Tải bản đầy đủ (.doc) (50 trang)

Nâng cao khả năng cạnh tranh trong việc thiết kế thông điệp quảng cáo ngoài trời tại Công ty Quảng cáo Trẻ Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (268.42 KB, 50 trang )

Lời nói đầu
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận hành
theo cơ chế thị trờng có sự quản lý của nhà nớc theo định hớng XHCN, hoạt động
quảng cáo cũng phát triển mạnh mẽ và đa dạng. Cuối thập kỷ 80 ở thành phố
HCM mới có vài ba đơn vị hoạt động quảng cáo, dăm bẩy biển treo rải rác trên các
phố thì hiện nay số lợng các công ty quảng cáo tăng khá nhanh. Các công ty này
cung cấp gần nh đầy đủ các loại dịch vụ quảng cáo từ việc lập kế hoạch chiến lợc
xây dựng thơng hiệu, xây dựng các chơng trình quảng cáo cho đến cung cấp các
loại phơng tiện quảng cáo tạo nên một thị trờng cạnh tranh khá sôi động, thúc đẩy
nghành quảng cáo Việt Nam phát triển theo xu hớng ngày càng hiện đại.
Với phơng châm quảng cáo không chỉ phục vụ kinh doanh mà còn góp phần
tạo nên cảnh quan tơi đẹp, an toàn cho đô thị, hớng dẫn thị hiếu ngời tiêu dùng,
thúc đẩy hàng hoá trong nớc. Công ty Quảng Cáo Trẻ Hà Nội chú trọng phát triển
các loại hình quảng cáo hiện đại : Quảng cáo điện tử, biển quảng cáo thay đổi theo
chơng trình, quảng cáo tấm lớn. Cho đến nay Công ty đã tạo đợc chỗ đứng của
mình trên thị trờng đặc biệt là trong lĩnh vực quảng cáo tấm lớn. Hiện tại Công ty
đang chịu sức ép cạnh tranh rất lớn từ các công ty quảng cáo chuyên nghiệp về
quảng cáo ngoài trời, Công ty quảng cáo AE, Quảng cáo Hà Thái, Quảng cáo Bình
Minh vì vậy vấn đề làm cách nào để nâng cao khả năng cạnh tranh của ph ơng
tiện quảng cáo ngoài trời để giữ vững và mở rộng thị phần là vấn đề thu đang thu
hút sự chú ý của Công ty . Nhận thức đợc điều đó cùng với sự gợi ý của giáo viên
hớng dẫn, tác giả đã lựa chọn nghiên cứu đề tài : Các giải pháp chủ yếu nhằm
nâng cao khả năng cạnh tranh trong việc thiết kế thông điệp quảng cáo ngoài
trời tại Công ty Quảng Cáo Trẻ Hà Nội
Bài viết này đợc bố cục thành 3 phần sau :
Chơng I : Một số vấn đề về thị trờng quảng cáo ở Việt Nam.
Chơng II : Đánh giá khả năng cạnh tranh trong thiết kế thông điệp quảng cáo
ngoài trời của công ty Quảng Cáo Trẻ Hà Nội.
Chơng III : Các giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh trong
việc thiết kế thông điệp quảng cáo ngoài trời tại Công ty Quảng Cáo Trẻ Hà Nội.
1


Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới GS.TS :Trần Minh Đạo cùng
Ban lãnh đạo các phòng ban chức năng Công ty Quảng Cáo Trẻ Hà Nội đã hớng
dẫn tận tình và tạo điều kiện giúp đỡ trong quá trình nghiên cứu đề tài này để tác
giả có thể hoàn thành bài viết này với một kết quả tốt nhất.
Hà nội tháng 4 năm 2005
Sinh viên
Trần Khắc Hải
2
Ch ơng I : Một số vấn đề về thị tr ờng quảng cáo ở Việt
Nam
I. Tổng quan về thị trờng quảng cáo trong nớc.
1.1. Quy mô của thị trờng quảng cáo.
Hà Nội cùng với thành phố HCM là một trong hai trung tâm kinh tế - chính
trị -văn hoá lớn nhất của đất nớc. Nếu nh đầu những năm 1994 ở Việt Nam với
gần 10 công ty kinh doanh dịch vụ quảng cáo trên toàn quốc. Sáu năm sau thị tr-
ờng quảng cáo trở nên sôi động và cạnh tranh khốc liệt hơn với sự tham gia của 15
công ty quảng cáo nớc ngoài. Chỉ cha đầy 3 năm sau đó trên toàn lãnh thổ Việt
Nam đã có sự xuất hiện của hơn 20 công ty quảng cáo toàn cầu dới hình thức văn
phòng đại diện, gần 200 công ty quảng cáo chuyên nghiệp là thành viên của hiệp
hội quảng cáo Việt Nam (VAA), cha kể còn có hàng trăm các tờ báo, các văn
phòng tự phong, các cửa hiệu dịch vụ gia công quảng cáo từng phần khác nhau
đang khai thác thị trờng. Hiên nay trên thị trờng miền Bắc, chủ yếu là Hà Nội có
45 công ty quảng cáo, ở thành phố HCM có 64 công ty là thành viên của VAA
( theo niên giám quảng cáo Việt Nam 2004).Phần lớn các đơn vị này đều là các
công ty quảng cáo chuyên nghiệp khai thác dịch vụ toàn phần và họ là các đối t-
ợng đã khẳng định đợc vị trí của mình trên thị trờng bằng chất lợng dịch vụ đã
thực hiện cung cấp cho khách hàng. Ngoài ra còn có rất nhiều cửa hàng làm dịch
vụ thiết kế đồ hoạ, in ấn, sản xuất panô, biển hiệu cỡ nhỏ đang hoạt động. Cho
đến lúc này đang có rất nhiều công ty quảng cáo đang xúc tiến các thủ tục pháp lý
cho việc gia nhập VAA. Thị trờng quảng cáo Việt Nam có quy mô ngày càng mở

rộng với tốc độ khá nhanh báo hiệu sức nặng của cuộc cạnh tranh trong ngành
công nghiệp này sẽ ngày một gay gắt hơn nhiều. Tại thời điểm này không chỉ có
các công ty quảng cáo chuyên nghiệp làm dịch vụ quảng cáo mà các cơ quan chủ
quản truyền thông cũng làm dịch vụ quảng cáo, chính điều này đã làm cho quy mô
và thế lực cạnh tranh trên thị trờng quảng cáo thay đổi liên tục. Các chủ quảng cáo
có xu hớng a thích lựa chọn các cơ quan chủ quản truyền thông thực hiện dịch vụ
phơng tiện này cho chiến dịch quảng cáo của mình để đợc hởng những u đãi về tài
chính và lịch phát sóng.
Các doanh nghiệp hàng Việt Nam chất lợng cao sản xuất hàng tiêu dùng đã
thấy rằng việc quảng cáo là rất quan trọng và đã có ngân sách riêng dành cho các
3
kế hoạch quảng cáo. Tuy nhiên không phải tất cả các doanh nghiệp có ngân sách
dành cho hoạt động quảng cáo. Riêng đối với hoạt động quảng cáo qua điều tra
năm 2002 có 278 doanh nghiệp (chiếm 55, 6%) số doanh nghiệp đợc khảo sát tự
thực hiện các chiến dịch quảng cáo mà không có sự tham gia t vấn chuyên môn và
phối hợp thực hiện của các công ty dịch vụ quảng cáo thuê ngoài. Có khoảng 200
công ty (chiếm 40%) thực hiện dịch vụ quảng cáo có sự tham gia phối hợp hỗ trợ
chuyên môn của các công ty dịch vụ thuê ngoài, còn lại 22 công ty ( chiếm 4, 4%)
số công ty trong diện khảo sát không thực hiện hoạt động quảng cáo của mình.
Trong công ty chọn dịch vụ quảng cáo thuê ngoài chỉ tính riêng thành phố HCM
và Đông Nam Bộ có khoảng 115 công ty (chiếm 73, 7% số doanh nghiệp trong
vùng đợc khảo sát ), miền Bắc có khoảng 42 công ty( chiếm 62,7% doanh nghiệp
trong vùng điều tra).ở miền Trung hoạt động tự thực hiện quảng cáo (chiếm 91,
3% trong vùng này). Nh vậy cầu dịch vụ quảng cáo ở khu vực thành phố HCM và
Đông Nam Bộ là cao nhất bởi đây là khu vực kinh tế năng động nhất trong cả nớc.
Sự phát triển và cạnh tranh mạnh mẽ của các doanh nghiệp kinh doanh hàng hoá
dịch vụ ở khu vực này đã hình thành nên một thị trờng giàu tiềm năng đối với
ngành dịch vụ quảng cáo Việt Nam. Chính điều này là nguyên nhân đã khiến cho
các công ty dịch vụ quảng cáo tập trung chủ yếu ở thành phố HCM, đặc biệt là các
công ty quảng cáo quốc tế. Sự nghiên cứu đánh giá đúng hớng phát triển của thị tr-

ờng dịch vụ đã khiến cho các công ty quảng cáo ngày càng tập trung đông đúc ở
thành phố HCM làm cho mật độ phân bố của các đối thủ cạnh tranh trong ngành
quảng cáo không ngừng tăng cao trong thời gian gần đây. Với những kết quả điều
tra sơ bộ trên của báo Sài Gòn Tiếp Thị và câu lạc bộ Doanh nghiệp hàng Việt
Nam chất lợng cao tuy cha phản ánh một cách thật chính xác và cụ thể về ngân
sách dành cho quảng cáo của tất cả các doanh nghiệp trong nớc, song quy mô
chọn mẫu của cuộc điều tra này đã đợc chọn lựa dựa trên nhiều tiêu chí cơ bản do
đó những kết quả của quá trình điều tra nghiêm túc này đã phản ánh một cách khá
đầy đủ về nhu cầu quảng cáo của tất cả các doanh nghiệp có tiềm lực tài chính, có
tầm nhìn dài hạn cũng nh nhu cầu quảng cáo trực tiếp cho các sản phẩm dịch vụ
của các doanh nghiệp nhỏ có nhiều trở lực.
4
1.2. Khái quát về sự phát triển của thị trờng quảng cáo
Sự tăng trởng của thị trờng hàng hoá dịch vụ đã thúc đẩy thị trờng quảng cáo
phát triển và ngành quảng cáo đã tìm kiếm, khai thác và tạo ra các chức năng mới
của sản phẩm cũ đồng thời nghiên cứu, thiết kế những sản phẩm mới phục vụ cho
chức năng cung cấp thông tin quảng cáo. Đó là nguyên nhân trực tiếp nhất thúc
đẩy ngành sản xuất vật phẩm quảng cáo phát triển. Cho đến thời điểm này các nhà
điều tra mới chỉ thống kê đợc các số liệu về số lợng các thông điệp quảng cáo trên
các phơng tiện truyền thông chính thống nh truyền hình, truyền thanh, báo chí,
quảng cáo ngoài trời, đó là các kênh quảng cáo mà nhà nớc có sự quản lý, kiểm
soát chặt chẽ trong việc cấp phép hiện nay, trong khi đó trên thực tế có một số l-
ợng rất lớn các thông điệp quảng cáo đợc sáng tạo bằng nhiều hình thức khác nhau
và truyền tải đến ngời tiêu dùng bằng nhiều con đờng, nhiều phơng thức thì vẫn
cha có một phơng pháp nào có thể thực hiện thống kê một cách đầy đủ với độ tin
cậy cao. Trong những năm gần đây chi phí mà các doanh nghiệp sản xuất hàng
hoá, dịch vụ dành cho quảng cáo ngày càng tăng theo thời gian, các doanh nghiệp
này không chỉ quảng cáo cho sản phẩm dịch vụ của mình mà họ còn tăng cờng chi
phí cho các hoạt động quảng cáo riêng biệt cho nhãn hiệu của công ty hay quảng
cáo hình ảnh của tổ chức mình trong những giai đoạn cụ thể hay trong những thời

điểm có những vấn đề kinh tế xã hội nóng bỏng mà có lợi cho công ty của họ.
Trong khi cần quảng cáo đang ngày càng tăng mạnh thì quảng cáo trên các phơng
tiên truyền thông chính thống lại bị nhà nớc khống chế và quản lý chặt chẽ, điều
này cũng là một nguyên nhân khiến cho các doanh nghiệp kinh doanh hàng hoá
dịch vụ có động lực cao trong việc tìm kiếm các loại hình và phơng thức quảng
cáo mới đa dạng hơn dẫn tới cầu về phơng thức quảng cáo hiện đại ngày càng cao.
Đây là căn cứ để khẳng định rằng không phải ngẫu nhiên mà các nhà phân tích
kinh tế châu âu lại dự báo thị trờng Việt Nam là một thị trờng tiềm năng mà các
công ty quảng cáo quốc tế đang nhắm tới và họ cũng cho rằng các công ty quảng
cáo quốc tế chính là những tác nhân tích cực trong việc thay đổi lối quảng cáo
truyền thống, các công ty quảng cáo quốc tế là những đối tợng có khả năng và
điều kiện sáng tạo các phơng thức quảng cáo hiện đại hết sức tài ba.
Nhu cầu quảng cáo ngày càng đợc tăng nhanh trong điều kiện cuộc cạnh
tranh chiếm lĩnh thị trờng của các doanh nghiệp sản xuất hàng hoá và dịch vụ
5
ngày càng gay gắt. Sự tăng trởng của thị trờng quảng cáo đợc đo bằng số lợng các
công ty quảng cáo tham gia trên thị trờng ngày một đông đảo và nhu cầu quảng
cáo cho hàng hoá, dịch vụ trên các phơng tiện truyền thông của các chủ doanh
nghiệp ngày càng tăng.

Bảng 10 nhãn hiệu quảng cáo nhiều nhất trên báo chí Việt Nam
stt nhãn hiệu số lần
1 Ford 572
2 ĐTD ĐSamsung 449
3
ô tô TOYOTA
260
4 NOKIA 328
5 Bia Tiger 354
6 Mercedes-Benz 515

7 Bộ vi sử lý INTEL 296
8 Mỹ phẩm PONDS 187
9 Samsung(đồ gia dụng) 272
10 Bia HENIKEN 267
10/10/2004 nguồn :Hiệp hội quảng cáo Việt Nam.
6
Bảng 10 sản phẩm quảng cáo nhiều nhất trên báo chí Việt Nam.
stt Sản phẩm số lần quảng cáo
1 Các quảng cáo nhỏ khác 13.107
2 Ôtô 3.776
3 Điện thoại di động 2.033
4 Xe máy 5.847
5 Thuốc bổ và vitamin 7.209
6 Bia các loại 12.850
7 Sản phẩm chăm sóc sắc đẹp 8.682
8 Tivi 4.115
9 Bảo hiểm 3.629
10 Sữa bột dành cho trẻ em từ 1-5 tuổi 4.232
10/10/2004 nguồn :Hiệp hội quảng cáo Việt Nam.
Sự nhồi nhét tràn ứ quảng cáo hiện nay đã làm cho các nhà tâm lý xã hội học
phải lên án tác động của quảng cáo đối với vấn đề về tâm lý của ngời tiêu dùng, họ
cảnh báo rằng không có một ngành kinh doanh nào lại tác động đến nhiều lĩnh vực
của đời sống xã hội nh ngành công nghiệp quảng cáo. Chỉ cách đây vài năm ngời
tiêu dùng chỉ tiếp xúc với các mẫu quảng cáo qua các kênh truyền thông chính
thống thì hiên nay thông tin quảng cáo đã xâm chiếm mọi khoảng trống có thể
nằm trong tầm nhìn của con ngời thậm chí cả những vị trí, những khoảng không
gian mà các nhà tâm lý học cho rằng rất riêng t.
Tại Việt Nam doanh số của ngành quảng cáo đã tăng nhích dần ở các năm
1998 đến 2002 và 2003 đã có một sự đột biến, phần doanh số tăng lên là 255 triệu
USD cao hơn cả doanh số năm 2002.

7
Bảng số liệu về tốc độ tăng trởng của quảng cáo trong một số năm qua
ở Việt Nam
năm 1998 1999 2000 2001 2002 2003
doanh số
(triệu
USD)
109 116 157 196 201 456
tốc độ
tăng tr-
ởng %
0 6, 4 35, 3 24, 8 2, 55 126, 9
Nguồn : Hiệp hội quảng cáo Việt Nam
Năm 1999 tốc độ tăng đạt 6, 4% nhng đến năm 2000 đã tăng lên so với
những năm 1999 đạt 35, 3%, nh vậy mức độ chênh lệch về tốc độ tăng trởng của
ngành năm 1999 so với năm 1998 là 28, 9%. Đến năm 2000 có thể đợc gọi là năm
bản lề của ngành dịch vụ quảng cáo Việt Nam khi mà các doanh nghiệp kinh
doanh trên thị trờng hàng hoá nhận thức đợc tầm quan trọng và sự cần thiết phải
quảng cáo họ bắt đầu gia tăng ngân sách cho quảng cáo nhng cũng thời điểm đó là
lúc mà các công ty quảng cáo quốc tế tại thị trờng Việt Nam đồng nghĩa với sự can
thiệp và tác động mạnh mẽ vào ngành dịch vụ này. Tranh thủ đợc thời cơ khi mà
hoạt động quảng cáo Việt Nam cha đợc điều tiết quản lý bằng pháp lệnh quảng
cáo, các công ty quảng cáo quốc tế đã thực hiện các chiến thuật kinh doanh của
những ngời giàu tài chính và kinh nghiệm để khai thác thị trờng và bóp ngẹt các
công ty quảng cáo nội địa. Đây cũng là nguyên nhân khiến cho phần lớn doanh
thu của ngành quảng cáo trong nớc bị chảy ra nớc ngoài, tốc độ tăng trởng của
ngành năm 2001 đạt 24, 8% nhng mức tăng trởng này lại giảm so với năm liền kề
trớc nó là 10, 5%. Đến năm 2002 tốc độ tăng trởng của ngành chỉ còn 2, 25% so
với năm 2001 tốc độ tăng trởng này lại lại tiếp tục giảm xuống 22, 25%. Nh vậy
liên tục ba năm liền từ năm 2000 đến năm 2002 mặc dù tốc độ tăng trởng của

ngành luôn lớn hơn 2% song tốc độ tăng trởng của các năm sau luôn có xu hớng
giảm đi. Nguyên nhân là do sự quản lý chặt chẽ hơn của Chính phủ Việt Nam đối
với ngành quảng cáo đợc thực thi bằng pháp lệnh quảng cáo Việt Nam chính thức
vào tháng 5 năm 2002. Năm 2003 tốc độ tăng trởng của ngành đã tăng đột ngột
126% và là năm tăng trởng rất cao. Điều này là một dấu hiệu rất đáng mừng của
ngành quảng cáo Việt Nam, sau nhiều năm tự tìm tòi và dò dẫm con đờng đi cho
8
mình giờ đây ngành quảng cáo Việt Nam đã có đợc những thành công bớc đầu tốt
đẹp.
Bảng số liệu về sự doanh thu của quảng cáo ở một số nớc
trong khu vực năm 2003
Nớc Hàn Quốc Đài Loan Trung Quốc Philipin
doanh số (tỷ
USD)
5, 1 2, 3 8 1, 8
Nguồn:AC-Nelson
Trong một vài năm gần đây một số nớc trong khu vực có tốc độ tăng trởng
khá cao, đó là minh chứng rõ ràng nhất báo hiệu cho các công ty dịch vụ quảng
cáo Việt Nam chuẩn bị tài lực để đối đầu với một cuộc cạnh tranh trực tiếp mang
đậm màu sắc châu á giữa các công ty quảng cáo trong khu vực.
Khi hàng rào thuế quan đợc chính thức bãi bỏ vào năm nay ngời tiêu dùng
Việt Nam sẽ chứng kiến những cuộc cạnh tranh cha từng có trên thị trờng sản xuất
hàng hoá, dịch vụ giữa các doanh nghiệp của các nớc trong khu vực và Việt Nam.
Ngành quảng cáo Việt Nam phải đón đợi với nhiều thách thức mới và gánh vác
một trọng trách nặng nề trong việc hỗ trợ các doanh nghiệp sản xuất và kinh
doanh hàng hoá, dịch vụ Việt Nam xâm nhập thị trờng các nớc trong khu vực. Đó
là một cuộc canh tranh mà thế bất lợi nghiêng về phía các công ty quảng cáo Việt
Nam. Mặc dù có rất nhiều khó khăn, song việc vơn tay ra thị trờng khu vực là mục
tiêu phát triển của ngành quảng cáo Việt Nam trong thời gian tới. Mỗi một công ty
có một mục tiêu cụ thể khác nhau nhng mục tiêu chung nhất là việc bao phủ tối đa

thị trờng, tăng doanh thu cho ngành quảng cáo Việt Nam. Bên cạnh đó các công ty
quảng cáo Việt Nam phải bớc vào một cuộc đối đầu trực tiếp với các công ty
quảng cáo khu vực để giành tiềm lực thị trờng trong việc hỗ trợ các công ty sản
xuất kinh doanh hàng hoá dịch vụ nớc ngoài xâm nhập vào thị trờng Việt Nam.
Nếu xét về lợi thế thì trong cuộc cạnh tranh này các công ty quảng cáo Việt Nam
có nhiều lợi thế hơn do am hiểu văn hoá và thói quen tiêu dùng của ngời Việt
Nam, song họ có giành đợc những hợp đồng từ các doanh nghiệp nớc ngoài hay
không điều đó lại phụ thuộc nhiều vào hình ảnh công ty, niềm tin của khách hàng
đối với công ty, khả năng đáp ứng yêu cầu đối với khách hàng và hoạt động khai
thác thị trờng và tìm kiếm khách hàng của chính bản thân mỗi công ty quảng cáo
Việt Nam.
9
II. Một số vấn đề về cạnh tranh.
2.1. Khái quát về cạnh tranh.
a) Cạnh tranh.
Khi nền kinh tế phát triển hơn một chút hàng hoá đợc trao đổi thông qua vật
ngang giá, đặc biệt là trong điều kiện của nền sản xuất hớng theo thị trờng, sự tác
động của quy luật giá trị, quan hệ cung cầu và quy luật giá trị thặng d đã phát sinh
là cạnh tranh. Mỗi chủ thể xuất hiện trên thị trờng với lợi ích kinh tế của mình đều
muốn tranh giành những điều kiện thuận lợi cho mình về sản xuất, về mua bán
hàng hoá .
Có nhiều quan điểm về cạnh tranh theo lĩnh vực nhng theo quan điểm
Marketing, cạnh tranh đợc hiểu : cạnh tranh là việc đa ra các chiến thuật chiến l-
ợc phù hợp với tiềm lực của doanh nghiệp, xử lý tốt các chiến lợc, chiến thuật của
đối thủ, giành đợc lợi thế trong kinh doanh nhằm tối đa hoá lợi nhuận . Nh vậy
theo quan điểm của Marketing cạnh tranh đợc hiểu một cách cụ thể. Đó là việc đa
ra những quyết định Marketing phù hợp với nguồn lực của doanh nghiệp nhằm
ứng xử với những biến động của thị trờng và các đối thủ cạnh tranh và thu lợi
nhuận cao. Nền kinh tế càng phát triển, hàng hoá bán ra ngày càng nhiều, số lợng
ngời cung ứng càng đông thì cạnh tranh càng gay gắt. Kết quả cuối cùng là một số

doanh nghiệp bị thua cuộc và bị gạt ra khỏi thị trờng, trong khi một số doanh
nghiệp khác thì tồn tại và phát triển hơn nữa. Nhờ xung đột trong quá trình cạnh
tranh không ngừng mà nền kinh tế thị trờng vận động theo hớng ngày càng nâng
cao năng xuất lao động xã hội, các doanh nghiệp phát triển bền vững hơn, đời
sống con ngời đợc nâng cao hơn.
Cạnh tranh là tất yếu và hoàn toàn tích cực, về bản chất cạnh tranh là cuộc
chạy đua kinh tế, một cuộc chạy đua không có đích. Nó đòi hỏi doanh nghiệp phải
luôn ở vị trí phía trớc nếu muốn thành công. Sẵn sàng chờ đón cạnh tranh chấp
nhận thách thức cạnh tranh và từ đó có những biện pháp, công cụ cạnh tranh hữu
hiệu và lành mạnh đó chính là chìa khoá của sự thành công cho mỗi doanh nghiệp.
b) ý nghĩa cạnh tranh.
Trong cơ chế thị trờng, cạnh trạnh giữ vai trò làm cho giá cả hàng hoá dịch
vụ giảm thấp, chất lợng hàng hoá dịch vụ ngày càng cao.
10
Cạnh tranh buộc các doanh nghiệp phải tối u hoá các yếu tố đầu váo của sản
xuất kinh doanh cạnh tranh buộc các doanh nghiệp không ngừng đâ tiến bộ khoa
học kỹ thuật vào sản xuất.Cạnh tranh buộc các doanh nghiệp phải nắm băt thời cơ
kịp thời, chớp lấy thời cơ hấp dẫn.
Cạnh tranh tạo ra những nhà kinh tế giỏi chân chính.
Cạnh tranh để cho ngời tiêu dùng nhận đợc hàng hoá dịch vụ tốt, rẻ và thuận
lợi.
Cạnh tranh làm cho nền kinh tế phát triển.
Tóm lại : Cạnh tranh là sự vơn cao mạnh mẽ của nhà sản xuất để kinh doanh
một cách dễ dàng các loại sản phẩm hàng hoá, chiếm lĩnh thị trờng, mở rộng thị
trờng và thu đợc lợi nhuận cao. Cạnh tranh là điều kiện quan trọng để phát triển
lĩnh vực sản xuất, phát triển tiến bộ kỹ thuật là điều kiện giáo dục tính tháo vát,
năng động cho nhà sản xuất kinh doanh.
c)Các loại cạnh tranh
Cạnh tranh giữa công ty với các đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn. Đối thủ cạnh
tranh tiềm ẩn là những công ty hiện nay không ra mặt cạnh tranh nhng vẫn có khả

năng cạnh tranh trong tơng lai. Nh vậy, đây là cuộc cạnh tranh giữa công ty với bất
kỳ một công ty khác mà trong tơng lai có thể sẽ tham gia hoạt động kinh doanh
trong một lĩnh vực. Khả năng cạnh tranh của đối thủ tiềm tàng đợc đánh giá qua ý
niệm rào cản ngăn chặn sự gia nhập vào ngành
Cạnh tranh giữa công ty với các đối thủ cạnh tranh sản xuất sản phẩm thay
thế sản phẩm của công ty. Sản phẩm thay thế là sản phẩm của đối thủ cạnh tranh
trong cùng một ngành hoặc các ngành hoạt động kinh doanh có cùng chức năng
đáp ứng nhu cầu giống nhau của khách hàng. Đây là cuộc cạnh tranh giữa công ty
và các đối thủ cạnh tranh sản xuất ra những sản phẩm thay thế sản phẩm của công
ty.
Cạnh tranh giữa công ty với các nhà cung ứng đôi khi có sự cạnh tranh giữa
công ty với các nhà cung ứng khi họ tạo sức ép giá đòi nâng cao giá nguyên vật
liệu hoặc giảm chất lợng cung ứng, hoặc họ tự tiêu thụ vật liệu cung ứng của mình,
họ làm cho lợi nhuận của công ty giảm xuống.
Cạnh tranh giữa công ty với khách hàng :Khả năng mặc cả khách, khách
hàng yêu cầu giảm giá hoặc yêu cầu chất lợng phải tốt hơn đi kèm với dịch vụ
11
hoàn hảo. Điều này khiến cho chi phí hoạt động tăng thêm, tạo nguy cơ về giá
cạnh tranh. Nếu khách hàng yếu công ty có cơ hội tăng giá kéo theo lợi nhuận
tăng.
Cạnh tranh giữa các công ty trong ngành :Cạnh tranh nội bộ ngành là cuộc
cạnh tranh giữa các nhà doanh nghiệp trong cùng một ngành, cùng sản xuất ra một
loại hàng hoá, nhằm mục đích tiêu thụ hàng hoá có lợi hơn để thu hút đợc lợi
nhuận siêu ngạch. Biện pháp cạnh tranh là các doanh nghiệp cải tiến kỹ thuật,
nâng cao năng suất lao động, giảm chi phí sản xuất nhằm làm cho giá trị cá biệt
của hàng hoá do doanh nghiệp sản xuất ra thấp hơn giá trị xã hội để thu lợi nhuận
siêu ngạch. Kết quả của cuộc cạnh tranh là kỹ thuật sản xuất phát triển, điều kiện
sản xuất trung bình trong một ngành thay đổi, giá trị thị trờng (giá trị xã hội ) của
hàng hoá đợc xác định lại, tỷ xuất lợi nhuận giảm xuống. Do tác động của quan hệ
cung cầu, giá cả của hàng hoá có thể cao hơn hay thấp hơn giá trị thị trờng. Tuy

nhiên, mặc dù giá bán hàng hoá có thể thấp hơn giá trị thị trờng của nó, nhng các
doanh nghiệp vẫn thu đợc lợi nhuận nếu giá bán cao hơn chi phí sản xuất cạnh
tranh trong nội bộ ngành là một dạng cạnh tranh phổ biến, gay gắt và trực tiếp
nhất. Nó ảnh hởng trực tiếp tới sự sống còn của một doanh nghiệp.
d)Các công cụ cạnh tranh chủ yếu.
Cạnh tranh là không thể tránh khỏi khi bớc chân vào thị trờng. Làm thế nào
để có thể giành thắng lợi trong cạnh tranh ?.Trên thực tế các doanh nghiệp đã và
đang áp dụng rất nhiều những công cụ khác nhau để giành thế cạnh tranh. Tuy
nhiên ở góc độ Marketing thì các công cụ chủ yếu tập trung bốn yếu tố thuộc
Marketing-Mix.Tuỳ theo từng điều kiện cụ thể mà doanh nghiệp có thể sử dụng
công cụ khác nhau.
Xem các chiến lợc mà công ty áp dụng :
Chiến lợc khác biệt hoá :Chiến lợc này công ty cố gắng định vị mình trên cơ
sở một sự khác biệt nào đó về hình ảnh của sản phẩm nh chất lợng đặc biệt cao
hay giá cả đặc biệt thấp Ưu điểm của ph ơng pháp này là cho phép các doanh
nghiệp mau chóng tạo đợc hình ảnh của mình trên thị trờng. Tuy nhiên, để làm đ-
ợc điều đó đòi hỏi một sự nỗ lực lớn từ phía các doanh nghiệp về chi phí tài chính,
nhân lực
12
Chiến lợc đa dạng hoá :chiến lợc đa dạng hoá ở đây chủ yếu tập trung vào
việc đa dạng hoá danh mục sản phẩm của công ty. Qua danh mục sản phẩm đa
dạng của công ty có thể thoả mãn đợc nhiều hơn các dạng khách hàng khác nhau,
nhờ đó tăng doanh số bán nâng cao lợi nhuận. Nhìn chung, đây là một chiến lợc
mang tính khả thi cao, tất cả các doanh nghiệp tham gia thị trờng này đều áp dụng
chiến lợc này.
2.2. Khả năng cạnh tranh của công ty.
a) Khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
Khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng, năng lực mà doanh
nghiệp có thể tự duy trì vị trí của nó một cách lâu dài và có ý chí trên thị trờng
cạnh tranh, bảo đảm thực hiện một tỷ lệ lợi nhuận ít nhất bằng tỷ lệ đòi hỏi cho

việc tài trợ những mục trên của doanh nghiệp.
Tất cả các doanh nghiệp tồn tại trong thị trờng đều có vị trí nhất định của nó,
vì thế nếu một doanh nghiệp tham gia thị trờng mà không có khả năng cạnh tranh
hay khả năng cạnh tranh yếu thì sẽ không thể tồn tại đợc. Quá trình duy trì sức
cạnh tranh của doanh nghiệp phải là quá trình lâu dài, nếu không nói tới vĩnh viễn
nh là quá trình duy trì sự sống. Chất cạnh tranh của doanh nghiệp để đảm bảo khả
năng duy trì lâu dài sức cạnh tranh của doanh nghiệp.
Các tiêu thức xác định chất cạnh tranh doanh nghiệp đợc chia làm hai nhóm
Nhóm 1 :Là nhóm về số lợng gồm có gía thành, chi phí, năng suất, mức sinh
lợi của vốn đầu t.
Nhóm 2: Là nhóm về chất lợng gồm có không khí xã hội của doanh nghiệp
và động cơ con ngời, chất lợng dịch vụ khách hàng, tính mền dẻo
b)Cờng độ cạnh tranh trong nghành quảng cáo :
Nghành quảng cáo Việt Nam đang trên đà phát triển mạnh mẽ, thực tế cho
thấy chỉ trong vòng cha đầy 5 năm tính từ năm 2000 đến nay thời điểm này số l-
ợng các công ty quảng cáo mới đợc thành lập tăng hơn 10 lần so với giai đoạn từ
năm 1990 đến năm 2000. Sở dĩ nh vậy là do nhu cầu tiêu thụ dịch vụ quảng cáo đã
không ngừng tăng lên, đó là những dấu hiệu báo hiệu tiềm năng phát triển của
ngành, chính điều đó đã trở thành động lực cơ bản thúc đẩy các công ty không
ngừng gia tăng tốc độ xâm nhập thị trờng này làm cho cờng độ cạnh tranh trong
ngành quảng cáo ngày một tăng cao. Các viện sỹ Marketing Mỹ đã dự báo thế kỷ
13
21 là thế kỷ của hoạt động quảng cáo, truyền thông Châu á, còn các nhà kinh tế
học Châu âu thì cho rằng quảng cáo sẽ bùng nổ ở Việt Nam trong thời gian sắp tới.
Những nhận định này là lời giải thích cho câu hỏi tại sao các công ty quảng cáo
mạnh trong khu vực, các công ty quảng cáo toàn cầu với hàng trăm năm tuổi đã có
mặt tại Việt Nam. Hiện nay có gần 1000 công ty kinh doanh trong lĩnh vực quảng
cáo (theo tổng cục thống kê Việt Nam 2003) nhng chỉ có gần 200 công ty là thành
viên của VAA và khoảng 20 văn phòng đại diện của các công ty quảng cáo quốc
tế đang khai thác dịch vụ quảng cáo trên thị trờng Việt Nam, chủ yếu tập trung ở

hai thành phố lớn Hà Nội và thành phố HCM. Tất cả hiện thực này cho thấy mật
độ cạnh tranh trên thị trờng khá cao. Mặc dù đợc nhà nớc bảo hộ song các công ty
quảng cáo Việt Nam vẫn đang gặp phải những khó khăn rất lớn khi khai thác dịch
vụ quảng cáo trên thị trờng nội địa không chỉ non nớt chuyên môn trong việc đáp
ứng những yêu cầu của khách hàng quốc tế, các công ty quảng cáo Việt Nam hiện
đang gặp phải sự cản trở từ phía công ty quảng cáo nớc ngoài trong việc đặt chỗ
các cơ quan chủ quản truyền thông (truyền hình, báo chí) để mua không gian và
thời lợng phát sóng quảng cáo. Sự cô lập các công ty quảng cáo Việt Nam một
cách khá tinh vi của họ đã vô tình lọt qua đợc khe hở của phấp luật. Bằng tiềm lực
tài chính mạnh các công ty quảng cáo nớc ngoài đã mua sẵn chỗ trên các phơng
tiện truyền thông và giành đợc vị thế cánh tranh trên thị trờng bằng khả năng đáp
ứng khách hàng về loại hình dịch vụ phơng tiện này. Pháp lệnh quảng cáo Việt
Nam không có hạn chế đối với các công ty dịch vụ quảng cáo trong việc đặt mua
spot trên các phơng tiên truyền thông mà ở đây chỉ có quy định khống chế thời l-
ợng phát sóng và diện tích không gian in ấn mẫu quảng cáo. Hơn nữa xét về khía
cạnh tài chính và kinh nghiệm thì các công ty quảng cáo quốc tế đã có đợc rất
nhiều lợi thế trong việc quan hệ, tổ chức, khởi tạo sự kiện. Điều này có thể nhận
thấy khá rõ ràng trong thời gian gần đây các công ty quảng cáo quốc tế nh
Ogilvy&Mather, LeoBurnett, J.Walter Thompson, FCB đã khởi tạo, tổ chức rầm rộ
và thành công các sự kiện cho khách hàng của mình đợc d luận quan tâm nh cuộc
thi Nữ sinh tơng lai câu lạc bộ KOTEX bạn đồng hành (nhãn hiệu Kotex-
công ty Kimberly Clark Việt Nam ) cuộc thi tìm ngời mẫu Châu á (nhãn hiệu
Sunsilk Colour-công ty Unilever Việt Nam ), các quỹ ủng hộ ngời nghèo, chất
độc màu da cam ..
14
Trong hai năm gần đây thị phần của các công ty dịch vụ quảng cáo Việt Nam
đang có xu hớng nhích nhần lên. Nguyên nhân là do các công ty quảng cáo nội địa
đang dần khẳng định tính chuyên nghiệp và vị thế cạnh tranh của mình trên thị tr-
ờng dịch vụ này. Ngoài việc các công ty quảng cáo Việt Nam tăng cờng đầu t cho
nguồn nhân lực và công nghệ thì những kết quả khả quan mà ngành dịch vụ này

thu đợc trong thời gian gần đây còn là hệ quả điều tiết thị trờng của pháp lệnh
quảng cáo Việt Nam. Trong số 80% thị phần mà công ty quảng cáo quốc tế đang
có mặt tại Việt Nam hiện nay nắm giữ thì công ty quảng cáo Ogilvy&Mather,
FCB và LeoBurnett là ba công ty quảng cáo của Mỹ đang thắng thế trong việc áp
đảo thị phần. Các công ty quảng cáo của Nhật Bản vẫn chỉ khiêm tốn giữ mình
trong hoạt động kinh doanh theo kiểu Liên kết dân tộc đó là hình thức các
doanh nghiệp nhật khi kinh doanh trên lãnh thổ Việt Nam họ luôn lựa chọn và chỉ
tin tởng các công ty dịch vụ quảng cáo của Nhật thực hiện các chơng trình hỗ trợ
tiếp thị quảng cáo cho mình. Chính vì lý do đó mà dờng nh các công ty quảng cáo
Việt Nam và công ty quảng cáo quốc tế khác không bao giờ cho rằng các doanh
nghiệp Nhật Bản là khách hàng tiềm năng của mình.
III. Đánh giá về tính cạnh tranh trong viêc thiết kế thông
điệp của các đối thủ cạnh tranh của công ty Quảng Cáo
Trẻ Hà Nội.
3.1. Đặc điểm của thông điệp quảng cáo ngoài trời.
Thông điệp quảng cáo ngoài trời rất quan trọng đối với các chuyên gia thiết
kế quảng cáo ngoài trời, nó liên quan đến sự cảm nhận của thị giác. Sự diễn đạt
một ý tởng gây ngạc nhiên cho ngời xem bởi các từ ngữ hình ảnh sinh động cuốn
hút. Thông qua việc sử dụng các hình ảnh kịch tính hoặc tính hài hớc, những thông
điệp ngoài trời có thể dễ dàng tác động đến quyết định mua của nguời tiêu dùng.
Tuy nhiên, việc thiết kế thông điệp quảng cáo ngoài trời là một thách thức lớn
trong nhiệm vụ truyền thông nhất là khi đòi hỏi diễn tả rõ ràng một khái niệm hay
một mục tiêu nào đó. Khi một thông điệp quảng cáo ngoài trời đã có sự thiết kế tốt
nó sẽ trở thành nh một hình ảnh giải trí có tác động thu hút sự chú ý và sẽ gây đợc
sự hấp dẫn đối với ngời tiêu dùng.
Thông điệp quảng cáo ngoài trời mô tả rõ ràng sản phẩm hoặc lợi ích đặc biệt
mà chúng mang lại, thông thờng đạt đợc sự hồi tởng và tỷ lệ ghi nhớ cao trong số
15
ngời xem hơn là những thông điệp mà làm cho ngời ta hiểu sai hoặc thông tin sai
sự thật về chất lợng sản phẩm. Một cuộc gọi đợc thực hiện nó đánh dấu tính hiệu

quả trong việc lôi kéo ngời xem quan tâm đến những điều cần quảng cáo. Thờng
thì những thông điệp quảng cáo ngoài trời khi thể hiện nhấn vào chủ yếu là các địa
chỉ Internet, số điện thoại, những lời đề nghị, chào mời đặc biệt hoặc những kết
quả sản xuất gây ngạc nhiên lớn.
Sự hài hớc là một loại thông điệp rất hay đợc sử dụng trong quảng cáo ngoài
trời. Cả hai loại thông điệp mang tính hài hớc và kích thích trí tò mò đều nhằm
mục đích xây dựng nhận thức về sản phẩm, nhãn hiệu hàng hoá chứ không phải là
tạo ra những hành động nào đó với ngời tiêu dùng. Nhng đôi khi với những thông
điệp thích hợp nó cũng gây tác động rất mạnh và tạo nên những kết quả đáng kinh
ngạc cho các nhà kinh doanh. Bạn nên biết rằng một bản thông điệp là hoàn hảo
không phải là khi bạn không có gì để cho thêm vào mà là khi trong bản thông điệp
đó không có cái gì thừa cả.
Môi trờng nơi mà quảng cáo ngoài trời xuất hiện rất khác với phơng tiện
quảng cáo khác, với phơng tiện này ngời ta không phải kết hợp giữa việc lên ch-
ơng trình và biên tập, nó là sự quảng cáo rất rõ ràng đơn giản. Điều đó giải thích
tại sao những thông điệp mang tính hài hớc và óc thẩm mỹ cao của quảng cáo
ngoài trời thờng đợc ngời ta dễ nhớ. Con ngời có trí khôn và óc tởng tợng phong
phú vì vậy một thông điệp tốt phải thu hút tâm trí và kích thích đợc trí tởng tợng
của ngời xem để tạo ra một phản ứng đáp lại từ họ.
Sự hài hớc :gợi ra các phản ứng đáp lại từ phía ngời xem, khi nói đến tính hài
hớc ngời ta thờng nghĩ tới sự hóm hỉnh, dí dỏm một trong những thành phần cần
thiết để đảm bảo tạo ra đợc thông điệp đạt hiệu quả cả về thẩm mỹ và sự hấp dẫn.
Sự tò mò: nó liên quan đến một cách thiết kế thông điệp bằng cách sử dụng
những từ ngữ hình ảnh mà không phải ngay lập có thể hiểu đợc. Sự tò mò sẽ th-
ờng có một vấn đề gây khó hiểu, thắc mắc và nó liên quan đến một giải pháp mà
yêu cầu ngời xem tập trung cao mới hiểu đợc, quảng cáo bằng cách gợi trí tò mò
thờng rất cuốn hút ngời xem nếu nh la chọn đúng thị trờng. Tuy nhiên, thông điệp
cũng có thể đợc truyền tải bằng cách sắp đặt một loạt các hình ảnh đợc sắp xếp
trong mối liên hệ với nhau về không gian và thời gian tạo sự thu hút cho ngời xem,
16

nó đợc kết cấu nh một câu chuyện hay làm ngời ta phải để ý trong một thời gian
dài.
Sự ngạc nhiên :kích thích ngời xem bằng cách thực hiện một thông điệp có
những yếu tố bất thờng hay những điều mà ngời ta không ngờ tới. Với thông điệp
gây ngạc nhiên cho ngời xem thờng đa ra một giả định và làm tác động đến thói
quen, tình cảm của ngời xem, điều cần thiết là phải làm cho họ hiểu đợc thông
điệp đó. Đôi khi với những thông điệp quan trọng sự kết hợp giữa hình ảnh có tác
động mạnh với một tiêu đề hợp lý có thể là một thông điệp hiệu quả đợc lựa chọn.
Kiểu thông điệp này thờng dùng để cảnh báo về một vấn đề mang tính chất xã hội
nh Hút thuốc lá có hại cho sức khoẻ hay các đại dịch, nạn ô nhiễm môi trờng
Tính thẩm mỹ :Thông điệp mang tính thẩm mỹ thờng có những hình ảnh và ý
tởng gây đợc sự thích thú đối với ngời xem. Chúng mang lại sự dễ chịu đối với ng-
ời quan sát hoặc làm ngời ta thích ngắm nhìn nó một cách thật kỹ càng. Để tạo ra
đợc thông điệp có tính thẩm mỹ cao nó thờng phụ thuộc vào các hình ảnh hơn là
vào từ ngữ. Mặc dù các bức ảnh rực rỡ đầy màu sắc có thể làm tăng tính thẩm mỹ
cho các thông điệp quảng cáo ngoài trời, nhng các bức vẽ minh hoạ có chất lợng
cao vẫn đợc lựa chọn là những thông điệp có hiệu quả hơn nhiều.
3.2. Đặc điểm của khách hàng quảng cáo ngoài trời.
Nhịp sống ngày càng nhanh chóng và bận rộn nhng thông điệp quảng cáo
ngoài trời có thể tiếp cận với con ngời mọi lúc mọi nơi khi họ đi ra ngoài ngôi nhà
của mình. Quảng cáo ngoài trời đợc coi là phơng tiện hỗ trợ rất tốt cho các phơng
tiện quảng cáo khác (truyền hình, báo chí ) nó thích hợp nh là một phơng tiện
làm tăng cờng thêm khả năng nhận đợc thông điệp một cách sinh động nhất.
Quảng cáo ngoài trời không thể thực hiện riêng cho cho từng đoạn thị trờng khác
nhau do đó không có độc giả riêng, nó chỉ thích hợp là phơng tiện phục vụ cho
đông đảo khán giả. Quảng cáo ngoài trời bao giờ cũng to hơn kích cỡ thật vì thế
bao giờ nó cũng tạo ảnh hởng đối với khán giả hơn, ảnh hởng này càng đợc liên
tục duy trì bởi vì mẫu quảng cáo xuất hiện thờng xuyên mà không bị tắt mất nh
truyền hình hay vứt đi nh báo. ít nhiều chúng ta bị ảnh hởng bởi những bảng
quảng cáo ấn tợng với kích kỡ, màu sắc và tin ngắn đậm nét quảng cáo ngoài trời

đã tạo ra sự tác động sáng tạo.
17
Phơng tiện quảng cáo này không phải tìm đến với khán giả mà khán giả tự
tìm đến nó dù cho họ đang lái xe, đi dạo hay làm bất cứ công việc gì khác.
Khán giả không phải nỗ lực gì khi xem quảng cáo ngoài trời, phơng tiên này
tạo cơ hội nhắc lại bản quảng cáo ở một địa điểm khác thậm chí là một địa phơng
khác.
Quảng cáo ngoài trời là phơng tiện làm tăng độ tiếp cận mục tiêu và tần xuất
rẻ nhất trong hạn định. Trong khi tiếp cận tất cả các loại khán giả thì khán giả
ngoài trời là có xu hớng tăng lên về quy mô, phản ánh số lợng khán giả hoạt động
trên đờng của quảng cáo ngoài trời.
3.3. Các đối thủ cạnh tranh :
Với tốc độ tăng khá nhanh nhu cầu quảng cáo tại Việt Nam nói chung và Hà
Nội nói riêng từ năm 1992 đến nay và cũng do hoạt động hoạt động kinh doanh
trong lĩnh vực quảng cáo mang lại lợi nhuận cao dẫn tới rất nhiều đơn vị đua nhau
làm quảng cáo tạo nên môi trờng rất sôi động và cạnh tranh rất cao, ta có thể điểm
qua một số công ty quảng cáo đang hoạt động khá hiệu quả trên địa bàn Hà Nội
đặc biệt trong lĩnh vực quảng cáo ngoài trời.
Công ty quảng cáo Thái Dơng (140 Lý Nam Đế)
Là một công ty chuyên về quảng cáo và hội trợ triển lãm. Với đội ngũ
chuyên gia, nhân viên chuyên nghiệp có năng lực và giàu kinh nghiệm đợc trang
bị hệ thống máy móc hiện đại nhất, các sản phẩm mang tính chuyên nghiệp cao.
Chất lợng của các thông điệp rất cao thu hút khán giả. Một số bảng biển đã thực
hiện nh : Mekong (Giảng Võ), Vedan (ngã ba cầu chui ), Samsung
Công ty quảng cáo AE ( 4B-Tràng Thi)
AE đợc coi là một trong những nhà quảng cáo ngoài trời chuyên nghiệp lớn
nhất tại Việt Nam và ở Hà Nội. AE là một doanh nghiệp nhà nớc thuộc bộ văn hoá
thông tin, hai lĩnh vực quảng cáo đợc xem là thế mạnh của công ty là quảng cáo
Media (chiếm 40% doanh thu) và quảng cáo ngoài trời ( chiếm 45% doanh
thu ).Đây là một đối thủ cạnh tranh đáng gờm đối với mọi công ty hoạt động trong

lĩnh vực quảng cáo ngoài trời vì họ có thế mạnh rất lớn đối với vị trí đặt biển
quảng cáo rất đẹp trên đờng Thăng Long -Nội Bài, Đờng 1. Sản phẩm ngoài trời đã
thực hiện Samsung, Kodak, Salonpas (Giảng võ ), Vinaphone, Vinamilk .Hình
18
ảnh, màu sắc, lời thông điệp đợc phối hợp hài hoà mang tính thẩm mỹ cao, các sản
phẩm đợc đánh giá cao về chất lợng.
Công ty quảng cáo Bình Minh :(70 Trần Hng Đạo-Hoàn Kiếm)
Công ty này có thể cung cấp toàn bộ cho khoa học với các lĩnh vực nh t vấn
chiến lợc quảng cáo, thiết kế và tạo mẫu sản phẩm quảng cáo, thiết kế các chế bản
catalogue, tờ rơi, tờ gấp, các ấn phẩm cho văn phòng, khách sạn, lĩnh vực quảng
cáo ngoài trời, quảng cáo trên báo chí truyền thông. Lĩnh vực quảng cáo đợc coi là
trọng tâm đó là quảng cáo ngoài trời và thiết kế, chế bản các quảng cáo trên báo.
Công ty đã thực hiện một số biển quảng cáo cho : JVC, Inone, Daewoo, các vị
trí đặt biển khá đẹp.
Công ty quảng cáo và Hội trợ thơng mại Vinaxad ( số9_Đinh Lễ -Hoàn
Kiếm)
Đây là một công ty trực thuộc bộ thơng mại, đặt văn phòng đại diện tại Hà
Nội ngoài ra còn có các đơn vị chi nhánh tại thành phố HCM, Đà Nẵng, Nam
Định, các toà soạn, Trung tâm quảng cáo kinh doanh khác. Các loại hình quảng
cáo mà công ty đảm nhận là : Quảng cáo bảng ngoài trời tấm lớn, quảng cáo trên
các phơng tiện in ấn, quảng cáo Media tổ chức các sự kiện, hội trợ triển lãm
.Công ty chủ yếu về lĩnh vực hội trợ triển lãm, trên thực tế công ty đã chiếm quá
50% thị phần loại hình này trên thị trờng Hà Nội, sản phẩm quảng cáo ngoài trời
cũng đợc công ty quan tâm và phát triển. Vinaxad đã thực hiện một số biển quảng
cáo ngoài trời khá đặc sắc về nội dung và có vị trí đẹp nh : biển Ford, JiaLing,
SYM, TBC
Một số công ty nớc ngoài đặt văn phòng đại diện tại Hà Nội.
Là một số công ty lớn có uy tín trên thế giới họ không trực tiếp lắp đặt xây
dựng các biển quảng cáo ngoài trời mà nhờ danh tiếng họ đã nhận đợc khá nhiều
các hợp đồng quảng cáo ngoài trời sau đó thuê lại một công ty Việt Nam thực hiện

hoặc bán lại hợp đồng lấy %. Đây là những công ty gần nh thâu tóm toàn bộ thị tr-
ờng Hà Nội và ngoài ra còn phải kể đến một số công ty khác nh : Hà Thái, ánh D-
ơng, Bút Việt, Kỷ Nguyên Mới
19
Nhìn nhận từ phía nhà quản lý thì các công ty quảng cáo vẫn đang phát triển
thiếu cân đối, thiếu quy hoạch, lộn xộn. Đó là do hoạt đông kinh doanh quảng cáo
mang lợi nhuận cao dẫn đến nhiều đơn vị đua nhau làm quảng cáo, nhiều đơn vị
không có chức năng, không giấy phép, không đủ điều kiện hoạt động cũng làm
quảng cáo, đó là cha kể đến hàng trăm cửa hàng kinh doanh cùng đang hoạt động
quảng cáo. Tình hình lộn xộn dẫn đến thành phố khó có thể hoạch định đợc một
kế hoạch phát triển và quy hoạch cụ thể ngoại trừ một số ít doanh nghiệp nhà nớc
chuyên về hoạt động quảng cáo nh : Vinaxad, AE hoạt động có hiệu quả thì số
còn lại vẫn cha khẳng định vị trí của mình. Hơn nữa các công ty quảng cáo trong
nớc vẫn đang hoạt động một cách lép vế trớc các công ty nớc ngoài, tồn tại ở Hà
Nội dới hình thức văn phòng đại diện nhng hoạt động rất hiệu quả.
20
Ch ơng 2 : Đánh giá khả năng cạnh tranh trong thiết kế
thông điệp quảng cáo ngoài trời của công ty Quảng
Cáo Trẻ Hà Nội.
I. Tổng quan về Công ty Quảng Cáo Trẻ Hà Nội.
1.1. Khái quát về Công ty.
Công ty Quảng Cáo Trẻ Hà Nội đợc UBNDTP Hà Nội cấp giấy phép thành
lập số 3074 CP/TLDN ngày 21 tháng 5 năm 1997. Công ty có trụ sở giao dịch
chính tại 59-65 Nguyễn Thái Học -Hà Nội. Là một trong những công ty quảng cáo
đợc thành lập khá sớm tại Việt Nam. Công ty Quảng Cáo Trẻ Hà Nội là một
doanh nghiệp trẻ bớc đầu có những khó khăn, thăng trầm. Song đã vợt lên hoà
nhập và khẳng định vị trí của mình trên thơng trờng. Đến nay Công ty là một trong
những nhà quảng cáo tơng đối lớn tại Việt Nam, đặc biệt là lĩnh vực quảng cáo
ngoài trời tấm lớn.
Công ty có đội ngũ nhân viên kinh doanh, kỹ thuật viên trẻ năng động và đầy

sáng tạo trên 50 ngời, các trâng thiết bị hiện đại tạo nên một tiềm lực cạnh tranh
mạnh mẽ cho Công ty. Ban lãnh đạo Công ty luôn biết nhận thức và tận dụng các
thế mạnh đó để phát triển công ty ngày càng lớn mạnh, thành công trong chiến lợc
kinh doanh đã đợc định hớng của mình. Mục tiêu của công ty sẽ trở thành công ty
hàng đầu Việt Nam trong lĩnh vực quảng cáo và với phơng châm Phấn đấu vì sự
thành công của khách hàng . Với sự quyết tâm của ban lãnh đạo công ty, sự ủng
hộ đoàn kết của các nhân viên, kỹ thuật viên dẫn đến sự thành công đợc ghi nhận.
Uy tín và danh tiếng của Quảng Cáo Trẻ Hà Nội đợc nhiều bè bạn, khách hàng
trên toàn quốc, quốc tế tín nhiệm và tin tởng.
Đây là một công ty quảng cáo chuyên nghiệp hoạt động trong các lĩnh vc sau
:
Thiết kế dàn dựng các cuộc triển lãm, lễ hội, giới thiệu sản phẩm,
Showroom.
Biển quảng cáo ngoài trời với đủ các loại phong phú.
Phim quảng cáo.
Xây dựng, t vấn quảng cáo và phát triển thơng hiệu cho các công ty.
21
Trong bối cảnh đất nớc đang chuyển mình các doanh nghiệp đua nhau kinh
với đủ loại sản phẩm dịch vụ, với nhiều hình thức quảng cáo, tiếp thị thu hút khách
hàng nó càng làm cho thị trờng quảng cáo trở nên sôi động hơn, cơ hội nhiều hơn
và nó cũng tạo ra sự cạnh tranh mãnh liệt hơn. Do vậy để tạo đợc niềm tin với
khách hàng, để khách hàng đến với mình nhiều hơn là điều khó khăn và phức tạp
nó đòi hỏi các hãng quảng cáo phải thực sự có năng lực có hiểu biết sâu rộng về
khách hàng, về thị trờng nhất là khi trình độ kinh doanh khách hàng ngày càng
cao, họ hiểu biết nhiều hơn, khó tính hơn, đòi hỏi nhiều hơn. Cùng với đó là đời
sống ngời dân ngày một nhu cầu cao về sinh hoạt thiết yếu không còn cao nữa
thay vào đó là nhu cầu thởng thức, hởng thụ và công nghệ quảng cáo trên thế giới
cũng luôn đổi mới để bắt kịp nhu cầu đó. Tất cả những điều này tạo thời cơ, nhng
cũng vừa là thách thức đối với doanh nghiệp làm quảng cáo nhất là các hãng
quảng cáo Việt Nam vừa mới ra đời trình độ nghiệp vụ còn non yếu lại bị cạnh

tranh rất mạnh của các hãng quảng cáo nớc ngoài.
Cơ cấu bộ máy tổ chức quản lý của Công ty.
Là một công ty quảng cáo cung cấp rất nhiều các dịch vụ nhng cơ cấu tổ
chức của công ty đơn giản nhằm tăng cờng khả năng linh hoạt và phản ứng nhanh
của Công ty.
22
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Quảng Cáo Trẻ Hà Nội.
Bộ phận giám đốc :
Chịu trách nhiệm trong việc bổ nhiệm các vị trí trong công ty và chịu trách
nhiệm hoạt động của công ty. Bộ phận này bao gồm giám đốc và phó giám đốc.
Bộ phận kinh doanh :
Giữ vai trò quan trọng nhất trong công ty là sợi dây liên kết giữa công ty với
các chủ thể cần quảng cáo. Có một trởng nhóm và bảy thành viên nhiệm vụ là tìm
kiếm khách hàng, giao dịch với khách hàng tìm hiểu nhu cầu của họ, tiến hành
nghiên cứu về sản phẩm quảng cáo, công chúng nhận tin mục tiêu Sau đó truyền
đạt ý tởng cho phòng thiết kế sáng tạo, phối hợp hoạt động một cách đồng bộ đúng
hạn đảm bảo kế hoạch quảng cáo đợc thực hiện với một hiệu quả cao nhất. Họ đại
diện cho Công ty trong các mối quan hệ, đề nghị, góp ý t vấn cho khách hàng về
Giám đốc
Phó Giám đốc
phòng kinh
doanh
phòng thiết kế
phòng kế
toán
phòng tổ
chức hành
chính
Xí nghiệp mỹ
thuật

Xí nghiệp sản
xuất biển điện tử
23
kế hoạch chiến lợc và ngân sách quảng cáo, cũng nh chiến lợc đồng nhất hoá các
phơng tiện truyền thông. Ngoài ra đây là nơi tạo ra khách hàng mới và duy trì
khách hàng cũ tạo mối làm ăn lâu dài.
Bộ phận thiết kế :
Gồm 4 nhân viên đây là bộ phận quan trọng thứ 2 trong công ty. Bộ phận này
thực sự đem đến sự khác biệt riêng cho công ty Quảng Cáo Trẻ Hà Nội. Khi các
sản phẩm hoàn thành và đợc công bố ra trớc công chúng mục tiêu do đó nó đợc
xem nh bộ mặt của công ty.
Các nhân viên của phòng luôn có khả năng tạo ra các ý tởng sáng tạo, cách
thức áp dụng nó vào sản phẩm quảng cáo làm thu hút khán giả. Họ luôn biết lắng
nghe tôn trọng ý kiến của khách hàng, nhất là vấn đề về văn hoá, pháp luật, tính
đồ hoạ và chi tiết nghệ thuật
Bộ phận kế toán :
Gồm 4 nhân viên họ quản lý toàn bộ tài sản, các loại vốn quỹ của công ty bảo
toàn phát triển có hiệu quả. Tham gia kiểm tra xét duyệt các định mức và chi phí
sản xuất kinh doanh, giá thành sản phẩm công trình, hớng dẫn các đơn vị thực
hiện, chế độ hạch toán kế toán, quản lý tài chính, quan hệ với ngân hàng để giải
quyết các nhu cầu về vốn cho sản xuất kinh doanh. Tham gia ký kết hợp đồng kinh
tế với các tổ chức kinh tế trong và ngoài nớc và thanh toán hợp đồng kinh tế với
khách hàng. Phân tích hoạt động kinh tế theo pháp lệnh kế toán thống kê, tổng hợp
báo cáo kế toán định kỳ và quyết toán cuối năm với nhà nớc.
Bộ phận hành chính :
Gồm 3 nhân viên chịu trách nhiệm đối với công việc hành chính văn phòng
và soạn thảo công văn, hợp đồng tài liệu, văn bản.
Tiếp nhận luân chuyển, quản lý văn th giữa cơ quan nhà nớc với công ty, các
đối tác kinh doanh, các đơn vị trực thuộc. Thực hiện tốt cơ chế bảo mật tài liệu
theo quy định của Nhà Nớc.

Thông báo triệu tập các cuộc họp, chuẩn bị các điều kiện phục vụ cho các
cuộc họp, hội thảo phục vụ cho công tác quản lý kinh doanh của công ty.
Tham mu cho lãnh đạo trong việc khen thởng, kỷ luật, năng lực đào tạo, giải
quyết các chế độ chính sách đối với cán bộ theo quy định Nhà Nớc. Tham mu cho
24
ban giám đốc công tác quy hoạch, tổ chức đào tạo và bồi dỡng cán bộ, công nhân
bậc cao của công ty.
Bộ phận phân xởng :
Gồm 2 xởng, xởng quảng cáo điện tử và xởng mỹ thuật. Các nhân viên có
nhiệm vụ thực hiện theo các maket các ý tởng của phòng thiết kế. Các công việc
thuộc về mỹ thuật cơ khí điện tử. Các nhân viên còn phải thi công lắp đặt các tấm
biển theo ký kết hợp đồng. Bảo trì sửa chữa các biển hiệu mà công ty đã dựng.
Mỗi bộ phận của công ty có nhiệm vụ riêng nhng đều hớng theo mục tiêu
cuối cùng đem lại hiệu quả cho khách hàng và lợi chuận cho công ty. Để đảm bảo
cho sự hoạt động nhịp nhàng và đồng bộ khi có sự đốc thúc giám sát chặt chẽ của
bộ phận giám đốc. Chính bộ phận này là nơi đánh giá sản phẩm của từng khâu
công việc để từ đó đa ra sản phẩm cuối cùng đến tay khách hàng.
1.2. Khách hàng chính của công ty Quảng Cáo Trẻ Hà Nội.
Ngay từ khi ra đời nhận thấy thị trờng quảng cáo ngoài trời đặc biệt là quảng
cáo tấm lớn còn bỏ ngỏ ít có đối thủ cạnh trạnh. Công ty đã tập trung vào lĩnh vực
này và đã đợc thành công nhất định, cho đến nay thị trờng bảng biển khai thác gần
nh đã cạn kiệt tại các thành phố lớn, cùng với đó là sự phát triển mạnh mẽ các loại
hình dịch vụ quảng cáo khác nh quảng cáo trên Ti vi, Radio, Báo, Tạp chí, Quảng
cáo bằng tờ rơi, tờ gấp Nh ng công ty Quảng Cáo Trẻ Hà Nội vẫn đặc biệt chú
trọng vào hình thức quảng cáo ngoài trời bằng bỉên tấm lớn bởi vì các vị trí đặt
biển của công ty vẫn đạt hiệu quả cao, công ty có khả năng phát triển sang địa bàn
các tỉnh khác. Với tiêu chí hiệu quả cho khách hàng thông qua tính chuyên nghiệp
về sáng tạo thiết kế và thi công, điều đó đã giúp cho công ty khẳng định đợc vị trí
của mình trên thị trờng quảng cáo Hà Nội nói riêng và thị trờng quảng cáo cả nớc
nói chung. Điều đó đã đợc chứng minh bởi một loạt hợp đồng quảng cáo cho sản

phẩm các công ty lớn mà Công ty Quảng Cáo Trẻ Hà Nội đã ký kết trong thời gian
qua nh :
Bia Hà Nội, Bia Halida, Bao bì Hoa Việt, xe Matiz, mỹ phẩm EZUP, sữa
Vinamilk, Azbank, Toshiba, cửa sổ Eurowindow .
Loại đèn Led nh : Bia Fosters, Carsberg, Cocacola, Lioa
25

×