Thực trạng và một số giải pháp tăng cường thu hút vốn đầu tư nước
ngoài vào Việt Nam trong giai đoạn hiện nay.
LỜI MỞ ĐẦU
Đi lên từ một quốc gia có nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu, Việt
Nam đã trải qua 2 cuộc chiến tranh xâm lược tàn khốc kéo dài, cùng với
đó là một chế độ kế hoạch hoá tập trung không còn phù hợp với thời
bình. Điều đó sẽ đưa nền kinh tế nước ta vào tình trạng khủng hoảng
nghiêm trọng. Nó thể hiện ở chỗ đời sống cua nhân dân thấp kém dưới
mức trung bình,cơ sở vật chất nghèo nàn lạc hậu, y tế, giáo dục không
được đảm bảo. Trước tình hình đó Đảng và nhà nước ta đã thực hiện một
cải cách lớn: chuyển dịch kinh tế nước ta từ kinh tế kế hoạch hoá tập
trung – nền kinh tế “đóng cửa”sang nền kinh tế hàng hoá - nền kinh tế
cửa.Sau đại hội VI tháng 8/1986, năm 1997 nhà nước ta ban hành và
thực hiện luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.Điều này xuất phát từ nhu
cầu vốn đầu tư quốc tế không thể thiếu trong điều kiện vốn nước hạn hẹp.
Như vậy huy động và sử dụng nguồn lực nước ngoài là giải pháp quan
trọng đưa kinh tế Việt Nam thoát khỏi tình trạng khó khăn.Việc thực thi
định hướng nền kinh tế 19 năm qua góp phần đáng kể vào các thành tựu
cải cách trong đó có cả việc thu hút một khối lượng không nhỏ vốn nước
ngoài.Nhất là từ` khi chuyển sang nền kinh tế thị trường định hướng
XHCN có sự quản lí của nhà nước trong mấy năm qua, với những thành
tựu đáng kể, một mặt chỉ ra giải pháp phát triển tổng quát đáng tin cậy,
mặt khác nó làm rõ các giới hạn cần được vượt bỏ để nền kinh tế có thể
phát triển nhanh hơn, bền vững hơn. Trong số các giới hạn, nguồn vốn
phát triển hiện đang là một trong các thách thức to lớn nhất, khó khắc
phục nhất.
Chính sự quan trọng của vốn quốc tế trong công cuộc phát triển và xây
dựng đất nước, đặc biệt khi nước ta đang trong tiến trình thực hiện công
nghiệp hiện đại hoá thì nó càng trở nên cấp thiết. Nó có thể rút ngắn thời
gian thực hiện công nghiệp hoá - hiện đại hoá. Vì vậy mà thu hút đầu tư
1
Thực trạng và một số giải pháp tăng cường thu hút vốn đầu tư nước
ngoài vào Việt Nam trong giai đoạn hiện nay.
trực tiếp và viện trợ phát triển chính thức luôn là một vấn đề được nhiều
người quan tâm. Với bản thân mình em cũng thấy đây là một vấn đề thiết
thực, cung cấp và trang bị thêm kiến thức cho sinh viên kinh tế khi ra
trường. Cho nên em chọn đề tài” Thực trạng và một số giải pháp tăng
cường thu hút vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam trong giai đoạn
hiện nay” để nghiên cứu.
Đề tài gồm:Chương I: Lý luận chung về đầu tư nước ngoài.
Chương II: Thực trạng đầu tư trực tiếp nước ngoài và viện trợ phát
triển chính thức nước ngoài vào Việt Nam.
Chương III: Một số giải pháp cần tăng cường thu hút vốn đầu tư nước
ngoài và viện trợ phát triển chính thức.
Với sự hiểu biết của bản thân còn hạn chế cho nên trong quá trình
nghiên cứu chắc chắn còn nhiều sai lầm. Vì vậy em rất mong có sự quan
tâm giúp đỡ của thầy giáo, của các bạn học sinh quan tâm tới đề tài này
để đề tài được hoàn thiện hơn.
Cuối cùng em xin chân thành gửi lời cảm ơn tới thầy giáo Nguyễn
Quang Minh đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành bài viết này.
CHƯƠNG I :
LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI
I- TỔNG QUAN VỀ ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI.
1.1. Đầu tư và các khía niệm có liên quan.
Đặc điểm điển hình của chủ nghĩa tư bản cạnh tranh tự do hoàn toàn là
việc xuất khẩu hàng hoá sang các nước phát triển hơn. nhưng tới cuối thế
kỉ 19 đầu thế kỉ 20, với sự hình thành của tổ chức độc quyền thì trong nền
kinh tế tư bản chủ nghĩa xuất hiện thêm một hình thức xuất khẩu mới –
xuất khẩu tư bản. Bằng việc xuất khẩu tư bản nhà tư bản tổ chức xuất
khẩu hàng ra nước ngoài và sản phẩm sản xuất ra ở nước ngoài đó sẽ thay
2
Thực trạng và một số giải pháp tăng cường thu hút vốn đầu tư nước
ngoài vào Việt Nam trong giai đoạn hiện nay.
thế một phần cho xuất khẩu hàng hoá. Như vậy sự khác biệt giữa xuất
khẩu tư bản và xuất khẩu hàng hoá là ở chỗ khi xuất khẩu hàng hoá thì
nhà tư bản thực hiện giá trị thặng dư ở nước ngoài. Cùng với thời gian,
xuất khẩu tư bản đã bổ sung cho xuất khẩu hàng hoá và ngày càng phát
triển không ngừng. Xuất khẩu tư bản về cơ bản được thực hiện dưới hình
thức hợp tác đầu tư quốc tế.
Hoạt động đầu tư là một hoạt động vô cùng quan trọng đối với sự phát
triển kinh tế xã hội của một quốc gia. Vì vậy nó trở thành một trong
những vấn đề được nhiều quốc gia quan tâm đến. Từ trước tới nay đã có
nhiều định nghĩa về đầu tư nhưng chung quy lại nó đề có một nội dung cơ
bản.
Vậy đầu tư là gì?
• Đầu tư quốc tế là một quá trình hoạt động kinh tếmà bên nước
ngoài hoặc các tổ chức viện trợ quốc tế bỏ vốn vào một nước
để xây dựng, tạo lập cơ sở trong một hoặc nhiều lĩnh vực kinh
tế xã hội nhằm mục đích tạo ra sự thu nhập, lợi ích hoặc tạo ra
công ăn việc làm trong tương lai.
• Hợp tác đầu tư quốc tế là một quá trình kinh tế trong đó các
nhà đầu tư nước ngoài ( tổ chức cá nhân ) đưa vốn hoặc bất kì
hình thức giá trị nào vào nước tiếp nhận đầu tư để thực hiện
các hoạt động sản xuất và kinh doanh, dịch vụ nhằm thu lợi
nhuận và đạt được các hiệu quả xã hội.
Bất kì một quốc gia nào khi quan tâm tới đầu tư quốc tế đều phải quan
tâm tới nguồn đầu tư trực tiếp( FDI) và nguồn viện trợ phát triển nước
ngoài.
• Nguồn viện trợ chính thức ODA là các khoản việ trợ không
hoàn lại hoặc cho vay với những điều kiện ưu đãi của các cơ
quan tài chính thuộc các tổ chức quốc tế các nước, các tổ
3
Thực trạng và một số giải pháp tăng cường thu hút vốn đầu tư nước
ngoài vào Việt Nam trong giai đoạn hiện nay.
chức phi chính phủ nhằm hỗ trợ cho sự phát triển và thịnh
vượng của các nước khác.
• Đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI là một loại hình di chuyển
vốn quốc tế.Trong đó người sở hữu vốn đồng thời là người
trực tiếp quản lí và điều hành hoạt động sử dụng vốn.
1.2. Các hình thức chủ yếu của đầu tư quốc tế.
Căn cứ vào tính chất sử dụng nguồn vốn thì đầu tư quốc tế thường
được chia thành 3 hình thức chủ yếu là: đầu tư gián tiếp, tín dụng quốc tế
và đầu tư trực tiếp.
1.2.1 Đầu tư gián tiếp.
Đầu tư gián tiếp là hình thức đầu tư quốc tế trong đó chủ đầu tư chỉ
được góp một số vốn tối đa nào đó dưới hình thức mua cổ phiếu, sao cho
bên nước ngoài không trực tiếp tham gia điều hành đối tượng mà họ bỏ
vốn đầu tư. Ở đây quyền sở hữu và quyền sử dụng tách rời nhau.
* Ưu điểm : Khi có sự cố trong kinh doanh xảy ra với xí
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thì các chủ đầu tư ít bị thiệt hại vì
vốn đầu tư đưpực phân tán trong só đông những người mua cổ
phiếu trái phiếu.Mặt khác bên tiếp nhận đầu tư hoàn toàn chủ động
vốn kinh doanh của mình theo ý đồ của mình một cách tập trung.
* Nhược điểm: Hạn chế khả năng thu hút vốn kĩ thuật, công
nghệ của chủ đầu tư nước ngoài vì bị khống chế mức độ đóng góp
vốn tối đa.Hơn nữa do bên nước ngoài không trực tiếp tham gia
điều hành đối tượng mà họ bỏ vốn đầu tư nên hiệu quả sử dụng vốn
thường thấp.
1.2.2. Tín dụng quốc tế.
Tín dụng quốc tế là hình thức đầu tư dưới dạng cho vay kiếm lời
thông qua lãi suất tiền vay:
• Ưu điểm:
4
Thực trạng và một số giải pháp tăng cường thu hút vốn đầu tư nước
ngoài vào Việt Nam trong giai đoạn hiện nay.
_ Vốn vay chủ yếu dưới dạng tiền tệ, dễ trở thành các phương
tiện đầu tư khác.
_ Nước tiếp nhận đầu tư toàn quyền chủ động sử dụng vốn đầu
tư cho các mục đích riêng lẻ của mình.
_ Chủ đầu tư nước ngoài có thu nhập ổn định, thông qua lãi suất
của số tiền cho vay không phụ thuộc vào kết quả hoạt động kinh
doanh.
_ Nhiều nước chủ đầu tư thông qua hình thức này đã trói buộc
một số nước vào vòng ảnh hưởng của mình.
• Nhược điểm:
_ Hiệu quả sử dụng vốn càng thấp do bên nước ngoài không
trực tiếp tham gia điều hành đối hành họ bỏ vốn đầu tư. Và hậu
quả là nhiều nước chậm phát triển lâm vào tình trạng nợ nần,
thậm chí có nước mất khả năng chi trả từ đó đưa đến sự phụ
thuộc vào chủ nợ.
Hình tức này phụ thuộc nhiều vào bên đi vay và bên cho
vay.
1.2.3. Đầu tư trực tiếp.
Đầu tư trực tiếp là hình thức đầu tư quốc tế mà chủ đầu tư nước
ngoài đóng góp một ssố vốn đủ lớn vào lĩnh vực sản xuất hoặc dịch vụ,
cho phép họ trực tiếp tham gia điều hành đối tượng họ bỏ vốn đầu tư.
Trong trường hợp này quyền sở hữu vốn thống nhất với quyền sử dụng
vốn.
• Ưu điểm.
_ Mặc dù hình thức này vẫn chịu sự chi phối của chính phủ
nhưng có phần ít lệ thuộc vào mối quan hệ chính trị của hai bên
so với hình thức tín dụng quốc tế.
_ Bên nuớc ngoài trực tiếp tham gia quá trình kinh doanh
của xí nghiệp, nên họ trực tiếp kiểm soát sự hoạt độngvà đưa ra
5
Thực trạng và một số giải pháp tăng cường thu hút vốn đầu tư nước
ngoài vào Việt Nam trong giai đoạn hiện nay.
những quyết định có lợi nhất cho việc đầu tư vì vậy mức độ khả
thi của dự án khá cao, đặc biệt khi muốn tiếp cận thị trường
quốc tế và mở rộng thị trường xuất khẩu.
_ Do quyền lợi của đầu tư nước ngoài gắn chặt với dự án,
cho nên có thể lựa chọn kĩ thuật, công nghệ thích hợp, nâng cao
dần trình độ quản lí, tay nghề cho công nhân ở nước tiếp nhận
đầu tư.
• Nhược điểm:
_ Do hoạt động đầu tư trực tiếp diễn ra theo cơ chế thị
trường trong khi người đầu tư nước ngoài có nhiều kinh
nghiệm, sành sỏi trong việc kí kết các hợp đồng dẫn đến thua
thiệt cho các nước tiếp nhận đầu tư.
_ Trong đầu tư trực tiếp phía chủ nhà không chủ động trong
việc bố trí các cơ cấu đầu tư theo ngành cũng như theo vùng
lãnh thổ.
II. TÍNH TẤT YẾU CỦA THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI.
2.1. Vai trò của đầu tư nước ngoài.
Kinh tế và chính trị luôn song hành với nhau. Kinh tế là tiền đề
điều kiện để giữ vững ổn định cho chính trị. Một quốc gia có nền kinh tế
phát triển cao sẽ là điều kiện thuận lợi cho việc giữ vững ổn định chính
trị. chính vì vậy phát triển kinh tế là vấn đề sống còn của một quốc gia.
Mặt khác đầu tư lại chiếm một phần vô cùng quan trọng trong kinh tế.
Đầu tư bao gồm đầu tư trong nước và đầu tư nước ngoài. Đối với một
quốc gia đang phát triển thì đầu tư nước ngoài chiếm một tỉ trọng lớn
trong đầu tư và GNP. Vì thế mà đầu tư nước ngoài tuy không phải là
nhân tố quyết định nhưng lại vô cùng quan trọng trong phát triển kinh tế
xã hội.
2.1.1. Vai trò tạo nguồn vốn.
Vốn cho đầu tư phát triển kinh tế bao gồm:
6
Thực trạng và một số giải pháp tăng cường thu hút vốn đầu tư nước
ngoài vào Việt Nam trong giai đoạn hiện nay.
+Vốn trong nước.
+ Vốn nước ngoài.
Đối với các nước lạc hậu, sản xuất còn ở trình độ thấp, nguồn vốn
tích luỹ được trong nứơc còn chưa nhiều thì vốn đầu tư nước ngoài có ý
nghĩa cực kì quan trọng đối với quá trình phát triển kinh tế. Ở các giai
đoạn này có nhiều tiềm năng về phát triển lao động, tài nguyên thiên
nhiên nhưng trình độ sản xuất còn thấp kém, cơ sở vật chất kĩ thuật nghèo
nàn , lạc hậu nên chưa có điều kiện khai thác các tiềm năng ấy. Các nước
này chỉ có thể thoát ra khỏi cái vòng luẩn quân của sự nghèo đói bằng
cách tăng cường đầu tư phát triển sản xuất, tạo ra mức tăng trưởng kinh tế
cao và ổn định. Để thực hiện được điều này đòi hỏi các nước đang phát
triển phải có vốn đầu tư. Trong điều kiện hiện nay, khi mà trên thế giới
đang có nhiều nước nắm giữ trong tay một khối lượng vốn khổng lồ và có
nhu cầu đầu tư ra nước ngoài thì đó là cơ hội để các nước phát triển có
thể tranh thủ nguồn vốn đầu tư nước ngoài vào việc phát triển kinh tế.
2.1.2 Vai trò trong chuyển giao công nghệ.
Các quốc gia nhận được đầu tư thường là các quốc gia có nền kinh
tế chậm phát triển, khoa học, công nghệ còn cách xa so với các quốc gia
phát triển. Vì thế các nước nhận đầu tư nước ngoài đều muốn có một
công nghệ hiện đại hoặc có thể dễ chấp nhận được với quốc gia mình.Mặt
khác ta cũng thấy khi đầu tư vào một quốc gia nào đó, chủ đầu tư không
chỉ chuyển vào nước đó vốn bằng tiền mặt mà còn chuyển vốn hiện vật
như: máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu (hay còn gọi là công nghệ cứng)
và vốn vô hình như chuyên gia kĩ thuật, công nghệ, tri thức khoa học, bí
quyết quản lí, năng lực tiếp cận thị trường (hay còn gọi là công nghệ
mềm. Thông qua hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài, quá trình chuyển
giao công nghệ được thực hiện tuơng đối nhanh chóngvà thuận lợi cho cả
bên đầu tư cũng như bên nhận đầu tư.
2.1.3. Thúc đẩy tăng trưởng kinh tế .
7
Thực trạng và một số giải pháp tăng cường thu hút vốn đầu tư nước
ngoài vào Việt Nam trong giai đoạn hiện nay.
Tranh thủ vốn và kĩ thuật của nước ngoài, các nước đang phát triển
muốn sử dụng nó để thực hiện mục tiêu quan trọng hàng đầu là đẩy mạnh
tăng trưởng kinh tế. Đây cũng là cái mức để các nước đang phát triển
thoát khỏi cái vòng luẩn quẩn của sự nghèo đói. Thực tế kinh nghiệm của
nhiều nước cho thấy quốc gia nào thực hiện thành công chiến lược mở
cửa với bên ngoài, biến nó thành nhân tố bên trong thì quốc gia đó tạo ra
được tốc độ tăng trưởng kinh tế cao. Mức tăng trưởng kinh tế ở các nước
đang phát triển thường do nhân tố tăng đầu tư là chủ yếu, nhờ đó các
nhân tố khác như tổng số lao động được sử dụng, năng suất lao động
cũng tăng theo. Vì vậy có thể thông qua đầu tư nước ngoài để đánh giá
vai trò của đầu tư nước ngoài với tăng trưởng.
2.1.4 Vai trò giải quyết việc làm.
Tốc độ tăng lên của đầu tư nước ngoài kéo theo sự tăng lên của
hoạt động sản xuất. Việc tăng quy mô và số dự án sẽ tạo ra nhiều chỗ làm
việc mới hơn, thu hút được một số người lao động đáng kể vào việc giảm
bớt nạn thất nghiệp.Đặc biệt đối với nhiều nước đang phát triển, nơi có
lực lượng lao động rất phong phú nhưng chưa có điều kiện khai thác và
sử dụng thì đầu tư nước ngoài đựoc xem là chìa khoá quan trọng để giải
quyết việc làm, vì đầu tư nước ngoài tạo ra các điều kiện về vốn và kĩ
thuật cho phép khai thác và sử dụng các tiềm năng kinh tế trong đó có
tiềm năng về lao động. Ở Việt Nam hiện có khoảng 100.000 người đang
làm việc trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Cùng với sự
tăng lên của số việc làm cho người lao động thì chất lượng lao động cũng
được nâng cao.
2.1.5. Vai trò thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế không chỉ là yêu cầu, đòi hỏi của bản
thân sự phát triển nội tại nền kinh tế mà còn là đòi hỏi của xu hướng quốc
tế hoá đời sông kinh tế đang diễn ra mạnh mẽ như hiện nay. Sự dịch
chuyển cơ cấu kinh tế của mỗi quốc gia phù hợp với trình độ phát triển
8
Thực trạng và một số giải pháp tăng cường thu hút vốn đầu tư nước
ngoài vào Việt Nam trong giai đoạn hiện nay.
chung trên thế giới sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động đầu tư nước
ngoài. Ngược lại chính đầu tư nước ngoài mà chủ yếu là FDI lại góp phần
chủ yếu nhanh chóng quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Mặc dù nguồn
ODA góp phần trực tiếp vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế không lớn
nhưng nó lại góp phần gián tiếp vào chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Vì thông
qua đầu tư trực tiếp nước ngoài đã làm xuất hiện những lĩnh vực và ngành
kinh tế mới ở nước nhận đầu tư. Đồng thời nó cũng tạo ra sự phát triển
nhanh chóng trình độ kĩ thuật công nghệ ỏ nhiều ngành kinh tế, góp phần
thúc đẩy tăng năng suất lao động ở các ngành này và làm tăng tỉ phần của
nó trong nền kinh tế. Bên cạnh một số ngành được kích thích phát triển
bởi đầu tư nước ngoài thì cũng có một số ngành bị mai một đi rồi tiến tới
bị xoá sổ. Nói chung sự dịch chuyển cơ cấu kinh tế mang tính tiến bộ
chung của xu thế chung thế giới.
2.1.6. Vai trò đối với thu ngân sách nhà nước.
Đầu tư nước ngoài góp phần đang kể vào thu ngân sách nhà nước
thông qua việc thu thuế đối với các đơn vị đầu tư nước ngoài. Đây là một
khoản thu tương đối lớn cho ngân sách nhà nước. Nó bao gồm thu: thuế
nhà đất, thuế sản xuất, thuế xuất khẩu vì các đơn vị đầu tư nước ngoài
chủ yếu tập trung vào sản xuất các hàng hoá xuất khẩu. Nhưng dể tạo ra
hàng hoá đòi hỏi phải có địa điểm sản xuất và sử dụng các cơ sở hạ tầng
của nước nhận đầu tư. Do vậy đầu tư nước ngoài đóng góp nguồn thu
quan trọng cho ngân sách nhà nước.
2.2. Tính tất yếu của đầu tư nước ngoài.
Như đã biết trong cơ cấu GDP thì đầu tư luôn góp một giá trị rất
lớn. Bất kì một quốc gia nào muốn phát triển được thì phải có mức đầu tư
rất lớn. Đầu tư của các nước chủ yếu là đầu tư nước ngoài. Một quốc gia
không có đầu tư nước ngoài thì đồng nghĩa với việc đóng cửa và thụt lùi
về kinh tế.Nước ta phải trải qua một thời kì dài như vậy và cho tới tận đại
hội 6 ( tháng 8 năm 1986) sau khi mô hình kinh tế của một số nước bị sụp
9
Thực trạng và một số giải pháp tăng cường thu hút vốn đầu tư nước
ngoài vào Việt Nam trong giai đoạn hiện nay.
đổ do đóng cửa hoặc hé mở củă thì nước ta mới thực sự thực hiện nền
kinh tế mở cửa. Mãi tới năm 1987 luật đầu tư nước ngoài mới ra đời.
Chính sự đóng cửa kinh tế đã đưa đến một thời kì dài thiếu vốn đầu tư,
không thể đáp ứng được nhu cầu về vốn trong nước dẫn tới các nhu cầu
khác cũng không thể đáp ứng được. Tuy nhiên việc chấp nhận đầu tư
không phải đi liền với việc chủ đầu tư đi làm không công còn bên nhận
đầu tư hoàn toàn có lợi và không hề bị ràng buộc gì cả. Điều đó là không
thể xảy ra ở bất kì một quốc gia nào. Có thể thấy một điều rằng việc đầu
tư chỉ được thực hiện khi nó được yêu cầu từ hai phía: phía nhận đầu tư
và phái đi đầu tư.
2.2.1.Quan điểm từ phái chủ đầu tư.
Đầu tư là “đánh bạc với tương lai” đây là một hoạt động kinh tế
mang tính rủi ro cao. Song không phải vì thế mà các quốc gia muốn đạt
lợi nhuận cao sẽ đem vốn từ nước mình đi đầu tư ở một nước khác một
cách ồ ạt mà không hề suy tính. Thực tế cho chúng ta thấy các nước này
đều tính toán một cách kĩ càng trước khi đầu tư để xác định xem sẽ thu
được cái gì? sẽ thu lợi nhuận là bao nhiêu? sẽ mất cái gì? xuất phát từ
tình hình kinh tế các nước đầu tư. Các nước đầu tư thường là các nước có
nền kinh tế phát triển. Do lợi nhuận thu được từ trong nước ngày càng
giảm đi vì số lượng nhà đầu tư ngày càng tăng, mức độ cạnh tranh ngày
càng khốc liệt. Mặt khác các nhà đầu tư mới tham gia thị truờng trong
nước sẽ gặp phải khó khăn khi tìm kiếm thị trường, đáp ứng nhu cầu thị
trường, đối mặt với các nhà đầu tư lớn có nhiều kinh nghiệm. Cộng thêm
với nó là nhu cầu trong nước về kĩ thuật, công nghệ cao, giá rẻ, chất
lượng cao và nguồn nguyên liệu đầu vào như giá nhân công là điều hiển
nhiên. Chính vì thế mà đầu tư trong nước mình sẽ không có lợi. Xuất phát
từ đây các nhà đầu tư đem vốn sang đầu tư ở các nước khác, các nước
khác ở đây thường là các quốc gia đang phát triển.
Vậy chủ đầu tư được gì?
10
Thực trạng và một số giải pháp tăng cường thu hút vốn đầu tư nước
ngoài vào Việt Nam trong giai đoạn hiện nay.
Thứ nhất, phần lớn các nước này là những nước công nghiệp phát
triển mà tỉ suất lợi nhuận ngày càng có xu hướng giảm và kèm theo là
hiện tượng thừa tương đối tư bản ở trong nước. Cho nên, bằng hình thức
đầu tư trực tiếp quốc tế, các nước này đã sử dụng những lợi thế của nơi
tiếp nhận sản phẩm, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cũng như tỉ suất lợi
nhuận của vốn đầu tư.
Thứ hai, đầu tư quốc tế khắc phục được tình trạng lão hoá sản
phẩm tức là thông qua đầu tư quốc tế( thường gọi là đầu tư trực tiếp) các
nước tư bản đã di chuyển một bộ phận sản xuất công nghiệp, phần lớn là
máy móc ở giai đoạn lão hoá sang các nước kém phát triển để tiếp tục sử
dụng, kéo dài hơn chu kì sống của sản phẩm. Vào những năm 70 khi cuộc
khủng hoảng cơ cấu nổ ra trong chiến lược tái triển khai công nghiệp lúc
đó, các nước tư bản đã phát triển đã di chuyển một bộ phận công nghiệp
có kĩ thuật đơn giản dùng nhiều lao động mà gây ô nhiễm môi trường bao
gồm các ngành như quần áo, giày dép, đồ chơi, hàng điện tử đơn giản,
công nghiệp khai khoáng và sơ chế quặng sang các nước chậm phát triển.
Ngày nay họ đã chuyển sang vòng mới với sự tập trung đầu tư cao hơn để
phát triển các ngành như ôtô, máy móc dùng điện, công cụ tự động.
Thứ ba, đầu tư quốc tế giúp các nước này xây dựng được thị trường
cung cấp nguyên liệu ổn định với giá phải chăng. Nhiều nước nhận đầu tư
có tài nguyên dồi dào nhưng do hạn chế về tiền vốn, kĩ thuật công nghệ
cho nên nhữg tài nguyên đó chưa được khai thác, sử dụng một cách có
hiệu quả.
Thông qua việc khai thác vào những nguồn tài nguyên, các nước
chủ đầu tư đã tận dụng được nguồn nguyên liệu đó, nhập khẩu để phục vụ
ngành sản xuất ở nước mình.
Thứ tư, đầu tư quốc tế giúp các nước chủ đầu tư bành trướng sức
mạnh về kinh tế nâng cao uy tín trên thị trường quốc tế: thông qua xây
dựng nhà máy sản xuất và thị trường tiêu thụ ở nước ngoài mà các nước
11
Thực trạng và một số giải pháp tăng cường thu hút vốn đầu tư nước
ngoài vào Việt Nam trong giai đoạn hiện nay.
xuất khẩu vốn mở rộng được thị trường tiêu thụ, tránh được hàng rào bảo
hộ mậu dịch ở các nước, ngoài ra nhiều nước thông qua hình thức viện
trợ và cho vay vốn với quy mô lớn, lãi suất hạ mà ra điều kiện về kinh tế
chính trị buộc các nước đang phát triển vào quỹ đạo điều khiển của họ.
Như vậy đầu tư ra nước ngoài đạt đựơc nhiều lợi thế hơn hẳn so
với đầu tư trong nước. Tuy nhiên không phải tất cả các nguồn vốn đầu tư
từ nước ngoài đều nhằm tối đa hoá lợi nhuận, một số dự án là các dự án
do nguồn việ trợ phát triển chính thức ODA tài trợ thì mục tiêu hàng đầu
là ích lợi. Các tổ chức này cho các nước vay mượn với lãi suất thấp, thậm
chí viện trợ không hoàn lại để phát triển một số lĩnh vực, thường là cơ sở
hạ tầng như giáo dục, y tế, giao thông.
2.2.2. quan điểm từ phía các nước nhận đầu tư.
Cũng xuất phát từ quan điểm và lợi ích, các nước nhận đầu tư đều
muốn tăng trưởng kinh tế để có thể đuổi kịp các nước phát triển. Các
nước nhận đầu tư thường có xuất phát điểm thấp, thể hiện: mức thu nhập
trên đầu người thấp, GDP thấp, cơ sở vật chất còn nghèo nàn, lạc hậu,
tiềm năng về vốn bị hạn hẹp. Do đó nhu cầu về vốn đầu tư của nước
ngoài là tất yếu,song không phải luôn luôn như vậy. Một số quốc gia có
nên kinh tế phát triển rất cao nhưng vẫn tăng cường thu hút vốn đầu tư
nước ngoài vì họ thấy rằng đầu tư trong nước không đáp ứng nổi, ngoài
ra còn do một số lĩnh vực quá mới đối với các nước nhận đầu tư cho nên
đầu tư từ nước ngoài vẫn đem lại lợi ích cao hơn từ đầu tư trong nước.
Vậy nước nhận đầu tư sẽ được hưởng những ích lợi gì?
Trứơc hết đối với những nước phát triển như Mỹ và Tây âu thì:
+ Thứ nhất, giúp Mỹ giải quyết những vấn đề khó khăn
trong nước như thất nghiệp, lạm phát.
+ Thứ hai, cứu nguy cho một số xí nghiệp trên bờ vực phá
sản thông qua việc các chủ đầu tư Nhật mua lại các xí nghiệp đó.
12
Thực trạng và một số giải pháp tăng cường thu hút vốn đầu tư nước
ngoài vào Việt Nam trong giai đoạn hiện nay.
+ Thứ ba, tăng thu ngân sách dưới hình thức các loại thuế để
giải quyết tình hình bội chi ngân sách của Mỹ.
+ Thứ tư, tạo ra môi trường cạnh tranh để thúc đẩy sự phát
triển kinh tế và thương mại.
+ Thứ năm, giúp các nhà doanh nghiệp Mỹ học hỏi kinh
nghiệm quản lí tiên tiến của Nhật.
Đối với các nước chậm phát triển đầu tư quốc tế có vai trò quan
trọng như sau:
+ Thứ nhất, đầu tư quốc tế giải quyết vấn đề thiếu vốn cho
các nước này, trong giai đoạn đầu các nước này đều gặp phải vấn
đề nan giải là,thiếu vốn đầu tư do tích luỹ nội bộ thấp hoặc không
có tích luỹ. Điều đó hạn chế đến quy mô đầu tư và đổi mới kĩ thuật
gây ra tình trạng mất cân đối trong xuất nhập khẩu, cán cân thanh
toán thường xuyên bị thiếu hụt, đất nước thiếu ngoại tệ.Việc thu
hút vốn nước ngoài có thể giải quyết khó khăn về tích luỹ vốn và
bù đắp các khoản thiếu hụt ngoại tệ trong cán cân thanh toán.
+ Thứ hai, đầu tư quốc tế giải quyết một phần tình trạng thất
nghiệp ở các nước này. Thông qua việc tạo ra các xí nghiệp mới
hoặc làm tăng quy mô các đơn vị kinh tế. Đầu tư quốc tế đã tạo ra
công ăn việc làm cho một số lượng khá lớn người lao động. đứng
trước tình hình đó, những tỉ lệ 54,46%; 23%;21% số người làm
việc cho các xí nghiệp có vốn nước ngoài so với tổng số người có
việc làm của các nước Singapore, Braxin, Mexico là có ý nghĩa rất
lớn
+ Thứ ba, đầu tư quốc tế giúp các nước chậm phát triển và
đang phát triển tiếp thu được công nghệ tiên tiến học hỏi được kinh
nghiệm quản lý của các nhà đầu tư nước ngoài, ở các nước này
công nghệ trong nước thường là công nghệ cổ truyền, lạc hậu, năng
suất thấp. Do trình độ phát triển y tế, giáo dục, khoa học trong
13
Thực trạng và một số giải pháp tăng cường thu hút vốn đầu tư nước
ngoài vào Việt Nam trong giai đoạn hiện nay.
nước kém, cá nước đang phát triển có rất ít có khả năng phát triển
công nghệ mới, hiện đậi và tiên tiến. Mặt khác khả năng tự nhập
khẩu của các nước này cũng rất hạn chế thường dưới 1% so với
GDP dưới điều kiện đó phần lớn công nghệ hiện đại là do được
đưa vào từ nước ngoài qua các kênh viện trợ, trao đổi khoa học,
công nghệ và đặc biệt là qua việc hợp tác đầu tư quốc tế.
+ Thứ tư, đầu tư quốc tế góp phần cải tiến cơ cấu kinh tế
theo hướng công nghiệp hoá hiện đại hoá, đưa nền kinh tế tham gia
phân công lao động quốc tế một cách mạnh mẽ. Đầu tư nước ngoài
giữ một vai trò hết sức quan trọng trong việc cải tiến cơ cấu kinh
tế, mặc dù tỉ trọng đầu tư trực tiếp trong tổng số vốn đầu tư của
một số nước không cao nhưng thường chiếm tỉ trong lớn trong đầu
tư tài sản cố định trong một số ngành quan trọng của nền kinh tế .
Tất nhiên các nước nhận đầu tư nên nhớ một điều là không có gì
cho không vì vậy phải cân nhắc thận trọng khi đưa ra quyết định và phải
lập ra kế hoạch hợp lý cho việc thu nhận và sử dụng vốn đầu tư nước
ngoài một cách có hiệu quả.
* Nói chung đầu tư và đi đầu tư có quan hệ hữu cơ. Lợi ích của những
nước đi đầu tư và nước nhận đầu tư là hoàn toàn phù hợp với nhau.
III. NHỮNG YẾU TỐ TÁC ĐỘNG TỚI THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ
NƯỚC NGOÀI.
3.1. Sự ổn định của nền kinh tế vĩ mô.
Nói chung sự ổn định của môi trường vĩ mô luôn là điều kiện tiên
quyết cho mọi ý định và hành vi đầu tư . Đối với những nguồn vốn nước
ngoài, điều này lại càng có ý nghĩa hơn. Trong môi trường vĩ mô phải
tính trước hết đến sự ổn định chính trị, xã hội. Lịch sử thế giới cho thấy
rằng quốc gia nào mất ổn định về chính trị, xã hội như một số nước Châu
Phi, Nam Á gần đây tuy có thể thu hút được một số viện trợ nào đó song
mức độ là không đáng kể. Trong bối cảnh đó, rất ít, hoặc thậm chí không
14
Thực trạng và một số giải pháp tăng cường thu hút vốn đầu tư nước
ngoài vào Việt Nam trong giai đoạn hiện nay.
có vốn đầu tư hoặc cho vay từ nước ngoài nhằm mục tiêu phát triển đổ
vào. Tuy nhiên ở đây, điều muốn được nhấn mạnh hơn là mức độ ổn định
kinh tế vĩ mô với tư cách là điều kiện quan trọng để thu hút vốn nước
ngoài.
Không xét đến những tiêu chuẩn tối thiểu bảo đảm mức độ ổn định kinh
tế vĩ mô, chẳng hạn như lương thực, khả năng duy trì cung cầu đối với
một số mặt hàng tiêu dùng tối thiểu, tính ổn định ở đây được xét theo
nghĩa là làm sao cho nó thoả mãn được hai yêu cầu:
+ Thứ nhất, sự ổn định vững chắc không phải và không thể
là sự ổn định bất động( tức là sự ổn định hàm chứa trong đó khả
năng trì trệ kéo dài và dẫn tới khủng hoảng). Một sự ổn định vững
chắc nhưng bất động chỉ được coi là sự ổn định ngắn hạn. Xét
trong dài hạn, sự ổn định này tiềm chứa trong đó khả năng gây bất
ổn định. Bởi vì rằng sự ổn định về nguyên tắc không thể đồng nhất
với sự trì trệ. Bản chất của ổn định kinh tế gắn liền với năng lực
tăng trưởng.
+ Thứ hai, ổn định trong tăng trưởng, tức là kiểm soát nhịp
độ tăng trưởng sao cho quá trình tăng trưởng, dặc biệt là các nỗ lực
tăng trưởng nhanh lâu bền, không gây ra trạng thái quá nóng về
đầu tư và hậu quả đi liền với nó là lạm phát. Theo một nghĩa xác
định tăng trưởng có nghĩa là phá vỡ thế ổn định cũ. Nhưng nếu quá
trình tăng trưởng được kiểm soát sao cho có thể chủ động xác lập
được thế cân bằng mới thì quá trình đó cũng đồng thời là việc tạo
ra cơ sở vững chắc và lâu bền.
3.2. Môi trường pháp lý cho sự vận động của vốn nước ngoài.
Muốn tăng vốn đầu tư nước ngoài đòi hỏi các quốc gia phải tạo ra
một môi trường pháp lý thích hợp, hấp dẫn các nhà đầu tư. Xét một cách
khái quát cần xét đến hai điểm trọng yếu:
15
Thực trạng và một số giải pháp tăng cường thu hút vốn đầu tư nước
ngoài vào Việt Nam trong giai đoạn hiện nay.
• Thứ nhất, nước nhận đầu tư phải đảm bảo về mặt pháp lý đối với
quyền sở hữu tài sản tư nhân và môi trường cạnh tranh lành mạnh.
Thái độ của nhà nước đối với vấn đề quốc hữu hoá tài sản, vốn
liếng của người nước ngoài được thể hiện rõ bằng các đạo luật cũng
là yếu tố quan trọng của môi trường tổng quát này. việc tuyên bố
không quốc hữu hoá hay quy định rõ thời gian chuyển giao quyền
sở hữu và sử dụng công trình được xây dựng bằng vốn nước ngoài
sao cho người đầu tư thu được phần lợi nhuận thích đáng tạo nên
sức hấp dẫn đặc biệt đối với nhà đầu tư và cho vay quốc tế.
• Thứ hai, quy chế pháp lý của việc phân chia lợi nhuận đối với các
hình thức vận động cụ thể của nước ngoài tại nước sở tại. Về
nguyên tắc, quy chế này nhằm tạo ra sự ưu đãi về phần lợi nhuận
mà nhà đầu tư nước ngoài được hưởng và môi trường thuận lợi cho
sự vận động đó. Đồng thời sự thuận lợi đó nếu được đảm bảo còn
khuyến khích việc bắt đầu từ lợi nhuận tại lãnh thổ do nhà đầu tư
cảm thấy yên tâm và có lợi trong một môi trường như vậy.
Để thấy rằng hai điểm mấu chốt này của môi trường pháp lý là
thuận lợi hơn, an toàn hơn cho sự vận động của vốn nước ngoài thì khả
năng thu hút vốn càng cao. Tuy nhiên, cũng cần lưu ý tới những quy
định pháp lý cụ thể có liên quan đến việc làm thuận lợi hoá môi trường
vận động của vốn. Các đạo luật về quyền sở hữu đất đai, quyền chuyển
nhượng và thuê mướn đất, quy chế về trọng tài kinh tế nếu không rõ
ràng, lại có thể gây trở ngại đáng kể trong việc thu hút và sử dụng có
hiệu quả vốn đầu tư nước ngoài.
3.3. Tính ổn định của nền kinh tế thế giới
Sự ổn định của nền kinh tế thế giới cũng tác động không nhỏ tới
thu hút vốn đầu tư của các nước. Thực tế cuộc khủng hoảng kinh tế
Đông Nam Á diễn ra vào năm 1997 – 1998 vừa qua đã cho thấy khi
nền kinh tế khu vực hay thế giới không ổn định sẽ dẫn tới việc rút vốn
16
Thực trạng và một số giải pháp tăng cường thu hút vốn đầu tư nước
ngoài vào Việt Nam trong giai đoạn hiện nay.
ra không đầu tư nhà nước nữa do tác động xấu đem đến sự phi lợi
nhuận từ việc đầu tư vào các quốc gia này. Mặt khác sự không ổn định
kinh tế của cả nước đầu tư cũng ảnh hưởng tới đầu tư sang nước khác
và sự rút vốn về nước ở tại là điều hiển nhiên. Các nước ở khu vực
Đông Nam á như Đài Loan, Singapo, Tháilan sau khi rơi vào khủng
hoảng tài chính trầm trọng, họ đã thôi không đầu tư vào Việt Nam và
dành vốn để đầu tư trong nước nhằm cứu vớt tình hình kinh tế trong
nước. Có thể thấy rằng sự phát triển kinh tế vững mạnh của các quốc
gia trên thế giới cũng tác động không nhỏ tới thu hút vốn đầu tư nước
ngoài. Do đó các nhà hoạch định phải nắm bắt được đối tượng, thời
điểm để có chính sách thu hút vốn đầu tư nước ngoài cho phù hợp.
3.4. Hệ thống cơ sở hạ tầng.
Hệ thống cơ sở hạ tầng cũng đóng góp vào việc tạo ra những ưu
thế cho việc thu hút vốn đầu tư nước ngoài. Nó có thể được xem như
một điều kiện, yêu cầu mà quốc gia đi đầu tư luôn xem xét trước khi
quyết định đầu tư. Hệ thống cơ sở hạ tầng bao gồm: Cơ sở vật chất,
đuờng giao thông, hệ thống ngân hàng, hệ thống thông tin những thứ
đó không thể thiếu được với các nhà đầu tư, bởi lẽ đầu tư là một hoạt
động kiếm lời, muốn kiếm lời đòi hỏi sản phẩm của các nhà đầu tư
phải đựơc lưu chuyển thông tin trên thị trường một cách nhanh chóng
đầy đủ. Mặt khác những nhu cầu về các thông tin mới luôn được đặt ra
với các nhà đầu tư. Chính những phản hồi đó đã giúp cho các nhà đầu
tư có thể xử lý, giải quyết nhiều vấn đề trong công việc, đem lại tính
hiệu quả cao trong hoạt động đầu tư. Rõ ràng là một quốc gia có điều
kiện cơ sở hạ tầng tốt sẽ là một lợi thế tốt cho thu hút đầu tư nước
ngoài.
3.5. Sự cạnh tranh giữa các nước.
Một số quy luật kinh tế hiển nhiên của nền kinh tế thị trường là có
cầu ắt phải có cung. Khi cầu cao thì dẫn tới cung không đáp ứng nổi và
17
Thực trạng và một số giải pháp tăng cường thu hút vốn đầu tư nước
ngoài vào Việt Nam trong giai đoạn hiện nay.
ngược lại. trong lĩnh vực đầu tư cũng vậy, khi nhu cầu đầu tư cao sẽ
dẫn tới cung không đáp ứng nổi. Do đó các nước đầu tư sẽ đặt ra các
điều kiện khắt khe, vì vậy để chấp nhận được đầu tư đòi hỏi các bên
đầu tư phải cạnh tranh nhau và nhà đầu tư nào đáp ứng tốt sẽ được
chấp nhận. Song trường hợp này xảy ra rất ít mà trái lại các nước nhận
đầu tư thì nhiều còn các nước đi đầu tư thì lại rất ít. Cho nên để có các
nhà đầu tư nước ngoài đòi hỏi các ước nhận đầu tư phải có những
chính sách thích hợp trong việc thu hút đầu tư nước ngoài mỗi nước sẽ
tìm cho mình một giải pháp tốt nhất để thu hút các nhà đầu tư nước
ngoài vào sản xuất kinh doanh nhưng không phải bằng bất kì hình thức
nào, mục đích chính là thu hút được nhiều nhà đầu tư nhất với số vốn
cao vào nhiều ngành, trong nhiều lĩnh vực mới, quan trọng.
Qua đó cho thấy sự cạnh tranh giứa các nước đi đầu tư và nhận đầu
tư cũng là yếu tố ảnh hưởng mạnh tới thu hút vốn đầu tư nước ngoài.
CHƯƠNG II:
THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀ VIỆN
TRỢ PHÁT TRIỂN NƯỚC NGOÀI VÀO VIỆT NAM.
I. THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI VÀO VIỆT NAM
NĂM QUA.
1. Đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI.
1.1. Tình hình đầu tư nước ngoài trong những năm qua.
18
Thực trạng và một số giải pháp tăng cường thu hút vốn đầu tư nước
ngoài vào Việt Nam trong giai đoạn hiện nay.
FDI là hình thức đầu tư có vai trò quan trọng trong sự phát triển của
nền kinh tế. Đầu tư trực tiếp nước ngoài mặc dù vẫn chịu sự chi phối trực
tiếp của các chính phủ nhưng có điều ít lệ thuộc vào mối quan hệ giữa hai
bên. Theo hình thức này bên nước ngoài trực tiếp tham gia điều hành
quản lý kinh doanh nên mức độ khả thi của dự án là khá cao. Lợi ích của
nhà đầu tư gắn chặt với các dự án đó, các nhà đầu tư rất quan tâm đến
hiệu quả kinh tế của các dự án và tiến hành quản lý kinh doanh rất chặt
chẽ.
Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt nam được ban hành năm 1987 là một
trong những mốc quan trọng, đánh dấu quá trình mở cửa nền kinh tế, đa
dạng hoá, đa phương hoá các quan hệ kinh tế đối ngoại. Sau khi ban
hành, đã có hai lần bổ sung vào các năm 1990, 1992 và ban hành Luật
Đầu tư nước ngoài sửa đổi năm 1996. Nói chung, Luật đầu tư nước ngoài
của ta được đánh giá là đạo Luật thông thoáng, cởi mở, bảo đảm cho nhà
đầu tư nước ngoài an toàn về đầu tư và quyền tự chủ kinh doanh; đồng
thời bảo đảm nguyên tắc tôn trọng chủ quyền, tuân thủ pháp luật của Việt
Nam và bình đẳng, cùng có lợi; do vậy Luật đầu tư nước ngoài vừa phù
hợp với tình hình nước ta, vừa thích ứng với thông lệ quốc tế nên đã có
sức hấp dẫn đối với các nhà đầu tư, chính vì vậy, nguồn vốn ĐTNN đã
liên tục tăng lên trong những năm 1991 - 1996.
Trong quá trình thực hiện, Chính phủ đã ban hành nhiều Nghị định,
Chỉ thị; các Bộ đã ban hành nhiều Thông tư hướng dẫn nhằm cải thiện
môi trường đầu tư, tạo điều kiện thuận lợi hơn cho các doanh nghiệp như
qui định những lĩnh vực khuyến khích đầu tư, có chính sách ưu đãi đặc
biệt đối với những dự án thuộc diện đặc biệt khuyến khích, vấn đề chuyển
giao công nghệ, bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp, giảm giá tiền thuê đất,
tăng mức ưu đãi về thuế, điều chỉnh tỷ lệ tiêu thụ sản phẩm nội địa, tăng
thời hạn hoạt động, xử lý linh hoạt hơn việc chuyển doanh nghiệp liên
doanh sang hình thức đầu tư 100% vốn nước ngoài...
19