Tải bản đầy đủ (.doc) (12 trang)

Tại Công ty Du lịch dịch vụ Tây Hồ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (140.07 KB, 12 trang )

phần về doanh nghiệp
I-/

Sơ lợc về doanh nghiệp

Thủ đô Hà Nội là trung tâm kinh tế, chính trị, văn hóa xà hội, là nơi
giao lu giữa các tổ chức kinh tế trong và ngoài nớc. Khách đến giao lu kinh tế,
văn hóa, du lịch có nhu cầu sử dụng các dịch vụ. Do đó hệ thống các cơ sở
cung cấp dịch vụ ở Hà Nội không ngừng phát triển và mở rộng.
Với việc Liên Xô tan rà thì nguồn viện trợ bị cắt giảm. Và để tạo nguồn tài
chính cho ngân sách của Nhà nớc để đảm bảo cho hoạt động của Nhà nớc vì vậy
Đảng và Nhà nớc chủ trơng phát triển các đơn vị thành viên làm kinh tế, giảm bớt
gánh nặng cho ngân sách Nhà nớc. Cùng với sự bùng nổ du lịch Việt Nam trong
những năm đầu thập kỷ 90 dẫn đến nhu cầu về dịch vụ du lịch tăng lên.
Trớc tình hình đó Uỷ ban Tài chính quản trị Trung ơng đề nghị với
UBND thành phố Hà Nội cho thành lập công ty du lịch dịch vụ Tây Hồ hay
Tổng Công ty 91. Gồm năm thành viên:
* Công ty dệt may XNK Việt An
* Công ty Xây dựng Trờng An.
* Công ty xuất nhập khẩu Trờng An.
* Công ty nớc giải khác Ba Đình.
* Công ty dịch vụ Tây Hồ.
Công ty du lịch dịch vụ Tây Hồ đợc UBND thành phố Hà Nội cấp giấy
phép kinh doanh sè 2002/UBND ngµy 1/7/95. Trơ së chÝnh ë số 1 Tây Hồ phờng Quảng An - Tây Hồ - Hà Nội. Trung tâm du lịch đóng tại 107 - Quán
Thánh - Ba Đình - Hà Nội.
Điện thoại: 8233044
Fax:

8232390

1




Công ty du lịch dịch vụ Tây Hồ là một thành viên hạch toán độc lập của
Tổng công ty Hồ Tây, trực thuộc Ban tài chính quản trị Trung ơng. Trung tâm
du lịch (Bộ phận lữ hành) là bộ phận hạch toán phụ thuộc vào Tổng Công ty.
Hoạt động chủ yếu của Công ty:
+ Kinh doanh khách sạn - nhà hàng.
+ Kinh doanh lữ hành.
+ Dịch vụ cho thuê nhà.
+ Dịch vụ vận chuyển.
+ Kinh doanh dịch vụ bổ sung.
II-/

Cơ cấu tổ chức, chức năng nhiệm vụ của các phòng ban
Sơ đồ bộ máy tổ chức

HĐQT Tổng công ty Hồ Tây
Công ty du lịch - dịch vụ Tây Hồ
Ban Giám đốc

Phòng
hành chính
tổ chức

Khách sạn
Tây Hồ

Trung tâm
du lịch


Phòng kế
toán tài
chính

Phòng thị
trường kế
hoạch

Ban Giám đốc

Đại diện
Móng Cái

Điều hành
Tour

Hướng
dẫn viên

2

Hành
chính văn


* Cơ cấu tổ chức quản lý Công ty:
- Cơ cấu tổ chức quản lý Công ty du lịch - dịch vụ Tây Hồ đợc tổ chức
theo cơ cấu trực tuyến. Các bộ phận quan hệ với nhau bình đẳng, hợp tác,
thống nhất trên tổng thể toàn Công ty và chịu sự chỉ đạo trực tiếp duy nhất của
ban giám đốc. Các phòng ban chức năng có trách nhiệm thực thi các nhiệm vụ

đợc giao và làm cố vấn cho giám đốc về các lĩnh vực hoạt động của mình.
Đồng thêi cã tr¸ch nhiƯm gi¸n tiÕp tham gia cïng c¸c đơn vị nghiệp vụ khác
trong hoạt động sản xuất kinh doanh của toàn Công ty.
- Các đơn vị phía dới có nghĩa vụ chấp hành các quyết định của cấp trên
và báo cáo kết quả công việc một cách trung thực, có thể bằng văn bản hoặc
bằng miệng.
* Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban:
- Ban giám đốc Công ty:
Ban giám đốc Công ty bao gồm một giám đốc và hai phó giám đốc (phó
giám đốc 1 và phó giám đốc 2).
+ Giám đốc: Giám đốc là ngời có quyền điều hành cao nhất trong Công
ty, giám đốc chỉ đạo điều hành mọi hoạt động chung của Công ty, là chủ tài
khoản của Công ty, trực tiếp ký kết các hợp đồng, các giao dịch kinh tế. Chịu
trách nhiệm trớc Nhà nớc, trớc ban tài chính quản trị trung ơng và Tổng Công
ty Hồ Tây về mọi mặt hoạt động kinh doanh của toàn Công ty. Giám đốc chỉ
đạo trực tiếp phòng kế toán tài chính, phòng hành chính - tổ chức và phòng thị
trờng kế hoạch.
Giám đốc do Chủ tịch hội đồng quản trị của Tổng Công ty bổ nhiệm,
khen thởng và kỷ luật theo đề nghị của Tổng Giám đốc của Tổng Công ty.
+ Phó giám đốc 1: là ngời giúp việc cho giám đốc, phụ trách chỉ đạo
công tác thị trờng và điều hành trung tâm du lịch.
+ Phó giám đốc 2: là ngời giúp việc cho giám đốc, phụ trách công tác
nghiệp vụ khách sạn, nhà hàng, công tác hành chính quản trị, công tác lao động,
tiền lơng, thi đua, khen thởng, chế độ chính sách đối với ngời lao động.

3


- Phòng tổ chức - hành chính:
+ Tham mu cho giám đốc về các lĩnh vực nhân sự, các chế độ chính

sách do Nhà nớc ban hành, các hoạt động quản lý theo ngạch hành chính quản
trị. Phòng hành chính tổ chức xây dựng các nội quy, quy chế về quản lý hành
chính, công tác thi đua khen thởng, kỷ luật lao động trong Công ty, đôn đốc hớng dẫn ngời lao động thực hiện.
+ Tham mu về công tác tổ chức bộ máy, về tuyển dụng lao động, đề bạt,
sắp xếp cán bộ, kỷ luật miễn nhiệm cán bộ trong bộ phận quản lý đảm bảo
tính gọn nhẹ, hợp lý và hiệu quả.
- Phòng kế hoạch, thị trờng.
+ Tìm kiếm, khai thác, phân tích thị trờng, xây dựng kế hoạch
Marketing theo mùa vụ, năm và theo từng giai đoạn cụ thể. Lập kế hoạch và
theo dõi thực hiện kế hoạch của các đơn vị sản xuất kinh doanh trực tiếp và
trên toàn Công ty, tổ chức đón tiếp khách.
+ Thực hiện nhiệm vụ về lễ tân, thanh toán thu ngân cùng việc lập kế
hoạch cho sản xuất kinh doanh và đầu t xây dựng cơ bản của từng đơn vị và
của toàn Công ty theo từng thời kỳ.
- Phòng kế toán tài chính.
+ Tham mu cho giám đốc Công ty về lĩnh vực tài chính kế toán, thực
hiện việc kiểm tra giám sát việc thực hiện các chế độ chính sách, các quy chế
trong lĩnh vực tài chính theo quy định của Nhà nớc và của Tổng Công ty.
+ Đề xuất các phơng án đầu t, sản xuất kinh doanh cùng với nhiệm vụ
thiết lập cơ chế quản lý cho Công ty. Thực hiện công tác hạch toán kế toán theo
quy định của Nhà nớc, đảm bảo nguồn vốn kinh doanh của Công ty.
- Khách sạn Tây Hồ.
+ Là đơn vị trực tiếp sản xuất kinh doanh các dịch vụ: lu trú, ăn uống,
bán hàng và các dịch vụ bỉ sung nh Karaoke, tennis, bĨ b¬i, thĨ dơc thÈm mỹ,
hội nghị hội thảo và các dịch vụ vui chơi giải trí khác...

4


+ Bên cạnh hoạt động kinh doanh khách sạn Tây Hồ còn kết hợp nhiệm

vụ phục vụ chính trị, phục vụ ăn ở, nghỉ ngơi, giải trí của các ban Đảng và các
cán bộ nhân viên trong Tổng Công ty.
- Trung tâm du lịch lữ hành.
Trung tâm du lịch lữ hành có chức năng, nhiệm vụ chính là kinh doanh
du lịch lữ hành quốc tế và nội địa, bên cạnh đó còn có các dịch vụ:
+ Dịch vụ hộ chiếu, VISA.
+ Tổ chức tour du lịch, tham quan, nghỉ mát quèc tÕ nh Trung Quèc,
Th¸i Lan, Malaysia, Singapore, Nga, Hång Kông, Indonesia, Pháp, Nhật Bản,
Mỹ... Trung tâm lữ hành cũng tổ chức thành một bộ máy khá hoàn chỉnh, bao
gồm ban giám đốc, bộ phận điều hành, bộ phận hớng dẫn, hành chính văn
phòng và văn phòng đại diện tại Móng Cái.
+ Ban giám đốc trung tâm gồm: một giám đốc và một phó giám đốc do
ban giám đốc Công ty chỉ định và chịu sự chỉ đạo trực tiếp từ phó giám đốc 1
của Công ty.
Ban giám đốc chung chỉ đạo hoạt động của Trung tâm và quản lý hoạt
động của văn phòng đại diện Công ty của Móng Cái - Quảng Ninh.
+ Giám đốc trung tâm chịu trách nhiệm toàn bộ trớc Công ty về hoạt
động sản xuất kinh doanh của trung tâm du lịch lữ hành.
+ Ban giám đốc chủ động tìm kiếm các đối tác và nguồn khách từ bên
ngoài, đề nghị với Công ty xem xét kế hoạch ký kết các hợp đồng với các đối tác.
+ Bộ phận điều hành: Bộ phận này có nhiệm vụ thiết kế các tour du lịch:
inbound, outbound, nội địa trình nên ban giám đốc, đồng thời tổ chức điều
hành các tour đó.
+ Bộ phận hớng dẫn: Bộ phận này có nhiệm vụ hớng dẫn khách du lịch
theo các tour mà các trung tâm tổ chức mỗi khi có sự điều động của bộ phận
điều hành qua ban giám đốc.
+ Bộ phận hành chính: Quản lý, lu dữ những tài liệu về hoạt động kinh
doanh của Trung tâm, tiếp nhận các công văn, th, điện tín từ các nơi gưi ®Õn,
5



đồng thời tổ chức làm dịch vụ hộ chiếu VISA và các dịch vụ khác liên quan
đến xuất nhập cảnh cho khách du lịch.
+ Văn phòng đại diện Móng Cái: Thay mặt Công ty giao dịch và ký kết
các hợp đồng du lịch với các đối tác và trực tiếp với khách du lịch. Thu gom
các khách Trung Quốc muốn vào Việt Nam đi du lịch gửi về trung tâm.
Văn phòng đại diện còn có nhiệm vụ tuyên truyền quảng bá về Công ty tại
Móng Cái và Trung Quốc, góp phần cho Công ty tạo dựng một chỗ đứng trên thÞ
trêng trong níc cịng nh qc tÕ (Trung Qc). Gãp phần làm tăng lợng khách
Trung Quốc vào Việt Nam gửi qua Trung tâm của Công ty.
Trong trung tâm du lịch lữ hành mặc dù có sự phân chia thành từng bộ
phận nhng do đặc điểm điều kiện đặc thù trung tâm du lịch có ít ngời mà công
việc của từng bộ phận không thờng xuyên. Có những lúc một số bộ phận bị
quá tải trong công việc nên trong quá trình thực hiện các công việc các chức
năng không đợc tách bạch. Nhân viên các bộ phận có sự hỗ trợ lẫn nhau, một
số nhân viên có thể kiếm nhiều việc của Công ty. Nhân viên bộ phận này có
thể làm việc sang bộ phận khác. Các tour du lịch mà trung tâm đang kinh
doanh chủ yếu là các tour trọn gói, chúng đợc xây dựng nên từ sự tìm hiểu nhu
cầu khách hàng của bộ phận điều hành tour, từ sự chỉ đạo của ban giám đốc
trung tâm, từ yêu cầu của phòng thị trờng hay từ sự đề nghị của khách hàng.
Dựa vào nguồn nhận biết trên bộ phận điều hành tour thiết kế các tour
trình ban giám đốc và có tham khảo ý kiến của bộ phận hớng dẫn. Sau cùng
các bộ phận có liên quan tiến hành đi khảo sát thực tế rồi tính giá và chào bán
cho khách du lịch.
+ Hơn một năm qua đợc sự đồng ý của Tổng cục du lịch Công ty du lịch
Tây Hồ đón khách Trung Quốc vào Việt Nam du lịch bằng thẻ thông hành.
Nên các tour du lịch inbound mà Công ty triển khai chủ yếu là đón khách du
lịch Trung Quốc vào Việt Nam. Còn hoạt động du lịch outbound và du lịch nội
địa hầu nh không ph¸t triĨn.


6


- Căn cứ vào giấy phép kinh doanh số 200779 của sở kế hoạch và đầu t
Hà Nội cấp ngày 20/07/1995 thì hoạt động kinh doanh chủ yếu của Công ty du
lịch dịch vụ Tây Hồ bao gồm các lĩnh vực sau:
+ Kinh doanh khách sạn - nhà hàng.
+ Kinh doanh du lịch lữ hành.
+ Kinh doanh vận chuyển hàng hóa và khách du lịch.
+ Dịch vụ cho thuê nhà.
+ Kinh doanh dịch vụ phục vụ du lịch (vui chơi, giải trí, thể thao, văn hóa...)
Trong đó kinh doanh khách sạn là chủ yếu. Song cùng với các hoạt
động khác Công ty đà tạo nên các tour khép kín thỏa mÃn hầu hết các nhu cầu
của khách du lịch từ nghỉ ngơi, ăn uống, đi lại, vui chơi, tìm hiểu đến các dịch
vụ nhỏ nhất nh giặt là, văn phòng phẩm, hàng lu niệm, bể bơi, tennis.
III-/ Môi trờng kinh doanh.

Công ty du lịch - dịch vụ Tây Hồ có vị trí lý tởng cho việc kinh doanh
các dịch vụ . Trung tâm du lịch của Công ty có mối quan hệ tốt với các nguồn
khác JTC (Nhật) ;AL (Hàn Quốc); VTB (Hàn Quốc); FALM (Nhật); KK
(Airline HongKong); Công ty du lịch Quốc Lữ; Công ty Băng Trình; Thiên
MÃ; Phơng Đông đây là khách inbound. Còn khach outbound thì gửi khách
qua JTC, qua Thái, Singapore, Trung Quốc (Trung lữ và Quốc lữ). Ngoài ra
Công ty còn có chi nhánh tại Móng Cái, thu hút khách Trung Quốc, khách
riêng lẻ, gửi về trung tâm, có nhiệm vụ quảng bá tạo vị thế cho công ty trên thị
trờng trong nớc cũng nh qc tÕ.
Nh vËy cã thĨ nãi m«i trêng kinh doanh của công ty khá thuận lợi cho việc
kinh doanh lữ hành tuy mấy năm gần đây khác pháp giảm xuống rất nhiều.
IV-/


Thực trạng hoạt động kinh doanh của công ty

1-/

Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh

7


Bảng tổng kết kinh doanh năm 98-99
Chỉ tiêu

Đơn vị tính

1. Tỉng doanh thu
- Doanh thu KD K. s¹n
+ KD bng ngủ
+ KD ăn uống
+ KD dịch vụ khác
+ KD vận chuyển
- Doanh thu lữ hành
- Thu nhập HĐTC và
HĐ bất thờng
2. Tổng số khách L.trú
Hệ số khách/phòng
3. Số lợt khách lữ hành
- Inbourd
- Outbourd
- Nội địa
4. Chi phí SXKD

- KHCBTSCĐ
- BHXH, BHYT, KPCĐ
- Lơng
- Chi phí khác
5. Giá vốn
6. Vốn kinh doanh
- Vốn cố định
- Vốn lu động
7. Số lao động
- Hành chính
- Khách sạn
- Lữ hành
- Ô tô 2-9
8. Lơng bình quân
9. Nghĩa vụ nộp NS
- Thuế các loại
+ VAT
+ Thu nhập DN
+ Thu sử dụng vốn
Nộp ngân sách Đảng
+ Tổng công ty
10. Lợi nhuận trớc thuế.

Tr. đồng VN
Tr. ®ång VN
Tr. ®ång VN
Tr. ®ång VN
Tr. ®ång VN
Tr. ®ång VN
Tr. đồng VN


So sánh
Kết quả
Kết quả
năm 1998 năm 1999 Tuyệt đối
Tỷ lƯ
8.237,90
7.202,46 -1.035,44
87,43
5.837,77
3.833,24 -1.004,53
82,79
2.615,60
2.108,37
-507,23
80,61
2.061,88
1.620,87
-440,57
78,63
976,92
784,82
-102,10
80,34
183,87
319,24
135,37
173,62
1.588,09
2.369,22

1.181,13
199,41

Tr. ®ång VN

1.212,04

0

-1.212,04

0

Ngêi
%
Ngêi
Ngêi
Ngêi
Ngêi
Tr. ®ång VN
Tr. ®ång VN
Tr. ®ång VN
Tr. ®ång VN
Tr. ®ång VN
Tr. ®ång VN
Tr. ®ång VN
Tr. ®ång VN
Tr. đồng VN
Ngời
Ngời

Ngời
Ngời
Ngời
tr.đ/năm
Tr.đồng VN
Tr.đồng VN
Tr.đồng VN
Tr.đồng VN
Tr.đồng VN

6.814
18,64
278
160
118
0
7.106.136
2.555,29
191,36
1.404,25
3.002,46
522,31
67.150,00
61.020,00
-6.130,00
185

11.771
28,38
1.711

1.576
100
35
8.064,05
1.083,00
173,03
737,00
5.171,02
992,91
67.150,00
61.020,00
6.130,00
185

5.457
9,74
14,33
1.416
-18
35
903,69
-572,29
-18,33
-667,25
2.161,56
470,60
0
0
0
0


186,43
152,25
-615,47
885,50
84,75
0
112,84
77,60
90,42
52,48
172,27
190,10
100
100
100
100

10
83
5.496
3.031,71
476,42
455,42
0
0

10
7.896
1.616,98

414,68
202,13
0
0

0
2,400
-1.414,73
-61,74
-163,29
0
0

100
143,67
53,34
87,04
64,15
-

Tr.đồng VN

2.555,29

1.202,30

-1.352,99

47,05


Tr.đồng VN

-250,97

-1.854,50

-1.603,53

138,93

8


Qua bảng trên ta thấy tình hình kinh doanh của Công ty Du lịch - Dịch
vụ Tây Hồ trong 2 năm 1998, 1999 nh sau:
a-/ Về doanh thu
Tổng doanh thu năm 1999 so với năm 1998 là giảm 13% tơng ứng với
-1.035,44 triệu đồng do các nguyên nhân sau:
- Mặc dù lợng khách tăng lên so với năm 1998 về kinh doanh vận
chuyển và về kinh doanh lữ hành song công ty cũng phải chịu nhiều khoản chi
phí.
- Về kinh doanh buồng đạt 28% hệ số sử dụng phòng tăng 10% so với
năm 1998. Doanh thu phòng đạt 2,108 tỷ đồng bằng 80,61% so với năm 1998
(doanh thu năm 1999 đà trừ thuế, doanh thu năm 1998 cha trừ thuế).
Nhìn chung hệ số sử dụng phòng có tăng lên 10% song doanh thu lại
không tăng lên do Công ty đà giảm giá phòng 50% so với năm 1998. Năm
1998 bình quân phòng giá 367.000 đồng còn năm 1999 giảm xuống chỉ còn
182.000 đồng/phòng. Nh vậy mỗi ngày bình quân có trên 60 khách nghỉ tại
khách sạn.
- Về kinh doanh ăn uống, bán hàng lu niệm năm 1999 là 1,693 tỷ đồng

bằng 78% năm 1998. Nguyên nhân là do sức mua của ngời dân kém. Khách
đến ăn uống ở mức thấp, ít dùng rợu ngoại và hàng đắt tiền. Các hội nghị hội
thảo đều ăn ở theo chế độ quy định của Bộ Tài chính, khách đến lu trú tại
khách sạn không có nhu cầu ăn cũng chiếm tỷ lệ khá lớn, khách đặt tiệc hội
nghị, hội thảo cũng giảm mạnh. Mặt khác Nhà nớc có chỉ thị về việc thực
hành tiết kiệm, hạn chế tổ chức tiệc tùng, liên hoan, cới xin linh đình đà làm
ảnh hởng trực tiếp đến khâu kinh doanh ăn uống của khách sạn. Giá cả cũng
giảm mạnh, có những hội nghị hội thảo số lợng đại biểu lớn song mức đặt ăn
uống xuống tới 30.000đ/ngời/ngày (dẫn đến tình trạng nhân viên phục vụ bàn
bếp vất vả) mà cờng độ lao động tăng nhng doanh thu đạt thấp.
- Về kinh doanh các dịch vụ bổ sung đạt 785 triệu đồng, giảm 20% so
với năm 1998. Nguyên nhân chính cũng là do sức tiêu dùng dịch vụ của khách
kém. Do thu nhập của dân c giảm dẫn đến việc chi tiêu của dân c hạn chế bớt.
9


Mặt khác dịch vụ vui chơi giải trí của khách sạn cha đồng bộ, cha đủ để đáp
ứng nhu cầu của khách, các dịch vụ cha có sự thay đổi, tạo ra các dịch vụ mới
hấp dẫn khách tiêu dùng sản phẩm dịch vụ của mình.
- Về kinh doanh vận chuyển khách: doanh thu tăng so với năm 1998 là
73% tơng ứng với 135 triệu đồng, nguyên nhân chính là do Ban giám đốc đà để
ý đầu t cho bộ phận này. Năm 1999 Ban giám đốc đà đầu t 01 xe 25 chỗ, 02 xe
to đa đón học sinh. Bên cạnh đó có sự phối hợp giữa bộ phận lữ hành du lịch với
đội xe. Bộ phận lữ hành đà đa khách về và thuê xe của bộ phận vận chuyển góp
phần tăng doanh thu cho bộ phận kinh doanh vận chuyển.
- Về doanh thu lữ hành du lịch - Nhìn chung số khách có tăng lên nhiều
so với năm 1998 song doanh thu lại không tăng nhiều. Năm 1999 số khách
tăng lên do đó doanh thu tăng lên 1.181 triệu đồng tơng ứng với 200%. Điều
này cho thấy sự cố gắng của bộ phận lữ hành. Nhìn chung ngành du lịch lữ
hành kinh doanh có hiệu quả song do có những khó khăn về mặt khách quan

và chủ quan.
+ Về khách quan: khách du lịch vào Việt Nam giảm, quản lý vĩ mô về
du lịch còn nhiều bất cập dẫn đến cạnh tranh gay gắt không bình đẳng, giá các
tour bị giảm mạnh, chỉ còn 50% giá năm 1998. Mặt khác do cuộc khủng
hoảng kinh tế của khu vực nên cũng ảnh hởng không nhỏ đến lợng khách
trong khu vực đến Việt Nam du lịch.
+ Về chủ quan: trung tâm du lịch không đợc ổn định về nhân sự đặc biệt
là cán bộ chủ chốt của trung tâm luôn phải thay đổi dẫn đến kinh nghiệm và
nguồn khách bị mai một dần.
+ Số lợng khách trung tâm đón đợc trong năm 1999.
Nhật Bản
Trung Quốc
Thái Lan
Mỹ
Pháp
Nội địa

: 248 khách.
: 347 kh¸ch.
: 53 kh¸ch.
: 18 kh¸ch.
: 03 kh¸ch.
: 38 kh¸ch.

10


Theo bảng này thì số khách Trung Quốc trung tâm đón đợc là lớn nhất.
Chứng tỏ doanh thu từ khách du lÞch Trung Qc chiÕm tû lƯ lín trong tỉng
doanh thu của trung tâm. Và đây cũng là mảng kinh doanh chủ yếu của trung

tâm.
Ngoài khách Trung Quốc ra khách Nhật Bản mà trung tâm đón đợc
cũng đáng kể (248 khách). Và đây cũng là thị trờng nhiều tiềm năng do đó
trung tâm cũng coi trọng thị trờng khách này. Tuy nhiên cả khách Trung Quốc
và Nhật Bản thì có gặp những khó khăn nh họ đòi hỏi hớng dẫn viên phải nói
bằng tiếng của họ và họ không thích nghe hớng dẫn bằng ngoại ngữ khác nh
tiếng Anh.
b-/ Chi phí
- Về chi phí năm 1990 tăng gần 13% so với năm 1998 tơng ứng với 903
triệu đồng. Chi phí chủ yếu là tiền điện, tiền xăng dầu, tiền thuê đất, tiền điện
thoại, tiền fax,... Mặc dù công ty đà hết sức tiết kiệm chi phí song do giá cả
thay đổi.
- Ngoài ra kinh phí sửa chữa tài sản cố định cũng lớn. Khách sạn Tây
Hồ phải khấu hao nhiều, ngoài ra các TSCĐ khác cũng cần khấu hao do đó chi
phí cũng tăng lên. Chỉ tiêu thu hồi vốn là 1,983 tỷ đồng từ khấu hao tài sản cố
định.
- Do kinh doanh thua lỗ nên tiền lơng cho cán bộ công nhân viên chỉ đợc hởng theo chế độ hiện hành là lơng cơ bản hệ số bình quân
2,5x144.000=360.000 đồng. Tuy nhiên do Tổng Công ty điều tiết bổ sung và
quỹ lơng dự phòng từ năm trớc chuyển sang nên thu nhập bình quân của
CBCNV là 580.000 đồng/ngời/tháng + 3.000 đồng/ngày đi làm. Do đó chi phí
cũng đợc chia sẻ nhng sự chia sẻ đó không đáng kể. Nhìn chung lơng CBCNV
tăng lên so với năm 1998.
- Về kết quả sản xuất kinh doanh.
- Tuy một số phòng ban kinh doanh đạt kế hoạch nh: kinh doanh vận
chuyển tăng 73% tơng ứng với 135 triệu đồng. Kinh doanh du lịch lữ hành

11


cũng tăng 200% tơng ứng với 1.181 triệu đồng. Kinh doanh lu trú có hệ số sử

dụng phòng tăng lên 10% nhng do giá phòng giảm.
Nhìn chung thu về của Công ty không đủ để chi, các chi phí bất biến
không thay đổi nên kết quả sản xuất kinh doanh thua lỗ, ớc tính khoảng 1,853
tỷ đồng.
- Về vốn: tổng số vốn của công ty không tăng so với năm 1998. Vốn cố
định của công ty là 67,150,000 triệu và vốn lu động là 61,020,000 triệu.
- Số lao động: tổng số lao động của công ty là 185 ngời trong đó trung
tâm du lịch lữ hành là 10 ngời. Đầu năm 1999 giao xí nghiệp ô tô 2/9 cho
Tổng công ty. Cuối tháng 8 giải thể chi nhánh Móng Cái. Do đó số lao động
trong Công ty giảm xuống. Tuy nhiên số lao động trong trung tâm du lịch lữ
hành vẫn không thay đổi.
- Thuế: nhìn chung công ty đà hoàn thành tốt công tác nộp ngân sách
Nhà nớc. Tổng lợng thuế nộp ngân sách có giảm so với năm 1998 là 43%.
Trong đó công ty đà nộp thuế VAT năm 1999 là 202,13 triệu đồng bằng 64%
so với năm 1998.
Ngoài ra Công ty nộp ngân sách Đảng và Tổng công ty cũng giảm
1.352 triệu đồng.
Tóm lại: tình hình kinh doanh của công ty năm 1999 không bằng năm
1998 song cũng do các lý do khách quan và chủ quan. Trong năm 2000 tới hy
vọng công ty sẽ hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả hơn. Sản phẩm của
công ty có sức cạnh tranh hơn để thu hút các tập khách có tiềm năng cũng nh
tập khách truyền thống. Thị trờng khách đến với công ty chủ yếu là khách
Trung Quốc do đó hy vọng công ty sẽ khai thác triệt để nguồn khách tiềm
năng này.
V-/

Đánh giá - các ý kiến đề xuất

1-/


Những tồn tại cần giải quyết

- Công ty Du lịch - Dịch vụ Tây Hồ là công ty trực thuộc Tổng công ty
Tây Hồ nên đà tạo ra một số khó khăn:
12


+ Tác phong làm việc của cán bộ công nhân viên còn mang nặng tính
bao cấp dẫn đến việc cung cấp các dịch vụ cho khách hàng còn nhiều khi tuỳ
tiện làm cho khách cha thực sự hài lòng. Đây cũng là khó khăn rất lớn vì nó đÃ
trở thành nh÷ng thãi quen cè h÷u khã sưa ch÷a cho dï đà đợc đào tạo lại, khó
khăn này rất khó giải quyết, còn thời gian dài, không thể giải quyết ngày một
ngày hai.
+ Cán bộ chủ chốt của công ty là do Ban Giám đốc và hội đồng quản trị
bổ nhiệm, miễn nhiệm do đó cán bộ chủ chốt của công ty và trung tâm luôn bị
thay đổi dẫn đến kinh nghiệm và nguồn khách bị mai một dần. Do bộ máy
quản lý của trung tâm đơn giản nên trung tâm muốn phát triển toàn diện tất cả
các mặt nh: outbourd, inbourd, nội địa,... phải làm rất nhiều công việc, làm
cho bộ máy tổ chức của trung tâm nhiều khi còn phải làm việc quá tải. Hoạt
động ở các khâu đôi khi cha ăn ý dẫn đến sự thiếu đồng bộ.
+ Về mặt chính trị: Hoạt động tài chính của trung tâm phụ thuộc vào
công ty do đó nhiều lúc còn phụ thuộc. Việc đầu t vốn vào cơ sở hạ tầng cũng
nh trang thiết bị vào sản xuất kinh doanh đều phụ thuộc vào công ty và Tổng
công ty.
+ Về marketing: do trung tâm thiếu nguồn kinh phí nên việc nghiên cứu
nhu cầu thị trờng khách còn hạn chế. Các tour khảo sát ít đợc thực hiện. Do đó
hạn chế cần giải quyết vấn đề kinh phí để trung tâm có kinh phí để tìm hiểu thị
trờng.
+ Sản phẩm du lịch của trung tâm cha đa dạng phong phú. Nhất là thị trờng khách nội địa trung tâm cha đợc khai thác triệt để.
2-/


Một số đề xuất chung nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của
trung tâm.

- Cần ổn định về nhân sự đặc biệt là cán bộ chủ chốt của trung tâm.
Kiện toàn bộ máy, những nhân viên không còn thích hợp với công việc nên
cho nghỉ việc và tuyển dụng nhân viên mới qua hình thức thi tuyển về chuyên
môn, kiến thức về chuyên môn, kiến thức về du lịch và ngoại ngữ.

13


- Cần đào tạo và đào tạo lại cán bộ để họ không ngừng nâng cao trình
độ nghiệp vụ và ngoại ngữ. Tổ chức các chuyến đi thị sát tuyến du lịch cho các
cán bộ thị trờng để giúp họ nắm chắc các tuyến điểm du lịch để công tác xây
dựng và tính giá chơng trình đợc hoàn hảo hơn. Cần đầu t cho phòng thị trờng
để họ bồi dỡng nghiệp vụ, để họ nắm bắt đợc thị trờng nhằm khai thác khách
hiệu quả.
- Cần xây dựng nhiều chơng trình du lịch phong phú đa dạng hơn, hấp
dẫn đợc khách du lịch. Để làm đợc thì cần phải đầu t nhiều kinh phí để cán bộ
xây dựng có điều kiện đi thực tế nhiều.
- Về giá cả: giá cả các tour của công ty hơi cao hơn so với các công ty
bạn. Do đó cần phải xây dựng giá tour có sức cạnh tranh. Cần xây dựng giá
tour theo các tập khách khác nhau thì đa ra sản phẩm mới của công ty ra sẽ có
sức cạnh tranh hơn. Ngoài ra cũng nên xây dựng làm sao phù hợp với mặt
bằng giá chung trong khu vực.
- Về quảng cáo: công ty cần đầu t nhiều cho việc này. Vì công ty kinh
phí co hẹp nên cha quan tâm lắm đến việc quảng cáo sản phẩm của mình.
Thiết nghĩ công ty nên quảng cáo sản phẩm của mình bằng nhiều thể loại khác
nhau nh tập gấp, các phơng tiện truyền thông, internet,... để khách trong nớc

và quốc tế có thể biết đợc sản phẩm của công ty.
Công ty không có các đại diện ở nớc ngoài do đó việc quảng cáo rất
quan trọng để thu hút khách quốc tế hợp tác với công ty. Ngoài ra chất lợng
dịch vụ là vấn đề rất quan trọng để thu hút khách góp phần làm tăng hiệu quả
kinh tế của công ty nói riêng và cho ngành du lịch nói chung.
Đánh giá của cơ së thùc tËp

14



×