dụng của hình thức quảng cáo này là làm tăng lưu lượng người truy cập
vào website thông qua việc đăng tải các banner quảng cáo về website của bạn ngay
phần bên cạnh trong kết quả tìm kiếm. Theo hình thức này thì các đơn vị đặt quảng
cáo sẽ phải chi trả cho bộ máy tìm kiếm một khoản phí được qui định trên mỗi cú click
vào mẫu quảng cáo.
- PPI ( Pay Per Inclusion ): Đây là một hình thức nhằm giúp cho website, đặc biệt
là những website mới xây dựng và mới đưa vào hoạt động, dễ dàng có thể được các
search engine tìm kiếm và ghi nhận sự tồn tại của website trong cơ sở dữ liệu. Chỉ cần
trả một mức phí (tuỳ thuộc vào từng bộ máy tìm kiếm, mức phí có thể khác nhau)
nhưng mục đích chính của nó là duy trì sự có mặt của website của bạn trong hệ cơ sở
dữ liệu của họ. Vì khi có một yêu cầu tìm kiếm được thực hiện, máy tìm kiếm sẽ tìm
các website có nội dung phù hợp trong bản thân cơ sở dữ liệu mà nó có rồi sau đó mới
sử dụng đến các danh mục website mở khác. Vì thế cho nên nếu website của bạn phù
SVTH: SINH VIÊN X Trang20
Báo Cáo Tốt nghiệp GVHD: Th.S GIẢNG VIÊN A
hợp với từ khoá được sử dụng để tìm kiếm thì site của bạn sẽ có cơ hội được đưa lên
những vị trí mà có khi chính bạn cũng không thể ngờ tới.
- SMO ( Social Media Optimazation ):Là một cách tối ưu hoá website bằng cách
liên kết và kết nối với website mang tính cộng đồng nhằm chia sẻ những ý kiến, những
suy nghĩ hay kinh nghiệm thực tế về một vấn đề…Phương pháp SMO thường sử dụng
là dùng đến RSS feeds (RSS Feeds là một trong những cách thức sử dụng để cập nhật
tin tức thường xuyên, liên tục giống như blogs, …Ngoài ra, nó còn có thể có liên kết
với một số công cụ khác như: You tube để chia sẻ video, hay Flickr chia sẻ ảnh,
album…để tạo ra tính hấp dẫn thu hút người đọc thường xuyên truy cập đến địa chỉ và
coi đó là địa chỉ quen thuộc.
- VSM ( Video Search Marketing ):Đây là hình thức quảng cáo thông qua video
clips ngắn được đưa lên website được tối ưu để có thể tìm kiếm được. Hiện nay,
Youtube đang là một trong những người đứng đầu về dịch vụ này.
2.3.6 PR Online
Đó là việc viết và đăng bài viết về những tin tức thời sử đáng chú ý của công ty
trên hệ thống internet (báo điện tử, website, diễn đàn )
PR trực tuyến (đôi khi còn được gọi PR 2.0) là hoạt động PR dựa trên nền tảng
internet.Hoạt động PR trực tuyến đòi hỏi phải tinh tế, tự nhiên, nắm bắt được nhu cầu
khách hàng và có chiến lược thông minh để thông tin có sức lan tỏa và đạt hiệu quả
mong muốn. Hành động vội vã, hấp tấp sẽ trở nên lộ liễu, đôi khi là phản tác dụng.
Người quản lý chiến dịch PR trực tuyến cũng phải lên kế hoạch, dự đoán các tình
huống để chủ động khéo léo xử lý các tình huống bất ngờ, những đòn phản công và
chơi xấu của đối thủ cạnh tranh.
Và PR trực tuyến cũng chính là một phần sáng tạo trong nghệ thuật, giúp doanh
nghiệp có thể thực hiện những ý tưởng PR mà không bị giới hạn bởi thời gian, không
gian. Đồng thời, hình ảnh và thông tin của doanh nghiệp được biết đến rộng rãi thông
qua dư luận và khả năng lan truyền nhanh chóng bởi sự linh hoạt của cộng đồng người
sử dụng Internet và tính chất ưu việt của các công cụ Internet. Do vậy, PR trực tuyến
trở thành “mốt thời thượng đối với mọi doanh nghiệp có website”.
Những ưu điểm riêng của PR trực tuyến:
SVTH: SINH VIÊN X Trang21
Báo Cáo Tốt nghiệp GVHD: Th.S GIẢNG VIÊN A
- Hỗ trợ tối ưu hóa công cụ tìm kiếm như google, bing, …bằng những từ khóa
thích hợp trong các bản tin, bài báo, …giúp nâng cao thứ hạng trang web của doanh
nghiệp trong kết quả tìm kiếm.
- Tốc độ truyền tin gần như là tức thời đến đông đảo người dùng internet trên thế
giới.
- Thông tin sẽ được lưu trữ lâu dài trên internet, được lan truyền, nhân bản rất
nhiều lần.
- Tác động trực tiếp tới người mua có sử dụng Internet, đây thường là những đối
tượng có thu nhập và tri thức cao, tập trung nhiều tại các đô thị, khi thông tin truyền
miệng được lan truyền thông qua các đối tượng này sẽ được người khác rất tin tưởng.
- Tổ chức, tài trợ các sự kiện trực tuyến (các chương trình có thưởng, quà tặng,
tích lũy điểm, các cuộc thi, các buổi giao lưu, …) để tăng lượng truy cập vào trang
web của doanh nghiệp.
- Tài trợ các sự kiện trực tuyến uy tín nhằm tăng sự nhận biết thương hiệu.
- Không bị giới hạn bởi thời gian, không gian.
2.3.7 Article marketing
Article Marketing hay gọi là tiếp thị thông qua qua các bài báo, bài viết liên quan
đến ngành công nghiệp hoặc dịch vụ tương ứng. Những bài viết thường chứa tài liệu
tham khảo, giới thiệu dịch vụ, thông tin liên lạc của tác giả hoặc doanh nghiệp. Những
bài viết này đều chứa đựng giá trị nội dung cao đáng tin cậy và có thể được xuất bản
miễn phí. Những bài viết này phần nhiều có sự tham khảo từ các nguồn khác nhau và
được đăng trên nhiều trang web khác nhau. Xu hướng này đang ngày càng mở rộng.
2.3.8 Blog & Social Media
Là cách xây dựng blog và cùng chia sẻ những nhận xét hoặc quan điểm cá nhân,
tạo nên những chủ đề thảo luận trên các diễn đàn cũng như các hoạt động do chính
blogger để giới thiệu đường link đến trang web sản phẩm, dịch vụ trực tuyến.
Social media cũng có thể giúp xây dựng các liên kết hỗ trợ SEO. Nhiều người
cũng thực hiện các thao tác tìm kiếm social media site và nhận social media content
mong muốn. Với cách tận dụng nguồn tài nguyên từ Social media bạn sẽ có lượt view
ổn định cho web đến từ nguồn giới thiệu này. Và là cách quảng bá thương hiệu, sản
phẩm cực kì hiệu quả
SVTH: SINH VIÊN X Trang22
Báo Cáo Tốt nghiệp GVHD: Th.S GIẢNG VIÊN A
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Xác định vấn đề nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu
Xây dựng cơ sở lý luận
Xây dựng mô hình nghiên cứu
Nghiên cứu định tính :
-Thảo luận
-Phỏng vấn
-Hiệu chỉnh mô hình và thang đo
Nghiên cứu địnhlượng:
-Thiết kế bảng câu hỏi
-Thu thập số liệu
- n = 110
Xử lý số liệu SPSS 20.0:
Phân tích độ tin cậy
Phân tích hồi quy
Phân tích ANOVA
Kết quả nghiên cứu
Giải pháp và kết luận
3.1 TIẾN TRÌNH NGHIÊN CỨU
Sơ đồ 3.1: Tiến trình nghiên cứu
3.2 PHƯƠNG PHÁP THU THẬP THÔNG TIN
Trong quá trình nghiên cứu, em đã sử dụng hai nguồn dữ liệu sau đây:
3.2.1 Thu thập thông tin thứ cấp
SVTH: SINH VIÊN X Trang23
Báo Cáo Tốt nghiệp GVHD: Th.S GIẢNG VIÊN A
Cơ sở lý thuyết và các bài viết được chọn lọc trên các tạp chí marketing, tạp chí
ngân hàng là nguồn dữ liệu thứ cấp quan trọng phục vụ cho việc nghiên cứu. Nguồn
thu thập thông tin cho dữ liệu thứ cấp được nhắc đến như sau:
- Thư viện trường Đại học Công Nghiệp HCM.
- Tạp chí Ngân hàng.
- Tạp chí Marketing .
- Các bài tham luận về dịch vụ và chất lượng dịch vụ.
- Bài giảng về Phương pháp nghiên cứu và phân tích dữ liệu SPSS.
- Báo cáo tài chính công ty CÔNG TY HƯỚNG DẪN THỰC TẬP.
- Internet.
3.2.2 Thu thập thông tin sơ cấp
- Phiếu điều tra nhận được từ khách hàng.
- Kết quả phỏng vấn, thảo luận với nhân viên/lãnh đạo công ty để nắm rõ hơn về
quan điểm, kế hoạch cũng như đánh giá của họ về vấn đề nghiên cứu.
3.2.2.1 Cách thức tiến hành
Bước 1: Xác định những vấn đề chính sẽ được khảo sát trong cuộc phỏng vấn:
- Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng tới việc lựa chọn khách hàng, nhà cung cấp,
đối tác làm ăn cung cấp sản phẩm, dịch vụ của khách hàng.
- Nghiên sự hài lòng của khách hàng về hoạt động Marketing Online của Công
Ty.
Bước 2: Xác định rõ phạm vi và quy mô cần nghiên cứu
- Khách thể nghiên cứu là khác hàng thân thiết của công ty và khác hàng tiền
năng công ty đang nhắm đến.
- Số mẫu: 80 mẫu khác hàng thân thiết và 30 khách hàng công ty đang nhắm đến.
- Phạm vi nghiên cứu là trên toàn quốc, thời gian tiến hành khảo sát là trong 1
tuần.
Bước 3: Thiết kế bảng câu hỏi.
Bước 4: Tiến hành điều tra khảo sát bằng bảng câu hỏi đã được thiết kế.
Bước 5: Tổng hợp và mã hóa dữ liệu
Phân tích dữ liệu dựa vào các ứng dụng của phẩn mềm SPSS 20.0.
Bước 6: Phân tích kết quả
Phân tích kết quả dựa vào các yếu tố sau:
• Tần suất (Frequency).
• Phân tích mô tả.
• giá trị trung bình (Mean).
SVTH: SINH VIÊN X Trang24
Báo Cáo Tốt nghiệp GVHD: Th.S GIẢNG VIÊN A
• tính chính xác, độ tin cậy ( Cronbach Alpha).
• Kiểm định tương quan hồi quy.
Bước 7: Viết báo cáo kết quả nghiên cứu và đề xuất kiến nghị/ ý kiến cá nhân.
3.2.2.2 Nội dung câu hỏi điều tra khảo sát
Bảng câu hỏi khảo sát gồm 11 câu hỏi khách hàng. Nội dung bảng câu hỏi xoay
quanh cách thức khách hàng tìm kiếm đối tác làm ăn, sự quan tâm đến các yếu tố ảnh
hưởng tới sự lựa chọn khách hàng và sự hài lòng của khách hàng đến hoạt động
Marketing Online của công ty.
3.2.2.3 Đối tượng được điều tra khảo sát
Đối tượng khảo sát là những khách hàng thân thiết của công ty được lấy trong dữ
liệu khách hàng và một số khách hàng tiềm năng mà công ty đang nhắm đến thông qua
Internet.
3.2.2.4 Phát phiếu điều tra khảo sát
Phiếu khảo sát được gởi bằng email tới khách hàng trong thời gian từ ngày 08/04
tới ngày 12/4/2013.
3.2.2.5 Xác định nội dung phân tích và tính chính xác, độ tin cậy của dữ liệu
Phân tích được tiến hành thông qua 2 bước:
Bước 1: Nghiên cứu định tính bằng xây dựng phát triển hệ thống khái
niệm/thang đo và các biến quan sát và hiệu chỉnh biến quan sát phù hợp với
thực tế.
Bước 2: Nghiên cứu định lượng thông qua bảng câu hỏi khảo sát.
Tất cả các biến quan sát trong các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của
công ty đều sử dụng thang đo Likert 5 mức độ với lựa chọn số 1 nghĩa là “rất không
quan trọng ” với phát biểu và lựa chọn số 5 là “rất quan trọng” với phát biểu. Dữ liệu
thu thập được xử ký bằng phần mềm SPSS gồm có:
- Thống kê mô tả: gồm tần suất(Frequencies), giá trị trung bình(Mean), Minimun,
Maximun.
- Kiểm định thang đo bằng hệ số Croncbach Alpha: Phân tích hệ số Cronbach
Alpha được sử dụng trước để loại các biến không phù hợp. Nhiều nhà nghiên cứu
đồng ý rằng Cronbach Alpha từ 0.8 trở lên đến gần thì thang đo lường là tốt, từ 0.7 đến
gần 0.8 là sử dụng được. Cũng có nhà nghiên cứu đề nghị rằng Cronbach Alpha từ 0.6
trở lên là có thể sử dụng được trong trường hợp khái niệm đang nghiên cứu là mới
hoặc mới đối với người trả lời trong bối cảnh nghiên cứu (Hoàng Trọng-Chu Nguyễn
SVTH: SINH VIÊN X Trang25