Tải bản đầy đủ (.doc) (39 trang)

Vốn lưu động và một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty Xi măng và Xây dựng công trình Lạng Sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (276.43 KB, 39 trang )

LuËn v¨n tèt nghiÖp Trêng §H QL & KD Hµ Néi
LỜI NÓI ĐẦU
Bất kỳ một doanh nghiệp nào hoạt động trong lĩnh vực sản xuất kinh
doanh đều phải có một lượng vốn nhất định.Vốn là một tiền đề quan trọng
không thể thiếu trong quá trình hình thành và phát triển kinh doanh của bất
kỳ một doanh nghiệp nào. Do đó đòi hỏi các doanh nghiệp phải biết sử
dụng nguồn vốn nao cho hợp lý và có hiệu quả .
Việc chuyển đổi nền kinh tế đang hoạt động theo cơ chế thị trường
có sự quản lý của nhà nước theo định hướng XHCN. Cùng với việc sắp
xếp lạ các doanh nghiệp nhà nước theo định hướng của chính phủ, tạo môi
trường pháp lý và kinh doanh cho các donah nghiệp hoạt động là một trong
những điều kiện làm cho doanh nghiệp thực sự phải chăm lo đến sự tồn tại
và phát triển của doanh nghiệp mình.
Theo hướng đó giám đốc doanh nghiệp phải tìm mọi biện pháp để
nâng cao hiệu quả SXKD. Từ đó nêu ra vấn đề làm sao có thể quản lý
nguồn vốn một cách hiệu quả, vì vậy em đã lựa chọn đề tài ”Vốn lưu động
và một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại
Công ty Xi măng và Xây dựng công trình Lạng Sơn”
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung luận văn gồm có 3 phần:
Ch ươ ng I: cơ sở lý luận về vốn lưu động và hiệu quả sử dụng vốn
lưu động
Ch ư ơ ng II: Thực trạng quản lý và hiệu quả sử dụng vốn lưu
động tại Công ty Xi măng và Xây dựng công trình Lạng Sơn.
Ch ư ơ ng III: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn lưu động tại Công ty Xi măng va Xây dựng công trình Lạng Sơn.
Với vốn kiến thức và thời gian còn hạn chế chắc chắn rằng luận văn
không thể tránh khỏi những thiếu sót vì vậy em rất mong nhận được sự
đóng góp và chỉ bảo của các thầy cô giáo để luận văn của em được hoàn
thiện hơn.
Hoàng Bích Ngọc Lớp: 7A08
- 1


-
LuËn v¨n tèt nghiÖp Trêng §H QL & KD Hµ Néi
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VỐN LƯU ĐỘNG VÀ HIỆU QUẢ SỬ
DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG
I. VỐN LƯU ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP
1. Khái niệm và đặc điểm
Đối với mỗi một doanh nghiệp muốn tiến hành hoạt động sản xuất
kinh doanh thì phải có vốn và trong nền kinh tế thị trờng vốn là điều kiện
tiên quyết có ý nghĩa quyết định tới sự thành bại trong kinh doanh của
doanh nghiệp. Vì thế nâng cao hiệu quả kinh doanh trong doanh nghiệp
cũng đồng nghĩa với việc nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng vốn của
doanh nghiệp. Vậy vốn là gì ?Có thể hiểu:"Vốn là một phạm trù kinh
tế.Vốn là biểu hiện bằng tiền của tất cả giá trị các tài sản được sử dụng vào
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp,là giá trị ứng ra ban đầu
cho các quá trình sản xuất tiếp theo của doanh nghiệp nhằm mục đích sinh
lời".Bất kỳ một doanh nghiệp nào,để tiến hành hoạt động sản xuất kinh
doanh cần hội tụ đầy đủ cả 3 yếu tố: sức lao động, đối tượng lao động và
tư liệu lao động.Khác với tư liệu lao động là sức lao động được sử dụng lâu
dài, đối tượng lao động chỉ tham gia trong từng chu kỳ sản xuất kinh doanh
và không giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu.Bộ phận đối tợng lao động
này cấu thành nội dung chủ yếu của tư liệu lao động.Do đó nếu xét về hình
thái giá trị đợc gọi là vốn lưu động của doanh nghiệp.
Trong các doanh nghiệp tài sản lưu động gồm hai bộ phận là: tài sản
lưu động sản xuất và tài sản lưu động trong lưu thông.
+ Tài sản lưu động sản xuất gồm những tài sản ở khâu dự trữ để đảm
bảo cho quá trình sản xuất được liên tục như nguyên liệu, vật liệu, nhiên
liệu...và ở khâu sản xuất sản phẩm dở dang, bán thành phẩm.
+ Tài sản lưu động trong lưu thông gồm sản phẩm chờ tiêu thụ, vốn
Hoàng Bích Ngọc Lớp: 7A08

- 2
-
LuËn v¨n tèt nghiÖp Trêng §H QL & KD Hµ Néi
bằng tiền và các khoản nợ phải thu.
Trong các doanh nghiệp khác nhau sự vận động của vốn lưu động
có những điểm khác nhau tuỳ thuộc vào đặc điểm SXKD của từng doanh
nghiệp.Đối với doanh nghiệp thương mại hoạt động trong lĩnh vực luư
thông hàng hoá ,sự vận động của vốn lưu động trải qua các giai đoạn trình
tự sau :
T – H – T'
Do quá trình SXKD được tiến hành liên tục, không ngừng vận động
qua các giai đoạn của ku kỳ kinh doanh: Dữ trữ sản xuất, sản xuất và lưu
thông. Quá trình này được diễn ra liên tục và thường xuyên lập lại theo chu
kỳ và đợc gọi là quá trình tuần hoàn, chu chuyển của vốn lưu động.Qua
mỗi giai đoạn của chu kỳ kinh doanh vốn lưu động lại thay đổi hình thái
biểu hiện, từ hình thái vốn tiền tệ ban đầu chuyển sang vốn vật tư hàng hoá
dữ trữ và vốn sản xuất rồi cuối cùng về hình thái vốn tiền tệ. Sau mỗi chu
kỳ sản xuất, vốn lưu động thành một vòng chu chuyển như trình tự đã nêu
trên.
Tóm lại, vốn lưu động của doanh nghiệp là một số tiền ứng trước để
hình thành tài sản lưu động nhằm đảm bảo cho quá trình hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp thực hiện được thờng xuyên , liên tục.Vốn lưu động
lưu chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần.Tuần hoàn liên tục và hoàn
thành một vòng tuần hoàn sau một chu kỳ kinh doanh.
2.Vai trò của vốn lưu động
Vốn là tiền đề không thể thiếu được trong hoạt động sản xuất kinh
doanh của DN, nhất là trong điều kiện kinh tế thị trường hiện nay có sự
cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp với nhau. Mỗi doanh nghiệp đều
phải có một lượng vốn tương ứng với một lượng tài sản nhất định phù hợp
với quy mô kinh doanh của DN đó. Từ đó, không ngừng nâng cao cơ sở vật

chất kỹ thuật của doanh nghiệp, từng bước nâng cao, và đầu tư mau sắm
trang thiết bị, máy móc mới nhằm phục vụ tốt hơn cho hoạt động sản xuất
Hoàng Bích Ngọc Lớp: 7A08
- 3
-
LuËn v¨n tèt nghiÖp Trêng §H QL & KD Hµ Néi
kinh doanh của doanh nghiệp, đồng thời phục vụ tốt hơn cho người tiêu
dùng, làm tăng doanh thu cho DN từ đó kéo theo tăng lợi nhuận đồng thời
đây cũng là thời cơ, cơ hội để xác định chỗ đứng cho DN trên thương
trường.
Vốn kinh doanh nói chung, vốn lưu động nói riêng là điều kiện để
DN mở rộng quy mô cả chiều rộng lẫn chiều sâu, nó quyết định đến sự
thành công hay thất bại của DN. Trong trường hợp DN có tài sản, vốn kinh
doanh cạn kiệt thì lúc đó không có quyền tự chủ trong hoạt động sản xuất
kinh doanh cũng như không thể mở rộng được quy mô kinh doanh. DN sẽ
rơi vào tình trạng bế tắc, thu hẹp và không phát triển đợc. Nhìn vào quy mô
vốn ta có thể biết ngay được quy mô kinh doanh của doanh nghiệp ,khi DN
có nhiều tài sản, quy mô nguồn vốn lớn thì sẽ tạo điều kiện cho DN thắng
đối thủ cạnh tranh, vậy khi DN có càng nhiều tài sản thì càng vững tin hơn
trong kinh doanh. Khi trong tay DN có nhiều vốn thì việc mua hàng hoá sẽ
dễ dàng hơn.
Mục tiêu kinh doanh của DN là làm thế nào để tối đa hoá lợi nhuận
rồi từ đó tiếp tục sản xuất tái sản xuất mở rộng.Vốn lưu động là phần quan
trọng góp phần mang lại lợi nhuận cao cho DN trong kinh doanh.
Tất yếu một điều rằng, chỉ khi nào DN có một lượng vốn nhất định
thì mới có thể tồn tại và phát triển đồng thời làm tròn nghĩa vụ với ngân
sách Nhà nước. Vai trò quản lý tài chính của Nhà nước đối với các DN Nhà
nước thực sự đem lại hiệu quả, thúc đẩy các DN tăng cường hạch toán và
kinh doanh có hiệu quả, hạn chế hiện tượng lãi giả lỗ thật, đảm bảo sự cạnh
tranh lành mạnh và công bằng, thông qua chính sách thuế nguồn thu của

ngân sách Nhà nước tăng lên, góp phần làm giảm tỷ lệ bội chi ngân sách,
kiềm chế lạm phát, ổn định giá cả, từ đó đặt nền móng cho DN hoạt động
trong môi trường tốt. Việc sử dụng vốn lưu động hợp lý có một ý nghĩa rất
quan trọng đối với tất cả các loại hình DN,nó cho phép khai thác tối đa
năng lực của vốn lưu động, làm giảm tỷ xuất chi phí kinh doanh, tăng tỷ
Hoàng Bích Ngọc Lớp: 7A08
- 4
-
LuËn v¨n tèt nghiÖp Trêng §H QL & KD Hµ Néi
xuất lợi nhuận cho DN. Mặt khác nó còn góp phần làm tốt công tác bảo
toàn và phát triển vốn kinh doanh của DN.
3. Thành phần vốn lưu động
Dựa vào vai trò của nó trong quá trình tái sản xuất được chia thành 3
loại, mỗi loại dựa theo công dụng lại được chia thành nhiều khoản vốn cụ
thể như sau:
▪ Vốn lưu động nằm trong khu dự trữ sản xuất
+ Vốn nguyên vật liệu chính
+ Vốn nguyên vật liệu phụ
+ Vốn phụ tùng thay thế
+ Vốn công cụ dụng cụ
▪ Vốn lưu động nằm trong khâu sản xuất
+ Vốn về sản xuất dở dang
+ Vốn về chi phí trả trước
▪ Vốn lưu động nằm trong quá trình lưu thông
+ Vốn thành phẩm, hàng hoá: biểu hiện bằng tiền số sản phẩm đã
nhập kho và chuẩn bị được tiêu thụ.
+ Vốn tiền tệ bao gồm tiền mặt tồn quỹ, tiền gửi ngân hàng mà trong
quá trình luân chuyển vốn lưu động thường xuyên có bộ phận tồn tại dưới
hình thức này.
+ Vốn thanh toán là những khoản phải thu, tạm ứng phát sinh trong

quá trình mua bán vật tư hàng hoá hoặc thanh toán nội bộ.
Các khoản phải thu là một bô phận của vốn lưu động biểu hiện bằng
tiền giá trị của những sản phẩm hàng hoá và dịch vụ mà DN đã cung cấp
cho khách hàng nhưng chưa thu được tiền hoặc do khách hàng chịu lại
trong một khoảng thời gian nhất định. Trong thực tế khi mua bán hàng hoá
và cung cấp dịch vụ, DN kinh doanh thường xuyên phải bán chịu hàng hoá
cho khách hàng hoặc đôi khi phải thực hiện các điều khoản trong hợp đồng
Hoàng Bích Ngọc Lớp: 7A08
- 5
-
LuËn v¨n tèt nghiÖp Trêng §H QL & KD Hµ Néi
kinh tế, DN phải trả trước một khoản tiền nào đó cho đơn vị chủ hàng,
chính vì thế mà hình thành các khoản phải thu của DN.
Ngoài ra còn có các khoản phải thu nội bộ là các khoản biểu hiện
bằng tiền giá trị của TSLĐ hoặc tiền mà DN cấp cho đơn vị trực thuộc.
Trong nền kinh tế thị trường thường xuyên có sự cạnh tranh giữa
các DN với nhau. Do vậy sự sống còn hay thất bại của DN là tât yếu, chính
vì thế khi các DN khác nợ mình, họ bị thất bại trong kinh doanh có thể sẽ
dẫn đến phá sản,vấn đề thanh toán là hết sức khó khăn. Vậy lúc này DN sẽ
nảy sinh ra các khoản thu khó đòi, để đảm bảo số vốn trên không bị mất
mát tổn thất thì DN phải lập dự phòng cho các khoản thu khó đòi này.
4. Nguồn hình thành vốn lưu động
+ Nguồn vốn điều lệ: là số vốn lưu động được hình thành từ nguồn
vốn điều lệ ban đầu khi thành lập hoặc nguồn vốn điều lệ bổ sung trong quá
trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn vốn này cũng có sự
khác biệt giữa các loại hình doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế
khác nhau.
+ Nguồn vốn tự bổ sung: là nguồn vốn do doanh nghiệp tự bổ sung
trong quá trình sản xuất kinh doanh như từ lợi nhuận của doanh nghiệp tái
đầu tư.

+ Nguồn vốn liên doanh, liên kết: là số vốn lưu động được hình
thành từ vốn góp liên doanh của các bên tham gia doanh nghiệp liên doanh.
Vốn góp liên doanh có thể bằng tiền hoặc bằng hiện vật là vật tư, hàng
hoá... theo thoả thuận của các bên tham gia liên doanh.
+ Nguồn vốn đi vay: Vốn vay của các ngân hàng thương mại hoặc tổ
chức tín dụng. Vốn vay của ngời lao động trong doanh nghiệp hoặc các
doanh nghiệp khác.
+ Nguồn vốn huy động từ thị trường vốn bằng việc phát hành cổ
phiếu, trái phiếu.
+ Các nguồn vốn khác: Thực tế trong hoạt động sản xuất kinh doanh
Hoàng Bích Ngọc Lớp: 7A08
- 6
-
LuËn v¨n tèt nghiÖp Trêng §H QL & KD Hµ Néi
có những khoản phải trả, phải nộp khác nhưng chưa đến kỳ hạn phải nộp
DN có thể tận dụng sử dụng trong một thời gian nhất định. Chẳng hạn như
tiền lương, tiền BHXH đến hạn cuối mới phải nộp, những khoản này được
coi là khoản đi chiếm dụng của DN, mặc dù DN không có quyền sở hữu
nhưng vẫn được sử dụng tạm thời số vốn này vào hoạt động kinh doanh mà
không phải trả bất cứ một khoản tiền lãi nào.
Việc xem xét vốn lưu động theo nguồn hình thành giúp cho doanh
nghiệp này thấy được cơ cấu nguồn tài trợ cho nhu cầu vốn lưu động trong
kinh doanh của mình.Từ góc độ quản lý tài chính mọi nguồn tài trợ đều có
chi phí sử dụng của nó, do đó doanh nghiệp xem xét cơ cấu nguồn tài trợ
tối ưu để giảm thấp chi phí sử dụng vốn của mình.
5.Phương pháp xác định nhu cầu vốn lưu động cho hoạt động sản xuất
kinh doanh của DN:
Người ta có thể áp dụng các phương pháp khác nhau để xác định vốn
lưu động, nhưng ở đây ta có thể áp dụng 2 phương pháp như sau:
• Phương pháp trực tiếp xác định nhu cầu vốn lưu động của DN:

Nội dung cơ bản của phương pháp này là căn cứ vào các yếu tố ảnh hưởng
trực tiếp đến lượng vốn doanh nghiệp phải ứng ra để xác định nhu cấu vốn
lưu động thường xuyên.Việc xác định nhu cầu vốn lưu động theo phương
pháp này có thể thực hiện theo trình tự sau:
- Xác định lượng hàng tồn kho cần thiết cho hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp như: Đối với doanh
nghiệp sản xuất thì dự trữ về nguyên vật liệu, các loại
vật tư khác, về sản phẩm dở dang và thành phẩm hàng
hoá.Đối với doanh nghiệp thương mại thì lượng dự trữ
chủ yếu là hàng hoá bán ra.
- Xác định chính sách tiêu thụ sản phẩm và khoản tín
dụng cung cấp cho khách hàng như: Trong việc tiêu thụ
sản phẩm , nhiều doanh nghiệp đã sử dụng biện pháp
Hoàng Bích Ngọc Lớp: 7A08
- 7
-
LuËn v¨n tèt nghiÖp Trêng §H QL & KD Hµ Néi
bán chịu cho khách hàng,từ đó hình thành nên khoản
phảI thu từ khách hàng.Việc bán chịu có thể giúp cho
doanh nghiệp tăng thêm được lượng hàng hoá bán ra và
từ đó thu được nhiều lợi nhuận.Nhưng điều đó đòi hỏi
DN phảI có sự cân nhắc để lựa chọn một phương thức
bán chịu thích hợp.
- Xác định các khoản nợ phải trả cho người cung cấp:
Trong hoạt động kinh doanh,DN có thể mua chịu
nguyên ,vật liệu hay hàng hoá của người cung cấp từ đó
hình thành khoản phải trả cho người cung cấp.
- Xác định nhu cầu vốn lưu động của DN: là tính nhu cầu
vốn lưu động chuẩn cho hoạt động kinh doanh của một
doanh nghiệp trong những đIều kiện về mua sắm, dự trữ

vật tư và tiêu thụ sản phẩm đã được xác định
• Phương pháp gián tiếp xác định nhu cầu vốn lưu động: có 2
trường hợp
- Trường hợp thứ nhất là dựa vào kinh nghiệm thực tế
của các doanh nghiệp cùng loại trong nghành để xác
định nhu cầu vốn lưu động của mình.
- Trường hợp thứ hai là dựa vào tình hình thực tế sử dụng
vốn lưu độngo thời kỳ vừa qua của DN để xác định nhu
cầu vốn lưu động chuẩn về vốn lưu động cho các thời
kỳ tiếp theo.
II. HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TRONG CÁC DOANH
NGHIỆP
1.Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp.
Hiệu quả là một khái niệm được đánh giá từ nhiều góc độ khác
nhau.Song theo cách chung duy nhất: Hiệu quả là sự so sánh giữa kết quả
Hoàng Bích Ngọc Lớp: 7A08
- 8
-
LuËn v¨n tèt nghiÖp Trêng §H QL & KD Hµ Néi
đạt được với chi phí bỏ ra, để thu được kết quả đó. Kết quả có thể đánh giá
từ nhiều góc độ khác nhau: kinh tế, chính trị, xã hội, môi trường...còn chi
phí có thể là tiền vốn, nhân công và thời gian.
Với các doanh nghiệp, hiệu quả thường được đánh giá ở góc độ kinh
tế. Đó là hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, là sự so sánh giữa doanh
thu. Với chi phí sản xuất hoặc số vốn lưu động đã bỏ ra để đạt được mức
Lợi nhuận đó. Nói cách khác, hiệu quả phản ánh mức độ khai thác sử dụng
các nguồn lực như thế nào. Đơn giản đó là nếu chi phí bỏ ra càng ít mà kết
quả đạt được nhiều thì có nghĩa là đạt hiệu quả cao và ngược lại nếu chi phí
bỏ nhiều mà kết qủa đạt được ít thì hiệu quả thấp.
Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh nói chung, vốn lưu động nói riêng

là phạm trù kinh tế phản ánh trình độ khai thác, sử dụng và quản lý nguồn
lực trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhằm mục tiêu
chủ yếu là làm cho đồng vốn sinh lời tối đa.Mặc dù có nhiều quan điểm
xuay quanh vấn đề này, song nhìn chung, việc nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn của doanh nghiệp phải đảm bảo các yêu cầu:
1Phải khai thác nguồn lực vốn một cách triệt để.
2Phải sử dụng một cách hợp lý, tiết kiệm các nguồn lực vốn.
3Phải sự dụng vốn đúng mục đích.
2. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong
Doanh nghiệp.
Trong hoạt động kinh doanh, vốn lưu động doanh nghiệp thương mại
thường chiếm tỷ trọng lớn. Nó quyết định tốc độ tăng trưởng, hiệu quả kinh
doanh, khả năng cạnh tranh của Doanh nghiệp.Vì lý do đó, mỗi doanh
nghiệp thường xuyên đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động để từ đó tìm
ra những biện pháp tổ chức và quản lý sử dụng vốn lưu động tốt hơn.Ta có
thể sử dụng một số chỉ tiêu sau:
Chỉ tiêu 1: Hệ số vòng quay vốn lưu động (hay mức luân chuyển
vốn lưu động).
Hoàng Bích Ngọc Lớp: 7A08
- 9
-
LuËn v¨n tèt nghiÖp Trêng §H QL & KD Hµ Néi
Hệ số này là một trong các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng
vốn lưu động trong Doanh nghiệp. Hệ số này cho biết một đồng vốn lưu
động sử dụng trong kỳ sẽ tạo được ra mấy đồng doanh thu. Nếu DN thu đ-
ược doanh thu trên một đồng vốn lưu động là lớn thì hiệu quả sử vốn lưu
động là cao và ngược lại.
Doanh thu thuần
Hệ số vòng quay VLĐ =
VLĐ bình quân

Chỉ tiêu 2: Kỳ luân chuyển vốn lưu động(số ngày của một vòng
quay vốn).
Công thức tính:
360 ngày
Kỳ luân chuyển VLĐ =
Số vòng quay vốn lưu động trong kỳ
Kỳ luân chuyển vốn lưu động là số ngày cần thiết để vốn lưu động
thực hiện một vòng luân chuyển. Số ngày hoàn thành một vòng luân
chuyển của vốn lưu động càng nhanh thì lợi nhuận thu về càng cao và
ngược lại nếu vòng luân chuyển cang chậm thì lợi nhuận thu được ngày
càng ít.
Chỉ tiêu 3 : Mức tiết kiệm (lãng phí) vốn lưu động
Từ sự phân tích tốc độ luân chuyển vốn lưu động và kỳ luân chuyển
VLĐ ta có thể xem xét ảnh hưởng của chúng tới mức độ tiêt kiệm( lãng phí
VLĐ) sử dụng trong kỳ.
Mức lãng phí
(tiết kiệm) vốn
lưu động
=
Doanh thu thuần
bình quân
một ngày
X
Kỳ luân
chuyển vốn lưu
động kỳ này
-
Kỳ luân chuyển
vốn lưu động
kỳ trước

Chỉ tiêu này bổ sung cho việc đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu
động, nó phản ánh số vốn lưu động có thể tiết kiệm ( lãng phí) được do tốc
Hoàng Bích Ngọc Lớp: 7A08
-
10
-
LuËn v¨n tèt nghiÖp Trêng §H QL & KD Hµ Néi
độ lưu chuyển vốn lưu động kỳ này so với kỳ gốc. Số vốn lưu động có
thể tiết kiệm được có thể được sử dụng vào mục đích khác nhau nhằm nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn, còn nếu bị lãng phí cần tìm cách khắc phục.
Chỉ tiêu 4 : Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động.
Vốn lưu động bình quân
Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động =
Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này cho biết để có một đồng doanh thu thuần thì cần bao
nhiêu đồng vốn lưu động. Hệ số này càng nhỏ chứng tỏ hiệu quả sử dụng
đồng vốn cao vốn lưu động được tiết kiệm càng nhiều.
Chỉ tiêu 5: Chỉ tiêu về khả năng thanh toán
Các hệ số khả năng thanh toán nhanh phản ứng khả năng thanh toán
các khoản nợ phải trả của doanh nghiệp.
Tổng số TSLĐ + Đầu tư ngắn hạn
Hệ số thanh toán hiện thời =
Tổng số nợ ngắn hạn
Khả năng thanh toán hiện thời là thước đo khả năng thanh toán các
khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp đến hạn thanh toán, chỉ tiêu này cho
biết các tài sản sẵn sàng chuyển đổi thành tiền trong một thời gian ngắn để
thanh toán các khoản nợ đến hạn thanh toán. Hệ số này càng cao thì khả
năng thanh toán các khoản nợ đến hạn càng cao tuy nhiên trong một số trư-
ờng hợp hệ số này quá cao thì phải xem xét thêm tình hình tài chính có liên
quan.

Tổng tài sản lưu động - Hàng tồn kho
Hệ số thanh toán nhanh =
Tổng số nợ ngắn hạn
Hoàng Bích Ngọc Lớp: 7A08
-
11
-
LuËn v¨n tèt nghiÖp Trêng §H QL & KD Hµ Néi
Hệ số này là chỉ tiêu đánh giá chặt chẽ hơn khả năng thanh toán của
doanh nghiệp. Muốn biết được tình hình tài chính của DN. Khi xem xét
thấy DN ít công nợ đối với đơn vị khác và có khả năng thanh toán dồi dào
thì điều này chứng tỏ khả năng tài chính của DN rất tốt và vững vàng.
Chính điều này sẽ tạo cho DN khả năng chủ động về vốn. Đảm bảo cho quá
trình kinh doanh được thuận lợi. Chủ động đầu tư mua sắm.
Khả năng thanh toán của DN liên quan đến việc sử dụng vốn lưu
động. để đáp ứng nhu cầu thanh toán các khoản nợ phải trả. DN phải sử
dụng đến tiền mặt và các loại tài sản có khả năng thanh toán nhanh chóng
chuyển đổi thanh tiền để trả các khoản nợ ngắn hạn của DN - đó chính là
hệ số thanh toán.
Tiền + Các khoản tương đương tiền
Hệ số thanh toán tức thời =
Nợ ngắn hạn
Hệ số này lớn hơn hoặc bằng 1 thì chứng tỏ khả năng thanh toán của
DN tương đối khả quan DN vẫn có thể đáp ứng được yêu cầu thanh toán
nhanh các khoản nợ phải trả. Và ngược lại nếu hệ số này nhỏ hơn 1 thì tình
hình thanh toán các khoản nợ của DN hết sức khó khăn lúc này buộc DN
phải bán gấp vật tư hàng hoá dự trữ để lấy tiền trả nợ nần.
Chỉ tiêu 6 : Kỳ thu tiền trung bình
Số dư bình quân các khoản phải thu
Kỳ thu tiền trung bình = x 360

Doanh thu thuần
Số phải thu đầu kỳ + số phải thu cuối
kỳ
Số dư bình quân các khoản phải thu =
Hoàng Bích Ngọc Lớp: 7A08
-
12
-
LuËn v¨n tèt nghiÖp Trêng §H QL & KD Hµ Néi
2
Chỉ tiêu này phản ánh độ dài thời gian để thu được các khoản tiền
bán hàng phải thu cho đến khi thu được tiền. Kỳ thu tiền trung bình phụ
thuộc vào chính sách tiêu thụ và tổ chức thanh toán của doanh nghiệp.
Chỉ tiêu 7 : Vòng quay hàng tồn kho
Doanh thu thuần
Vòng quay hàng tồn kho =
Hàng tồn kho bình quân trong kỳ
Vòng quay hàng tồn kho phản ánh số lần mà hàng tồn kho bình quân
luân chuyển trong kỳ. Số vòng quay hàng tồn kho càng cao chứng tỏ việc
tổ chức và quản lý dự trữ của doanh nghiệp tốt. Doanh nghiệp có thể rút
ngắn chu kỳ kinh doanh và giảm được lượng vốn bỏ vào hàng tồn kho. Nếu
vòng quay hàng tồn kho thấp, doanh nghiệp có thể đã dự trữ một lợng vật
tư quá mức dẫn đến tình trạng hàng hoá bị ứ đọng và sản phẩm tiêu thụ
chậm. từ đó có thể dẫn đến việc doanh nghiệp khó khăn về tài chính.
Hoàng Bích Ngọc Lớp: 7A08
-
13
-
LuËn v¨n tèt nghiÖp Trêng §H QL & KD Hµ Néi
Chỉ tiêu 8: Hệ số sinh lời vốn lu động

Tổng lợi nhuận
Hệ số sinh lời vốn lu động =
Vốn lưu động bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn lưu động tham gia vào sản xuất
kinh doanh trong kỳ đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận. Hệ số này càng cao
chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng cao.
3. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong DN
Trong kinh doanh vấn đề đặt ra cho mọi nhà quản lý cả về lý luận và
thực tiễn là phải đạt được hiệu quả cao trong kinh doanh. Không một nhà
kinh doanh nào lại muốn tồn tại trong tình trạng thua lỗ dẫn tới phá sản. Để
tránh tình trạng thua lỗ, thu được lợi nhuận trong kinh doanh đòi hỏi các
nhà kinh doanh phải nắm bắt các quan hệ tài chính trong quá trình tổ chức
thực hiện sản xuất kinh doanh. Do hiện tợng kinh tế phát sinh diễn biến
phức tạp đòi hỏi DN phải có nghệ thuật sử dụng vốn, biết điều hoà sử dụng
vốn thích ứng với tình hình kinh doanh ở từng giai đoạn, biết tập trung vốn
vào khâu trọng điểm, có biện pháp bảo toàn và sử dụng vốn có hiệu quả.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là cần thiết cho mọi loại hình doanh
nghiệp, vì vốn là yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh, nó
quyết định đầu ra của sản phẩm, quyết định giá bán của sản phẩm hàng hoá
- giá cả là một trong những chiến lược cạnh tranh giữa các đơn vị kinh tế.
Nếu sử dụng vốn hợp lý, tiết kiệm thì giá bán của sản phẩm có thể giảm
xuống hợp lý. Đây là một lợi thế trong cạnh tranh thu hút khách hàng và
tăng doanh thu cho đơn vị
Sử dụng vốn nói chung và sử dụng vốn nói riêng có hiệu quả là
nhằm thực hiện yêu cầu của cơ chế hạch toán kinh doanh tiết kiệm và hiệu
quả , không ngừng nâng cao hiệu quả trên cơ sở tự chủ về kinh tế tài chính.
Vì vậy việc sử dụng vốn có hiệu quả và không ngừng nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn DN mới có thể đứng vững và phát triển trong nền kinh tế
Hoàng Bích Ngọc Lớp: 7A08
-

14
-
LuËn v¨n tèt nghiÖp Trêng §H QL & KD Hµ Néi
thị trường nhiều thành phần. Đây là một yêu cầu bắt buộc đối với các
DN.
Xuất phát từ vai trò vị trí của vốn lưu động trong quá trình sản xuất
kinh doanh,là yếu tố cấu thành vốn kinh doanh. Do đó nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn lưu động sẽ làm tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh.
4. Các nhân tố ảnh hưởng tới việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu
động trong các DN:
- Những yếu tố về tính chất của ngành nghề kinh doanh và mực độ
hoạt động kinh doanh của DN: các yếu tố về quy mô kinh doanh, chu kỳ
kinh doanh , tính chất thời vụ trong công việc kinh doanh, những thay đổi
về công nghệ sản xuất.
- Những yếu tố về mua sắm vật tư và tiêu thụ sản phẩm: khoảng cách
giữa các DN với những người cung cấp,khoảng cách giữa các DN với thị
trường bán hàng,điều kiện và phương tiện giao thông vận tải...
- Những yếu tố về chính sách của DN trong tiêu thụ ,tín dụng và tổ
chức thanh toán (bao gồm kỳ hạn thanh toán với người bán va với người
mua).
- Yếu tố về giá cả vật tư hoặc hang hoá dự trữ: Sự biến động về giá cả
vật tư cũng ảnh hưởng không nhỏ tới nhu cầu vốn lưu động.
5.Các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong các
DN:
• Quản lý vốn dự trữ:
- Xác định đúng đắn lượng nguyên liệu hoặc hàng hoá mua trong kỳ,
lượng tồn kho dự trữ thường xuyên. Xác định và lựa chọn người cung ứng
thích hợp
- Thường xuyên theo dõi sự biến động của thị trường vật tư, hàng hoá
- Lựa chọn các vận chuyển thích hợp,giảm bớt chi phí vận chuyển,

bốc xếp.
•Quản lý khoản phải thu:
Hoàng Bích Ngọc Lớp: 7A08
-
15
-

×