Tải bản đầy đủ (.doc) (63 trang)

Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần Thủy sản Diễn Châu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (408.47 KB, 63 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Lệ Thúy
LỜI CAM ĐOAN
Tên em là: Đinh Thị Nguyên Bình
Sinh viên lớp: Kinh tế và Quản lý công 48
Khoa: Khoa học quản lý
Trường: Đại học Kinh tế Quốc dân
Trong thời gian thực tập tại Công ty, em đã chọn đề tài “Nâng cao năng lực
cạnh tranh của Công ty Cổ phần Thủy sản Diễn Châu”
Em xin cam đoan chuyên đề không phải là sao chép từ bất kỳ công trình nghiên
cứu nào; là kết quả nghiên cứu độc lập sau thời gian thực tập từ ngày 11/1 đến ngày 10/5
tại Công ty. Chuyên đề là sự cố gắng tìm tòi học hỏi của bản thân cùng với sự hướng dẫn
nhiệt tình của các cô chú trong công ty và sự chỉ bảo của giáo viên trực tiếp hướng dẫn,
cô Nguyễn Thị Lệ Thúy. Chuyên đề có tham khảo tài liệu nhưng hoàn toàn có chọn lọc.
Những tài liệu tham khảo đều ghi rõ nguồn trích dẫn cụ thể. Nếu có sai sót hoặc không
đúng sự thật, em xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Hà nội, ngày 10 tháng 5 năm 2010
Sinh viên
SVTH: Đinh Thị Nguyên Bình Lớp Kinh tế và Quản lý công 48
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Lệ Thúy
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Nội dung Trang
Sơ đồ 1 : Sơ đồ cơ cấu tổ chức của CTCP Thủy sản Diễn Châu 21
Hình1.1: Mô hình 5 lực lượng cạnh tranh của Michael Porter 12
Bảng 2.1: Kết quả sản xuất kinh doanh của Cty các năm 2007-2008-2009 24
Bảng 2.2: Sản lượng và doanh thu các mặt hàng của Cty năm 2008-2009 26
Bảng 2.3: Kết quả tiêu thụ theo khu vực thị trường của Công ty 27
Bảng 2.4: Thị phần của Công ty trên địa bàn tỉnh 28
Bảng 2.5: Các loại sản phẩm của Công ty đang kinh doanh 30
Bảng 2.6: Mức hỗ trợ vận chuyển theo cung đường 32
Bảng 2.7: Tình hình vốn của Công ty qua các năm 2007 – 2008 – 2009 39
Bảng 2.8: Tình hình lao động của Công ty qua các năm 2007 – 2008 – 2009 41


Bảng 2.9: Chi phí cho công tác nghiên cứu, triển khai, ứng dụng CNghệ mới 42
Bảng 2.10: Tình hình trang bị cơ sở VC – KT của Cty năm 2007-2008-2009 43
Bảng 2.11: Ma trận SWOOT của Công ty Cổ phần Thủy sản Diễn Châu 45
Bảng 2.12: Kết quả hoạt động SXKD của công ty các năm 2007-2008-2009 46
Biểu 2.1: Biểu đồ tỷ trọng doanh thu 26
Biểu 2.2: Biểu đồ tiêu thụ theo khu vực thị trường của Công ty 27
Biểu 2.3: Biểu đồ thị phần của Công ty trên địa bàn tỉnh 29
MỤC LỤC
CHƯƠNG 2. ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THỦY
SẢN DIỄN CHÂU ......................................................................................................................... 17
SVTH: Đinh Thị Nguyên Bình Lớp Kinh tế và Quản lý công 48
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Lệ Thúy
LỜI MỞ ĐẦU
Trước đây kinh tế nước ta vận hành theo cơ chế kế hoạch hóa tập trung. Các
doanh nghiệp chỉ chú trọng vào việc hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch được giao mà
không quan tâm đến việc tiêu thụ của sản phẩm và lợi nhuận cũng không phải là vấn đề
sống còn của doanh nghiệp.
Sau năm 1986, nền kinh tế chuyển đổi cơ cấu từ cơ chế kế hoạch hóa tập trung
sang cơ chế thị trường. Đây là bước ngoặt lớn có tính chất cơ bản để nền kinh tế nước ta
có thể đứng vững và phát triển kịp thời với kinh tế khu vực. Chuyển đổi kinh tế mở ra
một thời kỳ mới đầy cơ hội phát triển nhưng cũng mang lại nhiều thách thức đối với các
doanh nghiệp Việt Nam.
Cạnh tranh là quy luật vốn có của nền kinh tế thị trường. Các doanh nghiệp ngày
càng phải đối mặt nhiều hơn với cạnh tranh. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là
khả năng vượt qua các đối thủ cạnh tranh để duy trì và phát triển bản thân doanh nghiệp.
Do đó năng lực cạnh tranh là một trong các yếu tố mang tính chất quyết định tới sự
thành bại của doanh nghiệp. Một khi sản phẩm của doanh nghiệp được thị trường chấp
nhận thì mới đảm bảo cho sự tồn tại, tái sản xuất cũng như mở rộng và phát triển. Chính
vì vậy nền kinh tế thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp phải có và nắm được các lợi thế
của mình, củng cố năng lực cạnh tranh để cho ra các sản phẩm nổi trội hơn các đối thủ

cạnh tranh trên thị trường.
Công ty Cổ phần Thuỷ sản Diễn Châu là doanh nghiệp sản xuất, hạch toán độc
lập theo hình thức cổ phần, vốn Nhà nước chiếm 51% vốn điều lệ. Nhiệm vụ chính của
công ty là thu mua nguyên liệu của ngư dân để sản xuất và chế biến ra các mặt hàng thủy
sản với khối lượng lớn như nước mắm loại một, loại hai, các loại mắm ruốc, mắm tôm,
cá khô, mực khô, sứa và các sản phẩm hải sản khác với chất lượng tốt phục vụ nhu cầu
tiêu dùng của nhân dân trong và ngoài tỉnh. Công ty có lịch sử phát triển lâu đời nhưng
mới được cổ phần hóa từ năm 2000 nên quy mô chưa được lớn. Để đứng vững trên thị
trường trong nước và trong điều kiện cạnh tranh ngày càng gay gắt như hiện nay thì việc
nâng cao năng lực cạnh tranh là một yêu cầu cấp thiết. Xuất phát từ nhận thức như vậy
em đã chọn đề tài “Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần Thủy sản
Diễn Châu”. Đề tài đi sâu vào phân tích tình hình thực tế tại Công ty, đưa ra những
SVTH: Đinh Thị Nguyên Bình Lớp Kinh tế và Quản lý công 48
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Lệ Thúy
đánh giá về năng lực cạnh tranh của Công ty, chỉ ra những yếu kém, hạn chế ảnh hưởng
đến năng lực cạnh tranh của Công ty. Từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm phát huy lợi
thế cạnh tranh, khắc phục điểm yếu để khẳng định vị thế của Công ty trên thị trường.
Kết cấu của chuyên đề gồm ba chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận chung
Chương 2: Đánh giá năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần Thủy sản Diễn
Châu
Chương 3: Một số giải pháp góp phần tăng cường năng lực cạnh tranh cho Công
ty Cổ phần Thủy sản Diễn Châu
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
SVTH: Đinh Thị Nguyên Bình Lớp Kinh tế và Quản lý công 48
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Lệ Thúy
STT Tên viết tắt Chú thích
1 BKS Ban kiểm soát

2 CNH – HĐH Công nghiệp hóa – hiện đại hóa
3 CTCP Công ty cổ phần
4 CTCPTSDC Công ty Cổ phần Thủy sản Diễn Châu
5 CTCPTSNA Công ty Cổ phần Thủy sản Nghệ An
6 DNTN Doanh nghiệp tư nhân
7 GĐ Giám đốc
8 HĐQT Hội đồng quản trị
9 KTQT Kinh tế quốc tế
10 NLCT Năng lực cạnh tranh
11 QLDN Quản lý doanh nghiệp
12 SXKD Sản xuất kinh doanh
13 TNDN Thu nhập doanh nghiệp
14 VC – KT Vật chất – kỹ thuật
15 XNSL Xí nghiệp Sông Lam
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG
1.1. Lý thuyết về cạnh tranh
1.1.1. Khái niệm
Có nhiều định nghĩa về cạnh tranh nhưng cho đến nay vẫn chưa có sự thống nhất
và nhất trí cao giữa các học giả về khái niệm cạnh tranh.
SVTH: Đinh Thị Nguyên Bình Lớp Kinh tế và Quản lý công 48
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Lệ Thúy
Theo từ điển mã nguồn mở, “cạnh tranh là hành động ganh đua, đấu tranh chống
lại các cá nhân hay các nhóm, các loài vì mục địch giành được sự tồn tại, sống còn,
giành được thuận lợi, địa vị, sự kiêu hãnh, các phần thưởng,… Thuật ngữ cạnh tranh
được sử dụng cho nhiều lĩnh vực khác nhau như kinh tế, xã hội, luật, chính trị, thể thao,
…”
(1)
“Cạnh tranh được hiểu là quá trình ganh đua hoặc tranh giành giữa ít nhất hai đối
thủ nhằm có được những nguồn lực hoặc có được những ưu thế về sản phẩm hoặc khách

hàng về phía mình, để đạt được lợi ích tối đa”.
(2)
Theo từ điển phân tích kinh tế, “cạnh tranh là sự ganh đua giữa nhiều người…
theo đuổi một mục đích như nhau”, hay còn là “quan hệ giữa nhiều nhà sản xuất, nhà
buôn tranh giành khách hàng”. Do đó, ý niệm cạnh tranh thường được gắn liền với ý
niệm “ganh đua” thậm chí tranh giành giữa các cá thể hay thực thể.
(3)
Từ những định nghĩa và các cách hiểu khác nhau đã trình bày ở trên ta có thể rút
ra định nghĩa chung về cạnh tranh như sau: “Cạnh tranh nói chung là sự phấn đấu không
ngừng để giành lấy được vị trí hàng đầu trong lĩnh vực hoạt động nào đó bằng cách ứng
dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật tạo ra nhiều lợi thế nhất, đưa ra những sản phẩm
mới nâng cao năng suất và hiệu quả nhằm giành lấy phần hơn trong cạnh tranh”.
_________________________
(1)
Nguồn: Từ điển mã nguồn mở Wikipedia: />(2)
Nguồn: Các ngành dịch vụ Việt Nam – NLCT và hội nhập KTQT, NXB Thống Kê.
(3)
Nguồn: Từ điển phân tích kinh tế, NXB Tri Thức, 2002, trang 58.
1.1.2. Vai trò
Trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh là quy luật tất yếu khách quan của nền
sản xuất hàng hóa, là một nội dung trong cơ chế vận động của thị trường. Nhờ sự cạnh
tranh không ngừng mà nền kinh tế vận động theo hướng năng suất lao động xã hội được
nâng cao, đảm bảo sự phát triển thành công của mỗi quốc gia. Trong nền kinh tế, nếu
cạnh tranh không tồn tại thì động lực phát triển kinh tế không còn, xảy ra hiện tượng thất
SVTH: Đinh Thị Nguyên Bình Lớp Kinh tế và Quản lý công 48
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Lệ Thúy
thoát lãng phí trong sản xuất, độc quyền trong người bán và người cung ứng đầu vào
buộc người tiêu dùng phải chấp nhận giá dẫn đến tình trạng giá thành sản phẩm cao.
Người sản xuất không còn muốn tìm cách tiết kiệm chi phí, giảm giá thành hay nâng cao

chất lượng sản phẩm để thỏa mãn người mua nữa.
Nền kinh tế nước ta mang đậm tính xã hội, cạnh tranh là tiến trình hợp lý để nâng
cao chất lượng hoạt động kinh tế. Cạnh tranh là một nhân tố trung tâm không thể thiếu
trong các nền kinh tế hiện đại nói chung và nền kinh tế Việt Nam nói riêng. Xét dưới góc
độ tổng thể toàn xã hội, cạnh tranh luôn có tác động tích cực tới nhiều mặt của cuộc
sống. Nhờ có cạnh tranh giữa các doanh nghiệp mà người tiêu dùng có nhiều cơ hội lựa
chọn hàng hóa đa dạng và chất lượng dịch vụ trở nên tốt hơn.
• Cạnh tranh điều chỉnh quan hệ cung – cầu.
• Cạnh tranh hướng sử dụng các nhân tố sản xuất có hiệu quả.
• Cạnh tranh tạo môi trường thuận lợi để sản xuất thích nghi với sự biến động
của cầu và công nghệ sản xuất.
• Cạnh tranh tác động tích cực đến quá trình phân phối thu nhập.
• Cạnh tranh là động lực thúc đẩy quá trình đổi mới khoa học công nghệ.
• Cạnh tranh kinh tế khẳng định việc các doanh nghiệp muốn có quyền tự do
hành động chứ không chỉ đơn thuần tuân theo các kế hoạch do Nhà nước đề
ra và cố gắng hoàn thành kế hoạch như trước đây.
1.2. Lý thuyết về năng lực cạnh tranh (NLCT)
1.2.1. Khái niệm
Toàn cầu hóa kinh tế là một xu thế khách quan, lôi cuốn ngày càng nhiều nước
tham gia, quá trình cạnh tranh cũng ngày càng gay gắt hơn. Các chủ thể muốn thắng thế
và giành lợi thế trong kinh doanh tất yếu phải có khả năng cạnh tranh mạnh. Nó được
gọi là năng lực cạnh tranh hay sức cạnh tranh.
Khái niệm năng lực cạnh tranh được áp dụng với cả hai mức độ: cấp vĩ mô
(NLCT quốc gia, thậm chí là của khu vực), và cấp vi mô (NLCT của doanh nghiệp, các
ngành kinh doanh và sản phẩm).
“Năng lực cạnh tranh là khả năng của một mặt hàng, một đơn vị kinh doanh,
hoặc một nước giành thắng lợi trong cuộc cạnh tranh trên thị trường tiêu thụ. Năng lực
cạnh tranh dựa trên nhiều yếu tố: giá trị sử dụng và chất lượng sản phẩm cao, điều kiện
SVTH: Đinh Thị Nguyên Bình Lớp Kinh tế và Quản lý công 48
5

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Lệ Thúy
sản xuất ổn định do sản xuất dựa chủ yếu trên cơ sở kỹ thuật hiện đại, công nghệ tiên
tiến, quy mô sản xuất lớn và nhờ đó giá thành và giá cả sản phẩm hạ. Các yếu tố xã hội
như giữ được chữ tín trên thị trường, việc tuyên truyền, hướng dẫn tiêu dùng cũng có
ảnh hưởng quan trọng…”
(4)
“Năng lực cạnh tranh là khả năng nắm giữ thị phần nhất định với mức độ hiệu
quả chấp nhận được. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng hãng đã bán
được hàng nhanh, nhiều hơn so với đối thủ cạnh tranh trên một thị trường cụ thể về một
loại hàng cụ thể”.
(5)
Từ các khái niệm năng lực cạnh tranh trên ta có thể hiểu năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp là khả năng duy trì và nâng cao lợi thế cạnh tranh trong việc tiêu thụ sản
phẩm, mở rộng mạng lưới tiêu thụ, thu hút và sử dụng có hiệu quả các yếu tố sản xuất
nhằm đạt lợi ích kinh tế cao và bền vững; là các đặc điểm hay các yếu tố của sản phẩm
hoặc nhãn hiệu mà doanh nghiệp tạo ra có tính ưu việt hơn so với các nhà cạnh tranh
trực tiếp.
1.2.2. Sự cần thiết nâng cao năng lực cạnh tranh
Trong cơ chế thị trường, cạnh tranh là một tất yếu khách quan. Các doanh nghiệp
khi tham gia vào thị trường thì phải chấp nhận cạnh tranh, tuân theo các quy luật của nó.
Các điều kiện cạnh tranh ngày càng khó khăn đòi hỏi các doanh nghiệp không ngừng
phấn đấu giảm chi phí để hạ giá thành, giá bán sản phẩm, thực hiện giá trị sử dụng sản
phẩm, tổ chức hệ thống tiêu thụ để tồn tại và phát triển.
_________________________
(4)
Nguồn: Từ điển Bách Khoa Việt Nam 3, trang 41
(5)
Nguồn: Các ngành dịch vụ Việt Nam – NLCT và hội nhập KTQT, NXB Thống Kê
Trong điều kiện kinh tế bao cấp trước đây, cạnh tranh trên thị trường không xảy
ra, các doanh nghiệp không phải lo lắng đầu vào cũng như đầu ra, do đó rất thụ động, chỉ

biết đến thực hiện lệnh của cấp trên chứ không biết nhu cầu của xã hội. Vì vậy, khi
chuyển sang nền kinh tế thị trường, nhiều doanh nghiệp Nhà nước rất khó khăn để thích
nghi với cơ chế mới. Để cạnh tranh và đứng vững trước các đối thủ mới là các doanh
nghiệp thuộc các thành phần kinh tế, đặc biệt là các doanh nghiệp liên doanh với nước
SVTH: Đinh Thị Nguyên Bình Lớp Kinh tế và Quản lý công 48
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Lệ Thúy
ngoài, có nhiều vốn, kỹ thuật cao lại nhiều kinh nghiệm trong cạnh tranh thì vấn đề nâng
cao khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp cổ phần
nói riêng vừa là sự cần thiết cho sự tồn tại của doanh nghiệp, vừa là vấn đề tăng tính
cạnh tranh thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
1.2.3. Các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp
Các tiêu chí đo lường năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp phải thể hiện được
bản chất và mức độ cạnh tranh của doanh nghiệp trong việc chiếm lĩnh thị trường tiêu
thụ sản phẩm đầu ra và thu hút yếu tố đầu vào. Trong điều kiện kinh tế thị trường hiện
nay, năng lực cạnh tranh còn phải đảm bảo tính bền vững, có nghĩa phải tính đến cả mức
độ sử dụng các điều kiện để duy trì và nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
Theo đó, các tiêu chí có thể sử dụng để phản ánh năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
bao gồm:
1.2.3.1. Khả năng duy trì và mở rộng thị phần của doanh nghiệp.
Có thể nói đây là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh đo lường chất lượng cạnh tranh của
doanh nghiệp. Có hai tiêu chí thành phần đó là thị phần và tốc độ tăng thị phần.
Thị phần là thị trường mà sản phẩm của doanh nghiệp được tiêu thụ rộng rãi mà
hầu như không gặp khó khăn nào.
Thị phần của
doanh nghiệp
=
Doanh thu tiêu thụ của doanh nghiệp
Tổng doanh thu tiêu thụ trên thị trường
x 100%

(6)

Doanh nghiệp mà có thị phần lớn hơn các doanh nghiệp khác tức là có năng lực
cạnh tranh lớn hơn. Tuy nhiên trong trường hợp thị phần doanh nghiệp quá bé hay các
doanh nghiệp xuất khẩu khó tính được thị phần trên thị trường nước ngoài thì chỉ tiêu
này không còn phù hợp nữa. Do vậy còn có thêm một chỉ tiêu đi kèm đó là tốc độ tăng
trưởng doanh thu so với các đối thủ.
Tốc độ tăng
doanh thu
=
Doanh thu tiêu thụ của DN trong kỳ hiện tại
Doanh thu tiêu thụ của DN kỳ trước
x 100%
(7)
Chỉ tiêu này có thể so sánh được mức độ biến đổi yếu tố đầu ra giữa các doanh
nghiệp. Chỉ tiêu này có ý nghĩa và thuận lợi hơn trong trường hợp thị trường quá rộng
lớn, không phải tính đến tổng mức tiêu thụ của toàn bộ thị trường.
1.2.3.2. Chỉ tiêu phản ánh năng lực tài chính
SVTH: Đinh Thị Nguyên Bình Lớp Kinh tế và Quản lý công 48
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Lệ Thúy
a/ Tỷ số hoàn vốn (ROA) : tỷ số lợi nhuận ròng trên tài sản
ROA =
Lợi nhuận ròng dành cho cổ đông thường
Tổng tài sản
(8)
Nó đo lường khả năng sinh lợi trên mỗi đồng tài sản của công ty
b/ Tỷ số hoàn vốn từ vốn chủ sở hữu (ROE)
ROE =
Lãi ròng sau thuế

Vốn chủ sở hữu
x 100%
(9)
Nó cho biết khả năng hoàn vốn cho các chủ sở hữu. Tỷ số càng cao phản ánh khả
năng thu hồi vốn của các nhà đầu tư càng lớn.
c/ Tỷ số thanh toán nhanh
(10)
Phản ánh khả năng chi trả của công ty đối với các khoản nợ ngắn hạn bằng tài
khoản có tính thanh khoản cao. Được tính bằng % của tiền mặt trên nợ ngắn hạn.
d/ Tỷ số thanh toán ngắn hạn
(11)
Được tính bằng % của tài sản ngắn hạn trên nợ ngắn hạn. Nó đánh giá khả năng
về vốn lưu động của công ty
1.2.3.3. Chỉ tiêu về năng lực nghiên cứu và phát triển
Được phản ánh thông qua số lượng các sản phẩm mới trong một thời gian nhất
định, khả năng chuyển đổi và trình độ công nghệ, tính năng mới của sản phẩm.
________________________
(6), (7), (8), (9), (10), (11)
Nguồn: tra cứu thuật ngữ: />1.2.3.4. Khả năng đáp ứng nhu cầu khách hàng
Đây là chỉ tiêu định tính phản ánh năng lực kinh doanh và uy tín của doanh
nghiệp. Một khi xác định được và làm thỏa mãn nhu cầu của khách hàng thì khả năng
cạnh tranh so với các đối thủ là cao hơn. Điều đó được thể hiện trên các khía cạnh sau:
a/ Chất lượng và giá cả sản phẩm
Cho đến nay giá cả sản phẩm vẫn là yếu tố quan trọng cấu thành năng lực cạnh
SVTH: Đinh Thị Nguyên Bình Lớp Kinh tế và Quản lý công 48
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Lệ Thúy
tranh của sản phẩm. Sức cạnh tranh của sản phẩm mà thấp thì sức cạnh tranh của doanh
nghiệp không thể cao được. Khi sử dụng nguồn lực có hiệu quả, tổ chức sản xuất tốt, tiết
kiệm chi phí… sẽ tạo ra hàng hóa với giá cả thấp hơn so với các đối thủ cạnh tranh.

Hiện nay khi mức sống của người dân tăng lên, họ sẵn sàng chi trả một khoản
tiền lớn để mua những hàng hóa có chất lượng tốt đáp ứng nhu cầu tiêu dùng. Do vậy
cuộc sống càng hiện đại thì chất lượng sản phẩm trở thành vấn đề sống còn của doanh
nghiệp. Chất lượng sản phẩm là một chỉ tiêu tổng hợp bao gồm các chỉ tiêu kinh tế (chi
phí sản xuất, chi phí môi trường, chi phí đảm bảo chất lượng); chỉ tiêu kỹ thuật (an toàn-
vệ sinh, thẩm mỹ, tiện dụng…)
Để doanh nghiệp chiếm giữ và tăng thị phần tiêu thụ sản phẩm cần thường xuyên
cải tiến mẫu mã, tạo nét độc đáo cho sản phẩm.
b/ Sự đa dạng hóa của sản phẩm và dịch vụ
Nhu cầu tiêu dùng của khách hàng ngày càng đa dạng và phong phú. Doanh
nghiệp cần nắm bắt để đáp ứng nhu cầu của khách hàng bằng cách đa dạng hóa loại hình
sản phẩm. Tuy nhiên cần chú ý đến yếu tố nguồn lực của mình, tránh dàn trải, sử dụng
kém hiệu quả
c/ Thời gian đáp ứng nhu cầu khách hàng
Thời gian cung cấp nhanh là yếu tố thu hút khách hàng khi đã có chất lượng tốt
và giá cả hợp lý. Thu hút được các đơn đặt hàng, nhờ đó doanh thu của doanh nghiệp
tăng lên. Để cung cấp hàng nhanh cần phải kiểm soát, phòng ngừa và bảo dưỡng tốt, sử
dụng công nghệ hiện đại, có các bước lập kế hoạch sản xuất cụ thể, hợp lý. Việc tổ chức
tốt mạng lưới phân phối cũng rút ngắn thời gian cung cấp dịch vụ.
1.2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
1.2.4.1. Nhóm các yếu tố bên ngoài
a/ Môi trường vĩ mô
 Các nhân tố kinh tế
Các yếu tố kinh tế có ảnh hưởng rất lớn đến các công ty, có tính quyết định đến
hoạt động kinh doanh của một tổ chức. Các nhân tố kinh tế bao gồm: trạng thái phát
triển của nền kinh tế; tỷ giá hối đoái; tỷ lệ lạm phát-mức độ thất nghiệp; tỷ lệ lãi suất-
chất lượng hoạt động của ngành ngân hàng.
SVTH: Đinh Thị Nguyên Bình Lớp Kinh tế và Quản lý công 48
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Lệ Thúy

Trạng thái phát triển của nền kinh tế: Nếu nền kinh tế tăng trưởng với tốc độ cao
sẽ làm tăng thu nhập của các tầng lớp dân cư dẫn tới xu hướng phổ biến là tăng cầu. Hơn
nữa, khả năng tăng sản lượng và mặt hàng đã làm tăng hiệu quả kinh doanh cho các
doanh nghiệp, từ đó tăng khả năng tích lũy vốn, tăng cầu đầu tư về mở rộng kinh doanh
làm hấp dẫn hơn môi trường kinh doanh. Nếu nền kinh tế ổn định có tác động tích cực
đến nền kinh tế, và ngược lại trong trường hợp nền kinh tế suy thoái hoạt động sản xuất
kinh doanh bị tác động theo chiều hướng xấu.
Tỷ giá hối đoái: là sự so sánh về giá trị đồng tiền trong nước so với đồng tiền của
các quốc gia khác. Nó tác động trực tiếp đến hoạt động xuất nhập khẩu và các hoạt động
khác liên quan đến nhập khẩu như mua nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị, bán sản
phẩm… Khi giá trị của đồng tiền trong nước thấp hơn so với các đồng tiền khác, hàng
hóa xuất khẩu trong nước sẽ tương đối rẻ hơn, có cơ hội để tăng sản phẩm xuất khẩu và
ngược lại.
Tỷ lệ lạm phát – mức độ thất nghiệp: nhân tố này có tác động xấu đến tiêu dùng.
Cầu các loại sản phẩm dịch vụ giảm, các hoạt động đầu tư trở thành công việc may rủi.
Thất nghiệp luôn là vấn đề lớn, tác động tiêu cực trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của
toàn xã hội.
Tỷ lệ lãi suất và chất lượng hoạt động của ngành ngân hàng: tỷ lệ lãi suất có ảnh
hưởng đến mức cầu sản phẩm đối với doanh nghiệp, nó quyết định mức chi phí về vốn,
do đó quyết định mức đầu tư. Chi phí về vốn là nhân tố chủ yếu khi quyết định đến tính
khả thi của chiến lược. Bên cạnh đó là chất lượng hoạt động của ngành ngân hàng, nó
không chỉ tác động trực tiếp đến kinh doanh của bản thân ngân hàng mà còn tác động tới
nhiều mặt hoạt động của doanh nghiệp
 Các nhân tố Chính trị - Pháp luật.
Các nhân tố Chính trị - Pháp luật có tác động lớn đến mức độ của các cơ hội và
đe dọa từ môi trường. Điều chủ yếu là cách thức tương tác giữa các doanh nghiệp và
Chính phủ. Bao gồm: các chính sách mới có liên quan của quản lý Nhà nước, các chính
sách thương mại, các rào cản bảo hộ mang tính quốc gia; Luật chống độc quyền, Luật
SVTH: Đinh Thị Nguyên Bình Lớp Kinh tế và Quản lý công 48
10

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Lệ Thúy
thuế, Luật lao động; những lĩnh vực trong đó các chính sách quản lý Nhà nước có thể tác
động đến hoạt động và khả năng sinh lời của ngành hay doanh nghiệp.
 Các nhân tố Kỹ thuật – Công nghệ
Trong xu thế toàn cầu hóa kinh tế hiện nay, sự phát triển nhanh chóng của mọi
lĩnh vực kỹ thuật – công nghệ đều tác động trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp. Do sự phát triển của công nghệ có xu hướng làm ngắn lại chu kỳ sống của
sản phẩm, đòi hỏi các công ty phải lường trước được những thay đổi do công nghệ mới
mang lại. Kỹ thuật – công nghệ mới thúc đẩy hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
phát triển theo hướng tăng nhanh tốc độ, đảm bảo sự ổn định bền vững trong hoạt động
sản xuất kinh doanh và bảo vệ môi trường sinh thái.
Sự phát triển công nghệ hiện nay gắn liền với công nghệ thông tin. Việc ứng dụng
có chất lượng và hiệu quả của công nghệ thông tin hiện đại vào lĩnh vực thu thập, xử lý,
lưu trữ và truyền đạt thông tin kinh tế - xã hội sẽ nâng cao nhanh chóng khả năng tiếp
cận và cập nhật thông tin thị trường quốc tế. Đây là một trong các điều kiện không thể
thiếu giúp các nhà quản trị ra quyết định đúng đắn trong kinh doanh.
 Các nhân tố Văn hóa – Xã hội, dân số: Các yếu tố văn hóa – xã hội có ảnh hưởng
một cách chậm chạp, song cũng rất sâu sắc đến các hoạt động quản trị và kinh
doanh của doanh nghiệp. Do vậy, mọi doanh nghiệp đều phải phân tích các yếu tố
xã hội để nhận biết các cơ hội, nguy cơ có thể xảy ra. Các vấn đề như phong tục
tập quán, lối sống, trình độ dân trí, tôn giáo, tín ngưỡng, sở thích… có ảnh hưởng
sâu sắc đến cơ cấu của cầu thị trường. Bên cạnh đó, văn hóa – xã hôi còn ảnh
hưởng đến việc hình thành môi trường văn hóa doanh nghiệp, yếu tố quan trọng
giúp tạo lợi thế cạnh tranh.
 Phát triển kinh tế thế giới và hội nhập quốc tế của đất nước
Xu hướng toàn cầu hóa, hội nhập kinh tế thế giới có tác động hai mặt đến hoạt
động sản xuất của mọi doanh nghiệp. Một mặt giúp các doanh nghiệp mở rộng thị
trường, xóa bỏ được các rào cản kinh tế, tiếp thu nhanh chóng tiến bộ khoa học công
nghệ, mặt khác nó cũng tạo ra không ít nguy cơ từ áp lực cạnh tranh mạnh mẽ giữa các
đối thủ cạnh tranh trong cùng ngành hay các doanh nghiệp nước ngoài thâm nhập vào thị

trường nội địa. Do vậy các doanh nghiệp cần phải nhận thức rõ xu thế toàn cầu hóa,
SVTH: Đinh Thị Nguyên Bình Lớp Kinh tế và Quản lý công 48
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Lệ Thúy
nâng cao năng lực cạnh tranh, nắm bắt các cơ hội và giảm thiểu những nguy cơ thách
thức do quá trình hội nhập tạo ra.
b/ Môi trường ngành (Mô hình 5 lực lượng cạnh tranh của Michael Porter)
Hình 1.1: Mô hình 5 lực lượng cạnh tranh của Michael Porter
(Nguồn: Michael Porter, “Competitive Strategy”,1980)
M. Porter đưa ra mô hình 5 lực lượng cạnh tranh bao gồm: (1) Áp lực cạnh tranh
từ các đối thủ tiềm ẩn; (2) Áp lực cạnh tranh của các sản phẩm thay thế; (3) Sức ép từ
phía khách hàng; (4) Sức ép từ các nhà cung ứng; (5) Sự cạnh tranh giữa các công ty
đang hoạt động trong ngành. Theo M. Porter, mỗi một yếu tố trong mô hình càng mạnh
thì càng hạn chế khả năng cho các doanh nghiệp tăng giá cả và kiếm lợi nhuận và ngược
SVTH: Đinh Thị Nguyên Bình Lớp Kinh tế và Quản lý công 48
CÁC ĐỐI THỦ
TIỀM NĂNG
CÁC ĐỐI THỦ
CẠNH TRANH
TRONG NGÀNH
Cuộc cạnh tranh giữa
các đối thủ hiện tại
Nguy cơ đe dọa từ những
người mới vào cuộc
KHÁCH
HÀNG
Quyền lực
thương lượng
của người
mua

Quyền lực
thương lượng
của nhà
cung ứng
SẢN PHẨM
THAY THẾ
Nguy cơ đe dọa từ các
sản phẩm - dịch vụ thay thế
NHÀ
CUNG
ỨNG
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Lệ Thúy
lại. Việc phân tích cụ thể các yếu tố sẽ này giúp cho các nhà chiến lược phán đoán được
các thế lực cạnh tranh trong môi trường ngành (hoặc trong một thị trường cụ thể) để xác
định các cơ hội và sự đe dọa đối với doanh nghiệp của họ.
 Áp lực cạnh tranh từ các đối thủ tiềm ẩn
Theo M-Porter, đối thủ tiềm ẩn là các doanh nghiệp hiện chưa có mặt trên trong
ngành nhưng có thể ảnh hưởng tới ngành trong tương lai. Đối thủ tiềm ẩn nhiều hay ít,
áp lực của họ tới ngành mạnh hay yếu sẽ phụ thuộc vào các yếu tố sau:
+ Sức hấp dẫn của ngành: Yếu tố này được thể hiện qua các chỉ tiêu như tỉ suất
sinh lợi, số lượng khách hàng, số lượng doanh nghiệp trong ngành.
+ Những rào cản gia nhập ngành : là những yếu tố làm cho việc gia nhập vào
một ngành khó khăn và tốn kém hơn .
 Áp lực cạnh tranh của nhà cung cấp
Số lượng và quy mô nhà cung cấp sẽ quyết định đến áp lực cạnh tranh, quyền lực
đàm phán của họ đối với ngành, doanh nghiệp. Nếu trên thị trường chỉ có một vài nhà
cung cấp có quy mô lớn sẽ tạo áp lực cạnh tranh, ảnh hưởng tới toàn bộ hoạt động sản
xuất kinh doanh của ngành.
Do vậy, với tất cả các ngành, nhà cung cấp luôn gây các áp lực nhất định nếu họ

có quy mô, sự tập hợp và việc sở hữu các nguồn lực quý hiếm. Chính vì thế những nhà
cung cấp các sản phẩm đầu vào nhỏ lẻ (nông dân, thợ thủ công.... ) sẽ có rất ít quyền lực
đàm phán đối với các doanh nghiệp mặc dù họ có số lượng lớn nhưng họ lại thiếu tổ
chức.
 Áp lực cạnh tranh từ khách hàng
Đây là lực lượng tạo ra khả năng mặc cả của người mua. Đối với một doanh
nghiệp, khách hàng của họ không chỉ là khách hàng hiện tại mà phải tính cả các khách
hàng tiềm ẩn. Họ có thể là người tiêu dùng cuối cùng, các nhà phân phối (bán buôn, bán
lẻ) và các nhà mua công nghiệp. Tương tự như áp lực từ phía nhà cung cấp ta xem xét
các tác động đến áp lực cạnh tranh từ khách hàng đối với ngành:
+ Khi nhà cung ứng có quy mô vừa và nhỏ, còn người mua ít nhưng quy mô lớn
+ Khi người mua mua với số lượng lớn, họ sử dụng sức mua gây sức ép giảm giá
+ Khách hàng có đầy đủ thông tin về thị trường như nhu cầu, giá cả của các nhà
cung cấp
SVTH: Đinh Thị Nguyên Bình Lớp Kinh tế và Quản lý công 48
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Lệ Thúy
+ Khách hàng có thể vận dụng chiến lược liên kết dọc, tức là họ có xu hướng khép
kín sản xuất, tự sản xuất, gia công các bộ phận chi tiết, bán sản phẩm cho mình
 Áp lực cạnh tranh nội bộ ngành
Các doanh nghiệp đang kinh doanh trong ngành sẽ cạnh tranh trực tiếp với nhau
tạo ra sức ép trở lại lên ngành tạo nên một cường độ cạnh tranh. Trong một ngành các
yếu tố sau sẽ làm gia tăng sức ép cạnh tranh trên các đối thủ
+ Tình trạng ngành: Nhu cầu, độ tốc độ tăng trưởng ,số lượng đối thủ cạnh tranh...
+ Cấu trúc của ngành : Ngành tập trung hay phân tán.
Ngành phân tán là ngành có rất nhiều doanh nghiệp cạnh tranh với nhau nhưng
không có doanh nghiệp nào có đủ khả năng chi phối các doanh nghiệp còn lại.
Ngành tập trung : Ngành chỉ có một hoặc một vài doanh nghiệp nắm giữ vai trò
chi phối ( Điều khiển cạnh tranh- Có thể coi là độc quyền)
+ Các rào cản rút lui: Giống như các rào cản gia nhập ngành, rào cản rút lui là các

yếu tố khiến cho việc rút lui khỏi ngành của doanh nghiệp trở nên khó khăn
 Áp lực cạnh tranh từ sản phẩm thay thế
Sản phẩm và dịch vụ thay thế là những sản phẩm, dịch vụ có thể thỏa mãn nhu
cầu tương đương với các sản phẩm dịch vụ trong ngành. Áp lực cạnh tranh chủ yếu của
sản phẩm thay thế là khả năng đáp ứng nhu cầu so với các sản phẩm trong ngành, thêm
vào nữa là các nhân tố về giá, chất lượng , các yếu tố khác của môi trường như văn hóa,
chính trị, công nghệ cũng sẽ ảnh hưởng tới sự đe dọa của sản phẩm thay thế. Tính bất
ngờ, khó dự đoán của sản phẩm thay thế: ngay cả trong nội bộ ngành với sự phát triển
của công nghệ cũng có thể tạo ra sản phẩm thay thế cho ngành mình.
1.2.4.2. Nhóm các yếu tố bên trong
 Năng lực tài chính
Đây là yếu tố rất quan trọng để xem xét tiềm lực mạnh yếu của doanh nghiêp như
thế nào. Mọi hoạt động như đầu tư, mua sắm, dự trữ, lưu kho, cũng như khả năng thanh
toán tại mọi thời điểm đều phụ thuộc vào khả năng tài chính của nó. Năng lực tài chính
được đánh giá dựa trên các yếu tố định tính và định lượng. Các yếu tố định tính thể hiện
khả năng khai thác, quản lý, sử dụng các nguồn lực tài chính. Các yếu tố định lượng bao
gồm: quy mô vốn, chất lượng tài sản, khả năng thanh toán, khả năng sinh lời… Vốn là
một yếu tố sản xuất cơ bản và là yếu tố đầu vào của doanh nghiệp. Việc sử dụng vốn có
SVTH: Đinh Thị Nguyên Bình Lớp Kinh tế và Quản lý công 48
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Lệ Thúy
hiệu quả, quay vòng vốn nhanh có ý nghĩa rất lớn trong việc giảm chi phí vốn, giảm giá
thành phẩm. Việc huy động vốn kịp thời nhằm đáp ứng nhu cầu vật tư, nguyên liệu, thuê
nhân công, mua sắm thiết bị, công nghệ… Như vậy để phản ánh sức mạnh kinh tế của
doanh nghiệp thì năng lực tài chính là yêu cầu đầu tiên, bắt buộc phải có nếu muốn thành
công trong kinh doanh và nâng cao năng lực cạnh tranh
 Năng lực nguồn nhân lực
Đây là yếu tố cơ bản, là lực lượng lao động sáng tạo của doanh nghiệp và có ảnh
hưởng trực tiếp tới hiệu quả sản xuất kinh doanh dẫn đến ảnh hưởng tới năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp. Toàn bộ lực lượng lao động của doanh nghiệp bao gồm cả lao

động quản trị, lao động nghiên cứu – phát triển, lao động kỹ thuật trực tiếp tham gia vào
quá trình sản xuất có tác động mạnh và mang tính chất quyết định đến mọi hoạt động
của doanh nghiệp. Khi trình độ nhân lực cao sẽ tạo ra các sản phẩm có hàm lượng chất
xám cao, sản phẩm sẽ bán được nhiều hơn, lợi nhuận càng tăng, uy tín và danh tiếng của
doanh nghiệp sẽ ngày càng lớn. Nhờ đó doanh nghiệp có điều kiện phát triển mở rộng
thị trường, quy mô, góp phần làm cho nền kinh tế ngày càng phát triển.
 Năng lực tổ chức, quản trị và lãnh đạo
Năng lực tổ chức, quản trị và lãnh đạo được coi là yếu tố có tính chất quyết định
đến sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp nói chung cũng như năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp nói riêng. Năng lực lãnh đạo thể hiện ở khả năng sáng tạo, tinh
thần trách nhiệm, coi trọng nhân tố con người, biết khơi dậy tinh thần đoàn kết giữa các
cá nhân, từ đó tạo nên sức mạnh của cả tập thể. Bên cạnh đó, người lãnh đạo phải có
năng lực quan sát, phân tích, phán đoán chính xác cơ hội cũng như nguy cơ từ môi
trường bên ngoài nhằm vạch ra đường lối chiến lược phát triển lâu dài nâng cao vị thế
cạnh tranh của doanh nghiệp.
Năng lực tổ chức, quản trị và lãnh đạo của doanh nghiệp bao gồm việc quản lý
sản xuất, con nguời và sắp xếp, bố trí cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý và phân định trách
nhiệm rõ ràng các chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận. Năng lực này đạt được hiệu
quả cao khi có sự sắp xếp phù hợp với năng lực của từng cá nhân để phát huy hết khả
năng, sở trường của họ, phát huy sự chủ động, sáng tạo trong công việc, tạo môi trường
làm việc tốt là cơ sở để xây dựng văn hóa doanh nghiệp. Tổ chức bộ máy quản lý doanh
nghiệp gọn nhẹ, hiệu lực cao có ý nghĩa quan trọng trong việc đảm bảo hiệu quả quản lý,
SVTH: Đinh Thị Nguyên Bình Lớp Kinh tế và Quản lý công 48
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Lệ Thúy
ra quyết định nhanh chóng, chính xác và làm giảm tương đối chi phí quản lý của doanh
nghiệp, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp.
 Năng lực vật chất kỹ thuật và công nghệ
Năng lực này được hiểu là toàn bộ cơ sở hạ tầng của doanh nghiệp với các thiết
bị máy móc được sử dụng. Thiết bị công nghệ sản xuất là yếu tố rất quan trọng, có ảnh

hưởng lớn đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Năng lực công nghệ còn được
hiểu là khả năng tìm kiếm, mua bán thiết bị công nghệ, khả năng vận hành, đổi mới và
sáng tạo công nghệ. Các tiêu chí đánh giá năng lực công nghệ đó là: tính hiện đại biểu
hiện qua các thông số như năm sản xuất, hãng sản xuất, công suất; tính đồng bộ đảm bảo
sự phù hợp giữa các thiết bị, công nghệ với phương pháp sản xuất; tính hiệu quả thể hiện
ở tác dụng của việc sử dụng máy móc thiết bị đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp; và tính đổi mới thể hiện ở sự đáp ứng nhu cầu của hoạt động sản xuất
kinh doanh nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp.
 Năng lực hoạt động marketing
Năng lực marketing của doanh nghiệp được hiểu là khả năng nắm bắt nhu cầu thị
trường, khả năng thực hiện chiến lược 4P trong hoạt động marketing (sản phẩm, giá cả,
phân phối, xúc tiến bán hàng), trình độ nguồn nhân lực marketing. Khả năng marketing
tác động trực tiếp tới sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, đáp ứng nhu cầu khách hàng, làm
tăng doanh thu, tăng thị phần tiêu thụ sản phẩm, nâng cao vị thế của doanh nghiệp. Đây
được xem là nhóm nhân tố quan trọng tác động tới năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp.
SVTH: Đinh Thị Nguyên Bình Lớp Kinh tế và Quản lý công 48
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Lệ Thúy
CHƯƠNG 2. ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN THỦY SẢN DIỄN CHÂU
2.1. Một số đặc điểm về tổ chức và kinh doanh của Công ty Cổ phần Thủy sản
Diễn Châu
2.1.1. Tổng quan về công ty
2.1.1.1. Giới thiệu doanh nghiệp
Tên doanh nghiệp: Công ty Cổ phần Thuỷ sản Diễn Châu
Tên doanh nghiệp tiếng Anh: Dienchau seafood jointstock Company
Địa chỉ: Xã Diễn Ngọc-Huyện Diễn Châu-Tỉnh Nghệ An
Giấy phép đăng ký kinh doanh: 2703000003
Điện thoại: 0383628393

Fax: 0383628328
2.1.1.2. Sơ lược quá trình hình thành và phát triển
Công ty Cổ phần Thủy sản Diễn Châu được thành lập từ năm 1947, tiền thân là
Trạm Nam hải, làm nhiệm vụ kinh tài cho Huyện ủy Diễn Châu. Do yêu cầu về quản lý
và đổi mới phương thức sản xuất, ngày 11/7/1983, UBND tỉnh Nghệ Tĩnh có Quyết định
số 13/QĐ-UB thành lập Xí nghiệp Hải sản Diễn Châu trực thuộc sở Thuỷ sản, đây là
bước đầu tiên khẳng định vị trí, vai trò cũng như sự tồn tại của Công ty Cổ phần Thuỷ
sản Diễn Châu sau này. Sau đó, Quyết định số 49/QĐ-UB của UBND tỉnh Nghệ Tĩnh
ngày 8/6/1984 giao Xí nghiệp Thuỷ sản Diễn Châu cho UBND huyện Diễn Châu quản
lý. Đến ngày 26/5/1987, UBND tỉnh Nghệ An đổi tên Xí Nghiệp Hải sản Diễn Châu
thành Công ty Thuỷ sản Diễn Châu theo quyết định số 820/QĐ-UB khẳng định sự cần
thiết và trưởng thành của Công ty trên địa bàn. Đến ngày 4/11/1992, UBND tỉnh Nghệ
An ra quyết định số 2029/QĐ-UB về việc thành lập Doanh nghiệp Nhà nước và đổi tên
Công ty Thuỷ sản Diễn Châu thành Công ty Dịch vụ Thuỷ sản Diễn Châu. Theo quyết
đinh này, công ty được bổ sung thêm chức năng hoạt động là dịch vụ, một chức năng
mới theo cơ chế thị trường. Thực hiện Nghị định số 44/1998/NĐ-CP của Chính Phủ
ngày 26/9/1998 về việc cổ phần hoá các doanh nghiệp Nhà nước, UBND tỉnh ra Quyết
định số 02/2000/QĐ-UB ngày 03/01/2000 về việc cổ phần hoá Công ty Dịch vụ Thuỷ
sản Diễn Châu và đổi tên thành Công ty Cổ phần Thuỷ sản Diễn Châu, giao cho sở Thuỷ
SVTH: Đinh Thị Nguyên Bình Lớp Kinh tế và Quản lý công 48
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Lệ Thúy
sản trực tiếp quản lý. Từ đây, công ty hoạt động theo hình thức công ty cổ phần với
51% vốn Nhà nước. Vốn điều lệ của Công ty 900 triệu đồng, được chia thành 9000 cổ
phần, mỗi cổ phần trị giá 100.000đ.
Diễn châu với bờ biển dài 26km nên việc phát triển nghề khai thác được chú
trọng. Nhân dân vùng biển Diễn Châu đã có kinh nghiệm chế biến thủy sản từ rất lâu
đời. “ Nước mắm Vạn Phần” Diễn châu đã nổi tiếng từ lâu, tạo ra nhiều thuận lợi cho
công ty khẳng định uy thế và vị trí của mình trên thị trường
Công ty Cổ phần Thuỷ sản Diễn Châu có trụ sở đặt tại xã Diễn Ngọc, huyện Diễn

Châu, tỉnh Nghệ An, nằm cách đường quốc lộ 1A về phía Đông khoảng 1km, nằm sát
cửa Lạch Vạn. Do vị trí nắm sát cửa Lạch vạn thông ra biển Đông, dễ thu mua nguyên
vật liệu. Diễn Ngọc là một xã vùng biển có nghề truyền thống đánh bắt hải sản, tại đây
có bến cho các tàu thuyền đánh cá neo đậu, vì vậy công ty có khá nhiều thuận lợi về việc
thu mua nguyên liệu là thuỷ hải sản phục vụ sản xuất cũng như tuyển dụng lao động có
tay nghề theo yêu cầu mùa vụ.
2.1.1.3. Chức năng nhiệm vụ, ngành nghề kinh doanh.
 Chức năng, nhiệm vụ
Tạo mô hình sản xuất hợp lý trên cơ sở sản xuất đa dạng sản phẩm. Chủ động mở
rộng sản xuất kinh doanh để nâng cao sức mạnh tổng hợp tạo khả năng cạnh tranh lớn
trên thị trường.
Công ty Cổ phần Thuỷ sản Diễn Châu là doanh nghiệp sản xuất, hạch toán độc
lập theo hình thức cổ phần, vốn Nhà nước chiếm 51% vốn điều lệ. Công ty có đủ tư cách
pháp nhân theo quy định pháp luật Việt nam , tự chủ sản xuất kinh doanh theo quy định
của Nhà nước, hoạt động và quản lý công theo điều lệ công ty cổ phần và luật doanh
nghiệp do Nhà nước ban hành. Mục đích của công ty là huy động nguồn vốn, nguồn
nguyên liệu tại chỗ, quản lý lao động, quản lý tài chính của các cổ đông, đổi mới công
nghệ, tăng sức cạnh tranh trong thị trường
Nhiệm vụ chính của công ty là thu mua nguyên liệu của ngư dân để sản xuất và
chế biến ra các mặt hàng thủy sản với khối lượng lớn như nước mắm loại một, loại hai,
các loại mắm ruốc, mắm tôm, cá khô, mực khô, sứa và các sản phẩm hải sản khác với
chất lượng tốt phục vụ nhu cầu tiêu dùng của nhân dân trong tỉnh và trong nước. Sản
SVTH: Đinh Thị Nguyên Bình Lớp Kinh tế và Quản lý công 48
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Lệ Thúy
phẩm của Công ty từ lâu đã có uy tín trên thị trường, được chấp nhận và ngày càng mở
rộng.
Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận: Việc tổ chức bộ máy quản lý của công ty
theo chế độ tập thể lãnh đạo của hội đồng quản trị. Hội đồng quản trị quản lý toàn bộ
vốn tài sản của các cổ đông đóng góp và vốn vay phục vụ cho kế hoạch sản xuất kinh

doanh của công ty. Mọi hoạt động kinh doanh và tổ chức lao động thực hiện chế độ
chính sách Nhà nước đều được bàn bạc và biểu quyết tại hội đồng quản trị hàng tháng.
Biểu quyết có hiệu lực khi ban thành viên hội đồng quản trị có mặt tán thành
 Ngành nghề và đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty
Ngành nghề sản xuất kinh doanh chính của công ty là chế biến sản phẩm thuỷ hải
sản phục vụ nhu cầu tiêu dùng, đồng thời có thể làm dịch vụ vật tư nghề cá. Sản phẩm
sản xuất của công ty chủ yếu là các mặt hàng nội địa và xuất khẩu thủy sản như: nước
mắm, mắm tôm, cá mực khô, tôm nõn… Mỗi một loại sản phẩm có nét đặc trưng khác
nhau nên công đoạn sản xuất cũng mang những nét khác nhau. Tùy theo tình hình tiêu
thụ sản phẩm của doanh nghiệp trên thị trường mà công ty đề ra kế hoạch sản xuất hàng
năm, hàng quý, từ đó sản xuất theo chỉ tiêu đặt ra. Sản phẩm sản xuất ra được nhập kho,
sau đó theo yêu cầu của đơn đặt hàng hay khối lượng khách định mức cho các quày hàng
đại lý mà lượng sản phẩm được xuất kho. Xe chuyên chở hàng hóa của công ty sẽ vận
chuyển đến các quày hàng, đại lý bán sản phẩm hay có nhu cầu giao dịch với công ty.
Để nâng cao năng lực cạnh tranh, Công ty Cổ phần Thủy sản Diễn Châu cần phải thực
hiện tốt các khâu từ sản xuất đến tiêu thụ. Tiêu thụ là giai đoạn cuối cùng, là yếu tố
quyết định sự tồn tại và phát triển của công ty, qua đó biết được doanh thu hàng năm là
cao hay thấp. Tiêu thụ sản phẩm thực hiện mục đích của sản xuất và tiêu dùng, đưa sản
phẩm đến nơi tiêu dùng. Do vậy, công tác tiêu thụ sản phẩm là rất quan trọng, có ảnh
hưởng lớn tới tình hình sản xuất kinh doanh và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
Nghệ An là tỉnh có nhu cầu tiêu dùng thủy sản rất lớn, mỗi năm khoảng 14-15 triệu lít,
trong đó các doanh nghiệp Nhà nước cung cấp 10 triệu lít, các thành viên kinh tế tư nhân
cung cấp khoảng 4 triệu lít, còn lại được đưa từ miền Nam ra. Đây là một thuận lợi cho
doanh nghiệp trong viêc đáp ứng nhu cầu thị trường. Công ty đã chú ý nghiên cứu thị
trường nguyên liệu đầu vào và thị trường đầu ra để có các quyết định phù hợp với diễn
SVTH: Đinh Thị Nguyên Bình Lớp Kinh tế và Quản lý công 48
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Lệ Thúy
biến trên thị trường nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, tăng tính cạnh tranh
trên thị trường.

Do tính chất của sản phẩm là những mặt hàng thiết yếu khó bảo quản, do vậy, sản
xuất đến đâu phải tiêu thụ ngay đến đấy. Phải nắm chắc các thông tin kịp thời, xác đáng
điều chỉnh sản xuất phù hợp thực tế và nhu cầu thị trường.
Công ty Cổ phần Thủy sản Diễn Châu là đơn vị kinh tế độc lập có quy mô toàn
huyện. Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, công ty luôn quan tâm đến mục
tiêu tạo ra sản phẩm vừa đảm bảo chất lượng và giá cả phù hợp với nhu cầu thị hiếu
người tiêu dùng, đồng thời kinh doanh có lãi. Do đặc thù kinh doanh của công ty là tự do
sản xuất kinh doanh các mặt hàng thủy sản nên sản phẩm của công ty là nước mắm đã
trở thành mặt hàng truyền thống được khách hàng trong và ngoài tỉnh ưa chuộng. Công
ty ngày càng lớn mạnh và phát triển , đời sống người dân lao động ổn định đem lại lòng
tin, tạo động lực làm việc, mang lại hiệu quả cao trong lao động. Cùng với sự đi lên của
nền kinh tế, công ty cũng đã khẳng định mình qua kết quả đạt được. Lợi nhuận thu được
của công ty năm sau cao hơn năm trước. Hiện tại công ty đang xem xét kinh doanh thêm
các mặt hàng hải sản: tôm, cua, sứa… và mở rộng thị trường kinh doanh.
2.1.1.4. Mô tả dòng sản phẩm
Sản phẩm được chế biến từ các loại cá cơm, cá nục tươi và muối sạch theo
phương pháp cổ truyền, để chín tự nhiên, không qua nấu và không dùng hóa chất bảo
quản. Thời gian chế biến từ một năm trở lên, theo phương pháp “để chuối chín cây”. Sản
phẩm nước mắm nhỉ Vạn phần cao đạm được chế biến, đóng gói bằng các loại chai thủy
tinh đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, mẫu mã đẹp, đảm bảo sức khỏe người tiêu
dùng. Đảm bảo tiêu chuẩn Việt nam 5107/2003 của Nhà nước ban hành. Gồm các loại 2
có độ đạm tối thiểu 10 độ, loại 1 có độ đạm tối thiểu 15 độ, loại thượng hạng có độ đạm
tối thiểu 25 độ và loại đặc biệt có độ đạm hữu cơ trên 30 độ. Đơn vị đang thực hiện áp
dụng hệ thống quản lý vệ sinh an toàn thực phẩm theo tiêu chuẩn ISO 22000:2005, thực
hiện sản xuất sạch hơn. Sản phẩm nước mắm Vạn phần đã được Liên hiệp các hội Khoa
học Kỹ thuật Việt Nam và Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt nam tặng Giải cầu
vàng Hàng Việt nam chất lượng cao phù hợp tiêu chuẩn năm 2007. Hội nghề cá Việt
nam đã tặng Cúp vàng chất lượng thủy sản Việt nam lần thứ nhất năm 2009
2.1.1.5. Cơ cấu tổ chức
SVTH: Đinh Thị Nguyên Bình Lớp Kinh tế và Quản lý công 48

20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Lệ Thúy
Sơ đồ1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của CTCP Thủy sản Diễn Châu
(Nguồn: Phòng kế toán)
Công ty Cổ phần Thủy sản Diễn Châu là doanh nghiệp Nhà nước đầu tiên của
ngành thủy sản Nghệ An thực hiện cổ phần hóa, thực hiện nghiêm túc hợp đồng lao
động, ban hành điều lệ, nội quy, quy chế hoạt động của công ty. Đại hội cổ đông bầu ra
SVTH: Đinh Thị Nguyên Bình Lớp Kinh tế và Quản lý công 48
21
Chủ tịch HĐQT
Kiêm Giám đốc
Phó chủ tịch HĐQT
Kiêm Phó giám đốc kỹ thuật
Ban kiểm soát
Phân xưởng
chế biến
Kho nguyên vật liệu
KCS
Kho thành phẩm
Phòng Kinh tế
tổng hợp
Kế toán
Kinh
doanh
Kiến thiết
cơ bản
Quày hàng A
Quày hàng B
Quày hàng C
Phòng cung ứng

dịch vụ
Phòng kế hoạch
kỹ thuật
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Lệ Thúy
Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát. Hội đồng quản trị bầu ra giám đốc, phó giám đốc
điều hành và các thành viên. Hội đồng quản trị ban hành nội quy, quy chế, quy định
chức năng, nhiệm vụ của từng cá nhân, bộ phận trong việc tổ chức thực hiện nhiệm vụ
hoạt động sản xuất và kinh doanh theo Luật doanh nghiệp và Điều lệ công ty. Vì vậy,
doanh nghiệp muốn kinh doanh hiệu quả, có khả năng cạnh tranh và đứng vững trên thị
trường cần phải xây dựng cho mình một cơ cấu tổ chức quản lý phù hợp với hoạt động
kinh doanh của mình. Mối quan hệ công tác giữa các bộ phận: tất cả các phòng ban đều
hoạt động dưới sự lãnh đạo của hội đồng quản trị và ban giám đốc. Mỗi phòng ban đều
có nhiệm vụ riêng của mình đồng thời có trách nhiệm hỗ trợ nhau để hoàn thành tốt
nhiệm vụ.
 Chủ tịch hội đồng quản trị(HĐQT) kiêm giám đốc (GĐ)
HĐQT là tổ chức lãnh đạo cao nhất của công ty, đứng đầu là chủ tịch HĐQT.
Chủ tịch HĐQT điều hành mọi hoạt động của công ty thông qua ban giám đốc, hoạch
đinh chiến lược kinh doanh. Cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt động theo điều lệ công ty và
chấp hành pháp luật Nhà nước. Chủ tịch HĐQT kiêm GĐ là người quản lý cao nhất điều
hành các phòng, ban, tham mưu thông qua các trưởng phòng và các vấn đề liên quan. Là
người đại diện duy nhất có tư cách pháp nhân ký kết các hợp đồng kinh tế, hợp đồng lao
động. Là người chịu trách nhiệm trước Nhà nước về số tài sản Nhà nước giao với mục
đích bảo toàn và phát triển số vốn đó với hiệu quả cao nhất. Để có thời gian tập trung
vào những vấn đề lớn có tính chiến lược giám đốc nên giao quyền “chỉ huy sản xuất và
kỹ thuật cho một phó giám đốc.
 Ban kiểm soát(BKS):
BKS do hội đồng cổ đông bầu ra, thay mặt các cổ đông kiểm tra, giám sát mọi
hoạt động theo điều lệ của công ty, chịu sự lãnh đạo của HĐQT. Nhiệm vụ của ban kiểm
soát là kiểm tra việc thực hiện chỉ tiêu nội bộ, là bộ phận kiểm toán của công ty.
 Phó chủ tịch HĐQT kiêm Phó giám đốc kỹ thuật:

Là người có trách nhiệm tổ chức và chỉ huy quá trình sản xuất hàng ngày từ khâu
chuẩn bị sản xuất đến bố trí điều hành lao động thực hiện đúng quy trình kỹ thuật, chịu
trách nhiệm trước giám đốc và doanh nghiệp về năng suất, chất lượng, an toàn lao động
và công tác kiến thiết cơ bản.
SVTH: Đinh Thị Nguyên Bình Lớp Kinh tế và Quản lý công 48
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Lệ Thúy
 Phân xưởng chế biến: là đơn vị sản xuất cơ bản trong doanh nghiệp. Phân xưởng
có nhiệm vụ tiếp nhận, chế biến, bảo quản các nguyên liệu đưa vào dự trữ cho sản
xuất đồng thời sản xuất ra các loại sản phẩm theo kế hoạch và phù hợp với nhu
cầu tiêu dùng của nhân dân, bảo đảm số lượng và chất lượng theo quy định tiêu
chuẩn của Nhà nước ban hành.
 Phòng kinh tế tổng hợp: Phòng kinh tế tổng hợp chịu sự điều hành trực tiếp sản
xuất sản phẩm, phân xưởng gồm kho (kho nguyên liệu, thành phẩm), khu sản
xuất và bộ phận BKS chịu trách nhiệm về chất lượng và an toàn vệ sinh thực
phẩm.
 Phòng kế toán tài vụ: Đảm nhiệm việc tài chính, hạch toán, kế toán, thống kê,
kiểm kê tài sản, kiểm tra, kiểm soát các tài liệu kế toán của công ty, huy động vốn
hạch toán tài chính và báo cáo tài chính với cơ quan cấp trên theo những quy định
tài chính cụ thể.
 Phòng kế hoạch kỹ thuật: Có nhiệm vụ chuẩn bị kế hoạch sản xuất hàng năm của
công ty từ các bản khoán chi tiết, chỉ đạo dự trữ nguyên vật liệu, thu mua nguyên
liệu đầu vào và kiểm tra chất lượng sản phẩm xuất xưởng. Đồng thời phòng kế
hoạch kỹ thuật phải hợp lập kế hoạch xây dựng cơ bản hàng năm.
 Phòng cung ứng dịch vụ: có nhiệm vụ điều tra thu thập các thông tin kinh tế thị
trường, đẩy mạnh hoạt động Marketing. Kiểm tra chỉ đạo các quầy hàng và đại lý
nhằm thúc đẩy việc tiêu thụ sản phẩm, đồng thời phòng có nhiệm vụ cung ứng
vật tư phục vụ nhu cầu sản xuất kinh doing một cách đầy đủ và kịp thời
 Hệ thống quày hàng, cửa hàng:
Các quày hàng, cửa hàng là một mắt xích vô cùng quan trọng trong việc đẩy

mạnh tiêu thụ sản phẩm. Thông qua hoạt động của hệ thống quày hàng, sản phẩm của
công ty được tiêu thụ, đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng. Ngoài ra còn giữ vững,
củng cố và mở rộng thị trường cho công ty. Từ việc thu hồi giá trị, kết thúc chu kỳ kinh
doanh, các cửa hàng, quày hàng giúp cho công ty trang trải được chi phí và thu lợi nhuận
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Trong những năm qua, thực tế cho thấy cơ cấu tổ chức quan hệ trực tuyến và quan
hệ chức năng được sử dụng ở công ty đã phát huy tác dụng trong công tác quản lý.
2.1.2. Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty giai đoạn 2007 – 2009
SVTH: Đinh Thị Nguyên Bình Lớp Kinh tế và Quản lý công 48
23

×