Tải bản đầy đủ (.ppt) (26 trang)

slide bài giảng kiểm toán căn bản chương 8: Tổ chức công tác kiểm toán

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (152.17 KB, 26 trang )

Nguyễn Thị Thanh Diệp - NEU 1
CHƯƠNG 8:
TỔ CHỨC CÔNG TÁC KIỂM TOÁN
I. Mục tiêu và trình tự tổ chức công tác
kiểm toán
II. Chuẩn bị kiểm toán
III. Thực hành kiểm toán
IV. Kết thúc kiểm toán
Nguyễn Thị Thanh Diệp - NEU 2
I. MỤC TIÊU VÀ TRÌNH TỰ TỔ CHỨC
CÔNG TÁC KIỂM TOÁN

Khái quát chung về tổ chức

Tổ chức công tác kiểm toán
Nguyễn Thị Thanh Diệp - NEU 3
1. Khái quát chung về tổ chức
Khái niệm:
Tổ chức nói chung là mối liên hệ giữa các yếu tố cấu
thành của hệ thống theo một trật tự xác định
Mục tiêu của tổ chức:
Tạo ra mối liên hệ giữa các yếu tố trong một hệ thống
theo một trật tự xác định.
Mức độ của mối liên hệ:
Mức độ liên hệ giao động từ 0 – 1.
Nguyễn Thị Thanh Diệp - NEU 4
2. Tổ chức công tác kiểm toán
Khái niệm:
Tổ chức công tác kiểm toán là mối liên hệ giữa các yếu tố của
kiểm toán theo một trật tự xác định.
Mục tiêu của tổ chức công tác kiểm toán:


Hướng tới việc tạo ra mối liên hệ khoa học và nghệ thuật các
phương pháp kỹ thuật kiểm toán dùng để xác minh và bày tỏ ý
kiến về đối tượng kiểm toán.
Nguyễn Thị Thanh Diệp - NEU 5
2. Tổ chức công tác kiểm toán
Quy trình tổ chức công tác kiểm toán:
- Chuẩn bị kiểm toán
- Thực hành kiểm toán
- Kết thúc kiểm toán
Nguyễn Thị Thanh Diệp - NEU 6
2. Tổ chức công tác kiểm toán
Để thực hiện quy trình kiểm toán cơ bản, một cuộc kiểm
toán phải đầy đủ các yếu tố sau:
- Đối tượng kiểm toán
- Mục tiêu và phạm vi kiểm toán
- Chủ thể kiểm toán
- Khách thể kiểm toán
- Phương pháp áp dụng và cơ sở pháp lý thực hiện kiểm
toán
- Thời hạn kiểm toán
Nguyễn Thị Thanh Diệp - NEU 7
II. CHUẨN BỊ KIỂM TOÁN
Khái quát:
Chuẩn bị kiểm toán là bước công việc đầu tiên của tổ
chức công tác kiểm toán nhằm tạo ra tất cả tiền đề và
điều kiện cụ thể trước khi thực hành kiểm toán.
Các bước trong chuẩn bị kiểm toán:
- Xác định mục tiêu, phạm vi kiểm toán
- Chỉ định người phụ trách công việc kiểm toán và
chuẩn bị các điều kiện vật chất cơ bản

- Thu thập thông tin
- Lập kế hoạch kiểm toán
- Xây dựng chương trình kiểm toán
Nguyễn Thị Thanh Diệp - NEU 8
1. Xác định mục tiêu, phạm vi kiểm toán
* Mục tiêu kiểm toán:
- Mục tiêu kiểm toán là cái đích cần đạt tới đồng thời là
thước đo đánh giá kết quả kiểm toán cho mỗi cuộc kiểm
toán cụ thể.
- Mục tiêu chung của kiểm toán phải gắn chặt với mục
tiêu, yêu cầu của quản lý.
Vì vậy, mục tiêu của kiểm toán phải tùy thuộc vào quan
hệ giữa chủ thể với khách thể kiểm toán, tùy thuộc vào
loại hình kiểm toán.
Nguyễn Thị Thanh Diệp - NEU 9
1. Xác định mục tiêu, phạm vi kiểm toán
* Phạm vi kiểm toán:
- Phạm vi kiểm toán là sự giới hạn về không gian và thời gian
của đối tượng kiểm toán.
- Phạm vi kiểm toán thường được xác định đồng thời với mục
tiêu kiểm toán và là một hướng cụ thể hoá mục tiêu này.
Nguyễn Thị Thanh Diệp - NEU 10
2. Chỉ định người phụ trách công việc kiểm toán
và chuẩn bị các điều kiện vật chất cơ bản
* Yêu cầu chung của việc lựa chọn: người được chỉ định phải là
người có trình độ tương xứng với mục tiêu và phạm vi kiểm
toán nói riêng và tương xứng với vị trí, yêu cầu, nội dung của
cuộc kiểm toán nói chung.
* Chuẩn bị các điều kiện vật chất cơ bản cho cuộc kiểm toán
như: phương tiện tính toán (máy tính,…), phương tiện kiểm kê

(thích ứng đối với từng loại vật tư, tài sản,…).
Nguyễn Thị Thanh Diệp - NEU 11
3. Thu thập thông tin
Đây là bước thu thập thông tin cơ bản liên quan tới đối tượng
và khách thể kiểm toán nhằm làm cơ sở cho việc thiết kế các
kế hoạch và chương trình kiểm toán phù hợp.
Nguyễn Thị Thanh Diệp - NEU 12
3. Thu thập thông tin
* Nội dung thông tin:
- Các thông tin liên quan đến ngành nghề, lĩnh vực hoạt động của
khách thể kiểm toán,
- Tìm hiểu về hệ thống kế toán, kiểm soát nội bộ,
- Tìm hiểu về các bên hữu quan.
Nguyễn Thị Thanh Diệp - NEU 13
3. Thu thập thông tin
* Nguồn tài liệu:
- Tham khảo hồ sơ kiểm toán năm trước (khách hàng
truyền thống),
- Tham khảo trên các phương tiện thông tin đại chúng
các thông tin chung về ngành và lĩnh vực kinh doanh,
- Thu thập các tài liệu có liên quan của khách thể,
- Ngoài ra nếu cần thiết có thể thu thập thông tin qua
quan sát, phỏng vấn, nhưng chỉ ở mức khái quát phục
vụ cho việc lập kế hoạch kiểm toán
Nguyễn Thị Thanh Diệp - NEU 14
4. Lập kế hoạch kiểm toán
Lập kế hoạch kiểm toán (kế hoạch chiến lược) chính là quá
trình cân đối giữa nhu cầu và nguồn lực đã có nhằm cụ thể
hóa mục tiêu và phạm vi kiểm toán đã được dự kiến trên cơ sở
các nguồn lực xác định.

Nguyễn Thị Thanh Diệp - NEU 15
4. Lập kế hoạch kiểm toán
* Trong bước này, các công việc chủ yếu bao gồm:
- Lựa chọn đội ngũ nhân viên kiểm toán
- Xác định thời hạn kiểm toán
- Kiểm tra lại các phương tiện cần thiết để tính toán,
kiểm kê,… và cân đối cả về số lượng và chủng loại.
- Xác định kinh phí cần thiết chi tiết cho từng loại
công việc thực hiện.
Nguyễn Thị Thanh Diệp - NEU 16
5. Xây dựng chương trình kiểm toán
Xây dựng chương trình kiểm toán là việc cụ thể hóa các kế
hoạch trên về nhân sự, thời gian, xác định số lượng và thứ tự
các bước công việc cần phải thực hiện cho từng phần hành
kiểm toán cụ thể.
Nguyễn Thị Thanh Diệp - NEU 17
III. THỰC HÀNH KIỂM TOÁN
Thực hành kiểm toán là quá trình thực hiện đồng bộ các
công việc đã ấn định trong kế hoạch, chương trình kiểm
toán.
Nguyễn Thị Thanh Diệp - NEU 18
III. THỰC HÀNH KIỂM TOÁN
* Các nguyên tắc cần tuân thủ khi tiến hành:
- Thứ nhất: kiểm toán viên phải tuân thủ chương trình kiểm toán
đã được xây dựng và không được tự ý thay đổi chương trình.
- Thứ hai: trong quá trình kiểm toán, kiểm toán viên phải
thường xuyên ghi chép kết quả kiểm toán vào sổ tay hay giấy tờ
làm việc để làm bằng chứng cho các kết luận kiểm toán.
- Thứ ba: định kỳ tổng hợp kết quả kiểm toán trên các bảng tổng
hợp để đánh giá tiến độ thực hiện công việc.

- Thứ tư: Mọi điều chỉnh về nội dung, phạm vi, trình tự kiểm
toán,… đều phải có ý kiến thống nhất của người phụ trách cuộc
kiểm toán và người đại diện cho khách thể kiểm toán.
Nguyễn Thị Thanh Diệp - NEU 19
III. THỰC HÀNH KIỂM TOÁN
* Các mẫu bảng thường sử dụng để tổng hợp kết quả kiểm toán:
- Mẫu Bảng kê chênh lệch:
Trường hợp sử dụng: Kiểm toán viên có đầy đủ các bằng chứng
chắc chắn về các sai phạm trong hoạt động tài chính kế toán của
doanh nghiệp.
- Mẫu Bảng kê xác minh:
Trường hợp sử dụng: Kiểm toán viên chưa có đầy đủ bằng chứng
cụ thể về các sai phạm trong hoạt động tài chính kế toán của
doanh nghiệp như: thiếu chữ ký của người phê duyệt, thiếu chữ
ký của người nhận tiền, thiếu các chứng từ gốc, …
Nguyễn Thị Thanh Diệp - NEU 20
IV. KẾT THÚC KIỂM TOÁN
Trong giai đoạn này, kiểm toán viên cần
đưa ra kết luận kiểm toán, lập báo cáo
kiểm toán hoặc biên bản kiểm toán.
Nguyễn Thị Thanh Diệp - NEU 21
IV. KẾT THÚC KIỂM TOÁN
* Đối với loại hình kiểm toán tài chính, các công việc
chủ yếu trong giai đoạn kết thúc kiểm toán như sau:
- Rà soát toàn bộ công việc đã thực hiện trong cuộc
kiểm toán và dự kiến ý kiến kiểm toán sẽ được sử dụng.
- Đánh giá kết quả đạt được và mức độ phù hợp của ý
kiến dự kiến đưa ra với các bằng chứng thu được.
- Xem xét các nhân tố có thể ảnh hưởng tới kết luận
kiểm toán dự kiến đưa ra.

- Đưa ra kết luận kiểm toán và lập báo cáo kiểm toán
hoặc biên bản kiểm toán.
Nguyễn Thị Thanh Diệp - NEU 22
IV. KẾT THÚC KIỂM TOÁN
* Kết luận kiểm toán:
- Khái niệm:
Kết luận kiểm toán là khái quát kết quả thực hiện chức
năng kiểm toán trong từng cuộc kiểm toán vụ thể.
- Yêu cầu đối với kết luận kiểm toán:
+ Yêu cầu về nội dung
+ Yêu cầu về tính pháp lý
Nguyễn Thị Thanh Diệp - NEU 23
IV. KẾT THÚC KIỂM TOÁN
Các dạng ý kiến kiểm toán (đối với kiểm toán tài chính):
- Ý kiến chấp nhận toàn bộ (toàn phần).
- Ý kiến loại trừ (chấp nhận từng phần).
- Ý kiến bác bỏ (ý kiến trái ngược).
- Ý kiến từ chối.
Chú ý:
Mỗi khi kiểm toán viên đưa ra ý kiến không phải là ý kiến
chấp nhận toàn phần thì phải mô tả rõ ràng trong báo cáo
kiểm toán tất cả những lý do chủ yếu dẫn đến ý kiến đó.
Nguyễn Thị Thanh Diệp - NEU 24
IV. KẾT THÚC KIỂM TOÁN
* Biên bản kiểm toán:
- Được sử dụng trong kiểm toán nội bộ hoặc từng phần trong
kiểm toán tài chính (biên bản kiểm tra tài sản, biên bản xác minh
tài liệu,…).
- Các yếu tố cơ bản của biên bản kiểm toán:
+ Khái quát lý do (mục tiêu kiểm toán).

+ Nêu rõ cơ cấu, chức trách của người tham gia.
+ Khái quát quy trình kiểm toán, đặc biệt là những diễn biến
không bình thường.
+ Tổng hợp kết quả kiểm toán.
+ Nêu kiến nghị.
+ Tên và chữ ký của người phụ trách.
Nguyễn Thị Thanh Diệp - NEU 25
IV. KẾT THÚC KIỂM TOÁN
* Báo cáo kiểm toán:
- Là hình thức biểu hiện chức năng xác minh và bày tỏ ý kiến về
báo cáo tài chính được kiểm toán phục vụ yêu cầu của những
người quan tâm cụ thể.
- Nội dung cơ bản bao gồm:
+ Nơi gửi (người nhận).
+ Đối tượng kiểm toán.
+ Cơ sở thực hiện kiểm toán.
+ Kết luận kiểm toán.
+ Nơi lậpvà ngày lập báo cáo.
+ Chữ ký của kiểm toán viên.

×