Tải bản đầy đủ (.docx) (36 trang)

Thực trạng cho vay bổ sung vốn kinh doanh tại Ngân hàng phát triển Thành phố Hồ Chi Minh – HDBank Ngô Gia Tự

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (329.32 KB, 36 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP.HỒ CHÍ MINH
KHOA THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHỐN
NGÀNH TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

BÁO CÁO THỰC TẬP

Thực trạng cho vay bổ sung vốn kinh
doanh tại Ngân hàng phát triển
Thành phố Hồ Chi Minh – HDBank
Ngô Gia Tự
Tên SVTH: Huỳnh Minh Huân
MSSV

: 030126100255

Lớp

: DH26D01

GVHD

: T.S Lê Văn Hải

TP.HCM, Ngày 23 Tháng 2 Năm 2014



TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP.HỒ CHÍ MINH
KHOA THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHỐN
NGÀNH TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG


BÁO CÁO THỰC TẬP

Thực trạng cho vay bổ sung vốn kinh
doanh tại Ngân hàng phát triển
Thành phố Hồ Chi Minh – HDBank
Ngô Gia Tự
Tên SVTH: Huỳnh Minh Huân
MSSV

: 030126100255

Lớp

: DH26D01

GVHD

: T.S Lê Văn Hải


TP.HCM, Ngày 23 Tháng 2 Năm 2014

Lời cám ơn
Em xin gửi lời cám ơn chân thành tới các thầy cô
trường Đại học Ngân hàng TP.HCM, đặc biệt là những thầy
cô đã trực tiếp giảng dạy trong suốt thời gian em học tại
trường. Nhờ những giờ dạy bổ ích và nhiệt tình của các thầy
cơ, em đã có những kiến thức q báu, từ đó đem áp dụng
hồn thành đề tài của mình.
Trong thời gian 2 tháng thực tập tại Ngân hàng, em đã

nhận được sự giúp đỡ và hướng dẫn tận tình của các anh chị
phịng tín dụng. Chính sự giúp đỡ đó đã giúp em nắm bắt
được những kiến thức thực tế và các nghiệp vụ tín dụng.
Những kiến thức đó sẽ là hành trang ban đầu cho quá trình
cơng tác, làm việc của em sau này. Vì vậy, em xin bày tỏ
lòng cám ơn sâu sắc tới các anh chị, đặc biệt là chị Lê Hồ
Ngọc Uyên - người trực tiếp phụ trách việc thực tập của em
và anh Khôi, anh Quốc Anh – người luôn tạo điều kiện trả
lời mọi thắc mắc của em trong quá trình thực tập. Qua đây
em xin kính chúc Hdbank ngày càng phát triển, kính chúc
các cơ chú, anh chị trong Ngân hàng ln thành cơng trên
cương vị cơng tác của mình.
Em xin chân thành cám ơn!


NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................

...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
TPHCM, Ngày…. Tháng…. Năm 2014
Ký tên



NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
TPHCM, Ngày…. Tháng…. Năm 2014
Ký tên



Mục luc

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
HDBank:

Ngân hàng TMCP Phát triển TP.HCM

PGD :

Phòng giao dịch

TMCP:

Thương mại cổ phẩn

CV QHKH: Chuyên viên quan hệ khách hàng
QL & HTTD: Quản lý và hỗ trợ tín dụng.
TSBĐ:

Tài sản bảo đảm

DN:

Doanh nghiệp


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1:Kết quả hoạt động của HDBank Ngô Gia Tự hoạt động cho vay.

Bảng 2.2 : Dư nợ theo năm.

DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 1.1: Cơ cấu tổ chức HDBank Ngô Gia Tự
Biều đồ 2.1 : Quy trình tín dụng.


LỜI MỞ ĐẦU
Trong giai đoạn từ năm 2005-2011 ngành Ngân hàng Việt Nam đã tăng trưởng
nhanh cả về số lượng và qui mô tài sản. Tuy nhiên thời gian gần đây tình hình kinh tế
trong nước ln có nhiều biến động, tác động không nhỏ đến hoạt động kinh doanh của
Ngân hàng, đặc biệt phải kể đến chính là sự biến động của lãi suất, tình hình nợ xấu gia
tăng. Đối với các ngành nghề khác việc kinh doanh không tốt, không gây ảnh hưởng
nghiêm trọng nhưng ở đây lại là một lĩnh vực nhạy cảm, lĩnh vực Ngân hàng. Nó được
coi như trái tim bơm máu ni tồn bộ nền kinh tế. Nếu như trái tim bất bất ổn sẽ góp
phần khiến cho nền kinh tế khó mà hồi phục. Chính vì điều này bản thân các Ngân
hàng nên có những biện pháp dự phịng nhằm giữ cho chính hoạt động của mình được
ổn định. Từng Ngân hàng có ổn định thì tồn hệ thồng mới ổn định dù cho nền kinh tế
có bị những tác động nào khác cũng có thể đứng vững.
Ngân hàng TMCP phát triển TP.HCM là một bộ phân của ngành Ngân hàng, vì
thế việc chung tay giúp cho Ngân hàng ổn định là điều không thể nào không làm mà
việc làm trước hết là giữ cho hoạt động của chính mình được an tồn phát triển. Để làm
được điều này Ngân hàng phải xem xét, đánh giá chất lượng tín dụng mà quan trọng
nhất là hoạt động cho vay để từ đó có phương hướng khắc phục nhược điểm. Ở đây đặt
nặng chất lượng hoạt động cho vay bởi lẽ nó là nguồn thu chiếm tỷ trọng lớn trong
tổng doanh thu tại nơi này.
Xuất phát từ lý do trên trong thời gian thực tập tại HDBank Ngô Gia Tự đã
chọn đề tài “Thực trạng cho vay bổ sung vốn kinh doanh tại Ngân hàng phát triển
TP.HCM – HDBank Ngô Gia Tự”.


Trang 10


Phần 1 Giới thiệu ngân hàng TMCP Phát triển TP.HCM –
HDBank Ngơ Gia Tự
1.1 Q trình thành lập và phát triển của HDBank
Giới thiệu về Hdbank
- Tên đầy đủ bằng tiếng việt: NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẨN
PHÁT TRIỂN TP. HỒ CHÍ MINH.
- Tên viết tắt tiếng anh, tên giao dịch: HDBank.
- Hội sở chính: 25 Bis Nguyễn Thị Minh Khai, Q.1, TP. Hồ Chí Minh.
- Điện thoai : (08) 62 915 916 - Fax: (08) 62 915 900
-Email: – Trang web:
- Vốn điều lệ 8,100 tỷ VNĐ.
Được thành lập từ 04/01/1990, HDBank là một trong những Ngân hàng TMCP
đầu tiên của cả nước được thành lập với vốn điều lệ 3.000 tỷ, với sứ mệnh “phát triển
nhả ở và chỉnh trang đơ thị, góp phần xây dựng TP Hồ Chí Minh văn minh hiện đại”.
Trên nền tảng phát triển vững chắc, hiệu quả, an toàn, Hdbank đang vươn mình nhằm
trở thành “tập đồn tài chính hoạt động hiểu quả hàng đầu Việt Nam, có mạng lướt
quốc tế và là thương hiệu được khách hàng Việt Nam tin dùng” trên thị trường tài
chính ngân hàng.
Với đà tăng trưởng mạnh trong những năm gần đây, Hdbank đã gặt hái được
nhiều thành cơng, từng bước hồn thiện bộ máy hoạt động và tích lũy các nguồn lực về
tài chính, sản phẩm, con người,… Các thành quả đạt được tiêu biểu như: Huân chương
lao động do Chủ tịch nước trao tặng, giải thưởng top 500 DN tăng trưởng nhanh nhất
(do báo VietNamNet và VietNam report xếp hạng), top 50 nhãn hiễu nổi tiếng, Ngân
hàng tiết kiệm tốt nhất, ngày 9/11/2013 nhận giải thưởng Ngân hàng có sản phảm cơng
nghệ tốt nhất… Trong hơn 1 năm qua, Hdbank đã đẩy mạnh hoạt động với nhiều
Trang 11



chương trình khuyến mãi, nhiều sản phẩm tiện ích được triển khai nhằm phát triển thị
trường, hỗ trợ khách hàng cả cá nhân lẫn doanh nghiệp ở các ngành như cà phê, sản
xuất gạo, điều,… là nơi tin cậy cho người tiêu dùng. Đặc biệt là giai đoạn cuối năm,
Hdbank đã bố cáo mua lại công ty TNHH MTV Tài Chính Việt SOCIETE GENERLE,
sáp nhập DaiAbank vào Hdbank, ký kết hợp tác tồn diện cùng cơng ty bảo hiểm phi
nhân thọ Fubon Việt Nam, điều này cho thấy Hdbank đã và đang dần trở thành một tập
đồn tài chính hùng mạnh trên thị trường tài chính Việt Nam với những bước đi vô
cùng chắc chắn và mạnh mẽ hướng tới xây dựng hình ảnh ngân hàng bán lẻ hàng đầu
Việt Nam.
Từ những năm 1997-1998, khi Ngân hàng nhà nước cho phép khối Ngân hàng
TMCP thành lập điểm giao dịch ngoài địa bàn, nhóm ngân hàng này với những điều
kiện thuận lợi để tập trung đầu tư và phát triển đã nhanh chóng vươn ra thị trường, tạo
nên một mạng lưới vững chắc, tiền đề cho mơ hình bán lẻ. Hdbank cũng khơng ngồi,
đến cuối năm 2013 HDBank có hơn 120 điểm giao dịch trên tồn quốc, có mặt tại hầu
hết các trung tâm kinh tế lớn của cả nước như TP.HCM, Hà Nội, Đà Nẵng, Nha Trang,
Bình Dương, Cần Thơ, Cà Mau, Long An, Vũng Tàu, Đồng Nai, Nghệ An,Hà
Tĩnh, An Giang, Hải Phòng, DakLak, Bắc Ninh… Đặc biệt sau khi sáp nhập
DaiABank vào, HDBank đã nâng tổng vốn lên 8100 tỷ, với hơn 210 điểm giao dịch,
tổng số nhân viên lên đến 3600 người.
1.2 Vài nét về phòng giao dịch HDBank Ngơ Gia Tự.
Q trình thành lập, cơ cấu tổ chức – chức năng các phòng ban.
-Tên gọi: Ngân Hàng TMCP phát triển TP. HCM - Ngô Gia Tự.
-Địa chỉ: 378-380 Ngô Gia Tự, P.4, Q.10, TP.HCM.
-Tel: (08) 39 273 606 - Fax: (08) 39 273 605
Phòng giao dịch HDBank Ngô Gia Tự trước đây là một trong hệ thống phịng
giao dịch của Hdbank trực thc chi nhánh Nguyễn Trãi. Sau này HDBank Ngơ Gia
Tự tách ra thành phịng giao dịch đặc thù, nhận giấy phép hoạt động từ tháng 7/2013.
Trang 12



Các vấn đề nghiệp vụ gần như được liên hệ trực tiếp và chịu sự giám sát của Hội sở, cả
những vấn đề về giấy tờ hành chính.
Sơ đồ 1.1: Cơ cấu tổ chức của HDBank Ngô Gia Tự
Giám Đốc

Quan hệ khách hàng

Hỗ trợ tín dụng

(Trưởng phịng)

( Trưởng phịng)

Cá nhân

Doanh nghiệp

Kiểm sốt viên

Trưởng bộ phận

CV QHKHCN








Bộ phận Kế tốn

CV QHKHDN

Kiểm sốt viên

CVQL& HTTD

Giao dịch viên

Trưởng phịng: Chịu trách nhiệm chung công việc kinh doanh của , thường xuyên chỉ
đạo, hướng dẫn, đơn đóc kiểm tra việc triển khai, thực hiện cơng việc và ra quyết định
tín dụng trong phạm vi cho phép.
Phó phịng: Hỗ trợ trường phịng thực hiện các cơng tác quản lý, kiểm sốt.
Phịng QHKH: Tiếp nhận, tư vấn và thực hiện các hồ sơ vay vốn, huy ađộng nguồn
vốn từ khách hàng, thẩm định, đề xuất cho vay theo phân cấp ủy quyền, chăm sóc
khách hàng, tiếp nhận yêu cầu và phản hồi từ phía khách hàng.Hiện tại đơn vị bộ phận
kinh doanh hồn tồn do phịng quan hệ khách hàng đảm nhận, khơng có bộ phận
thanh toán quốc tế.
Bộ phận hỗ trợ: Phục vụ, giới thiệu, phân loại khách hàng, hướng dẫn khách hàng khi
đến giao dịch. Tổ thức giải ngân thu nợ, lãi theo hợp đồng tín dụng, theo dõi chặt các
khoản dư nợ, thu chi tiền mặt, mở tài khoản tiền gửi, làm dịch vụ chuyển tiền, phát
hành thẻ,…
Nhân lực tại HdBank Ngô Gia Tự hiện có trên 10 nhân viên bao gồm trưởng
phịng, phó phịng, chun viên quan hệ khách hàng cá nhân, chuyên viên quan hệ
khách hàng doanh nghiệp, hỗ trợ tín dụng, kế toán, thủ quỹ và giao dịch viên.

Trang 13



Phần 2 Thực trạng triển khai sản phẩm cho vay bổ sung vốn
kinh doanh tại Hdbank Ngô Gia Tự.
Cash flow, hay tiền được ví như huyết mạch ni sống doanh nghiệp, đặc biệt là
trong môi trường kinh doanh đầy cạnh tranh và quyết liệt như hiện nay, các DN luôn
phải cố gắng đối mặt với các vấn đề liên quan đến vốn kinh doanh do các chính sách
bán hàng, chính sách khuyến mại của bản thân DN nhằm đẩy mạnh việc chiếm lĩnh thị
trường. Việc bổ sung vốn thường xuyên là nhu cầu cấp thiết của đại đa số các doanh
nghiệp Việt Nam hiện nay.
Phần 2 sẽ tóm tắt phân tích thực trạng của sản phẩn cho vay bổ sung vốn kinh
doanh tại đơn vị ( từ nay gọi là sản phẩm). Bao gồm giới thiệu sản phẩm, khái quát về
tình hình kinh doanh của đon vị, đóng góp của sản phẩm đến tổng thu nhập chung. Số
liệu được dùng để phân tích mang tính tương đối, có độ sai lệch với giá trị gốc 1
khoảng từ 0 -10% nhưng vẫn đảm bảo thể hiện đúng bản chất tình hình cũng như xu
hướng biến động của lợi nhuận.
2.1 Khái quát tình hinh hoạt động của HDBank Ngơ Gia Tự
Hoạt động kinh doanh của HDBank Ngô Gia Tự chủ yếu dựa vào nguồn thu
từ các khoản cho vay, sản phẩm thẻ, phí thu từ các dịch vụ trung gian thanh tốn,…
đến từ khách hàng cá nhân và các tổ chức kinh tế là chính.
Với vai trị là trung gian tín dụng trung gian thanh toán của các chủ thể trong
nền kinh tế. Hệ thống các ngân hàng tái phân phối lại các nguồn lực giữa các chủ thể
với nhau, luân chuyển vốn từ nơi thừa đến nơi thiếu thông qua các hoạt động tín dụng,
trong đó mảng cho vay chiếm tỷ trọng rất cao, là yếu tố chính ảnh hưởng đến lợi nhuận
của ngân hàng và các tổ chức khác. Ngoài ra vai trò của việc cho vay sản xuất kinh
doanh cịn được đề cao hơn do có tác động trực tiếp đến nền kinh tế. Do đó việc đánh
giá doanh thu chi phí của riêng mảng cho vay có ý nghĩa nhất định.

Trang 14


Bảng 2.1: Kết quả hoạt động của HDBank Ngô Gia Tự hoạt động

cho vay.

Đơn vị: Tỷ đồng

( Nguồn: Số liệu do đơn vị cung cấp)

Năm 2012 doanh thu từ mức 109.36 tỷ đồng lên mức 116.83 tăng 6.83%, còn
năm 2013 doanh thu đạt 180.1 tỷ đồng tăng tới 54% so với năm 2012. Khơng chỉ có
doanh thu tăng mà ngay cả lợi nhuận sau thuế cũng tăng theo bất chấp sự gia tăng trong
chi phí hoạt động. Năm 2011 lợi nhuận sau thuế đạt 3.2 tỷ đồng tăng 23% so với năm
2011. Sang năm 2013 không chịu dậm chân tại chỗ, Hdbank Ngô Gia Tự đã cố gắng,
nỗ lực hết mình để nâng mức lợi nhuận lên tới 4.6 tỷ đồng, tăng trưởng 43.75%, một
con số đáng ngạc nhiên, nhờ tốc độ tăng doanh thu cao hơn tốc độ tăng chi phí.
Trong năm 2012 và năm 2013 nền kinh tế trong nước và thế giới có nhiều sự
biến động rõ rệt. Trên thế giới mặc dù khủng hoảng tài chính đã lùi sâu nhưng để lại
hậu quả là sự phát triển tăng trưởng ì ạch của các nước, bên cạnh đó kinh tế thế giới
phải đối đầu với cuộc khủng hoảng nợ cơng ở châu Âu và tình trạng lạm phát tràn lang
ở khắp nơi. Còn ở Việt Năm trong 2 năm 2011, 2012 nền kinh tế cũng không mấy lạc
quan đặc biệt là năm 2011, chỉ năm 2013 mới bắt đầu có dấu hiệu được cải thiện dù
khơng hồn toàn mạnh mẽ. Ngoài việc đối mặt với những vấn đề trên còn phải gánh
chịu tăng trưởng kinh tế suy giảm, chính sách tiền tệ thắt chặt được bổ sung bởi nhiều
Trang 15


biện pháp mang nặng tính hành chính, cơ quan quản lý nhà nước trong lĩnh vực tài
chính tiền tệ hình như còn chưa đủ kiên quyết xử lý các hiện tượng tiêu cực của thị
trường thời gian qua. Điều này gây khó khăn cho khu vực Ngân hàng trong việc cân
bằng các mục tiêu lợi nhuận, an toàn và tăng trưởng. Ngân hàng HDBank Ngô Gia Tự
là một bộ phận của hệ thống nên không thể tránh khỏi việc bị ảnh hưởng, nhưng nhờ sự
cố gắng kiểm soát chặt chẽ từ khâu lựa chọn khách hàng, thẩm định đến khâu cấp tín

dụng, giám sát việc sử dụng vốn đã giúp cho đơn vị có được kết quả kinh doanh đáng
mong đợi.
Bước sang năm 2013 khi theo chu trình kiềm hãm lãi suất, tạo điều kiện phát
triển cho nền kinh tế, lãi suất qua các tháng được điều chỉnh giảm nhằm giúp vốn của
ngân hàng có thể đến với khách hàng dễ dàng hơn. Chính điều đó đã tạo ra doanh thu
cao trong năm qua. Đặc biệt từ tháng 7/2013 HDBank mới phát triển các sản phẩm
cho vay khách hàng doanh nghiệp, do đó việc tăng mạnh doanh thu như hiện tại là tín
hiệu rất lạc quan.
2.2 Giới thiệu sản phẩm cho vay bổ sung vốn kinh doanh
2.2.1 Giới thiệu chi tiết sản phẩm tín dụng.

Đối tượng khách hàng áp dụng:
Doanh nghiệp (trừ doanh nghiệp tư nhân) đáp ứng điều kiện vay vốn theo quy
định của HDBank và thỏa mãn đồng thời các tiếu chí:






Thời gian hoạt động hợp pháp theo Pháp luật Viết Nam từ 12 tháng trở lên.
Có lợi nhuận trong năm gần nhất và khơng lỗ lũy kế.
Có phương án kinh doanh khả thi và hiệu quả.
Điểm chấm xếp hạng tín nhiệm tại HDBank từ BBB trở lên.
Có tài sản đảm bảo là bất động sản, phương tiện vận chuyển, hàng hóa… được
HDBank chấp nhận
Mức cho vay: căn cứ vào nhu cầu, năng lực và o uy tín của khách hàng.

Không vượt qua tỷ lệ cho vay trên TSBĐ theo quy định hiện hành của Hdbank.


Trang 16


Phương thức cho vay: Cho vay từng lần, cho vay theo hạn mức tín dụng.hoặc
theo hạn mức thấu chi.
Kiểm tra sau khi cho vay:
Khách hàng phải bổ sung chứng từ chứng minh mục đích sử dụng vốn phù hợp
nội dung được ghi trong Hồ sơ vay vốn ( hóa đơn mua hàng, phiếu chi, phiếu
nhập kho đối với hàng hóa, biên nhận thanh tốn tiền,…).
 Vịng quay vốn kinh doanh 06 tháng: phải bổ sung chứng từ phù hợp với mục
đích sử dụng sau giải ngân.
 Vịng quay vốn kinh doanh 06 tháng: bổ sung chứng từ chứng mình mục đích
sử dụng, tùy vào loại chứng từ có thời gian bổ sung cụ thể
 Định kỳ 03 tháng, các đơn vị phải kiểm tra tình hình kinh doanh và tình hình sử
dụng vốn vay thực tế của khách hàng. Biên bản kiểm tra mục đích sử dụng vốn
vay theo quy định hiện hành.


Thu nợ: Trả lãi vay: hàng tháng và theo dự nợ thực tế., trả nợ gốc 01 tháng/1
lần, 2 tháng hoặc 3 tháng/1 lần phù hợp với khả năng của khách hàng.. Lãi suất: lãi
suất có thể được giữ nguyên hoặc thay đổi 03 tháng/lần tùy thuộc vào nhu cầu, khả
năng tài chính của khách hàng.
Phí: tính phí nộp trả trước hạn nếu là cho vay từng lần, trung và dài hạn,
khơng tính phí với trường hợp cho vay theo hạn mức tín dụng. Phí từ 1%-6%.

Thủ tục:


Giấy đề nghị vay vốn.




Hồ sơ pháp lý của cá nhân/ hộ kinh doanh/ doanh nghiệp tư nhân.

 Hồ sơ chứng minh mục đích sử dụng vốn (hợp đồng mua bán, bảng kê chi
lương, hóa đơn bán hàng…).
 Hồ sơ chứng minh thu nhập (từ hoạt động SXKD, từ lương…).Hồ sơ tài sản bảo
đảm.

Trang 17


Giải ngân

Sơ đồ 2.1 Quy trình tín dụng
Sản phẩm cho vay bổ sung vốn kinh doanh của HDBank so với hệ thống các
ngân hàng khác ít có sự khác biệt. Nhóm khách hàng doanh nghiệp chủ yếu thuộc
doanh nghiệp vừa và nhỏ.
2.2.2 Quy trình thực hiện cho vay bổ sung vốn kinh doanh.

Thực hiện cho vay bổ sung vốn kinh doanh được phịng quan hệ khách hàng
HDBank Ngơ Gia Tự thực hiện nghiêm chỉnh theo quy trình tín dụng được soản thảo
dựa vào thơng tư 1398/2013 QT TGD “Quy trình cấp tín dụng” của HDBank.

Trên nguyên tắc thận trọng, kiểm sốt rủi reo thấp nhất về phía ngân hàng, quy
trình tín dụng của HDBank được xây dựng rất chặt chẽ, bên cạnh đó là các kỹ thuật
Trang 18


thực hiện theo quy định riêng nhằm giúp nâng cao chất lượng cho vay đồng thời đẩy

mạnh hiệu quả trong khâu phục vụ khách hàng. Nếu so sánh với các ngân hàng lớn
khác, mạnh về nguồn lực, đa dạng hơn về sản phẩm, liên kết được với nhiều tổ chức tài
chính, kinh tế… thì HDBank có phần yếu thế hơn. Do đó việc xây dựng quy trình phù
hợp nhanh gọn cùng thái độ phục vụ nhiệt tình sẽ là giúp HDBank giữ chân khách
hàng, nắm chắc thị phần, đặc biệt là đối với tình hình hiện nay của HDBank Ngơ Gia
Tự.
Ít có sự khác biệt về quy trình tín dụng ở các ngân hàng với nhau, mà quan trọng
là cách thức áp dụng, thực hiện theo quy chế riêng của từng ngân hàng, từng đơn vị cụ
thể. Từ mục này sẽ trình bày tóm tắt quy trình tín dụng bên cạnh đó là quy chế cho vay
áp dụng riêng cho Hdbank Ngô Gia Tự.
2.2.2.1 Tiếp nhận yêu cầu của khách hàng
Tiếp xúc tư vấn và tiếp nhận nhu cầu của khách hàng. Khi trao đổi, cần xác
định rõ yêu cầu của khách hàng, tư vấn các sản phẩm tín dụng phù hợp ( tùy theo phân
công và quy định từng thời kỳ). Thực hiện cập nhât báo cáo về thông tin liên hệ khách
hàng trong hệ thống “Call Report” đối với khách hàng doanh nghiệp và “Nhật ký bán
hàng” đối với khách hàng cá nhân.
Nếu khách hàng đồng ý sử dụng sản phẩm tín dụng tại đơn vị thì lập “giấy đề
nghị vay vốn”, “ phương án vay vốn” theo mẫu, cung cấp các hồ sơ vay phù hợp với
từng đối tượng. Các hồ sơ pháp lý bắt buộc phải có: Giấy phép đăng ký kinh doanh, mã
số thuế, giấy chứng nhận con dấu, chứng minh nhân dân của giám đốc và giấy bổ
nhiệm, điều lệ doanh nghiệp,… cần chú ý quan sát địa chỉ của doanh nghiệp kinh
doanh là tự tài trợ hay đi thuê, con dấu có rõ ràng chất lượng không để xem xét các
trường hợp rủi ro sau này. Bên cạnh đó nếu có TSBĐ đi thế chấp thì phải có giấy thể
hiện quyền sở hữu.
Đánh giá sơ bộ hồ sơ cấp tín dụng. Đánh giá hồ sơ vay có đáp ứng yêu cầu cơ
bản của sản phẩm, về điều kiện khách hàng chưa đủ tư cách pháp nhân để đi vay hay
chưa, chứng minh mục đích sử dụng vốn khơng rõ ràng, các số liệu chứng minh thu
Trang 19



nhập không liên tục, doanh thu không đủ để bù đắp chi phí khi đi vay. Trường hợp như
vây nên yêu cầu khách hàng bổ sung. Thời gian đánh sơ bộ hồ sơ cần được thực hiện
nhanh chóng và đầy đủ trong vịng 1 ngày.
2.2.2.2 Kiểm tra trước cấp tín dụng
Tra sóat thơng tin lịch sử tín dụng. Sau khi kiểm tra sơ hồ sơ vay vốn, thực
hiện kiểm tra đánh giá chất lượng mức độ tín nhiệm của khách hàng, cổng thông tin
CIC thể hiện một phần độ tin cậy của khách hàng xem có phù hợp với quy định của
đơn vị hay không. Chú ý là nếu trong lịch sử tín dụng khách hàng khơng có dư nợ quá
hạn thuộc nhóm 3 4 5, hoặc đã có nợ q hạn nhưng tất tốn trước đó 2 năm thì đạt đủ
tiêu chuẩn, nếu có dư nợ q hạn thì từ chối cấp tín dụng.
Thẩm định thực tế. Trong vịng 3 ngày từ khi nhận đủ hồ sơ vay vốn, đi thực
tế xuống nơi cư trú, nơi sản xuất, chụp ảnh thực tế gồm mặt ngoài và bên trong. Các
trường hợp cần thiết thì có thể đề xuất trường phịng QHKH/ phòng tái thẩm định hội
sở phối hợp đi thực tế.
2.2.2.3 Thẩm định giá TSBĐ, thẩm định cấp tín dụng.
Thẩm định giá TSBĐ. Nếu TSBĐ thuộc quyền thẩm định của HDBank Ngơ
Gia Tự thì chun viên QL & HTTD tại đơn vị phối hợp với chuyên viên TĐ đi thực
tế, thẩm định tài sản, và lập kết quả thẩm định giá tài sản. Đối với Ngơ Gia Tự thì
quyền hạn phẩm định cho khách hàng doanh nghiệp là các sản phẩm xe ơ tơ dưới 16
chỗ mới 100%. Cách tính:

Ngồi ra cịn có nhà, đất… mới. Cịn các loại nhà đất cũ thì định theo giá nhà nước,
nhân với hệ số từ 1 đến 6 tùy theo vị trí của tài sản.
Các trường hợp TSBĐ khác không thuộc quyền thẩm định giá của đơn vị thì
chuyển sang cho phịng thẩm định Hội sở, lập “phiếu đề nghị thẩm định giá” gửi lên
Hội sở. Phó phịng thẩm định TSBĐ trước khi phê duyệt, trừ các trường hợp không bổ
sung kịp thời và phải được cấp phê duyệt tín dụng đồng ý về việc bổ sung kết quả thẩm
Trang 20



định giá. Phương pháp thẩm định ở Hdbank ở các TSBĐ áp dụng thường là phương
pháp so sánh, hoặc áp dụng khu giá nhà nước đã thẩm định, có thể thấy ở đây Hdbank
đề cao tính thanh khoản của tài sản qua giá trị giao dịch trên thị trường, bên cạnh đó
cũng đảm bảo lợi ích cho khách hàng.
Chấm điểm xếp hạng tín nhiệm. Thực hiện chấm điểm dựa trên hệ thống
Symbol, in ra kết quả xếp hạng tín dụng và chuyển lên trường phịng, phó phịng
QHKH kiểm sốt theo quy định. Symbol là phẩm mềm công nghệ thực hiện các chức
năng là cổng thơng tin tổng hợp, kiểm sốt và hỗ trợ thực hiện các công tác thẩm định
của Hdbank áp dụng.
Về việc chấm điểm KHDN, sau khi nhập vào thơng tin khách hàng, thì nhập
chỉ tiêu tài chính ( báo cáo tài chính, các thơng số như doanh thu thuần, tổng tài sản,
vốn chủ sở hữu, ngành nghề kinh doanh), chỉ tiêu phi tài chính để chấm điểm, hệ thống
sẽ tự động thực hiện. Bước chấm định và phê duyệt sẽ được thực hiện 2 lần để đảm bảo
kết quả được xây dựng từ symbol luôn phải được chính xác nhất.
Thẩm định cấp tín dụng. Lập “Tờ trình thẩm định” theo mẫu. Theo sản phẩm,
có 2 loại tờ trình: cho vay dưới 5 tỷ và cho vay trên 5 tỷ. Khi lập tờ trình cần thể hiện
tồn bộ các tiêu chí nhưng đánh giá xếp loại tín nhiệm, lịch sử tín dụng, bảng định giá
TSBĐ,… thêm vào đó là đánh giá của CVQHKH về các vấn đề tài chính của khách
hàng: như thể hiện xu hướng doanh thu, thị phần, sản phẩm bán chính, doanh thu cao
nhất thuộc giai đoạn nào, lợi thế cạnh tranh so với các đối thủ khác ra sao,… các yếu tố
chi phí, tỷ số chi phí trên doanh thu thuần có hợp lý khơng so với loại hình doanh
nghiệp, đặc điểm ngành sản xuất, các chi phí gián tiếp, trực tiếp. Đánh giá các chỉ số
ROA, ROE, ROS, tài sản đặc biệt là khoản phải thu, hàng tồn kho xem vòng quay vốn
của doanh nghiệp như thế nào, các yếu tố làm ảnh hưởng đển kỳ hạch toán doanh thu
và kỳ thu tiền thực tế ra sao để phù hợp các kỳ hạn trả nợ.
Chuyền tờ trình thẩm định cùng tồn bộ hồ sơ tín dụng sang trường phịng
QHKH để xem xét và ký tên trước khi trình cấp thẩm quyền tại đơn vị kinh doanh xem
xét phê duyệt.
Trang 21



2.2.2.4 Tái thẩm định, phê duyệt, giải ngân và sau giải ngân.
Tái thẩm định. Trường hợp thuộc cấp phê duyệt của Hội sở thì cấp thẩm
quyền tại đơn vị cho ý kiến trên tờ trình thẩm định và chuyển lên Hội sở. Hội sở tiếp
nhận và thực hiện tái thẩm định theo quy định.
Phê duyệt. Mức phê duyệt hiện tại HDBank Ngô Gia Tự là 700 triệu đồng đối
với các khoản cho vay. Trường hợp vượt con số trên thì cấp phê duyệt được chuyển lên
Hội Sở. Sau khi phê duyệt, CV QHKH tiến hành thông báo đến khách hàng. Trường
hợp khách hàng không đồng ý với các điều kiện phê duyết thì đơn vị thỏa thuận lại với
khách hàng và quay lại bước thẩm định.
Giài ngân. Căn cứ vào kết quả phê duyệt, hợp đồng tín dụng đã ký. Chuyên
viên quản lý và hỗ trợ tín dụng tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ giải ngân và lập “tờ trình giải
ngân”, “khế ước nhận nợ” theo mẫu. Giao dịch viên tiếp nhận hồ sơ, tùy theo nhu cầu
khách hàng và mục đích giải ngân trên khế ước nhận nợ thực hiện chuyển tiền hoặc chi
tiền mặt.
Sau giải ngân. Trong vòng 30 ngày sau giải ngân, CV QHKH phải thực hiện
kiểm tra thực tế mục đích tiền sử dụng cho vay của khách hàng đồng thời kiểm tra
TSBĐ, hoạt động kinh doanh, nguồn thu nhập trả nợ và tình hình thực hiện phương án
kinh doanh. Sau đó định ký 3 tháng thì CV QHKH đi kiểm tra tình hình khách hàng.
Việc thu nợ sẽ được thực hiện tự động thông qua tài khoản của khách hàng.
Trong trường hợp số dư của khách hàng khơng đủ để trả nợ, phịng quản lý nợ gửi
danh sách các khách hàng chưa trả nợ ngân hàng cho CV QHKH quản lý khách hàng
đó. CV QHKH gọi điện để nhắc nhở khách hàng trả nợ, nếu khách hàng chưa trả được
thì cần tìm hiểu lý do tại sao khách hàng chưa trả được nợ. Việc khách hàng trả nợ trễ
có thể được cho phép, nhưng tối đa không quá 15 ngày, nếu qua thời hạn cho phép,
phịng QLRR sẽ chuyển nhóm nợ của khách hàng xuống nhóm thấp hơn theo quy định.
Trên là các khâu trong chu trình cho vay doanh nghiệp xét theo cấp độ của
HDBank Ngô Gia Tự, tuy nhiên thực tế thực hiện sẽ có sự khác biệt nhằm giảm tải thời
Trang 22



gian, tạo thuận lợi cho khách hàng nhưng cũng từ đó sẽ phát sinh rủi ro cho ở khâu
thẩm định dẫn đến các hạn chế khó tránh. Tuy nhiên với kinh nghiệm của các chuyên
viên tại đơn vị, có thể tin rằng rủi ro ln được kiểm sốt đến mức độ thấp nhất.
2.3 Thực trang hoạt động cho vay bổ sung vốn kinh doanh.
2.3.1 Cho vay xét theo mặt định tính.

Trong khoản thời gian hoạt động, HDBank Ngơ Gia Tự đã có những bước cải
tiến khá đáng kể về mặt quy trình cấp tín dụng sao cho phù hợp, có lợi với khách hàng
nhưng vẫn đảm bảo được an toàn. Then chốt trong quá trình thực hiện, yếu tố con
người luôn được đặt lên hàng đầu. Khi đánh giá về một khoản cho vay, một CV QHKH
luôn thể hiện ý kiến, quan điểm của mình dựa trên kinh nghiệm có được về phía khách
hàng nhằm cung cấp một bức tranh tổng thể nhất.
Khi tiếp xúc với khách hàng, CV QHKH phải đánh giá đến tư cách của người
đại diện doanh nghiệp đi vay, tư cách pháp lý, hành vi nhân sự. Quan trọng là mức độ
trung thực của khách hàng, so sánh các thông tin khách hàng cung cấp với thơng tin
tìm hiểu từ các nguồn khác, từ đó đánh giá thiện chí trả nợ của khách hàng với khoản
vay.
Tìm hiểu quan hệ của khách hàng trong môi trường kinh doanh. Xét trong môi
trường kinh doanh, khách hàng là đối tượng có thể gánh chịu các tác động đến mơi
trường, kỹ năng kinh nghiệm làm việc, thâm niên trong ngành là những thơng tin vơ
cùng bổ ích nhằm đưa ra kết luận về khả năng kinh doanh, quản lý doanh nghiệp.
Địa điểm kinh doanh ở nơi nào, là do bản thân doanh nghiệp tự tài trợ hay đi
thuê.
2.3.2 Cho vay bổ sung vốn kinh doanh xét theo phương pháp định lượng

Bảng 2.2: Dư nợ theo năm theo cá nhân và doanh nghiệp
2.3.2.1 Khái quát tình hình hoạt động cho vay bổ sung vốn kinh doanh
Đơn vị: tỷ đồng
2011


2012

Tổng dư nợ theo năm

93,474

103,860

Doanh nghiệp

Trang 23
93,474
103,860

Cá nhân

2013
164,857
44,565
120,292

(Nguồn: Ngân hàng cung cấp)


Xét về mảng cho vay doanh nghiệp, trong năm 2011 và 2012 khơng có dư nợ,
ngun nhân là từ tháng 7/2013 HDBank Ngơ Gia Tự mới trở thành phịng giao dịch
đặc thù và có chuyên viên khách hàng doanh nghiệp lo các vị trí tín dụng doanh
nghiệp, nên mới bắt đầu từ tháng 7 mới có dư nợ mảng khách hàng doanh nghiệp.
Ở một số hệ thống ngân hàng khách, khi còn là phòng giao dịch cấp 1, trưởng

đơn vị có thể quyết định cho vay khách hàng doanh nghiệp với giới hạn tiền cho vay
cho một khách hàng một lần vay song ở tại đơn vị, trưởng đơn vị không tiến hành cho
vay, nên dẫn đến các năm trước khơng có dư nợ doanh nghiệp. Có một điểm nhận xét
là dự nợ khách hàng cá nhân đang tăng ở mức độ rất ổn định năm 2012 tăng 10% so
với 2011 và năm 2013 tăng 20% so với 2012, cho thấy đang phát triển mảng khách
hàng cá nhân rất thuận lợi, từ từ nâng cao mạng lưới và có một lượng khách hàng trung
thành đáng kể.
Xem xét dư nợ cho vay doanh nghiệp, tuy chỉ mới thành lập phòng QHKH gần
đây và chính thức cho vay doanh nghiệp từ đầu tháng 7 song số dư nợ khách hàng
doanh nghiệp chiếm đến gần 30% so với tổng dư nợ 2013. Điều này cho thấy tốc độ
tăng trưởng tín dụng mảng khách hàng doanh nghiệp là khá cao. Trong tương lai có thể
là nguồn thu chính làm tăng lợi nhuận đáng kể cho ngân hàng.
2.3.2.2 Cho vay bổ sung vốn kinh doanh theo phân loại kỳ hạn.
Trong dư nợ doanh nghiệp 2013, các khoản nợ chủ yếu là các khoản chiếm kỳ
hạn ngắn, trung hạn. Điều này cũng dễ lý giải, do hầu hết các doanh nghiệp chỉ nảy
Trang 24


sinh các nhu cầu mang tính chất thời vụ: như mua ngun liệu, vật tư, trả chi phí nhân
cơng, thanh tốn chi phí sản xuất,…ngồi các doanh nghiệp sản xuất cố định quanh
năm, còn các doanh nghiệp sản xuất theo nhu cầu thị trường, như vậy càng phát sinh
thêm nhiều nhu cầu tài trợ vốn, bên cạnh đó phần lớn các khoản huy động đều là ngắn
hạn do đó theo cấu trúc vốn đơn vị thường hướng khách hàng đến cho vay vốn kinh
doanh ngắn hạn hơn.
Trong tương lai đơn vị nên hướng đến các sản phẩm tín dụng có kỳ hạn dài hơn,
để dần nâng cao tính ổn định trong hoạt động của ngân hàng, tạo ra nguồn thu nhập dài
hạn cố định qua các năm, bên cạnh đó là nâng cao chất lượng nguồn huy động vốn
trung hạn, dài hạn.
2.3.2.3 Vấn đề về nợ xấu.
Về các khoản tín dụng doanh nghiệp, tính đến nay HDBank Ngơ Gia Tự vẫn

chưa xuất hiện nợ quá hạn, nợ xấu. Do dù quan trọng vấn đề lợi nhuận song chính sách
hiện nay là phát triển một cách bền vững, tạo đà xây dựng tiềm lực một cách có hệ
thống theo các chặn đường phù hợp, nên ngân hàng không nhắm đến các cơ hội kinh
doanh có khoản lời lớn mà chủ yếu là các khoản tín dụng thận trọng và ổn định. Việc
tìm kiếm lựa chọn khách hàng cũng kỹ càng và có chọn lọc.
2.4 Những hạn chế và nguyên nhân
2.4.1 Hạn chế trong hoat động cho vay

Sản phẩm cho vay bổ sung vốn kinh doanh là sản phẩm được nhiều ngân hàng
thương mại áp dụng: các doanh nghiệp thương mai, dịch vụ, siêu thị, đại lý phân phối
hàng,… hầu hết đều có các khoản nhu cầu phát sinh tạm thường vượt qua khả năng tài
chính của chủ doanh nghiệp. Bắt nguồn từ việc định kỳ hạn nơ – trả nợ cùng tồn tại các
sai lầm dễ mắc phải
Do thẩm định sai. Q trình giải ngân với thu nợ khơng gắn liền với chu kỳ
ngân quỹ của doanh nghiệp, nếu cho vay theo phương thức hạn mức tín dụng thì sẽ dễ
chịu cho doanh nghiệp tuy nhiên thực tế cho vay bồ sung vốn kinh doanh còn thực hiện
Trang 25


×