Tải bản đầy đủ (.doc) (51 trang)

Tình hình thực hiện nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách Nhà nước

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (303.31 KB, 51 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: T.S Trần Bá Phi
Mở đầu
Trong quá trình đổi mới và hội nhập kinh tế quốc tế, Việt Nam đã, đang và
sẽ tiếp tục đạt được những thành tựu to lớn trong phát triển kinh tế. Nền kinh tế
Việt Nam đang trong đà phát triển mạnh mẽ, chúng ta đang ở trong giai đoạn đẩy
mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước theo định hướng XHCN, phấn đấu
đến năm 2020 đưa Việt Nam về cơ bản trở thành một nước công nghiệp. Hướng
tới mục tiêu trên, Việt Nam đang hết sức nỗ lực nhưng trong quá trình thực hiện
cũng gặp phải không ít khó khăn như xuất phát điểm thấp, cơ sở hạ tầng kỹ thuật
lạc hậu... Để vượt qua những khó khăn đó, tạo tiền đề cho một nền kinh tế phát
triển không thể không kể đến vai trò to lớn của đầu tư xây dựng cơ bản, là một
yếu tố quyết định, có tính sống còn đối với sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại
hoá đất nước.
Những năm gần đây, lượng vốn cho đầu tư xây dựng cơ bản ngày càng gia
tăng, chiếm tỷ trọng lớn trong lĩnh vực đầu tư phát triển, ngày càng có nhiều
công trình có quy mô lớn được đầu tư cho thấy đầu tư xây dựng cơ bản ngày
càng có vai trò quan trọng đối với phát triển kinh tế. Vấn đề đáng quan tâm ở
đây là lượng vốn đầu tư quan trọng tăng hay giảm theo các yếu tố nào? Ta có thế
xây dựng mô hình nào đó thể hiện mối quan hệ giữa nguồn vốn xây dựng cơ bản
và các yếu tố trên không? Mô hình xây dựng liệu có phù hợp không? Ngoài ra,
những mục tiêu phát triển kinh tế mà kế hoach đã đề ra có thể đạt được hay
không?...Thực tế, việc quản lý và sử dụng nguồn vốn cho đầu tư xây dựng cơ
bản ở nước ta còn rất nhiều bất cập, tình trạng thất thoát, lãng phí, thiếu hiệu quả
trong đầu tư còn rất phổ biến. Trong khi đó, khả năng cấp vốn cho đầu tư xây
dựng cơ bản thì có hạn, vì vậy bài toán đặt ra là làm thế nào để quản lý lượng
SV: Lê Thuỳ Dương
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: T.S Trần Bá Phi
vốn đó và sử dụng nó một cách có hiệu quả nhất, đạt mục tiêu đề ra với chi phí
thấp nhất?
Chính vì lý do đó mà em đã chọn đề tài: “Tình hình thực hiện nguồn vốn


đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách Nhà nước. Đề tài em nghiên
cứu nhằm đánh giá tổng quát thực trạng sử dụng nguồn vốn từ ngân sách cho đầu
tư xây dựng cơ bản của nước ta, phân tích những thành tựu đạt được cũng như
những hạn chế, yếu kém còn tồn tại để từ đó đưa ra những biện pháp nhằm nâng
cao hiệu quả quản lý và sử dụng nguồn vốn ngân sách trong quá trình đầu tư xây
dựng cơ bản, góp phần vào sự phát triển kinh tế của nước ta.
Trong quá trình hoàn thành chuyên đề thực tập tốt nghiệp, em đã nhận
được sự chỉ bảo, giúp đỡ tận tình của thầy giáo Ts. Trần Bá Phi, giảng viên của
khoa Toán Kinh Tế, trường ĐH Kinh tế Quốc dân. Tuy nhiên, do hạn chế về thời
gian cũng như khả năng kinh nghiệm thực tế nên chắc chắn sẽ có nhiều thiếu sót.
Em rất mong nhận được sự chỉ bảo của các thầy, cô để em có thể hoàn thành tốt
đề tài này.
Em xin chân thành cảm ơn !
SV: Lê Thuỳ Dương
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: T.S Trần Bá Phi
Chương 1: Sự cần thiết phải tăng cường quản lý và
sử dụng có hiệu quả vốn ngân sách cho đầu tư XDCB
I) Hoạt động đầu tư XDCB và vốn đầu tư XDCB:
1)Hoạt động đầu tư và hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản:
1.1) Hoạt động đầu tư
Hoạt động đầu tư là quá trình sử dụng vốn đầu tư nhằm duy trì năng
lực sản xuất hiện có hoặc tăng thêm năng lực sản xuất để đáp ứng nhu cầu
sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và đời sống. Do vậy, đối với nền kinh tế, hoạt
động đầu tư là một lĩnh vực hoạt động nhằm tạo ra và duy trì hoạt động của
các cơ sỏ vật chất kỹ thuật của nền kinh tế.
Hoạt động đầu tư có thể tiếp cận theo nhiều góc độ khác nhau. Theo
đặc điểm hoạt động của các kết quả đầu tư, hoạt động đầu tư được chia
thành:
- Đầu tư cơ bản: Thực chất là một phần của hoạt động đầu tư vào tài sản

cố định thông qua việc tái sản xuất các tài sản cố định, làm tăng khối
lượng thực thể của tài sản cố định, bảo đảm bù đắp số tài sản cố định bị
hao mòn và tăng thêm phần xây lắp dở dang. Đến lượt mình, đầu tư cơ
bản lại được chia thành đầu tư xây dựng cơ bản và mua sắm trang thiết
bị.
- Đầu tư vào tài sản lưu động: Là hoạt động đầu tư mua sắm các loại
nguyên, nhiên liệu dự trữ cho quá trình sản xuất, đầu tư cho việc tiêu thụ
thành phẩm và thanh lý các loại hàng tồn kho…
1.2) Hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản:
SV: Lê Thuỳ Dương
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: T.S Trần Bá Phi
- Hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản là một bộ phận của hoạt động đầu
tư cơ bản nói chung, đó là việc sử dụng vốn để tiến hành các hoạt động
xây dựng cơ bản tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng tài sản cố
định cho nền kinh tế quốc dân thông qua các hình thức xây mở rộng,
hiện đại hoá hoặc khôi phục tài sản cố định.
- Phân loại hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản: Xét theo mục đích của
hoạt động đầu tư, đầu tư xây dựng cơ bản bao gồm:
+ Các hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản làm tăng quy mô và cơ cấu
tài sản cố định, tăng số lượng và khối lượng của tài sản cố định
( xây mới).
+ Các hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản nhằm khôi phục lại quy mô
và cơ cấu tài sản cố định ban đầu ( duy tu bảo dưỡng, sửa chữa ).
Xét theo tính chất của hoạt động đầu tư, đầu tư xây dựng cơ bản bao
gồm:
+ Các hoạt động đầu tư làm gia tăng hoặc khôi phục tài sản cố định
phi sản xuất như các công trình công cộng, đương giao thông, các
công trình kiến trúc, nhà ở và các cơ sở quân sự.
- Đầu tư XDCB có những đặc điểm nổi bật được thể hiện thông qua sản

phẩm của nó, đó là công trình xây dựng. Công trình xây dựng là sản
phẩm của công nghệ xây lắp gắn liền với đất ( bao gồm cả khoảng
không, mặt nước, mặt biển và thềm lục địa ) được tạo thành bằng vật
liệu xây dựng, thiết bị và lao động. Công trình xây dựng mang một số
đặc điểm sau:
+ Một là, công trình xây dựng gắn liền với một địa điểm nhất định.
SV: Lê Thuỳ Dương
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: T.S Trần Bá Phi
+ Hai là, công trình XDCB được xây dựng và sử dụng tại cùng một
địa điểm nhất định, tức sản phẩm xây dựng là cố định.
+ Ba là, công trình xây dựng mang tính đơn chiếc, riêng lẻ; mỗi
công trình thường có thiết kế riêng cho phù hợp với yêu cầu đầu tư
và điều kiện địa chất, khí hậu của từng vùng. Do đó, các công trình
xây dựng có thể cùng công dụng, công suất sử dụng, nhưng lại
khác nhau về khối lượng và giá cả xây dựng trên những địa điểm
khác nhau. Ngoài ra, các yếu tố đầu vào phục vụ cho quá trình sản
xuất sản phẩm không cố định và thường xuyên phải di chuyển vì
vậy tính ổn định trong sản xuất rất khó đảm bảo, điều này phụ
thuộc nhiều vào khâu quản lý sản xuất của nhà thầu trong quá trình
thi công.
+ Bốn là, công trình xây dựng thường có kích thước và quy mô
lớn, thời gian kiến tạo và sử dụng lâu dài dẫn đến chu kỹ sản xuất
của các nhà thầu trong Xây dựng cơ bản thường kéo dài, vốn đầu
tư vào dự án bị ứ đọng. Đòi hỏi các Chủ đầu tư và các nhà thầu
phải tìm biện pháp rút ngắn thời gian xây dựng và đảm bảo chất
lượng công trình. Công trình xây dựng được sử dụng trong một
thời gian dài, do đó trước khi bỏ vốn đầu tư phải dự tính trước các
tình huống có thể xảy ra trong tương lai. Mặt khác, do thời gian sử
dụng lâu dài nên việc đánh giá hiệu quả của dự án, công trình trong

thời gian 1 đến 2 năm thì khó có thể chính xác.
2) Vốn đầu tư xây dựng cơ bản
2.1) Khái niệm
SV: Lê Thuỳ Dương
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: T.S Trần Bá Phi
- Theo Nghị định 385/HĐBT ngày 7 tháng 11 năm 1990 của Hội
đồng Bộ trưởng ( nay là Quốc hội ) về việc sửa đổi, bổ sung, thay thế Điều
lệ quản lý XDCB đã ban hành kèm theo Nghị định 232/CP ngày 6/6/1981
thì: “Vốn đầu tư Xây dựng cơ bản là toàn bộ chi phí bỏ ra để đạt được mục
đích đầu tư, bao gồm: Chi phí cho việc khảo sát quy hoạch xây dựng, chi
phí chuẩn bị đầu tư, chi phí thiết kế và xây dựng, chi phí mua sắm, lắp đặt
máy móc, thiết bị và các chi phí khác được ghi trong tổng dự toán”. Các
văn bản pháp luật sau Nghị định này không đưa ra định nghĩa về vốn đầu
tư XDCB nữa. Tuy nhiên, thuật ngữ “vốn đầu tư XDCB” vẫn được sử dụng
rộng rãi trong nhiều văn bản pháp luật hiện nay.
- Vốn đầu tư XDCB đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển nền
kinh tế, nó là một trong những yếu tố cần thiết để xây dựng cơ sở vật chất
cho nền kinh tế nhằm tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng các tài
sản cố định cho nền kinh tế.
2.2) Phân loại vốn đầu tư xây dựng cơ bản
2.2.1) Nguồn vốn trong nước
- Nguồn vốn Nhà nước: Nguồn vốn đầu tư nhà nước bao gồm nguồn
vốn của ngân sách Nhà nước, nguồn vốn tín dụng đầu tư phát triển của
Nhà nước và nguồn vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp Nhà nước.
+ Đối với nguồn vốn ngân sách Nhà nước: Đây chính là
nguồn chi của ngân sách Nhà nước cho đầu tư. Đó là một nguồn vốn
đầu tư quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của
mỗi quốc gia. nguồn vốn này được hình thành từ một phần tích luỹ
trong nước, một phần vốn khấu hao cơ bản do các đơn vị nộp Nhà

nước ( chủ yếu là qua thuế ), một phần vốn vay trong nước thông
SV: Lê Thuỳ Dương
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: T.S Trần Bá Phi
qua việc phát hành tín phiếu Nhà nước, một phần vốn vay nợ và
viện trợ không hoàn lại của nước ngoài bao gồm cả phần vốn hỗ trợ
phát triển chính thức ODA. Vốn ngân sách Nhà nước theo phân cấp
quản lý bao gồm có vốn ngân sách trung ương và vốn ngân sách địa
phương, được cấp theo kế hoạch Nhà nước đã giao.
+ Vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước: Cùng với quá trình
đổi mới và mở cửa, tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước ngày
càng đóng vai trò đáng kể trong chiến lược phát triển kinh tế- xã
hội. Nguồn vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước có tác dụng
tích cực trong việc giảm đáng kể sự bao cấp vốn trực tiếp của Nhà
nước.Với cơ chế tín dụng, các đơn vị sử dụng nguồn vốn này phải
đảm bảo nguyên tắc hoàn trả vốn vay. Chủ đầu tư là người vay vốn
phải tính kỹ hiệu quả đầu tư, sử dụng vốn tiết kiệm hơn. Vốn tín
dụng đầu tư phát triển của Nhà nước là một hình thức quá độ
chuyển từ phương thức cấp phát ngân sách sang phương thức tín
dụng đối với các dự án có khả năng thu hồi vốn trực tiếp.
+ Nguồn vốn đầu tư từ doanh nghiệp Nhà nước: Được xác định là
thành phần giữ vai trò chủ đạo trong nền kinh tế, các doanh nghiệp
Nhà nước vẫn nắm giữ một khối lượng vốn Nhà nước khá lớn. Với
chủ trương tiếp tục đổi mới doanh nghiệp Nhà nước, hiệu quả hoạt
động của khu vực kinh tế này ngaỳ càng được khẳng định, tích luỹ
của các doanh nghiệp Nhà nước ngày càng gia tăng và đóng góp
đáng kể vào tổng quy mô vốn đầu tư của toàn xã hội.
- Nguồn vốn từ khu vực tư nhân: Bao gồm phần tiết kiệm của dân cư,
phần tích luỹ của các doanh nghiệp dân doanh, các hợp tác xã. Theo
SV: Lê Thuỳ Dương

7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: T.S Trần Bá Phi
đánh giá sơ bộ, khu vực kinh tế ngoài Nhà nước vẫn sở hữu một lượng
vốn tiềm năng rất lớn mà chưa được huy động triệt để.
- Thị trường vốn: Là kênh bổ sung các nguồn vốn trung và dài hạn cho
các chủ đầu tư – bao gồm cả Nhà nước và các loại hình doanh nghiệp.
Thị trường vốn mà cốt lõi là thị trường chứng khoán như một trung tâm
thu gom mọi nguồn vốn tiết kiệm của từng hộ dân cư, thu hút mọi
nguồn vốn nhàn rỗi của các doanh nghiệp, các tổ chức tài chính, chính
phủ trung ương và chính quyền địa phương tạo thành một nguồn vốn
khổng lồ cho nền kinh tế. Đây được coi là một lợi thế mà không một
phương thức huy động vốn nào có thể làm được.
2.2.2) Nguồn vốn nước ngoài
- Nguồn vốn ODA: Đây là nguồn vốn phát triển do các tổ chức quốc tế
và các chính phủ nước ngoài cung cấp với mục tiêu trợ giúp các nước
đang phát triển. So với các hình thức tài trợ khác, ODA mang tính ưu
đãi cao hơn bất cứ nguồn tài trợ phát triên chính thức ODF nào khác.
Ngoài các điều kiện ưu đãi về lãi suất, thời hạn cho vay dài, khối lượng
vốn vay tương đối lớn, bao giờ ODA cũng có yếu tố không hoàn lại
( còn gọi là thành tố hỗ trợ ) đạt ít nhất 25%.
Mặc dù có tính ưu đãi cao, song sự ưu đãi cho loại vốn này
thường đi kèm các điều kiện và ràng buộc tương đối khắt khe ( tính
hiệu quả của dự án, thủ tục chuyển giao vốn và thị trường…). Vì vậy,
để đạt được loại tài trợ hấp dẫn này với thiệt thòi ít nhất, cần phải xem
xét dự án trong điều kiện tài chính tổng thể. Nếu không, việc tiếp nhận
viện trợ có thể trở thành gánh nặng nợ nần lâu dài cho nền kinh tế. Điều
này còn hàm ý rằng, ngoài những yếu tố thuộc về nội dung dự án tài
SV: Lê Thuỳ Dương
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: T.S Trần Bá Phi

trợ, còn cần có nghệ thuật thoả thuận để vừa có thể nhận vốn, vừa bảo
tồn được các mục tiêu có tính nguyên tắc.
- Nguồn vốn tín dụng từ các ngân hàng thương mại: Điều kiện ưu đãi
dành cho loại vốn này không dễ dàng như đối với nguồn vốn ODA. Tuy
nhiên, bù lại, nó có ưu điểm rõ ràng là không gắn với các ràng buộc về
chính trị, xã hội. Mặc dù vậy, thủ tục vay đối với nguồn vốn này thường
tương đối khắt khe, thời gian trả nợ nghiêm ngặt, mức lãi suất cao là
những trở ngại không nhỏ đối với các nước nghèo. Đối với Việt Nam,
việc tiếp cận với nguồn vốn này vẫn còn rất hạn chế.
- Nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI): Đây là nguồn vốn đầu
tư quan trọng cho đầu tư và phát triển không chỉ đối với các nước
nghèo mà kể cả các nước công nghiệp phát triển. Nó có đặc điểm cơ
bản khác với các nguồn vốn nước ngoài khác là việc tiếp nhận nguồn
vốn này không phát sinh nợ cho nước tiếp nhận. Thay vì nhận lãi suất
trên vốn đầu tư, nhà đầu tư sẽ nhận được phần lợi nhuận thích đáng khi
dự án đầu tư hoạt động có hiệu quả. Đầu tư trực tiếp nước ngoài mang
theo toàn bộ tài nguyên kinh doanh vào nước nhận vốn nên nó có thể
thúc đẩy phát triển ngành nghề mới, đặc biệt là những nghành đòi hỏi
cao về kỹ thuật, công nghệ hay cần nhiều vốn. Vì thế, nguồn vốn này có
tác dụng cực kỳ to lớn đối với quá trình công nghiệp hoá, chuyển dịch
cơ cấu kinh tế và tốc độ phát triển nhanh ở nước nhận đầu tư.
- Thị trường vốn quốc tế: Đối với Việt Nam, để thúc đẩy kinh tế phát
triển nhanh và bền vững, nhằm mục tiêu công nghiệp hoá và hiện đại
hoá, Nhà nước rất coi trọng việc huy động mọi nguồn vốn trong và
ngoài nước để đầu tư phát triên sản xuất, tạo thêm công ăn việc làm,,
SV: Lê Thuỳ Dương
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: T.S Trần Bá Phi
cải thiện đời sống nhân dân. Trong đó, nguồn huy động qua thị trường
vốn cũng được Chính phủ quan tâm. Các đề án về phát hành trái phiếu

Chính phủ và trái phiếu công ty ra nước ngoài cũng đã được xây dựng
và xem xét. Tuy nhiên, đây là một hình thức huy động vốn rất mới mẻ
và còn phức tạp đối với Việt Nam.
3) Quản lý Nhà nước về vốn ngân sách cho đầu tư xây dựng cơ bản
3.1) Ngân sách Nhà nước và vốn ngân sách cho đầu tư xây dựng cơ bản
- Theo Luật ngân sách Nhà nước số 01/2002/QH11 thì ngân sách
Nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của nhà nước đã được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một năm để bảo
đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước. Tong đó, chi ngân
sách Nhà nước bao gồm các khoản chi phát triển kinh tế xã hội, đảm bảo
quốc phòng an ninh, đảm bảo hoạt động của bộ máy Nhà nước; chi trả nợ
của Nhà nước, chi viện trợ và các khoản chi khác theo quy định của pháp
luật.
Như vậy, trong các khoản chi của ngân sách Nhà nước có một phần
dành ra để chi cho phát triển kinh tế xã hội và chiếm phần lớn trong số đó
là chi cho đầu tư xây dựng cơ bản.
Ngân sách Nhà nước với tư cách là một quỹ tiền tệ tập trung lớn
nhất của Nhà nước tham gia hoạt động và phân phối vồn đầu tư thông qua
hoạt động thu, chi ngân sách Nhà nước.
- Theo phân cấp quản lý ngân sách Nhà nước, có thể chia nguồn vốn
đầu tư từ NSNN thành: Vốn đầu tư của ngân sách Trung ương được hình
thành từ các khoản thu của ngân sách trung ương nhằm đầu tư cho các dự
án phục vụ cho lợi ích quốc gia. Vốn đầu tư của ngân sách địa phương
SV: Lê Thuỳ Dương
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: T.S Trần Bá Phi
được hình thành từ các khoản thu của ngân sách địa phương nhằm đầu tư
cho các dự án phục vụ cho lợi ích của từng địa phương đó. Nguồn vốn này
thường được giao cho các cấp chính quyền địa phương quản lý sử dụng.
- Theo mức độ kế hoạch hoá vốn đầu tư có:

+ Vốn đầu tư xây dựng cơ bản tập trung ( vốn trong nước và vốn
ngoài nước ): Nguồn vốn này được hình thành theo kế hoạch với
tổng mức vốn và cơ cấu vốn do Thủ tướng Chính phủ quyết định
giao cho từng bộ, ngành và từng tỉnh, Thành phố trực thuộc
Trung ương.
+ Vốn đầu tư từ nguồn thu được để lại theo Nghị quyết của
Quốc hội, các địa phương được chủ động đầu tư.
+ Vốn đầu tư theo các chương trình, dự án quốc gia như: chương
trình 135, chương trình kiên cố hoá kênh mương, dự án trồng
mới 5 triệu ha rừng…
+ Vốn đầu tư thuộc ngân sách Nhà nước nhưng được để lại tại
đơn vị để đầu tư tăng cường cơ sở vật chất như nguồn vốn quảng
cáo, nguồn thu học phí…
- Nguồn vốn ngân sách Nhà nước đầu tư cho xây dựng cơ bản
không có khả năng thu hồi trực tiếp với số lượng lớn, có tác dụng
chung cho nền kinh tế, xã hội, các thành phần kinh tế khác không có
khả năng hoặc không muốn tham gia đầu tư. Vì là nguồn vốn cấp
phát trực tiếp từ NSNN không hoàn lại nên đây là nguồn vốn dễ bị
thất thoát, lãng phí nhất đòi hỏi phải quản lý chặt chẽ.
3.2) Quản lý Nhà nước về vốn ngân sách cho đầu tư xây dựng cơ bản
3.2.1) Các hình thức quản lý dự án:
SV: Lê Thuỳ Dương
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: T.S Trần Bá Phi
- Các hình thức quản lý dự án: Căn cứ điều kiện năng lực của tổ chức,
cá nhân, yêu cầu của dự án, người quyết định đầu tư xây dựng công
trình quyết định lựa chọn một trong các hình thức quản lý dự án đầu tư
xây dựng công trình sau đây:
+ Thuê tổ chức tư vấn quản lý dự án khi chủ đầu tư công trình
khong đủ điều kiện năng lực;

+ Trực tiếp quản lý dự án khi chủ đầu tư xây dựng công trình có đủ
điều kiện năng lực về quản lý dự án.
- Nhiệm vụ, quyền hạn của chủ đầu tư và Ban quản lý dự án trong
trường hợp chủ đầu tư thành lập Ban quản lý dự án:
Chủ đầu tư có nhiệm vụ, quyền hạn:
+ Tổ chức thẩm định, phê duyệt các bước thiết kế, dự toán xây
dựng công trình sau khi dự án được phê duyệt;
+ Phê duyệt kế hoạch đấu thầu, hồ sơ mời dự thầu, hồ sơ mời đấu
thầu và kết quả đấu thầu đối với các gói thầu không sử dụng vốn
ngân sách Nhà nước;
+ Ký kết hợp đồng với các nhà thầu;
+ Thanh toán cho nhà thầu theo tiến độ hợp đồng hoặc theo biên
bản nghiệm thu;
+ Nghiệm thu để đưa công trình xây dựng vào khai thác, sử dụng.
3.2.2) Quản lý chi phí dự án đầu tư xây dựng công trình
- Nguyên tắc quản lý chi phí dự án đầu tư xây dựng công trình:
+ Chi phí của dự án đầu tư xây dựng công trình được xác định
theo công trình phù hợp với bước thiết kế xây dựng và được biểu
SV: Lê Thuỳ Dương
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: T.S Trần Bá Phi
hiện bằng tổng mức đầu tư, tổng dự toán, dự toán xây dựng công
trình.
+ Chi phí dự án đầu tư xây dựng của các dự án sử dụng vốn ngân
sách Nhà nước, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, vốn
tín dụng do Nhà nước bảo lãnh, vốn đầu tư phát triển của doanh
nghiệp Nhà nước được lập và quản lý trên cơ sử hệ thống định
mức kinh tế - kỹ thuật, định mức chi phí trong hoạt động xây
dựng hệ thống giá xây dựng và cơ chế chính sách có liên quan do
các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành.

- Quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình:
+ Chủ đầu tư có trách nhiệm thực hiện quyết toán vốn đầu tư xây
dựng công trình ngay sau khi công trình hoàn thành đưa vào khai
thác sử dụng theo yêu cầu của người quyết định đầu tư.
+ Vốn đầu tư được quyết toán là toàn bộ chi phí hợp pháp đã
được thực hiện trong quá trình đầu tư để đưa dự án vào khai thác,
sử dụng. Chi phí hợp pháp là chi phí được thực hiện đúng với
thiết kế, dự toán được phê duyệt, đảm bảo đúng định mức, đơn
giá, chế độ tài chính kế toán, hợp đồng kinh tế đã ký kết và các
quy định khác của Nhà nước có liên quan. Đối với các dự án sử
dụng vốn ngân sách Nhà nước thì vốn đầu tư được quyết toán
phải nằm trong giới hạn tổng mức đầu tư được cấp có thẩm
quyền phê duyệt.
3.2.3) Quản lý thi công xây dựng công trình
- Nội dung quản lý thi công xây dựng công trình: Quản lý thi công xây
dựng công trình bao gồm quản lý chất lượng xây dựng, quản lý tiến độ
SV: Lê Thuỳ Dương
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: T.S Trần Bá Phi
xây dựng, quản lý khối lượng thi công xây dựng công trình, quản lý an
toàn lao động trên công trường xây dựng, quản lý môi trường xây dựng.
Riêng quản lý chất lượng xây dựng được thực hiện theo các quy định
của Nghị định về quản lý chất lượng công trình xây dựng.
- Quản lý tiến độ thi công công trình:
+ Công trình xây dựng trước khi triên khai phải được lập tiến độ
thi công xây dựng. Tiến độ thi công xây dựng công trình phải
phù hợp với tổng tiến độ của dự án đã đợưc phê duyệt.
+ Chủ đầu tư, nhà thầu thi công xây dựng, tư vấn giám sát và các
bên có liên quan có trách nhiệm theo dõi, giám sát tiến độ thi
công xây dựng công trình và điều chỉnh tiến độ trong trường hợp

tiến độ thi công xây dựng ở một số giai đoạn bị kéo dài nhưng
không được làm ảnh hưởng đến tổng tiến độ của dự án.
- Quản lý khối lượng thi công xây dựng công trình
- Quản lý môi trường xây dựng
II) Sự cần thiết phải tăng cường quản lý và sử dụng có hiệu quả vốn
ngân sách cho đầu tư XDCB
1) Mục tiêu của quản lý vốn ngân sách cho đầu tư xây dựng cơ bản
Mục tiêu cơ bản của quản lý vốn ngân sách cho đầu tư xây dựng cơ
bản hiện nay là nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
- Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư có ý nghĩa rất quan trọng
đối với việc nâng cao hiệu quả nền sản xuất xã hội. Điều cơ bản trước tiên
của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư là việc chọn phương án đầu tư
có lợi nhất, đảm bảo tăng sản phẩm nhiều nhất trên một đồng vốn đầu tư, rút
SV: Lê Thuỳ Dương
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: T.S Trần Bá Phi
ngắn thời hạn thu hồi vốn cũng như đáp ứng các chi chí khác về kinh tế - xã
hội của một dự án đầu tư phải có.
- Nâng cao hiệu quả vốn đầu tư cũng có nghĩa là tăng năng suất lao
động, tăng khối lượng sản phẩm, giảm giá thành, cải tiến chất lượng sản
phẩm, tăng thu nhập quốc dân, tạo công ăn việc làm, phục vụ việc thực hiện
các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước, nâng cao mức sống
nhân dân…tạo ra những điều kiện cho việc phát triển toàn diện mỗi cá nhân
trong cộng đồng.
- Tái sản xuất mở rộng tài sản cố định đòi hỏi chi phí lớn và chỉ
mang lại kết quả trong một thời gian dài. Vốn đầu tư bị tồn đọng không vận
động, không sinh lời do quá trình xây dựng kéo đài. Do đó, điều quan trọng
đối với xã hội là phải biết tiền vốn phải bỏ ra lúc nào và trong khoảng thời
gian bao lâu, khi nào vốn đầu tư sẽ được hoàn lại. Vấn đề sử dụng hợp lý,
nhanh chóng lại vốn đầu tư được giải quyết trên cơ sở xem xét các chỉ tiêu và

tiêu chuẩn cụ thể đánh giá hiệu quả kinh tế vốn đầu tư XDCB. Các chỉ tiêu
đó rất cần thiết khi xem tính hợp lý của đầu tư XDCB ở các giai đoạn kế
hoạch hoá.
- Mục tiêu nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư từ ngân sách Nhà
nước cho XDCB thường đi kèm với những mục tiêu cụ thể như rút ngắn thời
hạn thi công, thời hạn thu hồi vốn, thanh toán, quyết toán đúng thời hạn,
giảm tối đa mức thất thoát lãng phí…
2) Những vấn đề chung về quản lý và đầu tư XDCB
Đầu tư xây dựng cơ bản là đầu tư cho tương lai, chất lượng và hiệu
quả của công tác đầu tư xây dựng cơ bản có ảnh hưởng quyết định đến tốc độ
phát triển và hiệu quả của nền kinh tế. Xây dựng cơ bản còn là một biện pháp
SV: Lê Thuỳ Dương
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: T.S Trần Bá Phi
quan trọng trong việc phát triển đồng đều giữa các vùng, miền và ngành kinh
tế kỹ thuật.
2.1) Khái niệm, mục đích và yêu cầu của việc quản lý đầu tư và xây dựng.
Dự án đầu tư là một tập hợp những đề xuất có liên quan đến việc bỏ
vốn để tạo mới, mở rộng hoặc cải tạo những cơ sở vật chất nhất định nhằm
đạt được sự tăng trưởng về số lượng hoặc duy trì, cải tiến, nâng cao chất
lượng của sản phẩm hoặc dịch vụ trong thời gian xác định. Dự án đầu tư là
đầu tư và xây dựng mới, hoặc cải tạo, sữa chữa, nâng cấp các dự án đã đầu
tư xây dựng, là đầu tư mua sắm tài sản kể cả thiết bị, máy móc không cần
lắp đặt và sản phẩm công nghệ khoa học mới; là việc sử dụng vốn ngân
sách Nhà nước để quy hoạch phát triển vùng, lãnh thổ, quy hoạch phát
triển ngành, quy hoạch xây dựng đô thị, nông thôn…
Dự án đầu tư có đặc điểm rất nổi bật là chi phí đầu tư rất lớn, nó có
vai trò quan trọng tạo ra cơ sở vật chất cải thiện đời sống vật chất hoặc tinh
thần cho xã hội. Vì vậy mà mục đích và yêu cầu của quản lý đầu tư và xây
dựng mà Nhà nước đặt ra là:

- Đầu tư và xây dựng phải phù hợp với chiến lược về quy hoạch
phát triển kinh tế- xã hội của đất nước trong từng thời kỳ để
chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo định hướng công nghiệp hoá,
hiện đại hoá, đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế, nâng cao đời
sống vật chất, tinh thần của nhân dân.
- Sử dụng các nguồn vốn đầu tư do Nhà nước quản lý đạt hiệu
quả cao nhất, chống tham ô, lãng phí.
- Bảo đảm xây dựng theo quy hoạch xây dựng, kiến trúc đáp ứng
yêu cầu bền vững mỹ quan, bảo vệ môi trường sinh thái, tạo môi
SV: Lê Thuỳ Dương
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: T.S Trần Bá Phi
trường cạnh tranh lành mạnh trong xây dựng, áp dụng công nghệ
tiên tiến, bảo đảm chất lượng và thời hạn xây dựng với chi phí
hợp lý, thực hiện bảo hành công trình.
2.2) Một số vấn đề cụ thể về quản lý đầu tư xây dựng cơ bản
2.2.1) Giai đoạn chuẩn bị đầu tư
Là giai đoạn mà chi phí có tỷ trọng không lớn so với tổng mức vốn
đầu tư của cả dự án hay công trình, nhưng là một giai đoạn có ý nghĩa
vô cùng quan trọng, nó quyết định đến nội dung, mục đích, yêu cầu của
quá trình đầu tư xây dựng cơ bản.
Công tác chuẩn bị đầu tư bao gồm:
- Nghiên cứu sự cần thiết phải đầu tư và quy mô đầu tư;
- Tiến hành tiếp xúc, thăm dò thị trường trong nước hoặc nước
ngoài để tìm nguồn cung ứng vật tư thiết bị hoặc tiêu thụ sản
phẩm. Xem xét khả năng có thể huy động các nguồn vốn để đầu
tư và lựa chọn hình thức đầu tư;
- Tiến hành điều tra, khảo sát và chon địa điểm xây dựng;
- Lập dự án đầu tư;
- Thẩm định dự án để quyết định đầu tư;

Trong đó, việc lập dự án, thẩm định dự án là quan trọng nhất, nó
giúp chủ đầu tư, các cấp ra quyết định đầu tư, lựa chọn phương án đầu
tư tốt nhất, quyết định đầu tư đúng hướng và đạt được lợi ích kinh tế xã
hội mà dự án đầu tư mang lại. Quản lý quá trình này phải dựa vào chiến
lược phát triển kinh tế xã hội của Nhà nước, quy hoạch phát triển ngành
và địa phương trong từng giai đoạn, từng thời kỳ nhất định, pháp luật và
các chính sách hiện hành, lựa chọn phương án khai thác sử dụng có
SV: Lê Thuỳ Dương
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: T.S Trần Bá Phi
hiệu quả, cải thiện nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho người lao
động, góp phần thực hiện mục tiêu công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất
nước, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, đảm bảo nhịp độ tăng trưởng
trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội. Tuỳ theo nhóm dự án mà
lập dự án đầu tư có thể được thực hiện theo hai bước là báo cáo nghiên
cứu tiền khả thi và nghiên cứu khả thi hoặc thực hiện một bước là ngiên
cứu khả thi.
2.2.2) Giai đoạn thực hiện đầu tư:
Là giai đoạn mà chi phí có tỷ trọng rất lớn so với tổng mức vốn đầu
tư của dự án, là giai đoạn quyết định việc thực hiện nội dung, mục đích
của dự án đầu tư. Quản lý tốt giai đoạn này sẽ góp phần tiết kiệm được
chi phí, chống được lãng phí và thất thoát trong xây dựng đồng thời
quyết định đến chất lượng, hiệu quả của cả dự án hoặc công trình đưa
vào khai thác, sử dụng.
Nội dung của giai đoạn thực hiện dự án đầu tư bao gồm:
- Xin giao đất hoặc thuê đất theo quy đinh của Nhà nước;
- Tổ chức đền bù giải phóng mặt bằng, chuẩn bị mặt bằng xây
dựng;
- Tuyển chọn tư vấn khảo sát, thiết kế, giám định kỹ thuật và chất
lượng công trình;

- Thẩm định thiết kế, tổng dự toán công trình;
- Tổ chức đấu thầu mua sắm thiết bị, thi công công trình;
- Xin giấy phép xây dựng ( nếu quy định phải có ) và giấy phép
khai thác tài nguyên ( nếu có);
- Ký kết hợp đồng với nhà thầu để thực hiện dự án;
SV: Lê Thuỳ Dương
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: T.S Trần Bá Phi
- Thi công xây lắp công trình;
- Theo dõi, kiểm tra việc thực hiện các hợp đồng;
- Quyết toán vốn đầu tư xây dựng sau khi hoàn thành xây lắp đưa
dự án vào khai thác sử dụng;
Trong giai đoạn này, việc quản lý chặt chẽ trong các khâu đều có
những ý nghĩa rất quan trọng đến việc tiết kiệm vốn đầu tư, hạn chế
được lãng phí, tiêu cực trong đầu tư xây dựng cơ bản, đảm bảo được
chất lượng kỹ thuật, mỹ thuật trong XDCB, đem lại hiệu quả trong đầu
tư.
Trong những năm gần đây, với chủ trương chung của Nhà nước yêu
cầu thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và nâng cao chất lượng sản
phẩm được đầu tư và xây dựng, Chính phủ, các Bộ ban ngành, các địa
phương đã có những văn bản pháp luật quy định cụ thể, chi tiết thực
hiện quy chế đấu thầu, tuyển chọn tư vấn, khảo sát thiết kế, giám sát kỹ
thuật lắp đặt thiết bị và xây dựng, đấu thầu trong mua sắm tài sản, đấu
thầu trong mua sắm thiết bị và xây lắp.
Trong quá trình thi công xây lắp công trình, việc quản lý kỹ thuật và
chất lượng công trình, việc nghiệm thu công trình thực hiện theo quy
chế giám sát chất lượng công trình đã được Bộ Xây Dựng ban hành.
Việc cấp vốn và thanh toán phải đảm bảo đúng thành phần nghiệm thu,
khối lượng, chất lượng và đơn giá xây lắp hoàn thành thành theo thiết
kế, dự toán đã được duyệt, theo hồ sơ dự thầu, theo hợp đồng đã cam

kết. Những khối lượng phát sinh không đủ yếu tố đều không được thanh
toán và phải loại khỏi giá trị quyết toán của công trình. Cuối cùng là
SV: Lê Thuỳ Dương
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: T.S Trần Bá Phi
quyết toán vốn đầu tư là thẩm tra và phê duyệt quyết toán, xác định
tổng vốn đầu tư cơ cấu vốn đầu tư được thực hiện.
2.2.3) Giai đoạn kết thúc xây dựng đưa dự án vào khai thác sử dụng
Là giai đoạn của quá trình thực hiện đầu tư xây dựng cơ bản, chi phí
trong giai đoạn này có tỷ trọng rất nhỏ trong tổng mức vốn đầu tư. Nó
bao gồm các công việc:
- Bàn giao công trình cho người sử dụng, lập và bàn giao hồ sơ
hoàn công, đưa vào lưu trữ theo pháp luật về về lưu trữ của Nhà
nước;
- Kết thúc xây dựng trả lại đất mượn hoặc thuê tạm phục vụ thi
công. Nghĩa vụ theo hợp đồng xây dựng chỉ được chấm dứt hoàn
toàn khi hết thời hạn bảo hành công trình;
- Bảo hành công trình: Người cung cấp tài liệu, số liệu khảo sát
phục vụ thiết kế, xây lắp, nghiệm thu, giám định công trình, chủ
nhiệm đề án thiết kế, chủ thầu xây lắp, người cung cấp vật tư thiết
bị xây dựng và người giám sát xây dựng phải hoàn toàn chịu
trách nhiệm trước pháp luật về chất lượng sản phẩm hoặc kết quả
công tác mình thực hiện. Thời hạn bảo hành, quyền, nghĩa vụ về
bảo hành của các bên, thủ tục thực hiện và nghĩa vụ do cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền đã quy định.
- Vận hành dự án: Sau khi nhận bàn giao công trình, chủ đầu tư
có trách nhiệm khai thác, hoàn thiện tổ chức và phương pháp
quản lý nhằm phát huy đầy đủ và có hiệu quả các chỉ tiêu kinh tế
kỹ thuật đã được đề ra trong dự án đầu tư.
SV: Lê Thuỳ Dương

20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: T.S Trần Bá Phi
- Thu hồi và hoàn trả vốn đầu tư: Là nguyên tắc bắt buộc đối với
tất cả các dự án đầu tư có khả năng thu hồi vốn. Tất cả các dự án
đầu tư bằng vốn ngân sách Nhà nước mà chủ đầu tư có trách
nhiệm hoàn trả vốn hoặc trả nợ vay thì nguồn vốn để thu hồi và
trả nợ vay bao gồm toàn bộ khấu hao cơ bản, một phần lợi nhuận
và các nguồn vốn khác ( nếu có ).
SV: Lê Thuỳ Dương
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: T.S Trần Bá Phi
Chương 2 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới việc
thực hiện vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn
vốn ngân sách Nhà nước
1) Các nhân tố
Việc thực hiện nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản do rất nhiều yếu tố ảnh
hưởng, vấn đề về cơ chế quản lý, chậm giải ngân, chậm tiến độ, không thống
nhất cách làm từ trên xuống dưới…là những nguyên nhân dễ thấy làm cho
nguồn vốn đầu tư thực hiện bị giảm. Tuy nhiên, đó là những nguyên nhân khá
chung chung, thuộc về mặt cơ chế chính sách. Trong bài này sẽ đề cập tới các
nhân tố cụ thể ảnh hưởng tới việc thực hiện nguồn vốn đầu tư từ phía chi phí
trong xây dựng cơ bản. Thị trường sắt thép gần đây đang biến động lớn, đó là
những gì mà các nhà xây dựng quan tâm nhất hiện nay. Sắt thép khan hiếm, giá
cả tăng cao, nhiều công trình dở dang vì không mua được sắt thép. Ta sẽ thử xây
dựng một mô hình hồi quy, trong đó biến được giải thích là giá trị thực hiện
nguồn vốn XDCB thuộc nguồn vốn ngân sách Nhà nước, các biến độc lập là các
biến giá sắt thép nhập khẩu, chỉ số giá vật liệu xây dựng, tỷ giá VND/USD, trong
đó, ta sẽ xoay quanh tác động của giá sắt thép nhập khẩu đến giá trị thực hiện
nguồn vốn đầu tư XDCB như thế nào.
- Giá sắt thép nhập khẩu: Được dự đoán có quan hệ nghịch biến với giá trị

thực hiện NV đầu tư XDCB, vì giá sắt thép càng tăng càng khiến cho việc đáp
ứng nhu cầu sắt thép để xây dựng trong nước giảm, đầu tư XDCB càng khó thực
hiện.
SV: Lê Thuỳ Dương
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: T.S Trần Bá Phi
-Chỉ số giá vật liệu xây dựng: Cũng được dự đoán có quan hệ ngược chiều
với NV XDCB, lấy năm 2005 làm năm gốc để tính chỉ số giá.
- Tỷ giá: là tỷ giá VND/USD, tỷ giá càng tăng, tức là đồng Đô la càng tăng
giá thì ta cần nhiều đồng nội tệ hơn để mua một đồng USD để mua nguyên liệu
nhập khẩu, tức là nó có quan hệ nghịch biến với NV XDCB.
Ta có bảng số liệu sau:
SV: Lê Thuỳ Dương

Tháng
Năm
Thực hiện vốn đầu
tư xây dựng cơ
bản
thuộc nguồn vốn
NS NN
vật liệu xây
dựng Giá Đô
la Mỹ
Nhập khẩu sắt thép
Trị giá
Số
lượng
Giá nhập
khẩu

(Tỷ đồng) (% so với kỳ gốc
năm 2005)
(% )
(Triệu
USD)
(Nghìn
tấn)
537 (USD/tấn)
2007 1 6595.4 111.86 16.080 297 537
1296.089
2 5619.6 113.9 16.124 263 458
1533.917
3 8001.7 113.8 16.074 359 638
781.1024
4 7623.5 114.9 16.086 686 686
921.944
5 8507.3 115.9 16.111 686 418
609.0776
6 8390.3 117.5 16.114 522 280
1022.77
7 8646.7 118.32 16.116 611 426
696.0784
8 8747.3 118.5 16.134 715 467
520.4513
9 9838.8 119.01 16.159 579 377
561.6056
10 10166.4 120.81 16.164 724 485
431.5642
11 9850 123.07 16.163 769 520
862.7968

12 10244.5 127.1 16.145 529 780
527
2008 1 6587.6 130.76 16.119 1249 853
682.4
2 6570.6 132.58 16.106 993 715
1605.317
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: T.S Trần Bá Phi
2) Ước lượng mô hình:
Ta xây dựng hai mô hình đơn giản:
1) vonxdcb = α + β
1
.gia + β
2
.vlxd + β
3
.tygia + u.
2) log(vonxdcb) = α + β
1
.log(gia) + β
3.
.log(tygia) + u.
Chạy mô hình Eviews đối với các mô hình trên cho ta kết quả:
2.1) Mô hình 1:
Dependent Variable: VONXDCB
Method: Least Squares
Date: 04/05/08 Time: 14:01
Sample: 2007:01 2008:02
Included observations: 14
Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob.

GIA -1.596380 0.613158 -2.603538 0.0263
VLXD -22.94685 8.304895 -2.763052 0.0200
TYGIA 24351.42 7158.390 3.401801 0.0068
C -380121.3 115438.4 -3.292851 0.0081
R-squared 0.847277 Mean dependent var 8242.121
Adjusted R-squared 0.801460 S.D. dependent var 1491.499
S.E. of regression 664.5804 Akaike info criterion 16.07115
Sum squared resid 4416671. Schwarz criterion 16.25373
Log likelihood -108.4980 F-statistic 18.49262
Durbin-Watson stat 2.032210 Prob(F-statistic) 0.000210
Mô hình 1 có dạng sau:
vonxdcb = -380121.3 – 1.596380.gia – 22.94685.vlxd + 24351.42.tygia
Các hệ số đều có ý nghĩa, p_value < 0.05. Các hệ số của giá thép và chỉ số
giá vật liệu xây dựng đều âm, điều này phản ánh đúng thực tế về giá các
loại nguyên liệu này càng thăng thì cũng càng làm tăng chi phí XDCB, dẫn
đến các dự án đầu tư không thể thực hiện được như mục tiêu đề ra, tức là
nguồn vốn đầu tư XDCB bị giảm theo. Tuy nhiên, khác với dự đoán, hệ số
của tỷ giá lại dương, hệ số rất lớn. Trong đó, hệ số chặn lại có ý nghĩa nhất,
SV: Lê Thuỳ Dương
24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: T.S Trần Bá Phi
điều này phản ánh rằng các nguồn vốn đầu tư XDCB bị ảnh hưởng nhiều
bởi các yếu tố khác không được nhắc đến trong mô hình.
* Ta kiểm định mô hình có dạng đúng không:

Sử dụng tiêu chuẩn Ramsay kiểm định:
H
0
: Dạng hàm là đúng
H

1
: Dạng hàm sai.
Ta có F
qs
= 1.391989 và giá trị p_value của thống kê F là 0.268314 >0.05
=> Chấp nhận giả thiết H
0
, vậy mô hình có dạng hàm đúng.
* Ta kiểm định giả thiết về phân phối của U:
SV: Lê Thuỳ Dương
Ramsey RESET Test:
F-statistic 1.391989 Probability 0.268314
Log likelihood ratio 2.013350 Probability 0.155921
Test Equation:
Dependent Variable: VONXDCB
Method: Least Squares
Date: 04/05/08 Time: 15:00
Sample: 2007:01 2008:02
Included observations: 14
Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob.
GIA 2.023099 3.126215 0.647140 0.5337
VLXD 31.95154 47.23872 0.676385 0.5158
TYGIA -41403.30 56173.19 -0.737065 0.4799
C 659374.4 888305.9 0.742283 0.4768
FITTED^2 0.000153 0.000129 1.179826 0.2683
R-squared 0.867734 Mean dependent var 8242.121
Adjusted R-squared 0.808949 S.D. dependent var 1491.499
S.E. of regression 651.9258 Akaike info criterion 16.07019
Sum squared resid 3825065. Schwarz criterion 16.29843
Log likelihood -107.4913 F-statistic 14.76113

Durbin-Watson stat 1.692021 Prob(F-statistic) 0.000546
25

×