Tải bản đầy đủ (.doc) (55 trang)

Vốn lưu động và các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng Vốn lưu động ở Công ty Xuất nhập khẩu dệt may

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (321.33 KB, 55 trang )

Trêng §¹i häc Th¬ng m¹i Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
LỜI NÓI ĐẦU
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh bất kỳ một doanh nghiệp nào
cũng cần phải có một lượng vốn nhất định và nguồn tài trợ tương ứng; vốn chính
là tiền đề của sản xuất kinh doanh, song việc sử dụng vốn như thế nào để có hiệu
quả cao mới là nhân tố quyết định cho sự tăng trưởng của mỗi doanh nghiệp. Vì
vậy với bất cứ một doanh nghiệp nào khi sử dụng vốn chung và vốn lưu động
nói riêng đều phải quan tâm đến hiệu quả của nó mang lại. Trong các doanh
nghiệp Vốn lưu động là một bộ phận quan trọng và việc sử dụng nó là một nhân
tố ảnh hưởng quyết định đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp,
do ở một vị trí then chốt như vậy nên việc quản lý sử dụng Vốn lưu động được
coi là một trọng điểm của công tác tài chính doanh nghiệp
Trong điều kiện của nền kinh tế thị trường có nhiều thành phần kinh tế
cùng song song tồn tại và cạnh tranh gay gắt lẫn nhau, cùng với đó nhà nước
không còn bao cấp về vốn đối với các DNNN. Mặt khác trong điều kiện đổi mới
cơ chế quản lý hiện nay, các doanh nghiệp thực sự là một đơn vị kinh tế tự chủ,
tự tổ chức quá trình sản xuất kinh doanh, tự chủ trong việc tìm đầu vào và đầu ra
của sản xuất, tự chủ về vốn. Ngoài số vốn điều lệ ban đầu do nhà nước cấp phát
thì doanh nghiệp phải tự huy động vốn để phát triển kinh doanh và tự chịu trách
nhiệm về việc huy động vốn, do vậy để tồn tại phát triển, đứng vững trong cạnh
tranh thì bất cứ một doanh nghiệp nào cũng đều phải quan tâm đến vấn đề tạo
lập, quản lý và sử dụng Vốn lưu động sao cho có hiệu quả nhất nhằm đem lại lợi
nhuận cao cho doanh nghiệp.Việc quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng Vốn
lưu động có ý nghĩa vô cùng to lớn đối với sự tồn tại và phát triển của các
doanh nghiệp.
Từ việc nhận thức về tầm quan trọng của vốn sản xuất nói chung và Vốn
lưu động nói riêng trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh, cũng như thấy được vai
trò quan trọng của việc cần thiết phải nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng Vốn
lưu động đối với Công ty Xuất nhập khẩu dệt may cũng như bất kỳ một doanh
nghiệp, công ty nào khác. Qua thời gian thực tập Công ty Xuất nhập khẩu dệt
Lê Thị Nghệ – Lớp 8E


1
Trêng §¹i häc Th¬ng m¹i Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
may được sự giúp đỡ tận tình của các cô chú, các chị trong phòng ban của Công
ty và cô giáo hướng dẫn thực tập em đã đi sâu tìm hiểu nghiên cứu và hoàn
thành chuyên đề tốt nghiệp với đề tài " Vốn lưu động và các biện pháp nhằm
nâng cao hiệu quả sử dụng Vốn lưu động ở Công ty Xuất nhập khẩu dệt may
".
Chuyên đề gồm 3 phần chính:
Chương 1: Vốn lưu động và các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn lưu động trong các doang nghiệp thương mại.
Chương 2: Thực trạng sử dụng và quản lý vốn lưu động của Công ty Xuất
nhập khẩu dệt may.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu
động ở Công ty Xuất nhập khẩu dệt may.
Do thời gian thực tập có hạn trình độ chuyên môn còn hạn chế nên chuyên
đề của em không tránh khỏi những thiếu xót nhất định, em rất mong nhận được
sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo, các cô chú để chuyên đề này được
hoàn thiện hơn.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Cô giáo hướng dẫn TS: Lê Thị Kim
Nhung cùng toàn thể các cô chú trong phòng Kế hoạch -Tài chính đã tận tình
giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Lê Thị Nghệ – Lớp 8E
2
Trêng §¹i häc Th¬ng m¹i Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
CHƯƠNG I:
VỐN LƯU ĐỘNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ
DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TRONG CÁC
DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI
I. VỐN LƯU ĐỘNG:

1.1. Khái niệm và đặc điểm của vốn lưu động:
1.1.1. Khái niệm:
Trong nền kinh tế quốc dân mỗi doanh nghiệp được coi như một tế bào
của nền kinh tế với nhiệm vụ chủ yếu là thực hiện các hoạt động sản xuất kinh
doanh nhằm tạo ra các sản phẩm hàng hoá, lao vụ, dịch vụ cung cấp cho xã hội.
Doanh nghiệp có thể thực hiện một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình
đầu tư từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm lao vụ, dịch vụ trên thị trường nhằm
mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận.
Để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh doanh nghiệp cần phải có
đối tượng lao động, tư liệu lao động và sức lao động. Quá trình sản xuất kinh
doanh là quá trình kết hợp các yếu tố đó để tạo ra sản phẩm hàng hoá lao vụ,
dịch vụ. Khác với tư liệu lao động, đối tượng lao động khi tham gia vào quá
trình sản xuất kinh doanh luôn thay đổi hình thái vật chất ban đầu, giá trị của nó
được chuyển dịch toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm và được bù đắp khi giá
trị sản phẩm được thực hiện. Biểu hiện dưới hình thái vật chất của đối tượng lao
động gọi là tài sản lưu động.
Để hình thành nên tài sản lưu động doanh nghiệp cần phải có một số vốn
thích ứng để đầu tư vào các tài sản ấy, số tiền ứng trước về những tài sản ấy
được gọi là vốn lưu động của doanh nghiệp.
Như vậy Vốn lưu động của doanh nghiệp là số vốn ứng ra để hình thành nên
tài sản lưu động nhằm đảm bảo cho quá trình kinh doanh của doanh nghiệp được
thực hiện thường xuyên, liên tục.
1.1.2. Đặc điểm vốn lưu động:
Qua phân tích về khái niệm vốn lưu động ở trên, trong nền kinh tế thị trường
vốn lưu động có một số đặc điểm sau:
Lê Thị Nghệ – Lớp 8E
3
Trêng §¹i häc Th¬ng m¹i Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Vốn lưu động biểu hiện bằng một lượng giá trị thực của những tàI sản
được sử dụng để sản xuất ra một lượng giá trị sản phẩm khác.

Vốn lưu động chuyển toàn bộ giá trị của chúng vào lưu thông và từ trong
lưu thông toàn bộ giá trị của chúng được hoàn lại một lần sau một chu kỳ kinh
doanh.
Mục đích sử dụng vốn lưu động là phải sinh lời, trong quá trình vận động
vốn có thể thay đổi hình thái biểu hiện nhưng điểm xuát phát và điểm cuối cùng
của vóng tuần hoàn là giá trị tiền và đồng thời quay trở về với điểm xuát phát
với giá trị lớn hơn.
Vốn lưu động có giá trị về mặt thời gian
Bất kỳ một đồng vốn lưu động nào cũng gắn với một chủ sỡ hữu.
Vốn lưu động là một hàng hóa đặc biệt, giá cả của vốn chính là chi phí
của việc sử dụng vốn.
Đặc điểm nổi bật nhất của vốn lưu động là tham gia trực tiếp và vận động
không ngừng, luôn luôn thay đổi hình thái giá trị. Giá trị của nó được chuyển
toàn bộ một lần vào giá trị hàng hóa và hoàn thành một vòng tuần hoấnu mỗi
chu kỳ kinh doanh. Quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra liên
tục, thường xuyên do vậy vốn lưu động cũng liên tục trải qua các giao đoạn và
thay đổi hình thái biểu hiện tiền tệ (T) và hiện vật (H) khác nhau. Quá trình thay
đổi hình tháI biểu hiện của vốn lưu động gắn liền với mua bán hàng hóa và sản
phẩm dịch vụ của doanh nghiệp và do đớ tạo nên quá trình vận động của vốn
trong kinh doanh. Trong các doang nghiệp khác nhau sự vận động của vốn lưu
động là khác nhau. Sự khác nhau đó do đặc đIểm sản xuất kinh doanh của từng
doang nghiệp quy định. Các doanh nghiệp thương mại hoạt động trong lĩnh vực
lưu thông hàng hóa. Sự vận động của vốn lưu động trải qua các giai đoạn sau:
T H T’
Vốn lưu động ban đầu ở dưới hình thái tiền chuyển sang hình thái hiện vật
qua lưu thông quay trở lại hình thái ban đầu là tiền . Vốn lưu động đã hoàn
thành một vòng chu chuyển. Từ đặc điểm trên, cho ta thấy công tác quản lý vốn
Lê Thị Nghệ – Lớp 8E
4
Trêng §¹i häc Th¬ng m¹i Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

lưu động phải được đặc biệt quan tâm vì nó ảnh hưởng trực tiếp tới sự tồn tại
của doanh nghiệp và đời sống của người lao động.
1.2. Vai trò của vốn lưu động:
Vốn lưu động được coi là nguồn lực quan trọng nhất trong doanh nghiệp,
vốn là tiền đề vật chất không thể thiếu đối với sự ra đời và phát triển của doang
nghiệp. Trước hết vốn là diều kiện đầu tiên để doanh nghiệp làm thủ tục pháp lý
thành lập. Tiếp theo khi bắt đầu sản xuất kinh doanh phải có vốn để xây dựng
cơ sở vật chất kỹ thuật và vốn lưu động phục vụ cho quá trình sản xuất kinh
doanh.
Vai trò của tài chính doanh nghiệp nói chung, của vốn lưu động nói riêng
trở nên tích cực hay thụ động Ithậm chí có thể là tiêu cực đối với kinh doanh
trước hết phụ thuộc vào khả năng, trình dộ của người quản lý, sau nữa nó phụ
thuộc vào môi trường kinh doanh, cơ chế quản lý kinh tế vĩ mô, sự can thiệp và
phương thức can thiệp bằng bàn tay hữu hình của Nhà nươc.
Trong đIều kiện kinh tế thị trường hiện nay, vai trò của vốn lưu động
ngày càng được đề cao đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
và nó có một số vai trò sau:
Một là; vốn lưu động là nguồn tài chính chủ yếu nhằm đảm bảo hu cầu
đầu tư, phát triển doanh nghiệp. Vấn đề là ở chỗ người quản lý phải định mức
chính xác nhu cầu vốn, cân nhắc lựa chọn những phương án đầu tư có hiệu quả
cao.
Hai là: việc đảm bảo, tổ chức vốn lưu động một cách tiết kiểm hiệu quả
được coi là đIều kiện tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp. Trước những
đồi hỏi khắt khe của nền kinh tế thị trường, đồi hỏi người quản lý phải sử dụng
vốn lưu động một cách tiết kiểm, hiệu quả, một mặt phảI bảo toàn được vốn,
mặt khác phải sử dụngcác biện pháp tăng nhanh vòng quay vốn, nâng cao khả
năng sinh lời của vốn.
Ba là: Vốn lưu động có vai trò đòn bãy kích thích và điều tiết sản xuất
kinh doanh. Trong quá trình sản xuất kinh doanh của mình, vốn lưu động một
Lê Thị Nghệ – Lớp 8E

5
Trêng §¹i häc Th¬ng m¹i Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
yêú không thể thiếu được và có ảnh hưởng trực tiếp đến việc thực hiện các
nhiệm vụ sản xuất kinh doanh. Bởi vậy để tiến hành sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp bình thường mỗi doanh nghiệp cần phải xác định nhu cầu về vốn
lưu động phù hộp với tính chất và quy mô kinh doanh. Vai trò trên đây của vốn
lưu động sẽ trở nên tích cực, có tác dụng kích thích người sản xuất khi người
quan lý biết sử dụng một cách hợp lý nguồn vốn lưu động. Ngược lại nó cũng có
thể trở nên tiêu cực, kìm hãm khi người quản lý phạm phảI nhữnh sai làm tron
việc sử dụng vốn lưu động. Với vai trò đặc biệt quan trọng của vốn nói chung
và của vốn lưu động nói riêng trong hoạt động kinh doanh thì việc nghiên cứu
vốn và hiệu quả sử dụng nó trong doanh nghiệp là điều thực sự cần thiết.
1.3.Phân loại vốn lưu động.
Để quản lý, sử dụng vốn lưu động có hiệu quả cần phải tiến hành phân
loại vốn lưu động của doanh nghiệp theo các tiêu thức khác nhau. Thông thường
có những cách phân loại sau đây:
* Phân loại theo vai trò từng bộ phận vốn lưu động trong quá trình sản
xuất kinh doanh.
Theo cách phân loại này vốn lưu động của doanh nghiệp có thể chia thành
3 loại:
- Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất: bao gồm giá trị các khoản
nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, động lực, phụ tùng thay thế, công
cụ dụng cụ.
- Vôn lưu động trong khâu sản xuất: bao gồm các khoản giá trị sản phẩm
dở dang, bán thành phẩm, các khoản chi phí chờ kết chuyển.
- Vốn lưu động trong khâu lưu thông: bao gồm các khoản giá trị thành
phẩm, vốn bằng tiền (kể cả vàng bạc, đá quý...), các khoản vốn đầu tư ngắn hạn
(đầu tư chứng khoán ngắn hạn, cho vay ngắn hạn...) các khoản thế chấp, ký
cược, ký quỹ ngắn hạn; các khoản vốn trong thanh toán (các khoản phải thu, các
khoản tạm ứng...).

Lê Thị Nghệ – Lớp 8E
6
Trêng §¹i häc Th¬ng m¹i Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Cách phân loại này cho thấy vai trò và sự phân bố của vốn lưu động trong
từng khâu của quá trình sản xuất kinh doanh. Từ đó có biện pháp điều chỉnh cơ
cấu vốn lưu động hợp lý sao cho có hiệu quả sử dụng cao nhất.
* Phân loại theo hình thái biểu hiện.
Theo cách nay vốn lưu động có thể chia thành hai loại:
- Vốn vật tư, hàng hoá: là các khoản vốn lưu động có hình thái biểu hiện
bằng hiện vật cụ thể như nguyên, nhiên, vật liệu, sản phẩm dở dang, bán thành
phẩm, thành phẩm....
- Vốn bằng tiền: bao gồm các khoản vốn tiền tệ như tiền mặt tồn quỹ, tiền
gửi ngân hàng, các khoản vốn trong thanh toán, các khoản đầu tư chứng khoán
ngắn hạn....
Cách phân loại này giúp cho các doanh nghiệp xem xét, đánh giá mức tồn
kho dự trữ và khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
* Phân loại theo quan hệ sở hữu.
Theo cách này người ta chia vốn lưu động thành 2 loại:
- Vốn chủ sở hữu: là số vốn lưu động thuộc quyền sở hữu của doanh
nghiệp, doanh nghiệp có đầy đủ các quyền chiếm hữu, sử dụng, chi phối và định
đoạt. Tuỳ theo loại hình doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau
mà vốn chủ sở hữu có nội dung cụ thể riêng như: vốn đầu tư từ ngân sách Nhà
nước; vốn do chủ doanh nghiệp tư nhân tự bỏ ra; vốn góp cổ phần trong công ty
cổ phần; vốn góp từ các thành viên trong doanh nghiệp liên doanh; vốn tự bổ
sung từ lợi nhuận doanh nghiệp.....
- Các khoản nợ: là các khoản vốn lưu động được hình thành từ vốn vay
các nhân hàng thương mại hoặc các tổ chức tài chính khác; vốn vay thông qua
phát hành trái phiếu; các khoản nợ khách hàng chưa thanh toán. Doanh nghiệp
chỉ có quyền sử dụng trong một thời hạn nhất định.
Cách phân loại này cho thấy kết cấu vốn lưu động của doanh nghiệp được

hình thành bằng vốn của bản thân doanh nghiệp hay các khoản nợ. Từ đó có các
Lê Thị Nghệ – Lớp 8E
7
Trêng §¹i häc Th¬ng m¹i Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
quyết định trong huy động và quản lý, sử dụng vốn lưu động hợp lý hơn, đảm
bảo an ninh tài chính trong sử dụng vốn của doanh nghiệp.
* Phân loại theo nguồn hình thành.
Nếu xét theo nguồn hình thành vốn lưu động có thể chia thành các nguồn
như sau:
- Nguồn vốn điều lệ: là số vốn lưu động được hình thành từ nguồn vốn
điều lệ ban đầu khi thành lập hoặc nguồn vốn điêù lệ bổ sung trong quá trình sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn vốn này cũng có sự khác biệt giữa
các loại hình doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau.
- Nguồn vốn tự bổ sung: là nguồn vốn do doanh nghiệp tự bổ sung trong
quá trình sản xuất kinh doanh như từ lợi nhuận của doanh nghiệp được tái đầu
tư.
- Nguồn vốn liên doanh, liên kết; là số vốn lưu động được hình thành từ
vốn góp liên doanh của các bên tham gia doanh nghiệp liên doanh. Vốn góp liên
doanh có thể bằng tiền mặt hoặc bằng hiện vật là vật tư, hàng hoá....theo thoả
thuận của các bên liên doanh.
- Nguồn vốn đi vay: vốn vay của các ngân hàng thương mại hoặc tổ chức
tín dụng, vốn vay của người lao động trong doanh nghiệp, vay các doanh nghiệp
khác.
- Nguồn vốn huy động từ thị trường vốn bằng việc phát hành cổ phiếu,
trái phiếu.
Việc phân chia vốn lưu động theo nguồn hình thành giúp cho doanh
nghiệp thấy được cơ cấu nguồn vốn tài trợ cho nhu cầu vốn lưu động trong kinh
doanh của mình. Từ góc độ quản lý tài chính mọi nguồn tài trợ đều có chi phí sử
dụng của nó. Do đó doanh nghiệp cần xem xét cơ cấu nguồn tài trợ tối ưu để
giảm thấp chi phí sử dụng vốn của mình.

* Phân loại theo thời gian huy động và sử dụng vốn.
Theo cách này nguồn vốn lưu động được chia thành nguồn vốn lưu động
tạm thời và nguồn vốn lưu động thường xuyên.
Lê Thị Nghệ – Lớp 8E
8
Trêng §¹i häc Th¬ng m¹i Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
- Nguồn vốn lưu động tạm thời là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn chủ
yếu để đáp ứng các nhu cầu có tính chất tạm thời về vốn lưu động phát sinh
trong quá trình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Nguồn vốn này bao
gồm các khoản vay ngắn hạn ngân hàng, các tổ chức tín dụng và các khoản nợ
ngắn hạn khác.
- Nguồn vốn lưu động thường xuyên là nguồn vốn có tính chất ổn định
nhằm hình thành nên TSLĐ thường xuyên cần thiết.
Việc phân loại nguồn vốn lưu động như trên giúp cho người quản lý xem
xét huy động các nguồn vốn lưu động một cách phù hợp với thời gian sử dụng
để nâng cao hiệu quả tổ chức và sử dụng VLĐ trong doanh nghiệp mình. Ngoài
ra nó còn giúp cho nhà quản lý lập các kế hoạch tài chính hình thành nên những
dự định về tổ chức nguồn vốn lưu động trong tương lai, trên cơ sở xác định quy
mô, số lượng VLĐ cần thiết để lựa chọn nguồn vốn lưu động này mang lại hiệu
quả cao nhất cho doanh nghiệp.
1.4. Kết cấu vốn lưu động, các nhân tố ảnh hưởng đến vốn lưu động:
Là quan hệ tỷ lệ giữa các thành phần vốn lưu động chiếm trong tổng số
vốn lưu động.
VLĐ là một bộ phận của vốn sản xuất kinh doanh, vấn đề tổ chức quản lý,
sử dụng vốn lưu động có hiệu quả sẽ quyết định đến sự tăng trưởng và phát triển
của doanh nghiệp, nhất là trong điều kiện nền kinh tế thị trường hiện nay. Doanh
nghiệp sử dụng vốn lưu động có hiệu quả, điều này đồng nghĩa với việc doanh
nghiệp tổ chức được tốt quá trình mua sắm dự trữ vật tư, sản xuất và tiêu thụ sản
phẩm, phân bổ hợp lý vốn trên các giai đoạn luân chuyển để vốn luân chuyển từ
loại này thành loại khác, từ hình thái này sang hình thái khác, rút ngắn vòng

quay của vốn.
Để quản lý vốn lưu động được tốt cần phải phân loại vốn lưu động. Có
nhiều cách phân loại vốn, mỗi cách phân loại có tác dụng riêng phù hợp với yêu
cầu của công tác quản lý. Thông qua các phương pháp phân loại giúp cho nhà
quản trị tài chính doanh nghiệp đánh giá tình hình quản lý và sử dụng vốn của
những kỳ trước, rút ra những bài học kinh nghiệm trong công tác quản lý kỳ này
Lê Thị Nghệ – Lớp 8E
9
Trêng §¹i häc Th¬ng m¹i Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
để ngày càng sử dụng hiệu quả hơn vốn lưu động. Cũng như từ các cách phân
loại trên doanh nghiệp có thể xác định được kết cấu vốn lưu động của mình theo
những tiêu thức khác nhau.
Trong các doanh nghiệp khác nhau thì kết cấu vốn lưu động cũng không
giống nhau cho nên tỷ lệ giữa các thành phần trong tổng số vốn lưu động cũng
khác nhau vì vậy kết cấu vốn lưu động của từng doanh nghiệp cũng khác. Việc
phân tích kết cấu vốn lưu động của doanh nghiệp theo các tiêu thức phân loại
khác nhau sẽ giúp doanh nghiệp hiểu rõ hơn những đặc điểm riêng về số vốn lưu
động mà mình đang quản lý và sử dụng. Từ đó xác định đúng các trọng điểm và
biện pháp quản lý vốn lưu động có hiệu quả hơn phù hợp với điều kiện cụ thể
của doanh nghiệp.
Phân tích kết cấu vốn lưu động sẽ giúp cho doanh nghiệp thấy được tình
hình phân bổ vốn lưu động và tỷ trọng mỗi khoản vốn chiếm trong tổng số vốn
lưu động từ đó xác định điểm quan trọng của quản lý vốn và tìm biện pháp quản
lý vốn lưu động có hiệu quả hơn phù hợp với điều kiện cụ thể của doanh nghiệp.
* Các nhân tố ảnh hưởng đến kết cấu vốn lưu động của doanh nghiệp, có
thể chia ra thành 3 nhóm chính sau:
- Các nhân tố về mặt cung ứng vật tư như: khoảng cách giữa doanh
nghiệp với nơi cung cấp; khả năng cung cấp của thị trường; kỳ hạn giao hàng và
khối lượng vật tư được cung cấp mỗi lần giao hàng; đặc điểm thời vụ của chủng
loại vật tư cung cấp.

- Các nhân tố về mặt sản xuất như: đặc điểm, kỹ thuật, công nghệ sản xuất
của doanh nghiệp; mức độ phức tạp của sản phẩm chế tạo; độ dài của chu kỳ sản
xuất; trình độ tổ chức quá trình sản xuất.
- Các nhân tố về mặt thanh toán như: phương thức thanh toán được lựa
chọn theo các hợp đồng bán hàng; thủ tục thanh toán; việc chấp hanh kỷ luật
thanh toán giữa các doanh nghiệp.
II. NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG
2.1. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động:
Lê Thị Nghệ – Lớp 8E
10
Trêng §¹i häc Th¬ng m¹i Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Một trong những vấn đề quan trọng để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp là phảI thường xuyên năng cao hiệu quả sử dụng vốn
lưu động. Bở vậy phân tích hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp sẽ đánh giá
được chất lượng quản lý sản xuất kinh doanh, vạch ra được các khả năng tiềm
tàng để nâng cao hơn nữa kết quả sản xuất kinh doanh và sử dụng vốn có hiệu
quả. Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp là chỉ tiêu phản ánh kết quả tổng
hợp nhất quá trình sử dụng các đồng vốn đó chính là sự tối thiểu hóa số vốn cần
sử dụng và tối đa hóa kết quả hay khối lượng nhiệm vụ sản xuúât kinh doanh
trong một giới hạn về nguồn nhân tàI vật lực, phù hợp với hiệu quả kinh tế nói
chung. Trong đIều kiện kinh tế thị trường hiện nay sự cạnh tranh tranh ngày
càng được mở rộng với trình độ cao đòi hỏi doanh nghiệp ngày càng phảI nâng
cao hoàn thiện trình độ sử dụng vốn kinh doanh nói chung và vốn lưu động nói
riêng. Hiệu quả kinh tế chính là điều kiện sống của doanh nghiệp, hiệu quả này
phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau nhìn chung nó phụ thuộc vào hiệu quả sử
dụng vốn lưu động. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động phản ánh trình độ sử dụng
vốn lưu động trong doanh nghiệp được thể hiện bằng mối quan hệ giữa kết quả
với số vốn lưu động đầu tư cho hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động =
Kết quả

Vốn LĐ bình quân trong kỳ
Sử dụng hiệu quả vốn lưu động mang tính cấp thiết đối với sự tồn tại và phát
triển của doanh nghiệp. Vốn lưu động là một bộ phận quan trọng của tổng nguồn
vốn, là yếu tố không thể thiếu trong quá trình sản xuất kinh doanh nhất là trong
doanh nghiệp thương mại. Việc sử dụng vốn lưu động không tốt có thể không
bảo toàn được vốn, quy mô bị thu hẹp, ảnh hưởng tơí quá trình tái sản xuất và
như vậy ảnh hưởng tới hiệu quả kinh doanh. Vốn lưu động luôn vận động không
ngừng trong các giai đoạn cùng với hình thái biểu hiện phức tạp. Điều này đòi
hỏi các doanh nghiệp trong quá trình sản xuất kinh doanh phải có những biện
pháp quản lý hợp lý và hiệu quả.
2.2. Một số chỉ tiêu cơ bản đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ của doanh
nghiệp.
Lê Thị Nghệ – Lớp 8E
11
Trêng §¹i häc Th¬ng m¹i Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Trong quá trình kinh doanh của mình các doanh nghiệp đã sử dụng VLĐ
để đảm bảo cho quá trình tiêu thụ sản phẩm được bình thường và liên tục. Lợi
ích kinh doanh đòi hỏi các doanh nghiệp phải sử dụng hiệu quả từng đồng vốn
lưu động. Việc sử dụng hợp lý, có hiệu quả VLĐ được đánh giá thông qua các
chỉ tiêu sau:
2.2.1. Tốc độ luân chuyển VLĐ.
Việc sử dụng hợp lý tiết kiệm vốn lưu động được biểu hiện trước hết ở tốc
độ luân chuyển vốn lưu động của doanh nghiệp nhanh hay chậm. Vốn lưu động
luân chuyển càng nhanh thì hiệu suất sử dụng vốn lưu động càng cao và ngược
lại.
Tốc độ luân chuyển VLĐ có thể đo bằng hai chỉ tiêu là số lần luân chuyển
(số vòng quay vốn) và kỳ luân chuyển vốn (số ngày của một vòng quay vốn).
Số lần luân chuyển VLĐ phản ánh số vòng quay vốn được thực hiện trong
thời kỳ nhất định, thường tính trong 1 năm. Công thức tính như sau:
M

L =
VLĐ
L : số lần luân chuyển hay số vòng quay của vốn lưu động ở trong kỳ
M doanh thu của doanh nghiệp ở trong kỳ (tính theo giá vốn) .
VLĐ: số vốn lưu động bình quân sử dụng ở trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh số lần chu chuyển hay số vòng quay của vốn lưu động
thực hiện được trong một thời kỳ.
+ Kỳ luân chuyển của vốn lưu động:
Phản ánh số ngày bình quân cần thiết để vốn lưu động thực hiện một lần luân
chuyển hay độ dài thời gian một vòng quay của vốn lưu động ở trong kỳ.
K = N hoặc K = N * Vlđ
L M
Trong đó :
- K : kỳ luân chuyển vốn lưu động
Lê Thị Nghệ – Lớp 8E
12
Trêng §¹i häc Th¬ng m¹i Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
- N : số ngày trong kỳ được tính chẵn một năm là 360 ngày, một quý
là 90 ngày, một tháng là 30 ngày.
- M , Vlđ : số vốn lưu động bình quân sử dụng trong kỳ .
• Để đánh giá đầy đủ hơn hiệu quả sử dụng vốn lưu động phải xem xét
mức sinh lời của đồng vốn
Lợi nhuận thực hiện trong kỳ
Mức sinh lợi VLĐ =
VLĐ bình quân trong kỳ

Chỉ tiêu này càng cao, nó chứng tỏ được hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng
cao .
• Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động: hệ số này cho biết để có một đồng vốn
luân chuyển thì cần có bao nhiêu đồng vốn lưu động

Vốn lưu động bình quân
Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động =
Doanh thu thuần
• Sức sản xuất của vốn lưu động: phản ánh một đồng vốn lưu động đem lại
bao nhiêu đồng giá trị sản lượng
Giá trị tổng sản lượng
Sức sản xuất của vốn lưu động =
Vốn lưu động bình quân
• Hệ số thanh toán nhanh của vốn lưu động chỉ tiêu này càng cao thì khả
năng thanh toán nhanh cuả doanh nghiệp càng tốt
Tổng tài sản lưu động - Hàng tồn kho
Hệ số thanh toán nhanh =
Nợ ngắn hạn
Trên đây là một số chỉ tiêu tài chính nhằm đánh giá hiệu quả tổ chức và
sử dụng VLĐ của doanh nghiệp giúp cho nhà quản lý tài chính đánh giá đúng
Lê Thị Nghệ – Lớp 8E
13
Trêng §¹i häc Th¬ng m¹i Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
đắn tình hình của kỳ trước, từ đó có nhận xét và nêu ra những biện pháp nâng
cao hiệu quả tổ chức quản lý vốn cho kỳ tiếp theo.
2.3. Vai trò của việc nâng cao hiệu quả tổ chức quản lý và sử dụng vốn lưu
động trong doanh nghiệp.
VLĐ đóng một vai trò rất quan trọng trong hợp đồng sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. Trong cùng một lúc, VLĐ được phân bổ trên khắp các giai
đoạn luân chuyển và biểu hiện dưới nhiều hình thái khác nhau. Để đảm bảo cho
quá trình sản xuất được tiến hành thường xuyên liên tục, đòi hỏi doanh nghiệp
phải có đủ VLĐ vào các hình thái đó, để cho hình thái đó có được mức tồn tại
tối ưu và đồng bộ với nhau nhằm tạo điều kiện cho việc chuyển hoá hình thái
của vốn trong quá trình luân chuyển được thuận lợi. Do sự chu chuyển của VLĐ
diễn ra không ngừng nên thiếu vốn thì việc chuyển hoá hình thái sẽ gặp khó

khăn, VLĐ không luân chuyển được và quá trình sản xuất do đó bị gián đoạn.
Quản lý VLĐ là một bộ phận trọng yếu của công ty quản lý tài chính
doanh nghiệp, nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ cũng chính là nâng cao hiệu quả
của hoạt đông sản xuất kinh doanh. Quản lý VLĐ không những đảm bảo sử
dụng VLĐ hợp lý, tiết kiệm mà còn có ý nghĩa quan trọng trong việc tiết kiệm
chi phí, thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm và thanh toán công nợ một cách kịp thời. Do
đặc điểm của VLĐ là luân chuyển nhanh, sử dụng linh hoạt nên nó góp phần
quan trọng đẩm bảo sản xuất và luân chuyển một khối lượng lớn sản phẩm. Vì
vậy kết quả hoạt động của doanh nghiệp là tốt hay xấu phần lớn là do chất lượng
của công tác quản lý VLĐ quyết định.
Mỗi doanh nghiệp như một tế bào của nền kinh tế, vì vậy nền kinh tế
muốn phát triển thì doanh nghiệp hoạt động phải có hiệu quả. Như đã phân tích
ở trên, sử dụng hiệu quả VLĐ là một nhân tố tích cực nâng cao hiệu quả hoạt
động sản xuát kinh donh của doanh nghiệp. Do đó, không thể phủ nhận vai trò
của việc nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ đối với sự phát triển của nền kinh tế.
Trên thực tế những năm vừa qua, hiệu qủa sử dụng vốn nói chung và
VLĐ nói riêng của các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp Nhà nước đạt
Lê Thị Nghệ – Lớp 8E
14
Trêng §¹i häc Th¬ng m¹i Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
thấp. Nguyên nhân chính là các doanh nghiệp chưa bắt kịp với cơ chế thị trường
nên còn nhiều bất cập trong công tác quản lý và sử dụng vốn.
Mặt khác, hiệu quả sử dụng VLĐ là chỉ tiêu chất lượng phản ánh tổng hợp
những cố gắng, những biện pháp hữu hiệu về kĩ thuật, về tổ chức sản xuất, tổ
chức thúc đẩy sản xuất phát triển. Nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ là đảm bảo
với số vốn hiện có, bằng các biện pháp quản lý và tổng hợp nhằm khai thác để
khả năng vốn có thể mang lại nhiều lợi nhuận hơn cho doanh nghiệp.
Lợi ích kinh doanh đòi hỏi các doanh nghiệp phải sử dụng một cách hợp
lý, hỉệu quả từng đồng VLĐ nhằm làm cho VLĐ được thu hồi sau mỗi chu kỳ
sản xuất. Việc tăng tốc độ luân chuyển vốn cho phép rút ngắn thời gian chu

chuyển của vốn, qua đó, vốn được thu hồi nhanh hơn, có thể giảm bớt được số
VLĐ cần thiết mà vẫn hoàn thành được khối lượng sản phẩm hàng hoá bằng
hoặc lớn hơn trước. Nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ còn có ý nghĩa quan trong
trong việc giảm chi phí sản xuất, chi phí lưu thông và hạ giá thành sản phẩm.
Hơn nữa, mục tiêu hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là thu
được lợi nhuận và lợi ích xã hội chung nhưng bên cạnh đó một vấn đề quan
trọng đặt ra tối thiểu cho các doanh nghiệp là cần phải bảo toàn VLĐ. Do đặc
điểm VLĐ lưu chuyển toàn bộ một lần vào giá thành sản phẩm và hình thái
VLĐ thường xuyên biến đổi vì vậy vấn đề bảo toàn VLĐ chỉ xét trên mặt giá
trị . Bảo toàn VLĐ thực chất là đảm bảo cho số vốn cuối kỳ được đủ mua một
lượng vật tư, hàng hoá tương đương với đầu kỳ khi giá cả hàng hoá tăng lên, thể
hiện ở khả năng mua sắm vật tư cho khâu dự trữ và tài sản lưu động định mức
nói chung, duy trì khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, tăng
cương quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ còn giúp cho doanh nghiệp
luôn có được trình độ sản xuất kinh doanh phát triển, trang thiết bị, kỹ thuật
được cải tiến. Việc áp dụng kỹ thuật tiên tiến công nghệ hiện đại sẽ tạo ra khả
năng rộng lớn để nâng cao năng suất lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm,
tạo ra sức cạnh tranh cho sản phẩm trên thị trường. Đặc biệt khi khai thác được
các nguồn vốn, sử dụng tốt nguồn vốn lưu động, nhất là việc sử dụng tiết kiệm
Lê Thị Nghệ – Lớp 8E
15
Trêng §¹i häc Th¬ng m¹i Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
hiệu quả VLĐ trong hoạt động sản xuất kinh doanh để giảm bớt nhu cầu vay
vốn cũng như việc giảm chi phí về lãi vay.
Từ những lý do trên, cho thấy sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả công
tác quản lý và sử dụng vốn lưu động trong các doanh nghiệp. Đó là một trong
những nhân tố quyết định cho sự thành công của một doanh nghiệp, xa hơn nữa
là sự tăng trưởng và phát triển của nền kinh tế.
2.4. Những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng VLĐ và một số biện
pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ trong doanh nghiệp

* Những nhân tố ảnh hưởng đến công tác tổ chức quản lý vốn lưu động.
Nguồn vốn lưu động của doanh nghiệp bao gồm nguồn vốn chủ sở hữu và
nợ phải trả. Do đó việc tổ chức quản lý vốn lưu động cũng chịu ảnh hưởng của
hai nguồn này.
Nguồn vốn chủ sở hữu: là số VLĐ thuộc quyền sở hữu của doanh
nghiệp, doanh nghiệp có đầy đủ quyền chiếm hữu, chi phối và định đoạt. Nguồn
vốn này có lợi thế rất lớn vì donh nghiệp được quyền chủ động sử dụng một
cách linh hoạt và không chịu chi phí sử dụng vốn. Vì thế, nếu doanh nghiệp tổ
chức khai thác triệt để nguồn vốn này sẽ vừa tạo ra được một lượng vốn cung
ứng cho nhu cầu sản xuất kinh doanh, lại vừa giảm được một khoản chi phí sử
dụng vốn không cần thiết do phải đi vay từ bên ngoài, đồng thời nâng cao được
hiệu quả đồng vốn hiện có.
Nợ phải trả: là các khoản VLĐ được hình thành từ vốn vay các ngân
hàng thương mại và các tổ chức tài chính khác, vốn vay thông qua phát hành trái
phiếu, các khoản nợ khách hàng chưa thanh toán. Trong nền kinh tế thị trường,
ngoài vốn chủ sở hữu doanh nghiệp còn huy động các khoản nợ phải trả để đáp
ứng nhu cầu vốn lưu động của mình. Việc huy động các khoản nợ phải trả
không những đáp ứng kịp thời VLĐ cho sản xuất kinh doanh mà còn tạo cho
doanh nghiệp một cơ cấu vốn linh hoạt. Tuy nhiên, việc cân nhắc lựa chọn hình
thức thu hút VLĐ tích cực lại là nhân tố quyết định trực tiếp đến hiệu quả của
công tác tổ chức VLĐ. Nếu doanh nghiệp xác định chính xác nhu cầu VLĐ, lựa
chọn phương án đầu tư vốn có hiệu quả, tìm được nguồn tài trợ thích ứng sẽ
Lê Thị Nghệ – Lớp 8E
16
Trêng §¹i häc Th¬ng m¹i Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
đem lại thành công cho doanh nghiệp. Ngược lại nợ vay sẽ trở thành gánh nặng
rủi ro đối với doanh nghiệp.
* Những nhân tố chủ yếu ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Vốn lưu động được vận động chuyển hoá không ngừng. Trong quá trình
vận động đó, vốn lưu động chịu tác động bởi nhiều nhân tố làm ảnh hưởng đến

hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp.
* Các nhân tố khách quan: hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh
nghiệp chịu ảnh hưởng của một số nhân tố:
+ Tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế: Do tác động của nền kinh tế tăng
trưởng chậm nên sức mua của thị trường bị giảm sút. Điều này làm ảnh hưởng
đến tình hình tiêu thụ của doanh nghiệp, sản phẩm của doanh nghiệp sẽ khó tiêu
thụ hơn, doanh thu sẽ ít hơn, lợi nhuận giảm sút và như thế sẽ làm giảm hiệu quả
sử dụng vốn nói chung và vốn lưu động nói riêng.
+ Rủi ro: do những rủi ro bất thường trong quá trình sản xuất kinh doanh
mà các doanh nghiệp thường gặp phải trong điều kiện kinh doanh của cơ chế thị
trường có nhiều thành phần kinh tế tham gia cùng cạnh tranh với nhau. Ngoài ra
doanh nghiệp còn gặp phải những rủi ro do thiên tai gây ra như hoả hoạn, lũ
lụt...mà các doanh nghiệp khó có thể lường trước được.
+ Do tác động của cuộc cách mạng khoa học công nghệ nên sẽ làm giảm
giá trị tài sản, vật tư...vì vậy, nếu doanh nghiệp không bắt kịp điều này để điều
chỉnh kịp thời giá trị của sản phẩm thì hàng hoá bán ra sẽ thiếu tính cạnh tranh
làm giảm hiệu quả sử dụng vốn nói chung và vốn lưu động nói riêng.
+ Ngoài ra, do chính sách vĩ mô của Nhà nước có sự thay đổi về chính
sách chế độ, hệ thống pháp luật, thuế... cũng tác động đến hiệu quả sử dụng vốn
lưu động của doanh nghiệp.
* Các nhân tố chủ quan:
Ngoài các nhân tố khách quan nêu trên còn rất nhiều nhân tố chủ quan của
chính bản thân doanh nghiệp làm ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng VLĐ cũng
như toàn bộ quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp.
Lê Thị Nghệ – Lớp 8E
17
Trêng §¹i häc Th¬ng m¹i Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
+ Xác định nhu cầu vốn lưu động: do xác định nhu cầu VLĐ thiếu chính
xác dẫn đến tình trạng thừa hoặc thiếu vốn trong sản xuất kinh doanh, điều này
sẽ ảnh hưởng không tốt đến quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như

hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
+ Việc lựa chọn phương án đầu tư: là một nhân tố cơ bản ảnh hưởng rất
lớn đến hiệu quả sử dụng VLĐ của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp đầu tư sản
xuất ra những sản phẩm lao vụ dịch vụ chất lượng cao, mẫu mã phù hợp với thị
hiếu người tiêu dùng, đồng thời giá thành hạ thì doanh nghiệp thực hiện được
quá trình tiêu thụ nhanh, tăng vòng quay của vốn lưu động, nâng cao hiệu quả sử
dụng VLĐ và ngược lại.
+ Do trình độ quản lý: trình độ quản lý của doanh nghiệp mà yếu kém sẽ
dẫn đến thất thoát vật tư hàng hoá trong quá trình mua sắm, dự trữ, sản xuất và
tiêu thụ sản phẩm, dẫn đến sử dụng lãng phí VLĐ, hiệu quả sử dụng vốn thấp.
+ Do kinh doanh thua lỗ kéo dài, do lợi dụng sơ hở của các chính sách
gây thất thoát VLĐ, điều này trực tiếp làm giảm hiệu quả sử dụng VLĐ.
Trên đây là những nhân tố chủ yếu làm ảnh hưởng tới công tác tổ chức và
sử dụng VLĐ của doanh nghiệp. Để hạn chế những tiêu cực ảnh hưởng không
tốt tới hiệu quả tổ chức và sử dung VLĐ, các doanh nghiệp cần nghiên cứu xem
xét một cách kỹ lưỡng sự ảnh hưởng của từng nhân tố, tìm ra nguyên nhân của
những mặt tồn tại trong việc tổ chức sử dụng VLĐ, nhằm đưa ra những biện
pháp hữu hiệu nhất, để hiệu quả của đồng vốn lưu động mang lại là cao nhất.
2.5. Một số biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động
trong doanh nghiệp.
Trong cơ chế rthị trường, doanh nghiệp nhà nước cũng như mọi doanh
nghiệp khác đều bình đẳng trước pháp luật, phải đối mặt với cạnh tranh, hoạt
động vì mục tiêu lợi nhuận, tự chủ về vốn. Do đó, việc nâng cao sử dụng vốn
sản xuất kinh doanh nói chung và vốn lưu động nói riêng là vấn đề quan trọng
và cần thiết. Để sử dụng vốn lưu động có hiệu quả, các doanh nghiệp cần phải
thực hiện tốt một số biện pháp sau:
Lê Thị Nghệ – Lớp 8E
18
Trêng §¹i häc Th¬ng m¹i Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
-Thứ nhất, phải xác định chính xác số VLĐ cần thiết cho hoạt động kinh doanh

của doanh nghiệp, từ đó đưa ra kế hoạch tổ chức huy động VLĐ đáp ứng cho
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. tránh xảy ra tình trạng thừa
hoặc thiếu vốn. Nếu thiếu vốn thì doanh nghiệp phải huy động thêm, còn thừa
vốn thì cần có biện pháp xử lý kịp thời không để vốn chết không phát huy được
hiệu quả kinh tế, xác định chính xác nhu cầu VLĐ trong từng thời kỳ có ý nghĩa
quan trọng trong việc đảm bảo quá trình tái sản xuất được tiến hành bình thường
liên tục.
-Thứ hai, lựa chọn hình thức huy động VLĐ một cách phù hợp, tích cực
khai thác triệt để nguồn vốn bên trong doanh nghiệp nhằm đáp ứng kịp thời cho
nhu cầu VLD của doanh nghiệp. Có thể huy động vốn bên ngoài nhưng nếu sử
dụng vốn không hiệu quả thì doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn vì phải trả chi phí sử
dụng vốn, chịu sự giám sát của chủ nợ làm hiệu quả SXKD giảm.
-Thứ ba, trước khi quyết định đầu tư doanh nghiệp cần phải cân nhắc kĩ
nguồn tài trợ vốn đầu tư, quy trình công nghệ, tình hình cung ứng nguyên vật
liệu và thị trường tiêu thụ sản phẩm.
-Thứ tư, tăng tốc độ luân chuyển VLĐ
Để tăng tốc độ luân chuyển VLĐ, sử dụng vốn tiết kiệm cần phải thực
hiện tốt những biện pháp về tiêu thụ sản phẩm, thanh toán với người mua và
người bán hay nói cách khác, doanh nghiệp cần phải sử dụng hợp lý, tiết kiệm
VLĐ ở tất cả các khâu.
-Thứ năm, làm tốt công tác thanh toán công nợ, chủ động phòng ngừa rủi
ro trong kinh doanh.
-Thứ sáu, tăng cường bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ
quản lý, nhất là đội ngũ cán bộ quản lý tài chính.
Trên đây là một số biện pháp cơ bản nhằm thực hiện nâng cao hiệu quả sử
dụng VLĐ của các doanh nghiệp. Trong thực tế, do các doanh nghiệp thuộc
những ngành nghề kinh doanh và lĩnh vực kinh doanh khác nhau nên mỗi doanh
nghiệp cần phải căn cứ vào những giải pháp chung để từ đó đề ra cho doanh
Lê Thị Nghệ – Lớp 8E
19

Trêng §¹i häc Th¬ng m¹i Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
nghiệp mình những biện pháp cụ thể, có tính khả thi nhằm nâng cao hiệu quả
vốn lưu động của mình.
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG SỬ DỤNG VÀ QUẢN LÝ VỐN LƯU
ĐỘNG CỦA CÔNG TY XUẤT NHẬP KHẨU DỆT MAY
I. Tổng quan về tình hình tổ chức hoạt động của công ty Xuất nhập khẩu
Dệt may.
1.1 Quá trình hình thành phát triển và chức năng nhiệm vụ của công ty.
Công ty Xuất nhập khẩu Dệt may là doanh nghiệp nhà nước, là thành viên
hạch toán phụ thuộc của Tổng công ty Dệt may Việt nam hoạt động theo luật
doanh nghiệp nhà nước, các quy định của pháp luật và điều lệ tổ chức và hoạt
động của Công ty. Công ty được thành lập theo quyết định số 37/2000/QĐ-BCN
ngày 08/06/2000 của Bộ trưởng Bộ công nghiệp trên cơ sở tổ chức lại ban cơ sở
xuất nhập khẩu của Tổng công ty Dệt may Việt nam.
Lê Thị Nghệ – Lớp 8E
20
Trêng §¹i häc Th¬ng m¹i Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Công ty có tư cách pháp nhân đầy đủ theo pháp luật Việt Nam, có con dấu
riêng và các tài khoản tại ngân hàng Thương mại.
Tên giao dịch quốc tế của Công ty là: Vinatex Import- Export,
viết tắt là: VINATEX-IMEX.
Trụ sở tại 57B Phan Chu Trinh, Quận Hoàn kiếm, Hà Nội.
• Chức năng - Nhiệm vụ của Công ty:
- Chức năng:
Thông qua hoạt động kinh doanh nội địa xuất nhập khẩu công ty thực
hiện kinh doanh các ngành nghề:
Theo đăng ký kinh doanh ngày 14/07/2000: kinh doanh nội địa và xuất
nhập khẩuc các sản phẩm dệt may, nguyên phụ liệu và các thiết bị phụ tùng.
Đến ngày 21/08/2000 bổ sung ngành nghề kinh doanh: xuất nhập khẩu
hoá chất, thuốc nhuộm, hàng công nghệ thực phẩm, nông, lâm, hải sản, thủ công

mỹ nghệ, ô tô, xe máy, các mặt hàng công nghiệp tiêu dùng khác, trang thiết bị
văn phòng , thiết bị tạo mẫu thời trang, phương tiện vận tải, vật liệu điện, điện
tử, cao su, kinh doanh kho vận, uỷ thác mua bán xăng dầu (có quyết định số
448/QĐ - HĐQT ngày 10/08/2000 của Tổng công ty Dệt may Việt nam).
Công ty ký bổ sung ngành nghề lần thứ hai: nhập khẩu sắt thép gỗ, máy
móc thiết bị, vật tư, nguyên liệu cho sản xuất kinh doanh (có quyết định số
0167/QĐ - KHĐT ngày 18/01/2001 của Bộ Công nghiệp) ngày 20/01/2001.
Ngày 15/08/2003 Công ty đã đăng ký bổ sung ngành nghề lần thứ ba:
thiết bị y tế , thiết bị chiếu sáng, âm thanh, thiết bị bảo vệ (có quyết định
số1883/QĐ - TCCB ngày 06/08/2003 của Bộ công nghiệp).
Công ty Xuất nhập khẩu Dệt may đã từng bước đa dạng hoá ngành nghề
kinh doanh, không chỉ trong lĩnh vực may mặc mà còn mở rộng sang các lĩnh
vực khác như y tế, máy móc…
- Nhiệm vụ:
Lê Thị Nghệ – Lớp 8E
21
Trêng §¹i häc Th¬ng m¹i Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Công ty hoạt động trên nguyên tắc tự chủ về tài chính, tự cân đối các
khoản thu chi, có trách nhiệm bảo toàn vốn và phát triển vốn trên cơ sở phân cấp
tài chính của Công ty.
Tuân thủ các chế độ chính sách của Nhà nước.
Cung ứng và tiêu thụ vật tư hàng hoá cho các đơn vị thành viên của Tổng
công ty dệt may Việt nam, đây là nhiệm vụ hàng đầu của Công ty.
Với thị trường nước ngoài, Công ty chủ động tổ chức tìm kiếm khách
hàng sau đó mới ký kế hợp đồng mua hàng với các công ty trong nước để thực
hiện hợp đồng với khách hàng nước ngoài.
Đối với thị trường trong nước, Công ty vừa cung cấp hàng tiêu dùng vừa cung
cấp thiết bị, phụ liệu cho nhu cầu sản xuất trong nước.
1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý Công ty xuất nhập khẩu Dệt May.
Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty theo mô hình trực tuyến chức năng.

Giám đốc chịu trách nhiệm điều hành hoạt động kinh doanh của Công ty, là đại
diện pháp nhân, có quyền cao nhất trong Công ty, chịư trách nhiệm trước Tổng
Công ty về mọi mặt hoạt động của đơn vị mình quản lý.
Phó Giám đốc giúp Giám đốc điều hành một hoặc một số lĩnh vực hoạt
động của Công ty theo sự phân công của Giám đốc. Chịu trách nhiệm trước
Giám đốc công ty và pháp luật về những công việc được giao.
Dưới Giám đốc và Phó giám đốc là các phòng ban chuyên môn, các
phòng ban này có chức năng tham mưu , giúp việc cho Giám đốc trong quản lý
và điều hành công việc.
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Xuất nhập khẩu Dệt - May
Lê Thị Nghệ – Lớp 8E
22
Phòng
Tổ
chức
Hành
chính
Ban Giám đốc
Phòng
Kế
toán
tài
chính
Phòng
Kế
hoạch
thị
trường
Phòng
Kinh

doanh
xuất
nhập
khẩu
dệt
Phòng
Kinh
doanh
xuất
nhập
may
Phòng
kinh
doanh
tổng
hợp
Phòng
Kinh
doanh
vật tư
Phòng
Xúc
tiến

Phát
triển
dự án
Trêng §¹i häc Th¬ng m¹i Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
+ Phòng Tổ chức hành chính: thực hiện các chức năng trên lĩnh vực như:
sắp xếp và quản lý lao động, đào tạo cán bộ, hành chính, bảo vệ...

+ Phòng Kế hoạch thị trường: nghiên cứu thị trường, mở rộng thị phần,
tìm kiếm khách hàng...
+ Phòng xuất nhập khẩu dệt và phòng xuất nhập may: trực tiếp kinh
doanh xuất nhập khẩu, phối hợp chặt chẽ với phòng ké hoạch thị trường, tìm
kiếm mọi khả năng khai thác nguồn hàng xuât nhập khẩu hoặc bằng các hình
thức tự doanh, xuất nhập khẩu uỷ thác cả hàng dệt và hàng may mặc... bảo đảm
hoàn thành vượt mức kế hoạch của Công ty.
+ Phòng tài chính kế toán: Thuộc ban tài chính kế toán trên Tổng công ty
chuyển về, Tổng công ty chỉ còn lại tổ quản lý này. Phòng chịu trách nhiệm
hoạch toán kế toán toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty dựa trên
toàn bộ hệ thống hoá đơn, chứng từ do các phòng liên quan nộp lại. Xây dựng
quy chế tài chính, tham mưu cho Ban Giám đốc xây dựng các kế hoạch tài
chính, các chiến lược kinh doanh.
+ Phòng kinh doanh tổng hợp: Có chức năng chuyên kinh doanh máy móc
thiết bị nhập khẩu như: Máy bay, thiết bị và các máy móc khác, mua bán quần
áo trong nước và các hàng hoá khác cho ngành dệt may.
+ Phòng kinh doanh vật tư: Có chức năng kinh doanh các loại hàng hoá
để xuất nhập khẩu như bông, sợi, tơ, hoá chất, thuốc nhuộm.
Lê Thị Nghệ – Lớp 8E
23
Trêng §¹i häc Th¬ng m¹i Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
+ Phòng xúc tiến và phát triển dự án: Có nhiệm vụ tìm tòi, dự thầu để tìm
những khách hàng mới cho Công ty, uỷ thác các công việc do Tổng công ty
giao.
1.3.Cơ cấu bộ máy kế toán tại Công ty Xuất nhập khẩu Dệt may.
Phòng Tài chính kế toán quản lý toàn bộ số vốn của Công ty, chịu trách
nhiệm trước Giám đốc về việc kiểm tra , giám sát, hạch toán các hoạt động kinh
doanh của Công ty theo chế độ hạch toán kinh tế của nhà nước, huy động sử
dụng vốn có hiệu quả.
Công ty tổ chức công tác kế toán của mình theo hình thức tập trung. Mỗi

nhân viên kế toán đảm nhận các chức năng nhiệm vụ kế toán tài chính khác
nhau. Phòng kế toán được trang bị máy vi tính để thực hiện kế toán trên máy
theo hình thức kế toán nhật ký chung.
Sơ dồ Phòng tài chính kế toán của công ty xuất nhập khẩu dệt may
Lê Thị Nghệ – Lớp 8E
24
Trưởng Phòng Tài chính
Kế toán
Phó phòng kiêm kế toán
tổng hợp
Kế
toán
thanh
toán
tín
dụng
Kế
toán
mua
hàng
Kế
toán
bán
hàng
Kế
toán
kho
hàng
Kế
toán

sử
dụng
TSCĐ,
công
cụ,
dụng
Kế
toán
Thuế
và chi
phí
Kế
toán
vốn
bằng
tiền
Thủ
quỹ
Trêng §¹i häc Th¬ng m¹i Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Trưởng phòng kế toán: Phụ trách chung, trực tiếp đảm nhận công tác tài
chính. Bao gồm:
+ Lập kế hoach tài chính, tín dụng của công ty.
+ Giải quyết các vấn đề quan hệ về tài chính tín dụng với các cơ quan tài
chính ngân hàng.
+ Theo dõi các hoạt động liên doanh, cho thuê nhà.
Phó phòng kiêm kế toán tổng hợp chịu trách nhiệm :
+ Lập báo cáo tài chính theo tháng, quý, năm.
+ Kế toán công nợ nội bộ và các khoản công nợ khác (ngoài các khoản
công nợ trong mua bán).
+ Tổng hợp kiêm kiểm kê tài sản.

+ Thay mặt trưởng phòng phụ trách công tác chung của phòng khi Trưởng
phòng đi công tác.
Kế toán vốn bằng tiền:
+ Thực hiện kế toán tiền mặt, tiền gửi, tiền vay ngân hàng (đồng Việt
nam).
+ Thực hiện thanh toán tạm ứng, tiền lương, bảo hiểm xã hội và các thanh
toán khác.
Lê Thị Nghệ – Lớp 8E
25

×