Tải bản đầy đủ (.pdf) (14 trang)

Đề tài gia đình trong Gia đình, Thoát ly, Thừa Tự của Khái Hưng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (293.35 KB, 14 trang )

Bộ giáo dục v đo tạo
trờng đại học s phạm H Nội





Oh Eun Chul




đề ti gia đình trong "gia đình",
"thoát ly", "thừa tự" của Khái hng



Chuyên ngnh: Văn học Việt Nam
Mã số: 62. 22. 34. 01



Tóm tắt luận án tiến sĩ ngữ văn






Hà Nội - 2008


Công trình đợc hon thnh tại:
Khoa Ngữ văn Trờng Đại học S phạm Hà Nội



Ngời hớng dẫn khoa học: GS. Nguyễn Đình Chú




Phản biện 1: PGS.TS. Trần Đức Ngôn,
Trờng Đại học Văn hoá H Nội

Phản biện 2: PGS.TS. Phan Trọng Thởng,
Viện Văn học

Phản biện 3: TSKH Phan Hồng Giang,
Hội Nh văn Việt Nam




Luận án sẽ đợc bảo vệ trớc Hội đồng chấm luận án cấp nh
nớc họp tại Tầng 2 Th viện Đại học S phạm H Nội
vo hồi 14 giờ, ngy 22 tháng 9 năm 2008




Có thể tìm hiểu luận án tại: Th viện Trờng Đại học S phạm H Nội

Th viện Quốc gia

Danh mục các công trình đã công bố liên quan đến luận án

1. Oh Eun Chul (2000), Vấn đề gia đình trong tiểu thuyết "Gia
đình" của Khái Hng (Việt Nam) v tiểu thuyết "Ba thế hệ"
của Yeom Sang Seop (Hn Quốc), Tạp chí văn học, số 11, tr.
69-74, H Nội.
2. Nguyễn Đình Chú, Oh Eun Chul (2004), Bộ ba tiểu thuyết "Gia
đình - "Thoát ly" - "Thừa tự" của Khái Hng v tiểu thuyết "Ba
thế hệ" của Yeom Sang Seop qua cách nhìn của khoa văn học
so sánh, Hội thảo quốc tế, H Nội.
3. Nguyễn Đình Chú, Oh Eun Chul (2005), Thử so sánh bộ ba
tiểu thuyết "Gia đình - "Thoát ly" - "Thừa tự" của Khái Hng
(Việt Nam) v tiểu thuyết "Ba thế hệ" của Yeom Sang Seop
(Hn Quốc), trong sách Văn học so sánh nghiên cứu v triển
vọng, NXB Đại học S phạm, tr.275-282, H Nội.
4. Oh Eun Chul (Dịch giả) (2006), tiểu thuyết "Ba thế hệ" của
Yeom Sang Seop (Bản dịch tiếng Việt), NXB Văn học, 687
trang, H Nội.
5. Oh Eun Chul (2006), Lời ngời dịch trong tiểu thuyết "Ba thế
hệ" của Yeom Sang Seop, NXB Văn học, tr.11-13, H Nội.
6. Nguyễn Đình Chú, Oh Eun Chul (2007), Bộ ba tiểu thuyết "Gia
đình - "Thoát ly" - "Thừa tự" của Khái Hng v tiểu thuyết "Ba
thế hệ" của Yeom Sang Seop qua cách nhìn của khoa văn học
so sánh, Tạp chí khoa học (Journal of Science - Khoa học xã hội -
Volume 52 N
0
5/2007, tr.52-56, Trờng Đại học S phạm H
Nội.



24
phải phụ thuộc vo khuôn khổ do xã hội, thời đại lúc bấy giờ tạo nên.
Thực tế cho thấy hầu hết các nh nghiên cứu văn học Hn Quốc tập
trung nghiên cứu vo khía cạnh xã hội trong ba tác phẩm "Ba thế hệ",
"Thái bình thiên hạ", "Đại h" l chính. Do đó luận án rất khó có thể
đa ra quan điểm nghiên cứu về lĩnh vực nghệ thuật trong ba tác
phẩm Hn Quốc một cách đầy đủ. Còn tình hình ở Việt Nam cơ bản
cũng không khác gì. Hầu hết các nh nghiên cứu thế hệ trớc tuy
nghiên cứu về lĩnh vực nghệ thuật trong ba tác phẩm "Gia đình",
"Thoát ly", "Thừa tự" nhng cha đủ. Chúng tôi coi đó l vấn đề
mang tính đặc thù của xã hội hai nớc v thời đại lúc bấy giờ. Từ đó
mới nhận thức đợc rằng đây chính l vấn đề phơng pháp luận
nghiên cứu mang tính thời đại. Hy vọng sẽ có dịp nghiên cứu bổ sung
thêm.



1
Mở Đầu
I - Lý do chọn đề ti
1. Nghiên cứu vấn đề gia đình trong ba tiểu thuyết "Gia đình",
"Thoát ly", "Thừa tự" của Khái Hng chính l dịp đi sâu vo tìm hiểu
Tự lực văn đon nói chung.
2. Đề ti ny chính l dịp đi sâu vo tìm hiểu Khái Hng trên
phơng diện tiểu thuyết.
3. Đề ti ny tìm hiểu ba tác phẩm tiêu biểu của Khái Hng đã
từng đợc d luận chú ý nhiều, dù chỉ trong phạm vi đề ti gia đình.
4. Việc tìm hiểu đề ti gia đình trong ba tác phẩm "Gia đình",

"Thoát ly", "Thừa tự" của Khái Hng sẽ giúp ta nhìn rõ phần no thực
trạng vấn đề gia đình ở Việt Nam trong thời kỳ thực dân nửa phong
kiến, trong đó có sự lung lay của chế độ gia đình phong kiến cũ v sự
xuất hiện kiểu gia đình mới, đặc biệt l sự phức tạp của hiện tợng
gia đình ở thời buổi đổi thay xã hội ny.
II - lịch sử vấn đề
1. Trớc năm 1945
Trong sách "Nh văn hiện đại" của Vũ Ngọc Phan đã có dnh
riêng một mục viết về Khái Hng nhng tuyệt nhiên không đả động
gì đến tác phẩm "Gia đình", "Thoát ly" trừ một lần nhắc đến tên tác
phẩm "Gia đình". Trong "Việt Nam văn học sử yếu". Dơng Quảng
Hm cũng có một mục viết về Tự lực văn đon trong đó có phần nói
đến Khái Hng nhng không thấy nói gì đến "Gia đình", "Thoát ly",
"Thừa tự", chỉ nhắc đến nhan đề của hai tác phẩm "Gia đình", Thoát
ly". Với khả năng tiếp cận t liệu rất hạn chế, chúng tôi chỉ thấy
Trơng Chính l
ngời viết bi phê bình, đánh giá tác phẩm "Gia
đình". Trong tác phẩm "Dới mắt tôi" (viết năm 1939), Trơng Chính
đã đánh giá rất cao tác phẩm "Gia đình".

2
2. Sau năm 1945
Chỉ đến sau năm 1954 trở đi thì mới thấy các nh nghiên cứu văn
học ở các đô thị miền Nam cũng nh ở miền Bắc đề cập tới Khái
Hng v tác phẩm "Gia đình", "Thoát ly", "Thừa tự".
2.1. ở các đô thị miền Nam trớc năm 1975:
Có thể nói l ở các đô thị miền Nam trớc năm 1975, Tự lực văn
đon nói chung, Khái Hng nói riêng đợc giới nghiên cứu bao gồm
những tên tuổi nh: Thanh Lãng, Nguyễn Văn Trung, Phạm Thế Ngũ,
Hong Trọng Miên, Phạm Văn Diêu, Bng Bá Lân, Nguyễn Tấn

Long, Bằng Phong, Lê Văn Siêu, Thế Phong, Trịnh Vân Thanh, Tạ
Văn Ru, Nguyễn Duy Diễn, Đo Trờng Phúc, Nguyễn Văn Xung,
Lê Hữu Mục quan tâm nhiều. Trong tình hình đó "Gia đình",
"Thoát ly", "Thừa tự" cũng đợc nói đến.
2.2. ở miền Bắc xã hội chủ nghĩa (Trớc 1975):
Một sự thật l với miền Bắc xã hội chủ nghĩa vốn rất coi trọng
quan điểm Mác xít khi nhận xét văn chơng thì loại văn chơng kiểu
nh Tự lực văn đon sẽ không đợc coi trọng, thậm chí l bị phê phán.
Do đó, các nh nghiên cứu lịch sử cách mạng cận đại Việt Nam đa
ra quan điểm phê phán Tự lực văn đon. Khuynh hớng phủ nhận
Khái Hng nói chung, những tác phẩm của Khái Hng nói riêng ở
miền Bắc vẫn kéo di đến sau năm 1975.
3. Từ công cuộc đổi mới đến nay
Từ những năm 80 đến nay, đặc biệt sau nghị quyết VI của Đảng
cộng sản Việt Nam (1986), Việt Nam bớc vo giai đoạn đổi mới
ton diện, trong đó có sự đổi mới về tinh thần khoa học, về quan điểm
nghiên cứu, do đó nhiều hiện t
ợng văn học, từng bị đánh giá thấp, đã
đợc xem xét lại một cách công bằng hơn, khách quan hơn. Thời kỳ
văn học 1930-1945 nói chung, Tự lực văn đon trong đó có Khái
Hng, có "Gia đình", "Thoát ly", "Thừa tự" của Khái Hng nói riêng,
đã đợc đánh giá công bằng hơn từ sự đổi mới đó.

23
yếu tố nớc ngoi hoặc yếu tố thực dân m ở Việt Nam có yếu tố
Pháp, ở Hn Quốc có yếu tố Nhật. Ví dụ về mức độ xung đột tuy cơ
bản giống nhau nhng đi sâu vo xung đột thì có sự khác nhau khá rõ
rng. Sự khác biệt ny từ sự khác biệt giữa phơng Tây v phơng
Đông, Pháp v Nhật, Văn hoá phơng Tây v văn hoá phơng Đông,
văn học Pháp v văn học Nhật, tác động đến con ngời v xã hội Việt

Nam v Hn Quốc cũng nh văn học nói chung v tiểu thuyết nói
riêng của hai nớc. Đồng thời sự khác biệt đó l một cơ hội cho con
ngời, xã hội v văn học hai nớc Việt Nam v Hn Quốc tạo nên
bớc đi mới mang tính đột phá dựa trên cơ sở thức tỉnh về cái Tôi v
ý thức tự giác. Từ đó xuất hiện tinh thần chống lại cái cũ v tinh thần
đòi hỏi quyền con ngời nh dân chủ v nhân quyền. Nhng văn hoá
phơng Đông, văn hoá Nhật tác động đến con ngời v xã hội Hn
Quốc tuy đã tạo nên một bớc đi mới nhng chỉ dừng lại trong chừng
mực nhất định trong tiến trình lịch sử phát triển theo h
ớng hiện đại
hoá chứ cha thể tạo ra đợc tinh thần chống lại cái cũ v tinh thần
đòi hỏi cái mới mạnh mẽ hơn v quyết liệt hơn nh ở Việt Nam. Còn
ý thức tự giác về vấn đề gia đình cũng nh vấn đề xung đột trong ba
tác phẩm "Ba thế hệ", "Thái bình thiên hạ", "Đại h" của Hn Quốc
cũng không triệt để bằng ba tác phẩm "Gia đình", "Thoát ly", "Thừa
tự" của Việt Nam. Do đó các nhân vật chính trong ba tiểu thuyết Hn
Quốc đều ít nhiều mang mu sắc thoả hiệp v yếu đuối. Trong khi đó
các nhân vật chính trong ba tác phẩm Việt Nam thì ít nhiều đã thể
hiện tinh thần tự quyết định đờng đi đến mức bất chấp cái chết.
Trong lĩnh vực nghệ thuật cũng có nội dung tơng dị do sự khác biệt
của ảnh hởng Pháp v Nhật tác động đến. Những yếu tố bản địa, yếu
tố thời đại cũng nh tính đặc thù của xã hội hai nớc lm cho lĩnh vực
nghệ thuật của nền văn học v tiểu thuyết của Hn Quốc v Việt Nam

22
chính, v thêm hai tác phẩm: "Thái bình thiên hạ" của Chae Man Sik,
"Đại h" của Kim Nam Cheon - Hn Quốc, chúng tôi cũng muốn đi
đến kết luận nh sau:
Sáu tác phẩm của hai nớc đã đợc sáng tác trong hai thế giới
nghệ thuật khác nhau do tính đặc thù của con ngời v xã hội hai

nớc nhng vẫn có những nét tơng đồng vì hai nớc Việt Nam - Hn
Quốc đều chung một khu vực địa lý (châu á), chung một khu vực văn
hoá, do đó văn học của hai nớc Việt Nam - Hn Quốc ngoi những
nét khác nhau rất lớn, vẫn có những nét giống nhau rất rõ. Tất nhiên
theo góc độ địa lý thì Việt Nam l một nớc thuộc Đông Nam á. Lấy
góc độ ny lm thớc đo cho việc nghiên cứu vấn đề gia đình Việt
Nam chắc phần no sẽ có kết quả khác so với kết quả nghiên cứu vấn
đề gia đình lấy góc độ Đông á lm thớc đo. Nhng luận án không đi
sâu vo vấn đề ny, hy vọng sẽ có dịp nghiên cứu thêm sau. Sự tơng
đồng của sáu tác phẩm bắt đầu từ những lĩnh vực tơng đồng chung.
Những nét khác nhau cũng đợc phát hiện từ những khía cạnh đặc sắc
mang tính đặc thù trong con ngời v xã hội hai nớc Việt Nam v
Hn Quốc. Cái tơng đồng trong sáu tác phẩm ở đây l cùng nêu lên
vấn đề gia đình, vấn đề xung đột giữa thế hệ mới v
thế hệ cũ, cái Tôi
v cái Ta, cái mới v cái cũ, quan niệm mới v quan niệm cũ trong
hon cảnh cả hai nớc đều bị biến thnh thuộc địa. Còn một điều sáu
tác phẩm đều l tiểu thuyết đã đợc hiện đại hoá theo xu thế thời đại.
Bên cạnh những nét tơng đồng dĩ nhiên cũng có những nét tơng
dị. Tơng dị trong nội dung về con ngời v xã hội cũng nh trong
nghệ thuật, kết cấu tác phẩm, xây dựng nhân vật, ngôn ngữ tiểu
thuyết, nghệ thuật tả cảnh v nghệ thuật tả ngời. Cái tơng dị trong
sáu tác phẩm ở đây đợc hiểu rõ trong việc phân tích về vấn đề gia
đình cũng nh vấn đề xung đột, tất nhiên cả về vấn đề xã hội mang

3
III - nhiệm vụ của đề ti
1. Tìm hiểu ba tác phẩm "Gia đình", "Thoát ly", "Thừa tự" theo hai
yêu cầu xã hội học v văn học:
Về mặt xã hội học: Tìm hiểu nội dung hiện tợng gia đình mang

tính thời đại đợc phản ánh trong "Gia đình", "Thoát ly", "Thừa tự".
Về mặt văn học: Tìm hiểu nghệ thuật tiểu thuyết có tính hiện đại
so với tiểu thuyết truyền thống của Việt Nam trớc đó trong khi
chuyển tải nội dung xã hội.
Chúng tôi xin đợc nói thêm rằng: L một nghiên cứu sinh ngời
Hn Quốc tìm hiểu văn học Việt Nam thời kỳ 1930 -1945 (ở đây l
vấn đề gia đình trong ba tác phẩm: "Gia đình", "Thoát ly", "Thừa tự")
chúng tôi rất muốn không chỉ hiểu văn học m còn hiểu xã hội. Vì
thế m có cách xác định nhiệm vụ cơ bản nh trên.
2. Để thực hiện nhiệm vụ cơ bản trên đây, luận án còn có nhiệm
vụ phụ l tìm hiểu sơ lợc về vấn đề gia đình ở Việt Nam trớc năm
1930 v ở thời 1930-1945. Vấn đề văn học phản ánh gia đình ở Việt
Nam l thế no? Đây l điều kiện tiền đề để tìm hiểu vấn đề gia đình
thuộc những tác phẩm "Gia đình", "Thoát ly", "Thừa tự".
3. Với t cách l một nghiên cứu sinh ngời Hn Quốc, tìm hiểu
văn học Việt Nam, chúng tôi cũng muốn đi theo hớng so sánh phần
no với văn học Hn Quốc. ở đây l so sánh ba tác phẩm "Gia đình",
"Thoát ly", "Thừa tự" của Việt Nam với các tác phẩm "Ba thế hệ",
"Thái bình thiên hạ", "Đại h" của Hn Quốc tuy trọng tâm l với tác
phẩm "Ba thế hệ". Việc lm ny chỉ xin đợc xem l một nhiệm vụ
thứ phụ của luận án bởi lẽ l một nghiên cứu sinh H
n Quốc, chúng
tôi vẫn muốn lấy việc tìm hiểu Việt Nam lm đầu.
4. Cũng xin nói thêm rằng: luận án ny đợc nâng cấp từ luận văn
thạc sĩ vốn có đề ti: ""Gia đình" của Khái Hng: từ góc nhìn xã hội
học v văn học (Có so sánh với "Ba thế hệ" của Yeom Sang Seop -
Hn Quốc)". Sự nâng cấp sẽ đợc thể hiện trên các phơng diện sau:

4
4.1. Mở rộng đối tợng nghiên cứu: trớc chỉ với tiểu thuyết "Gia

đình", nay l ba tiểu thuyết "Gia đình", "Thoát ly", "Thừa tự".
4.2. Nâng tầm nội dung ở mọi nhiệm vụ đã đợc xác định.
IV - Phơng pháp khoa học
1. Phơng pháp phân tích tác phẩm văn học theo thể loại: "Gia
đình", "Thoát ly", "Thừa tự" l ba tác phẩm văn học do đó việc tìm
hiểu, phân tích tác phẩm, nhất định phải cố gắng nắm vững các thao
tác phân tích văn học. Đồng thời cũng phải quán triệt ý thức thể loại
tiểu thuyết trong khi phân tích tác phẩm.
2. Phơng pháp kết hợp liên ngnh: Nh nhiệm vụ của đề ti đã
nêu l hớng theo hai yêu cầu: Xã hội học v phân tích văn học còn
thêm nữa l văn học so sánh. Do đó, phải có sự kết hợp phơng pháp
liên ngnh: Phân tích xã hội v phân tích văn học, mặc dù tự thân
phơng pháp phân tích văn học đã có yêu cầu phân tích xã hội. Cái
gọi l phơng pháp phân tích xã hội học ở đây đợc giới hạn chỉ l
phân tích các vấn đề xã hội, do đó không nhất thiết phải sử dụng hết
mọi thủ pháp, thao tác m khoa xã hội học thờng đòi hỏi.
3. Các phơng pháp bổ trợ: Phơng pháp phân tích logic, kết hợp
với phơng pháp phân tích lịch sử, phơng pháp hệ thống, phơng
pháp so sánh. Riêng về phơng pháp so sánh sẽ đợc coi trọng hơn
bởi chơng 3 luận án sẽ so sánh những tác phẩm của Việt Nam v
Hn Quốc.
V - Cấu trúc của Luận án
Chơng 1: Ba tiểu thuyết "Gia đình", "Thoát ly", "Thừa tự" trong
văn nghiệp Khái Hng v vấn đề gia đình Việt Nam
Chơng 2: Đề ti gia đình v nghệ thuật tiểu thuyết trong ba tiểu
thuyết "Gia đình", "Thoát ly", "Thừa tự"
Chơng 3: Thử so sánh "Gia đình", "Thoát ly", "Thừa tự" của Khái
Hng ở Việt Nam với "Ba thế hệ" của Yeom Sang Seop, v một vi
tác phẩm của Hn Quốc.


21
theo hớng hiện đại hoá nhng tình hình xã hội cũng nh tình hình
thời đại cha cho phép nên họ rơi vo tình trạng bất lực, không lm
đợc gì, rốt cục trở thnh ngời thừa. Bên cạnh đó, còn có một hình
thái tâm lý, đó l cảm giác thiệt thòi tơng đối. Hình thái tâm lý ny
thờng hay xảy ra trong con ngời trí thức. Kiểu tâm lý ny thờng
xuất hiện trong tình huống không ăn khớp nhau giữa sự thật v suy
nghĩ. Ví dụ, họ không phải l ngời bất hiếu m những ngời xung
quanh nghĩ rằng họ l ngời bất hiếu. Hoặc họ xung đột với dì ghẻ
không phải vì họ đợc dì ghẻ quá nuông chiều m những ngời xung
quanh nghĩ l vì thế v.v. Những nhân vật ny không chấp nhận quan
điểm của những ngời xung quanh vì sai sự thật. Kiểu tâm lý ny trở
nên rõ rng hơn trong tâm lý nhân vật. ở những trờng hợp đó họ rơi
vo tình trạng trn đầy cảm giác thiệt thòi tơng đối. Có một điều nữa
khiến trí thức cảm thấy ngại, lo lắng v băn khoăn trớc tình trạng
mất nớc. Đó chính l nỗi sợ hãi về tình trạng ngự dụng hoá. Họ nhận
thức đợc rằng bản thân mình cũng có thể rơi vo trạng thái ngự dụng
hoá vì thế họ không lm đợc gì, rốt cục trở thnh ngời vô tích sự.
Có thể nói đợc rằng trí thức trong thời thực dân nửa phong kiến thực
sự có nỗi khổ riêng vì họ phải đối mặt với nhiều trạng thái nh: con
ngời thừa, cảm giác thiệt thòi tơng đối v tình trạng ngự dụng hoá.
Còn điều coi ba tiểu thuyết "Gia đình", "Thoát ly", "Thừa tự" l tiểu
thuyết phong tục, xét cho cùng l đúng. Nhng nếu với lý do vì có nội
dung tả cảnh phong tục thì chúng tôi không tán thnh bởi vì ba tiểu
thuyết "Gia đình", "Thoát ly", "Thừa tự" của Khái Hng xếp vo loại
tiểu thuyết phong tục l vì những giá trị v ý nghĩa hớng vo tinh
thần khám phá trong bối cảnh thời đại nhằm sáng tác tiểu thuyết mới.
3. Từ việc so sánh ba tác phẩm: "Gia đình", "Thoát ly", "Thừa tự"
của Khái Hng - Việt Nam với "Ba thế hệ" của Yeom Sang Seop l


20
vậy chúng ta cần có một cách hiểu tập trung hơn, hiệu quả hơn m
năng lực phân tích chính l phơng án hữu hiệu. Sức mạnh phân tích
giúp cho con ngời hiểu về mọi mặt một cách tổng hợp. Sự xuất hiện
năng lực phân tích l một trong những thnh tích vợt bậc trong ba
tiểu thuyết của Khái Hng. Tính chất hiện đại còn trên phơng diện
nghệ thuật ngôn ngữ tiểu thuyết. Ngôn ngữ tiểu thuyết hiện đại đã lấy
ngôn ngữ đời thờng, ngôn ngữ ton dân lm chỗ dựa. Từ đó ngôn
ngữ tiểu thuyết hiện đại bắt đầu mang tính chất dân chủ hoá v xã hội
hoá rất mạnh. Vì vậy phong cách, cá tính ngôn ngữ tiểu thuyết thực
sự đã đợc đa dạng hơn, phong phú hơn. Rốt cục sức mạnh, sức
thuyết phục của ngôn ngữ tiểu thuyết hiện đại đợc nổi trội hơn bao
giờ hết. Ngôn ngữ tiểu thuyết hiện đại đợc thể hiện trong những hình
thức ngôn ngữ: dẫn chuyện, miêu tả, tự sự, đối thoại, tự bạch Tính
chất hiện đại còn trên phơng diện nghệ thuật tả ngời, nghệ thật tả
cảnh v.v. Nghệ thuật tả cảnh v tả ngời thực sự đã có bớc phát triển
mới. Nghệ thuật tả cảnh đã tạo nên sự kết hợp, hi ho giữa con ngời
v thiên nhiên hết sức sinh động. Từ đó nghệ thuật tả cảnh của Khái
Hng đã mở ra khả năng xoay chuyển tình thế trong cốt truyện theo
hớng tích cực. Còn nghệ thuật tả ngời đã tạo nên hai mặt trong con
ngời. Từ đó nghệ thuật tả ngời của Khái Hng mở ra khả năng
miêu tả con ngời theo hai chiều một cách đa dạng hơn, phong phú
hơn cũng nh sát thực tế hơn, chân thật hơn chứ không máy móc,
cứng nhắc, khuôn khổ, mỹ hoá, giả tạo. Chính vì vậy nghệ thuật tả
cảnh v nghệ thuật tả ngời không chỉ đáp ứng nhu cầu về hình thức
nghệ thuật m còn đủ sức để đáp ứng nhu cầu tìm hiểu về nội tâm,
tinh thần, quan niệm v bản chất con ng
ời sâu sắc hơn. Chúng ta có
thể chú ý đến hình tợng con ngời thừa đợc phản ánh trong ba tác
phẩm "Gia đình", "Thoát ly", "Thừa tự". Họ ấp ủ ớc mơ vơn lên


5
Phần nội dung
Chơng 1
Ba tiểu thuyết "Gia đình", "Thoát ly", "Thừa tự"
trong văn nghiệp Khái Hng v vấn đề gia đình
Việt Nam
1.1. "Gia đình", "Thoát ly", "Thừa tự" trong văn nghiệp của
Khái Hng
1.1.1. Tiểu sử của Khái Hng
Sinh năm 1896 - mất năm 1947. Tên thật l Trần Khánh Gi, quê
lng Cổ Am, huyện Vĩnh Bảo nay thuộc thnh phố Hải Phòng. Xuất
thân một gia đình phong kiến quan lại ông kết bạn thân với Nhất
Linh cùng Nhất Linh chủ trơng tuần báo Phong hoá có khuynh
hớng cải cách xã hội với nội dung đả kích giáo lý phong kiến cổ
truyền, cổ động "Âu hoá". Năm 1933, lại cùng Nhất Linh, Hong
Đạo sáng lập văn phái mang tên Tự lực văn đon trở thnh một cây
bút chủ lực của nhóm ny. Sau khi Cách mạng tháng Tám thnh công,
Khái Hng vẫn theo Quốc dân Đảng, chống đối chính quyền cách
mạng. Ông mất ở huyện Xuân Trờng, nay thuộc tỉnh Nam Định.
1.1.2. Văn nghiệp của Khái Hng
Khái Hng đã sống với hai t cách chính: Một ngời có tham gia
chính trị bị cách mạng lên án nặng nề; Một nh văn có văn nghiệp
khá bề thế. Ông l một tiểu thuyết gia có nhiều tác phẩm nhất trong
nhóm Tự lực văn đon v cùng với Nhất Linh, Khái Hng - Nhất Linh
l hai tên tuổi m không ai không nhắc đến bởi l linh hồn của văn
phái ny.
Chúng tôi xin trình by văn nghiệp của Khái Hng theo một số

6

chủ đề nh sau: 1. Khái Hng mê văn chơng nh l tìm thấy một lối
thoát cho cuộc sống phức tạp, đầy mâu thuẫn của gia đình mình.
Trong quá trình sống đầy mâu thuẫn v cay đắng trong gia đình, Khái
Hng đã có sự hiểu biết thực tế bằng mắt thấy tai nghe, cũng nh hay
quan sát, hay suy nghĩ, hay phân tích tâm lý, cộng với cả ham thích
văn chơng, đọc nhiều tác phẩm văn học phơng tây, niềm say mê
văn chơng của Khái Hng đã đợc hình thnh v phát huy trong quá
trình sáng tác. 2. Quá trình sáng tác của Khái Hng gắn liền với bối
cảnh xã hội Việt Nam chuyển từ xã hội phong kiến sang xã hội t sản,
tức l xã hội thực dân nửa phong kiến. Trong quá trình đó, Khái Hng
l nh văn cách tân v có tiếng nói đợc trân trọng trong giới văn
chơng thời bấy giờ. 3. Khái Hng có quan điểm nghệ thuật theo duy
mỹ thuyết (pancalisme). Nói cách khác, Khái Hng thờ cái đẹp trong
văn chơng. Quan điểm nghệ thuật của Khái Hng thiên về nghệ
thuật vị nghệ thuật hơn. Khái Hng không thích quan điểm nghệ
thuật của mình bị quan điểm chính trị - xã hội nhuộm mu quá mức.
4. Khái Hng l trí thức Tây học nhng không phiến diện ông không
chỉ quan tâm đến tầng lớp t sản m còn quan tâm đến những tầng
lớp khác bằng tấm lòng rộng mở của mình. 5. Những đặc điểm phong
cách nghệ thuật Khái Hng nh sau: Thứ nhất, Khái Hng chú trọng
phân tích tâm lý, đặc biệt l tâm lý phụ nữ, có thể coi điều ny l
nét
mới của văn học Việt Nam thời bấy giờ. Thứ hai, cốt truyện đơn giản,
dễ hiểu, coi đây l bớc đột phá để đến với mọi tầng lớp độc giả. Thứ
ba, nhân vật không quá phức tạp, tơng đối sinh động, đây l một nét
đặc sắc để đa độc giả trở lại với một tâm hồn trong sáng (catharsis)
sau khi đọc xong tác phẩm của ông. Thứ t, ngôn ngữ trong sáng, câu
văn ngắn gọn, dễ hiểu, đây l một bớc ngoặt đa văn chơng Khái

19

động cũng nh trạng thái tự phát trong mọi mặt. Hơn nữa chủ động
nhận thức mọi mặt thậm chí còn chủ động biết phân tích mọi mặt
mang tính phức tạp của thời đại hơn bao giờ hết.
2. Hình thức thể loại tiểu thuyết mang tính chất hiện đại, có nhiều
phơng diện khác với thể loại truyện nôm v tiểu thuyết chơng hồi
đã từng có ở Việt Nam thời trung đại. "Gia đình", "Thoát ly", "Thừa
tự" l ba tiểu thuyết hiện đại. Tính hiện đại thể hiện trên phơng diện
thể loại tiểu thuyết l một sự đan xen giữa hai khuynh hớng hiện
thực v lãng mạn. Tiểu thuyết l thể loại vốn có khả năng gắn với sự
sống nhất, m sự sống l đa dạng, l phức tạp, có chuyện l hiện thực,
có chuyện chỉ l ớc muốn. ớc muốn cũng từ nhu cầu hiện thực m
có. Tính chất hiện đại của tiểu thuyết "Gia đình", "Thoát ly", "Thừa
tự" đã biểu hiện trên phơng diện kết cấu. ở đây l một hình thức kết
cấu đa tuyến dựa trên tính đa diện của cuộc sống. Khác với truyện
nôm ngy trớc, hầu nh chỉ l đơn tuyến. Tính chất hiện đại cũng
thể hiện trên phơng diện nghệ thuật xây dựng nhân vật, trong đó có
hiện tợng đa nhân vật trong một tác phẩm. Nhân vật đợc miêu tả
sinh động, không chỉ có hnh động m còn cả tâm lý đợc ngòi bút
nh văn khám phá. Do đó, nói chung, nhiều nhân vật trong "Gia đình",
"Thoát ly", "Thừa tự" đã có sức sống, có hơi thở hẳn hoi, khác rất
nhiều với loại nhân vật m các nh lý luận thờng gọi l nhân vật
khái niệm. Việc đi sâu vo phân tích tâm lý con ngời nói chung v
tâm lý phụ nữ nói riêng cũng l
khía cạnh khác trớc. Có thể nói đó l
một thnh tích đáng kể trong việc tìm hiểu con ngời từ nhiều góc
nhìn trong tiến trình hiện đại hoá. Hiện đại hoá ở đây có nghĩa l
khác trớc, cụ thể l hon cảnh, môi trờng, đặc biệt khả năng nhận
thức của cá nhân v cộng đồng đi theo hớng hiện đại. Nói về khả
năng nhận thức của con ngời thì rất đa dạng v phong phú. Chính vì


18
Kết luận

1. Qua việc tìm hiểu ba tiểu thuyết "Gia đình", "Thoát ly", "Thừa
tự" của Khái Hng từ góc nhìn xã hội học v văn học cũng nh từ văn
học so sánh, chúng tôi muốn rút ra mấy điều kết luận nh sau:
"Gia đình", "Thoát ly", "Thừa tự" l ba tác phẩm đã phản ánh khá
trung thực tình trạng gia đình ở Việt Nam thời kỳ 1930 - 1945 trong
hon cảnh Việt Nam bị thực dân Pháp chiếm đóng, biến thnh thuộc
địa. Hon cảnh thuộc địa đó đã lm cho đất nớc Việt Nam thay đổi
về mặt hình thái xã hội, từ hình thái phong kiến sang hình thái thực
dân nửa phong kiến. Trong hình thái xã hội ấy, mô hình đại gia đình
phong kiến cũ đã rơi vo tình thế tan rã, v sa đoạ. V một lớp ngời
mới đã xuất hiện với ảnh hởng của nền văn hoá mới, học vấn mới.
Lớp ngời mới ny tạo nên một mô hình gia đình kiểu mới cha từng
có ở Việt Nam, một mô hình đấu tranh để đòi lại quyền chính đáng
của con ngời nh dân chủ, nhân quyền v cũng đã lm cho mô hình
xung đột giữa dì ghẻ v con chồng vốn có truyền thống nhng nay
mang đậm mu sắc hiện đại đồng thời lòng tham lam v vấn đề thừa
tự trong gia đình quyền quý thời hiện đại cũng có nét mới. Nhng cái
mới cha vững chắc, cha thể thắng cái cũ một cách áp đảo vì cơ sở
xã hội cha cho phép. Song cái cũ phải biết thừa nhận sự xuất hiện cái
mới v ít nhiều cũng phải biết nhợng bộ cho cái mới. Đó l những
dấu hiệu trong một giai đoạn quá độ chuyển từ xã hội phong kiến
sang xã hội thực dân nửa phong kiến. Vì vậy không tránh đợc sự mất
mát, thiệt thòi thậm chí cả hy sinh nữa nhng những dấu hiệu trên đã
l mầm mống cho sự phát triển của con ngời v xã hội theo h
ớng
hiện đại hoá. ở lớp ngời mới xuất hiện cái Tôi v ý thức tự giác. Từ
đó con ngời v xã hội Việt Nam mở đờng thoát khỏi trạng thái bị


7
Hng nói riêng v văn chơng Tự lực văn đon nói chung đến với mọi
tầng lớp độc giả theo tinh thần xã hội hoá văn chơng. Thứ năm, có
tính nhạc, nghe du dơng, diễn đạt câu văn rất hay, có cảm giác nh
thơ, đây chính l một yếu tố để khẳng định giá trị riêng biệt về mặt
nghệ thuật của Khái Hng. 6. Khái Hng có vốn hiểu biết rất lớn về
văn học Việt Nam cũng nh văn học phơng Tây. 7. ảnh hởng của
văn nghiệp Khái Hng đối với độc giả đơng thời, trong đó có các
tầng lớp thanh niên, đặc biệt thanh niên trí thức thnh thị l không thể
phủ nhận đợc. Thăng trầm của văn nghiệp Khái Hng gắn liền với
phơng pháp luận nghiên cứu văn học, ý thức hệ, v bối cảnh xã hội
của từng giai đoạn một trong tiến trình phát triển của lịch sử Việt
Nam.
1.1.3. Sự ra đời của ba tiểu thuyết "Gia đình", "Thoát ly",
"Thừa tự" trong văn nghiệp của Khái Hng
Quá trình sáng tác của Khái Hng gắn liền với sự ra đời Tôn chỉ,
tiến trình phát triển của Tự lực văn đon v tiến trình phát triển lịch sử
Việt Nam. Vì vậy có thể nói sự ra đời của ba tiểu thuyết "Gia đình",
"Thoát ly", "Thừa tự" của Khái Hng cũng gắn liền với nội dung trên.
Sự ra đời của ba tiểu thuyết chính l sự phản ánh nhu cầu đổi mới từ
phía nền văn chơng Việt Nam đầu thế kỷ 20 theo hớng hiện đại hoá
v l sự phản ánh nguyện vọng từ phía xã hội, đặc biệt l từ các tầng
lớp thanh niên. Sự ra đời của ba tiểu thuyết đã l một bớc đi hết sức
có nghĩa trong quá trình sáng tác của Khái Hng. Bớc đi ny đã đ
a
Khái Hng vo vị trí bậc nhất trong Tự lực văn đon, đồng thời đã
khiến ba tác phẩm mang tính thời đại hết sức quan trọng trong bối
cảnh văn học cũng nh xã hội Việt Nam đầu thế kỷ 20. Còn sự ra đời
của ba tiểu thuyết "Gia đình", "Thoát ly", "Thừa tự" xét theo góc nhìn


8
khác thì Khái Hng muốn đặt ra vấn đề gia đình một cách tự giác chứ
không phải l tự phát nữa. Nói đến cái đỉnh cao của vấn đề gia đình
một cách tự giác trong văn học Việt Nam chính l thời kỳ 1930 -
1945, không thể không thừa nhận Tự lực văn đon đã có ý thức về
một kiểu gia đình mới.
1.2. "Gia đình", "Thoát ly", 'Thừa tự" trong hoàn cảnh xã hội
Việt Nam có sự biến động về gia đình
1.2.1. Vấn đề gia đình Việt Nam nói chung
Trên bớc đờng phát triển xã hội ở Việt Nam (cũng nh ở Trung
Quốc, Nhật Bản, Hn Quốc), kiểu gia đình truyền thống ít nhiều đã bị
rạn nứt, đã bị phá vỡ, để có sự giải phóng cá nhân nhng phải mất bao
nhiêu thời gian thì mới có. Thực sự ảnh hởng Nho giáo đến gia đình
truyền thống Việt Nam l lâu di v liên tục cho đến khi Việt Nam
thnh thuộc địa của Pháp v xã hội Việt Nam bắt đầu Âu hoá. Mãi
đến thời kỳ từ những năm 30-45 của thế kỷ XX mới có sự đổi thay.
1.2.2. Vấn đề gia đình Việt Nam trong hoàn cảnh xã hội thực
dân nửa phong kiến
Trong hon cảnh xã hội thực dân nửa phong kiến, nhiều ngời
Việt Nam đã nhận thấy sự phi lý của kiểu gia đình phong kiến trên
nhiều phơng diện: Phong cách t duy, cách ứng xử, phong tục v tập
quán, thiết chế luật lệ, quan hệ gia đình, kể cả lễ giáo gia đình mang
tính chất phong kiến v có nhợc điểm l không tôn trọng quyền sống
cá nhân, đặc biệt l quyền yêu đơng, quyền tự do nói chung. Sự phi
lý đó chính l tác hại của Nho giáo trong đời sống gia đình Việt Nam
l nhân tố gây nên biến động phức tạp của gia đình Việt Nam thời kỳ
1930-1945.

17

"Thoát ly", "Thừa tự" v "Ba thế hệ", "Thái bình thiên hạ", "Đại h",
trớc hết có điểm tơng đồng ở chỗ l cả sáu tác phẩm đều l tiểu
thuyết m còn l tiểu thuyết đã đi vo quỹ đạo hiện đại. Nói đến sự
tơng đồng giữa "Gia đình" v "Ba thế hệ" cũng còn l trên phơng
diện ngôn ngữ. ở phơng diện ny, văn học Việt Nam cũng nh văn
học Hn Quốc thời trung đại, ngoi tính khác nhau của hai nền ngôn
ngữ, vẫn có nét chung, liên quan đến t duy ngôn ngữ, môi trờng
văn hoá của ngôn ngữ. Đó l tính trừu tợng, tính ớc lệ, tính công
thức trong ngôn ngữ văn học ở thời kỳ trung đại. Nhng bớc sang
phạm trù văn học hiện đại, cả hai nền ngôn ngữ văn học đó đều từ giã
phong cách ngôn ngữ công thức, ớc lệ, trừu tợng để đến với ngôn
ngữ đời thờng, ngôn ngữ ton dân. Do đó m đều có độ phát triển
phong phú về từ vựng, sự sáng sủa về ngữ pháp, do có sự nâng đỡ của
ngôn ngữ cuộc sống. Với vốn ngôn ngữ đợc dân chủ hoá nh thế, lại
đợc phơng thức tiểu thuyết hiện đại góp phần, cả sáu tiểu thuyết
đều l tác phẩm nghệ thuật có nghệ thuật ngôn ngữ sinh động, hấp
dẫn. Phải chăng ở Việt Nam, trong hon cảnh các nh văn nh Khái
Hng có sự tiếp nhận trực tiếp ảnh hởng văn hoá phơng Tây, đặc
biệt l văn hoá Pháp trong đó có ngôn ngữ Pháp trong khi ở Hn
Quốc l thuộc địa của Nhật nên việc tiếp nhận văn hoá phơng Tây,
văn hoá Pháp, ngôn ngữ Pháp, t duy Pháp sẽ không nhiều bằng.
Tất nhiên đã có những tác phẩm Pháp đợc dịch v giới thiệu với độc
giả Hn Quốc thời bấy giờ nhng cha thể có kinh nghiệm trực tiếp
của văn hoá Pháp nói riêng v văn hoá phơng Tây nói chung đối với
quần chúng Hn Quốc. Chúng tôi cho rằng khoảng cách giữa tính
hiện đại v tính truyền thống trong tiểu thuyết "Gia đình", "Thoát ly",
"Thừa tự" có lẽ rõ hơn so với "Ba thế hệ", "Thái bình thiên hạ", "Đại
h".




16
có khía cạnh chung, chính l gia đình. Việt Nam v Hn Quốc đều
cha có quan điểm thống nhất về cách phân kì lịch sử văn học trong
giai đoạn 1930 - 1945. Văn học vô sản ở Hn Quốc mạnh hơn văn
học vô sản ở Việt Nam trong một chừng mực nhất định. Ba tiểu
thuyết "Gia đình", 'Thoát ly", "Thừa tự" xếp vo loại tiểu thuyết
phong tục l vì tinh thần khám phá trong bối cảnh thời đại nhằm sáng
tác tiểu thuyết mới chứ không phải vì lý do đơn thuần l có nội dung
tả cảnh phong tục. ở Hn Quốc, từ những năm 20 đã bắt đầu xuất
hiện hai khuynh hớng: hiện thực chủ nghĩa v lãng mạn chủ nghĩa,
v có thể nói trong chừng mực nhất định, khuynh hớng hiện thực
mạnh hơn khuynh hớng lãng mạn. ở Việt Nam thì chúng tôi cũng sơ
bộ thấy từ những năm 20, đặc biệt l từ 1932 trở đi, cũng xuất hiện cả
hai khuynh hớng: lãng mạn v hiện thực, v không thể nói l bên
no mạnh hơn bên no dù rằng trong phê bình nghiên cứu sau ny
theo quan điểm mác xít thì có phần coi trọng khuynh hớng hiện thực
hơn khuynh hớng lãng mạn.
3.2.2. Sự tơng đồng và tơng dị trên phơng diện chủ đề
chính của sáu tác phẩm
Xét trên phơng diện chủ đề chính của tác phẩm thì sáu tác phẩm
"Gia đình", "Thoát ly", 'Thừa tự" v "Ba thế hệ", "Thái bình thiên hạ",
"Đại h" đều có điểm trùng hợp nêu lên sự biến động trong đời sống
gia đình mang tính xã hội. Về sự khác nhau trong nội dung cụ thể của
sáu tác phẩm đều liên quan đến tình hình xã hội trong nớc. Còn có
sự khác biệt về ảnh hởng trực tiếp hay gián tiếp của phơng Tây, kể
cả sự khác biệt về tính đặc thù của hai xã hội Việt Nam v Hn Quốc.
Qua nội dung trên chúng tôi thấy bốn tác giả Yeom Sang Seop, Chae
Man Sik, Kim Nam Cheon v
Khái Hng đều phản ánh đời sống con

ngời trong phạm vi gia đình v trong tình hình xã hội khá trung thực
v hấp dẫn.
3.2.3. Sự tơng đồng và tơng dị trong nghệ thuật viết tiểu
thuyết
Xét trên tổng thể về nghệ thuật viết tiểu thuyết, giữa "Gia đình",

9
chơng 2
đề ti gia đình v nghệ thuật tiểu thuyết
trong ba tiểu thuyết
"Gia đình", "Thoát ly", "Thừa tự"
2.1. Từ góc nhìn xã hội học
2.1.1. Sự tan rã của mô hình đại gia đình phong kiến vốn tồn
tại lâu đời ở Việt Nam
ảnh hởng của phơng Tây tác động đến con ngời, thì mới có
đợc t tởng mới. T tởng mới đó cũng l yếu tố dẫn đến sự tan rã của
mô hình đại gia đình phong kiến vốn tồn tại lâu đời ở Việt Nam xa.
2.1.2. Sự xuất hiện ý thức và hành động chống lại hành vi độc
ác của dì ghẻ trong gia đình phong kiến
Tác phẩm "Thoát ly" phản ánh sự xuất hiện ý thức v hnh động
chống lại hnh vi độc ác của dì ghẻ qua chuyện ầm ỹ, hỗn độn, chồng
nhiếc vợ, vợ to tiếng với chồng, chửi mắng con cái của gia đình ông
phán Trinh, chồng b Phán Trinh (ngời dì ghẻ), bố đẻ Hồng. Chúng
ta đều biết chuyện dì ghẻ con chồng không chỉ đến thời thực dân nửa
phong kiến mới có. Nhng đến tác phẩm "Thoát ly" của Khái Hng
vo những năm 30 thế kỷ XX thì chuyện dì ghẻ con chồng ny đã có
thêm ít nhiều yếu tố thời đại mới. Yếu tố mới ny chủ yếu liên quan
đến sự thay đổi nhận thức của con ngời.
2.1.3. Lòng tham lam của con ngời và vấn đề thừa tự
trong gia đình quyền quý thời hiện đại

Chuyện thừa tự l chuyện cũ của xã hội Việt Nam xa. Sách viết
về phong tục, quy định của pháp luật mọi thời Việt Nam cũng đã
phản ánh vấn đề thừa tự. Nhng vấn đề thừa tự trong tác phẩm "Thừa
tự" với Khái Hng đã thêm ít nhiều mu sắc của thời hiện đại. Nhng
với tác phẩm "Thừa tự" của Khái Hng thì câu chuyện thừa tự đã
đợc nêu lên nh l
tiêu điểm của tác phẩm m ở đó, liên quan mật
thiết tới tâm lý của mọi thnh viên trong đó nổi lên l sự hám tiền,
hám của một cách điên cuồng.

10
2.1.4. Sự thật lủng củng và xấu xa trong các gia đình quan lại
ở thời thực dân nửa phong kiến
Dới ngòi bút của Khái Hng, câu chuyện quan hệ v cuộc sống
của gia đình lớp trên cho thấy bên cạnh những sự xấu xa vốn đã có
trong các gia đình quan lại phong kiến ngy trớc còn có những nét
mới khác ở Việt Nam trong thời thực dân nửa phong kiến. Trong nét
mới ở đây có cả trờng hợp bố mẹ Hạc "ly dị".
2.1.5. Sự hé mở một kiểu gia đình mới theo quan niệm mới
Vợ chồng Hạc - Bảo có hai quan niệm sống nh "Yêu nhau thì
ngồi nhìn nhau cũng đủ no"; "Nếu mình yêu nghề mình thì bao giờ
mình cũng sung sớng". Hai quan niệm sống ny quyết định bớc đi
của vợ chồng trong bối cảnh xã hội thực dân nửa phong kiến v giúp
cho vợ chồng trẻ ny dám nghĩ dám lm, bất chấp hon cảnh, thực
hiện ớc mơ bằng chính bn tay của mình. Kết quả gia đình thì hạnh
phúc, cộng đồng ngời lao động trong đồn điền, tức l xã hội thu nhỏ
thì văn minh hơn, hiện đại hơn.
2.1.6. Những sự thật khác sau câu chuyện gia đình
Những sự thật khác ny chính l một loại tác nhân gây ra sự lủng
củng, lục đục, xấu xa trong các gia đình phong kiến quan lại m tác

phẩm "Gia đình" đã phản ánh. Cảnh lục đục xấu xa của gia đình quan
lại phong kiến chỉ mới l chuyện trong phạm vi gia đình bọn họ, chứ
còn phần ngoi đời, cảnh ở chốn công đờng, cảnh sinh hoạt của giới
quan trờng nói chung đã lm biến chất, gây ra sự huỷ hoại nhân
cách của những tên quan vốn buổi đầu cha phải đã mất hết lơng
tâm, lơng tri.
2.2. Từ góc nhìn văn học
2.2.1. "Gia đình", "Thoát ly", "Thừa tự" thuộc loại tiểu
thuyết gì?
Chúng tôi cho rằng ba tiểu thuyết "Gia đình", "Thoát ly", "Thừa
tự" đều có khuynh hớng vừa lãng mạn vừa hiện thực.
2.2.2. Thêm một phơng diện cũng liên quan đến vấn đề loại
hình tiểu thuyết
Vấn đề ở đây ba tiểu thuyết ny l tiểu thuyết phong tục (nh
một

15
Cheon cũng có ba thế hệ: thế hệ ông l ông Park, thế hệ cha l Park
Kwon, thế hệ cháu l Park Hyong Keol v Park Hyong Seon, anh em
cùng cha khác mẹ m cùng tuổi.
3.2 Những nét tơng đồng và tơng dị giữa "Ba thế hệ",
"Thái bình thiên hạ", "Đại hà" với "Gia đình", "Thoát ly",
"Thừa tự"
3.2.1. Sự tơng đồng và tơng dị trên phơng diện bối cảnh xã
hội văn học của sáu tác phẩm
3.2.1.1. Về xã hội
Đúng l sáu tác phẩm ra đời trớc sau không có nhiều chênh lệch
về thời gian. "Ba thế hệ" l năm 1931, "Thái bình thiên hạ" l năm
1938, "Đại h" l năm 1939 còn "Gia đình" l năm 1936, "Thoát ly"
l năm 1937, "Thừa tự" l năm 1938. Nh vậy cả sáu tác phẩm đều

nằm trong hon cảnh đất nớc bị ngoại bang chiếm đóng. Với Việt
Nam l thực dân Pháp. Với Hn Quốc l đế quốc Nhật. Những bối
cảnh xã hội của hai nớc Việt Nam v Hn Quốc trong những năm 30
của thế kỷ 20, trong đó có yếu tố trong nớc v ngoi nớc đã tác
động đến các tác giả, tác phẩm. Đặc biệt các tác giả của hai nớc đều
có quan niệm riêng do đó các tác giả đã phản ánh những lý tởng xã
hội của họ, trong đó có tính đặc thù của hai nớc cũng nh của các
tác giả hai nớc. Do đó có nhiều khía cạnh tơng đồng v tơng dị
đan xen nhau trong những tác phẩm trên.
3.2.1.2. Về văn học
Điểm tơng đồng l cả sáu tác phẩm đều ra đời trong hon cảnh
hai nền văn học Việt Nam v Hn Quốc đều lần lợt bớc vo phạm
trù văn học hiện đại. Các nh nghiên cứu văn học Việt Nam từ trớc
đến nay hay nhắc đến tiểu thuyết phong tục, tiểu thuyết xã hội v tiểu
thuyết luận đề trong khi nghiên cứu ba tiểu thuyết "Gia đình", "Thoát
ly", "Thừa tự". Trong đó tiểu thuyết phong tục đợc nhắc đến nhiều
nhất. Còn các nh nghiên cứu văn học Hn Quốc thì hay nhắc đến
tiểu thuyết gia tộc sử trong khi nghiên cứu "Ba thế hệ", "Thái bình
thiên hạ", "Đại h". Tiểu thuyết phong tục, tiểu thuyết gia tộc sử đều

14
sáng tác sôi nổi, đã đăng nhiều tác phẩm trên Cho son nhật báo v
Mae il tân báo. Năm 1936, ông sang Mãn Châu. Trong 10 năm liền ở
đó ông tạm dừng hoạt động sáng tác. Năm 1945, Hn Quốc đợc giải
phóng. Năm 1946 ông về nớc tập trung hoạt động sáng tác. Năm
1950 do chiến tranh bùng nổ ở Hn Quốc ông lại dừng sáng tác để
tham gia chiến đấu. Năm 1953, đất nớc tạm dừng chiến tranh, ông
trở về Seoul tiếp tục hoạt động sáng tác, v lần lợt nhận đợc những
giải thởng trong sự nghiệp văn chơng của mình nh: giải thởng
Văn hoá thnh phố Seoul (1954), Văn học Tự do châu á (1956),

Công lao Viện Nghệ thuật (1957), Văn học 1 - 3 (1962), Huân
chơng Văn hoá Hn Quốc do Tổng thống Hn Quốc trao tặng
(1962). Năm 1963, do căn bệnh ung th ruột, ông đã mất tại nh
riêng của mình.
3.1.2. Bối cảnh sáng tác của "Ba thế hệ"
"Ba thế hệ" ra đời trong bối cảnh xã hội thuộc địa.
3.1.3. "Ba thế hệ" trong văn nghiệp của tác giả Yeom Sang
Seop
Tác phẩm "Ba thế hệ" đã thể hiện quan niệm sáng tác của ông một
cách sâu sắc nhất. Đợc nh thế l bởi ông đã hiểu xã hội Trều Tiên
đợc vận dụng v khống chế bằng nguyên lý của gia tộc chủ nghĩa
sâu sắc nhất.
3.1.4. Vị trí của "Ba thế hệ" trong nền văn học Hàn Quốc
Hầu hết, các nh nghiên cứu văn học Hn Quốc đều đã đánh giá
rất cao vị trí của "Ba thế hệ" trong nền văn học Hn Quốc thời cận đại.
3.1.5. Ba thế hệ là thế nào?
Thế hệ ông - thế hệ cha - thế hệ cháu. Thế hệ thuộc lớp ngời của
thời đại phong kiến cuối mùa, thế hệ thuộc thời đại Triều Tiên bị biến
thnh thuộc địa của Nhật Bản muốn tiến hnh cuộc cải cách nhng
thất bại, v thế hệ muốn sống dung ho trong hon cảnh thuộc địa.
Tác phẩm "Thái bình thiên hạ" của Chae Man Sik có ba thế hệ: thế hệ
cha l Yun Du Seop, thế hệ con l
Yun Chang Sik, thế hệ cháu l Yun
Jong Su v Yun Jong Hak. Còn tác phẩm "Đại h" của Kim Nam

11
số nh nghiên cứu đã nói ở mục lịch sử vấn đề chúng tôi cũng đã
điểm qua) hay còn l tiểu thuyết gì nữa. Đến đây chúng tôi thực sự
băn khoăn về vấn đề coi ba tác phẩm l tiểu thuyết phong tục hay
không nh trên đã nói thực sự cha phải l dứt điểm. Nếu tìm đợc

giải đáp thuyết phục hơn thì sẽ vẫn còn lý do để tiếp tục đa ba tác
phẩm "Gia đình", "Thoát ly", "Thừa tự" vo loi tiểu thuyết phong tục.
Để giải đáp cuối cùng vấn đề ny sẽ trình by thêm trong mục 3.2.1.2.
2.2.3. Tính chất hiện đại của tiểu thuyết "Gia đình", "Thoát
ly", "Thừa tự" xét trên phơng diện thể loại
2.2.3.1. Nghệ thuật kết cấu truyện
Phải chăng chuyện gia đình phức tạp trong "Thừa tự" có cả tâm lý
thầm kín của b Ba. Tâm lý phức tạp của những nhân vật đã góp phần
cho kết cấu tiểu thuyết "Thừa tự" trở nên phức tạp hơn.
2.2.3.2. Nghệ thuật xây dựng nhân vật dựa trên quan niệm
nghệ thuật về con ngời
Nhân vật không chỉ đợc miêu tả bằng hnh động m còn đợc
miêu tả về mặt tâm lý. Sự sống phức tạp, đặc biệt qua sự bộc lộ tâm lý
phức tạp của con ngời, ba tiểu thuyết "Gia đình", "Thoát ly", "Thừa
tự" đã vợt ra khỏi tính chất tiên nghiệm trong truyện trung đại. họ có
quan niệm sống khá giống nhau nên tìm ra đợc tiếng nói chung để
vợt qua những thách thức v hớng tới tơng lai sáng sủa. Họ đạt
đợc kết quả cuộc sống hết sức thnh công. Nhìn chung quan niệm
sống của mỗi một nhân vật đều có lý. V phong cách cụ thể hoá quan
niệm sống trong cuộc đời của mỗi ngời l khác nhau. Trong đó sẽ có
ngời thất bại v dần dần xa rời cuộc sống thực tế. Chính vì vậy họ sẽ
rơi vo hình tợng "con ngời thừa".
2.2.3.3. Nghệ thuật tả ngời cụ thể
Khái Hng có lối tả ngời rất xác thực tạo nên nhân vật có những
cá tính riêng biệt, v cũng có lối tả tính tình tinh vi rất am hiểu v hợp
lý, đều rất phù hợp với vai trò của những nhân vật trong truyện. Khái
Hng không chỉ tả ngời bằng quan sát v phân tích của mình m còn
đa ra ví dụ trờng hợp cụ thể, chứng minh tính tình ngời đó một
cách thuyết phục. Khái Hng l một nh văn chịu khó suy nghĩ, quan


12
sát một cách ton diện. Đồng thời ông l một nh văn có đủ sức để tả
ngời dựa vo ti năng mang tính hi ho giữa lý luận v thực tế.
2.2.3.4. Nghệ thuật tả cảnh
Khái Hng l nh văn có ti năng sử dụng ngôn ngữ tợng trng
trong văn chơng để cho câu văn của nh văn điêu luyện, chuyên
môn v tự chủ hơn. Đồng thời nghệ thuật tả cảnh của Khái Hng l
không lộ liễu v thô sơ. Ông đã tìm những chi tiết cần thiết cho câu
chuyện thêm sinh động v nổi bật lên. Cảnh của Khái Hng thờng
gắn liền vo một cốt truyện, tạo nên sự biến chuyển tích cực trong
tình tiết no đó. Những đoạn tả cảnh thờng gắn với đoạn tả ngời đã
tạo nên không khí tự nhiên, chân thực v cũng đã khiến độc giả đồng
cảm, cởi mở dẫn đến sự trở lại trong sáng của tâm hồn.
2.2.3.5. Nghệ thuật ngôn ngữ tiểu thuyết
Bớc vo phạm trù văn học Việt Nam hiện đại thì văn học đã từ bỏ
phong cách ngôn ngữ trung đại để tìm đến thế giới ngôn ngữ đời
thờng, ngôn ngữ ton dân. Điều đó l yếu tố quyết định cho một nền
văn học của quốc gia v dân tộc đi sâu vo cuộc giao lu trong khu
vực v thế giới. Phong cách ngôn ngữ của ba tiểu thuyết "Gia đình",
'Thoát ly", "Thừa tự" đợc trình by tập trung theo góc độ dân chủ
hoá v phân tích tâm lý (phụ nữ). Phong cách ngôn ngữ của ba tiểu
thuyết nói riêng, cũng nh của tiểu thuyết văn học hiện đại đơng
thời nói chung có liên quan mật thiết với khuynh hớng dân chủ hoá
trên con đờng hiện đại hoá văn học Việt Nam. V chính phong cách
ngôn ngữ nghệ thuật ny đã l một bằng chứng của sự dân chủ hoá
qua tính chất dễ hiểu, trong sáng, Việt hoá của nó. V ngôn ngữ phân
tích tâm lý (phụ nữ) cũng l một trong những yếu tố mới với khuynh
hớng dân chủ hoá trên con đờng hiện đại hoá văn học Việt Nam.
Trong ngôn ngữ tâm lý có một khía cạnh tâm lý đặc sắc chính l cảm
giác thiệt thòi tơng đối. Tâm lý đó l một mặt rất đáng chú ý trong

nghệ thuật ngôn ngữ tiểu thuyết. Qua ngôn ngữ tiểu thuyết của Khái
Hng chúng tôi khẳng định đợc tính hiện đại của ba tiểu thuyết "Gia
đình", "Thoát ly", "Thừa tự" đã hội nhập sâu vo nền văn học khu vực
v thế giới.

13
Chơng 3
Thử so sánh "Gia đình", "thoát ly", "thừa tự"
của khái hng ở việt nam với "ba thế hệ"
của yeom sang seop, v một vi tác phẩm
của hn quốc
Chúng tôi có thể đặt ra những vấn đề chung, trong đó có vấn đề
gia đình nhằm tiến hnh nghiên cứu. Còn ở cấp độ vi mô, cụ thể, thì
ba tác phẩm "Gia đình", "Thoát ly", "Thừa tự" của Khái Hng ở Việt
Nam v "Ba thế hệ" của Yeom Sang Seop, "Thái bình thiên hạ" của
Chae Man Sik, "Đại h" của Kim Nam Cheon ở Hn Quốc, đều l
những tác phẩm ra đời tuy có sự sớm muộn khác nhau nhng về cơ
bản l chung một bối cảnh thuộc thời đại chuyển giao hình thái xã hội
từ chế độ phong kiến sang chế độ thuộc địa. V đều đã thuộc phạm
trù văn học hiện đại m trong đó có chung một vấn đề đợc đặt ra l
vấn đề gia đình.
3.1. "Ba thế hệ" của Yeom Sang Seop
Trớc khi tiến hnh việc so sánh giữa sáu tác phẩm, chúng tôi thấy
cần giới thiệu qua về tác giả, tác phẩm nhng chỉ giới thiệu một tác
phẩm "Ba thế hệ" (dới hình thức tóm tắt) l vì nh trên đã nói, chúng
tôi xin đợc đặt "Ba thế hệ" l trọng tâm cho việc so sánh, còn hai tác
phẩm "Thái bình thiên hạ", "Đại h" chỉ l phụ trợ. Do đó, ở đây
chúng tôi sẽ giới thiệu "Ba thế hệ" đầy đủ hơn. Còn những gì cần cho
việc hiểu thêm hai tác giả Chae Man Sik v Kim Nam Cheon thì để ở
phần chú thích.

3.1.1. Tiểu sử của Yeom Sang Seop
Sinh năm 1890 mất năm 1963. Tên thật l Yeom Sang Seop, bút
danh l Hoeng Bo, quê ở thnh phố Seoul, Hn Quốc. Xuất thân trong
một gia đình quan chức. Năm 1920, ông cùng những nh văn khác
phát hnh tạp chí mang tên "Pye Ho". Năm 1923, ông thnh lập Hội
Văn nhân Triều Tiên. Năm 1929, ông lấy vợ, v
bắt đầu hoạt động

×