Tải bản đầy đủ (.doc) (87 trang)

Vai trò của ODA đối với cơ sở hạ tầng nông thôn ở Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (546.8 KB, 87 trang )

Chương I:
Vai trò của ODA đối với cơ sở hạ tầng nông thôn ở Việt Nam
1.1 Lý luận chung về nguồn vốn ODA
1.1.1 Khái niệm ODA
Tháng 7/1944, trước tình hình Đại chiến thế giới II sắp kết
thúc, 44 nước đã tham gia hội nghị tài chính quốc tế tại Bretton Wood (Mỹ)
thành lập ra Quỹ tièn tệ quốc tế IFM và Ngân hàng tái thiết và phát triển
IBRD. IBRD chính thức đi vào hoạt động ngày 25/6/1946, còn IFM chính
thức đi vào hoạt động tháng 3/1947. Sau chiến tranh kết thúc (1945), các
nước Châu Âu, Châu Á đều bị chiến tranh tàn phá. Riêng nước Mỹ ít bị
thiết hại, thậm chí còn phất lên nhờ chiến tranh. GNP năm 1945 của Mỹ là
213,5 tỷ USD, bằng khoảng 48% tổng GNP của thế giới, tăng gần 2 lần so
với 125,8 tỷ USD năm 1942. Để giúp đỡ các đồng minh Tây Âu khôi phục
kinh tế, phát huy ảnh hưởng chính trị, đồng thời ngăn chặn ảnh hưởng của
Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa, Mỹ đã triển khai “Kế hoạch
Marsahall” thông qua ngân hàng thế giới, chủ yếu la IBRD. Thông qua kế
hoạch này, Mỹ đã thực hiện tài trợ vốn ồ ạt, được ví là “Trận mưa dollar”
khổng lồ chi Tây Âu với tên gọi là khoản “Hỗ trợ phát triển chính thức –
ODA”. Trong ODA có 2 phần: Một phần viện trợ không hoàn lại và một
phần cho vay ưu đãi, lãi suất thấp, thời gian vay dài.
Từ giữa những năm 1960 trở đi, cùng với sự hồi phục của các nền
kinh tế Tây Âu, ODA được coi là khoản tài trợ của các nước phát triển
(OECD) cho các nước đang và chậm phát triển. Đối với các khoản ODA
của WB thì từ những năm 1990 có sự phối hợp cùng với các khoản tài trợ
của IMF cho các nước để hỗ trợ cho các chương trình phát triển của các
nước đang và chậm phát triển.
Theo định nghĩa của quy chế quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát
triển chính thức ( Ban hành kèm theo nghị định 17/CP ngày 4/5/2001 của
1
Chính Phủ) H ỗ trợ phát triển chính thức, gọi tắt là ODA (Official
Development Assistance) là sự hợp tác phát triển giữa nước CHXHCN


Việt Nam với một hoặc nhiều quốc gia, tổ chức quốc tế, bao gồm các hình
thức chủ yếu sau đây: Hỗ trợ cán cân thanh toán, hỗ trợ theo chương trình,
hỗ trợ kỹ thuật, hỗ trợ theo dự án.
1.1.2 Đặc điểm của ODA
ODA cũng là một khoản vay song nó hoàn toàn không giống
với các khoản vay thông thường khác bởi các đặc trưng sau:
1.1.2.1 ODA có tính ưu đãi
Đây là một đặc trưng quan trọng của ODA giúp nó phân biệt
rõ nét với các nguồn vốn khác. Sự ưu đãi của ODA được thể hiện:
- Ưu đãi về thời gian cho vay: ODA có thời gian cho vay dài, thời
gian ân hạn lâu. Thông thường thời gian cho vay của ODA là từ 30-40
năm, thời gian ân hạn là từ 5-10 năm. Điều này làm giảm áp lực trả nợ của
khoản viện trợ.
- Ưu đãi về nguồn vốn: Trong cơ cấu của ODA thường có một phần
là viện trợ không hoàn lại, phía nhận tài trợ không có nghĩa vụ phải trả nợ
đối với khoản này. Đây là một ưu đãi lớn cho các nước trong việc nhận các
khoản viện trợ này.
- Ưu đãi về lãi suất vay nợ: so với các khoản tín dụng thương mại
thông thường khác thì lãi suất viện trợ ODA thấp hơn nhiều, thường từ
0-3%/năm.
Điều kiện ưu đãi của ODA phụ thuộc vào thu nhập bình quân đầu
người (GDP/đầu người) và mục tiêu sử dụng vốn ODA của các nước.Cụ
thể:
- Tổng sản phẩm quốc nội bình quân đầu người càng thấp thì mức ưu
đãi càng cao. Nghĩa là tỷ lệ viện trợ không hoàn lại trong cơ cấu ODA càng
lớn, lãi suất càng thấp, thời hạn ưu đãi càng cao. Khi các nước nhận viện
2
trợ đạt tới một trình độ phát triển nhất định qua ngưỡng đói nghèo thì sự ưu
đãi cũng giảm dần.
- Thông thường các nước, các tổ chức cung cấp ODA có những

chính sách và ưu tiên riêng của họ, tập trung vào một số lĩnh vực nhất định
mà họ quan tâm. Mặt khác, đối tượng ưu tiên trong việc cung cấp ODA
cũng có sự thay đổi theo từng thời kỳ nhất định. Nếu mục tiêu sử dụng
ODA của các nước nhận phù hợp với các nhà tài trợ thì việc nhận được các
khoản ODA với mức ưu đãi cao là rất dễ dàng.
1.1.2.2 ODA mang tính ràng buộc
Có thể khẳng định rằng không bao giờ có sự cho không hoàn toàn,
cho bao giờ đi kèm với nhận. Đối với các nước tài trợ việc cung cấp ODA
có thể vì mục tiêu kinh tế hoặc chính trị hoặc các mục tiêu khác. Điều này
dẫn tới sự ràng buộc của ODA. Sự ràng buộc này có thể là về mục đích sử
dụng, địa điểm chỉ tiêu, hoặc nơi mua hàng hoá….
Các nước viện trợ khi cung cấp ODA thường xuất khẩu được hàng
hoá và dịch vụ vào nước nhận viện trợ. Có những nước yêu cầu 50% viện
trợ phải dùng để mua hàng hoá và dịch vụ của họ như Bỉ, Đức và Đan
Mạch, thậm chí tỷ lệ này còn đạt tới 65% như trong trường hợp Canada.
Nhìn chung DAC yêu cầu khoảng khoảng 22% viện trợ phải dùng để mua
hàng hoá, dịch vụ của bên cung cấp. Tuy nhiên, đối với các nước đang phát
triển đang thiếu vốn thì ODA vô cùng quan trọng để thúc đẩy tăng trưởng
bền vững và xoá đói giảm nghèo còn đối với các nước tài trợ thì qua ODA
họ có thể mở rộng thị trường, tăng cơ hội đầu tư, tiêu thụ sản phẩm..Từ đó
các nước tài trợ nâng cao vị thế chính trị của các nước tài trợ và ảnh hưởng
của mình tại khu vực và các nước tiếp nhận ODA
1.1.2.3 ODA có khả năng gây nợ
Cần nhận thức rằng ODA có mức ưu đãi nhưng không phải vì vậy
mà nó không mang gánh nặng nợ nần cho mai sau mà nó thường được xuất
hiện sau thời gian dài. Vấn đề khó khăn là ở chỗ ODA không được đầu tư
3
trực tiếp cho sản xuất mà là phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội, phát
triển y tế, văn hoá, giáo dục,là những lĩnh vực phi sản xuất vật chất nên
hiệu quả nó mang lại là gián tiếp, có tính chất hỗ trợ cho các ngành sản

xuất trong nước. Trong khi đó số nợ nần của ODA thì lại tồn tại và trực tiếp
thêm vào gánh nặng nợ nần của các nước tiếp nhận. Vì vậy việc phối hợp
sử dụng ODA với các nguồn vốn khác là cực kỳ quan trọng nhằm tăng
cường khả năng trả nợ, đồng thời vẫn đảm bảo phát triển kinh tế, xã hội.
1.1.3 Phân loại ODA
Có nhiều cách phân loại ODA
1.1.3.1Căn cứ vào tính chất tài trợ :
- Viện trợ không hoàn lại: Người nhận không có nghĩa vụ phải hoàn
trả.
- Tài trợ có hoàn lại: Là các khoản cho vay ưu đãi. Thường người ta
phải tính được mức độ không hoàn lại (hoặc thành tố ưu đãi) lớn hơn 25%
vốn vay mới coi là ODA ưu đãi.
- Tài trợ hỗn hợp: Gồm một phần viện trợ không hoàn lại và một
phần cho vay (có thể có ưu đãi hoặc không ưu đãi), nhưng tổng các thành
tố ưu đãi phải trên 25%.
1.1.3.2 Căn cứ vào mục đích sử dụng:
- Hỗ trợ cơ bản: Là các khoản ODA dành cho việc thực hiện nhiệm
vụ chính của các chương trình, dự án đầu tư xây các cơ sở hạ tầng kinh tế -
xã hội và bảo vệ môi trường.Thưòng là các khoản vay ưu đãi
- Hỗ trợ kỹ thuật: Là khoản tài trợ dành cho chuyển giao tri thức,
chuyển giao công nghệ, phát triển năng lực, phát triển thể chế, nghiên cứu
tiền đầu tư các chương trình, dự án, phát triển nguông nhân lực. Mục đích
của viện trợ kỹ thuật là giúp các cơ quan quản lý Nhà nước của các nước
nhận vốn nâng cao năng lực quản lý của mình, bao gồm cả năng lức sử
dụng viện trợ tài chính. Về mặt kinh tế, hình thức này không có đầy đủ các
4
yếu tố của hoạt động đầu tư và do vậy thường là các khoản viện trợ không
hoàn lại( thường chiếm từ 20-30% tổng vốn ODA)
1.1.3.3 Căn cứ vào các điều kiện để được nhận tài trợ:
- ODA không ràng buộc: Bên nhận ODA sẽ được sử dụng mà không

bị ràng buộc bởi nguồn sử dụng hay mục đích sử dụng.
- ODA có ràng buộc: Trong quá trình sử dụng, bên nhận ODA bị
ràng buộc bởi những yếu tố như
Thứ nhất: Ràng buộc vào nguồn sử dụng: Có nghĩa là khi dùng ODA
để mua sắm hàng hoá hay thiết bị, dịch vụ, thì việc mua sắm đó sẽ chỉ giới
hạn trong một số công ty của nước tài trợ (đối với viện trợ song phương)
hoặc các công ty các nước thành viên (đối viện trợ đa phương)
Thứ hai: Ràng buộc vào mục đích sử dụng: chỉ được sử dụng ODA
vào một số lĩnh vực nhất định, hoặc một số dự án cụ thể.
- ODA hỗn hợp: Một phần có những ràng buộc, một phần không có
ràng buộc.
1.1.3.4 Căn cứ vào hình thức thực hiện các khoản tài trợ:
- ODA hỗ trợ dự án: Là hình thưc chủ yếu của ODA, nghĩa là ODA
sẽ được xác định cho các dự án cụ thể. Có thể là hỗ trợ cơ bản, hỗ trợ kỹ
thuật, viện trợ không hoàn lại hay cho vay ưu đãi.
- ODA hỗ trợ phi dự án: Không gắn với dự án đầu tư cụ thể mà gồm

Thứ nhất: Hỗ trợ cán cân thanh toán: có thể là hỗ trợ tài chính
trực tiếp (chuyển giao tiền tệ) hoặc hỗ trợ hàng hoá, hỗ trợ nhập khẩu.
Ngoại tệ, hàng hoá được chuyển vào các nước có thể để hỗ trợ ngân sách.
Thứ hai: Hỗ trợ trả nợ: Các nước đang phát triển thường có số
nợ lớn, mà khả năng trả nợ là kém. Khoản này sẽ giúp các nước trả bớt một
phân nợ nần để có thể tiếp tục được vay thêm, hoặc giảm gánh nặng nợ
nần, giảm sức ép đối với nền kinh tế.
5
- ODA hỗ trợ chương trình: Là khoản ODA dành cho một mục đích
tổng quát nào đó trong một khoảng thời gian xác định. Thường là gắn với
nhiều dự án chi tiết cụ thể trong một chương trình tổng thể. Hình thức này
đặc biệt được chú ý từ những năm 1990 và được áp dụng với các quốc gia
đã sử dụng ODA có hiệu quả.

1.1.3.5 Căn cứ vào người cung cấp tài trợ:
- ODA song phương: Là ODA của một chính phủ tài trợ trực tiếp
cho một Chính phủ khác.
- ODA đa phương: Là ODA của nhiều chính phủ cùng đồng tài trợ
cho một Chính phủ. Thường có ODA đa phương toàn cầu và ODA đa
phương khu vực.
- ODA của các tổ chức phi Chính Phủ (NGO): Như hội chữ thập đỏ
quốc tế, Trăng lưỡi liềm, Tổ chức Hoà Bình xanh, Tổ chức SIDA của Thuỷ
Điển…
1.1.4 Tác dụng của ODA
1.1.4.1 Đối với các Nhà tài trợ
Mặc dù xuất phát từ những mục tiêu giúp đỡ các nước nghèo trên thế
giới cùng phát triển, giảm bớt khoảng cách giàu nghèo đang là một khuyết
tật cố hữu của nền kinh tế thị trường hiện nay. Tuy nhiên, nếu xem xét kỹ
thì ODA cũng đem lại rất nhiều lợi ích cho các nước cung cấp. Những lợi
ích ở đây vừa mang tính kinh tế vừa mang tính chính trị:
Về kinh tế: Có những nước yêu cầu 50% viện trợ phải dùng để mua
hàng hoá và dịch vụ của họ như Bỉ, Đức và Đan Mạch, thậm chí tỷ lệ này
còn đạt tới 65% như trong trường hợp Canada. Nhìn chung DAC yêu cầu
khoảng khoảng 22% viện trợ phải dùng để mua hàng hoá, dịch vụ của bên
cung cấp. Bằng cách này, tiền lại quay về nơi xuất phát của nó mà vẫn đem
lại lợi ích cho người chủ sở hữu vốn. Cũng cần phải chú ý rằng, trong
những hàng hoá mà các nước bán được thì nhiều loại hàng hoá là hàng hoá
dư thừa, khó tiêu thụ. Một số nước đòi bên nhận ODA phải mở cửa thị
6
trường, cung cấp các vật tư chiến lược cho họ, dành cho họ những điều
kiện thuận lợi cho họ trong quan hệ kinh tế. Xét đến cùng thì. sự tăng
trưởng, phát triển của các nước đang phát triển cũng sẽ đem lại những lợi
ích cho các nước phát triển. Ở đây những lợi ích kinh tế kết hợp với tinh
thần nhân đạo. tính cộng đồng rất chặt chẽ.

Về chính trị: Các nước cung cấo sử dụng ODA như một công cụ
chính trị. Qua đó xác định và tăng cường ảnh hưởng của họ tại các nước và
khu vực nhận ODA. Nhìn chung các nước cấp ODA sẽ hướng các nước
nhận phải thay đổi chính sách phát triển cho phù hợp với lợi ích của nhà tài
trợ như đề cao vai trò của kinh tế tư nhân. mở rộng vấn đề nhân quyền..
thậm chí phải tiếp nhận tư tưởng. lối sống của nước tài trợ. Những phân
tích ở trên cho thấy giá trị tiềm ẩn đối với bên cung cấp là rất lớn, điều này
giải thích tại sao mà các nước lại sẵn sàng cung cấp ODA cho các nước
nghèo.
1.1.4.2 Đối với các nước tiếp nhận
ODA là nguồn vốn quan trọng giúp các nước phát triển kinh tế, tăng
cường phúc lợi xã hội. Các nước đang phát triển là những nước đang thiếu
vốn. Do vậy, ODA đối với họ là vô cùng quý giá. Hơn nữa nguồn vốn này
có những ưu điểm của nó như cho không, cho vay lãi suất thấp, thời gian
dài… Vì thế, giá trị của nó càng cao. Ở các nước nhận, ODA được sử dụng
rất nhiều cho giáo dục, y tế và dân số (14,12%), sau đó là vận tải, năng
lượng (13,79%), nông nghiệp…Đây là những lĩnh vực cần thiết cho kinh tế
xã hội, có vai trò rất lớn trong sự phát triển của một quốc gia, đòi hỏi lượng
vốn đầu tư lớn, song lợi nhuận trước mắt là thấp, chậm thu hồi vốn… Vì
thế, vai trò của ODA trong việc phát triển các lĩnh vực này là rất quan trọng
Mặt khác, cùng với vốn, nhiều khi ODA ở dưới dạng hàng hoá, sản
phẩm, do vậy các nước nhận ODA cũng nhận được công nghệ, ký thuật.
Ngoài ra, việc sử dụng ODA còn phải tuân theo những quy định ràng buộc
của bên cung cấp là các nước phát triển nên bên nhận cũng tiếp thu được
7
kinh nghim qun lý, nõng cao hiu qu kinh t núi chung. Thc t cho
thy, ngay c Hn Quc v Nht Bn khi mi bt u phỏt trin kinh t
cng phi da mt phn vo ODA phc hi sau chin tranh.
1.2 Tỏc ng ca ngnh c s h tng nụng thụn i vi s phỏt
trin kinh t - xó hi ca Viờt Nam

Phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn có ý nghĩa hết sức quan trọng để
phát triển kinh tế - xã hội của đất nớc nói chung, của từng vùng, từng địa ph-
ơng và của các đơn vị kinh tế cơ sở nói riêng. Phát triển cơ sở hạ tầng nông
thôn là yếu tố không thể thiếu để phát triển đất nớc, vùng ngành, các đơn vị
kinh tế cơ sở, nhằm tổ chức phân bổ và sử dụng nguồn lực tự nhiên, kinh tế,
xã hội ở nông thôn một cách hợp lý và hữu hiệu.
ở nớc ta, kết cấu hạ tầng nh hệ thống đờng giao thông, bến cảng, hệ
thống thông tin liên lạc... còn lạc hậu, kém phát triển (mật độ đờng giao
thông/ km bằng 1% so với mức trung bình của thế giới; tốc độ truyền thông
của cả nớc chậm hơn thế giới 30 lần). Hệ thống giao thông kém phát triển
làm cho các địa phơng, các vùng bị chia cắt, tách biệt nhau, do đó làm cho
nhiều tiềm năng của các địa phơng không thể đợc khai thác, các địa phơng
không thể chuyên môn hoá sản xuất để phát huy thế mạnh.
Thấy rõ tầm quan trọng của phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn, Chính
phủ Việt Nam và các nhà tài trợ đã dành sự u tiên lớn cho phát triển cơ sở hạ
tầng nông thôn ở Việt Nam nh một đòn bẩy thúc đẩy tăng trởng kinh tế và
giảm đói nghèo. Các nhà tài trợ quốc tế cho rằng tăng trởng kinh tế là một
biện pháp hiệu quả nhất để xoá đói giảm nghèo và kích thích việc cung cấp
các dịch vụ xã hội. Chiến lợc của các nhà tài trợ trong lĩnh vực nông thôn là
sử dụng việc phát triển cơ sở hạ tầng nhỏ là những biện pháp để thúc đẩy
tăng trởng và đảm bảo rằng là việc tăng trởng này sẽ đợc trải rộng trên phạm
vi cả nớc.
8
Các nghiên cứu đã cho thấy rằng các khu vực có cơ sở hạ tầng nông
thôn yếu kém thì có mức độ sản xuất nông nghiệp thấp và tỷ lệ đói nghèo
cao. Nghiên cứu nhận thấy rằng:
Ngời dân sinh sống ở khu vực có thể tiếp cận với đờng giao thông
có thể đi lại đợc quanh năm có mức chi tiêu đầu ngời trung bình
cao hơn 26% so với những ngời không đợc tiếp cận đờng giao
thông.

Những xã nằm cách đờng giao thông 3 km cho thấy cứ cách đờng
giao thông 1 km thì bị giảm sản lợng nông nghiệp là 400kg/ha.
Sản lợng nông nghiệp bị giảm 26 kg/ha cho mỗi tháng mà đờng
giao thông không thể đi lại đợc.
Có sự cách biệt lớn về mức độ thu nhập giữa các khu vực có thuỷ
lợi và không có thuỷ lợi.
Nớc không đảm bảo vệ sinh có liên quan đến 25% số ca tử vong
của trẻ sơ sinh và nhu cầu cần thiết đi lấy nớc từ những nguồn nớc
ở xa là nguyên nhân chính dẫn đến học sinh bỏ học đặc biệt là học
sinh nữ.
(Nguồn: Dự án ngành cơ sở hạ tầng nông thôn - Ban quản lý các dự
án nông nghiệp, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)
Vì vậy, xây dựng cơ sở hạ tâng nông thôn cho ngời nghèo là một biện
pháp hiệu quả nhất để xoá đói giảm nghèo, nâng cao chất lợng cuộc sống.
Phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn thúc đẩy sự phát triển của khu vực nông
nghiệp và phi nông nghiệp, tạo nhiều cơ hội kinh tế cho tất cả ngời dân địa
phơng, trong đó có ngời nghèo. Phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn hỗ trợ cho
việc thành lập các đơn vị sản xuất kinh doanh nhỏ, tạo công ăn việc làm và
thu nhập cho ngời nghèo, tạo điều kiện cho ngời dân địa phơng vào những
hoạt động chính trị, kết nối ngời dân với chợ, thúc đẩy sự tham gia đóng góp
của toàn xã hội và hạn chế tính dễ tổn thơng do rủi ro và tác động bên ngoài.
9
Phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn còn mang đến những lợi ích tích
cực khác nh thu hút nhiều giáo viên, cán bộ y tế giỏi và tạo điều kiện cho
việc huy động các nguồn lực một cách dễ dàng hơn. Phát triển đờng giao
thông nông thôn làm giảm chi phí vận chuyển đầu vào và đầu ra của nông
nghiệp dẫn tới tăng diện tích, năng suất và sản lợng. Phát triển cơ sở hạ tầng
nông thôn cũng có tác động đáng kể đến giáo dục và sức khoẻ của ngời
nghèo:
Đờng giao thông nông thôn tạo điều kiện thuận lợi cho việc đi tới

trờng và bệnh viện;
Nớc sạch làm giảm tỷ lệ mắc bệnh và tỷ lệ tử vong về tiêu chảy;
Phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn giúp tiết kiệm thời gian cho các
hộ gia đình;
Dễ dàng tiếp cận với năng lợng và nớc sạch sẽ góp phần tiết kiệm
thời gian, do đó sẽ có nhiều thời gian hơn cho sản xuất, tái sản
xuất, học tập và giải trí;
Điện cung cấp ánh sáng vào buổi tối phục vụ việc học hành và tiếp
cận các phơng tiện thông tin. Việc cung cấp điện cũng góp phần
vào việc bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, ngăn chặn việc tàn phá
thiên nhiên và chặt phá rừng.
Phần lớn dân c đã tiếp cận với dịch vụ cơ sở hạ tầng nông thôn, bao
gồm nớc sạch và điện nhng vẫn còn những xã nghèo cha có dịch vụ cơ bản
này đặc biệt là khu vực miền núi vùng sâu vùng xa. ở những khu vực nghèo,
cơ sở hạ tầng nông thôn còn thiếu thốn: thiếu đờng giao thông nông thôn liên
xã, các công trình thuỷ lợi bị xuống cấp nghiêm trọng, thiếu nớc sạch và các
dịch vụ công cộng. Nhu cầu điện lới hoá vẫn đang là vấn đề đáng quan tâm:
mặc dù 76,8% dân c đợc cung cấp điện nhng chỉ có 58% số hộ đợc kết nối.
Nh vậy, phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn không chỉ là điện, đờng,
trờng, trạm mà còn thêm nhiều yếu tố khác nữa nh thuỷ lợi, nguồn nớc và
cấp nớc sinh hoạt nông thôn, thông tin liên lạc, các công trình công cộng
10
gồm nhà kho, chợ, bến bãi đỗ xe, khu xử lý rác thải. Phát triển cơ sở hạ tầng
nông thôn tốt sẽ góp phần phát triển kinh tế, xóa đói giảm nghèo, làm cho
dân giàu nớc mạnh, giữ gìn và bảo tồn tài nguyên thiên nhiên và môi trờng.
1.3 Vai trũ ca ODA i vi s phỏt trin ca nụng nghip Vit Nam
Xut phỏt t mt nc nụng nghip, Vit Nam phỏt trin ch
yu vn da phn ln vo ngnh nụng nghip, thit ngh phỏt trin kinh
t xó hi ca t nc phi bt u t vic u t cho nụng nghip v phỏt
trin nụng thụn. Phỏt trin kinh t nụng nghip cú vai trũ c bit quan

trng i vi chng trỡnh phỏt trin kinh t - xó hi Vit Nam. Tuy
nhiờn, cng nh cỏc nc ang v chm phỏt trin khỏc nhu cu v vn
u t phỏt trin l ln nhng ngun vn thỡ cú hn. Vỡ th, ODA chớnh l
ngun vn u t cn thit giỳp cho cỏc nc ang phỏt trin núi chung
v Vit Nam núi riờng thc hin cụng nghip hoỏ - hin i hoỏ nụng
nghip v nụng thụn, chuyn giao cụng ngh mi, kinh nghim qun lý tiờn
tin, h tr cụng cuc chuyn dch c cu kinh t trong nụng nghip v
nụng thụn theo hng phỏ th c canh cõy lỳa, a dng hoỏ cỏc sn phm
nụng sn theo yờu cu ca th trng gúp phn cú hiu qu vo thnh tu
phỏt trin nụng nghip nụng thụn ca t nc nhm lm gim bt khong
cỏch phỏt trin gia cỏc quc gia.
Vn ODA l mt ngun lc cú ý ngha quan trng trong phỏt
trin nụng nghip, nụng thụn giỳp Chớnh ph tp trung u t vo xõy dng
cỏc c s h tng nụng thụn quan trng nh cỏc tuyn ng giao thụng
nụng thụn, ng liờn huyn, liờn xó, liờn thụn to tin phỏt trin kinh
t, trao i hng hoỏ nõng cao i sng cỏc h dõn nghốo vựng sõu vựng
xa. ODA c Chớnh ph u tiờn u t xõy dng cỏc cụng trỡnh thu li
quan trng, nõng cp h thng ờ iu, xõy h, p giỳp b con nụng dõn
ch ng ti tiờu, thoỏt l tng nng sut lao ng, nõng cao i sng
nhõn dõn.
11
ODA cũng là nguồn vốn ưu đãi đặc biệt quan trọng giúp
Chính phủ đầu tư trang bị khoa học công nghệ mới, tạo đà phát triển mạnh
cho nông nghiệp và nông thôn Việt Nam.
ODA là nguồn vốn đầu tư quan trọng cần thiết giúp Chính phủ
đầu tư vào hỗ trợ công tác khuyến nông, nước sinh hoạt, y tế nông thôn,
thay đổi cách nghĩ cách làm cổ hủ lạc hậu của các vùng nông thôn nghèo,
dân tộc thiểu số vùng sâu, vùng xa, góp phần quan trọng vào chương trình
xoá đói giảm nghèo của Việt Nam.
Ngành nông nghiệp theo nghĩa rộng bao gồm nông nghiệp, lâm

nghiệp, thuỷ lợi và phát triển nông thôn vừa là ngành sản xuất vật chất, vừa
là một trong những ngành mang tính xã hội rộng lớn có liên quan trực tiếp
đến việc bảo vệ môi trường sinh thái. Ngành nông nghiệp và phát triển
nông thôn không những sản xuất các sản phẩm thiết yếu của đời sống xã
hội mà còn là ngành phục hồi, bảo vệ và phát triển nguồn tài nguyên vô
cùng quí giá đó là đất, nước, rừng. Kết quả sản xuất nông nghiệp tác động
mạnh vào đời sống kinh tế - xã hội đất nước. Tuy nhiên, sản xuất nông
nghiệp lại luôn phải đối mặt với sự tác động to lớn của thiên nhiên, khí hậu,
thời tiết, chịu nhiều yếu tố rủi ro nên không hấp dẫn cho nguồn vốn đầu tư,
các tổ chức tài trợ quan tâm, điều đó càng cho thấy nguồn vốn ODA có vai
trò và ý nghĩa đặc biệt quan trọng.
Thực tế cho thấy ở Châu Á, nhiều nước đã nhận được các khoản
ODA rất quan trọng. Từ năm 1953 đến năm 1961, Nam Triều Tiên đã nhận
được 4 tỷ USD ODA (tương đương 20 tỷ USD hiện nay), Đài Loan là
1,482 tỷ USD (tương đương 7tỷ USD hiện nay). Các khoản viện trợ này
được giành nhiều cho đầu tư các công trình cơ sở hạ tầng (đường giao
thông, điện, thông tin liên lạc..) tạo đà cho các nước ”cất cánh” vào những
năm 1980. Vai trò của ODA đối với sự phát triển kinh tế đất nước nói
chung và của ngành nông nghiệp nói riêng là hết sức có ý nghĩa to lớn và
không thể phủ nhận. Điều quan trọng là Việt Nam cần có chính sách để sử
12
dụng nguồn ODA có hiệu quả nhằm đưa Việt Nam có thể ”sánh vai với các
cường quốc năm châu”.
1.4 Vai trò của ODA đối với ngành cơ sở hạ tầng nông thôn ở Việt
Nam
Hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) ra đời vào những năm sau chiến
tranh thế giới thứ 2, với mục đích giúp các nước bị chiến tranh tàn phá tái
thiết đất nước. ODA có vai trò quan trọng đối với các nước tiếp nhận, là
nguồn vốn quan trọng để phát triển kinh tế, đặc biệt là xây dựng cơ sở hạ
tầng.

Ở nhiều nước trong đó có Việt Nam, thực tế đã khẳng định rằng khi
cơ sở hạ tầng nông thôn được cải thiện sẽ thúc đẩy sản xuất nông nghiệp và
mang lại lợi ích kinh tế cho nông dân, cải thiện khả năng tiếp cận các dịch
vụ cơ bản như y tế và giáo dục, tăng cường trao đổi mua bán, mang lại
thêm nhiều cơ hội tạo thu nhập phi nông nghiệp và giảm áp lực lên những
vùng nhạy cảm về sinh thái. Ngoài ra, mối liên quan giữa nghèo đói và cơ
sở hạ tầng nông thôn yếu kém cũng đã được minh chứng rõ ràng. Ở Việt
Nam cũng như nhiều nước đang phát triển khác có cùng tình trạng CSHT
nông thôn yếu kém, tỉ lệ nghèo rõ ràng cao hơn hẳn những nước có CSHT
hoàn chỉnh gồm mạng lưới đường giao thông, hệ thống thủy lợi, trạm cấp
nước sạch và các chợ, v.v. được xây dựng để thúc đẩy giao lưu buôn bán.
Sự đóng góp của CSHT nông thôn trong xóa đói giảm nghèo đã được minh
chứng qua những thành quả của Pha I dự án ngành CSHT nông thôn
(RISP) do ADB tài trợ trong những năm 1998 – 2004. Các báo cáo đánh
giá và kết thúc dự án cho thấy tỉ lệ nghèo trong vùng có tiểu dự án giảm
đáng kể, và một trong số nhiều lợi ích khác chính là thu nhập hộ gia đình
tăng bình quân trên 40%.
13
Kết cấu hạ tầng là các công trình có quy mô lớn, là lĩnh vực đòi hỏi
khối lượng vốn lớn, và thời gian xây dựng dài. Muốn phát triển kinh tế - xã
hội đưa nền kinh tế nước ta phát triển nhanh nói chung và với Thủ đô nói
riêng thì việc xây dựng kết cấu hạ tầng phải được đầu tư và đi trước một
bước, nhưng một điều nan giải là chúng ta lại thiếu vốn, mà ODA lại rất
thích hợp trong lĩnh vực này, vì hỗ trợ phát triển chính thức có tính ưu đãi
cao (thời gian cho vay dài, ân hạn, lãi suất thấp).
Trong những năm qua, Việt Nam đã tiếp nhận một khối lượng ODA
khá lớn của các nhà tài trợ, phần lớn nguồn vốn này được sử dụng để phát
triển cơ sở hạ tầng. Theo đánh giá của nhiều chuyên gia, chúng ta đã sử
dụng có kết quả nguồn hỗ trợ này cho các mục tiêu phát triển, xoá đói giảm
nghèo... Tuy nhiên, do nhiều nguyên nhân như: chính sách quản lý còn bất

cập, mô hình tổ chức quản lý điều hành còn nhiều điều phải bàn, công tác
kiểm tra, giám sát còn chưa nghiêm túc, hiện tượng tiêu cực, tham ô lãng
phí làm thất thoát vốn,... nhất là trong lĩnh vực xây dựng kết cấu hạ tầng,
làm mất lòng tin của các nhà tài trợ cũng như nhân dân trong cả nước, làm
hạn chế công tác quản lý nguồn vốn này ở nước ta.
14
Chương 2:
Thực trạng quản lý sử dụng vốn ODA tại dự án ngành cơ sở hạ tầng
nông thôn thuộc Ban quản lý các dự án Nông nghiệp.
2.1 Giới thiệu về Ban quản lý các dự án nông nghiệp
Ban quản lý các dự án, chương trình viện trợ nông nghiệp có vốn đầu
tư nước ngoài trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn gọi tắt là
Ban quản lý các dự án nông nghiệp được thành lập theo quyết định số 100
QĐ/BNN-TCCB của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Ban quản lý các dự án nông nghiệp chịu trách nhiệm tổ chức quản lý thực
hiện các dự án thuộc lĩnh vực hỗ trợ đầu tư phát triển nông nghiệp và phát
triển nông thôn có nguồn vốn nước ngoài được Bộ giao.
2.1.1 Nhiệm vụ của Ban quản lý các dự án nông nghiệp
1/ Tiếp nhận các dự án, chương trình, việc trợ thuộc lĩnh vực hỗ trợ
đầu tư phát triển nông nghiệp đã ký kết với đối tác nước ngoài, được Bộ
nông nghiệp và Phát triển nông thôn giao.
2/ Căn cứ vào Hiệp định ký kết tổ chức xây dựng kế hoạch, quy chế
điều hành và quản lý phù hợp với từng dự án để trình Bộ phê duyệt và ban
hành.
3/ Tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch hoạt động của các dự án và
theo dõi chỉ đạo việc thực hiện dự án nhằm đạt kết quả cao.
4/ Chỉ đạo và kiểm tra các dự án thực hiện đúng chế độ tài chính của
Nhà nước và quy định trong Hiệp định ký kết với bên đối tác nước ngoài.
5/ Tổ chức tuyển chọn chuyên gia tư vấn, chuyên gia trong nước và
cán bộ nhân viên của dự án. Quản lý chuyên gia và cán bộ nhân viên theo

quy định hiện hành.
6/ Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ 3 tháng, 6 tháng, một năm với
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các Vụ, Cục có liên
quan về tình hình và kết quả hoạt động của dự án.
15
7/ Tham gia với các Vụ, Cục, địa phương và các đơn vị có liên quan
để xây dựng các dự án mới về đầu tư phát triển nông nghiệp mà Bộ sẽ giao
cho Ban quản lý.
8/ Phối hợp với Vụ hợp tác quốc tế thực hiện các hoạt động nhắm
tăng cường quan hệ hợp tác, hữu nghi với các đối tác quốc tế.
2.1.2 Tổ chức bộ máy quản lý của Ban
1- Lãnh đạo Ban gồm: Trưởng ban và các Phó trưởng Ban
2- Các phòng nghiệp vụ:
+ Phòng Tổng hợp
+ Phòng Tài chính- kế toán
+ Phòng hành chính quản trị
3- Văn phòng các dự án
Mỗi dự án có:
• Giám đốc Dự án
• Điều phối viên
• Kế toán dự án
• Cán bộ dự án
2.2 Giới thiệu về Ban quản lý dự án Trung ương dự án ngành cơ sở hạ
tầng nông thôn.
Theo QĐ số 1689/1998/QĐ-BNN-TCCB ngày 10/06/1998, Bộ Nông
nghiệp và phát triển nông thôn thành lập Ban quản lý dự án Trung ương có
văn phòng tại Bộ NN &PTNT, Hà nội, chịu trách nhiệm tất cả các vấn đề
liên quan đến quản lý dự án và liên hệ với các tổ chức tài chính. Ban quản
lý dự án Trung ương chịu trách nhiệm quản lý dự án chung, liên hệ và
hướng dẫn thực hiện các tiểu dự án của tỉnh và liên hệ, báo cáo với ADB,

AFD, Bộ NN&PTNT, Tài chính, GTVT, Ngân hàng Nhà Nước.
Tên giao dịch quốc tế: Central Project Management Unit Rual
Infrastructure Sector Project. Tên viết tắt là: CPMU-RISP
16
2.2.1 Nhiệm vụ của Ban quản lý dự án Trung ương ngành cơ sở hạ tầng
nông thôn
Ban quản lý dự án Trung ương ngành cơ sở hạ tầng nông thôn có
nhiệm vụ giúp Bộ trưởng, Ban chỉ đạo Dự án Trung ương quản lý, triển
khai, chỉ đạo và thực hiện dự án theo đúng nội dung Hiệp định ký kết và
pháp luật của Nhà nước Việt Nam, cụ thể:
1/ Căn cứ mục tiêu ghi trong hiệp định ký kết, làm việc với các cơ
quan liên quan trong và ngoài ngành. Ngân hàng phát triển châu Á
2/ Căn cứ vào Hiệp định ký kết tổ chức xây dựng kế hoạch, quy chế
điều hành và quản lý phù hợp với từng dự án để trình Bộ phê duyệt và ban
hành.
3/ Tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch hoạt động của các dự án và
theo dõi chỉ đạo việc thực hiện dự án nhằm đạt kết quả cao.
4/ Chỉ đạo và kiểm tra các dự án thực hiện đúng chế độ tài chính của
Nhà nước và quy định trong Hiệp định ký kết với bên đối tác nước ngoài.
5/ Tổ chức tuyển chọn chuyên gia tư vấn, chuyên gia trong nước và
cán bộ nhân viên của dự án. Quản lý chuyên gia và cán bộ nhân viên theo
quy định hiện hành.
6/ Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ 3 tháng, 6 tháng, một năm với
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các Vụ, Cục có liên
quan về tình hình và kết quả hoạt động của dự án.
2.2 Thực trạng quản lý sử dụng vốn ODA của Pha 1 dự án ngành cơ sở
hạ tầng nông thôn tại Ban quản lý các dự án nông nghiệp.
2.2.1 Giới thiệu về pha 1 dự án ngành cơ sở hạ tầng nông thôn
2.2.1.1 Mục tiêu của dự án
Dự án ngành cơ sở hạ tầng nông thôn được thiết kế với những mục

tiêu chính sau:
17
Thứ nhất là: Thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và giảm nghèo đói nông
thôn thiết yếu
Thứ hai là: Cải thiện sự tiếp cận đến các khu vực nông thôn
Thứ ba là: Tăng sản lượng nông nghiệp
Thứ tư là: Giảm tỷ lệ bệnh tật và lao động hộ gia đình không có năng
suất
Thứ năm là: Thúc đấy các hoạt động kinh tế nhằm phi tập trung hoá
việc ra quyết định và trách nhiệm quản lý dự án cho các tỉnh, với việc củng
cố năng lực của các cơ quan Nhà Nước, công ty tư vấn và nhà thầu ơ các
tỉnh này
Thứ sáu là: Khuyến khích sự tham gia của người hưởng lợi dự án
vào quy trình ra quyết định
2.2.1.2 Khu vực của dự án
Dự án nhằm cung cấp cơ sở hạ tầng nông thôn được cải tạo trải dài
trên lãnh thổ thông qua phương pháp vốn vay ngành. Chính phủ muốn dành
sự quan tâm đặc biệt vào các tỉnh nghèo, ở đó việc thiếu cơ sở hạ tầng là
những cản trở chính cho việc phát triển và ở đó chỉ cần một sự đầu tư nhỏ
vào cơ sở hạ tầng nông thôn sẽ có tác động phát triển lớn. Các tỉnh được
xếp hạng ưu tiên lựa chọn cho dự án dựa vào mức GDP/người, tình trạng
của cơ sở hạ tầng và liệu tỉnh đã có các dự án phát triển nông thôn hay chưa
23 trong số các tỉnh nghèo, được liệt kê trong bảng dưới đây được
lựa chọn từ 61 tỉnh của Việt Nam dựa vào các tiêu chí nêu trên:
18
Bảng 1: Các tỉnh tham gia dự án ngành CSHTNT
Các tỉnh tham gia dự án ngành CSHTNT
Khu vực miền Bắc Khu vực miền Trung Khu vực tây nguyên và
miền Nam
1 Cao Bằng

2 Lạng Sơn
3 Sơn La
4 Lai Châu
5 Lào Cai
6 Yên Bái
7 Thái Nguyên
8 Bắc Kạn
9 Phú Thọ
10 Hoà Bình
11 Bắc Giang
12 Hà Tĩnh
13 Quảng Trị
14 Quảng Nam
15 Quảng Ngãi
16 Bình Định
17 Phú Yên
18 Ninh Thuận
19 Kon Tum
20 Bình Phước
21 Bến Tre
22 Trà Vinh
23 Sóc Trăng
2.2.1.3 Các hợp phần của dự án
Dự án cung cấp vốn cho các tỉnh để cải tạo, nâng cấp và xây dựng
các công trình cơ sở hạ tầng thiết yếu như đường giao thông nông thôn,
chợ, công trình thuỷ lợi, nguồn nước quy mô nhỏ và các công trình cung
cấp nước sạch phù hợp với mục tiêu quốc gia chung và ưu tiên của tỉnh và
địa phương
Dự án bao gồm 3 hợp phần chính:
- Xây lắp

- Quản lý dự án
- Hỗ trợ chuẩn bị tiểu dự án
2.2.1.3.1 Xây lắp
Các công trình xây lắp cơ sở hạ tầng nông thôn được thực hiện như
các tiểu dự án độc lập. Các tiểu dự án được xác định từ kế hoạch phát triển
19
của tỉnh, với sự ưu tiên dành cho các công trình nằm tại các khu vực xa xôi
và nghèo của tỉnh.
Chi phí thực hiện các tiểu dự án cần thiết nằm trong
khoảng 500.000USD và 4.000.000USD để đảm bảo rằng tiểu dự án là đủ
lớn để phù hợp với nguồn vốn nước ngoài và nằm trong khả năng thực hiện
của các cơ quan của tỉnh. Chi phí thực hiện các tiểu dự án bao gồm tất cả
các chi phí có liên quan đến xác định dự án, báo cáo nghiên cứu khả thi,
thiết kế kỹ thuật, đấu thầu, thi công và bàn giao.
Kế hoạch của dự án là thực hiện 60 tiểu dự án ở hai giai đoạn trong
vòng 6 năm. Tuy nhiên, tổng só 56 tiểu dự án giai đoạn I và 51 TDA giai
đoạn II đã được thực hiện. Với số vốn kết dư từ việc thực hiện các TDA
giai đoạn I và II (khoảng 20 triệu USD), 73TDA giai đoạn III đã được triển
khai như là một phần của dự án.
2.2.1.3.2 Quản lý dự án
Dự án hỗ trợ cho Bộ NN&PTNT thành lập và điều hành Ban quản lý
dự án Trung Ương. Nguồn vốn được cung cấp để thanh toán lương cán bộ,
giao dịch, thiết bị văn phòng, đi lại, kế toán, đào tạo cán bộ TW và Tỉnh và
dịch vụ tư vấn.
Tổ chuyên gia tư vấn trong nước và quốc tế cung cấp dịch vụ tư vấn
bao gồm hỗ trợ kỹ thuật và quản lý cho Ban QLDATW và Ban QLDA
Tỉnh.
Tổng số tiền 500.000USD nằm trong Hiệp định vốn vay được sử
dụng cho chương trình đào tạo và xây dựng năng lực. Ban QLDATW đã
xây dựng Chương trình đào tạo cho Dự án Ngành CSHTNT và được ADB,

Bộ NN&PTNT và Bộ Tài chính phê duyệt vào tháng 09/2000
2.2.1.3.3 Hỗ trợ chuẩn bị tiểu dự án
Tổng số tiền 2 triệu USD được cung cấp để hỗ trợ các tỉnh chuẩn bị
đề xuất TDA phù hợp với hướng dẫn do Bộ NN&PTNT và ADB lập ra và
20
đảm bảo rằng các vấn đề về kinh tế xã hội và môi trường đã được xử lý
trong quá trình chuẩn bị các TDA.
Số vốn này không được sủ dụng như dự kiến ban đầu. Cán bộ Ban
QLDAT W và tư vấn dự án Ngành CSHTNT đã hỗ trợ chuẩn bị các hướng
dẫn chi tiết về việc chuẩn bị dự án bao gồm đánh giá về kinh tế, xã hội và
môi trường. Các hướng dẫn này đã được các tỉnh sử dụng để chuẩn bị dự
án. Tất cả các tỉnh cũng sử dụng Nghiên cứu khả thi của Trung tâm đầu tư/
FAO làm mẫu cho việc chuẩn bị cho các TDA.
Số vốn hỗ trợ chuẩn bị TDA cuối cùng được sử dụngvào năm 2003
và 2004 cho chương trình hỗ trợ Ban QLDA Tỉnh bao gồm cả chương trình
đánh giá và giám sát lợi ích và chương trình đào tạo công nhân vận hành
các công trình thuỷ lợi và cung cấp nước do cộng đồng quản lý.
2.2.2 Phương thức thực hiện quản lý sử dụng vốn ODA của Ban quản lý các
dự án Nông nghiệp ở Pha I dự án ngành cơ sở hạ tầng.
2.2.2.1 Phân bổ nguồn vốn
Phân bổ nguồn vốn theo các hợp phần của dự án
Xây lắp: 141,00 triệu USD
Quản lý dự án:
CPMU: 2,85 triệu USD
Tưvấn: 2,85 triệu USD
Hỗ trợ chuẩn bị TDA: 2,00 triệu USD
Phí ngân hàng trong quá trình xây lắp: 2,10 triệu USD
Tổng : 150,00 triệu USD
Theo quý tín dụng CVN 102901 G, nguồn vốn của cơ quan phát
triển Pháp chỉ sử dụng cho xây lắ và mua sắm thiết bị.

21
Kế hoạch vốn chi tiết được lập ở bảng I khi dự án mới được triển
khai nhằm cung cấp số vốn từ các nguồn khác nhau cho các hợp phần của
dự án:
Bảng 2- Vốn của các hợp phần
Hợp phần Tổng ADB AFD Người
hưởng lợi
Chính phủ
Triệu
USD
% Triệu
USD
% Triệu
USD
% Triệu
USD
% Triệ
u USD
%
Tổng số vốn vay 150,00 100% 105,00 70% 15,0 10% 15,00 10% 15,00 10%
Tiểu dự án
Xây lắp và thiết bị
Kiến thiết cơ bản khác
Dự phòng
141,00
117,03
16,638
7,332
100%
100%

100%
100%
96,30
79,68
11,33
5,29
68%
68%
68%
72%
15,0
14,04
0,96
11%
12%
13%
15,0
14,04
0,96
11%
12%
13%
14,7
9,26
0,13
10%
8%
2%
Ban QLDA TW
Tư vấn và kiểm toán

Hỗ trợ chuẩn bị TDA
2,45
2,45
2,45
100%
100%
100%
2,20
2,40
2,00
90%
98%
100%
0,25
0,05
10%
2%
Phí dịch vụ ADB 2,10 100% 2,10 100%
Mỗi tỉnh được phân bổ số vốn là 85 tỷ đồng hay 6.07 triệu USD
(1USD=14.000 đồng) để thực hiện các tiểu dự án. Ngân sách bao gồm tổng
vốn phát triển tiểu dự án:
-Phí xây lắp
-Thiết bị
-Chi phí khác bao gồm:
+ Báo cáo nghiên cứu khả thi
+ Thiết kế kỹ thuật
+ Thẩm định TKKT
22
+ Chi phí lập hồ sơ thầu
+ Thẩm định hồ sơ thầu

+ Giám sát thi công
+ Nghiệm thu, bàn giao
+ Bảo hiểm
+ Giám sát chất lượng
+ Thanh toán và thẩm định quyết toán
2.2.2.2 Công tác quản lý tài chính
Thứ nhất: Quản lý tài chính của dự án ngành cơ sở hạ tầng
nông thôn phải dựa trên các quy định chung được nêu trong:
- Thông tư liên tịch số 81/1998 TTLT- BTC, ngày 17/06/1998
giữa Bộ Tài chính và Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam về hướng
dẫn quy trình, thủ tục và quản lý việc rút vốn đối với nguồn vốn
hỗ trợ phát triển chính thức (ODA).
- Thông tư số 88/1999/TT-BTC ngày 12/07/1999 của Bộ Tài chính
về hướng dẫn cơ chế quản lý tài chính cho dự án ngành cơ sở hạ
tầng nông thôn
- Thông tư số 94/2000/TT-BTC ngày 21/09/2000 về việc sửa đổi
Thông tư số 88/1999/TT-BTC ngày 12 tháng 07 năm 1999 nêu
trên
- Quyết định số 2516 QĐ – BNN/TC KT ngày 09/07/1999 của Bộ
Nông nghiệp và PTNT về việc ban hành chế độ kế toán tạm thời
áp dụng cho các Ban quản lý dự án đầu tư thuộc Bộ có vốn đầu tư
trong nước và vốn vay ODA
- Thông tư số 96/2000/TC-BTC ngày 28 tháng 09 năm 2000 về
hướng dẫn việc quản lý, thanh toán vốn đầu tư và vốn sự nghiệp
có tính chất đầu tư và xây dựng thuộc ngân sách Nhà Nước.
23
- Thông tư số 70/2000/TT-BTC ngày 17 tháng 07 năm 2000 của
Bộ Tài chính về hướng dẫn quyết toán vốn đầu tư
- Thông tư số 09/2000/TT-BXD ngày 17/07/2000 của Bộ xây dựng
về hướng dẫn lập và quản lý chi phí xây dựng công trình thuộc

các dự án đầu tư và các văn bản liên quan khác.
Thứ hai:
Ban quản lý các dự án Tỉnh có trách nhiệm quản lý và thanh toán tất
cả các chi phí cho các tiểu dự án, sử dụng nguồn vốn quỹ ODA thông qua
Ban Quản lý dự án Trung ương, ngân sách Tỉnh và đóng góp của người
hưởng lợi. Để thực hiện việc giải ngân đối với các tiểu dự án, Ban quản lý
dự án Tỉnh làm thủ tục thanh toán và gửi lên Ban quản lý dự án Trung
Ương để xem xét và kiểm tra. Nếu tất cả chứng từ và tài liệu liên quan hợp
lệ, Ban quản lý dự án Trung Ương sẽ làm thủ tục giải ngân với ADB và
AFD
Thứ ba:
Hệ thống Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam thực hiện các thủ
tục rút vốn từ ADB, tiếp nhận vốn từ AFD, và thanh toán theo yêu cầu của
Ban quản lý dự án Trung Ương và Ban quản lý dự án Tỉnh theo quy định
tại thông tư liên tích số 81/1998/TTLT/BTC-NHNN ngày 7/06/1998,
Thông tư hướng dẫn số 88/1999/TT-BTC ngày 12/07/1999 và Thông tư số
94/2000/TT-BTC ngày 21/09/2000 về việc sửa đổi bổ sung Thông tư số
88/1999/TT-BTC ngày 12 tháng 07 năm 1999
Thứ tư:
Kho bạc Nhà nước có trách nhiệm quản lý, kiểm tra việc sử dụng các
nguồn vốn (vốn vay ADB, vay AFD, vốn ngân sách các cấp và vốn do
người hưởng lợi đóng góp ) và xác nhận khối lượng công việc đủ điều kiện,
thanh toán theo các qui định hiện hành.
2.2.2.3 Tài khoản Ngân hàng được thiết lập cho Dự án
24
Tài khoản Ngân hàng cho dự án được mở ở cả cấp trung ương và địa
phương để giải ngân số vốn vay và vốn đối ứng. Để đảm bảo rằng sổ sách
và chứng từ chi tiêu được duy trì và thường xuyên gửi cho Ban QLDATW,
ADB và AFD có mức trần áp dụng cho tài khoản tạm ứng nguồn vốn vay
Ban QLDATW có các tài khoản ngân hàng sau:

- Tài khoản tạm ứng nhận khoản tiền tạm ứng từ ADB
- Tài khoản tạm ứng nhận khoản tiền tạm ứng từ AFD
- Tài khoản tạm ứng để giải ngân vốn của Bộ NN&PTNT cho chi
phí hoạt động của Ban QLDATW
Ban quản lý dự án Tỉnh có các tài khoản ngân hàng sau:
- Tài khoản tạm ứng nhận khoản tiền từ ADB
- Tài khoản tạm ứng nhận khoản tiền từ AFD
- Tài khoản phân bổ vốn tại Sở KH&ĐT để nhận số vốn được
cung cấp từ ngân sách tỉnh.
2.2.2.4 Tạm ứng tiền hoạt động
Vào năm 1998, ADB đã giải ngân vốn tạm ứng ban đầu là 5.000.000
USD và AFD là 893.000 USD cho BQLDATW và BQLDA Tỉnh hoạt
động. Mặt khác, Ban QLDATW tạm ứng 1 tỷ đồng vào tài khoản tạm ứng
ADB ở Tỉnh và 0,5 tỷ đồng vào tài khoản tạm ứng AFD ở tỉnh cho mỗi
tỉnh. Do tiến độ thi công các tiểu dự án tăng nhanh, Đoàn đánh giá giữa kỳ
đã đồng ý nâng số vốn tạm ứng lên. ADB đã phê duyệt mức tạm ứng tiếp
theo là 3.000.000 USD và AFD là 762.000 USD. Theo đó, Ban QLDATW
đã tăng mức tạm ứng cho các Ban QLDA Tỉnh lên đến 2,7 tỷ đồng từ
nguồn vốn ADB và 0,3 tỷ đồng từ nguồn AFD vào năm 2001.
Vào năm 2002 ADB đã phê duyệt mức tạm ứng tiếp theo là 2 triệu
USD và AFD là 1,5 triệu USD.
25

×