Tải bản đầy đủ (.doc) (64 trang)

Phân tích hoạt động tài chính tại Công ty CP Phát triển Phần mềm & Hỗ trợ công nghệ - Misoft

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (483.67 KB, 64 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm đầu của quá trình hội nhập các doanh nghiệp Việt Nam
vẫn còn rất non trẻ, đang đứng trước những cơ hội và thách thức to lớn. Các
doanh nghiệp đã không thoát khỏi cảnh lúng túng, bế tắc và có nguy cơ bị phá
sản. Do vậy, đòi hỏi các doanh nghiệp phải tìm cho mình hướng đi đúng đắn, tạo
ra được các sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ chất lượng đáp ứng nhu cầu ngày càng
cao của thị trường nhằm thực hiện các mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận là kim chỉ
nam cho mọi hoạt động của doanh nghiệp. Muốn vậy, bên cạnh việc đưa ra
những quyết sách, chiến lược phù hợp, kip thời đối với các hoạt động kinh tế
của mình thì trong nền kinh tế thị trường đa thành phần các doanh nghiệp cần
thiết phải có sụ hỗ trợ của các nguồn lực bên ngoài để có thể đứng vững và phát
triển được.
Phân tích tình hình tài chính là một công việc thường xuyên và vô cùng cần
thiết không những đối với chủ sở hữu doanh nghiệp mà còn cần thiết đối với tất cả
các đối tượng bên ngoài doanh nghiệp có quan hệ về kinh tế và pháp lý với doanh
nghiệp. Vì vậy, việc đánh giá được đúng thực trạng tài chính để đưa ra được các
quyết định kinh tế thích hợp, sử dụng một cách tiết kiệm và có hiệu quả vốn và các
nguồn lực giúp nhà đầu tư có quyết định đúng đắn lựa chọn đầu tư ; các chủ nợ
được đảm bảo về khả năng thanh toán của doanh nghiệp đối với các khoản cho
vay; nhà cung cấp và khách hàng đảm bảo được việc doanh nghiệp sẽ thực hiện các
cam kết đặt ra; các cơ quan quản lý Nhà nước có cơ sở để thực thi các chính sách
tạo điều kiện thuận lợi, hỗ trợ cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cũng
như kiểm soát được hoạt động của doanh nghiệp bằng pháp luật được coi là vấn đề
sống còn của mỗi doanh nghiệp. Do vậy, trong quá trình thực tập tại công ty CP
Phát triển Phần mềm & Hỗ trợ công nghệ - Misoft, tôi đã quyết định chọn đề tài:
"Phân tích hoạt động tài chính tại Công ty CP Phát triển Phần mềm & Hỗ trợ
công nghệ - Misoft ”.
Mục đích nghiên cứu đề tài là nhằm kết hợp giữa lý luận và thực tiễn
đồng thời qua đó muốn đóng góp ý kiến của mình cho công ty. Với mong muốn
làm cho công ty phát triển mạnh và tiến xa hơn nữa trong sự nghiệp kinh doanh


của mình.
Phạm Thị Diệp Anh Lớp: 18B-18
1
Chuyên đề tốt nghiệp
Nội dung chuyên đề gồm 3 phần:
Ngoài phần mở đầu và kết luận, chuyên đề được trình bày với nội dung như sau :
Chương I: Cơ sở lý luận về phân tích tình hình tài chính thông qua hệ
thống báo cáo tài chính kế toán trong doanh nghiệp
Chương II: Thực trạng công tác phân tích tài chính tại công ty Misoft.
Chương III: Giải pháp hoàn thiện công tác phân tích hoạt động tài chính
tại công ty CP Phát triển phần mềm & Hỗ trợ công nghệ
Misoft.
Để hoàn thành được chuyên đề, Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô
giáo trong khoa Tài chính và toàn thể cán bộ công nhân viên Công ty CP Phát
triển Phần mềm & Hỗ trợ công nghệ - Misoft đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi
trong suốt quá trình thực tập. Chuyên đề này không tránh khỏi những thiếu sót,
hạn chế, tôi mong được sự giúp đỡ và đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và
ban lãnh đạo Công ty để chuyên đề được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Phạm Thị Diệp Anh Lớp: 18B-18
2
Chuyên đề tốt nghiệp
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH THÔNG
QUA HỆ THỐNG BÁO CÁO TÀI CHÍNH KẾ TOÁN TRONG
DOANH NGHIỆP
I. TỔNG QUAN VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP.
1. Khái niệm phân tích tài chính doanh nghiệp.
Tài chính doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng không chỉ trong bản
thân doanh nghiệp mà cả trong nền kinh tế. Doanh nghiệp là nơi diễn ra quá

trình sản xuất kinh doanh : Đầu tư, Tiêu thụ và Phân phối, động lực thúc đẩy sự
phát triển của mỗi quốc gia, trong đó sự chu chuyển của vốn luôn gắn liền với sự
vận động của vật tư hàng hoá.
Hoạt động tài chính là một trong những nội dung cơ bản thuộc hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhằm giải quyết các mối quan hệ kinh tế phát
sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh được biểu hiện dưới hình thái tiền tệ.
Nói cách khác, trên giác độ kinh doanh vốn, hoạt động tài chính là những quan
hệ tiền tệ gắn trực tiếp với việc tổ chức, huy động, phân phối, sử dụng và quản
lý vốn một cách có hiệu quả.
Để nắm được tình hình tài chính của doanh nghiệp mình cũng như tình
hình tài chính của các đối tượng quan tâm thì việc phân tích tài chính là rất quan
trọng. Qua đó người ta có thể sử dụng thông tin đánh giá tiềm năng, hiệu quả
kinh doanh cũng như rủi ro trong tương lai và triển vọng của doanh nghiệp. Bởi
vậy, việc phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp là mối quan tâm của
nhiều nhóm đối tượng khác nhau như: Ban giám đốc, (Hội đồng quản trị) các
nhà đầu tư, các cổ đông, các chủ nợ, các nhà cho vay tín dụng, nhân viên ngân
hàng, các nhà bảo hiểm và cả các cơ quan Nhà nước cũng như người lao động.
Mỗi nhóm người này có nhu cầu thông tin khác nhau, do vậy mỗi nhóm có
những xu hướng tập trung vào các khía cạnh riêng trong bức tranh tài chính của
một doanh nghiệp.
2. Tầm quan trọng của phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trường đang cạnh tranh gay gắt trên nhiều lĩnh vực
khác nhau, các doanh nghiệp muốn đứng vững và phát triển được thì phải bảo
Phạm Thị Diệp Anh Lớp: 18B-18
3
Chuyên đề tốt nghiệp
đảm một tình hình tài chính vững chắc và ổn định. Muốn vậy phải phân tích
được tình hình tài chính của doanh nghiệp, nghiên cứu khám phá hoạt động tài
chính đã được biểu hiện bằng con số. Cụ thể hơn, phân tích tình hình tài chính là
quá trình xem xét, kiểm tra, đối chiếu và so sánh số liệu về tài chính hiện hành

với quá khứ mà nếu không phân tích thì các con số đó chưa có ý nghĩa lớn đối
với những người quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp. Nhiệm vụ
của phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp là sử dụng các công cụ,
phương pháp và kỹ thuật để các con số nói lên thực chất của tình hình tài chính
của doanh nghiệp. Các quyết định của người quan tâm sẽ chính xác hơn nếu như
họ nắm bắt được cơ chế hoạt động tài chính thông qua việc sử dụng thông tin
của phân tích tài chính. Mặc dù việc sử dụng thông tin tài chính của một nhóm
người dựa trên những góc độ khác nhau, song phân tích tình hình tài chính cũng
nhằm thoả mãn một cách duy nhất cho các đối tương quan tâm, cụ thể là:
•Đối với bản thân doanh nghiệp: Việc phân tích tình hình tài chính sẽ giúp cho
các nhà lãnh đạo và bộ phận tài chính doanh nghiệp thấy được tình hình tài
chính của đơn vị mình và chuẩn bị lập kế hoạch cho tương lai cũng như đưa ra
kế sách kịp thời phục vụ quản lý. Qua phân tích, nhà lãnh đạo doanh nghiệp thấy
được một cách toàn diện tình hình tài chính doanh nghiệp trong mối quan hệ nội
bộ với mục đích lợi nhuận và khả năng thanh toán để trên cơ sở đó dẫn dắt
doanh nghiệp theo một chiều hướng sao cho chỉ số của chỉ tiêu tài chính thoả
mãn yêu cầu của chủ nợ cũng như của các chủ sở hữu.
•Đối với các chủ Ngân hàng và các nhà cho vay tín dụng: Phân tích tình hình tài
chính cho thấy khả năng thanh toán của doanh nghiệp về các khoản nợ và lãi. Họ
quan tâm đến số lượng vốn của chủ sở hữu, khả năng sinh lời của doanh nghiệp
để đánh giá đơn vị có trả nợ được hay không trước khi quyết định cho vay.
•Đối với nhà cung cấp: Doanh nghiệp là khách hàng của họ trong hiện tại và
tương lai. Họ cần biết khả năng thanh toán có đúng hạn và đầy đủ của doanh
nghiệp đối với món nợ hay không. Từ đó họ đặt ra vấn đề quan hệ lâu dài đối
với doanh nghiệp hay từ chối quan hệ kinh doanh .
•Đối với các nhà đầu tư : Phân tích tình hình tài chính giúp cho họ thấy khả
năng sinh lợi, mức độ rủi ro hiện tại cũng như trong tương lai của doanh nghiệp
để quyết định xem có nên đầu tư hay không.
Phạm Thị Diệp Anh Lớp: 18B-18
4

Chuyên đề tốt nghiệp
•Đối với công nhân viên trong doanh nghiệp: Để đánh gía thu nhập của mình có
ổn định không và khả năng sinh lời của doanh nghiệp.
•Đối với Nhà nước: Cần thông tin cho việc áp dụng các chính sách quản lý vĩ
mô, để điều tiết nền kinh tế.
Như vậy, hoạt động tài chính tập trung vào việc mô tả mối quan hệ mật
thiết giữa các khoản mục và nhóm các khoản mục nhằm đưa ra thông tin giúp
cho chủ doanh nghiệp và các đối tượng quan tâm khác nhằm đưa ra quyết định
hợp lý, hiệu quả phù hợp với mục tiêu của đối tượng này. Mục đích tối cao và
quan trọng nhất của phân tích tình hình tài chính là giúp cho nhà quản trị lựa
chọn được phương án kinh doanh tối ưu và đánh giá chính xác tiềm năng của
doanh nghiệp. Để phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp thì hệ thống
báo cáo tài chính kế toán của doanh nghiệp chính là cơ sở tài liệu hết sức quan
trọng .
3. Thông tin sử dụng trong phân tích tài chính doanh nghiệp.
Báo cáo tài chính kế toán là sản phẩm cuối cùng của công tác kế toán, tất
cả các thông tin mà kế toán cung cấp đều được thể hiện trên báo cáo tài chính kế
toán cuối kỳ của doanh nghiệp. Do vậy, có thể coi hệ thống báo cáo tài chính kế
toán là một tấm gương phản ánh toàn diện về tình hình tài chính, khả năng và
sức mạnh của một doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định. Do đó, việc trình
bày các báo cáo tài chính kế toán một cách trung thực và khách quan sẽ là điều
kiện tiên quyết để phân tích chính xác tình hình tài chính của doanh nghiệp .
Các loại báo cáo trong hệ thống báo cáo tài chính kế toán của doanh nghiệp:
Nhìn chung, hệ thống báo cáo tài chính kế toán của doanh nghiệp ở bất kỳ
quốc gia nào trên thế giới cũng phải trình bày 4 báo cáo chủ yếu sau:
•Bảng cân đối kế toán, mẫu số B01-DN.
•Báo cáo kết quả kinh doanh, mẫu số B02-DN.
•Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, mẫu số B03-DN.
•Bản thuyết minh báo cáo tài chính, mẫu số B04-DN.
Ngoài ra, để phục vụ cho yêu cầu quản lý tài chính, yêu cầu chỉ đạo mà các

ngành, các công ty, các tập đoàn sản xuất, các liên hiệp xí nghiệp, các công ty liên
doanh có thể quy định thêm các báo cáo tài chính kế toán khác. Tuy nhiên, trong
phạm vi nghiên cứu đề tài, tôi sẽ đề cập đến các báo cáo cơ bản như đã trình bày ở
Phạm Thị Diệp Anh Lớp: 18B-18
5
Chuyên đề tốt nghiệp
trên.
3.1. Bảng cân đối kế toán (Mẫu số B01-DN):
3.1.1. Khái niệm và ý nghĩa:
a) Khái niệm: BCĐKT (hay còn gọi là bảng tổng kết tài sản) là một báo
cáo tài chính chủ yếu phản ánh tổng quát tình hình tài sản của doanh nghiệp theo
giá trị tài sản và nguồn hình thành tài sản tại một thời điểm nhất định (cuối quý,
cuối năm). Nội dung của BCĐKT thể hiện qua hệ thống các chỉ tiêu phản ánh
tình hình tài sản và nguồn hình thành tài sản. Các chỉ tiêu được phân loại, xắp
xếp thành từng loại, mục và từng chỉ tiêu cụ thể. Các chỉ tiêu được mã hoá để
thuận tiện cho việc kiểm tra, đối chiếu cũng như việc xử lý trên máy vi tính và
được phản ánh theo số đầu năm, số cuối kỳ.
b) Ý nghĩa: BCĐKT là tài liệu quan trọng để phân tích, đánh giá một cách
tổng quát tình hình và kết quả kinh doanh, hiệu quả sử dụng vốn và những triển
vọng kinh tế tài chính của doanh nghiệp.
3.1.2. Cơ sở lập Bảng cân đối kế toán:
Khi lập bảng cân đối kế toán, sử dụng nguồn số liệu sau:
- Bảng cân đối kế toán ngày 31/12 năm trước.
- Sổ cái các tài khoản tổng hợp và tài khoản phân tích.
- Bảng cân đối tài khoản.
- Các tài liệu liên quan khác (số chi tiết, bảng tổng hợp chi tiết, bảng
kê…)
3.1.3. Nội dung và kết cấu của BCĐKT:
BCĐKT có cấu tạo dưới dạng bảng cân đối số, đủ các tài khoản kế toán
và được sắp xếp các chỉ tiêu theo yêu cầu quản lý. BCĐKT gồm có hai phần:

•Phần tài sản: phản ánh giá trị tài sản hiện có của doanh nghiệp đến cuối kỳ kế
toán đang tồn tại dưới các hình thái và trong tất cả các giai đoạn, các khâu của
quá trình kinh doanh. Các chỉ tiêu phản ánh trong phần tài sản được xắp xếp
theo nội dung kinh tế của các loại tài sản của doanh nghiệp trong quá trình tái
sản xuất.
Về mặt kinh tế : Số liệu các chỉ tiêu phản ánh bên “Tài sản” thể hiện giá
trị tài sản theo kết cấu hiện có tại doanh nghiệp đến thời điểm lập báo cáo như tài
sản cố định, vật liệu, hàng hoá, tiền tệ (tiền mặt tại quỹ, tiền gửi Ngân hàng…), các
Phạm Thị Diệp Anh Lớp: 18B-18
6
Chuyên đề tốt nghiệp
khoản đầu tư tài chính hoặc dưới hình thức nợ phải thu ở tất cả các khâu, các giai
đoạn trong quá trình sản xuất, kinh doanh (thu mua, sản xuất, tiêu thụ…). Căn cứ
vào nguồn số liệu này, trên cơ sở tổng số tài sản và kết cấu tài sản hiện có mà đánh
giá một cách tổng quát quy mô tài sản, năng lực và trình độ sử dụng vốn của doanh
nghiệp
Về mặt pháp lý: Số liệu của các chỉ tiêu bên “Tài sản” phản ánh toàn bộ
số tài sản hiện có đang thuộc quyền quản lý, quyền sử dụng của doanh nghiệp.
Phần tài sản được chia làm hai loại:
Loại A: TSLĐ và ĐTNH phản ánh giá trị của các loại tài sản có thời
gian chuyển đổi thành tiền trong vòng một năm hay một chu kỳ kinh doanh.
 Loại B: TSCĐ và ĐTDH phản ánh giá trị của các loại tài sản có thời
gian chuyển đổi thành tiền từ một năm hoặc một chu kỳ kinh doanh trở nên.
•Phần nguồn vốn: Phản ánh nguồn hình thành các loại tài sản của doanh nghiệp
đến cuối kỳ hạch toán. Các chỉ tiêu ở phần nguồn vốn được xắp xếp theo từng
nguồn hình thành tài sản của đơn vị (nguồn vốn của bản thân doanh nghiệp gồm
vốn chủ sở hữu, vốn đi vay, nguồn vốn chiếm dụng…). Tỷ lệ và kết cấu của
từng nguồn vốn trong tổng số nguồn vốn hiện có phản ánh tính chất hoạt động,
thực trạng tài chính của doanh nghiệp.
Về mặt kinh tế : Số liệu phần “Nguồn vốn” của Bảng cân đối kế toán thể

hiện quy mô, nội dung và thực trạng tài chính của doanh nghiệp.
Về mặt pháp lý: Số liệu của các chỉ tiêu thể hiện trách nhiệm pháp lý của
doanh nghiệp về số tài sản đang quản lý, sử dụng đối với Nhà nước (về số vốn
của Nhà nước), với cấp trên, với các nhà đầu tư, với cổ đông, với liên doanh, với
ngân hàng, với các tổ chức tín dụng (về các khoản vốn vay), với khách hàng, với
các đơn vị kinh tế khác, với công nhân viên…
Phần nguồn vốn được chia làm hai loại:
Loại A: Nợ phải trả thể hiện trách nhiệm của doanh nghiệp với các chủ
nợ (người bán chịu, người cho vay, Nhà nước, công nhân viên).
Loại B: Nguồn vốn chủ sở hữu thể hiện trách nhiệm của doanh nghiệp
trước chủ sở hữu đã đầu tư vốn vào doanh nghiệp.
Trong mỗi loại của BCĐKT được chi tiết thành các khoản mục, các khoản
bảo đảm cung cấp thông tin cần thiết cho người đọc và phân tích báo cáo tài
Phạm Thị Diệp Anh Lớp: 18B-18
7
Chuyên đề tốt nghiệp
chính kế toán của doanh nghiệp. Ở cả hai phần, ngoài cột chỉ tiêu còn có các cột
phản ánh mã số của chỉ tiêu, cột số đầu năm và cột số cuối kỳ. Ngoài các chỉ
tiêu trong phần chính, bảng cân đối kế toán còn có chỉ tiêu ngoài bảng cân đối
kế toán.
3.2. Báo cáo kết quả kinh doanh (Mẫu số B02-DN):
3.2.1. Khái niệm và ý nghĩa :
a) Khái niệm: Báo cáo kết quả kinh doanh (BCKQKD) là một báo cáo tài
chính phản ánh tóm lược các khoản doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh
của doanh nghiệp cho một thời kỳ nhất định. Ngoài ra, báo cáo này còn kết hợp
phản ánh tình hình thực hiện nghĩa vụ của doanh nghiệp với Ngân sách Nhà
nước về thuế và các khoản khác.
b) Ý nghĩa: BCKQKD là tài liệu quan trọng cung cấp số liệu cho người sử
dụng thông tin có thể kiểm tra, phân tích và đánh giá kết quả hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp trong kỳ, so sánh với các kỳ trước và các doanh nghiệp

khác trong cùng ngành để nhận biết khái quát kết quả hoạt động của doanh
nghiệp trong kỳ và xu hướng vận động nhằm đưa ra các quyết định quản lý và
quyết định tài chính cho phù hợp.
3.2.2. Cơ sở lập BCKQKD:
BCKQKD được lập dựa trên nguồn số liệu sau:
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh kỳ trước.
- Sổ kế toán trong kỳ của các tài khoản từ loại 5 đến loại 9.
- Sổ kế toán các tài khoản 133 “Thuế GTGT được khấu trừ” và tài khoản
333 “Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước”.
- Sổ kế toán chi tiết thuế GTGT được hoàn lại, thuế GTGT được giảm.
3.2.3. Nội dung và kết cấu của báo cáo kết quả kinh doanh:
BCKQKD gồm có 3 phần:
•Phần I: Lãi, lỗ.
Phần này phản ánh các chỉ tiêu liên quan đến kết quả hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp bao gồm kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt
động tài chính và hoạt động bất thường.
•Phần II: Tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước.
Phản ánh tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước về thuế và các khoản
Phạm Thị Diệp Anh Lớp: 18B-18
8
Chuyên đề tốt nghiệp
khác.
•Phần III: Thuế GTGT được khấu trừ, thuế GTGT được hoàn lại, được
giảm và thuế GTGT của hàng bán nội địa.
Phản ánh số thuế GTGT được khấu trừ, đã khấu trừ và còn được khấu trừ
cuối kỳ; số thuế GTGT được hoàn lại, đã hoàn lại và còn được hoàn lại; số thuế
GTGT được miễn giảm, đã miễn giảm và còn được miễn giảm.
3.3. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (Mẫu số B03- DN):
3.3.1. Khái niệm, mục đích và ý nghĩa :
a)Khái niệm: Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (LCTT) là một báo cáo tài chính

phản ánh các khoản thu và chi tiền trong kỳ của doanh nghiệp theo từng hoạt
động kinh doanh, hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính. Mục đích của báo cáo
lưu chuyển tiền tệ là nhằm trình bày cho người sử dụng biết được các thông tin về
sự biến động của tiền và các khoản tương đương tiền (các khoản tương đương
tiền là các khoản đầu tư ngắn hạn thường có thời hạn từ 3 tháng trở xuống, có
tính thanh khoản cao, dễ dàng chuyển đổi thành một lượng tiền xác định và
không có nhiều rủi ro trong việc thay đổi giá trị).
b)Mục đích : Người sử dụng báo cáo lưu chuyển tiền tệ sẽ tiến hành phân
tích, đánh giá và dự đoán các mặt chính sau:
- Dự đoán lượng tiền mang lại từ các hoạt động trong tương lai của doanh
nghiệp thông qua xem xét việc thu và chi tiền trong quá khứ.
- Đánh giá khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
- Chỉ ra mối liên hệ giữa lợi nhuận (lỗ) ròng và luồng tiền tệ bởi vì doanh
nghiệp sẽ không thu được lợi nhuận nếu hoạt động kinh doanh của họ thiếu tiền.
- Xác định những nhu cầu tài chính cần thiết trong tương lai của doanh
nghiệp như nhu cầu đầu tư tài sản cố định, đầu tư nghiên cứu sản phẩm mới,
đánh giá khả năng sinh lợi…
Các quyết định kinh tế mà người quản lý đưa ra đòi hỏi sự đánh giá khả
năng cuả doanh nghiệp trong việc tạo ra tiền và các khoản tương đương tiền về
thời gian cũng như mức độ chắc chắn của việc tạo ra tiền.
c) Ý nghĩa: Báo cáo LCTT cung cấp các thông tin bổ sung về tình hình tài
chính của doanh nghiệp mà BCĐKT và BCKQKD chưa phản ánh được do kết
quả hoạt động trong kỳ của doanh nghiệp bị ảnh hưởng bởi nhiều khoản mục phi
Phạm Thị Diệp Anh Lớp: 18B-18
9
Chuyên đề tốt nghiệp
tiền tệ. Cụ thể là, báo cáo LCTT cung cấp các thông tin về luồng vào và ra của
tiền và coi như tiền, những khoản đầu tư ngắn hạn có tính lưu động cao, có thể
nhanh chóng và sẵn sàng chuyển đổi thành một khoản tiền biết trước ít chịu rủi
ro lỗ về gía trị do những sự thay đổi về lãi suất giúp cho người sử dụng phân tích

đánh giá khả năng tạo ra các luồng tiền trong tương lai, khả năng thanh toán các
khoản nợ, khả năng chi trả lãi cổ phần...đồng thời những thông tin này còn giúp
người sử dụng xem xét sự khác nhau giữa lãi thu được và các khoản thu chi
bằng tiền.
3.3.2. Nội dung kết cấu của báo cáo LCTT:
Báo cáo LCTT gồm có ba phần:
Phần I: Lưu chuyển tiền từ hoạt động SXKD phản ánh toàn bộ dòng tiền
thu vào và chi ra liên quan trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
như tiền thu bán hàng, tiền thu từ các khoản thu thương mại, các chi phí bằng
tiền như tiền trả cho người cung cấp (trả ngay trong kỳ và tiền trả cho khoản nợ
từ kỳ trước) tiền thanh toán cho công nhân viên về lương và BHXH, các chi phí
khác bằng tiền (chi phí văn phòng phẩm, công tác phí...).
Phần II: Lưu chuyển từ hoạt động đầu tư: Phản ánh toàn bộ dòng tiền thu
vào và chi ra liên quan trực tiếp đến hoạt động đầu tư của doanh nghiệp, bao
gồm đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật cho bản thân doanh nghiệp như hoạt động
XDCB, mua xắm TSCD, đầu tư vào các đơn vị khác dưới hình thức góp vốn
liên doanh, đầu tư chứng khoán, cho vay, đầu tư ngắn hạn và dài hạn. Dòng tiền
lưu chuyển được tính gồm toàn bộ các khoản thu do bán thanh lý tài sản cố định,
thu hồi các khoản đầu tư vào các đơn vị khác, chi mua sắm, xây dựng TSCĐ, chi
để đầu tư vào các đơn vị khác.
Phần III: Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính phản ánh toàn bộ dòng tiền
thu vào và chi ra liên quan trực tiếp đến hoạt động tài chính của doanh nghiệp.
Hoạt động tài chính bao gồm các nghiệp vụ làm tăng, giảm vốn kinh doanh của
doanh nghiệp như chủ doanh nghiệp góp vốn, vay vốn, nhận vốn liên doanh, phát
hành trái phiếu, cổ phiếu, trả nợ vay ... Dòng tiền lưu chuyển được tính bao gồm
toàn bộ các khoản thu, chi liên quan như tiền vay nhận được, tiền thu do nhận vốn
góp liên doanh bằng tiền, do phát hành cổ phiếu, trái phiếu, tiền chi trả lãi cho các
bên góp vốn, trả lãi cổ phiếu, trái phiếu bằng tiền ,thu lãi tiền gửi.
Phạm Thị Diệp Anh Lớp: 18B-18
10

Chuyên đề tốt nghiệp
3.4. Thuyết minh báo cáo tài chính (Mẫu số B04- DN):
3.4.1. Khái niệm và ý nghĩa:
a) Khái niệm: Thuyết minh báo cáo tài chính là báo cáo nhằm thuyết minh
và giải trình bằng lời, bằng số liệu một số chỉ tiêu kinh tế – tài chính chưa được
thể hiện trên các báo cáo tài chính ở trên. Bản thuyết minh này cung cấp thông
tin bổ sung cần thiết cho việc đánh giá kết quả kinh doanh của doanh nghiệp
trong năm báo cáo được chính xác.
b) Ý nghĩa: Thuyết minh báo cáo tài chính trình bày khái quát đặc điểm
hoạt động của doanh nghiệp, nội dung một số chế độ kế toán được doanh nghiệp
lựa chọn để áp dụng, tình hình và lý do biến động của một số đối tượng tài sản
và nguồn vốn quan trọng, phân tích một số chỉ tiêu tài chính chủ yếu và các kiến
nghị của doanh nghiệp. Đồng thời, Thuyết minh báo cáo tài chính cũng có thể
trình bày thông tin riêng tuỳ theo yêu cầu quản lý của Nhà nước và doanh
nghiệp, tuỳ thuộc vào tính chất đặc thù của từng loại hình doanh nghiệp, quy
mô, đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh tổ chức bộ máy và phân cấp quản
lý của doanh nghiệp.
3.4.2. Cơ sở lập thuyết minh báo cáo tài chính:
Thuyết minh báo cáo tài chính được lập căn cứ vào số liệu trong:
- Các sổ kế toán kỳ báo cáo.
- BCĐKT kỳ báo cáo.
- Báo cáo KQKD kỳ báo cáo.
- Thuyết minh báo cáo kỳ trước, năm trước.
3.4.3. Nội dung và kết cấu của Thuyết minh báo cáo tài chính:
Thuyết minh báo cáo tài chính được lập cùng với BCĐKT và BCKQKD,
khi trình bày và lập Thuyết minh báo cáo tài chính phải trình bày bằng lời văn
ngắn gọn dể hiểu, phần số liệu phải thống nhất với số liệu trên các báo cáo kế
toán khác. Thuyết minh Báo cáo tài chính có nội dung cơ bản sau :
•Đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp.
•Chính sách kế toán áp dụng tại doanh nghiệp: Bao gồm các thông tin về niên

độ kế toán, đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán, nguyên tắc, phương
pháp kế toán tài sản cố định, kế toán hàng tồn kho, phương pháp tính toán các
khoản dự phòng, tình hình trích lập và hoàn nhập dự phòng.
Phạm Thị Diệp Anh Lớp: 18B-18
11
Chuyên đề tốt nghiệp
•Chi tiết một số chỉ tiêu trong báo cáo tài chính kế toán bao gồm:
+ Chi phí sản xuất kinh doanh theo yếu tố.
+ Tình hình tăng giảm theo từng nhóm tài sản cố định, từng loại tài sản cố định.
+ Tình hình thu nhập của công nhân viên.
+ Tình hình tăng, giảm vốn chủ sở hữu.
+ Tình hình tăng, giảm các khoản đầu tư vào các đơn vị khác.
+ Các khoản phải thu và nợ phải trả.
•Giải thích và thuyết minh một số tình hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
•Phương pháp lập một số chỉ tiêu đánh giá khái quát thực trạng tài chính và kết
quả kinh doanh của doanh nghiệp
+ Bố trí cơ cấu tài sản và cơ cấu nguồn vốn.
+ Khả năng thanh toán.
+ Tỷ suất sinh lời.
•Đánh giá tổng quát các chỉ tiêu.
•Các kiến nghị.
II. NỘI DUNG PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA DOANH
NGHIỆP.
1. Nội dung phân tích
Xuất phát từ nhu cầu thông tin về tình hình tài chính của chủ doanh
nghiệp và các đối tượng quan tâm khác nhau, phân tích tình hình tài chính phải
đạt được các mục tiêu sau:
•Phân tích tình hình tài chính phải cung cấp thông tin để đánh giá rủi ro từ hoạt
động đầu tư cho vay của nhà đầu tư, ngân hàng.
•Phân tích tình hình tài chính phải cung cấp thông tin về khả năng tạo ra tiền và

tình hình sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
•Phân tích tình hình tài chính phải làm rõ sự biến đổi của tài sản, nguồn vốn và
các tác nhân gây ra sự biến đổi đó.
Trên cơ sở đó, ta có thể đề xuất các biện pháp hữu hiệu và ra các quyết
định cần thiết để nâng cao chất lượng công tác quản lý kinh doanh và nâng cao
hiệu quả kinh doanh. Để cung cấp đầy đủ các thông tin cần thiết có giá trị về xu
thế phát triển của doanh nghiệp, về các mặt mạnh, mặt yếu của hoạt động tài
Phạm Thị Diệp Anh Lớp: 18B-18
12
Chuyên đề tốt nghiệp
chính chúng ta sẽ tiến hành phân tích các nội dung chủ yếu về tình hình tài
chính của doanh nghiệp sau đây:
1.1. Phân tích tình hình và sử dụng vốn trong doanh nghiệp.
1.1.1. Phân tích tình hình và sử dụng vốn dưới góc độ tài sản:
Phân tích tình hình và hiệu quả sử dụng TSCĐ của doanh nghiệp.
Tài sản cố định đóng vai trò hết sức quan trọng trong qúa trình hoạt động sản
xuất kinh doanh. Nó phản ánh trình độ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và của
nền kinh tế. Tài sản cố định tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh, sau mỗi quá trình
kinh doanh nó vẫn giữ nguyên hình thái vật chất và giá trị của sản phẩm, dịch vụ.
Hiệu quả sử dụng tài sản cố định là chỉ tiêu phản ánh khả năng kinh doanh của
doanh nghiệp trong dài hạn. Dù được đầu tư bằng bất kỳ nguồn vốn nào thì việc sử
dụng tài sản cố định đều phải bảo đảm tiết kiệm và đạt hiệu qủa cao. Hiệu quả sử dụng
tài sản cố định được đánh giá qua nhiều chỉ tiêu, nhưng phổ biến là các chỉ tiêu sau:
C
Chỉ tiêu này phản ảnh một đồng nguyên giá bình quân tài sản cố định
dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ phân tích đem lại bao nhiêu
đồng doanh thu thuần. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản
cố định càng tốt. Do đó, để nâng coa chỉ tiêu này, đồng thời với việc tăng lượng
sản phẩm bán ra, doanh nghiệp phải giảm tuyệt đối những tài sản cố định thừa,
không cần dùng vào sản xuất, bảo đảm tỷ lệ cân đối giữa tài sản cố định tích cực

và không tích cực, phát huy và khai thác tối đa năng lực sản xuất hiện có của tài
sản cố định.
Sức sinh lợi của TSCĐ
=
Lợi nhuận thuần trước thuế (hay lợi nhuận
thuần sau thuế hoặc lợi nhuận gộp)
Nguyên giá bình quân (hay giá trị còn lại
bình quân) TSCĐ
Chỉ tiêu này cho biết một đồng nguyên giá bình quân TSCĐ đem lại bao
nhiêu đồng lợi nhuận thuần, tỷ lệ này cao được đánh giá là tốt. Do đó, để nâng
cao chỉ tiêu này doanh nghiệp phải nâng cao tổng lợi nhuận thuần đồng thời sử
Phạm Thị Diệp Anh Lớp: 18B-18
Sức sản xuất
của TSCĐ

=
Doanh thu thuần ( hoặc tổng giá trị sản xuất)
Nguyên giá bình quân (hay giá trị còn lại
bình quân) TSCĐ
13
Chuyên đề tốt nghiệp
dụng tiết kiệm và lợp lý TSCĐ
Suất hao phí của TSCĐ =
Nguyên giá bình quân ( hay giá trị còn lại
bình quân) TSCĐ
Doanh thu thuần hoặc Lợi nhuận thuần
(hay tổng giá trị sản xuất)
Chỉ tiêu cho biết để có một đồng doanh thu thuần hay lợi nhuận thuần cần
bao nhiêu đồng nguyên giá TSCĐ. Đây là chỉ tiêu nghịch đảo với chỉ tiêu sức
sản xuất của tài sản cố định và chỉ tiêu sức sinh lợi của tài sản cố định. Do đó,

chỉ tiêu này có giá trị càng nhỏ càng chứng tỏ doanh nghiệp càng ít tốn chi phí
cố định hơn, hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh cao hơn.
Hiệu suất sử dụng VCĐ
=
Doanh thu thuần
VCĐ bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh cứ 1 đồng VCĐ bình quân sử dụng vào hoạt động
sản xuất kinh doanh trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần, chỉ tiêu
này càng lớn chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn càng cao.
Tỷ suất sinh lợi của VCĐ =
Lợi nhuận trước thuế
VCĐ bình quân
Chỉ tiêu này cho biết để tạo ra 1 đồng lợi nhuận thuần trong kỳ thì cần bao
nhiêu đồng VCĐ bình quân tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh, chỉ tiêu
này càng cao càng tốt.
Phân tích tình hình và hiệu quả sử dụng TSLĐ
Để quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra thì không chỉ cần có TSCĐ mà
tiền, nguyên vật liệu, sản phẩm… cũng hết sức cần thiết. Do đó, trong hoạt động
sản xuất kinh doanh, tài sản lưu động đóng một vai trò quan trọng trong việc
phân tích và đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Để đánh
giá hiệu quả sử dụng tài sản lưu động, ta dựa vào các chỉ tiêu phân tích sau:
Sức sản xuất của tài sản lưu động =
Tổng giá trị sản xuất
Tài sản lưu động bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh 1 đồng VLĐ bình quân đem lại mấy đồng doanh thu.
Sức sinh lợi của tài sản lưu động
=
Lợi nhuận thuần trước thuế (hay lợi
nhuận thuần sau thuế hoặc lợi nhuận gộp)
Tài sản lưu động bình quân

Phạm Thị Diệp Anh Lớp: 18B-18
14
Chuyên đề tốt nghiệp
Chỉ tiêu này phản ánh 1 đồng VLĐ bình quân làm ra mấy đồng lợi nhuận hay
lãi gộp trong kỳ. Đây là chỉ tiêu rất quan trọng trong hệ thống chỉ tiêu chung đánh
giá hiệu quả sử dụng VLĐ của doanh nghiệp. Để nâng cao chỉ tiêu này cần phải tăng
tổng lợi nhuận thuần hay lãi gộp đồng thời đẩy mạnh tốc độ chu chuyển của VLĐ.
Tuy nhiên, để có kết luận chính xác về hiệu quả sử dụng tài sản lưu động
ta cần phải tiến hành phân tích tốc độ luân chuyển của VLĐ.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, VLĐ vận động
không ngừng, thường xuyên qua các giai đoạn của quá trình tái sản xuất (dự trữ
- sản xuất - tiêu thụ). Đẩy mạnh tốc độ luân chuyển của vốn lưu động sẽ góp
phần giải quyết nhu cầu về vốn cho doanh nghiệp có ý nghĩa quan trọng trong
việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn nói chung và vốn lưu động nói riêng. Để
xác định tốc độ luân chuyển của vốn lưu động cần xem xét các chỉ tiêu sau:
Số vòng quay của VLĐ (N)
=
Doanh thu thuần
VLĐ bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh vốn lưu động quay được mấy vòng trong kỳ. Nếu
số vòng tăng, chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn tăng và ngược lại. Chỉ tiêu này còn
đước gọi là “hệ số luân chuyển”.
Thời gian của 1 vòng
luân chuyển (T
v
)
=
Thời gian của kỳ phân tích (T
1
)

Số vòng quay của VLĐ trong kỳ (N)
Chỉ tiêu này thể hiên số ngày cần thiết cho vốn lưu động quay được 1 vòng.
Thời gian của một vòng (kỳ) luân chuyển càng nhỏ thì tốc độ luân chuyển càng
lớn. Trong công thức này, thời gian của kỳ phân tích được tính theo ngày và
được quy định 1 tháng: 30 ngày; 1 quý=90 ngày; 1 năm =360 ngày
Hệ số đảm nhiệm của VLĐ (H)
=
VLĐ bình quân
Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này cho biết để có 1 đồng doanh thu thuần thì cần mấy đồng vốn
lưu động. Hệ số này tỷ lệ nghịch với chỉ tiêu sức sản xuất của vốn lưu động cho
nên càng nhỏ càng tốt.
Sau khi phân tích tốc độ luân chuyển của vốn lưu động cần phải xác định
các nhân tố ảnh hưởng đến tốc độ luân chuyển. Tốc độ luân chuyển có thể chịu
ảnh hưởng của các nhân tố sau: tình hình thu mua, cung cấp, dự trữ nguyên vật
liệu, tiến độ sản xuất, tốc độ tiêu thụ sản phẩm hàng hoá, tình hình thanh toán
công nợ… Để tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động lại ở từng khâu, từng giai
đoạn trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Phạm Thị Diệp Anh Lớp: 18B-18
15
Chuyên đề tốt nghiệp
Việc tăng tốc độ luân chuyển của vốn lưu động có tác dụng làm giảm nhu
cầu về vốn, cho phép làm ra nhiều sản phẩm hơn và tiết kiệm vốn hơn cụ thể là:
• Với một số VLĐ không tăng có thể tăng doanh thu, cụ thể là nếu tăng
nhanh hơn tốc độ luân chuyển của nó. Từ công thức trên ta có :
Tổng doanh thu thuần = VLĐ bình quân * Hệ số luân chuyển.
Khi tốc độ luân chuyển thay đổi:
Số doanh thu thu
thuần tăng thêm (+)
hoặc mất đi (-)

=
VLĐ
bình
quân
*
Tốc độ luân
chuyển của VLĐ
kỳ phân tích
-
Tốc độ luân chuyển
của VLĐ kỳ gốc
Đẳng thức này cho thấy doanh thu thuần sẽ tăng lên hoặc mất đi là do sự
thay đổi tốc độ luân chuyển của VLĐ
• Với một số VLĐ ít hơn, nếu tăng tốc độ luân chuyển sẽ thu được doanh thu như
cũ (kỳ gốc). Điều này nghĩa là doanh nghiệp đã tiết kiệm được VLĐ so với kỳ
gốc.
Số VLĐ
tiết kiệm (-)
hoặc lãng
phí(+)
=
Tổng doanh thu
thuần kỳ phân tích
Thời gian kỳ phân
tích
*
Thời gian của 1
vòng luân chuyển
kỳ phân tích
-

Thời gian của 1
vòng luân chuyển
kỳ gốc
• Phương pháp phân tích tốc độ luân chuyển của vốn lưu động như sau:
+ Đánh giá chung tốc độ luân chuyển: tính ra và so sánh các chỉ tiêu phản
ánh tốc độ luân chuyển kỳ phân tích với kỳ gốc.
+ Xác định các nhân tố ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố
đến tốc độ luân chuyển bằng phương pháp loại trừ.
+ Tính ra số vốn tiết kiệm (-) hoặc lãng phí do thay đổi tốc độ luân
chuyển của vốn lưu động.
+ Xác định các nguyên nhân ảnh hưởng và biện pháp đẩy nhanh tốc độ
luân chuyển vốn lưu động.
Ngoài ra, để có thể phân tích đánh giá chính xác hơn về liệu quả sử dụng
vốn lưu động, người ta còn sử dụng các chỉ tiêu sau:
Hệ số quay kho
Nguyên vật liệu
=
Giá thực tế NVL sử dụng trong kỳ
Giá thực tế NVL tồn kho bình quân
Phạm Thị Diệp Anh Lớp: 18B-18
16
Chuyên đề tốt nghiệp
Hệ số quay kho của
sản phẩm hàng hoá
=
Giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ
Giá vốn hàng tồn kho bình quân
Thời gian 1 vòng quay =
Thời gian theo lịch
Hệ số quay số

Trong đó:
Thời gian theo lịch được tính tròn 1 tháng= 30 ngày, 1 quý = 90 ngày, 1 năm =
360 ngày. Trị giá vật liệu, hàng hoá thành phẩm tồn kho bình quân được tính
theo công thức trung bình cộng (lấy tổng số tồn cuối kỳ và đầu kỳ chia cho 2).
Hệ số quay kho càng lớn thì hiệu quả sử dụng NVL hay lượng hàng tiêu
thụ càng cao, doanh nghiệp làm ăn phát đạt. Ngược lại, chứng tỏ dự trữ vật tư
không hợp lý, hàng hoá ế ẩm, tồn đọng nhiều làm giảm tốc độ của vốn kinh
doanh.
1.1.2. Phân tích tình hình và hiệu quả sử dụng vốn dưới góc độ nguồn vốn:
Ngoài việc xem xét hiệu qủa kinh doanh dưới góc độ tài sản, hiệu quả sử
dụng vốn còn được xem xét cả dưới góc độ nguồn vốn. Dưới góc độ này, hiệu
quả sử dụng vốn được các nhà phân tích nhìn nhận ở khả năng sinh lợi. Đây là
một trong những nội dung phân tích được các nhà đầu tư, các nhà tín dụng và
các cổ đông quan tâm đặc biệt vì nó gắn liền với lợi ích của họ cả về hiện tại và
tương lai. Để đánh giá khả năng sinh lời của vốn, người ta dùng các chỉ tiêu sau
đây:
Hệ số doanh lợi của vốn
kinh doanh
=
Lợi nhuận
Vốn kinh doanh
Chỉ tiêu này cho biết 1 đồng vốn kinh doanh đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Hệ số doanh lợi doanh
thu thuần
=
Lợi nhuận trước thuế
Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng doanh thu đem lại bao nhiêu đồng lợi
nhuận. Để thấy rõ hơn hiệu quả kinh doanh, ta phân tích khả năng sinh lợi của
vốn chủ sở hữu theo các công thức sau:

Hệ số doanh lợi của vốn chủ sở hữu
=
Lợi nhuận trước thuế
Vốn chủ sở hữu
Phạm Thị Diệp Anh Lớp: 18B-18
17
Chuyên đề tốt nghiệp
Hệ số doanh
lợi của vốn
chủ sở hữu =
Lợi nhuân thuần
trước thuế
Vốn chủ sở hữu
=
Lợi nhuân thuần
trước thuế
Doanh thu thuần
*
Doanh thu
Vốn chủ sở hữu
Dựa vào công thức trên ta thấy hệ số sinh lợi của vốn chủ sở hữu chịu ảnh
hưởng của hai nhân tố và được xác định bằng phương loại trừ
• Nhân tố: Hệ số quay vòng của vốn chủ hữu = Doanh thu thuần/ Vốn chủ sở
hữu. Số vòng quay của vốn chủ sở hữu càng tăng thì hệ số doanh lợi vốn chủ
sở hữu càng tăng và ngược lại.
• Nhân tố: Hệ số doanh lợi doanh thu thuần = Lợi nhuân thuần trước thuế/
Doanh thu thuần. Số lãi đem lại trên một đồng doanh thu thuần càng lớn thì
khả năng sinh lợi của vốn chủ sở hữu càng cao và ngược lại.
1.2. Phân tích khái quát tình hình tài chính của doanh nghiêp:
Phân tích khái quát tình hình tài chính của doanh nghiêp sẽ cung cấp môt

cách tổng quát nhất tình hình tài chính trong kỳ kinh doanh là khả quan hay
không khả quan. Điều đó sẽ cho phép các nhà quản lý, chủ doanh nghiệp thấy
rõ thực chất của quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh và dự đoán được khả
năng phát triển hay chiều hướng suy thoái của doanh nghiệp .Trên cơ sở đó có
những biện pháp hữu hiệu để quản lý doanh nghiệp.
1.2.1. Phân tích khái quát tình hình tài chính qua bảng cân đối kế toán
Để nắm bắt đầy đủ thực trạng tài chính cũng như tình hình sử dụng tài sản của
doanh nghiệp, cần thiết phải đi sâu:
Phân tích tình hình biến động về quy mô vốn, nguồn vốn và phân tích tỷ
trọng của từng thành phần.
Phân tích tình hình đảm bảo vốn của doanh nghiệp: phân tích, so sánh
tài sản và nguồn vốn từ đó xác định nguồn vốn lưu động thường xuyên.
1.2.2. Phân tích khái quát tình hình tài chính qua báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh cung cấp các số liệu về hoạt động kinh
doanh mà doanh nghiệp đã thực hiện trong kỳ. Để biết được hiệu quả hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp ta phải phân tích tình hình biến động lợi nhuận của doanh
nghiệp kỳ này so với kỳ trước. Trong đó chỉ rõ các yếu tố khác nhau ảnh hưởng đến
từng bộ phận lợi nhuận hoặc các bộ phận lợi nhuận khác nhau ảnh hưởng đến tổng
lợi nhuận chung. Thông qua việc tăng giảm lợi nhuận đối chiếu với sự biến động về
Phạm Thị Diệp Anh Lớp: 18B-18
18
Chuyên đề tốt nghiệp
quy mô tài sản trên BCĐKT để đưa ra những nhận định mang tính khái quát...
1.3. Phân tích các chỉ tiêu và tỷ lệ tài chính chủ yếu.
1.3.1. Nhóm tỷ lệ về cơ cấu nguồn vốn & tài sản:
Phân tích cơ cấu tài sản
Ngoài việc so sánh tổng số tài sản cuối kỳ với đầu năm còn phải xem xét
tỷ trọng của từng loại tài sản chiếm trong tống số tài sản để thấy mức độ bảo
đảm cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tuỳ theo từng loại

hình hoạt động sản xuất kinh doanh để xem xét tỷ trọng từng loại tài sản là cao
hay thấp. Nếu là doanh nghiệp sản xuất thì cần phải có lượng dự trữ nguyên vật
liệu đầy đủ nhằm đáp ứng nhu cầu sản xuất sản phẩm. Nếu là doanh nghiệp
thương mại thì cần phải có lượng hàng hoá dự trữ đầy đủ để cung cấp cho nhu
cầu bán ra...
Đối với các khoản nợ phải thu, tỷ trọng càng cao thể hiện doanh nghiệp bị
chiếm dụng vốn càng nhiều. Do đó, hiệu quả sử dụng vốn thấp. Ngoài ra khi nghiên
cứu đánh giá phải xem xét tỷ suất đầu tư trang bị TSCĐ, đầu tư ngắn hạn và dài hạn.
Căn cứ vào số liệu trên BCĐKT vào ngày cuối kỳ (quý, năm) ta lập bảng
phân tích cơ cấu tài sản:
BẢNG 1: BẢNG PHÂN TÍCH CƠ CẤU TÀI SẢN
Phạm Thị Diệp Anh Lớp: 18B-18
19
Chuyên đề tốt nghiệp
Chỉ tiêu
Đầu năm Cuối kỳ
Cuối kỳ so với
đầu năm
Sồ tiền
Tỷ
trọng
Số tiền
Tỷ
trọng
Số tiền
Tỷ
trọng
A- TSLĐ và ĐTNH
I- Tiền
II- Các khoản ĐT tài

chính ngắn hạn
III- Các khoản phải thu
IV- Hàng tồn kho
V- TSLĐ khác
VI- Chi sự nghiệp
B- TSCĐ và ĐTDH
I- TSCĐ
II- Đầu tư tài chính dài hạn
III- Chi phí XDCB dở dang
IV-Các khoản ký cược,
ký quỹ dài hạn
Tổng cộng tài sản
Từ cơ sở số liệu trên ta có thể phân tích như sau:
Nếu tổng số tài sản của doanh nghiệp tăng lên, thể hiện quy mô vốn của
doanh nghiệp tăng lên và ngược lại. Cụ thể:
•Về TSCĐ của doanh nghiệp: nếu tăng lên thể hiện cơ sở vật chất kỹ thuật của
doanh nghiệp được tăng cường, quy mô vốn về năng lực sản xuất được mở rộng
và xu hướng phát triển sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có chiều hướng
tốt.
Đầu tư dài hạn của doanh nghiệp nếu tăng thì đây là xu hướng tốt vì sẽ tạo nguồn
lợi tức lâu dài cho doanh nghiệp. Việc đầu tư theo chiều sâu, việc đầu tư thêm trang thiết
bị được đánh giá qua chỉ tiêu tỷ suất đầu tư. Tỷ suất này được xác định bằng công thức:
Tỷ suất đầu tư vào tài sản dài hạn =
TSCĐ và Đầu tư dài hạn
Tổng tài sản
Chỉ tiêu này phản ánh tình hình trang bị cơ sở vật chất, kỹ thuật nói chung
và máy móc thiết bị nói riêng của doanh nghiệp. Nó cho biết năng lực sản xuất
và xu hướng phát triển lâu dài của doanh nghiệp. Trị số của chỉ tiêu này tuỳ
thuộc vào từng ngành kinh tế cụ thể.
Phạm Thị Diệp Anh Lớp: 18B-18

20
Chuyên đề tốt nghiệp
•Chi phí XDCB: nếu tăng lên thể hiện doanh nghiệp đầu tư thêm công trình
XDCB dở dang, nếu giảm thể hiện một số công trình XDCB đã hoàn thành, bàn
giao đưa vào sử dụng làm tăng giá trị TSCĐ.
•Vốn bằng tiền của doanh nghiệp: nếu tăng lên sẽ làm cho khả năng thanh toán
của doanh nghiệp thuận lợi và ngược lại. Tuy nhiên, vốn bằng tiền ở một mức
độ hợp lý là tốt, vì nếu quá cao sẽ làm cho hiệu quả sử dụng vốn không cao,
nhưng quá thấp lại ảnh hưởng đến nhu cầu thanh toán của doanh nghiệp.
•Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn: nếu tăng lên thể hiện doanh nghiệp ngoài đầu
tư cho hoạt động sản xuất kinh doanh còn đầu tư cho lĩnh vực tài chính khác và ngược
lại.
•Các khoản phải thu: nếu tăng thì doanh nghiệp cần tăng cường công tác thu hồi
vốn, tránh tình trạng bị ứ đọng và sử dụng vốn không có hiệu quả. Nếu các
khoản phải thu giảm thì chứng tỏ doanh nghiệp đã tích cực thu hồi các khoản nợ
phải thu, giảm bớt được hiện tượng bị ứ đọng vốn trong khâu thanh toán làm
cho việc sử dụng vốn có hiệu quả hơn.
•Hàng tồn kho: nếu giảm chứng tỏ sản phẩm, hàng hoá của doanh nghiệp có chất
lượng cao, đủ sức cạnh tranh trên thi trường. Nếu tăng doanh nghiệp phải xem xét lại
sản phẩm hàng hoá của mình có phù hợp với nhu cầu của thị trường không. Mặt
khác, để đánh giá số dư hàng tồn kho tốt hay chưa tốt, cần phải so sánh với số dự trữ
theo kế hoạch. Số dư hàng tồn kho tăng hay giảm so với dự trữ cần thiết là đều
không tốt, bởi vì nếu tăng sẽ gây ứ đọng vốn, nếu giảm sẽ dẫn đến thiếu nguyên vật
liệu cho sản xuất và tiêu thụ sản phẩm gây ảnh hưởng đến tính liên tục của hoạt động
sản xuất kinh doanh.
Như vậy, qua bảng phân tích trên không những cung cấp thông tin về sự tăng
lên hay giảm đi về cả số tương đối và số tuyệt đối của mỗi loại tài sản mà còn biết
được cơ cấu của từng loại trong tổng số. Từ đó, có thể đánh giá mức độ hợp lý của
việc phân bổ, nhìn vào đây để nhận định sự biến động của các khoản mục trong
tương lai.

Phân tích cơ cấu nguồn vốn:
Bên cạnh việc phân tích được cơ cấu tài sản, chúng ta cần phân tích cơ
cấu nguồn vốn nhằm biết được khả năng tự tài trợ về mặt tài chính của doanh
nghiệp cũng như mức độ độc lập, tự chủ trong kinh doanh hay những khó khăn
Phạm Thị Diệp Anh Lớp: 18B-18
21
Chuyên đề tốt nghiệp
mà doanh nghiệp phải đương đầu.
Đối với nguồn hình thành tài sản, cần xem xét tỷ trọng của từng loại chiếm
trong tổng số cũng như xu hướng biến động của chúng. Nếu nguồn vốn chủ sở hữu
chiếm tỷ trọng cao trong tổng số nguồn vốn thì doanh nghiệp có khả năng tự bảo
đảm về mặt tài chính và mức độ độc lập của doanh nghiệp đối với các chủ nợ là cao
và ngược lại, nếu công nợ phải trả chiếm chủ yếu trong tổng số nguồn vốn thì khả
năng đảm bảo về mặt tài chính của doanh nghiệp sẽ thấp. Điều này được thể hiện
qua chỉ tiêu tỷ suất tự tài trợ:
Hệ số vốn chủ sở hữu =
Nguồn vốn chủ sở hữu
Tổng nguồn vốn
Hệ số vốn chủ sở hữu càng cao chứng tỏ khả năng độc lập về mặt tài
chính hay mức độ tự tài trợ của doanh nghiệp càng tốt. Hệ số này bằng 0.5 được
coi là bình thường
Dựa vào BCĐKT cuối kỳ ta lập bảng phân tích cơ cấu nguồn vốn sau đây:
BẢNG 2: BẢNG PHÂN TÍCH CƠ CẤU NGUỒN VỐN
Chỉ tiêu
Đầu năm Cuối kỳ
Cuối kỳ so với
đầu năm
Số tiền
Tỷ
trọng

Số tiền
Tỷ
trọng
Số tiền
Tỷ
trọng
A- Nợ phải trả
I- Nợ ngắn hạn
II- Nợ dài hạn
III- Nợ khác
B- Nguồn vốn Chủ
sở hữu
I- Nguồn vốn, quỹ
II- Nguồn kinh phí
Tổng cộng nguồn vốn
Khi phân tích cơ cấu nguồn vốn cần thiết phải tính hệ số nợ chung của doanh
nghiệp:
Hệ số nợ =
Nợ phải trả
Tổng nguồn vốn
= 1 - Hệ số vốn chủ sở hữu
Hệ số nợ bằng 0.5 được coi là bình thường. Chỉ tiêu này càng nhỏ càng tốt vì
doanh nghiệp không phải đi chiếm dụng vốn để đầu tư cho tài sản của doanh nghiệp.
Phạm Thị Diệp Anh Lớp: 18B-18
22
Chuyên đề tốt nghiệp
Sau khi phân tích khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp , ta có
thể đưa ra kết luận sơ bộ về việc phân bổ vốn (tài sản) và nguồn vốn của doanh
nghiệp. Cụ thể là việc phân bổ đó có hợp lý hay không, các khoản nợ phải thu
tăng hay giảm, tình hình đầu tư có khả quan hay không, khả năng tự tài trợ của

doanh nghiệp như thế nào... Từ đó đưa ra kết luận chung về tình hình tài chính
của doanh nghiệp là tốt hay xấu.
1.3.2. Nhóm tỷ lệ về đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh
Có thể khái quát nguồn vốn bảo đảm cho hoạt động sản xuất- kinh doanh
(nguồn tài trợ tài sản) của doanh nghiệp qua sơ đồ sau:
SƠ ĐỒ VỀ NGUỒN TÀI TRỢ TÀI SẢN
TỔNG
SỐ
TÀI
SẢN
TSCĐ
TSCĐ hữu hình
TSCĐ vô hình
TSCĐ thuê mua
Đầu tư dài hạn v.v...
Vốn chủ sở hữu
Vay dài hạn, trung hạn
Nợ dài hạn, trung hạn
THƯỜNG
XUYÊN
Vay ngắn hạn
Nợ dài hạn
Chiếm dụng bất
hợp pháp
TẠM
THỜI
TSLĐ
Tiền
Nợ phải thu
Đầu tư ngắn hạn

Hàng tồn kho
v.v…
NGUỒN
TÀI
TRỢ
1.3.3. Nhóm tỷ lệ về tình hình công nợ và khả năng thanh toán của doanh nghiệp:
Tình hình công nợ và khả năng thanh toán của doanh nghiệp phản ánh rõ
nét chất lượng công tác tài chính. Nếu như tình hình tài chính tốt, doanh nghiệp
sẽ ít công nợ, khả năng thanh toán dồi dào, ít bị chiếm dụng vốn cũng như ít đi
chiếm dụng vốn. Ngược lại, nếu tình hình tài chính kém thì dẫn đến tình trạng
chiếm dụng vốn lẫn nhau, các khoản công nợ phải thu, phải trả sẽ dây dưa kéo
dài. Tài liệu chủ yếu được sử dụng để phân tích là BCĐKT.
Từ số liệu của BCĐKT ta có bảng phân tích sau:
BẢNG 3: BẢNG PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH THANH TOÁN
Phạm Thị Diệp Anh Lớp: 18B-18
23
Chuyên đề tốt nghiệp
Các khoản phải thu ĐN CK CL Các khoản phải trả ĐN CK CL
1. Phải thu khách hàng
2. Trả trước người bán
3. Các khoản phải thu nội bộ
4. Tạm ứng
5. Tài sản thiếu
6. Thế chấp, ký cược
7. Các khoản phải thu khác
1. Vay ngắn hạn
2. Phải trả người bán
3. Người mua trả trước
4. Phải nộp ngân sách
5. Phải trả CNV

6. Phải trả nội bộ
7. Nợ DH đến hạn trả
8. Các khoản phải trả khác
Tổng cộng Tổng cộng
Để xem xét các khoản phải thu biến động có ảnh hưỏng đến tình hình tài
chính của doanh nghiệp hay không ta cần so sánh các chỉ tiêu:
Tỷ lệ các khoản nợ phải thu so với
các khoản nợ phải trả
= Tổng nợ phải thu
Tổng nợ phải trả
* 100
Tỷ lệ này càng lớn chứng tỏ doanh nghiệp bị chiếm dụng vốn càng nhiều
và ngược lại:
• Nếu tỷ lệ này >100%: sẽ gây khó khăn cho doanh nghiệp vì các khoản phải
thu quá lớn sẽ ảnh hưởng đến hiệu qủa sử dụng vốn. Do đó, doanh nghiệp
phải có biện pháp thu hồi nợ, thúc đẩy quá trình thanh toán đúng hạn
• Nếu tỷ lệ này <100% chứng tỏ doanh nghiệp thu hồi tốt công nợ và số vốn đi
chiếm dụng được càng nhiều.
Số vòng luân chuyển các
khoản phải thu
= Doanh thu thuần
Số dư bình quân các khoản phải thu
Chỉ tiêu này cho biết mức hợp lý của số dư của các khoản phải thu hiệu
quả của việc thu hồi nợ. Nếu các khoản phải thu được thu hồi nhanh thì số vòng
luân chuyển các khoản phải thu sẽ cao và công ty ít bị chiếm dụng vốn. Tuy
nhiên, số vòng luân chuyển các khoản phải thu quá cao sẽ không tốt vì có thể ảnh
hưởng đến khối lượng hàng tiêu thụ do phương thức thanh toán quá chặt chẽ
Số vòng luân chuyển các
khoản phải trả
= Doanh thu thuần

Số dư bình quân các khoản phải trả
Chỉ tiêu này cho biết mức hơp lý của số dư các khoản phải trả và hiệu quả của
Phạm Thị Diệp Anh Lớp: 18B-18
24
Chuyên đề tốt nghiệp
việc thanh toán nợ. Nếu số vòng luân chuyển của các khoản phải trả lớn chứng tỏ
doanh nghiệp thanh toán tiền hàng kịp thời, ít đi chiếm dụng vốn. Tuy nhiên số vòng
luân chuyển các khoản phải trả quá cao sẽ không tốt vì có thể ảnh hưởng đến kết quả
kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp do phải huy động mọi nguồn vốn để trả nợ
BẢNG 4: BẢNG PHÂN TÍCH NHU CẦU VÀ KHẢ NĂNG THANH TOÁN
Nhu cầu thanh toán ĐN CK Khả năng thanh toán ĐN CK
A. Các khoản cần thanh
toán ngay
I- Các khoản nợ quá
hạn
1. Phải nộp ngân sách
2. Phải trả ngân hàng
3.Phải trả công nhân
viên
4. Phải trả người bán
5. Phải trả người mua
6. phải trả khác
II- Các khoản nợ đến
hạn
1. Phải trả ngân sách
2. Phải trả ngân hàng
3. Phải trả công nhân viên
B. Các khoản phải thanh
toán trong thời gian tới.
1.Tháng tới

2. Quý tới
A. Các khoản cho thể dùng
ngay để thanh toán.
1. Tiền mặt :
+ Tiền việt nam
+ Ngoại tệ
+ Vàng bạc
2. Tiền gửi ngân hàng
+ Tiền việt nam
+ Ngoại tệ
+ Vàng bạc
3. Tiền đang chuyển
+ Tiền việt nam
+ Ngoại tệ
4. Đầu tư ngắn hạn
B. Các khoản có thể dùng để
thanh toán trong thời gian tới
1. Tháng tới
+ Khoản phải thu
+ Hàng gửi bán
2. Quý tới
Cộng Cộng
Tình hình tài chính doanh nghiệp tốt hay xấu, khả quan hay không khả
quan phản ánh qua khả năng thanh toán. Các hệ số phản ánh khả năng thanh
toán của doanh nghiệp:
Hệ số khả năng thanh toán tổng quát: là mối quan hệ giữa tổng tài sản mà hiện
nay doanh nghiệp đang quản lý sử dụng với tổng số nợ phải trả( nợ dài hạn, nợ
Phạm Thị Diệp Anh Lớp: 18B-18
25

×