Tải bản đầy đủ (.docx) (18 trang)

BẢNG cân đối kế TOÁN hợp NHẤT TỔNG QUAN về CÔNG TY cổ PHẦN sữa VINAMILK

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (224.74 KB, 18 trang )

I. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA VINAMILK
Công ty sữa VINAMILK ngày nay được đánh giá là top 3 công ty cung cấp các sản phẩm liên
qua đến sữa lớn nhất Việt Nam. Với tiền thân là công ty sữa, cà phê miền Nam , trực thuộc
tổng công ty lương thực, hiện nay thị trường đầu ra của VINAMILK : 30 % doanh thu thu
được từ thị trường quốc tế, còn lại thu được từ thị trường nội địa. VINAMILK chiếm 75% thị
trường cả nước, mạng lưới phân phối rất mạnh với 1400 đại lí chủ đều 63/63 tỉnh thành. Ngoài
ra, VINAMILK còn xuất khẩu sang các nước như: Mỹ, Đức, Trung Quốc, Canada,….
Thị trường đầu vào: nguồn nguyên vật liệu chính cho ngành chế biến sữa Việt Nam nói chung
cũng như công ty VINAMILK nói riêng được lấy từ hai nguồn chính: sữa bò tươi thu mua từ
các hộ nông dân chăn nuôi bò sữa trong nước và nguồn sữa bột ngoại nhập. nguồn cung cấp
nguyên vật liệu chính khá ổn định trong tương lai, ngành sữa Việt Nam sẽ dần giảm tỷ trọng
sữa nguyên liệu nhập khẩu thay thế vào đó là nguổn nguyên liệu sữa bò tươi, đảm bảo chất
lượng sữa cho người tiêu dùng và góp phần thúc đẩy các ngành hổ trợ trong nước.
Lĩnh vực kinh doanh chính của VINAMILK:
- Sản xuất và kinh doanh sữa hộp, sữa bột, bột dinh dưỡng, bánh, sữa tươi, sữa đậu nành,
nước giải khát và các sản phẩm từ sữa khác.
- Kinh doanh thực phầm công nghệ, thiết bị phụ tùng vật tư hóa chất và nguyên liệu
- Kinh doanh nhà, môi giới, cho thuê bất động sản; kinh doanh kho bãi, bến bãi; kinh
doanh vận tải hàng bằng ô tô, bốc xếp hàng hóa.
- Sản xuất, mua bán rượu bia, đồ uống thực phẩm chế biến,…
Sản phẩm của VINAMILK rất đa dạng và phong phú từ các sản phẩm sữa bột, sữa tươi, sữa
chua cho tới nước uống đóng chai, nước ép trái cây, bánh kẹo và các sản phẩm chức năng
khác.
Theo kết quả bình chọn, 100 thương hiệu mạnh nhất Việt Nam, VINAMILK là thương hiệu
thực phẩm số một của Việt Nam, chiếm thị phần hàng đầu, được người tiêu dùng tín nhiệm và
liên tiếp được bình chọn là sản phẩm đứng trong top 10 hàng Việt Nam chất lượng cao 8 năm
liền 1997-2004. Doanh thu nội địa tăng trung bình hàng năm từ 20-25%.
Phân tích báo cáo tài chính là một công cụ quan trọng giúp các nhà đầu tư đưa ra quyết định
đầu tư đúng đắn hơn.
1
II- SỐ LIỆU THU THẬP


BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN HỢP NHẤT
Tại ngày 31 tháng 12 năm 2009
ĐVT: VNĐ
TÀI SẢN Mã
số
Thuyết
minh
HỢP NHẤT
Số cuối năm Số đầu năm
A-TÀI SẢN NGẮN HẠN
(100=110+120+130+140+150)
I-Tiền và các khoản tương đương tiền
1.Tiền
2.Các khoản tương đương tiền
II.Các khoản đầu tư tài chính
1.Đầu tư ngắn hạn
2.Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn(*)
III.Các khoản phải thu
1.Phải thu khách hàng
2.Trả trước cho người bán
3.Phải thu nội bộ ngắn hạn
4.Phải thu theo tiến độ kế hoạch hợp
đồng xây dựng
5.Các khoản phải thu khác
6.Dự phòng các khoản phải thu khó
đòi(*)
IV. Hàng tồn kho
1.Hàng tồn kho
2.Dự phòng giảm giá hàng tồn kho (*)
V. Tài sản ngắn hạn khác

1.Chi phí trả trước ngắn hạn
2.Thuế GTGT được khấu trừ
3.Thuế và các khoản phải thu Nhà nước
4.Tài sản ngắn hạn khác
B-TÀI SẢN DÀI HẠN
(200=210+220+240+250+260)
I.Các khoản phải thu dài hạn
1.Phải thu dài hạn của khách hàng
2.Vốn kinh doanh của đơn vị trực thuộc
3.Phải thu dài hạn nội bộ
4.Phải thu dài hạn khác
5.Dự phòng phải thu dài hạn khó đòi(*)
II.Tài sản cố định
1.Tài sản cố định hữu hình
100
110
111
112
120
121
129
130
131
132
133
137
138
139
140
141

149
150
151
152
154
158
200
210
211
212
213
218
219
220
221
V.1
V.2
V.3
V.4
V.5
V.6
V.7
V.8
V.9
V.10
V.11
5,118,618,135,307
426,134,657,958
376,134,657,958
50,000,000,000

2,314,253,566,692
2,400,760,431,792
(86,506,865,100)
778,010,643,038
562,103,198,942
139,983,228,266
-
-
76,587,388,719
(663,172,889)
1,311,885,735,523
1,321,292,673,484
(9,406,937,961)
288,333,532,096
21,986,072,192
37,362,240,286
226,000,000,000
2,985,219,618
3,412,443,847,758
8,822,112,758
-
-
-
8,822,112,758
-
2,524,530,093,197
1,835,582,772,013
3,187,605,013,312
338,653,634,582
132,976,253,257

205,677,381,325
374,002,285,692
496,998,072,070
(122,995,786,378)
646,384,971,761
53,014,896,144
75,460,561,209
-
-
40,992,704,538
(147,380,130)
1,775,341,893,286
1,789,645,993,109
(14,304,099,823)
53,222,227,991
31,459,932,494
19,195,984,660
-
2,566,310,837
2,779,353,212,965
474,494,723
-
-
-
474,494,723
-
1,936,922,488,423
1,529,186,585,828
2
-Nguyên giá

-Giá trị hao mòn lũy kế(*)
2.Tài sản cố định thuê tài chính
-Nguyên giá
-Giá trị hao mòn lũy kế(*)
3.Tài sản cố định vô hình
-Nguyên giá
-Giá trị hao mòn lũy kế(*)
4.Chi phí xây dựng cơ bản dở dang
V-Bất động sản đầu tư
-Nguyên giá
-Giá trị hao mòn lũy kế(*)
IV. Các khoản đầu tư tài chính DH
1. Đầu tư vào công ty con
2. Đầu tư vào công ty liên kết, liên
doanh
3. Đầu tư dài hạn khác
4. Dự phòng giảm giá đầu tư tài chính
dài hạn (*)
V. Tài sản dài hạn khác
1. Chi phí trả trước dài hạn
2. Tài sản thuế thu nhập hoãn lại
3. Tài sản dài hạn khác
VI. Lợi thế thương mại
222
223
224
225
226
227
228

229
230
240
241
242
250
251
252
258
259
260
261
262
268
V.12
V.13
V.14
V.15
V.16
V.17
V.18
3,135,506,309,723
(1,299,923,537,710)
-
-
-
39,241,360,883
82,339,659,797
(43,098,298,914)
649,705,960,301

27,489,150,000
27,489,150,000
-
602.478.419.946
-
26.151.955.551
672.731.593.440
(96.405.129.045)
249.124.071.857
194.714.091.558
53.520.933.059
889.047.240
2,618,637,470,902
(108,945,088,5074)
-
-
-
50,868,169,138
79,416,077,317
(28,547,908,179)
356,867,733,457
27,489,150,000
27,489,150,000
-
570.657.269.351
-
23.701.955.551
546.955.313.800
-
243.809.810.468

195.512.328.998
47.275.236.230
1.022.245.240
-
TỔNG CỘNG TÀI SẢN (100 +200) 270 8.531.061.983.065 5.966.985.226.276
NGUỒN VỐN

số
Thuyết
minh
HỢP NHẤT
Số cuối năm Số đầu năm
1 2 3 4 5
A- NỢ PHẢI TRẢ (300= 310+320)
I. Nợ ngắn hạn
1. Vay và nợ ngắn hạn
2. Phải trả người bán
3. Người mua trả tiền trước
4. Thuế và các khoản phải nộp NN
5. Phải trả người lao động
6. Chi phí phải trả
7. Phải trả nội bộ
8. Phải trả theo tiến độ kế hoạch hợp
đồng xây dựng
9. Các khoản phải trả, phải nộp ngắn
hạn khác
10. Dự phòng phải trả ngắn hạn
II. Nợ dài hạn
300
310

311
312
313
314
315
316
317
318
319
320
330
V.19
V.20
V.21
V.22
V.23
1.857.657.735.226
1.601.363.156.731
13.283.082.682
789.866.508.433
77.584.157.132
399.962.484.363
28.678.738.983
208.130.515.257
-
-
83.848.669.881
-
256.294.578.495
1.154.432.061.176

972.502.442.356
188.221.936.000
492.556.006.179
5.916.899.180
64.187.551.830
3.103.387.460
144.052.341.695
-
-
74.464.320.012
-
181.929.618.820
3
1. Phải trả dài hạn người bán
2. Phải trả nội bộ
3. Phải trả dài hạn khác
4. Vay và nợ dài hạn
5. Thuế thu nhập hoãn lại phải trả
6. Dự phòng trợ cấp mất việc làm
7. Dự phòng phải trả dài hạn
B-VỐN CHỦ SỞ HỮU
(400 =410 +420)
I. Vốn chủ sở hữu
1. Vốn đầu tư của chủ sở hữu
2. Thặng dư vốn cổ phần
3. Vốn khác củ chủ sở hữu
4. Cổ phiếu quỹ (*)
5. Chênh lệch đánh giá tài sản
6. Chênh lệch tỷ giá hối đoái
7. Quỹ đầu tư phát triển

8. Quỹ dự phòng tài chính
9. Quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu
10. Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối
11. Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản
II. Nguồn kinh phí và quỹ khác
1. Quỹ khen thưởng, phúc lợi
2. Nguồn kinh phí
3. Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ
C-LỢI ÍCH CỔ ĐÔNG THIỂU SỐ
331
332
333
334
335
336
337
400
410
411
412
413
414
415
416
417
418
419
420
421
430

431
432
433
439
V.24
V.25
V.26
116.939.763.988
-
92.000.000.000
12.454.295.000
-
34.900.519.507
-
6.638.038.900.304
6.455.773.448.690
3.512.653.000.000
-
-
(154.222.000)
-
-
1.756.282.910.335
294.347.876.431
-
892.643.883.924
-
182.256.415.614
182.256.415.614
-

-
35.365.347.535
93.612.316.987
-
30.000.000.000
22.417.731.000
-
35.899.570.833
-
4.761.912.645.765
4.665.714.594.626
1.752.756.700.000
1.064.948.051.177
-
-
-
-
869.697.027.622
175.275.670.000
-
803.037.145.827
-
96.198.051.139
96.198.051.139
-
-
50.613.519.335
TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN
(300 +400)
440 8.531.061.983.065 5.966.958.226.276

4
BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH HỢP NHẤT
NĂM 2009
Mẫu số B02-DN/HN
Đơn vị tính: VNĐ
CHỈ TIÊU

số
Thuyết
minh
Năm nay Năm trước
1 3 6 7
1.Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
2. Các khoản giảm trừ
3. Doanh thu thuần về bán hàng và cung
cấp dịch vụ (10 = 01 +03)
4. Giá vốn hàng bán
5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp
dịch vụ ( 20 = 10 + 11)
6. Doanh thu hoạt động tài chính
7. Chi phí tài chính
8. Chi phí bán hàng
9. Chi phí quản lí doanh nghiệp
10. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh
doanh ( 30= 20 + 21 +22 +24 +25)
11. Thu nhập khác
12. Chi phí khác
13. Lợi nhuận khác ( 40 = 31 +32)
14. Phần lỗ trong liên doanh
15. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế

(50 = 30 + 40)
16. Chi phí thuế TNDN hiện hành
17. Chi phí thuế TNDN hoãn lại
18. lợi nhuân sau thuế thu nhập doanh
nghiệp (60 = 50 + 51 + 52)
Phân bổ cho:
-Cổ đông thiểu số
-Cổ đông của Công ty
19. Lãi cơ bản trên cổ phiếu
1
3
10
11
20
21
22
24
25
30
31
32
40
50
51
52
60
70
VI.1
VI.1
VI.1

VI.2
VI.3
VI.4
VI.8
VI.8
VI.5
VI.6
VI.7
10.821.195.385.815
(206.370.629.645)
10.614.824.756.170
(6.736.215.420.796)
3.878.609.335.374
439.936.099.518
(184.827.894.243)
(1.245.476.021.840)
(292.762.880.656)
2.595.478.638.153
147.640.500.135
(11.408.794.114)
136.231.706.021
-
2.731.710.344.174
(361.536.490.197)
6.245.696.829
2.376.419.550.806
427.841.875
2.375.991.708.931
6770
8.380.562.493.132

(171.580.600.304)
8.208.981.892.828
(5.610.968.563.053)
2.598.013.329.775
264.810.320.889
(197.621.967.048)
(1.052.307.508.224)
(297.804.167.761)
1.313.090.007.631
136.902.216.356
(6.729.682.745)
130.172.533.611
(73.949.506.654)
1.371.313.034.588
(161.873.920.364)
39.258.388.334
1.248.697.502.558
(1.421.985.144)
1.250.119.487.702
3.563
5
BẢNG THUYẾT MINH BÁO CÁO TÀI CHÍNH
TĂNG GIẢM TSCĐ HỮU HÌNH
Nhà cửa Máy móc
thiết bị
Phương tiện vận
tải
Thiết bị dụng cụ Gia súc Tổng cộng
1. Nguyên giá TSCĐ hữu hình
Số dư đầu kì

01/01/2009
505.156.749.583 1.747.393.087.622 255.102.811.776 89.538.467.259 21.446.354.662 2.618.637.470.902
Số dư cuối kì
31/12/2009
603.272.382.627 2.025.448.974.144 354.592.120.122 114.706.214.287 37.486.618.543 3.135.506.309.723
2. Giá trị hao mòn lũy kế
Số dư đầu kì
01/01/2009
138.864.010.638 792.233.175.739 93.495.930.439 59.381.422.940 5.476.345.318 1.089.450.885.074
Số dư cuối kì
31/12/2009
164.580.133.736 933.751.739.436 117.227.287.011 76.213.934.489 8.150.443.038 1.299.923.537.710
3. Giá trị còn lại của TSCĐ hữu hình
Số dư đầu kì
01/01/2009
366.292.738.945 955.159.911.884 161.606.881.338 30.157.044.319 15.970.009.344 1.529.186.585.828
Số dư cuối kì
31/12/2009
438.692.248.890 1.091.697.234.708 237.364.833.111 38.492.279.798 29.336.175.505 1.835.582.772.013
4. Chi phí tài chính
Năm nay Năm trước
-Lãi tiền vay ngân hàng
-Phí giao dich mua bán chứng khoán
-Lỗ chênh lệch tỷ giá
-Dự phòng giảm giá các khoản đầu tư
ngắn hạn
-Dự phòng giảm giá các khoản đầu tư
dài hạn
-Khác
Cộng

6,654,877,842
132,861,858
118,123,946,777
(36,084,763,209)

96,000,970,975
-
184,827,894,243
26,971,684,235
515,420,758
47,314,690,676
123,562,389,904

(742,218,525)
-
197,621,967,048

7. Lãi cơ bản trên cổ phiếu
Năm nay Năm trước
-Cổ phiếu phổ thông đang lưu hành hằng năm 175.275.670 175.275.670
-Ảnh hưởng của cổ phiếu phổ thông phát hành ngày 10
tháng 6 năm 2009
204.798 -
- Ảnh hưởng của cổ phiếu phổ thong mua lại (5.037) -
- Ảnh hưởng của cổ phiếu phổ thông thường ngày 18 tháng 9
năm 2009
175.475.431 175.634.990
Cố phiếu phổ thông đang lưu hành bình quân trong kì 350.950.862 350.900.660
III- PHÂN TÍCH MỘT SỐ CHỈ SỐ TÀI CHÍNH
1.Nhóm tỷ số khả năng sinh lời

Đối với doanh nghiệp, mục tiêu cuối cùng là lợi nhuận tối đa. Lợi nhuận là một chỉ tiêu
tài chính tổng hợp phản ánh hiệu quả của toàn bộ quá trình đầu tư sản xuất, tiêu thụ và
những giải pháp kĩ thuật, quản lý kinh tế tại doanh nghiệp.
a) Lợi nhuận biên MP:
MP = Lãi ròng của cổ đông đại/ Doanh thu
Bảng phân tích chỉ số lợi nhuận biên: (ĐVT: triệu đồng)
Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2008 Chênh lệch
Lãi ròng 2,376,419 1,248,698 90.32%
Doanh thu thuần 10,614,825 8,208,982 29.31%
Lợi nhuận biên 22.39% 15.21% 7.18%
Năm 2009 chỉ số lợi nhuận biên là 22.39%, điều này có nghĩa là cứ 100 đồng doanh thu sẽ
đem lại 22.39 đồng lợi nhuận. Một đồng doanh thu năm 2008 tạo ra 15.21 đồng lợi nhuận.
Vậy một đồng doanh thu năm 2009 tạo ra nhiều lợi nhuận hơn năm 2008, chứng tỏ công
ty quản lý chi phí năm 2009 hiệu quả hơn năm 2008.
b) Sức sinh lời cơ sở BEP:
BEP = Lợi nhuận thuần trước lãi vay và thuế / Tổng tài sản
Bảng phân tích sức sinh lời cơ sở:
Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2008 Chênh lệch
Lợi nhuận thuần trước lãi vay và thuế 2,595,479 1,313,090 97.66%
Tổng tài sản 8,531,062 5,966,959 42.97%
Sức sinh lợi cơ sở 30.4% 22.01% 8.39%
Năm 2009 sức sinh lời cơ sở là 30.4%, điều này có nghĩa là một đồng tài sản bỏ ra sẽ đem
lại 30.6 đồng lợi nhuận. Năm 2008 một đồng tài sản bỏ ra mang lại 22.04 đồng lợi nhuận.
Năm 2009 chỉ số sức sinh lợi tăng 8.39% so với năm 2008. Nguyên nhân là lợi nhuận
thuần từ hoạt động kinh doanh tăng cao và tốc độ tăng của nó mạnh hơn tốc độ tăng của
doanh thu.
Một đồng tài sản bỏ ra năm 2009 tạo ra nhiều lợi nhuận hơn năm 2008, chứng tỏ năm
2009 công ty hoạt động kinh doanh có hiệu quả hơn năm 2008.
c) Tỷ suất sinh lợi trên tài sản ROA:


Bảng phân tích tỷ suất sinh lời trên tài sản: (Đơn vị tính: triệu đồng)
Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2008 Chênh lệch
Lãi ròng của cổ đông đại chúng 2,376,419 1,248,698 90.28%
Tổng tài sản 8,531,062 5,966,959 42.97%
Tỷ suất sinh lời trên tài sản 27.86% 20.93% 6.93%

Qua bảng phân tích cho thấy cứ 100 đồng tài sản năm 2009 sẽ tạo ra 27.86 đồng lợi nhuận
ròng, một đồng tài sán bỏ ra năm 2008 tạo ra được 20.93 đồng lợi nhuận ròng, tức tăng
6.93 đồng.
Vậy 1 đồng tài sản bỏ ra năm 2009 tạo ra nhiều đồng lợi nhuận hơn năm 2008, chứng tỏ
năm 2009 công ty làm ăn có hiệu quả hơn năm 2008.
d) Tỷ suất sinh lời trên vốn cổ phần ROE:
ROE= Lãi ròng của cổ đông đại chúng/ Vốn cổ phần đại chúng
Bảng phân tích tỷ suất sinh lời trên vốn cổ phần (ĐVT: Triệu đồng)
Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2008 Chênh lệch
Lãi ròng của cổ phần đại chúng 2,376,419 1,248,698 90.32%
Vốn cổ phần đại chúng 3,512,653 1,752,757 100.4%
Tỷ suất sinh lợi trên vốn cổ phần 67.65% 71.24% -3.59%

Một trăm đồng vốn của cổ đông phổ thông bỏ ra năm 2009 tạo ra được 67.65 đồng lợi
nhuận ròng, 100 đồng vốn phổ thông bỏ ra năm 2008 thu đươc 71.24 đồng lợi nhuận. Một
đồng vốn phổ thông bỏ ra năm 2008 tạo ra nhiều lợi nhuận hơn năm 2009, nguyên nhân là
lợi nhuận ròng tăng chậm hơn tốc độ tăng của vốn cổ phần đại chúng.
2. Nhóm tỷ số khả năng thanh toán:
a) Khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp QR
QR=( Tiền mặt+ Khoản phải thu)/ Nợ ngắn hạn
Bảng phân tích khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp: (Đơn vị tính: triệu đồng)
Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2008 Chênh lệch
Tiền mặt + Nợ phải thu 1,154,146 779,361 48.09%
Nợ ngắn hạn 1,601,363 972,502 64.66%

Khả năng thanh toán 72,07% 80,14% -8,07%
Năm 2009 doanh nghiệp có khả năng thanh toán nợ ngắn hạn bằng tài sản có tính thanh
khoản thấp hơn năm 2008. Lý do là lượng tiền mặt và các khoản phải thu của doanh
nghiệp ở năm 2009 cao hơn năm 2008 nhưng tổng nợ ngắn hạn của năm 2009 cũng tăng
rất nhiều. Ta có thể thấy rằng doanh nghiệp đang tận dụng nợ để mở rộng hoạt động sản
xuất kinh doanh, tuy nhiên cũng cần phải có biện pháp để quản lý nợ tốt hơn.
b) Khả năng thanh toán hiện thời của doanh nghiệp CR:
CR= Tài sản lưu động/ Nợ ngắn hạn
Bảng phân tích khả năng thanh toán hiện thời của doanh nghiệp: (ĐVT: triệu đồng)

Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2008 Chênh lệch
Tài sản lưu động 5,118,618 3,187,605 60.58%
Nợ ngắn hạn 1,601,363 972,502 64%
Khả năng thanh toán hiện thời 320% 328% -8%

1 đồng nợ ngắn hạn trong năm 2008 và năm 2009 được đảm bảo bằng 3.3 đồng tài sản
lưu động. Tỷ số thanh toán hiện thời của công ty rất cao, khả năng thanh toán các khoản
nợ ngắn hạn của công ty bằng các tài sản lưu động. Với số liệu này nếu công ty có nhu
cầu vay vồn mở rông sản xuất kinh doanh thì đây là doanh nghiêp lý tưởng để các tổ
chức tín dụng cho vay và cũng là khách hàng có khả năng trả nợ cao bằng tài sản lưu
động.
=> Năm 2009 khả năng thanh toán nợ ngắn hạn băng tài sản lưu động của doanh nghiệp
so với năm 2008 là tương đối lớn và bằng nhau.Vì vậy có thể đánh giá tình hình tài
chính của công ty là khả quan, công ty có khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn
cao Nợ ngắn hạn của năm 2009 tăng nhiều so với năm 2008 nhưng tài sản lưu động của
doanh nghiệp cũng tăng đồng thời giúp doanh nghiệp đáp ứng được khả năng trả nợ
ngắn hạn bằng với năm 2008, ta có thể thấy. Công ty đã sử dụng các nợ ngắn hạn nhiều
hơn để đầu tư sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên phân tích tỷ số này để đánh giá khả năng
thanh toán ngắn hạn của doanh nghiệp là chưa chính xác vì trong tài sản lưu động có giá
trị hàng tồn kho, chuyển đổi thành tiền chậm.

c) Tỷ số nợ trên vốn:
D/A= Tổng nợ/ Tổng vốn= TD/TA
Bảng phân tích Tỷ số nợ trên vốn của doanh nghiệp: ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2008 Chênh lệch
Tổng nợ 1857,658 1154,432 60.92%
Tổng vốn 8531,062 5966959 42.15%
Tỉ số nợ trên vốn 21.78% 19.35% 2.43%
Nhận xét:
Năm 2008: cứ 1 đồng vốn của doanh nghiệp thì trong đó có 0.2178đồng nợ
Năm 2009, cứ 1 đồng vốn của doanh nghiệp thì trong đó có 0.1935 đồng nợ
Chứng tỏ năm 2008 công ty nợ cao hơn năm 2009. Qua bảng cân đối kế toán ta biết được
cơ cấu các nguồn vốn được đầu tư và huy động vào quá trình sản xuất kinh doanh của
công ty Vinamilk có độ chủ động về tài chính cao.
d) Tỷ số nợ trên vốn chủ sỡ hữu:
Đo lường tổng số nợ trên một đồng vốn chủ sỡ hữu.
D/E= Vốn vay dài hạn /Vốn chủ sỡ hữu
Bảng phân tích Tỷ số nợ trên vốn của doanh nghiệp: (ĐVT: Triệu đồng)

Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2008 Chênh lệch
Vốn vay dài hạn 104,455 52,418 99.27%
Vốn chủ sỡ hữu 6638,039 4761913 39.4%
Tỷ số nợ trên vốn chủ sỡ hữu 1.57% 1.1% 0.46%
Năm 2008, cứ 1 đồng vốn chủ sở hữu trong đó có 0.011 đồng nợ vay dài hạn.
Năm 2009, cứ 1 đồng vốn chủ sỡ hữu trong đó có 0.0157 đồng nợ vay dài hạn
Chứng tỏ, năm 2009 vốn chủ sỡ hữu tăng, nợ công ty tăng so với năm 2008.
e) Số lần thanh toán lãi vay:
TIE= (Lợi nhuận thuần) / (Lãi vay)
Bảng phân tích số lần thanh toán lãi vay của doanh nghiệp (Đơn vị tính:triệu đồng)
Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2008 Chênh lệch
Lợi nhuận thuần 2595,479 1313,090 97.66 %

Lãi vay 6655 26,671 -75.33%
Số lần thanh toán lãi
vay
390 lần 48.69 lần 341.31 lần
Nhận xét:
Qua kết quả trên chúng ta có thể thấy khả năng thanh toán lãi vay của công ty
Vinamilk là rất lớn.
Số lần thanh toán lãi vay năm 2009 là 390 lần cao hơn rất nhiều so với năm 2008
là 48.69 lần, cho thấy năm 2009 công ty hoạt động kinh doanh hiệu quả hơn năm 2008,
với doanh thu tăng gấp 2 lần, và chi phí lãi vay giảm từ 26971 (triệu đồng) năm 2008
xuống còn 6655 (triệu đồng) năm 2009.
2.1 Chỉ số khả năng quản lí tài sản:
a) Vòng quay hàng tồn kho
Đo lường mức độ lưu chuyển hàng hóa dưới hình thức tồn kho trong 1 năm. Vòng quay
hàng tồn kho của doanh nghiệp càng cao chứng tỏ thời gian hàng tồn kho thấp, doanh
nghiệp bán chậm, hàng tồn kho nhiều. Vòng quay càng nhanh càng tạo ra nhiều lợi nhuận,
giảm chi phí, giảm hao hụt về vốn tồn đọng
Cs = (Chi phí hàng tồn kho) / (Giá trị hàng tồn kho) = Sc / As
Năm 2008: Cs
2008
= 5.610.969 / 1.775.342 =3.16
Năm 2009: Cs
2009
= 6.736.215 / 1.311.886 =5.1348
Bảng phân tích vòng quay hàng tồn kho:(Đơn vị tính: triệu đồng)
Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2008 Chênh lệch
Chi phí hàng tồn kho 6,736,215 5,610,969 20.03 %
Giá trị hàng tồn kho 1,311,886 1,775,342 -26.11 %
Vòng quay hàng tồn kho 513.48% 316.05% 197.43%
Trong năm 2009 tốc độ vòng quay hàng tồn kho nhanh hơn năm 2008 là 1,97 hay 197%

điều này phản ánh việc quản lí hàng tồn kho của công ty trong năm 2009 hiệu quả hơn.
Cả 2 năm đều có vòng quay nhanh, tạo ra nhiều lợi nhuận hơn và năm sau cao hơn năm
trước. Như vậy công ty giảm được chi phí bảo quản, giảm hao hụt và vốn tồn đọng ở hàng
tồn kho. Giá trị hàng tồn kho trong năm 2009 ít hơn năm 2008 là 463,456 tỷ đồng. Giá
vốn hàng bán tăng 1125,246 tỷ đồng. Doanh nghiệp có hiệu quả kinh doanh tăng cao,
hàng tồn kho giảm rất nhiều, giảm được được rất nhiều chi phí, tăng doanh thu hàng bán,
tạo được rất nhiều lợi nhuận
b) Vòng quay các khoản phải thu- kỳ thu nợ bán chịu RT:
Đo lường mức độ thu tiền nhanh hay chậm khi sử dụng phương thức bán hàng tín dụng
(tín dụng thương mại). Vòng quay này còn nói lên một năm doanh nghiệp có bao nhiêu
lần đi đòi nợ. Có một số quan điểm cho rằng chúng cũng chính là chu kì sản xuất kinh
doanh.
DSO = (Khoản phải thu) / ( Doanh thu) x 360
Năm 2008: DSO
2008
= (475+646.385)/(8.380.563) X 360 = 27.79 ngày/ vòng
RT= 360 / DSO= 360/ 27.79 = 12.96 vòng
Năm 2009: DSO
2009
= (8.822+ 778,011)/ 10.821.195) x 360= 26,18 ngày/vòng
RT= 360/ DSO= 360/26.18=13.75 vòng
Tương tự, ta thấy vòng quay các khoản phải thu năm 2009 cũng cao hơn so với năm 2008,
cho thấy công ty thu hồi nợ năm 2009 tốt hơn năm 2008. Trong năm 2009, công ty bị
chiếm dụng vốn hơn năm 2008
c) Vòng quay TSCĐ:
Đo lường mức vốn cần thiết phải đầu tư vào TSCĐ để có được một đồng doanh thu. Khi
TSCĐ không đổi vòng quay tổng TSCĐ giảm, tức là doanh nghiệp đang giảm doanh thu
để mở rộng sản xuất.
CAF = (Tổng doanh thu)/ (Tổng Tài Sản Cố Định) = TR/AF
Bảng phân tích vòng quay TSCĐ của doanh nghiệp: (Đơn vị tính: triệu)

Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2008 Chênh lệch
Tổng doanh thu 10.820.195 8.380.563 29.12%
Tài sản cố định 2.524.530 1.936.922 30.34%
Vòng quay tài sản cố định 4.286 4.327 -0.041
Ta thấy năm 2008 để có được 1 đồng doanh thu Vinamilk cần đầu tư vào Tài sản cố định
là 4.327 đồng và năm 2009 thấp hơn là 4.286. cho thấy năm 2009 công ty đầu tư mở rộng
quy mô sản xuất.
d) Vòng quay tổng vốn:
Đây là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh vốn của doanh nghiệp trong kì quay được bao nhiêu
vòng. Qua đó, đánh giá được khả năng sử dụng tài sản của doanh nghiệp.
CAT = ( Tổng doanh thu)/ (tổng tài sản) = TR/ TA
Bảng phân tích vòng quay tổng vốn của doanh nghiệp:
(Đơn vị tính: triệu đồng)
Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2008 Chênh lệch
Tổng doanh thu 10.820.195 8.380.563 29.12%
Tổng tài sản 8.531.062 5.966.959 42.97%
Vòng quay TSCĐ 1.268 1.404 -0.136
Ta thấy năm 2008 vốn cảu doanh nghiệp trong kì quay được 1.404 vòng và năm 2009 là
1.268 vòng. Qua đó chứng tỏ khả năng sử dụng tài sản của doanh nghiệp năm 2009 kém
hiệu quả hơn năm 2009.
Qua các chỉ số khả năng quản lí tài sản của Vinamilk cho thấy năm 2009 doanh nghiệp
kinh doanh phát triển hơn năm 2008, khả năng quản lí tài sản của doanh nghiệp tăng cao,
hang tồn kho luân chuyển nhanh, các khoản phải thu thu nhanh hơn năm 2008, thuận lợi
cho việc kinh doanh của công ty rất nhiều, cho thấy việc công ty đẩy mạnh marketing và
đội ngũ bán hàng hoạt động có hiệu quả hơn, sản phẩm bán chạy hơn, ít có hàng tồn kho.
Tuy nhiên, năm 2009, trong công ty Vinamilk việc sử dụng 1 đồng tài sản lại kém hiệu
quả hơn năm 2008, cho thấy việc mở rộng quy mô sản xuất vẫn chưa mang lại hiệu quả
cho công ty.
2.2. Nhóm tỷ số đánh giá cổ phiếu:
a) Lợi nhuận trên mỗi cổ phiếu EPS ( Earning Per Share)

EPS = ( Lợi nhuận phân bổ cho các cổ đông) / ( Số lượng bình quân gia quyền
của số CPPT đang lưu hành)
Bảng phân tích lợi nhuận trên mỗi cổ phiếu của doanh nghiệp: (Đơn vị tính: triệu đồng)
Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2008 Chênh lệch
Lợi nhuận phân bổ cho các cổ đông 2.375.991 1.250.120 118.58%
Số lượng bình quân gia quyền của số
CPPT đang lưu hành
350.950.862 350.900.660 0.01%
Lợi nhuận trên mỗi cổ phiếu 6770 vnd 3563 Vnd 3207 vnd
Nhận xét: Lợi nhuận trên mỗi cổ phiếu năm 2009 cao hơn năm 2008, điều này chứng tỏ
hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2009 hiệu quả hơn năm 2008.
b) Tỷ số giá cổ phiếu trên lợi nhuận của một cổ phiếu P/E:
P/E = (Giá hiện hành của mỗi cổ phiếu)/( Lợi nhuận của mỗi cổ phiếu)
Bảng phân tích Tỷ số giá cổ phiếu trên lợi nhuận của một cổ phiếu: (Đơn vị tính: vnd)
Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2008 Chênh lệch
Giá hiện hành của mỗi cổ phiếu 90.000 78.500 14.65%
Lợi nhuận của mỗi cổ phiếu 6.770 3.563 90.08%
Tỷ số giá cổ phiếu trên lợi nhuận của
một cổ phiếu
13.29 lần 22.03 lần -8.74 lần
Nhận xét:
Năm 2008, nhà đầu tư phải bỏ nhiều vốn hơn để được một đồng lợi nhuận so với năm
2009.
c) Cổ tức DPS ( Dividend Per Share)
Tỷ số này phản ánh nhà đầu tư phải bỏ ra bao nhiêu mua cổ phiếu để được một đồng lợi
nhuận.
DPS = (Tổng cổ tức) / (Số cổ phiếu đã phát hành)
Bảng phân tích cổ tức:
Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Chênh lệch
Tổng cổ tức 2.375.692 1.250.120 90.04%

Số cổ phiếu đã phát hành 350.950.862 350.900.860 0.01%
Cổ tức 6.796.vnd 3.563 vnd 89.98%
Ta thấy: Lợi nhuận trên mỗi cổ phiếu của công ty Vinamilk năm 2009 cao hơn năm 2008
là 3.206 đồng (tương ứng với tăng 90%) chứng tỏ hoạt động sản xuất kinh doanh của công
ty năm 2009 hiệu quả hơn so với năm 2008.
d) Tỉ số P/F
Tỉ số này đo lường thị giá của cổ phiếu trên giá sổ sách của một cổ phiếu
P/F = (Giá trị hiện hành của cổ phiếu) / (Giá sổ sách)
Bảng phân tích cổ tức:
Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Chênh lệch
Giá trị hiện hành của cổ phiếu 90.00 78.500 14.65%
Giá sổ sách 10.000 10.000 0%
Tỷ số P/F 9 7.85 1.15%
Ta thấy: P/F của công ty năm 2009 cao hơn năm 2008 là 1.15 (tương ứng tăng 14,6%)
chứng tỏ năm 2009 công ty làm ăn có hiệu quả hơn năm 2008
Nhận xét chung: Qua nhóm tỉ số về đánh giá cổ phiếu của công ty cổ phần sữa Việt Nam
(VINAMILK) ta thấy tỉ số này của năm 2009 đều cao hơn so với năm 2008 chứng tỏ cổ
phiếu VNM có mức tăng trưởng cao, ổn định và giá hấp dẫn. VNM là một trong những
doanh nghiệp có tỷ lệ tăng trưởng ổn định, ít rủi ro.
IV- MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC
TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN VINAMILK
3.1. Kiến nghị về phương hướng phát triển sản xuất của công ty
• Tăng cường công tác quản lý nội bộ bằng các quy chế và dịch vụ cụ thể hơn, xây
dựng thêm các định mức kinh tế kỹ thuật phù hợp với kinh tế sản xuất.
• Đào tạo cán bộ quản lý và công nhân lành nghề, nội dung đào tạo đi sâu vào thực
tế công ty. Đối với cán bộ chủ chốt thì đưa đi học các trung tâm đào tạo của nhà
nước.
• Tăng cường khâu bán hàng tiếp thị.
a. Xác định chính sách tài trợ, cơ cấu vốn hợp lý
Mục tiêu, chính sách kinh doanh của doanh nghiệp mỗi năm mỗi khác nhau. Vì vậy xây

dựng một cơ cấu vốn linh động phù hợp theo mỗi kỳ kinh doanh là tạo nền móng tài chính
vững mạnh cho doanh nghiệp.
Một số chính sách huy động vốn hiệu quả:
o Chính sách huy động tập trung: nghĩa là công ty chỉ tập trung vào một số ít
nguồn. ưu điểm của chính sách này là chi phí hoạt động có thể giảm song sẽ làm
công ty phụ thuộc hơn vào một số chủ nợ.
o Chiếm dụng vốn của nhà cung cấp: đây là hình thức mua chịu, mà các nhà cung
cấp lớn hơn bán chịu vốn. Hình thức này khá phổ biến nó có thể sử dụng đối với
các doanh nghiệp không đủ khả năng tự vay ngân hàng.
o Nguồn vốn từ các tổ chức tín dụng: đây là một trong những nguồn huy động vốn
hiệu quả.
3.3. Quản lý dự trữ và quay vòng vốn:
Qua số liệu các năm 2008, 2009 thấy được hiệu quả sử dụng vốn có xu hướng giảm sút.
Vì thế cần có những biện pháp nhằm tăng cường khả năng quay vòng vốn của công ty.
Áp dụng mô hình quản lý dự trữ hàng hóa có lựa chọn A-B-C: là phương thức khá hiệu
quả và phù hợp với tình hình dự trữ công ty. Hàng hóa được phân loại thành 3 nhóm như
trên theo tiêu thức về: giá trị hàng hóa sử dụng hàng năm và số loại hàng hóa.
3.4. Sử dụng hợp lý chính sách bán chịu để tăng doanh thu:
Trên thực tế nghiên cứu các chỉ số tài chính thấy được tình hình công ty cho bán hàng chịu
cho khách hàng còn chiếm tỉ lệ khá cao. Điều đó ảnh hưởng không nhỏ khả năng luân
chuyển vốn cũng như thiếu vốn cho quá trình sản xuất của công ty. Mà nguồn này có tốc
độ giải ngân rất chậm. Song với nền kinh tế hiện nay không thể không bán chịu. Vì thế
công ty cần có những giải pháp sau:
 Xác định mục tiêu bán chịu: tăng doanh thu giải tỏa hàng tồn kho, gây uy tín về
năng lực tài chính cho công ty.
 Xây dựng các điều kiện bán chịu: thông thường căn cứ vào mức giá, lãi suất nợ
vay và thời hạn bán.
 Tính toán có hiệu quả các chính sách bán chịu: có nghĩa là so sánh chi phí bán
chịu phát sinh với lợi nhuận mà chúng mang lại
 Kết hợp chặt chẽ chính sách bán nợ với chính sách thu hồi nợ trong thời gian ngắn

nhất
3.5. Quản lý thanh toán
Qua phân tích tình hình tài chính của công ty ta thấy: công ty thường bị chiếm dụng vốn
nên công ty thường đi vay nợ để bù đắp các khoản này làm ảnh hưởng đến tình hình sản
xuất của công ty. Vì vậy công ty cần phải có một chính sách thanh toán hợp lý: giảm giá,
chiết khấu thanh toán hợp lý đối với những khách hàng mua với số lượng lớn và thanh
toán đúng hạn.
Thực hiện chính sách thu tiền linh động, mềm dẻo cần tập trung đầu tư mở rộng các
phương thức thanh toán hiệu quả và hiện đại nhằm tăng khả năng thanh toán thu hồi nợ
cho công ty. Khi thời hạn thanh toán đã hết mà khách hàng vẫn chưa thanh toán công ty
cần có những biện pháp nhắc nhở và biện pháp cuối cùng là nhờ đến cơ quan pháp lý giải
quyết
3.6 Đầu tư đổi mới công nghệ trong nền kinh tế thị trường
Khả năng cạnh tranh quyết định bởi chất lượng hàng hóa trên 1 đơn vị chi phí thấp nhất.
Vài năm trở lại đây, công ty không ngừng đổi mới công nghệ sản xuất và đã mang lại hiệu
quả cao. Song việc đổi mới còn nhiều khó khăn và thiếu đồng bộ, vì thế cần không ngừng
cập nhật ứng dụng khoa học kỹ thuật công nghệ vào sản xuất kinh doanh.
Cụ thể: Cần tính toán mục tiêu đầu tư cũng như quy trình tập trung đầu tư một cách rõ
ràng, thường xuyên tiến hành bảo dưỡng nâng cao hiệu quả sử dụng máy móc đáp ứng kịp
thời cho hoạt động sản xuất. Đẩy mạnh phong trào, phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật,
hợp lý hóa sản xuất. Để nâng cao năng lực công nghệ, công ty cần tạo lập mối quan hệ với
các cơ quan nghiên cứu, ứng dụng công nghệ kỹ thuật trong và ngoài nước để phát triển
công nghệ theo chiều sâu và từng bước hoàn chỉnh công nghệ hiện đại, tích cực đào tạo
đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật, khoa học quản lý, công nhân lành nghề trên cơ sở bồi
dưỡng cơ sở vật chất thích đáng cho công nhân
Nâng cao trình độ quản lý trong đó cần quan tâm đến vai trò quản lý kỹ thuật bán hàng,
nhân sự.
3.7. Đào tạo bồi dưỡng đội ngũ lao động
Đội ngũ lao động là yếu tố then chốt quyết định đến hiệu quản sản xuất kinh doan của
doanh nghiệp. Với sự phát triển ngày càng cao của khoa học kỹ thuật, công nghệ hiện đại

song một số khâu không thể thiếu bàn tay, óc sáng tạo của người lao động. Do đó công ty
cần phát huy và khơi dậy sức mạnh tiềm ẩn trong mỗi lao động. Công nghệ kỹ thuật kết
hợp với óc sáng tạo của con người sẽ là nguồn lực to lớn giúp doanh nghiệp hoạt động
ngày càng hiệu quả. Để đạt dược hiệu quả trên, doanh nghiệp cần có những chính sách đào
tạo đội ngũ lao động hợp lý. Cụ thể:
 Công ty cần tuyển chọn những lao động lành nghề, có ý thức học hỏi kinh nghiệm
sáng tạo trong đổi mới sản xuất.
 Khuyến khích lao động phấn đấu nâng cao tay nghề trao đổi kinh nghiệm để cùng
tiến bộ.
 Công ty cần có những chính sách khuyến khích thù lao cho người lao động một
cách hợp lý tương thích với trình độ của mỗi lao động. Làm được như vậy sẽ thúc
đẩy người lao động nâng cao trình độ năng lực cải thiện hiệu suất làm việc.
 Công ty cần thường xuyên mở lớp học miễn phí nhằm nâng cao tay nghề cho đội
ngũ lao động hay tổ chức các đợt thi đua lao động giỏi nhằm khuyến khích tinh
thần ý chí thi đua trong đội ngũ lao động. Bên cạnh đó cần nâng cao trình độ quản
lý của đội ngũ quản lý công ty đặc biệt là bộ phận bán hàng, marketing. Cán bộ
quản lý có năng lực sẽ bố trí đúng người đúng việc làm hiệu suất làm việc được
nâng cao.
 Không ngừng tuyển dùng lao động, nhà quản trị kinh doanh có kinh nghiệm lành
nghề. Với những giải pháp đã đề ra cùng với sự đồng lòng của toàn thể đội ngũ
nhân viên, lao động hứa hẹn những triển vọng lớn, cơ hội lớn và thành công lớn sẽ
đến trong tương lai với doanh nghiệp.
V- KẾT LUẬN
Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh khốc liệt như hiện nay, để có thể
đứng vững và tồn tại, phát triển là một vấn đề mà hầu hết tất cả các doanh
nghiệp đều quan tâm. Và Vinamilk là một điển hình, công ty đã khắc phục và
tìm ra hướng đi đúng đắn cho mình như: mở rộng thị trường, tìm kiếm khách
hàng tiềm năng, và họ nhận ra rằng việc tìm hiểu và làm thể nào để thõa mãn
nhu cầu ngày càng cao của khách hàng là cái đích dẫn đến thành công, hoàn
thành mục tiêu kế hoạch đặt ra.

Chính vi vậy trong bối cảnh nền kinh tế bùng nổ làm phát năm 2008, công ty
vừa mở rộng kênh phân phối nhưng vẫn thu được lợi nhuận trong khi Hà Nội
Milk – một công ty được xem là đối thủ cạnh tranh của Vinamilk lại bị thua
lỗ. Điều này giúp công ty không những tăng thêm nguồn vốn chủ sở hữu mà
còn nâng cao khả năng cạnh tranh về tài chính cũng như sự định vị thương
hiệu trong tâm trí khách hàng.
Mặt khác để có được kết quả như vậy cũng nhờ vào sự nỗ lực cảu toàn bộ
nhân sự cùng ban giám đốc đã có những chiến lược bán hàng cũng như
marketing đúng đắn và sự giám sát chặt chẽ của bộ phận quản lý về chất
lượng cũng như việc đào tạo nhân lực và cải tiến máy móc thiết bị. Tuy nhiên
công ty vẫn còn một số hạn chế, vì thế để hoạt động ngày càng hiệu quả và
không ngừng nâng cao vị thế của mình, công ty cần phát huy điểm mạnh
đồng thời phát huy điểm yếu, hạn chế đã nêu trên.

×