Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: Phạm Thị Hồng Quyên
Lêi c ¸ m ¬n
Để hoàn thành tốt chuyên đề này, trong thời gian qua tôi đã nhận được nhiều sự
quan tâm giúp đỡ của quý thầy cô, người thân và bạn bè.
Trước hết tôi xin gửi lời cám ơn tới quý thầy cô giáo trường Đại học Kinh tế Huế
đã trang bị cho tôi những kiến thức trong suốt thời gian học tại trường làm nền tảng
cho tôi trong công việc sau này.
Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc tới cô giáo Phạm Thị Hồng
Quyên đã nhiệt tình giúp đỡ và hướng dẫn cho tôi hoàn thành chuyên đề này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới Ban lãnh đạo, các anh chị cán bộ công nhân viên Công
ty Cổ phần Thủy sản Sông Gianh Quảng Bình. Đặc biệt là Phòng Kế toán đã tạo điều
kiện giúp đỡ, chỉ dẫn tôi trong suốt quá trình thực tập.
Trong quá trình thực tập, do thời gian và kinh nghiệm bản thân còn hạn chế nên
chuyên đề này không tránh khỏi sai sót. Tôi mong được sự đóng góp quý báu của thầy
cô và bạn bè để chuyên đề được hoàn thiện hơn.
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn!
Huế, tháng 03 năm 2014
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Thu Thủy
SVTH: Nguyễn Thị Thu Thủy
i
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: Phạm Thị Hồng Quyên
MỤC LỤC
Lêi c¸m ¬n i
DANH M C CÁC CH VI T T TỤ Ữ Ế Ắ v
L I M UỜ Ở ĐẦ vii
PH N IẦ 1
T V N ĐẶ Ấ ĐỀ 1
1.Lý do ch n tàiọ đề 1
2.M c ích nghiên c uụ đ ứ 2
3. i t ng nghiên c uĐố ượ ứ 2
4.Ph ng pháp nghiên c uươ ứ 2
PH N II:Ầ 3
N I DUNG VÀ K T QU NGHIÊN C UỘ Ế Ả Ứ 3
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT 3
VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM 3
1.1. Khái ni m, phân lo i chi phí s n xu t, giá thành s n ph mệ ạ ả ấ ả ẩ 3
1.1.1. Khái ni m chi phí s n xu t và giá thành s n ph mệ ả ấ ả ẩ 3
1.1.2.1. Phân lo i theo công d ng kinh tạ ụ ế 3
1.1.2.2. Phân lo i theo n i dung kinh t ban uạ ộ ế đầ 4
1.1.2.3. Phân lo i theo m i quan h v i th i kì tính k t quạ ố ệ ớ ờ ế ả 4
1.1.2.4. Phân lo i theo ph ng pháp quy n pạ ươ ạ 4
1.1.2.5. Phân lo i theo m i quan h v i m c ho t ngạ ố ệ ớ ứ độ ạ độ 5
1.1.3. Phân lo i giá thành s n ph mạ ả ẩ 5
1.1.4. Yêu c u c b n trong vi c t p chi phí s n xu t và tính giá thành s n ph mầ ơ ả ệ ậ ả ấ ả ẩ 5
1.2. i t ng t p h p chi phí s n xu t, i t ng tính giá thành s n ph m và kĐố ượ ậ ợ ả ấ đố ượ ả ẩ ỳ
tính giá thành s n ph mả ẩ 6
1.2.1. i t ng t p h p chi phí s n xu tĐố ượ ậ ợ ả ấ 6
1.2.2. i t ng tính giá thành s n ph mĐố ượ ả ẩ 6
1.2.3. M i quan h gi a i t ng t p h p chi phí s n xu t và i t ng tínhố ệ ữ đố ượ ậ ợ ả ấ đố ượ
giá thành s n ph mả ẩ 6
1.2.4. K tính giá thànhỳ 6
SVTH: Nguyễn Thị Thu Thủy
ii
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: Phạm Thị Hồng Quyên
1.3. Ph ng pháp t p h p và phân b chi phí s n xu tươ ậ ợ ổ ả ấ 7
1.3.1. K toán chi phí nguyên v t li u tr c ti pế ậ ệ ự ế 7
1.3.1.1. N i dung và nguyên t c h ch toánộ ắ ạ 7
1.3.1.2 Tài kho n s d ngả ử ụ 7
1.3.1.3. S h ch toán t ng h pơ đồ ạ ổ ợ 8
1.3.1.4. Ph ng pháp phân b nguyên v t li u tr c ti pươ ổ ậ ệ ự ế 9
1.3.2. K toán chi phí nhân công tr c ti pế ự ế 9
1.3.2.1. N i dung và nguyên t c h ch toánộ ắ ạ 9
1.3.2.2. Tài kho n s d ngả ử ụ 10
2.3.2.3. S h ch toán t ng h pơ đồ ạ ổ ợ 11
1.3.2.4. Ph ng pháp phân b nhân công tr c ti pươ ổ ự ế 11
1.3.3 K toán chi phí s n xu t chungế ả ấ 11
1.3.3.1. N i dung và nguyên t c h ch toánộ ắ ạ 11
1.3.3.2. Tài kho n s d ngả ử ụ 12
1.3.3.3. S h ch toán t ng h pơ đồ ạ ổ ợ 13
13
1.3.4. K toán các kho n thi t h i trong s n xu tế ả ệ ạ ả ấ 14
1.3.4.1. Thi t h i v s n ph m h ngệ ạ ề ả ẩ ỏ 14
1.3.4.2. Thi t h i ng ng s n xu tệ ạ ừ ả ấ 14
1.4. Ph ng pháp t ng h p chi phí s n xu t.ươ ổ ợ ả ấ 15
1.4.1 Quy trình t ng h p chi phí s n xu t ( Kê khai th ng xuyên)ổ ợ ả ấ ườ 15
1.4.1.1. Tài kho n s d ngả ử ụ 15
1.4.1.2 Trình t h ch toánự ạ 16
1.4.2. Quy trình t ng h p chi phí s n xu tổ ợ ả ấ 16
1.4.2.1. Tài kho n s d ngả ử ụ 16
1.4.2.2. Trình t h ch toánự ạ 17
1.5. Ki m kê và ánh giá s n ph m d dangể đ ả ẩ ở 18
1.5.1 Khái ni m s n ph m d dangệ ả ẩ ở 18
1.5.2. Các ph ng pháp ánh giá s n ph m d dangươ đ ả ẩ ở 18
1.5.2.1. Ph ng pháp ánh giá s n ph m d dang theo chi phí nguyên v t li uươ đ ả ẩ ở ậ ệ
chính 18
SVTH: Nguyễn Thị Thu Thủy
iii
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: Phạm Thị Hồng Quyên
1.5.2.2. Ph ng pháp ánh giá s n ph m d dang theo ph ng pháp c l ngươ đ ả ẩ ở ươ ướ ượ
s n ph m hoàn thành t ng ngả ẩ ươ đươ 19
1.6. Ph ng pháp tính giá thành s n ph mươ ả ẩ 20
1.6.1. Ph ng pháp tính giá thành tr c ti pươ ự ế 20
1.6.2. Ph ng pháp tính giá thành h sươ ệ ố 20
1.6.3. Ph ng pháp tính giá thành theo t lươ ỉ ệ 20
22
1.6.5. Ph ng pháp tính giá thành theo n t hàngươ đơ đặ 22
1.6.7. Ph ng pháp t ng c ng chi phí.ươ ổ ộ 22
CHƯƠNG 2:THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 23
VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN THỦY SẢN SÔNG GIANH QUẢNG BÌNH 23
2.1. L ch s hình thành và phát tri n c a công tyị ử ể ủ 23
2.1.1. L ch s hình thành và phát tri nị ử ể 23
2.2. Quy trình s n xu t, quy mô c i m ho t ngả ấ đặ đ ể ạ độ 24
2.3. T ch c b máy qu n lý c a công tyổ ứ ộ ả ủ 26
2.3.1. S t ch cơ đồ ổ ứ 26
2.3.2. Nhi m v quan h c a các phòng banệ ụ ệ ủ 26
2.4. T ch c công tác k toánổ ứ ế 28
2.4.1. T ch c b máy k toánổ ứ ộ ế 28
2.4.1.1. S t ch c b máy k toánơ đồ ổ ứ ộ ế 28
2.4.1.2 Nhi m vệ ụ 29
2.4.2 Hình th c k toánứ ế 30
2.4.3 Chính sách k toánế 32
CHƯƠNG 3: KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT 33
VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY 33
3.1. i t ng chi phí s n xu t và tính giá thành t i công tyĐố ượ ả ấ ạ 33
3.1.1. i t ng k toán chi phí s n xu tĐố ượ ế ả ấ 33
3.1.2. i t ng tính giá thành s n ph mĐố ượ ả ẩ 33
3.1.3. K tính giá thànhỳ 33
3.1.4. Ph ng pháp tính giá thành s n ph mươ ả ẩ 33
3.2. K toán chi phí s n xu t t i Công tyế ả ấ ạ 34
3.2.1. K toán chi phí nguyên v t li u tr c ti pế ậ ệ ự ế 34
SVTH: Nguyễn Thị Thu Thủy
iv
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: Phạm Thị Hồng Quyên
3.2.1.1. c i m chi phí nguyên v t li u tr c ti pĐặ đ ể ậ ệ ự ế 34
3.2.1.2. T ch c ch ng tổ ứ ứ ừ 34
3.2.1.3. Tài kho n s d ngả ử ụ 34
3.2.1.4. Ph ng pháp h ch toánươ ạ 35
3.2.2. K toán chi phí nhân công tr c ti pế ự ế 42
3.2.2.1. c i m chi phí nhân công tr c ti p, cách tính l ngĐặ đ ể ự ế ươ 42
3.2.2.2. T ch c ch ng tổ ứ ứ ừ 42
3.2.2.3. Tài kho n s d ngả ử ụ 43
3.2.2.4. Ph ng pháp h ch toánươ ạ 43
3.2.3. K toán chi phí s n xu t chungế ả ấ 45
3.2.3.1. c i m chi phí s n xu t chungĐặ đ ể ả ấ 45
3.2.3.2. T ch c ch ng tổ ứ ứ ừ 45
3.2.3.3. Tài kho n s d ngả ử ụ 46
3.2.3.4. Ph ng pháp h ch toánươ ạ 46
3.2.4. K toán các kho n thi t h i trong s n xu tế ả ệ ạ ả ấ 50
3.3. ánh giá s n ph m d dangĐ ả ẩ ở 51
3.4. T ng h p chi phí s n xu tổ ợ ả ấ 51
3.4.1. T ng h p chi phí s n xu tổ ợ ả ấ 51
3.4.2. Tính giá thành s n ph mả ẩ 52
PH N III:Ầ 54
K T LU N VÀ KI N NGHẾ Ậ Ế Ị 54
1.Nh n xétậ 54
2.Ki n nghế ị 57
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BHXH Bảo hiểm xã hội
BHYT Bảo hiểm y tế
SVTH: Nguyễn Thị Thu Thủy
v
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: Phạm Thị Hồng Quyên
CC, DC Công cụ dụng cụ
CNSX Công nhân sản xuất
CPNCTT Chi phí nhân công trực tiêp
CPNVLTT
CPSX
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí sản xuất
CPSXC Chi phí sản xuất chung
DN Doanh nghiệp
GTGT Giá trị gia tăng
KHTSCĐ Khấu hao tài sản cố định
KKĐK Kiểm kê định kỳ
KKTX Kê khai thường xuyên
KPCĐ Kinh phí công đoàn
SXKD
TSCĐ
Sản xuất kinh doanh
Tài sản cố định
SVTH: Nguyễn Thị Thu Thủy
vi
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: Phạm Thị Hồng Quyên
LỜI MỞ ĐẦU
Qúa trình sản xuất kinh doanh là quá trình Doanh nghiệp bỏ ra các chi phí về lao
động sống, lao động vật hóa để thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh. Để tồn tại và
phát triển trong sự cạnh tranh gay gắt của cơ chế thị trường, các doanh nghiệp đều
phấn đấu tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm.
Giá thành sản phẩm là chỉ tiêu kinh tế chất lượng tổng hợp và là thước đo chất
lượng quản lý chi phí sản xuất kinh doanh. Giá thành sản phẩm cao hay thấp nói lên
trình độ tổ chức quản lý kinh doanh của doanh nghiệp trong quá trình sản xuất kinh
doanh. Vấn đề quan trọng là doanh nghiệp phải làm thế nào để hạch toán chính xác chi
phí sản xuất, tính đúng, tính đủ giá thành thực tế của sản phẩm. Kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm sẽ cung cấp cho các nhà quản lý những thông tin cần
thiết về tình hình sản xuất kinh doanh để từ đó có kế hoạch sản xuất kinh doanh, chỉ
đạo, điều hành, đề ra phương hướng nhiệm vụ cụ thể cho hoạt động sản xuất nhằm
mang lại hiệu quả cao nhất cho doanh nghiệp.
Với những nhận thức về tầm quan trọng nói trên, qua thời gian tìm hiểu thực tế
tại Công ty cổ phần thuỷ sản Sông Gianh Quảng Bình, với mong muốn được hoàn
thiện hơn về những kiến thức đã học và nâng cao kỷ năng thực tế, em đã quyết định
nghiên cứu và chọn đề tài kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm để làm
chuyên đề tốt nghiệp cho mình, đề tài gồm 3 phần:
Phần I : Đặt vấn đề.
Phần II : Nội dung và kết quả nghiên cứu
Phần III : Kết luận và kiến nghị
Quảng Bình, ngày 1 tháng 3 năm 2014
SVTH: Nguyễn Thị Thu Thủy
SVTH: Nguyễn Thị Thu Thủy
vii
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Phạm Thị Hồng Quyên
PHẦN I
ĐẶT VẤN ĐỀ
1.Lý do chọn đề tài
Để đáp ứng nhu cầu xã hội ngày càng tăng cũng như để đáp ứng sự phát triển sản
xuất của doanh nghiệp mình, một trong những biện pháp được các nhà quản lý đặc biệt
quan tâm hiện nay là công tác kế toán nói chung cũng như kế toán tập hợp chi phí sản
xuất(CPSX) và tính giá thành sản phẩm nói riêng.
Trong đó, hạch toán CPSX và tính giá thành sản phẩm được coi là một khâu
trung gian của công tác kế toán mở ra hướng đi đúng đắn cho các doanh nghiệp. Thực
chất CPSX là đầu vào của quá trình sản xuất, do vậy tiết kiệm CPSX là hạ giá thành
sản phẩm, đồng thời đảm bảo đầu ra của quá trình sản xuất sao cho nó được xã hội
chấp nhận và làm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp mình. Hơn nữa mục đích cuối cùng
của quá trình sản xuất là tạo ra sản phẩm và giá thành sản phẩm chính là chỉ tiêu kinh
tế tổng hợp phản ánh chất lượng toàn bộ các mặt hoạt động của doanh nghiệp. Mặt
khác, thông tin về CPSX và giá thành sản phẩm có ý nghĩa rất quan trọng đối với nhà
quản lý trong việc ra quyết định điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh(SXKD) của
công ty. Xuất phát từ vấn đề đó mức tính giá thành sản phẩm đòi hỏi phải tính đúng,
tính đủ CPSX bỏ ra theo đúng chế độ của Nhà nước.
Hiện nay, trong điều kiện nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần vận hành theo
cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, bên cạnh những mặt thuận lợi cũng
không ít những mặt khó khăn, thách thức đối với các doanh nghiệp. Vì vậy, muốn đảm
bảo ưu thế cạnh tranh thu lợi nhuận cao thì bên cạnh việc sản xuất ra sản phẩm có chất
lượng tốt, mẫu mã đẹp, hợp với thị hiếu người tiêu dùng, một yếu tố quan trọng khác
là sản phẩm đó phải có giá thành hạ phù hợp với sức mua của đa số nhân dân. Hạ giá
thành sản phẩm đã trở thành nhân tố quyết định sự tồn vong của mỗi doanh nghiệp.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác hạch toán CPSX và tính giá thành sản
phẩm của doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp thủy sản nói riêng và với mong
muốn có thể áp dụng những kiến thức đã học để tìm hiểu thực tế, bổ sung, nâng cao
kiến thức, tôi quyết định chọn đề tài:”Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại công ty Cổ phần thủy sản Sông Gianh Quảng Bình” để hoàn thành chuyên đề
SVTH: Nguyễn Thị Thu Thủy
1
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Phạm Thị Hồng Quyên
tốt nghiệp
2.Mục đích nghiên cứu
Đề tài này được thực hiện nhằm những mục tiêu sau:
- Tổng hợp, hệ thống hoá những vấn đề lý luận chung liên quan đến kế toán chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
- Nghiên cứu thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại công ty Cổ Phần thủy sản Sông Gianh Quảng Bình
- Đánh giá những ưu điểm, nhược điểm về công tác kế toán phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm của Công ty.
- Đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán nói chung và công tác kế
toán phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng ở Công ty.
3.Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu công tác kế toán phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty
cổ phần thủy sản Sông Gianh Quảng Bình
4.Phương pháp nghiên cứu
Để hoàn thành chuyên đề này, tôi đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
Phương pháp nghiên cứu, tham khảo tài liệu: Đọc, tham khảo, tìm hiểu các giáo
trình do các giảng viên biên soạn để giảng dạy; các sách ở thư viện và trung tâm học
liệu để có cơ sở cho đề tài nghiên cứu.
. Phương pháp trao đổi, quan sát : Được sử dụng trong suốt quá trình thực tập,
giúp tôi giải đáp những thắc mắc của mình và hiểu rõ hơn về công tác kế toán tại Công
ty, qua đó cũng giúp tôi tích luỹ được những kinh nghiệm thực tế cho bản thân.
Phương pháp thu thập và xử lý số liệu: Được áp dụng để thu thập số liệu thô
của Công ty, sau đó toàn bộ số liệu thô được xử lý và chọn lọc để đưa vào chuyên đề
một cách chính xác, khoa học, đưa đến cho người đọc những thông tin hiệu quả nhất.
Phương pháp thống kê: Dựa trên những số liệu đã được thống kê để phân tích,
so sánh, đối chiếu từ đó nêu lên những ưu điểm, nhược điểm trong công tác kinh
doanh nhằm tìm ra nguyên nhân và giải pháp khắc phục cho Công ty nói chung và cho
công tác kế toán chi phí và xác định giá thành sản phẩm.
SVTH: Nguyễn Thị Thu Thủy
2
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Phạm Thị Hồng Quyên
PHẦN II:
NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT
VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
1.1. Khái niệm, phân loại chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm
1.1.1. Khái niệm chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Chi phí sản xuất (CPSX) là khoản tiêu hao của các nguồn lực đã sử dụng cho một
mục đích, và được biểu hiện bằng tiền. Hay nói cách khác chi phí là biểu hiện bằng
tiền toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hoá phát sinh trong quá trình
hoạt động của doanh nghiệp.
Giá thành sản phẩm là chi phí sản xuất kết tinh trong một kết quả sản xuất nhất
định. Giá thành sản phẩm là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá chất lượng và hiệu quả
quá trình sản xuất sản phẩm.
1.1.2. Phân loại chi phí sản xuất
1.1.2.1. Phân loại theo công dụng kinh tế
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Bao gồm chi phí nguyên vật liệu sử dụng trực
tiếp trong từng hoạt động sản xuất sản phẩm như chi phí nguyên vật liệu chính, chi phí
nguyên vật liệu phụ
- Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm tiền lương và các khoản trích theo lương
tính vào chi phí sản xuất như kinh phí công đoàn, bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội của
công nhân trực tiếp thực hiển từng hoạt động sản xuất.
- Chi phí sản xuất chung: Bao gồm chi phí lao động gián tiếp, chi phí phục vụ, tổ
chức quản lý sản xuất tại phân xưởng, chi phí nguyên vật liệu dùng trong máy móc
thiết bị, công cụ dụng cụ dùng trong sản xuất, khấu hao thiết bị máy móc, tài sản cố
định khác dùng trong hoạt động sản xuất, thuê ngoài như điện, nước, sửa chửa, bảo
hiểm tài sản tại xưởng sản xuất.
- Chi phí bán hàng: là những chi phí đảm bảo cho việc thực hiện chính sách,
chiến lược bán hàng của doanh nghiệp.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp: Bao gồm tất cả chi phí liên quan đến công việc
SVTH: Nguyễn Thị Thu Thủy
3
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Phạm Thị Hồng Quyên
hành chính, quản trị trong phạm vi toàn doanh nghiệp.
- Chi phí khác: Bao gồm chi phí hoạt động tài chính, chi phí hoạt động bất
thường
1.1.2.2. Phân loại theo nội dung kinh tế ban đầu
- Chi phí nguyên vật liệu: Bao gồm toàn bộ giá trị nguyên liệu, vật liệu, phụ tùng
thay thế, cụng cụ, dụng cụ, xuất dựng cho sản xuất, kinh doanh trong kỳ báo cáo trừ
nguyên vật liệu. Bán hoặc xuất cho xây dựng cơ bản.
- Chi phí nhân công: Bao gồm các khoản tiền lương chính, phụ, phụ cấp theo
lương phải trả cho người lao động và các khoản trích theo lương như kinh phí công
đoàn, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế của người lao động.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định (TSCĐ): Bao gồm khấu hao của tất cả tài sản
cố định, tài sản dài hạn dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Chi phí công cụ dụng cụ: Bao gồm giá mua và chi phí mua của công cụ dụng cụ
dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Chi phí dịch vụ thuê ngoài: Điện, nước, điện thoại, vệ sinh, các dịch vụ khác
- Chi phí khác bằng tiền: Chi phí tiếp khách, hội nghị, thuê quảng cáo…
1.1.2.3. Phân loại theo mối quan hệ với thời kì tính kết quả
- Chi phí sản phẩm: Là những chi phí gắn liền với sản phẩm được sản xuất ra
hoặc được mua vào trong kỳ. Đối với hoạt động sản xuất, chi phí sản phẩm là chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung phát sinh
trong hoạt động sản xuất.
- Chi phí thời kì: Là những chi phí phát sinh và ảnh hưởng trực tiếp đến lợi
nhuận trong một kì kế toán,như là chi phí hoa hồng bán hàng, chi phí quảng cáo, chi
phí thuê nhà, chi phí văn phòng
1.1.2.4. Phân loại theo phương pháp quy nạp
- Chi phí trực tiếp: Là những chi phí liên quan trực tiếp đến đối tượng chịu chi
phí; có thể quy nạp vào từng đối tượng chịu chi phí như chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp, chi phí nhân công trực tiếp
- Chi phí gián tiếp: Là những chi phí liên quan đến nhiều đối tượng chịu chi phí
như chi phí nguyên vật liệu phụ, chi phí nhân công phụ, chi phí quảng cáo
SVTH: Nguyễn Thị Thu Thủy
4
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Phạm Thị Hồng Quyên
1.1.2.5. Phân loại theo mối quan hệ với mức độ hoạt động
- Biến phí: Là những chi phí nếu xét về tổng số thay đổi tỷ lệ thuận với mức độ
hoạt động, mức độ hoạt động có thể là số lượng sản phẩm sản xuất ra, số lượng sản
phẩm tiêu thụ, số giờ máy vận hành; tỷ lệ thuận chỉ trong một phạm vi hoạt động.
Ngược lại nếu xét trên một mức độ đơn vị hoạt động biến phí là một hằng số.
- Định phí: Là những chi phí mà xét về tổng số ít thay đổi hoặc không thay đổi
theo mức độ hoạt động nhưng nếu xét trên một đơ vị mức độ hoạt động thì tỷ lệ nghịch
với mức độ hoạt động.
- Chi phí hỗn hợp: Là những chi phí bao gồm cả biến phí và định phí
1.1.3. Phân loại giá thành sản phẩm
a. Phân loại giá thành theo thời điểm xác định. Được chia làm ba loại
+ Giá thành kế hoạch: Là giá thành được tính trước khi bắt đầu sản xuất kinh
doanh cho tổng sản phẩm kế hoạch dựa trên chi phí định mức của kỳ kế hoạch.
+ Giá thành định mức: Là giá thành được tính trước khi bắt đầu sản xuất kinh
doanh cho một đơn vị sản phẩm dựa trên chi phí định mức của kỳ kế hoạch.
+ Giá thành thực tế : Là giá thành được xác định sau khi đã hoàn thành việc chế
tạo hoàn thành trên cơ sở các chi phí thực tế phát sinh và kết quả sản xuất kinh doanh
thực tế đạt được.
b. Phân loại giá thành theo nội dung cấu thành giá thành ( Được chia làm hai loại)
* Giá thành sản xuất: Là toàn bộ chi phí sản suất có liên quan đến khối lượng
công việc, sản phẩm hoàn thành. (Gồm ba khoản mục)
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
+ Chi phí nhân công trực tiếp
+ Chi phí sản xuất chung
* Giá thành toàn bộ: Là toàn bộ chi phí phát sinh liên quan đến một khối lượng
sản phẩm hoàn thành từ khi sản xuất đến khi tiêu thụ xong sản phẩm.
1.1.4. Yêu cầu cơ bản trong việc tập chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm
Tập hợp chi phí sản xuất căn cứ vào chi phí sản xuất thực tế phát sinh.
Tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đều dựa trên cơ sở chi phí
SVTH: Nguyễn Thị Thu Thủy
5
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Phạm Thị Hồng Quyên
sản xuất thực tế
1.2. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, đối tượng tính giá thành sản phẩm
và kỳ tính giá thành sản phẩm
1.2.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
Đối tượng này có thể là sản phẩm hoặc nhóm sản phẩm cùng loại, là chi tiết
nhóm sản phẩm, đơn đặt hàng, giai đoạn công nghệ, phân xưởng , bộ phận sản xuất
hoặc đơn vị sản xuất.
Để xác định đối tượng hạch toán chi phí người ta thường căn cứ vào:
+ Tính chất quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm.
+ Loại hình sản xuất.
+ Đặc điểm hình thức sản xuất.
+ Yêu cầu và trình độ quản lý của Doanh nghiệp.
+ Đơn vị tính giá thành áp dụng trong Doanh nghiệp(DN).
1.2.2. Đối tượng tính giá thành sản phẩm
Là sản phẩm, bán thành phẩm, công việc hoặc lao vụ nhất định đó hoàn thành, hoặc
cũng có thể là sản phẩm cuối cùng, cũng có thể là sản phẩm trên dây chuyền sản xuất.
1.2.3. Mối quan hệ giữa đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng
tính giá thành sản phẩm
- Một đối tượng tập hợp chi phí sản xuất tương ứng với một đối tượng tính giá
thành sản phẩm như trong các quy trình công nghệ sản xuất giản đơn, sản xuất theo
đơn đặt hàng…
- Một đối tượng tập hợp chi phí sản xuất tương ứng với nhiều đối tượng tính giá
thành sản phẩm như trong các quy trình công nghệ sản xuất tạo ra nhiều loại sản phẩm
- Nhiều đối tượng tập hợp chi phí sản xuất tương ứng với một đối tượng tính giá thành
sản phẩm như trong các quy trình công nghệ sản xuất phức tạp gồm nhiều giai đoạn.
1.2.4. Kỳ tính giá thành
Kỳ tính giá thành sản phẩm là khoảng thời gian cần thiết phải tiến hành tổng hợp
chi phí sản xuất và tính tổng giá thành, giá thành đơn vị. Tuỳ thuộc vào đặc điểm kinh
tế, kỹ thuật sản xuất và nhu cầu thông tin giá thành, kỳ tính giá thành có thể xác định
khác nhau. Trong kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo chi phí
SVTH: Nguyễn Thị Thu Thủy
6
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Phạm Thị Hồng Quyên
thực tế, kỳ tính giá thành được chọn trùng với kỳ kế toán như tháng, quý, năm.
1.3. Phương pháp tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất
Là một hoặc một hệ thống các phương pháp được sử dụng để tập hợp và phân
loại chi phí sản xuất theo yếu tố và theo khoản mục trong phạm vi giới hạn của đối
tượng hạch toán chi phí. Các phương pháp hạch toán chi phí sản xuất được áp dụng.
+ Phương pháp hạch toán chi phí theo chi tiết hoặc bộ phận sản phẩm.
+ Phương pháp hạch toán chi phí theo sản phẩm.
+ Phương pháp hạch toán chi phí theo nhóm sản phẩm.
+ Phương pháp hạch toán chi phí theo giai đoạn công nghệ.
1.3.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
1.3.1.1. Nội dung và nguyên tắc hạch toán
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm toàn bộ chi phí nguyên vật liệu sử dụng
trực tiếp để chế tạo ra sản phẩm như chi phí nguyên vật liệu chính, chi phí nguyên vật liệu
phụ, nhiên liệu. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phát sinh có thể liên quan trực tiếp đến
từng đối tượng tập hợp chi phí như chi phí nguyên vật liệu chính, hoặc có thể liên quan
đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí, như chi phí nguyên vật liệu phụ…
* Chứng từ sử dụng:
+ Hoá đơn bán hàng thông thường hoặc hoá đơn GTGT.
+ Phiếu nhập kho.
+ Biên bản kiểm nghiệm.
+ Phiếu xuất kho.
+ Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ.
+ Phiếu xuất vật tư theo hạn mức.
+ Thẻ kho.
+ Phiếu bán hàng tồn kho còn lại cuối kỳ.
+ Biên bản kiểm kê hàng tồn kho
1.3.1.2 Tài khoản sử dụng
TK 621 “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”
Tài khoản 621 dùng để theo dõi tình hình tập hợp và kết chuyển hoặc phân bổ chi
phí nguyên vật liệu, vật liệu trực tiếp trong quá trình sản xuất với nội dung kinh tế và
SVTH: Nguyễn Thị Thu Thủy
7
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Phạm Thị Hồng Quyên
kết cấu như sau:
- Bên nợ: Giá trị thực tế nguyên vật liệu, vật liệu xuất dùng trực tiếp cho hoạt
động sản xuất sản phẩm hoặc thực hiện dịch vụ trong kỳ.
- Bên có:
+ Giá trị nguyên vật liệu, vật liệu trực tiếp trực tiếp sử dụng không hết được nhập
lại kho.
+ Kết chuyển hoặc phân bổ trị giá nguyên vật liệu, vật liệu thực sử dụng cho hoạt
động sản xuất kinh doanh trong kỳ vào bên nợ tài khoản 154 “Chi phí sản xuất kinh
doanh dở dang” hoặc bên nợ tài khoản 631 “Giá thành sản xuất” và chi tiết cho từng
đối tượng để tính giá thành công trình xây lắp, giá thành sản phẩm, dịch vụ.
+ Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp vượt trên mức bình thường vào tài
khoản 632.
Tài khoản 621 không có số dư cuối kỳ; Tài khoản 621 được mở chi tiết theo từng
đối tượng kế toán chi phí và quá trình tập hợp chi phí nguyên vật liệu, vật liệu trực tiếp
như sau:
* Nếu liên quan trực tiếp đến từng đối tượng tập hợp chi phí căn cứ vào chứng từ
ghi vào từng sổ chi phí nguyên vật liệu, vật liệu trực tiếp được mở cho từng đối tượng.
* Nếu liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí nguyên vật liệu, vật liệu
chung theo từng loại hoặc từng nhóm sau đó chọn tiêu thức phân bổ và ghi mức phân
bổ cho từng sổ chi phí nguyên vật liệu, vật liệu trực tiếp được mở cho từng đối tượng.
1.3.1.3. Sơ đồ hạch toán tổng hợp
SƠ ĐỒ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TRỰC TIẾP
TK152 TK621 TK152
Xuất NVL trực tiếp Giá trị NVL sử dụng khụng hết
sản xuất sản phẩm nhập lại kho, giá tri pliệu thu
hồi trong quá trình sản xuất
TK111,112,331 TK 632
Mua NVL về CP NVL TT vượt qúa mức
dùng trực tiếp bình thường
TK133 TK154
(*)VAT Cuối kỳ kết chuyển CPNVLTT
(Nếu có) Tính giá thành sản phẩm
SVTH: Nguyễn Thị Thu Thủy
8
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Phạm Thị Hồng Quyên
*Chú ý:
(*): Doanh nghiệp nộp thuế theo phương pháp khấu trừ.
1.3.1.4. Phương pháp phân bổ nguyên vật liệu trực tiếp
Tiêu thức phân bổ thường được sử dụng là phân bổ theo định mức tiêu hao, theo
hệ số, theo trọng lượng, số lượng sản phẩm,…
Công thức phân bổ như sau:
Chi phí vật liệu Tổng tiêu thức Tỷ lệ
phân bổ cho = phân bổ của x (hay hệ số)
từng đối tượng từng đối tượng phân bổ
Trong đó:
Tỷ lệ Tổng chi phí vật liệu cần phân bổ
(hay hệ số) =
phân bổ Tổng tiêu thức phân bổ tất cả đối tượng
1.3.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
1.3.2.1. Nội dung và nguyên tắc hạch toán
Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm tiền lương và các khoản trích theo lương
tính vào chi phí sản xuất như kinh phí công đoàn, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo
hiểm xã hội của công nhân trực tiếp tạo ra sản phẩm.
Chi phí nhân công trực tiếp có thể liên quan trực tiếp đến từng đối tượng tập hợp
chi phí hoặc có thể liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí.
* Chứng từ sử dụng:
- Bảng chấm công
- Bảng chấm công làm thêm giờ
- Bảng thanh toán tiền lương
- Bảng thanh toán tiền thưởng
- Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành
- Bảng thanh toán tiền làm thêm giờ
- Bảng thanh toán tiền thuê ngoài; Hợp đồng giao khoán
- Biên bản thanh lý - nghiệm thu hợp đồng giao khoán
- Bảng kê trích nộp các khoản nộp theo lương
SVTH: Nguyễn Thị Thu Thủy
9
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Phạm Thị Hồng Quyên
- Bảng phân bổ tiền lương và Bảo hiểm xã hội
1.3.2.2. Tài khoản sử dụng
Tài khoản sử dụng TK 622 “Chi phí nhân công trực tiếp”
Tài khoản 622 dùng để theo dõi tình hình tập hợp và kết chuyển hoặc phân bổ chi
phí nhân công trực tiếp trong quá trình sản xuất với nội dung kinh tế và kết cấu như sau:
Bên nợ: Chi phí nhân công tham gia quá trình sản xuất sản phẩm (xây lắp, sản
xuất sản phẩm công nghiệp ) bao gồm: Tiền lương, tiền công lao động và các khoản
phải trích nộp theo quy định hiện hành (22%) trên tiền lương phải trả cho công nhân
trực tiếp sản xuất.
Bên có: - Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào bên nợ tài khoản 154 “Chi
phí sản xuất, kinh doanh dở dang” hoặc bên nợ tài khoản 631 “ Giá thành sản xuất”.
- Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vượt trên mức bình thường vào tài
khoản 632 .
Tài khoản 632 không có số dư cuối kỳ; Tài khoản 632 được mở chi tiết theo từng
đối tượng tập hợp chi phí.
* Nếu liên quân trực tiếp đến từng đối tượng tập hợp chi phí, căn cứ vào chứng
từ ghi vào từng sổ chi phí nhân công trực tiếp được mở cho từng đối tượng.
* Nếu liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí trước hết căn cứ vào chứng
từ tập hợp chi phí nhân công trực tiếp chung theo từng loại hoặc từng nhóm sản phẩm,
sau đó chọn tiêu thức phân bổ để tính toán mức phân bổ cho từng đối tượng và ghi
mức phân bổ vào từng sổ chi phí nhân công trực tiếp được mở cho từng đối tượng tập
hợp chi phí.
SVTH: Nguyễn Thị Thu Thủy
10
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Phạm Thị Hồng Quyên
2.3.2.3. Sơ đồ hạch toán tổng hợp
SƠ ĐỒ KẾ TOÁN CHI PHÍ NHÂN CÔNG TRỰC TIẾP
TK334 TK622 TK 335
Tiền lương ,tiền công các khoản Tiền lương trích trước
Phụ cấp phải trả cho công nhân lớn hơn tiền lương thực tế
trực tiếp sản xuất.
TK 335
Trích trước tiền lương nghỉ
Phép theo kế hoạch của công TK 632
nhân trực tiếp sản xuất. CP NCTT vượt quá mức
bình thường
TK338 (2,3,4)
Trích BHXH,BHYT,KPCĐ, TK154(631)
tính vào chi phí sản xuất
Phân bổ và kết chuyển chi
chi phí SXKD để tính
giá thành sản phẩm
1.3.2.4. Phương pháp phân bổ nhân công trực tiếp
Tiêu thức phân bổ thường được sử dụng là phân bổ theo định mức tiêu hao, theo
hệ số, theo trọng lượng, số lượng sản phẩm,…
Công thức phân bổ như sau:
Chi phí nhân công TT Tổng tiêu thức Tỷ lệ
phân bổ cho = phân bổ của x (hay hệ số)
từng đối tượng từng đối tượng phân bổ
Trong đó:
Tỷ lệ Tổng chi phí nhân công trực tiếp cần phân bổ
(hay hệ số) =
phân bổ Tổng tiêu thức phân bổ tất cả đối tượng
1.3.3 Kế toán chi phí sản xuất chung
1.3.3.1. Nội dung và nguyên tắc hạch toán
Chi phí sản xuất chung bao gồm tất cả các chi phí sản xuất ngoài hai khoản mục
chi phí nguyên vật liệu, vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp. Các khoản
SVTH: Nguyễn Thị Thu Thủy
11
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Phạm Thị Hồng Quyên
mục thuộc chi phí sản xuất chung như:
- Chi phí lao động gián tiếp, phục vụ tổ chức quản lý sản xuất tại phân xưởng.
- Chi phí nguyên vật liệu dùng trong máy móc thiết bị.
- Chi phí công cụ dụng cụ dùng trong sản xuất.
- Chi phí khấu hao máy móc thiết bị, tài sản cố định khác dùng trong hoạt động
sản xuất.
- Chi phí dịch vụ thuê ngoài phục vụ sản xuất như điện, nước, sửa chữa, bảo
hiểm tài sản tại phân xưởng…
Chi phí sản xuất chung thường được tập hợp theo đối tượng tập hợp chi phí là
từng phân xưởng sản xuất.
Chứng từ sử dụng:
+ Phiếu xuất kho
+ Bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu, công cụ dụng cụ
+ Bảng phân bổ tiền lương
+ Bảng phân bổ khấu hao
+ Hoá đơn dịch vụ
1.3.3.2. Tài khoản sử dụng
Tài khoản 627 “Chi phí sản xuất chung”
Tài khoản này dùng để theo dõi tình hình tập hợp và kết chuyển hoặc phân bổ chi
phí sản xuất chung thực tế phát sinh trong quá trình sản xuất với nội dung kinh tế và
kết cấu như sau:
Bên nợ: Tập hợp các chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ, bao gồm :
Lương, phụ cấp, tiền ăn giữa ca của công nhân viên quản lý phân xưởng, bộ phận, đội
sản xuất; khoản trích bảo hiểm xã hội, y tế, thất nghiệp, kinh phí công đoàn được tính
theo tỷ lệ quy định (22%) trên tiền lương phải trả nhân viên quản lý phân xưởng, bộ
phận, đội sản xuất; Khấu hao tài sản cố định dùng chung cho hoạt động của phân
xưởng, bộ phận, đội sản xuất và những chi phí khác liên quan tới hoạt động của phân
xưởng, bộ phận, đội sản xuất.
Bên có: - Các khoản giảm chi phí sản xuất chung.
- Kết chuyển hoặc phân bố chi phí sản xuất chung vào bên nợ tài khoản 154 “Chi
SVTH: Nguyễn Thị Thu Thủy
12
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Phạm Thị Hồng Quyên
phí sản xuất, kinh doanh dở dang” hoặc bên nợ tài khoản 631 “Giá thành sản xuất”
- Kết chuyển biến phí sản xuất chung vượt trên mức bình thường vào tài khoản 632.
- Chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ được ghi nhận vào giá vốn hàng
bán trong kỳ do mức sản xuất thực tế sản xuất ra thấp hơn mức công suất bình thường.
Tài khoản 627 không có số dư cuối kỳ.
Tài khoản 627 được mở chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí (phân
xưởng).
1.3.3.3. Sơ đồ hạch toán tổng hợp
SƠ ĐỒ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG
TK334,338 TK 627 TK111,112,138
Tiền lương phải trả CNSX, trích Các khoản ghi giảm chi phí
BHXH,BHYT, của nhân viên sản xuất chung
Phân xưởng theo tỷ lệ quy định
TK 152
Xuất vật liệu dùng sửa chữa TK154
bảo dưỡng ở phân xưởng
TK 153 Phân bổ và kết chuyển các
khoản CP sản xuất chung
Xuất CC, DC (KKTX)
Dùng cho PX
TK 631
TK214
Trích KHTSCĐ phục vụ sản Phân bổ và kết chuyển các
xuất ở phân xưởng khoản CP sản xuất chung
(KKĐK)
TK331,111,1112
Dịch vụ mua ngoài
TK 632
Kết chuyển CP SXC
TK 241,111,112 cố định không phân bổ
Chi phí sửa chữa TSCĐ thuộc
phân xưởng TK 133
Thuế GTGT
đầu vào
SVTH: Nguyễn Thị Thu Thủy
13
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Phạm Thị Hồng Quyên
1.3.4. Kế toán các khoản thiệt hại trong sản xuất
1.3.4.1. Thiệt hại về sản phẩm hỏng
* Phân loại theo mức độ không đạt tiêu chuẩn kỹ thuật
- Sản phẩm hỏng sửa chữa được: Là sản phẩm hỏng xét về mặt kỹ thuật có thể
sửa chữa được về mặt kinh tế thì chi phí sửa chữa không vượt quá chi phí chế tạo,
đồng thời việc sửa chữa có lợi về kinh tế.
- Sản phẩm hỏng không sửa chữa được: Là những sản phẩm hỏng mà về mặt kỹ
thuật không thể sửa chữa được, hoặc về mặt kinh tế thì chi phí sửa chữa lớn hơn chi
phí chế tạo sản phẩm mới.
* Phân loại theo mối quan hệ với việc hạch toán và lập kế hoạch.
- Sản phẩm hỏng trong định mức: là những sản phẩm hỏng không thể tránh khỏi
trong quá trình sản xuất.
- Sản phẩm hỏng ngoài định mức: Là những sản phẩm hỏng ngoài dự kiến của
nhà sản xuất do các nguyên nhân bất thường.
Thiệt hại sản phẩm hỏng được xác định:
Thiệt hại sản phẩm hỏng = (Chi phí sửa chữa sản phẩm hỏng + Giá trị sản phẩm
hỏng không sửa chữa được) – (Giá trị phế liệu thu hồi + Khoản thu hồi thường của cá
nhân, tập thể gây ra sản phẩm hỏng)
1.3.4.2. Thiệt hại ngừng sản xuất
Thiệt hại ngừng sản xuất: Là khoản thiệt hại xảy ra do việc đình chỉ sản xuất
trong một thời gian do các nguyên nhân khách quan hoặc chủ quan.
- Ngừng sản xuất có kế hoạch: Là các trường hợp mà doanh nghiệp dự kiến trước
được thời gian, thời điểm ngừng sản xuất và đã lập được chi phí trong thời gian ngừng
sản xuất. Các chi phí đó là:
+ Lương phải trả bộ phận sản xuất trực tiếp, gián tiếp và các khoản trích nộp theo
lương.
+ Chi phí bảo dưỡng máy móc thiết bị, chi phí khấu hao nhà xưởng, máy móc
thiết bị.
- Ngừng sản xuất ngoài kế hoạch là các trường hợp ngừng sản xuất do nguyên
nhân khách quan hay chủ quan mà Doanh nghiệp không dự kiến được.
SVTH: Nguyễn Thị Thu Thủy
14
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Phạm Thị Hồng Quyên
1.4. Phương pháp tổng hợp chi phí sản xuất.
1.4.1 Quy trình tổng hợp chi phí sản xuất ( Kê khai thường xuyên)
1.4.1.1. Tài khoản sử dụng
TK sử dụng: TK 154 “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”
Tài khoản này dùng để tổng hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm, dịch vụ hoàn
thành trong kỳ với nội dung kinh tế và kết cấu như sau:
- Bên nợ: + Tổng hợp các chi phí phát sinh trong kỳ.
- Bên có: + Các khoản làm giảm chi phí sản xuất như: phế liệu thu hồi từ sản
phẩm hỏng không sửa chữa được, khoản xử lý thiệt hại sản phẩm hỏng không sửa
chữa được.
+ Giá thành thực tế của thành phẩm hoàn thành.
+ Giá thành sản phẩm lao vụ, dịch vụ hoàn thành trong kỳ.
Dư nợ cuối kỳ: Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ.
SƠ ĐỒ KẾ TOÁN TỔNG HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT
VÀ TÍNH GIÁ THÀNH TRONG DN
(Theo phương pháp kê khai thường xuyên)
TK621 TK154 TK152,1381
Kết chuyển chi phí Giá trị phế liệu thu hồi các
nguyên vật liệu trực tiếp khoản bồi thường vật chất
TK 622 TK155
Kết chuyển chi phí Thành phẩm hoàn thành
nhân công trực tiếp nhập kho
TK627 TK157
Kết chuyển chi phí Thành phẩm hoàn thành
sản xuất chung gửi bán
TK632
Thành phẩm hoàn thành bán
trực tiếp không qua kho
SVTH: Nguyễn Thị Thu Thủy
15
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Phạm Thị Hồng Quyên
1.4.1.2 Trình tự hạch toán
Cuối kỳ kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp
và chi phí sản xuất chung để tính giá thành sản phẩm.
1.4.2. Quy trình tổng hợp chi phí sản xuất
(Kiểm kê định kỳ)
1.4.2.1. Tài khoản sử dụng
Tài khoản 631 “Giá thành sản xuất”
Tài khoản 631 để tổng hợp chi phí sản xuất phục vụ cho việc tính giá thành sản
phẩm lao vụ, dịch vụ Những doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp
kiểm kê định kỳ với nội dung và kết cấu như sau:
Bên nợ:
- Tập hợp giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ
- Chi phí sản xuất thực tế phát sinh trong kỳ
Bên có:
- Giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ kết chuyển vào tài khoản 154 “Chi phí sản
xuất, kinh doanh dở dang”
- Giá thành sản phẩm nhập kho, lao vụ, dịch vụ hoàn thành kết chuyển vào tài
khoản 632 “Giá vốn hàng bán”
Tài khoản 631 không có số dư cuối kỳ
SVTH: Nguyễn Thị Thu Thủy
16
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Phạm Thị Hồng Quyên
SƠ ĐỒ KẾ TOÁN TỔNG HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT
VÀ TÍNH GIÁ THÀNH TRONG DN
(Theo phương pháp kiểm kê định kỳ)
TK154 TK631 TK154
Kết chuyển chi phí Kết chuyển chi phí
sản phẩm dở dang đầu kỳ sản phẩm dở dang cuối kỳ
TK 621 TK611
Kết chuyển chi phí Phế liệu thu hồi của
nguyên vật liệu trực tiếp sản phẩm hỏng
TK622 TK138
Kết chuyển chi phí Tiền bồi thường vật chất
nhân công trực tiếp
TK632
TK627
Kết chuyển chi phí Giá thành sản xuất của sản
sản xuất chung phẩm hoàn thành trong kỳ
1.4.2.2. Trình tự hạch toán
- Kết chuyển chi phí sản xuất, kinh doanh, chi phí dịch vụ dỡ dang đầu kỳ vào
bên Nợ Tài khoản 631 “Giá thành sản xuất”
- Cuối kỳ kế toán, kết chuyển chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp vào tài khoản
giá thành sản xuất
- Cuối kỳ kế toán, kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào tài khoản giá thành
sản xuất:
- Cuối kỳ, tính toán phân bổ và kết chuyển chi phí sản xuất chung vào tài khoản
giá thành sản xuất theo từng loại sản phẩm, lao vụ, dịch vụ
- Cuối kỳ kế toán, tiến hành kiểm kê và xác định giá trị sản phẩm, dịch vụ dỡ
dang cuối kỳ
- Giá thành sản phẩm nhập kho, dịch vụ hoàn thành:
SVTH: Nguyễn Thị Thu Thủy
17
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Phạm Thị Hồng Quyên
1.5. Kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang
1.5.1 Khái niệm sản phẩm dở dang
Sản phẩm dở dang cuối kỳ là sản phẩm tại thời điểm tính giá thành chưa hoàn
thành về mặt kỹ thuật sản xuất và thủ tục quản lý ở các giai đoạn quy trình công nghệ
chế biến sản phẩm.
Trong DN sản xuất, sản phẩm dở dang bao gồm:
- Chi tiết, bộ phận đang gia công chế biến trên dây chuyền hay tại các vị trí sản xuất.
- Các bán thành phẩm tự chế.
- Những sản phẩm đó kết thúc giai đoạn sản xuất cuối cùng nhưng chưa làm thủ
tục nghiệm thu nhập kho thành phẩm.
Sản phẩm dở dang bao gồm bán thành phẩm mua ngoài hoặc nguyên vật liệu
nhận về phân xưởng nhưng chưa sử dụng.
Cuối kỳ, sản phẩm dở dang phải được kiểm kê và tính giá. Nguyên tắc của kiểm
kê là phải tiến hành đồng thời, tránh trùng lặp, tránh sai sót.
1.5.2. Các phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang
1.5.2.1. Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí
nguyên vật liệu chính
Trường hợp vật liệu đưa một lần vào đầu quá trình sản xuất:
Giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ được tính theo công thức:
Giá trị sản phẩm CP NVLTT
Giá trị dở dang đầu kỳ + phát sinh trong kỳ Số lượng SP
SP dở dang = x dở dang
cuối kỳ Số lượng SP + Số lượng SP cuối kỳ
hoàn thành dở dang
Phương pháp này ít chính xác, chỉ áp dụng đối với DN có CP NVLTT chiếm tỷ
trọng lớn trong giá thành sản phẩm (từ 70%-80%) . Vì vậy được tính cho sản phẩm dở
dang và hoàn thành như nhau.
Trường hợp vật liệu đưa liên tục vào trong quá trình sản xuất:
Đối với trường hợp này, do chi phí vật liệu được đưa liên tục vào quá trình sản
xuất cho nên mức độ sản phẩm hoàn thành tới đâu thì vật liệu bỏ dần đến đó.
SVTH: Nguyễn Thị Thu Thủy
18