Website: Email : Tel : 0918.775.368
VAI TRÒ CỦA ODA ĐỐI VỚI CÁC NƯỚC ĐANG VÀ KÉM
PHÁT TRIỂN .LIÊN HỆ THỰC TẾ TẠI VIỆT NAM
A. LỜI MỞ ĐẦU:
ODA hay “hỗ trợ phát triển chính thức” là dòng vốn chảy đến
các quốc gia đang phát triển từ các nước hay các tổ chức đa phương.
Trong quá trình phát triển của ODA đã cho thấy sự tăng lên cả về quy
mô cũng như tính hiệu quả trong hoạt động chuyển giao và tiếp nhận
ODA. Mục tiêu của ODA là để đầu tư phát triển kinh tế - xã hội. Và với
mục tiêu này thì ODA đóng vai trò to lớn trong quá trình phát triển kinh
tế - xã hội ở các nước đang và kém phát triển, trong đó có Việt Nam.
Kể từ khi bắt đầu tiếp nhận ODA đến nay, Việt Nam đã nhận được sự
hỗ trợ tích cực của cộng đồng các nhà tài trợ quốc tế đối với công cuộc
phát triển kinh tế xã hội. Nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức ODA
đã đóng vai trò quan trọng, góp phần giúp Việt Nam nâng cao cơ sở hạ
tầng, đạt được tăng trưởng kinh tế, xoá đói giảm nghèo và cải thiện đời
sống nhân dân.
Bài thảo luận này nhằm mục đích trình bày về vai trò của ODA đối với
các nước đang và kém phát triển, tình hình tiếp nhận và sử dụng vốn
ODA tại Việt Nam hiện nay cũng như vai trò của ODA cho những dự
án phát triển kinh tế xã hội trong tương lai của Việt Nam.
B. PHÂN TÍCH VẤN ĐỀ:
I/ Khái niệm:
1. Khái niệm
Hỗ trợ phát triển chính thức (hay ODA, viết tắt của cụm từ
Official Development Assistance), là một hình thức đầu tư nước ngoài.
Gọi là Hỗ trợ bởi vì các khoản đầu tư này thường là các khoản cho vay
không lãi suất hoặc lãi suất thấp với thời gian vay dài. Đôi khi còn gọi
là viện trợ. Gọi là Phát triển vì mục tiêu danh nghĩa của các khoản đầu
tư này là phát triển kinh tế và nâng cao phúc lợi ở nước được đầu tư.
Gọi là Chính thức, vì nó thường là cho Nhà nước vay.
1
Website: Email : Tel : 0918.775.368
2. Đặc điểm của ODA:
Thứ nhất, tỉ trọng ODA song phơng có xu thế tăng lên, ODA đa ph-
ơng có xu thế giảm đi. Quá trình quốc tế hoá đời sống kinh tế thế giới và xu
thế hội nhập đã tạo điều kiện cho các quan hệ kinh tế, chính trị... giữa các
quốc gia ngày càng đợc đẩy mạnh và tăng cờng. Hoạt động của một số tổ
chức đa phơng tỏ ra kém hiệu quả làm cho một số nhà tài trợ ngần ngại đóng
góp cho các tổ chức này. Điều đó là nguyên nhân chính tạo nên sự chuyển
dịch, tỉ trọng ODA song phơng có xu thế tăng lên, ODA đa phơng có xu h-
ớng giảm đi. Điều đó đã đợc chứng minh trên thực tế là trong các năm 1980 -
1994 trong tổng số ODA của thế giới, tỉ trọng ODA song phơng từ 67% tăng
lên 69% trong khi đó tỉ trọng ODA đa phơng giảm từ 33% xuống 31%.
Thứ hai, sự cạnh tranh ngày càng tăng trong quá trình thu hút ODA.
Trên thế giới, một số nớc mới giành đợc độc lập hoặc mới tách ra từ
các nhà nớc liên bang tăng lên đáng kể và có nhu cầu lớn về ODA. Một số n-
ớc công hoà thuộc Nam T cũ và một số nớc Châu Phi bị tàn phá nặng nề
trong chiến tranh sắc tộc đang cần đến sự hỗ trợ quốc tế. ở Châu á, Trung
Quốc, các nớc Đông Dơng, Myanmar... cũng đang cần đến nguồn ODA lớn
để xây dựng kinh tế, phát triển xã hội. Số nớc có nhu cầu tiếp nhận ODA là
rất lớn vì vậy sự cạnh tranh giữa các nớc ngày càng trở nên gay gắt. Các vấn
đề mà các nớc cung cấp ODA quan tâm đến tạo nên sự cạnh tranh giữa các
nớc tiếp nhận là năng lực kinh tế của quốc gia tiếp nhận, các triển vọng phát
triển, ngoài ra còn chịu nhiều tác động của các yếu tố khác nh: Nhãn quan
chính trị, quan điểm cộng đồng rộng rãi, dựa trên sự quan tâm nhân đạo và
hiểu biết về sự cần thiết đóng góp vào ổn định kinh tế - xã hội quốc tế. Cùng
mối quan hệ truyền thống với các nớc thế giới thứ ba của các nớc phát triển,
hay tầm quan trọng của các nớc đang phát triển với t cách là bạn hàng (thị
trờng, nơi cung cấp nguyên liệu, lao động). Mặt khác, chính sách đối ngoại,
an ninh và lợi ích chiến lợc, trách nhiệm toàn cầu hay cá biệt... cũng là nhân
2
Website: Email : Tel : 0918.775.368
tố tạo nên xu hớng phân bổ ODA trên thế giới theo vùng. Ngoài ra còn có
thêm lý do đó là sự chuẩn bị đáp ứng nhu cầu riêng biệt về thủ tục, quy chế,
chiến lợc, viện trợ ... khác nhau của các nhà tài trợ trên thế giới cũng tạo nên
sự chênh lệch trong quá trình thu hút và sử dụng ODA giữa các quốc gia hấp
thụ nguồn vốn này. Chính sự cạnh tranh gay gắt đã tạo nên sự tăng giảm
trong tiếp nhận viện trợ của các nớc đang phát triển. Kể từ năm 1970, ODA
chủ yếu hớng vào Tiểu vùng Sahara và Trung Đông kể cả Ai Cập. Bên cạnh
đó, Trung Mỹ là vùng nhận đợc tỷ trọng viện trợ tăng lên chút ít, tỷ trọng
này đã thực sự bị cắt giảm mạnh đối với các vùng Nam á (đặc biệt là ấn Độ)
và Địa Trung Hải trong vòng 10 năm, từ tài khoá 1983/1984 đến 1993/1994,
tỷ trọng thu hút ODA thế giới của tiểu vùng Sahara đã tăng từ 29,6% lên
36,7%, của Nam và Trung á khác và Châu Đại Dơng từ 20,3% lên 22,9%;
Châu Mỹ La Tinh và vùng Caribê từ 12% lên 14% (nguồn: Bộ Kế hoạch -
Đầu t).
Thứ ba, sự phân phối ODA theo khu vực nghèo của thế giới không
đồng đều.
Nguyên nhân tạo nên sự khác biệt nh vậy có thể có rất nhiều lý giải
khác nhau, có thể là do những mong muốn của các quốc gia đi viện trợ nh
mở rộng quan hệ hợp tác về chính trị hay kinh tế, mục đích xã hội, điều đó
phụ thuộc rất nhiều vào ý muốn chủ quan của nhà tài trợ. Lúc đầu họ chỉ
quan tâm đến việc thiết lập các mối quan hệ với các nớc láng giềng của
mình, nhng sau họ lại nhận thấy rằng cần thiết lập các quan hệ với các nớc
khác trên thế giới để tìm kiếm thị trờng trao đổi buôn bán hay đầu t mà việc
đầu tiên thiết lập quan hệ ngoại giao bằng cách viện trợ ODA. Mặt khác
chính những yếu tố trong nội bộ của quốc gia cũng tạo nên những khác biệt
lớn trong quá trình nhận viện trợ nh các mối quan hệ với các nớc phát triển,
hay những thành tích trong phát triển đất nớc hay cũng có thể là do nhu cầu
hết sức cần thiết nh chiến tranh, thiên tai...
Thứ t, triển vọng gia tăng nguồn vốn ODA ít lạc quan.
3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Mặc dù Đại hội đồng Liên Hợp Quốc đã khuyến nghị dành 1% GNP
của các nớc phát triển để cung cấp ODA cho các nớc nghèo. Nhng nớc có
khối lợng ODA lớn nh Nhật Bản, Mỹ... thì tỷ lệ này mới chỉ đạt ở mức trên
dới 0,3% trong nhiều năm qua. Tuy có một số nớc nh Thụy Điển, Na uy,
Phần Lan, Đan Mạch... đã có tỷ lệ ODA chiếm hơn 1% GNP, song khối lợng
ODA tuyệt đối của các nớc này không lớn. Thêm vào đó tình hình kinh tế
phục hồi chậm chạp ở các nớc đang phát triển cũng là một trở ngại gia tăng
ODA. Ngoài ra, hàng năm các nớc cung cấp ODA dựa vào kết quả hoạt động
của nền kinh tế của mình để xem xét khối lợng ODA có thể cung cấp đợc.
Nhng hiện nay các nớc phát triển đang có những dấu hiệu đáng lo ngại trong
nền kinh tế của mình nh khủng hoảng kinh tế hay hàng loạt các vấn đề xã
hội trong nớc, chịu sức ép của d luận đòi giảm viện trợ để tập trung giải
quyết các vấn đề trong nớc.
Tuy nhiên, ở các nớc phát triển, kinh tế tăng bình quân 6%/năm trong
các năm 1991 - 1994 (4%/năm trong thập kỷ 80). Đời sống nhân dân đang đ-
ợc cải thiện rõ rệt. Do sự phục hồi kinh tế ở các nớc phát triển, nguồn vốn
chuyển dịch vào các nớc đang phát triển có thể sẽ giảm sút trong các năm
tới, ODA là một khoản vốn mà các nớc phát triển hỗ trợ cho các nớc đang
phát triển nó đợc thực hiện từ rất lâu, qua các giai đoạn nhất định, có những
xu thế vận động riêng, nhìn chung lại, xu hớng vận động hiện nay hàm chứa
cả các yếu tố thuận lợi lẫn khó khăn cho một số nớc đang phát triển nh nớc
ta đang tìm kiếm nguồn hỗ trợ phát triển chính thức, tuy nhiên các yếu tố
thuận lợi là cơ bản. Xét trên phạm vi quốc tế, ODA có thể huy động đợc lại
tuỳ thuộc voà chính sách đối ngoại khôn khéo và khả năng hấp thụ vốn nớc
ngoài của chính nền kinh tế nớc đó. Qua đó ta có thể thấy rõ đợc những đặc
điểm riêng biệt của ODA so với các nguồn vốn khác.
II/ Vai trũ ca ODA i vi cỏc nc ang v kộm phỏt trin:
4
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1/ Tình hình chung về ODA trên thế giới:
Số liệu năm 2004 của OECD cho biết lượng vốn ODA cung cấp bởi một
số nước phát triển:
Nước Vốn (triệu USD) % thay đổi hằng năm % GNI
Hoa Kỳ 19000 16.4 0.16
Nhật Bản 8900 -0.2 0.19
Pháp 8500 16.8 0.42
Anh 7800 24.7 0.36
Đức 7500 10.5 0.28
Hà Lan 4200 6.4 0.74
Thụy Điển 2700 12.7 0.77
_Tổng số vốn ODA trên thế giới năm 2004 là 76.8 tỉ USD.
_Mỹ là nước có nguồn vốn hỗ trợ phát triển nhiều nhất 19 tỉ UDS.
_Tuy nhiên nếu xét về tổng nguồn vốn hỗ trợ thì toàn Châu Âu chiếm
tới 42.9 tỉ USD vượt qua cả Mỹ.
2/ ODA đem lại cơ hội phát triển với các nước nhận vốn:
a. ODA là nguồn vốn bổ sung quan trọng:
- ODA là nguồn vốn cực kỳ quan trọng trong công cuộc phát triển kinh
tế của các nước đang phát triển. Thông qua các dự án ODA, cơ sở hạ
tầng kinh tế và xã hội của nước tiếp nhận được nâng lên một bước. Nếu
các nước đang phát triển sử dụng có hiệu quả nguồn vốn ODA sẽ là
nhân tố tích cực thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
5
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Thông qua các dự án ODA về giáo dục, đòa tạo,y tế… giúp cho trình
độ dân trí, chất lượnglao động được nâng cao.
- Vốn ODA tuy đa phần là vốn vay phải hoàn trả lại với lãi suất và các
điều kiện ràng buộc chặt chẽ khác nhưng có tác động khá lớn đến tăng
trưởng kinh tế và cải thiện đáng kể các chỉ tiêu kinh tế vĩ mô, xây dựng
cơ sở hạ tầng. Là nguồn vốn bổ sung quý báu và quan trọng cho phát
triển vào những giai đoạn khó khăn, khủng hoảng kinh tế ở những nước
này.
b. ODA giúp nước nghèo tiếp thu KHKT và phát triển nguồn nhân lực:
- Có sự tiến bộ mạnh về y tế, giáo dục, thu nhập. Với sự trợ giúp của
Ngân hàng Thế giới, cộng đồng phát triển và các tổ chức xã hội dân
sinh, các chính phủ đã thúc đẩy tăng trưởng và giảm nghèo đói bằng
cách cải thiện các chính sách, thể chế và sự quản lý của mình và qua
các chương trình, dự án được hoạch định tốt.
*Cụ thể:
_Trong 40 năm qua tuổi thọ trung bình của nhân dân các nước đang
phát triển tăng khoảng 20%.
_Trong 30 năm qua, tỉ lệ người mù chữ giảm gần 50% từ 47% xuống
còn 25%.
_Trong 2 thập kỷ qua, số người sống trong cảnh nghèo đói cùng cực
(được coi là có mức sống dưới 1 USD một ngày) cuối cùng đã bắt đầu
giảm xuống sau khi đã tăng trong suốt thế kỷ 19 và 20, ước tính khoảng
200 triệu người.
c. ODA giúp điều chỉnh cơ cấu kinh tế:
- Vốn vay ODA làm tăng tổng vốn đầu tư của các quốc gia tiếp nhận,
do đó làm tăng năng lực sản xuất, dẫn đến tăng GDP so với trường hợp
không có nguồn vốn bổ sung này. Tác động của vốn vay ODA lên tăng
trưởng GDP của các quốc gia dao động trong khoảng từ 0,1% đến gần
1,7%.
6
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Tng nng lc sn xut cũn giỳp gim lm phỏt.
- Giỏ c ni a gim s ci thin tớnh cnh tranh ca hng húa xut
khu ca nhng nc tip nhn ny, v do ú lm tng khi lng xut
khu ca h.
- Nhp khu cng tng vỡ nhu cu ca nn kinh t ó tng hn khi tc
tng trng nhanh hn, nhng nhu cu ny phn no b cn tr bi
s gim giỏ th trng ni a nờn cui cựng cỏn cõn thng mi vn
c ci thin mnh.
d. ODA gúp phn tng kh nng thu hỳt vn FDI v to iu kin m
rng u t phỏt trin:
- s dng hiu qu nht ngun vn ODA, cỏc nc s n lc to
mụi trng chớnh sỏch thun li v minh bch trong qun lý v s dng
ngun vn ny, ci thin iu kin phỏp lý, gúp phn tng kh nng thu
hỳt vn FDI.
- ODA cú vai trũ quan trng i vi cỏc nc tip nhn, l ngun vn
quan trng xõy dng c s h tng, gúp phn tng kh nng thu hỳt
vn FDI v to iu kin m rng u t phỏt trin.
3/ Vai tro cua ODA voi cac nc chi ODA
a. ODA song phơng:
Mục đích của các nớc cung cấp viện trợ đều là xác lập vị trí toàn diện
và áp đặt vai trò của mình ở khu vực muốn thôn tính. Do đó việc phân bổ
ODA diễn ra khác nhau giữa các khu vực.
Trong số các nớc cung cấp ODA song phơng, Hoa Kỳ và Nhật Bản là
những nớc dẫn đầu thế giới.
Cụ thể:
- Châu á : Nhật Bản với mục tiêu là phải thiết lập đợc mối quan hệ tốt
đẹp giữa các nớc trong khu vực, sao cho Nhật sẽ là nớc đóng vai trò chủ đạo
7
Website: Email : Tel : 0918.775.368
về kinh tế nên đứng đầu trong danh sách các nhà tài trợ ở Châu á là Nhật
Bản.
- Châu Phi: Nớc cung cấp ODA chiếm tỉ lệ cao nhất là Pháp.
- Châu Mỹ La Tinh: Mỹ là nớc có tỉ lệ viện trợ lớn nhất.
- Châu Đại Dơng: Pháp đứng đầu với tỉ lệ viện trợ 46,9%.
- Trung Đông: Mỹ có tỉ lệ viện trợ ODA cao nhất.
b. ODA song phơng:
Các tổ chức tài chính quốc tế thờng là những nhà tài trợ lớn với lợng
vốn cung cấp lớn hơn nhiêù lần so với các quỹ của Liên hiệp quốc.
Một số tổ chức đa phơng cung cấp ODA nhiều nhất trong năm 1996
Đơn vị tính: tỉ USD
Tổ chức đa phơng Tổng ODA tài trợ
Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF) 61,5
Ngân hàng thế giới (WB) Bình quân 28,6 tỉ/năm
Công ty tài chính quốc tế (IFC) 17,9(từ tháng 7/1996 - 6/1997)
Ngân hàng phát triển Châu á
(ADB)
5,8
Chơng trình phát triển của Liên
hợp quốc (UNDP)
2,186
Chơng trình lơng thực thế giới
(WFP)
Bình quân 1,5 tỉ /năm
Cao uỷ LHQ về ngời tị nạn
(UNHCR)
1,3
(Nguồn: Bộ Kế hoạch - Đầu t - tháng 7/1997)
8