Tải bản đầy đủ (.doc) (34 trang)

Bàn về sản phẩm bảo hiểm nhân thọ ở Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (210.46 KB, 34 trang )

Đề án môn học Kinh tế bảo hiểm
Mục lục
Lời mở đầu
Phần I: Khái quát chung về bảo hiểm nhân thọ (BHNT)
và sản phẩm bảo hiểm nhân thọ( SPBHNT)
I. BHNT
1. Sự cần thiết khách quan của BHNT
2. Vai trò của BHNT
II. SPBHNT
1. Khái niệm
2. Đặc điểm của SPBHNT
3. Các loại hình SPBHNT
Phần II. Thực trạng BHNT,SPBHNT ở Việt Nam
I. BHNT ở Việt Nam
1. Sự hình thành BHNT ở Việt Nam
2. Thực trạng BHNT ở Việt Nam sau 5 năm hoạt động
3. Thuận lợi và khó khăn để phát triển BHNT
II. SPBHNT ở Việt Nam
1. Các SPBHNT trên thị trờng BHNT Việt Nam hiện có
trên thị trờng.
2. SPBHNT: An Gia Thịnh Vợng, Bảo hiểm hỗ trợ viện phí
và Bảo hiểm bệnh hiểm nghèo.
3. SPBHNT với tăng trởng, phát triển kinh tế xã hội.
3.1. Các SPBHNT chống lại hữu hiệu ảnh hởng của lạm phát
3.2. SPBHNT tác động tích cực đến tăng trởng phát triển kinh tế ,
xã hội
Phần III: Cách thức và giải pháp nhằm hoàn thiện, đa dạng,
phát triển SPBHNT
I. Phát triển thị trờng BHNT
1. Sau khi thời hạn bảo hiểm của hợp đồng kết thúc nên có u đãi
với khách hàng tiếp tục tham gia bảo hiểm


Nguyễn Thị Phơng Nga- Bảo Hiểm-B-K41
1
Đề án môn học Kinh tế bảo hiểm
2. Thúc đẩy tăng trởng, phát triển kinh tế xã hội
II. Phát triển SPBHNT
1. Để nhãn hiệu của SPBHNT dễ dàng đợc ghi nhận
2. Mở rộng kênh phân phối sản phẩm
3. Công tác hoàn thiện và đa dạng phát triển SPBHNT
Kết luận
Nguyễn Thị Phơng Nga- Bảo Hiểm-B-K41
2
Đề án môn học Kinh tế bảo hiểm
Lời mở đầu
Trong công cuộc công nghiệp hoá hiện đại hoá ngày nay cùng với
sự phát triển của xã hội loài ngời, đời sống kinh tế ngày một nâng cao
nhu cầu về sản phẩm, hàng hoá của các ngành nghề cũng không ngừng
đợc cải thiện. Đặc biệt khi thu nhập cá nhân tăng nên nhu cầu những
hàng hoá dịch vụ nhằm đảm bảo những điều kiện chăm sóc sức khoẻ
của bản thân và gia đình, giải quyết những khó khăn khi không may
ngời trụ cột trong gia đình bị ốm đau, thơng tật hay gặp rủi ro bị tử
vong làm giảm hoặc mất đi thu nhập chính của gia đình, nhu cầu đợc
đảm bảo chăm sóc sức khoẻ khi về già đợc quan tâm hơn. Xuất phát từ
những nhu cầu đó cùng với tình hình của đất nớc ta hiện nay BHNT-
một ngành dịch vụ đem lại khoản thu nhập đáng kể hàng năm vào thu
nhập quốc dân đã đợc triển khai ở nớc ta, với những vai trò và lợi ích
sẽ đem lai của các SPBHNT ngời dân tham gia ngày càng đông hơn.
Nhằm đáp ứng thoả mãn những nhu cầu của ngời dân tham gia vào các
SPBHNT-sản phẩm của ngành dịch vụ đang đợc các quan chức Nhà N-
ớc quan tâm đến hoàn thiện và phát triển SPBHNT thúc đẩy phát triển
và mở rộng thị trờng BHNT trên thị trờng bảo hiểm Việt Nam- thúc

đẩy ổn định tăng trởng phát triển kinh tế, xã hội... Với những lí do đó
và mong muốn đợc hiểu biết thêm về ngành bảo hiểm nói chung và thị
trờng BHNT nói riêng tôi đã đi sâu vào nghiên cứu và chọn đề tài
Bàn về sản phẩm bảo hiểm nhân thọ ở Việt Nam .
Nội dung của đề tài này gồm có ba phần( không kể lời mở đầu và
kết luận):
Phần I: Khái quát chung về BHNT và SPBHNT
Phần II: Thực trạng BHNT, SPBHNT ở Việt Nam.
Phần III: Cách thức và giải pháp nhằm hoàn thiện, đa dạng,
phát triển SPBHNT...
Nguyễn Thị Phơng Nga- Bảo Hiểm-B-K41
3
Đề án môn học Kinh tế bảo hiểm
Phần i : Khái quát chung về BHNT và SPBHNT.
I.BHNT.
1. Sự cần thiết khách quan của BHNT.
Cùng với sự phát triển của xã hội loài ngời trong mọi thời kỳ con
ngời luôn luôn là lực lợng sản xuất chủ yếu, là nhân tố quyết định sự
phát triển kinh tế, xã hội tiến hành sự nghiệp công nghiệp hoá hiện
đại hoá đất nớc. Mặc dù đã có BHXH, BHYT thực chất cũng là bảo
hiểm cho con ngời nhng hững loại hình bảo hiểm này có đối tợng và
phạm vi rất hạn hẹp và đa số các nớc triển khai những laọi hình bảo
hiểm này đều gắn với những chính sách kinh tế xã hội trong từng thời
kỳ cho nên nó không đáp ứng đợc nhu cầu một cách toàn diện của các
tầng lớp dân c trong xã hội. Đời sống ngày càng nâng cao nhu cầu đợc
an toàn đợc đảm bảo cho bản thân và gia đình càng lớn: trong lao
động sản xuất cũng nh trong cuộc sống con ngời, các cá nhân, tổ chức
doanh nghiệp thờng gặp những rủi ro mà không thể lờng trớc đợc dẫn
đến những hậu quả khó khăn về tài chính ảnh hởng đến tinh thần. Mỗi
cá nhân và gia đình tham gia bảo hiểm đều nhằm mục đích ổn định

cuộc sống gia đình khi một trong các thành viên gia đình bị chết hoặc
bị thơng tật trả nợ, vay thế chấp, góp phần giữ gìn tài sản cho các thế
hệ sau khi không may ng ời trụ cột trong gia đình bị chết. Vì vậy đối
với mỗi cá nhân và gia đìnhviệc tiết kiệm chi tiêu hiện tại để chuẩn bị
cho tơng lai cho việc giáo dục con cái chuẩn bị hành trang cho con cái
vào đời là một biện pháp hết sức cần thiết và có ý nghĩa.
Đối với doanh nghiệp tham gia BHNT góp phần ổn định sản xuất
kinh doanh thì không may những ngời chủ chốt trong doanh nghiệp bị
chết hoặc bị thơng tật toàn bộ vĩnh viễn. Bên cạnh đó vấn đề nhà nớc
luôn quan tâm đó là lo cho những ngời về già, đến tuổi về hu ngay cả
những ngời về hu đợc hởng trợ cấp BHXH nhng mức trợ cấp rất thấp
không đủ sống và rất nhiều ngời phải tìm đến loại hình thứ hai là bảo
Nguyễn Thị Phơng Nga- Bảo Hiểm-B-K41
4
Đề án môn học Kinh tế bảo hiểm
hiểm hu trí tự nguyện đặc biệt là những ngời bớc vào tuổi nghỉ hu nh-
ng cha tham gia loại hình bảo hiểm nào thì BHNT là chỗ dựa họ khi
cần thiết.
BHNT là sự cam kết giữa ngời bảo hiểm và ngời tham gia bảo hiểm
mà trong đó ngời bảo hiểm sẽ trả cho ngời tham gia (ngời thụ hởng)
một số tiền nhất định khi có các sự kiện đã định trớc xảy ra. Còn ngời
tham gia bảo hiểm sẽ phải nộp phí bảo hiểm đầy đủ, đúng hạn: BHNT
là quá trình, là sự bảo hiểm cho các rủi ro có liên quan đến tình trạng
sức khoẻ và tuổi thọ con ngời.
Xuất phát từ những lí do đó bên cạnh BHXH, BHYT. Một loại hình
bảo hiểm con ngời ra đời là tất yếu khách quan và cho đến nay nó đã
rất phát triển.
Giúp con ngời chống lại khó khăn, bấp bênh trong cuộc sống trớc
sự đa dạng và pức tạp của rủi ro BHNT ra đời có vai trò quan trọng.
2. Vai trò của BHNT.

Là một loại hình bảo hiểm, cũng nh các loại hình bảo hiểm tài sản
và bảo hiểm trách nhiệm dân sự, BHNT ra đời có những vai trò thể
hiện rõ:
Đảm bảo ổn định cuộc sống cho các cá nhân và gia đình đồng thời
là chỗ dựa tinh thần cho mọi ngời dân và xã hội. Đời sống, khoa học
ngày càng phát triển nhng những rủi ro bất ngờ vẫn luôn xảy ra.
BHNT ra đời góp phần giải quyết những khó khăn (dù rằng hệ thống
bảo trợ xã hội và các tổ chức xã hội có thể trợ cấp khó khăn) nhng
cũng chỉ mang tính tạm bợ trớc mắt cha đảm đợc lâu dài về mặt tài
chính, bởi rất nhiều cá nhân và gia đình rơi vào tình trạng khi có một
thành viên trong gia đình đặc biệt thành viên đó lại là ngời trụ cột bị
chết hoặc bị thơng tật vĩnh viễn, khi đó gia đình phải mất đi những
Nguyễn Thị Phơng Nga- Bảo Hiểm-B-K41
5
Đề án môn học Kinh tế bảo hiểm
khoản chi về viện phí, mai táng... và bù đắp những khoản thu thờng
xuyên bị mất đi. Sẽ càng khó khăn hơn khi một loạt những trách
nhiệm và nghĩa vụ mà khi ngời chết đi đã cha thực hiện đợc: trả nợ,
phụ dỡng bố mẹ, nuôi dỡng con cái...
Trong các tổ chức doanh nghiệp sản xuất hoạt động kinh doanh
nhằm đảm bảo ổn định cuộc sống và tạo sự lôi cuốn, gắn bó ngay cả
trong những lúc doanh nghiệp gặp khó khăn tránh cho doanh nghiệp
sự bất ổn về tài chính khi mất ngời làm công chủ chốt: kỹ s trởng, tay
thợ lành nghề hay những chuyên viên điều hành mạng internet... Khi
doanh nghiệp mà bị mất họ thì khả năng thu lợi sẽ bị giảm và sẽ gặp
nhiều khó khăn trong công việc điều hành. Do vậy các chủ doanh
nghiệp thờng mua bảo hiểm tai nạn, bảo hiểm sinh mạng... cho ngời
làm công và những ngời chủ chốt nhằm góp phần ổn định tài chính và
sản xuất kinh doanh cho các doanh nghiệp, tạo lập mối quan hệ gần
gũi, gắn bó giữa ngời lao động và ngời sử dụng lao động.

Với lợng khách hàng tham gia BHNT rất lớn, các công ty BHNT
thu đợc phí hình thành quỹ rất lớn phần quỹ nhàn rỗi có vai trò đặc
biệt quan trọng trong đầu t : góp phần tăng trởng và phát triển kinh tế
và số vốn đầu t của các công ty BHNT thờng rất lớn đợc đầu t phát
triển vào các vùng kinh tế chiến lợc, xây dựng cơ sở hạ tầng sẽ rất
phù hợp và có hiệu quả: ở mỹ năm 1991 số vốn do các công ty BHNT
đàu t là 90,2 tỷ $ trong khi hệ thống ngân hàng cung cấp đầu t trong
nớc chỉ có 85,7 tỷ $.
Kinh tế xã hội phát triển, đời sống nhân dân càng cao sẽ xuất hiện
nhu cầu tiết kiệm hoặc đầu t số tiền mặt nhàn rỗi do cơ chế và cách
thức đóng phí thuận lợi cho nên BHNT có nhiều u điểm hơn hẳn gửi
tiền tiết kiệm. Vì thế việc thực hành tiết kiệm từ chi tiêu ngân sách
gia đình để mua BHNT sẽ dễ ràng hơn, điều này không chỉ có ý nghĩa
thiết thực đối với từng gia đình mà còn có ý nghiã rất lớn đối với nền
Nguyễn Thị Phơng Nga- Bảo Hiểm-B-K41
6
Đề án môn học Kinh tế bảo hiểm
kinh tế xã hội: là công cụ hữu hiệu để huy động những nguồn tiền mặt
nhàn rỗi nằm ở các tầng lớp dân c trong xã hội để thực hành tiết kiệm
góp phần chống lạm phát.
Một doanh nghiệp BHNT luôn cần một đội ngũ các bộ nhân viên:
khai thác bảo hiệm, kế toán, nhân viên sử dụng máy tính nên BHNT
ra đời đã góp phần một loạt các vấn đề xã hội: tạo thêm công ăn việc
làm cho ngời lao động, tăng vốn đầu t cho việc giáo dục con cái, tạo
ra một lối sống đẹp, tiết kiệm và có kế hoạch...
3. Đặc điểm của bảo hiểm nhân thọ
Sự ra đời tồn tại và phát triển của các loại nghiệp vụ bảo hiểm đều
có những đặc điểm chung của bảo hiểm tuy nhiên ở mỗi loại thể hiện
những đặc điểm riêng rõ nét mà BHNT cũng không nằm ngoài trờng
hợp đó.

Điểm khác nhau cơ bản của BHNT với bảo hiểm phi nhân thọ đó là
bảo hiểm nhân thọ vừa mang tính tiết kiệm vừa mang tính rủi ro: với
quyền nghĩa vụ đã xác định trong hợp đồng bảo hiểm bên tham gia
bảo hiểm sẽ nộp phí bảo hiểm cho ngời bảo hiểm, khi có sự kiện bảo
hiểm xảy ra ngời bảo hiểm đảm bảo trả cho ngời tham gia bảo hiểm
hay ngời thân của họ một số tiền lớn (gọi là số tiền bảo hiểm). Nội
dung tiết kiệm khi mua BHNT khác với các hình thức tiết kiệm khác ở
chỗ: ngời đợc hởng quyền lợi bảo hiểm sẽ đợc trả một số tiền bảo
hiểm rất lớn ngay cả khi họ mới tiết kiệm đợc một khoản tiền nhỏ với
điều kiện rủi ro xảy ra trong thời gian bảo hiểm đã ấn định điều này
thể hiện rõ tính chẩt rủi ro trong BHNT. Chính vì đặc điểm này mà số
ngời tham gia bảo hiểm ngày càng đông đảo và cũng từ đặc điểm này
đòi hỏi các đại lý khai thác phải lắm vững từng đối tợng khách hàng
của mình, gợi mở cho họ thấy rõ hơn vai trò và tác dụng trong BHNT.
Nguyễn Thị Phơng Nga- Bảo Hiểm-B-K41
7
Đề án môn học Kinh tế bảo hiểm
Với nghiệp vụ bảo vệ phi nhân thọ chỉ đáp ứng đợc mục đích là
góp phần khắc phục hậu quả khi đối tợng tham gia bảo hiểm gặp sự cố
nhằm ổn định tài chính cho ngời tham gia nhng nghiệp vụ BHNT thì
đáp ứng đợc rất nhiều mục đích khác nhau của ngời tham gia: tạo lập
quỹ giáo dục con cái, giữ gìn tài sản cho thế hệ sau, dùng hợp đồng
BHNT để vay thế chấp, mua sắm tài sản theo kế hoạch riêng, an hởng
tuổi già, cới xin, bảo vệ và lôi kéo những ngời chủ chốt trong doanh
nghiệp... Đáp ứng đợc nhiều mục đích khác nhau mà ngời tham gia
bảo hiểm tính toán lựa chọn sản phẩm nên loại hình bảo hiểm này có
thị trờng ngày càng rộng và đợc rất nhiều ngời quan tâm.
Trong BHNT hợp đồng bảo hiểm rất đa dạng và phức tạp khác với
các bản hợp đồng bảo hiểm phi nhân thọ trong họp đồng BHNT có thể
có 4 bên tham gia: ngời bảo hiểm, ngời đợc bảo hiểm, ngời tham gia

bảo hiểm và ngời thụ hởng quyền lợi bảo hiểm. Mỗi sản phẩm BHNT
cũng có nhiều loại hợp đồng khác nhau: BHNT hỗn hợp có các hợp
đồng 5 năm, 10 năm... Bởi vì để đáp ứng đợc nhu cầu của khách hàng
các doanh nghiệp BHNT luôn luôn đa dạng hoá sản phẩm và thiết kế
sản phẩm mới.
Việc tính toán phí BHNT là rất phức tạp vì chịu ảnh hởng của
nhiều yếu tố khác nhau. Bởi lẽ thời gian tham gia dài, hợp đồng đa
dạng, phức tạp nên một loạt vấn đề ảnh hởng đến việc tính phí: lạm
phát, lãi suất, quá trình lu chuyển của dòng tiền tệ ở mỗi nớc khả
năng đầu t, tỷ lệ tử vong, độ tuổi của ngời đợc bảo hiểm... các yếu tố
này hầu hết phải giả định khi tính phí.
Mặc dù hiểu rõ BHNT có những vai trò và lợi ích quan trọng nhng
đến nay trên thế giới, một số nóc vẫn cha triển khai đợc loại hình bảo
hiểm này bởi lẽ BHNT ra đời và phát triển đợc trong những điều kiện
hoàn cảnh kinh tế xã hội nhất định: tốc độ tăng trởng của nền kinh tế
cao, ổn định, mức thu nhập của ngời dân, trình độ dân trí, vấn đề lạm
Nguyễn Thị Phơng Nga- Bảo Hiểm-B-K41
8
Đề án môn học Kinh tế bảo hiểm
phát của một quốc gia và vấn đề can thiệp lạm phát, tơng quan giữa
đồng nội tệ và đồng ngoại tệ, tỷ lệ tử vong của trẻ sơ sinh và ngời già,
tuổi thọ bình quân của một quốc gia.
Thị trờng bảo hiểm nhân thọ ngày càng phát triển và không ngừng
lớn mạnh với sự đa dạnh hoá trong SPBHNT.
II. SPBHNT.
Cùng với sự hình thành ra đời và phát triển của BHNT. SPBHNT
cũng song song tồn tại và phát triển với các loại SPBHNT khác nhau.
Vậy vấn đề đặt ra ở đây: ta hiểu thế nào về SPBHNT, chúng ta có
những đặc điểm ra sao và bao gồm các loại sản phẩm nào?. Đi sâu vào
nghiên cứu BHNT sẽ hiểu về sản phẩm bảo hiểm nhân thọ.

1.Khái niệm:
Xết trên những khía cạnh khác nhau sẽ có các khái niệm khác nhau
về SPBHNT. Nhng khái niệm lại vì cùng là sản phẩm bảo hiểm nên
SPBHNT về thực chất đó là những lời cam kết của bên bán hay doanh
nghiệp bảo hiểm về việc bồi thờng hoạc chi trả bảo hiểm khi có sự
kiện bảo hiểm xảy ra-SPBHNT là tất cả những gì mà ngời tham gia
(hay ngời đợc bảo hiểm hoặc ngời thụ hỏng) sẽ đợc trong quá trình
trao đổi: bao gồm các lợi ích cơ bản, các bảo đảm về mặt tài chính khi
có các rủi ro thiệt hại xảy ra, các yếu tố đi kèm hay còn gọi là yếu tố
gia tăng nh sự hài lòng của ngời tham gia (hay ngời đợc bảo hiểm
hoặc ngời thụ hỏng) đối với chất lợng phục vụ, uy tín, danh tiếng của
công ty.
2. Đặc điểm của SPBHNT:
Bảo hiểm là một ngành dich vụ mà ở đó sản phẩm của ngành không
giống nh các ngành nghề dịch vụ khác.
Nguyễn Thị Phơng Nga- Bảo Hiểm-B-K41
9
Đề án môn học Kinh tế bảo hiểm
Xuất phát từ bản chất, đặc điểm của sản phẩm bảo hiểm, SPBHNT
với đặc điểm :
Là sản phẩm vô hình hay sản phẩm không định hình đợc mặc dù có
một số yếu tố hữu hình: biểu tợng nhãn hiệu...nhng về cơ bản nó là
sản phẩm vô hình: ngời mua không thể cảm nhận ngay đợc lợi ích hay
tác dụng của sản phẩm mình đã đăng ký trong hợp đồng bảo hiểm
nhân thọ mà đơn giản chỉ nhận đợc lời hứa, lời cam kết của công ty
bảo hiểm.
Sản phẩm của bảo hiểm nhân thọ đó là những sản phẩm không thể
cất trữ (theo nghĩa dich vụ bảo hiểm do các lực lợng bán cung cấp và
các dich vụ ấy không thể đợc tạo ra trớc với số lợng lớn rồi đem cất
vào trong kho và đem ra bán dần) thay vào đó các lực lợng bán, đại lý

của công ty chỉ làm trong thời gian nhất định...
SPBHNT là những sản phẩm dich vụ không đồng nhất vì các dich
vụ này do các công ty (doanh nghiệp bảo hiểm) khác nhau cung cấp
do đó chất lợng phục vụ của bản thân từng công ty (doanh nghiệp bảo
hiểm) đối với các khách hàng khác nhau là khác nhau.
Trong ngành bảo hiểm tất cả các sản phẩm bảo hiểm nói chung,
SPBHNT nói riêng điều là những sản phẩm không đợc bảo hộ bản
quyền. Để tạo cho sản phẩm sự khác biệt các doanh nghiệp phải có
chiến lợc, kế hoạch, phải làm chủ việc định phí, nâng cao chất lợng
phục vụ, làm tăng các yếu tố đi kèm nhằm đảm bảo an toàn sản phẩm
ổn định tăng trởng phát triển doanh nghiệp.
Mặc dù ngời tham gia phải bỏ tiền đóng phí mua bảo hiểm nhng họ
hoàn toàn không hề mong muốn các dich vụ sẽ nhận đợc từ công ty
bảo hiểm khi có sự kiện bảo hiểm xảy ra. Các sản phẩm bảo hiểm đó
là những sản phẩm không mong đợi: khách hàng mua nhng không
mong muốn thiệt hại xảy ra để đợc bồi thờng hoặc trả tiền bảo hiểm.
Nguyễn Thị Phơng Nga- Bảo Hiểm-B-K41
10
Đề án môn học Kinh tế bảo hiểm
Mang đặc điểm của sản phẩm bảo hiểm, SPBHNT cũng là những
sản phẩm có chu trình sản xuất kinh doanh đảo ngợc đối với các sản
phẩm khác ngời ta có thể căn cứ vào giá trị thực tế để xác định giá
thành, giá bán sản phẩm từ đó có thể thấy ngay đợc kết quả hoạt động
đối với sản phẩm bảo hiểm việc xác định giá bán ( định phí) hoàn toàn
dựa trên số liệu giả định về tổn thất sẽ xảy ra trong quá khứ do đó tại
thời điểm bán sản phẩm cha thể xác định ngay đợc kết quả hoạt động
do vậy thực tế xảy ra có thể không nh dự kiến, đặc biệt nếu thiệt hại
xảy ra một cách trầm trọng, tổn thất lớn.
3. Các loại hình sản phẩm bảo hiểm.
BHNT đáp ứng đợc rất nhiều mục đích khác nhau. Đối với những

ngời tham gia mục đích chính của họ hoặc là để bảo vệ con cái và
những ngời ăn theo tránh khỏi những nỗi bất hạnh về cái chết bất ngờ
của họ hoặc tiết kiệm để đáp ứng các nhu cầu về tài chính trong tơng
lai... Do vậy ngời bảo hiểm đã thực hiện đa dạng hoá các loại hình sản
phẩm bảo hiểm nhân thọ nhằm đáp ứng và thoả mãn mọi nhu cầu của
con ngời tham gia bảo hiểm.
Có ba loại hình sản phẩm bảo hiểm cơ bản: bảo hiểm trong trờng
hợp tử vong, bảo hiểm trong trờng hợp sống, bảo hiểm nhân thọ hỗn
hợp.
Ngoài ra những ngời bảo hiểm còn áp dụng các điều khoản bổ sung
cho các loại hợp đồng BHNT cơ bản nh sau: bảo hiểm tai nạn, bảo
hiểm sức khoẻ, bảo hiểm không nộp phí khi thơng tật, bảo hiểm cho
ngời đóng phí...
a. Bảo hiểm trong trờng hợp tử vong:
Đây là loại hình phổ biến nhất và đợc chia thành hai nhóm:
Nguyễn Thị Phơng Nga- Bảo Hiểm-B-K41
11
Đề án môn học Kinh tế bảo hiểm
Bảo hiểm tử kỳ(còn đợc gọi là bảo hiểm tạm thời hay bảo hiểm
sinh mạng có thời hạn) đợc ký kết bảo hiểm cho cái chết xảy ra trong
thời gian đã quy định của hợp đồng. Ngời bảo hiểm phải có trách
nhiệm thanh toan số tiền cho ngời hởng thụ quyền lợi bảo hiểm đợc
chỉ định ngợc lại nếu cái chết không xảy ra trong thời gian đó thì ngời
đợc bảo hiểm không nhận đợc bất kỳ một khoản hoàn phí nào từ số
phí bảo hiểm đã đóng. Ngời bảo hiểm không phải thanh toán số tiền
bảo hiểm cho ngời đợc bảo hiểm.
Loại hình sản phẩm bảo hiểm này nhằm mục đích đảm bảo các chi
phí mai táng, chôn cất, bảo trợ cho gia đình và ngời thân trong một
thời gian ngắn, thanh toán các khoản nợ nần về những khoản vay hoặc
thế chấp của ngời đợc bảo hiểm.

Bảo hiểm nhân thọ chọn đời(bảo hiểm trờng sinh):
Loại hình bảo hiểm này cam kết chi trả cho ngời thụ hởng bảo
hiểm đã đợc ấn định trên hợp đồng, khi ngời đợc bảo hiểm chết vào
bất cứ lúc ngời nào kể từ ngày ký hợp đồng. Tham gia bảo hiểm nhân
thọ trọn đời nhằm đảm bảo các chi phí mai táng, chôn cất, bảo đảm
thu nhập để ổn định cuộc sống gia đình, giữ gìn tài sản, tạo dựng và
khởi nghiệp kinh doanh cho thế hệ sau loại hình bảo hiểm này ra đời
sớm nhất trong BHNT. đóng phí một lần là hợp đồng bảo hiểm cổ điển
nhất trong BHNT.
b. Bảo hiểm trong trờng hợp sống(còn gọi là bảo hiểm sinh kỳ):
Trong một khoảng thời gian xác định hoặc trong suốt cuộc đời ng-
ời tham gia bảo hiểm sẽ đợc ngời bảo hiểm trả những khoản tiền đều
đặn với loại hình bảo hiểm này. Nếu ngời đợc bảo hiểm chết trớc ngày
đến hạn thanh toán thì sẽ không đợc chi trả bất kỳ một khoản tiền
nào. Mục đích của bảo hiểm trong trờng hợp sống nhằm đảm bảo thu
nhập cố định sau khi về hu hay tuổi cao sức yếu, giảm bớt nhu cầu
Nguyễn Thị Phơng Nga- Bảo Hiểm-B-K41
12
Đề án môn học Kinh tế bảo hiểm
phụ thuộc vào phúc lợi xã hội hoặc con cái khi tuổi già, bảo trợ mức
sống trong những năm tháng còn lại của cuộc đời.
c. Bảo hiểm nhân thọ hỗn hợp:
Với loại hình bảo hiểm này thực chất là bảo hiểm cả trong trờng
hợp ngời đợc bảo hiểm bị tử vong hay còn sống. Yếu tố tiết kiệm với
rủi ro đan xen nhau vì thế nó đợc áp dụng rộng rãi ở hầu hết các nớc
trên thế giới. Với mục đích đảm bảo ổn định cuộc sống gia đình và
ngời thân, tạo lập quỹ giáo dục, hu trí, trả nợ, dùng làm vật thế chấp
vay vốn hoặc khởi nghiệp kinh doanh... Khách hàng của loại hình bảo
hiểm này là đồng nhất và có thể ở mọi lứa tuổi. Khi triển khai bảo
hiểm nhân thọ hỗn hợp, các công ty bảo hiểm có thể đa dạng hoá loại

sản phẩm này bằng các hợp đồng có thời hạn khác nhau, hợp đồng phi
lợi nhuận, có lợi nhuận và các loại hợp đồng khác tuỳ theo tình hình
thực tế.
Các điều khoản bổ sung: rất cần thiết để tiến hành đa dạng hoá sản
phẩm bởi vì nếu tách riêng các điêù khoản bổ sung thì mức phí bảo
hiểm rất thấp, không đáng kể. Vì vậy nếu triển khai bổ sung cho 3
loại hình trên đặc biệt cho loại hình BHNT hỗn hợp mức phí có tăng
nên một chút nhng khách hàng cảm giác mình đợc hởng nhiều quyền
lợn hơn. Nếu khéo léo thiết kế sản phẩm thì những điều khoản bổ
sung thực chất là một trong những yếu tố cạnh tranh của doanh nghiệp
BHNT. Những điều khoản bổ sung cho ba loại hình bảo hiểm cơ bản
trên thờng bao gồm: tai nạn bảo hiểm sức khoẻ, bổ sung thêm một số
quy định cụ thể( hoàn phí bảo hiểm, nên miễn thanh toán phí bảo
hiểm khi bị thơng tật, tai nạn).
Phần II: Thực trạng BHNT, SPBHNT ở Việt Nam
I.BHNT ở Việt Nam.
Nguyễn Thị Phơng Nga- Bảo Hiểm-B-K41
13
Đề án môn học Kinh tế bảo hiểm
Cùng với sự hình thành và phát triển của thị trờng BHNT trong khu
vực và trên thế giới đến nay ở nớc ta cũng đã triển khai nghiệp vụ bảo
hiểm này.
1. Sự hình thành BHNT ở nớc ta
BHNT với vai trò và tác dụng của nó đến nay trên thị trờng BHNT
đã phát triển rất nhanh, thu phí từ loại hình bảo hiểm này rất lớn. Bản
chất của BHNT đó là sự cam kết của ngời bảo hiểm và ngời tham gia
bảo hiểm mà trong đó ngời bảo hiểm sẽ trả cho ngời tham gia( hoặc
ngời thụ hởng quyền lợi bảo hiểm) một số tiền nhất định khi có những
sự kiện đã định trớc xảy ra( ngời đợc bảo hiểm bị chết hoặc sống đến
một thời điểm nhất định), con ngời tham gia phải nộp phí bảo hiểm

đầy đủ, đúng hạn. Nhận thức rõ những dịch vụ sẽ nhận đợc từ BHNT
đến tháng 8 năm 1996 BHNT đã đợc triển khai ở nớc ta.
Mặc dù Nhà Nớc cố gắng đầu t để phát triển lĩnh vực này trong
một thời gian nhất định giúp bảo hiểm trong nớc về mặt tài chính, con
ngời, kinh nghiệm nhng do sức ép quá lớn cho nên đến tận năm 1999
lần đầu tiên chúng ta đã mở cửa thị trờng bảo hiểm. BHNT cho phép
bán công ty bảo hiểm nớc ngoài( AIA, Prudential, Bảo Minh-CMG)
vào và cho đến nay với tốc độ tăng trởng ổn định ngời dân Việt Nam
bắt đầu thấy đợc vai trò của BHNT, Việt Nam buộc phải hội nhập với
thế giới cho nên không phát triển thị trờng này không đợc. Quá trình
hình thành BHNT ở Việt Nam cho đến nay tốc độ tăng trởng và phát
triển không kém gì so với các nớc trong khu vực và trên thế giới.
2. Thực trạng BHNT ở Việt Nam sau 5 năm hoạt động.
Qua năm năm hoạt động và phát triển đến nay trên thị trờng BHNT
đã xuất hiện rất nhiều công ty chất lợng phục vụ khách hàng ngày
càng nâng cao.
Nguyễn Thị Phơng Nga- Bảo Hiểm-B-K41
14
Đề án môn học Kinh tế bảo hiểm
Dẫn đầu trên thị trờng hiện nay vẫn là Bảo Việt với thị phần trên
54% tốc độ tăng trởng doanh thu phí bảo hiểm đạt 64.8% trong năm
2001, với số vốn điều lệ ban đầu 779 tỷ đồng( năm 1996) đến
nay( vốn chủ sở hữu năm 2000) đã đạt 879 tỷ đồng, các doanh nghiệp
khác cũng đã đạt đợc những kết quả rất tốt dặc biệt là Prudential đã
đạt đợc kết quả khá ngoạn mục. Chỉ trong vòng hai năm Prudential đã
vơn lên vị trí thứ hai với gần 30% thị phần, trở thành đối trong lớn đối
với Bảo Việt trên thị trờng AIA, Manulife, Bảo Minh-CMG trong năm
2001gia tăng thị phần, tuy nhiên tính đến nay thì các công ty này còn
chiếm thị phần khá nhỏ. BHNT là một lĩnh vực kinh doanh mầu mỡ và
bền vững hấp dẫn các nhà đầu t nhất là các nhà đầu t nớc ngoài.

Thị phần của các công ty BHNT qua các năm
(Theo doanh thu phí)
Các doanh nghiệp BHNT Việt Nam
Doanh nghiệp Năm bắt
đầu triển
khai
Xuất xứ Loại hình
doanh nghiệp
Vốn(Điều lệ)
ban đầu
Vốn hiện nay Vốn điều
lệ dự kiến
sẽ tăng
1. Bảo Việt 1996 Việt Nam Nhà nớc
779 tỷ
đồng(1996)
879 tỷ đồng(vốn
chủ sở hữu năm
2000)
Nguyễn Thị Phơng Nga- Bảo Hiểm-B-K41
15
Năm 2000
Năm 2001
Bảo Minh-CMG(0.7%)
Bảo Việt (54.3%)
AIA(3.6%)
Manulife
(1.8%)
Prudential
(29.9%)

Bảo Minh-CMG(1.4%)
Bảo Việt (71.5%)
Bảo Minh-CMG (0.7%)
AIA(0.8%)
Manulife
(7.6%)
Prudential
(19.4%)
Chú ý khi in
bỏ group
0.93
17.5
203
492
1292
2786
0
500
1000
1500
2000
2500
3000
1996 1997 1998 1999 2000 2001
Đề án môn học Kinh tế bảo hiểm
2. Bảo Minh-
CMG 1999
Việt Nam +
ú
c

Liên doanh 2 triệu USD 6 triệu USD
10 triệu
USD
3.Manulife 1999 Canada
100% vốn nớc
ngoài 5 triệu USD 8.5 triệu USD
10 triệu
USD
4.Prudential 1999 Anh
100% vốn nớc
ngoài
14 triệu USD 40 triệu USD(từ
tháng 6-2001)
5.AIA 2000 Mỹ
100% vốn nớc
ngoài 5 triệu USD 5 triệu USD
10 triệu
USD
Mặc dù mới triển khai đợc hơn 5 năm nhng thị trờng BHNT Việt
Nam đã đạt đợc những kết quả rất đáng tự hào: doanh thu phí và và số
hợp đồng đạt tốc độ tăng trởng cao. Năm 1996 doanh thu phí cha đạt 1
tỷ đồng, khiêm tốn với trên 1200 hợp đồng đến năm 2000 doanh thu
phí toàn thị trờng BHNT đã đạt 1300 tỷ đồng và các hợp đồng có hiệu
lực đã nên đến gần 1triệu hợp đồng. Đặc biệt năm đáng ghi nhớ của
thị trờng BHNT Việt nam là năm 2001 với doanh thu phí đạt 2786 tỷ
ddồng(tơng đơngn 0,55 GDP) số hợp đồng có hiệu lực đến cuối năm
đạt khoảng1,6 triệu(tơng đơng 2% dân số). Tốc độ tăng doanh thu phí
năm 2001 đạt 115,6% nso với năm 2000, tốc độ tăng doanh thu phí
của các hợp đồng mới đạt trên 89% tăng tốc độ doanh thu BHNT bình
quân trong những năm qua đạt trên 250%/năm, tính từ năm 1999 năm

bắt đầu có sự gia nhập của các doanh nghiệp BHNT khác ngoài Bảo
Việt, tốc độ tăng nhanh thu phí bình quân đạt trên 135%/năm(cao hơn
tốc độ tăng GDP rất nhiều).
Doanh thu phí BHNT toàn thị trờng qua các năm(tỷ đồng)
Nguyễn Thị Phơng Nga- Bảo Hiểm-B-K41
16

×