Tải bản đầy đủ (.doc) (193 trang)

Đề tài : Những giải pháp chủ yếu nhằm phát triển vùng mía nguyên liệu phục vụ công nghiệp chế biến đường ở các tỉnh vùng bắc trung bộ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.2 MB, 193 trang )

mở đầu
1- Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Trong quá trình đổi mới cơ chế quản lý kinh tế, Đảng Cộng sản Việt Nam
đã xác định vai trò, tầm quan trọng của sản xuất nông nghiệp đối với sự phát
triển kinh tế - xã hội. ở Việt Nam hiện nay trong điều kiện dân số đông, các
ngành công nghiệp, dịch vụ cha phát triển, ngoài các vai trò chung, nông
nghiệp còn có vai trò rất quan trọng trong việc giữ vững ổn định chính trị, kinh
tế - xã hội, tạo nền tảng để từng bớc thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nớc.
Nông nghiệp Việt Nam đang ở vào thời kỳ thay đổi có tính chất bớc ngoặt.
Đó là sự chuyển biến cơ bản từ một nền sản xuất nhỏ, lạc hậu sang sản xuất hàng
hóa lớn, hiện đại và hớng mạnh ra xuất khẩu. Trong quá trình đó, xây dựng và
thực hiện các chơng trình phát triển nông nghiệp theo hớng hình thành các vùng
tập trung, chuyên môn hóa cao, sản xuất hàng hóa lớn, gắn với công nghiệp chế
biến là yêu cầu khách quan và đang đợc Đảng và Chính phủ quan tâm [18], [70].
Một trong những chơng trình lớn đầu tiên đã đợc xây dựng và triển khai thực
hiện từ năm 1995 là Chơng trình phát triển mía đờng.
Trên thực tế từ sau khi thống nhất đất nớc, Việt Nam đã xây dựng và
triển khai một số chơng trình phát triển cây công nghiệp nh cà phê, cao su,
chè, cây có dầu Tuy nhiên, các ch ơng trình này đợc thực hiện trong cơ chế
quản lý kinh tế kế hoạch hóa tập trung và trong khuôn khổ hợp tác giữa Việt
Nam và các nớc Xã hội Chủ nghĩa ở Đông Âu và Liên Xô (cũ). Các chơng
trình này đợc thực hiện thông qua việc tiếp nhận vật t, kỹ thuật của các nớc và
trả nợ bằng sản phẩm theo hiệp định giữa các chính phủ. Do đó, có rất nhiều
thuận lợi trong việc giải quyết các yếu tố đầu vào cho sản xuất cũng nh đầu ra
cho sản phẩm. Trong khi đó, Chơng trình phát triển mía đờng đợc thực hiện
1
trong cơ chế quản lý mới, vốn đầu t chủ yếu dựa vào các nguồn vay tín dụng
trong và ngoài nớc, việc tiêu thụ sản phẩm mía và đờng do ngời sản xuất tự
chịu trách nhiệm.
Quá trình triển khai thực hiện Chơng trình phát triển mía đờng đã thu đợc


những kết quả bớc đầu và xét về tổng thể đã đạt đợc mục tiêu sản xuất 1 triệu
tấn đờng vào năm 2000. Tuy nhiên, Chơng trình cũng đã bộc lộ những vấn đề
hạn chế và tồn tại, đặc biệt là mất cân đối, đồng bộ giữa vùng nguyên liệu và
các cơ sở chế biến. Một trong những vùng hiện còn đang gặp nhiều khó khăn
về phát triển mía nguyên liệu là vùng Bắc Trung Bộ (Khu 4 cũ). Trong khi đó,
cũng chính ở vùng này đã xuất hiện những mô hình phát triển vùng nguyên
liệu mía có kết quả, có nhiều kinh nghiệm quý nh vùng mía nguyên liệu của
Công ty Đờng Lam Sơn và Công ty đờng Nghệ An - Tate&Lyle.
Vùng Bắc Trung Bộ hiện có 7 nhà máy đờng đã và đang đợc đầu t bằng
nhiều loại trang thiết bị công nghệ của hầu hết các nớc có ngành chế tạo thiết
bị đờng phát triển trên thế giới, với các trình độ công nghệ khác nhau, có quy
mô từ 350 tấn mía/ngày đến 6.000 tấn mía/ngày. Hiện tại, trang thiết bị của
các nhà máy của vùng cơ bản đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật công nghệ của
ngành chế biến đờng. Nhiều nhà máy có công nghệ vào loại hiện đại trên thế
giới nh nhà máy của Công ty đờng Nghệ An - Tate&Lyle, Nhà máy đờng Việt
- Đài, Nhà máy đờng số 2 của Công ty đờng Lam Sơn. Tuy nhiên, đánh giá
chung kết quả sản xuất cha cao, một số nhà máy đang đứng trớc nguy cơ
không trả đợc vốn vay. Vấn đề sống còn đối với nhiều nhà máy hiện nay là
phải có nguồn cung cấp nguyên liệu mía ổn định về số lợng, chất lợng, giá cả
và rải vụ. Trong bối cảnh đó, tác giả lựa chọn đề tài: Những giải pháp chủ
yếu nhằm phát triển vùng mía nguyên liệu phục vụ công nghiệp chế biến đờng
ở các tỉnh vùng Bắc Trung Bộ làm đề tài nghiên cứu luận án tiến sỹ.
2. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
2.1. Khái quát về nghiên cứu mía đờng trên thế giới
2
Vấn đề hình thành và phát triển các vùng mía nguyên liệu phục vụ công
nghiệp chế biến đợc các nớc trong khu vực và trên thế giới nghiên cứu từ rất
sớm và đến nay ở hầu hết các nớc sản xuất mía lớn đã hình thành các vùng
mía nguyên liệu ổn định phục vụ cho ngành công nghiệp đờng. Các nghiên
cứu hiện nay đang tập trung giải quyết các vấn đề nhằm mục đích tăng năng

suất, hạ giá thành mía, bảo đảm hiệu quả của sản xuất mía nguyên liệu gồm:
Thứ nhất về giống mía: Dựa trên sự phát triển của công nghệ sinh học,
nghiên cứu về giống ở Trung quốc, Đài Loan, Mỹ, Ôxtrâylia, ấn độ, Thái
Lan , đang đi theo hớng tạo ra các giống mía năng suất cao, chữ đờng ổn
định, rải vụ và có khả năng kháng sâu bệnh cao.
Thứ hai là kỹ thuật canh tác: Hớng u tiên của các nghiên cứu về kỹ thuật
canh tác là cơ giới hóa toàn bộ các khâu của quá trình canh tác mía, đặc biệt là
công đoạn thu hoạch. Một loạt các nghiên cứu về kỹ thuật tới phun và tới nhỏ
giọt cho mía theo đúng yêu cầu về nớc của cây mía trong từng giai đoạn đã đ-
ợc thực hiện ở Đài Loan, Trung Quốc. Kỹ thuật canh tác nhằm hạn chế sự
phát triển của sâu bệnh và các biện pháp quản lý dịch hại tổng hợp cũng đợc
nghiên cứu và áp dụng tại nhiều nớc sản xuất mía lớn.
Thứ ba là nghiên cứu chính sách và thị trờng: Có thể nhận thấy, đây là vấn
đề đang đợc quan tâm nhất trong các nghiên cứu về mía đờng trên thế giới. Thị
trờng đờng quốc tế luôn ở tình trạng cung vợt quá cầu và chính sách bảo hộ
nông nghiệp của các nớc phát triển, giá đờng trên thị trờng thế giới nhiều thời
kỳ thấp hơn giá thành sản xuất. Để duy trì ngành sản xuất mía đờng trong nớc,
giữ ổn định kinh tế và chính trị, tất cả các nớc đều nghiên cứu để có chính sách
về ngành mía đờng phù hợp với sự biến động của thị trờng thế giới. Căn cứ vào
đặc điểm tình hình riêng, mỗi nớc có các chính sách khác nhau, nhng đều quan
tâm đến các vấn đề về xác định giá mía nguyên liệu tối thiểu, mức trợ cấp cho
mía hoặc đờng, chính sách thuế, hạn ngạch tiêu thụ trong nớc, trợ giá xuất
khẩu, hạn chế nhập khẩu thông qua hạn ngạch hoặc thuế nhập khẩu [53], [89],
3
[90], [92].
Các nghiên cứu thị trờng của các tổ chức quốc tế nh Tổ chức Đờng
quốc tế, Ngân hàng Thế giới và các công ty t vấn thị trờng cũng thờng xuyên
đa ra các kết quả về diễn biến thị trờng, giá cả và dự báo cung cầu trong ngắn
hạn, trung hạn và dài hạn [44], [85], [87].
2.2. Tổng quan nghiên cứu về mía nguyên liệu trong nớc

Các nghiên cứu về mía nguyên liệu ở Việt Nam trong 15 năm trở lại đây
đã có sự phát triển mạnh mẽ, đặc biệt là từ năm 1996 khi bắt đầu thực hiện
Chơng trình phát triển mía đờng. Về kỹ thuật canh tác mía, các trờng đại học,
viện nghiên cứu đã xây dựng các bộ giáo trình tơng đối hoàn chỉnh. Công tác
lai tạo, nhập nội, chọn lọc, khảo nghiệm các loại giống mía mới đợc Viện
Nghiên cứu mía đờng Bến Cát, các trung tâm, trạm nghiên cứu giống của các
công ty đờng, Trung tâm Khuyến nông quốc gia và trung tâm khuyến nông
các tỉnh tiến hành tơng đối đồng bộ. Đến nay, cơ bản đã hình thành các bộ
giống mía mới phù hợp với đặc điểm thời tiết, khí hậu, nông hóa thổ nhỡng ở
các vùng mía lớn tập trung. Công tác chuyển giao tiến bộ kỹ thuật cho ngời
trồng mía đợc Nhà nớc hỗ trợ kinh phí thông qua hệ thống khuyến nông từ
trung ơng tới địa phơng và kinh phí của các công ty đờng đã giúp nông dân
trồng mía giống mới có hiệu quả. Việc nghiên cứu và triển khai thực hiện cơ
giới hóa các khâu canh tác mía đang đợc một số viện nghiên cứu chuyên
ngành thực hiện, trong đó tập trung vào các khâu nh làm đất, chăm sóc mía lu
gốc, tới tiêu, thu hoạch mía. Một số nghiên cứu bớc đầu về kỹ thuật tới mía và
cơ giới hóa thu hoạch mía đang đợc thực hiện thí điểm ở một số vùng mía
nguyên liệu. Luận án tiến sỹ của tác giả Ngô Văn Hải hoàn thành năm 1996
đã nghiên cứu các vấn đề kỹ thuật canh tác mía đồi có năng suất cao thông
qua tăng cờng hệ thống khuyến nông [40].
Mặc dù vậy, các nghiên cứu về các vấn đề kinh tế của việc phát triển
vùng mía nguyên liệu, cũng nh các nghiên cứu về diễn biến thị trờng mía đờng
4
trong nớc, ảnh hởng và tác động của thị trờng đờng thế giới đối với sản xuất đ-
ờng của Việt Nam còn rất hạn chế. Nghiên cứu ngành mía đờng Việt Nam
thời kỳ đến năm 2010 và 2020 do Bộ Nông nghiệp và PTNT và Cơ quan Phát
triển Pháp hoàn thành năm 1999 đã phân tích các điều kiện tự nhiên của các
vùng sinh thái nông nghiệp ở Việt Nam, đa ra tổng quan về tiềm năng phát
triển của ngành mía đờng Việt Nam. Nghiên cứu đã khẳng định những vùng
có lợi thế về sản xuất mía nguyên liệu hàng hóa lớn ở Việt Nam, trong đó có

vùng Bắc Trung Bộ. Trọng tâm của nghiên cứu tập trung vào tình hình sản
xuất của các nhà máy đờng ở Việt Nam và điều phối thị trờng đờng. Chính vì
vậy, nghiên nghiên cứu này còn thiếu những phân tích và đề xuất về chính
sách và giải pháp cụ thể phát triển các vùng mía nguyên liệu [8]. Việc nghiên
cứu chuyên sâu về phát triển mía nguyên liệu trớc khi thực hiện Chơng trình
phát triển mía đờng, Luận án tiến sỹ kinh tế của tác giả Đinh Quang Tuấn đã
đề cập đến vấn đề phát triển sản xuất mía nguyên liệu phục vụ công nghiệp
chế biến đờng ở Việt Nam và đề xuất một số giải pháp chung về phát triển mía
nguyên liệu, chế biến đờng trong phạm vi cả nớc. Từ năm 1996 đến nay, trừ
các dự án khả thi xây dựng các nhà máy đờng và gắn với nó là dự án phát triển
vùng mía nguyên liệu không có một công trình nghiên cứu trong nớc nào về
các giải pháp phát triển vùng mía nguyên liệu tập trung.
Năm 2001, Trung tâm nghiên cứu kinh tế Quốc tế CIE có trụ sở tại
Ôxtrâylia đã hoàn thành một nghiên cứu theo đơn đặt hàng của Ngân hàng
Thế giới có tựa đề Chơng trình mía đờng Việt Nam - Tơng lai đi về đâu ?.
Nội dung của nghiên cứu đã tập trung phân tích thực trạng sản xuất của các
nhà máy đờng ở Việt Nam trong bối cảnh hội nhập và toàn cầu hóa. Trên cơ
sở phân tích khả năng cạnh tranh của các nhà máy đờng Việt Nam, nghiên cứu
đã đề xuất một số giải pháp nh (i) cơ cấu lại ngành mía đờng, ngừng đầu t xây
dựng mới và mở rộng tăng công suất thiết kế của các nhà máy đờng hiện có;
(ii) đa dạng hóa sở hữu, cổ phần hóa, t nhân hóa các nhà máy đờng; Cải cách
5
tổ chức quản lý ngành mía đờng Việt Nam; và (iv) các chính sách đối với thị
trờng đờng Chính phủ cần quan tâm trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế
[84].
Gần đây nhất một nhóm nghiên cứu của Bộ Nông nghiệp và PTNT đã
hoàn thành một báo cáo Nghiên cứu khả năng cạnh tranh và tác động xã hội
của ngành công nghiệp mía đờng trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế.
Báo cáo đã đánh giá tổng thể tình hình sản xuất mía đờng ở Việt Nam; thị tr-
ờng tiêu thụ đờng; hiệu quả sản xuất của hộ nông dân trồng mía và hoạt động

của các cơ sở chế biến đờng. Để đánh giá tác động của tự do hoá thơng mại và
hội nhập quốc tế đối với ngành mía đờng tác giả đã áp dụng phơng pháp phân
tích định lợng thông qua mô hình mô phỏng chính sách. Mô hình đợc xây
dựng nhằm tạo một khung phân tích tác động tới ngành hàng mía đờng. Mục
tiêu của mô hình là lợng hóa ảnh hởng của các chính sách thơng mại dới tác
động của các nhân tố từ bên ngoài đến các các yếu tố liên quan đến sản xuất
mía đờng trong nớc nh: diện tích, năng suất, sản lợng mía, giá cả tiêu dùng và
xuất nhập khẩu đờng. Kết quả tính toán theo 5 kịch bản, báo cáo nghiên cứu
đã đa ra kết luận ngành mía đờng Việt Nam trong giai đoạn 2005-2020 vẫn
duy trì và ổn định khối lợng sản xuất trong nớc ít nhất là bằng hoặc cao hơn
khối lợng hiện tại chủ yếu là nhờ vào cầu trong nớc tăng do tăng dân số và thu
nhập của dân c. Mức tăng thấp nhất là 4,2% và cao nhất là 1,7 lần so với hiện
nay. Báo cáo nghiên cứu cũng chỉ ra rằng để giảm thiểu tác động của tự do
hóa thơng mại đối với sản xuất đờng trong nớc có hai giải pháp quan trọng là
thâm canh tăng năng suất, hạ giá thành mía nguyên liệu, tăng quy mô sản xuất
của các cơ sở chế biến công nghiệp; đồng thời, Chính phủ có chính sách điều
tiết tỷ giá hối đoái linh hoạt góp phần giảm khối lợng nhập khẩu đờng vào thị
trờng nội địa [52].
Nh vậy, ngành mía đờng Việt Nam và sản xuất mía chế biến đờng ở Bắc
Trung Bộ phải chấp nhận hội nhập kinh tế quốc tế, t do hóa thơng mại. Con đ-
6
ờng để tăng năng suất mía, chất lợng, hạ giá thành sản phẩm mía nguyên liệu
là phải cần tập trung đầu t phát triển các vùng mía của từng cơ sở chế biến đ-
ờng, từng vùng và trong phạm vi cả nớc. Đề tài này tập trung nghiên cứu ở
vùng Bắc Trung Bộ, mặc dù có kế thừa các kết quả nghiên cứu trớc đây về:
điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội, quy hoạch phân bố sản xuất mía trong vùng,
khả năng cạnh tranh của ngành mía đờng, các nghiên cứu về giống mía, kỹ
thuật canh tác mía đồi, nhng không trùng lắp với bất kỳ đề tài nghiên cứu nào.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa và làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển các

vùng sản xuất nguyên liệu mía phục vụ công nghiệp chế biến đờng ở Việt
Nam nói chung, vùng Bắc Trung Bộ nói riêng.
- Phân tích và đánh giá thực trạng phát triển các vùng nguyên liệu mía
phục vụ cho công nghiệp chế biến đờng ở các tỉnh Bắc Trung Bộ, rút ra những
thành công và tồn tại, những nguyên nhân của chúng và những vấn đề đặt ra
cần giải quyết.
- Đề xuất quan điểm, phơng hớng phát triển và các giải pháp nhằm phát
triển nhanh và bền vững vùng mía nguyên liệu phục vụ công nghiệp chế biến
đờng ở các tỉnh Bắc Trung Bộ.
4- Đối tợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tợng nghiên cứu
Đối tợng nghiên cứu của luận án là các vấn đề kinh tế của phát triển vùng
nguyên liệu phục vụ công nghiệp chế biến mía đờng ở các tỉnh vùng Bắc
Trung Bộ. Luận án nghiên cứu các vấn đề đó trong mối quan hệ với các vấn đề
kỹ thuật của sản xuất mía đờng, của các nhân tố ảnh hởng đến sự hình thành
và phát triển các vùng mía nguyên liệu tập trung.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Tập trung nghiên cứu ở các vùng mía nguyên liệu khu
vực Bắc Trung Bộ, gồm các tỉnh Quảng Bình, Hà Tĩnh, Nghệ An, Thanh Hóa.
7
Vấn đề nghiên cứu đợc đặt trong sự phát triển của ngành mía đờng cả nớc,
cũng nh phát triển nông nghiệp của các tỉnh Bắc Trung Bộ.
- Về thời gian: Đề tài nghiên cứu cả quá trình hình thành và phát triển
vùng mía nguyên liệu ở các tỉnh vùng Bắc Trung Bộ, tập trung trong thời kỳ từ
năm 1995 đến nay.
5- Phơng pháp nghiên cứu
Các phơng pháp nghiên cứu đợc sử dụng bao gồm:
5.1. Phơng pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử
Luận án đã vận dụng các học thuyết của chủ nghĩa duy vật biện chứng và
duy vật lịch sử để xem xét, phân tích các vấn đề hình thành và phát triển vùng

nguyên liệu mía phục vụ công nghiệp chế biến đờng. Theo đó, trong quá trình
phân tích, luận án đã đi từ các vấn đề lý thuyết đến các vấn đề thực trạng và đề
xuất các quan điểm, phơng hớng phát triển và các giải pháp xây dựng vùng
nguyên liệu mía đờng bền vững, có hiệu quả cho vùng. Luận án cũng đặt các
vấn đề nghiên cứu trong mối quan hệ với các nhân tố ảnh hởng theo từng thời
kỳ, từng điều kiện phát triển của vùng nguyên liệu mía.
Phơng thức tiếp cận trong nghiên cứu và giải quyết các vấn đề đặt ra
trong luận án, tác giả luôn quan tâm đến sử dụng kết hợp từ dới lên và từ trên
xuống. Ví dụ nh khi phân tích các nhân tố ảnh hởng đến việc hình thành và
phát triển của vùng mía nguyên liệu tập trung, hoặc đề xuất các giải pháp đều
phải xem xét đến sự tác động của các chính sách vĩ mô của Nhà nớc tác động
từ trên xuống. Đồng thời, quá trình thực hiện trong thực tế lại là ở cơ sở và
chính qua những thông tin phản hồi từ dới lên là thớc đo tính đúng đắn, phù
hợp với thực tiễn của các chính sách. Tóm lại, khi phân tích, đánh giá sự vật,
hiện tợng phải xem xét từ nhiều góc độ và có cách tiếp cận phù hợp để hiểu rõ
bản chất của vấn đề, trên cơ sở đó tìm ra các biện pháp giải quyết vấn đề.
5.2. Phơng pháp thống kê kinh tế
Thu thập các tài liệu hiện có của các cơ quan ở trung ơng và địa phơng,
8
khảo sát, thu thập số liệu và tình hình sản xuất mía ở các vùng mía nguyên
liệu trong toàn vùng; tình hình thu mua nguyên liệu của các cơ sở chế biến đ-
ờng; diễn biến giá cả và các nhân tố ảnh hởng. Các số liệu đợc thu thập, điều
tra, khảo sát trong các vụ mía từ năm 1996 đến năm 2003. Tất cả những công
việc đó chủ yếu đợc thực hiện bằng phơng pháp thống kê.
5.3. Phơng pháp chuyên khảo
Đa ra các nhận xét, nhận định và tham khảo ý kiến của các cán bộ lãnh
đạo, quản lý, cán bộ nông vụ của các cơ sở chế biến trực tiếp thu mua mía và
bà con nông dân sản xuất mía về từng chủ đề. Trao đổi với các cơ quan quản
lý liên quan đến ngành mía đờng, đặc biệt là phát triển vùng mía nguyên liệu
mía phục vụ các cơ sở chế biến đờng ở trung ơng và địa phơng. Đây là nội

dung chủ yếu của phơng pháp chuyên khảo và đã đợc tác giả luận án sử dụng
trong quá trình nghiên cứu.
5.4. Phơng pháp chuyên gia
Tổ chức các buổi thảo luận nhằm trao đổi sâu với một số chuyên gia có
kinh nghiệm về sản xuất và thị trờng nông sản nguyên liệu nói chung, mía
nguyên liệu nói riêng. Tham khảo ý kiến một số chuyên gia, giám đốc các cơ
sở chế biến về các vấn đề chính sách liên quan đến phát triển vùng mía
nguyên liệu tập trung trong khu vực.
5.5. Phơng pháp phân tích tổng hợp
Luận án đã sử dụng phơng pháp này để đánh giá thực trạng phát triển
mía nguyên liệu toàn vùng Bắc Trung Bộ, sử dụng phơng pháp phân tích ảnh
hởng của từng nhân tố đến cung, cầu và diễn biến thị trờng để thấy rõ những
kết quả đạt đợc và những vấn đề cần giải quyết.
Từ nhiều phân tích khác nhau, tổng hợp lại những vấn đề chung, có tính
phổ biến, lặp đi lặp lại để rút ra những vấn đề có tính quy luật khi đề xuất các
9
giải pháp phát triển vùng mía nguyên liệu tập trung chuyên canh có năng suất,
chất lợng cao trong vùng.
5.6. Các phơng pháp nguyên cứu khác
- Phơng pháp cây vấn đề
Đây là phơng pháp áp dụng để phân tích những nguyên nhân của một vấn
đề hiện đang tồn tại, mặt khác nó cũng đợc sử dụng để đa ra những đề xuất
nhằm giải quyết một vấn đề. Phơng pháp này đã đợc sử dụng trong nghiên cứu
của luận án. Ví dụ, khi xác định đợc vấn đề là chi phí mía nguyên liệu đa vào
chế biến đờng quá cao luận án đã sử dụng phơng pháp này, đặc biệt là khi tổ
chức thảo luận tác giả đã tìm ra đợc rất nhiều nguyên nhân trong quá trình tổ
chức sản xuất, thu mua, vận chuyển dẫn đến chi phí nguyên liệu cao. Trong
mỗi nguyên nhân chính lại bao gồm nhiều nguyên nhân nhánh tạo nên một sơ
đồ hình cây về các nguyên nhân.
- Phơng pháp phân tích nguyên nhân theo mô hình xơng cá

Phơng pháp phân tích nguyên nhân theo mô hình kiểu xơng cá là phơng
pháp thờng đợc sử dụng nhằm tìm hiểu nguyên nhân của một vấn đề. Vấn đề
chính đợc xác định mô phỏng nh là đầu của một con cá, xơng sống là nguyên
nhân chính, các nguyên nhân phụ tạo nên vấn đề là các xơng nhỏ tạo nên tổng
thể bộ xơng của một con cá. Sử dụng phơng pháp này luận án đã từng bớc tìm
hiểu đợc tổng thể các nguyên nhân của các vấn đề.
- Kỹ thuật phân tích SWOT: (SWOT là viết tắt của tiếng Anh của các từ
Strength (thế mạnh), Weakness (điểm yếu), oppotunity (thời cơ), Threat (thách
thức đe doạ).
Đây là kỹ thuật phân tích kinh tế - xã hội thờng dùng để phân tích diễn
biến, xu thế phát triển của mỗi hiện tợng hoặc quá trình. Sự tồn tại và phát triển
của mỗi sự vật, hiện tợng hoặc quá trình kinh tế xã hội chịu sự tác động tổng hợp
của các yếu tố trên. Luận án đã sử dụng phơng pháp này đề xuất quan điểm, định
10
hớng phát triển nên các đề xuất có căn cứ khoa học và tính khả thi.
6. những Đóng góp của luận án
6.1. Về mặt lý luận
- Luận án đã hệ thống hóa một số vấn đề về chuyên môn hóa sản xuất
nông nghiệp, đa ra khái niệm về vùng nguyên liệu nông sản, vùng mía nguyên
liệu; phân tích rõ thêm đặc điểm, các chỉ tiêu đánh giá quy mô, trình độ phát
triển của các vùng nông sản nguyên liệu tập trung và vùng mía nguyên liệu
phục vụ công nghiệp chế biến. Xuất phát từ đặc điểm sinh học của cây mía,
luận án đã nêu rõ đặc trng, những điểm khác biệt giữa vùng mía nguyên liệu
với vùng nông sản khác.
- Phân tích, làm rõ thêm tính tất yếu của việc hình thành và phát triển các
vùng nông sản nguyên liệu nói chung và vùng mía nguyên liệu nói riêng phục
vụ cho công nghiệp chế biến trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa
nông nghiệp, nông thôn ở nớc ta.
- Từ phân tích đặc điểm riêng biệt của vùng mía nguyên liệu tập trung, luận
án đã hệ thống hóa và phân tích các nhân tố ảnh hởng đến sự phát triển của vùng

mía nguyên liệu theo hớng tập trung chuyên canh, gắn với chế biến trong bối cảnh
nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trờng, có sự quản lý của Nhà nớc.
Sự vận
động của
sự vật,
hiện t?
ợng
Thế mạnh Thách
thức
Điểm
yếu
Thời cơ
11
- Với việc nghiên cứu kinh nghiệm về phát triển mía nguyên liệu, đặc
biệt là chính sách giá mía nguyên liệu và thị trờng đờng của các nớc trên thế
giới và trong khu vực, luận án đã rút ra những bài học có thể vận dụng vào
thực tế của Việt Nam nh xác định giá sàn mía nguyên liệu, xây dựng Quỹ phát
triển mía đờng, chính sách bảo hiểm rủi ro, chính sách điều phối thị trờng đ-
ờng trong nớc của Hiệp hội mía đờng Việt Nam để có thể hỗ trợ xuất khẩu và
bình ổn thị trờng đờng.
6.2. Về thực tiễn
Chơng trình phát triển mía đờng thời kỳ 1996-2000 đã cơ bản đạt mục
tiêu sản xuất 1 triệu tấn đờng vào năm 2000. Với việc thực hiện Chơng trình
này, ngành Mía đờng từ chỗ sản xuất quy mô nhỏ, phân tán, trang thiết bị
công nghệ lạc hậu đã trở thành một trong những ngành hàng sản xuất chính
của nông nghiệp Việt Nam. Mặc dù vậy, việc phát triển các vùng sản xuất mía
và chế biến đờng đã và đang đặt ra nhiều vấn đề cần sớm đợc giải quyết.
Trong bối cảnh đó, đóng góp của luận án thể hiện ở một số điểm chính sau:
- Luận án đã khái quát đợc tổng quan sự phát triển của ngành mía đờng
Việt Nam trong Chơng trình mía đờng, chỉ rõ những kết quả đạt đợc về phát

triển các vùng mía nguyên liệu tơng đối tập trung với việc ứng dụng các tiến
bộ kỹ thuật mới trong sản xuất mía nguyên liệu; hình thành nên ngành công
nghiệp chế biến đờng ở nông thôn; giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho lao
động nông nghiệp.
- Luận án cũng đã chỉ ra đợc những hạn chế tồn tại trong sự phát triển của
ngành mía đờng, phát hiện đợc những nguyên nhân chủ yếu cản trở sự phát
triển không đồng bộ của các vùng mía nguyên liệu phù hợp với yêu cầu của chế
biến công nghiệp; phân tích đợc những bài học thành công và thất bại trong
việc phát triển các vùng mía nguyên liệu của các cơ sở chế biến đờng trong
vùng.
12
- Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, luận án đã phân tích đợc
những thời cơ và thách thức của ngành mía đờng Việt Nam nói chung và đối
với ngời trồng mía nguyên liệu nói riêng. Từ đó đề xuất quan điểm, phơng h-
ớng và mục tiêu phát triển các vùng mía nguyên liệu và công nghiệp chế biến
đờng ở vùng Bắc Trung Bộ thời kỳ đến năm 2010 và 2020.
- Từ các nghiên cứu về cơ sở lý luận và những phát hiện trong thực tiễn
phát triển các vùng mía nguyên liệu vùng Bắc Trung Bộ trong thời gian vừa
qua, luận án đã đề xuất những giải pháp chủ yếu mang tính khả thi cho việc
phát triển các vùng mía nguyên liệu phục vụ công nghiệp chế biến đờng của
vùng Bắc Trung Bộ theo yêu cầu sản xuất hàng hóa và hội nhập kinh tế quốc
tế. Giải pháp có tính chất xuyên suốt, vừa cấp bách trớc mắt, vừa cơ bản lâu
dài và có tính chất quyết định là xử lý tốt mối quan hệ lợi ích giữa ngời trồng
mía và các cơ sở chế biến đờng. Hệ thống các giải pháp này cũng có thể
nghiên cứu, áp dụng cho các vùng mía khác trong cả nớc.
7- Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, luận án đợc chia thành 3 chơng:
Chơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển vùng mía nguyên liệu
phục vụ công nghiệp chế biến đờng.
Chơng 2: Thực trạng phát triển vùng mía nguyên liệu phục vụ công

nghiệp chế biến đờng ở các tỉnh vùng Bắc Trung Bộ.
Chơng 3: Những giải pháp chủ yếu nhằm phát triển vùng mía nguyên
liệu phục vụ công nghiệp chế biến đờng ở các tỉnh vùng Bắc Trung Bộ.
13
Chơng 1
Cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển vùng
mía nguyên liệu phục vụ công nghiệp chế biến
đờng
1.1. Khái niệm, đặc điểm, các chỉ tiêu đánh giá về vùng nông sản
nguyên liệu, vùng mía nguyên liệu
1.1.1. Các khái niệm
1.1.1.1. Một số lý thuyết về phát triển vùng kinh tế
Năm 1883, V. Thunen [91] sáng lập ra lý thuyết phát triển các vành đai
nông nghiệp. Lý thuyết này cho rằng bất kỳ thành phố nào cũng có sức hút từ
nông nghiệp và nông thôn, vì vậy để phát triển vùng cần phân biệt rõ địa tô
chênh lệch hay chi phí tối thiểu trong sản xuất, để đạt đợc kết quả tối đa nhờ
phát triển ranh giới của vùng. Trong khi đó lý thuyết về điểm trung tâm do
nhà kinh tế học ngời Mỹ Christaller đa ra năm 1933 lại cho rằng không có
một nông thôn nào lại không chịu sự ảnh hởng của một cực hút, đó là thành
phố. Thành phố là những cực hút, hạt nhân của sự phát triển. Chúng là đối t-
ợng để đầu t có trọng điểm trên cơ sở nghiên cứu mức độ thu hút và mức độ
ảnh hởng của một trung tâm để xác định bán kính vùng tiêu thụ các sản phẩm
của trung tâm [69]. Về mặt lý thuyết và thực tiễn, lý thuyết này là cơ sở để bố
trí các điểm đô thị mới cho những vùng nông thôn. Lý thuyết về cực tăng tr-
ởng do nhà kinh tế học ngời Pháp Francoi Poeroux đa ra vào đầu những năm
1950 cho rằng một loại vùng kinh tế không thể phát triển đồng đều ở tất các
các khu vực trong lãnh thổ của nó trong cùng một thời gian, mà nó có xu hớng
phát triển nhất ở một vài nơi. Kèm theo quá trình phát triển này là việc đầu t
hình thành các vùng mũi nhọn mà theo tác giả gọi là các ngành thúc đẩy.
Chúng hợp thành các cực của phát triển mang tính khu vực, tạo sức hút quan

trọng đối với các khu vực xung quanh, các cực vệ tinh và toàn bộ kinh tế của
vùng [45]. Lý thuyết này cũng đã đa ra hai khái niệm về cực phát triển và cực
14
tăng trởng, trong đó cực phát triển là một hệ thống hay phức hợp trong đó có
một hoạt động có tính động lực và các hoạt động khác sẽ xoay quanh nó, có
tác dụng lôi cuốn với các khu vực xung quanh. Cực tăng trởng là một hệ thống
hay phức hợp những hoạt động thụ động chịu ảnh hởng thúc đẩy từ bên ngoài
của một cực phát triển. Các cực tăng trởng là các cực vệ tinh của cực phát
triển. Một trong những lý thuyết phát triển vùng kinh tế đợc nhiều nhà hoạch
định chính sách phát triển vùng quan tâm là lý thuyết tăng trởng nội sinh do
Clark và Fisher đa ra vào những năm 1939-1940. Các ông này cho rằng, sự
tăng thu nhập bình quân đầu ngời trong các vùng kinh tế khác nhau theo thời
gian gắn liền với sự điều chỉnh các nguồn tài nguyên, với sự giảm tỷ lệ lực l-
ợng lao động đợc sử dụng trong các hoạt động sơ cấp (sản xuất nguyên liệu),
tăng tỷ lệ lao động trong các hoạt động thứ cấp (chế biến) và các hoạt động
tam cấp (dịch vụ). Tốc độ của sự dịch chuyển và sự tiến triển bên trong của
chuyên môn hóa vùng và phân công lao động xã hội đợc xem nh là nguồn
cung cấp động lực chủ yếu cho sự tăng trởng của vùng. Lý thuyết về tăng tr-
ởng nội sinh nhấn mạnh đến khả năng cung cấp các yếu tố đầu vào của sản
xuất nh : tài nguyên thiên nhiên, vốn, lao động, công nghệ để xác định khả
năng phát triển kinh tế của vùng [70].
1.1.1.2. Khái niệm về vùng nông sản nguyên liệu
Chuyên môn hóa sản xuất nông nghiệp là một hình thức biểu hiện sự
phân công lao động xã hội để sản xuất ra nông sản phẩm đáp ứng yêu cầu của
toàn xã hội. Đó là quá trình tập trung các yếu tố sản xuất của một ngành, một
vùng, một địa phơng hay một đơn vị để sản xuất ra một hay một số nông sản
hàng hoá phù hợp với điều kiện của chúng và nhu cầu thị trờng.
Phân công lao động xã hội đợc chia ra: Phân công lao động chung, phân
công lao động đặc thù và phân công lao động cá biệt. Phân công lao động
chung là cơ sở hình thành nên các ngành lớn của nền kinh tế quốc dân (nông

nghiệp, công nghiệp, xây dựng và dịch vụ), phân công lao động đặc thù là
phân công lao động trong nội bộ từng ngành, phân công lao động cá biệt là
phân công trong nội bộ các cơ sở sản xuất kinh doanh. Phân công lao động xã
15
hội còn đợc xem xét theo hai mặt là phân công lao động theo ngành và theo
lãnh thổ.
Nh vậy, phân công lao động xã hội nói chung, trong nông nghiệp nói
riêng có nhiều hình thức khác nhau. Vì vậy, chuyên môn hoá sản xuất nông
nghiệp cũng có nhiều hình thức khác nhau. Đó là: chuyên môn hóa theo
ngành, chuyên môn hóa theo vùng, chuyên môn hóa theo các cơ sở kinh
doanh nông nghiệp và chuyên môn hóa trong nội bộ các cơ sở kinh doanh
nông nghiệp. Chuyên môn hóa sản xuất nông nghiệp theo vùng là việc tập
trung sản xuất một loại sản phẩm phù hợp nhất với điều kiện tự nhiên, kinh tế
xã hội của một vùng nào đó.
Sự phát triển của lực lợng sản xuất là nhân tố chủ yếu chi phối quá trình
phân công lao động xã hội và tơng ứng với nó là quá trình chuyên môn hóa
sản xuất, trong đó có chuyên môn hóa sản xuất nông nghiệp với các hình thức
chuyên môn hóa từ thấp đến cao.
Sức sản xuất xã hội càng phát triển và nhu cầu về sản phẩm của xã hội
càng tăng thì phân công lao động xã hội càng chi tiết và do đó, chuyên môn hóa
sản xuất ngày càng phát triển cao. Chuyên môn hóa theo vùng, chuyên môn hóa
sâu trong từng ngành và trong nội bộ các cơ sở sản xuất kinh doanh ngày càng
diễn ra mạnh mẽ. Sự hình thành và phát triển của các vùng nông sản nguyên
liệu tập trung là hình thức biểu hiện của chuyên môn hóa theo vùng. Hình thành
các cơ sở chuyên môn hóa sản xuất sản phẩm của vùng, hình thức chuyên môn
hóa sâu trong nội bộ vùng diễn ra nh một tất yếu khách quan và là sản phẩm
của sự phát triển của lực lợng sản xuất. Nh vậy, chuyên môn hóa sản xuất nông
nghiệp theo vùng và sâu trong nội bộ từng vùng diễn ra trong điều kiện lực lợng
sản xuất phát triển ở trình độ cao và chịu sự chi phối của sản xuất hàng hóa.
Đã có nhiều nghiên cứu về chuyên môn hóa sản xuất nói chung, chuyên

môn hóa sản xuất nông nghiệp theo vùng nói riêng. Vào những năm của cuối
thế kỷ 17 đến đầu thế kỷ 18, lý thuyết về lợi ích của thơng mại quốc tế dựa
vào sự chuyên môn hóa sản xuất của mỗi quốc gia đã đợc các nhà kinh tế học
16
t sản cổ điển nêu ra. Lý thuyết này đợc vận dụng cho quá trình chuyên môn
hóa theo vùng trong mỗi quốc gia và vùng lãnh thổ. Lý thuyết này đã đợc phát
triển bởi các học giả nh A.Smith với lý thuyết về lợi thế tuyệt đối; David
Ricardo và nhà kinh tế John Stunart Mill với lợi thế so sánh tơng đối về sản
xuất, xuất khẩu nông sản và giá trị quốc tế và gần đây là lợi thế cạnh tranh của
các nhà kinh tế học hiện đại.
Theo các quan điểm kinh tế học hiện đại, phát triển các vùng kinh tế
nông nghiệp tập trung phải đặc biệt quan tâm đến các lợi thế so sánh để từ đó
xác định phơng hớng sản xuất nhằm tận dụng đợc thế mạnh của từng vùng.
Quan điểm về cực tăng trởng, đại diện là một số học giả ngời Anh nh Gustav
Ranis, Stauss; nhà kinh tế học ngời Pháp Francoi Poeroux rất chú trọng đến
các vùng nông nghiệp hàng hóa trọng điểm trong quá trình xây dựng chiến lợc
phát triển kinh tế. Những vùng nông sản hàng hóa lớn là những vùng có các
điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội thuận lợi để phát triển và làm nền tảng cho
công nghiệp hóa nền kinh tế quốc dân. Một số học giả khác có quan điểm
nhấn mạnh đến phát triển kinh tế theo vùng lãnh thổ lại thiên về bố trí cơ cấu
kinh tế trong một không gian nhất định, nhấn mạnh nhiều hơn tới đặc thù của
các nhóm xã hội liên quan đến quá trình sản xuất, kinh doanh của các chủ thể.
Quan điểm này ít chú ý đến các yếu tố về điều kiện tự nhiên của từng vùng
sinh thái nhất định. Chính vì vậy, quan điểm chính thống đợc nhiều nớc trên
thế giới thừa nhận về khái niệm các vùng kinh tế nông nghiệp, các vùng nông
sản tập trung cần phải chú ý đến các khía cạnh nh (i) điều kiện tự nhiên, vị trí
địa lý; (ii) vị trí kinh tế và trình độ phát triển kinh tế; (iii) các nhóm xã hội,
cộng đồng dân c và xu hớng vận động; (iv) các nguồn lực cho phát triển; và
(v) lợi thế so sánh tổng thể giữa vùng này với vùng khác [76, tr 19]. Với
những vấn đề nêu trên, có thể đa ra khái niệm về vùng nông sản nguyên liệu

nh sau:
Vùng nông sản nguyên liệu là hình thức biểu hiện cụ thể của chuyên
môn hóa theo vùng, là kết quả của sự tập trung sản xuất một hoặc một số loại
17
nông sản phẩm trong một phạm vi không gian nhất định với các điều kiện tự
nhiên, kinh tế-xã hội thuận lợi nhất, nhằm thu đợc khối lợng sản phẩm lớn
nhất trên một đơn vị diện tích với chi phí sản xuất nhỏ nhất cho đơn vị sản
phẩm làm nguyên liệu cho các hoạt động chế biến và xuất khẩu
Từ khái niệm trên, có thể thấy vùng nông sản nguyên liệu là một thực thể
khách quan có những mối liên hệ bên trong cũng nh với bên ngoài và chịu sự
tác động của nhiều yếu tố kinh tế, chính trị, văn hóa xã hội trong một phạm vi
không gian nhất định. Vùng nông sản nguyên liệu có các đặc trng và đặc điểm
nổi bật sau:
- Về không gian: Vùng nông sản nguyên liệu trớc hết là vùng sản xuất
nông nghiệp có ranh giới phụ thuộc vào vị trí địa lý, chứ không nhất thiết phân
bố theo địa giới hành chính. Đây là vùng có các yếu tố về điều kiện tự nhiên
thuận lợi nhất cho một hoặc một số ít cây trồng vật nuôi nông nghiệp so với
các vùng khác trong một tỉnh, một quốc gia hoặc rộng lớn hơn là so sánh với
các quốc gia khác.
- Về quy mô sản xuất: Đây là những vùng có diện tích lớn, đợc quy hoạch
tập trung đầu t phát triển một loại cây trồng, vật nuôi chủ lực, phù hợp nhất
với các điều kiện tự nhiên, tập quán canh tác, là vùng sản xuất nông sản
nguyên liệu với khối lợng hàng hóa lớn, có năng suất, chất lợng cao và đồng
đều phục vụ theo yêu cầu và các mục tiêu chế biến công nghiệp hoặc xuất
khẩu nông sản. Mối quan hệ tơng hỗ giữa vùng nguyên liệu với công nghiệp
chế biến đợc thể hiện rõ.
- Về kỹ thuật và công nghệ sản xuất: Đây là vùng sản xuất có trình độ
khoa học, công nghệ cao, sản xuất theo hớng chuyên canh, với các loại giống
tốt đợc tuyển chọn phù hợp với yêu cầu của thị trờng về số lợng, chất lợng,
thời gian cung cấp, là vùng sản xuất đợc đầu t thực hiện các biện pháp thâm

canh cao.
- Về hiệu quả kinh tế: Do sản xuất có tính tập trung, chuyên canh nên
18
năng suất, chất lợng sản phẩm cao, lại đợc sản xuất ở những điều kiện tự
nhiên, kinh tế xã hội thuận lợi, giá thành sản phẩm thấp, nông sản nguyên liệu
có khả năng cạnh tranh cao, phục vụ cho mục đích chế biến, xuất khẩu đã đợc
xác định trớc. Vì vậy, vùng nông sản nguyên liệu có thị trờng tiêu thụ ổn định
với hiệu quả kinh tế cao.
- Về mặt xã hội: Vùng nông sản nguyên liệu đợc hình thành và phát triển
gắn liền với những đặc điểm xã hội, các tập quán truyền thống trong vùng. Vì
vậy, các đặc điểm xã hội, các tập quán truyền thống trong vùng chi phối tới
quá trình hình thành của vùng nông sản nguyên liệu. Ngợc lại, sự phát triển
của vùng nông sản nguyên liệu từng bớc tạo nên những thay đổi về văn hóa,
xã hội và những vấn đề xã hội sẽ mang tính đặc trng riêng cho vùng nguyên
liệu của mỗi loại nông sản khác nhau.
Với các đặc trng cơ bản trên, việc phát triển các vùng nguyên liệu tập
trung chuyên canh có những u điểm chính là:
- Việc bố trí vùng nguyên liệu tập trung dựa trên lợi thế tự nhiên của
vùng cho phép sử dụng hợp lý nhất các điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội
để nâng cao năng suất, sản lợng và chất lợng hàng hóa của cây trồng và vật
nuôi, thúc đẩy sản xuất hàng hóa phát triển. Đây là một trong những cơ sở để
nâng cao khả năng cạnh tranh của nông sản.
- Chuyên môn hóa sản xuất trong các cơ sở sản xuất kinh doanh nông
nghiệp (hình thức chuyên môn hóa sâu trong nội bộ vùng) cho phép nâng cao
trình độ chuyên môn của ngời lao động, góp phần nâng cao năng suất lao
động, nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm.
- Chuyên môn hóa sản xuất theo vùng và trong nội bộ vùng tạo các điều
kiện áp dụng các tiến bộ khoa học - kỹ thuật mới nhất, hoàn thiện tổ chức lao
động, cải tiến quản lý, trình độ kế hoạch hóa nội bộ cao.
1.1.1.3. Khái niệm về vùng mía nguyên liệu

Vùng nông sản nguyên liệu có thể phân thành các vùng khác nhau tuỳ
theo các tiêu thức khác nhau. Phân theo loại cây trồng, vật nuôi, có các vùng
chè, vùng cà phê, vùng mía, vùng dứa nguyên liệu. Các vùng theo phân loại
19
trên vừa có đặc trng chung của vùng nông sản nguyên liệu, vừa mang đặc trng
riêng của cây trồng, vật nuôi của vùng đó. Theo đặc điểm riêng, vùng mía
nguyên liệu là vùng nông sản nguyên liệu với sản phẩm là cây mía phục vụ
cho chế biến đờng. Vì vậy, có thể đa ra khái niệm về vùng mía nguyên liệu
nh sau: Vùng mía nguyên liệu là biểu hiện cụ thể của vùng nông sản nguyên
liệu, là vùng có những điều kiện tự nhiên, kinh tế và xã hội phù hợp với sự
phát triển của cây mía. Vùng đợc quy hoạch và tập trung đầu t phát triển sản
xuất mía nhằm đáp ứng nhu cầu về nguyên liệu cho một hoặc một cụm các cơ
sở chế biến đờng từ mía.
1.1.2. Các đặc điểm cơ bản của mía nguyên liệu và vùng mía nguyên
liệu tập trung
1.1.2.1. Đặc điểm sinh học của cây mía và mía nguyên liệu
- Đặc điểm sinh học của cây mía: Mía là cây hàng năm, có khả năng tái
sinh mầm, chu kỳ sản xuất có thể kéo dài 3 năm (một vụ mía tơ và 2 vụ mía
gốc). Thời gian sinh trởng phát triển đến lúc cho thu hoạch tùy theo từng loại
giống mía, nhng trung bình là 12 tháng. Quá trình phát triển và tích lũy đờng
của cây mía diễn ra từ thấp đến điểm cao nhất, rồi giảm dần đến mức không
còn đờng để thu hồi nữa. Mía là cây a ẩm và cần nhiều nớc để sinh trởng và
phát triển. Theo các tài liệu kỹ thuật, để có đợc một kg mía cần 80-210 lít nớc
tùy thuộc vào loại giống, mức nớc, độ ẩm không khí, gió và kỹ thuật canh tác
[73, tr 45]. Mía là loại cây có bộ rễ chùm và đợc phân bố trên lớp đất mặt
khoảng 50-60%, loại rễ này dùng để hút chất dinh dỡng cho cây. Số rễ còn lại
có khả năng phát triển sâu tới trên 60 cm, cá biệt có cây rễ sâu tới 1,2-1,5m để
hút nớc chống hạn và chống đổ cho cây. Năng suất và chất lợng mía phụ thuộc
rất nhiều vào các yếu tố về điều kiện tự nhiên, giống, khả năng tới tiêu cũng
nh trình độ kỹ thuật thâm canh Năng suất của một loại giống mía nh nhau

trong cùng một vùng có thể rất khác nhau phụ thuộc vào các điều kiện về kỹ
thuật canh tác [51]. Những đặc điểm sinh học trên của cây mía không chỉ ảnh
hởng đến sự bố trí sản xuất của vùng mía nguyên liệu mà còn ảnh hởng đến
20
hiệu quả sản xuất của vùng mía đó.
Tuy có biên độ rộng hơn một số cây trồng khác về các điều kiện sinh tr-
ởng và phát triển, nhng sự sinh trởng và phát triển của cây mía chỉ cho hiệu
quả kinh tế cao khi các điều kiện này đợc đáp ứng ở những mức độ hợp lý
nhất. Những điều kiện này lại tuỳ thuộc vào những điều kiện tự nhiên, kinh tế
xã hội của từng vùng. Vì vậy, không phải vùng đất nào cũng có thể đáp ứng
yêu cầu sinh trởng và phát triển của cây mía với t cách là vùng nguyên liệu
phục vụ công nghiệp chế biến một cách tối u nhất. Đây là vấn đề rất quan
trọng cần lu ý khi bố trí sản xuất mía.
- Đặc điểm của mía nguyên liệu: Mía thuộc loại nguyên liệu tơi, nếu sau
khi thu hoạch không kịp thời đa vào chế biến sẽ bị ảnh hởng đến số lợng và
chất lợng nguyên liệu (giảm trọng, giảm tỷ lệ đờng trong mía và ảnh hởng
chất lợng đờng sản xuất ra). Nhiều thí nghiệm đã cho thấy lợng đờng trong
mía bị hao hụt nhiều sau khi đốn chặt, chậm vận chuyển về nhà máy. Khoảng
thời gian cho phép là trong 24 giờ và tối đa không đợc vợt quá 48 giờ. Có
nhiều chỉ tiêu để đánh giá chất lợng mía nh độ chín, độ đồng đều, ít tạp chất
nhng quan trọng nhất là chỉ số đánh giá về chữ đờng (CCS), tức là hàm lợng đ-
ờng có thể thu hồi thực tế trong sản xuất. Chữ đờng đợc xác định theo công
thức của Queensland nh sau [8, tr 42]:
3 Pol (1-5+f) 1Bx (1-3+f) (1.1)
CCS = -
200 200
Trong đó: Chỉ số Pol và Bx của nớc mía đầu
f: Tỷ lệ sơ mía
Để xác định chữ đờng thực tế của từng khối lợng mía nhất định (xe tải
mía, hoặc xà lan chở mía), mỗi nhà máy đợc trang bị một cầu mía để lẫy mẫu

và một phòng thí nghiệm phân tích các mẫu mía. Việc lấy mẫu và phân tích có
thể đợc tự động hóa với sự trợ giúp của máy tính, hoặc bằng thủ công theo ph-
ơng pháp phân tích truyền thống.
Một đặc điểm quan trọng của mía nguyên liệu là tỷ lệ sản phẩm trên
21
nguyên liệu rất thấp, trung bình khoảng 10% (khoảng 10 tấn mía nguyên liệu
để sản xuất 1 tấn đờng). Do khối lợng nguyên liệu mía đa vào chế biến lớn,
chi phí vận chuyển nguyên liệu từ nơi sản xuất đến cơ sở chế biến chiếm tỷ
trọng lớn trong cơ cấu giá thành. Chính vì vậy, các vùng mía nguyên liệu tập
trung chuyên canh phải đợc xây dựng gần cơ sở chế biến đờng công nghiệp,
thờng khoảng cách xa nhất phải dới 30-40 km. Ngoài ra, đặc điểm này cũng
yêu cầu hệ thống giao thông vận chuyển mía và giao thông nội đồng của vùng
mía đáp ứng yêu cầu vận chuyển khối lợng lớn và kịp thời của mía nguyên
liệu.
1.1.2.2. Vùng sản xuất tập trung chuyên canh mía nguyên liệu thờng
có diện tích tơng đối lớn
Đặc điểm này của vùng mía nguyên liệu bắt nguồn từ đặc điểm sinh học
của cây mía và tính chất của hoạt động chế biến. Mía là cây công nghiệp phục
vụ cho công nghiệp chế biến đờng, vì vậy hoạt động chế biến mía cho sản
phẩm đờng là chủ yếu. Hàm lợng đờng trong mía chỉ chiếm khoảng 10%, tức
là cứ 10 kg mía mới cho 1 kg đờng. Một cơ sở chế biến đờng trung bình, công
suất 2.500 tấn mía/ngày cần có diện tích mía khoảng 6.000-7.000 ha, với mức
năng suất trung bình khoảng 60 tấn mía/ha. Đặc điểm sinh học của mía yêu
cầu phải đa vào chế biến ngay sau khi thu hoạch, khối lợng mía nguyên liệu
cần vận chuyển lớn, nếu trồng mía phân tán chi phí vận chuyển sẽ lớn. Tất cả
những yêu cầu đó tạo nên đặc điểm về quy mô diện tích lớn và sự đồng bộ của
hệ thống phục vụ của vùng nguyên liệu mía cho chế biến công nghiệp.
1.1.2.3. Tính đa dạng trong hệ thống sản xuất tại vùng mía nguyên liệu
Vùng mía nguyên liệu là hình thức sản xuất chuyên môn hóa. Trong
nông nghiệp, do những đặc điểm của ngành chi phối nên chuyên môn hóa có

những đặc điểm khác biệt so với chuyên môn hóa trong các ngành kinh tế
khác, đặc biệt là chuyên môn hóa sản xuất công nghiệp. Lý luận về chuyên
môn hóa sản xuất nông nghiệp đã chỉ ra rằng: Trong nông nghiệp, chuyên
môn hóa phải đi đôi kết hợp với việc phát triển các ngành sản xuất khác.
Chuyên môn hóa sản xuất mía, hình thành nên các vùng nguyên liệu tập trung
22
cũng phải tuân thủ những quy định mang tính đặc thù đó của sản xuất nông
nghiệp. Chuyên môn hóa sản xuất mía nguyên liệu phải đi đôi với phối hợp
các ngành sản xuất và dịch vụ, vì mía là loại cây công nghiệp hàng năm, trong
quá trình sinh trởng và phát triển, vào những tháng đầu, mức độ chiếm đất và
độ che phủ không lớn, có thể xen canh các loại cây trồng ngắn ngày khác nh
ngô, lạc, đậu đỗ các loại. Việc xen canh các loại cây trồng ngắn ngày trên
diện tích trồng mía không chỉ nâng cao thu nhập trên một diện tích nhất định
mà còn có tác dụng tăng độ phì, cải tạo đất. Mía là loại cây có sinh khối lớn,
có thể kết hợp chăn nuôi trâu bò để tận dụng thân, lá mía bị loại bỏ trong quá
trình chăm sóc canh tác. Mía cần rất nhiều phân bón, đặc biệt là khối lợng lớn
phân hữu cơ vi sinh. Vì vậy, cần kết hợp sản xuất phân bón từ nguồn phế thải
của chăn nuôi, của trồng và chế biến mía tại chỗ phục vụ canh tác mía. Với
những lý do trên, chuyên canh mía phải đồng thời phối hợp sự phát triển của
các ngành sản xuất phụ và dịch vụ khác để tận dụng tối đa các điều kiện về
đất đai, lao động và các nguồn lực khác nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh trên một đơn vị diện tích. Tất cả những điều đó hình thành nên tính đa
dạng của vùng mía nguyên liệu.
1.1.2.4. Nguồn nhân lực ở vùng mía nguyên liệu
Chu kỳ sinh trởng và phát triển mía trung bình là một năm, nhng yêu cầu
về lao động cho sản xuất trong từng giai đoạn là khác nhau. Số lợng lớn lao
động cần huy động tập trung vào thời kỳ trồng mới và thu hoạch mía, trong
khi điều kiện để cơ giới hóa các khâu canh tác này còn có nhiều khó khăn.
Quy trình canh tác mía theo kiểu truyền thống không thực sự phức tạp, nhng
với điều kiện sản xuất thâm canh, sử dụng giống mía mới, kỹ thuật tới, phòng

trừ sâu bệnh lại đòi hỏi ngời lao động phải đợc đào tạo trang bị kiến thức và
các kỹ năng cần thiết mới đảm bảo sản xuất có hiệu quả. Chính vì vậy, yêu
cầu về nguồn nhân lực tại các vùng mía ngày càng đòi hỏi cao cả về số lợng
và chất lợng. Tuy nhiên, cùng với sự phát triển của cơ giới hóa trong canh tác
mía, đặc biệt là cơ giới hóa thu hoạch mía thì yêu cầu về số lợng lao động t-
ơng đối có xu hớng giảm dần, còn yêu cầu về chất lợng lao động có xu hớng
23
tăng nhanh.
1.1.2.5. Trình độ phát triển khoa học công nghệ ở vùng mía nguyên liệu
Do sản xuất mang tính chuyên môn hóa khá cao, dẫn đến yêu cầu ứng
dụng khoa học công nghệ mới ở các vùng nguyên liệu mía tập trung ngày
càng phát triển. Trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, quy trình canh
tác mía ngày càng phức tạp nhằm làm cho sản xuất mía có hiệu quả hơn, đứng
vững đợc trong bối cảnh có sự cạnh tranh gay gắt giữa các loại cây trồng, vật
nuôi. Các lĩnh vực khoa học, công nghệ chủ yếu cần tập trung đầu t nghiên
cứu ứng dụng trong sản xuất mía bao gồm: nghiên cứu đa bộ giống mía mới
phù hợp với từng vùng vào sản xuất; kỹ thuật tới tiêu chủ động; cơ cấu hợp lý
của các loại phân bón trong từng thời kỳ sinh trởng của mía; nghiên cứu và áp
dụng các biện pháp phòng trừ dịch hại tổng hợp, phối hợp giữa trồng mía với
chăn nuôi. Trong khi đó, chất lợng nguồn lao động vùng mía nguyên liệu th-
ờng thấp. Để không ngừng nâng cao trình độ khoa học công nghệ của vùng
mía nguyên liệu, việc hỗ trợ đào tạo phát triển nguồn nhân lực khoa học kỹ
thuật và kinh tế tại chỗ cho sản xuất nông nghiệp, công nghiệp và các ngành
dịch vụ khác là một trong những vấn đề cần đợc lu ý.
1.1.2.6. Tính thời vụ ở vùng mía nguyên liệu
Sự giới hạn về thời gian trong các khâu trồng, chăm sóc, đặc biệt là thu
hoạch mía đã làm gay gắt thêm tính thời vụ ở các vùng nguyên liệu mía tập
trung. Thời gian thu hoạch mía từ khi mía chín chỉ đợc phép dới một tháng,
trong khi đó có rất nhiều yếu tố tác động đến việc có thu hoạch mía kịp thời
vụ hay không phụ thuộc vào khả năng của nguồn lao động, đờng giao thông

trong vùng mía, phơng tiện vận chuyển và đặc biệt là khả năng tiêu thụ của
các cơ sở chế biến. Đặc điểm này đòi hỏi phải phối hợp các ngành trong các
vùng mía để sử dụng đầy đủ, hợp lý nguồn lao động, khắc phục tính thời vụ.
1.1.2.7. Hệ thống cơ sở hạ tầng vùng mía nguyên liệu
- Hạ tầng về giao thông ở các vùng mía nguyên liệu là một trong những
24
yếu tố tạo động lực cho việc phát triển sản xuất nguyên liệu mía. Với khối l-
ợng nguyên liệu cần vận chuyển lớn, quãng đờng vận chuyển xa do quy mô
vùng nguyên liệu lớn, chi phí vận chuyển chiếm 15-20% giá thành nguyên
liệu. Vì vậy, đờng giao thông từ vùng nguyên liệu về nhà máy và giao thông
nội đồng có ý nghĩa quan trọng trong việc giảm chi phí cho cả ngời trồng mía
và cơ sở chế biến.
- Thủy lợi phục vụ vùng mía, đặc điểm sinh học của cây mía là loại cây
tạo sinh khối lớn, cần nhiều nớc để sinh trởng và phát triển. Khối lợng nớc
tiêu hao phụ thuộc vào các yếu tố độ ẩm không khí, sức gió và điều kiện canh
tác ở mỗi vùng. Để bảo đảm đủ nớc cho mía, lợng ma cần thiết tối thiểu phải ở
mức 1.300 mm/năm và phân bố tơng đối đều trong năm. Do đặc điểm sinh học
này, đối với các vùng mía đồi và ruộng cao, tiềm năng tăng năng suất và chất
lợng mía thông qua đầu t tới cho mía còn rất lớn. Thực tế đã rút ra kết luận về
hiệu quả cụ thể của việc tới nớc cho mía sẽ làm tăng năng suất mía từ 15-20
tấn/ha mía, có nơi tăng đến 30 tấn/ha.
- Ngoài ra sự phát triển của hệ thống thông tin liên lạc, cung cấp điện,
xăng dầu, kho tàng, bến bãi tập kết vật t và mía nguyên liệu trong vùng cũng
phải đảm bảo đáp ứng yêu cầu phát triển của vùng mía.
1.1.2.8. Sự phụ thuộc chặt chẽ của vùng mía nguyên liệu tập trung
chuyên canh với cơ sở chế biến đờng
Cũng giống nh các vùng nguyên liệu nông sản tập trung chuyên canh
khác, sản phẩm hàng hóa của vùng là để phục vụ công nghiệp chế biến hoặc
xuất khẩu và nh vậy tất cả các vùng nguyên liệu nông sản tập trung chuyên
canh đều phụ thuộc nhiều hay ít vào một hay nhiều cơ sở chế biến, sơ chế.

Riêng đối với vùng mía nguyên liệu, sự phụ thuộc này là rất chặt chẽ và có
quan hệ hữu cơ với nhau, bởi các lý do chủ yếu sau:
- Do khối lợng sản phẩm cần vận chuyển lớn, chi phí vận chuyển cao nên
thông thờng mỗi vùng mía nguyên liệu chỉ có thể bán mía cho một hoặc một
số cơ sở chế biến cố định. Việc xây dựng các cơ sở chế biến công nghiệp hoặc
25

×