Tải bản đầy đủ (.doc) (33 trang)

Báo cáo thực tập tại Công ty CP dịch vụ du lịch đường sắt Hà Nội.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (377.12 KB, 33 trang )

CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688

PHẦN I : GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY
I. Những thơng tin chung:

1.Tên Cơng ty:
Tên tiếng việt: CƠNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ DU LỊCH ĐƯỜNG SẮT
HÀ NỘI
Tên tiếng anh: HANOI RAILWAY SERVICE JOINT STOCK
COMPANY
Tên viết tắt: HARATOUR
2. Địa chỉ giao dịch:
Trụ sở: Số 142 đường Lê Duẩn - quận Đống Đa – Hà Nội
Điện thoại: 04.5182476, 04.8510576.
Fax: 04.5182095,04.5182933.
3.Loại hình doanh nghiệp:
Công ty Cổ phần dịch vụ du lịch đường sắt Hà Nội là doanh nghiệp nhà
nước được cổ phần hố theo quyết định 3744/QĐ-BGTVT ngày 07/12/2004 của
bộ giao thơng vận tải về việc chuyển công ty dịch vụ du lịch đường sắt thành
công ty cổ phần dịch vụ du lịch đường sắt Hà Nội. Đây là đơn vị sản xuất kinh
doanh hạch tốn độc lập, có tư cách pháp nhân đầy đủ, có mở tài khoản tại các
ngân hàng, có sử dụng con dấu riêng.
4.Lĩnh vực hoạt động:
-Kinh doanh du lịch: kinh doanh lữ hành nội địa, lữ hành quốc tế, các dịch
vụ phục vụ khách du lịch.
-Kinh doanh thương mại, rượu bia, nước giải khát, thuốc lá điếu, cơng
nghệ phẩm, hàng may mặc, máy móc thiết bị.
-Sản xuất giấy nhãn và bao bì
-Mua bán chất bơi trơn làm sạch động cơ

1




CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688

-Mua bán nhiên liệu khác dùng trong động cơ
-Kinh doanh dịch vụ khách sạn, nhà hàng
-Hoạt động hỗ trợ vận tải hàng hoá và vận chuyển hành khách
-Sản xuất đồ uống
-Kinh doanh bất động sản
-Dịch vụ vui chơi giải trí, thể dục thể thao.
5.Phạm vi kinh doanh và hoạt động của công ty:
Công ty được quyền hoạt động kinh doanh theo quy định trong Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh, phù hợp với các quy định của pháp luật, điều
lệ tổ chức và hoạt động của công ty, thực hiện các biện pháp thích hợp để đạt
được các mục tiêu của công ty.
6.Mục tiêu hoạt động của công ty:
Mục tiêu hoạt động của công ty là không ngừng phát triển trong các lĩnh
vực hoạt động sản xuất kinh doanh, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với ngân sách
Nhà nước, thực hiện tối đa hoá lợi nhuận để nâng cao lợi tức cho cổ đông,
đồng thời nâng cao thu nhập cho người lao động và cải thiện điều kiện lao
động.
II. Chức năng nhiệm vụ của công ty

1. Chức năng:
Công ty cổ phần dịch vụ du lịch đường sắt Hà Nội có chức năng chung là
quản lý và điều hành doanh nghiệp trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty, đó là:
Chức năng về kỹ thuật là phải tạo ra các sản phẩm và dịch vụ thật hoàn
hảo của doanh nghiệp để đưa ra thị trường nhằm đáp ứng các nhu cầu của khách
hàng.

Chức năng thương mại là thực hiện thật tốt các hoạt động mua và bán các
hàng hoá và dịch vụ.

2


CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688

Chức năng tài chính là quản lí tốt việc huy động, sử dụng các nguồn vốn
trong hoạt động của công ty.
Chức năng quản trị là phải dự báo điều phối, kiểm soát, chỉ huy để tạo điều
kiện cho các hoạt động của công ty phối hợp nhịp nhàng, không để chệch mục
tiêu kế hoạch dự định.
2.Nhiệm vụ:
Nhiệm vụ chủ yếu của công ty là kinh doanh du lịch và dịch vụ du lịch,
khách sạn, thương mại.
Tổ chức tốt du lịch lữ hành và dịch vụ du lịch cho khách trong nước và
quốc tế.
Kinh doanh thương mại tổng hợp: Bán buôn, bán lẻ, các mặt hàng giải
khát, thực phẩm công nghệ, sản xuất bia, nước ngọt đảm bảo an toàn vệ sinh
cho người tiêu dùng.
Cùng đặc điểm chung của ngành dịch vụ, cơng ty cịn có đặc điểm riêng
của đơn vị chủ quản là Tổng công ty đường sắt Việt Nam ( TCTĐSVN ) đó là
nhiệm vụ được phân bổ theo nhu cầu phát triển của ngành Đường sắt vì vậy
ngành đường sắt ở đâu có dịch vụ thì ở đó có Cơng ty cổ phần dịch vụ du lịch
Đường sắt Hà Nội.
Mặt khác, nhiệm vụ của cơng ty cịn đặc biệt chú trọng đến chất lượng
phục vụ uy tín trên thị trường, vì vậy cơng ty đã khơng ngừng đầu tư sửa
chữa, mua sắm trang thiết bị để phục vụ khách hàng, đây là những kết quả
ban đầu đáng khích lệ, xu hướng phát triển mới cho Công ty.

III. Quá trình hình thành và phát triển của cơng ty

Cơng ty cổ phần dịch vụ du lịch đường sắt Hà Nội tiền thân là công ty
phục vụ đường sắt được hợp nhất bởi công ty ăn uống đường sắt và trạm bán
hàng trên tàu của đoạn công tác trên tàu tại quyết định 3271/QĐ-TC ngày 9
tháng 12 năm 1970 của Bộ trưởng bộ GTVT với chức năng nhiệm vụ là :

3


CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688

Tổ chức phục vụ 2 bữa ăn chính, bồi dưỡng ca 2, ca 3 cho CBCNV đặc
biệt chú trọng tổ chức ăn uống cho anh em công tác lái máy xếp dỡ, làm công tác
vận chuyển, công tác trên tàu.
Tổ chức phục vụ ăn uống cho hành khách trên tàu và dưới ga.
Tổ chức tăng gia chăn nuôi, chỉ đạo hướng dẫn và giúp đỡ về nghiệp vụ
tăng gia chăn nuôi, hướng dẫn kỹ thuật chế biến nấu ăn đối với các cơ quan đơn
vị trong ngành.
Căn cứ yêu cầu nhiệm vụ đổi mới quản lý của nhà nước về kinh tế, đảm
bảo quyền chủ động sản xuất kinh doanh và chuyển các đơn vị kinh tế cơ sở sang
hạch tốn kinh doanh XHCN trong ngành đường sắt. Cơng ty phục vụ đường sắt
Hà Nội được đổi tên thành Công ty dịch vụ du lịch đường sắt Hà Nội tại quyết
định số 836 ĐS/TC ngày 13 tháng 11 năm 1989 của Tổng cục trưởng Tổng cục
đường sắt với chức năng nhiệm vụ chủ yếu là:
Phục vụ ăn uống cho hành khách trên tàu và ở các ga lớn
Tổ chức dịch vụ du lịch đường sắt
Tổ chức sản xuất chế biến các mặt hàng ăn uống và kinh doanh dịch vụ
tổng hợp phục vụ cho khách đi tàu.
Phục vụ ăn nghỉ cho CBCNV trong ngành đường sắt.

Sự chuyển đổi chức năng nhiệm vụ như trên của công ty là rất cần thiết,
phù hợp với xu thế phát triển chung của nền kinh tế nước nhà, các nước trong
khu vực và nền kinh tế quốc tế. Tuy nhiên, bước đầu thực hiện cơng ty đã gặp
khơng ít khó khăn thách thức: cơ sở vật chất nghèo nàn, lạc hậu chỉ có duy nhất
một khách sạn công nhân đường sắt (80 Lý Thường Kiệt) 5 tầng mà thực chất chỉ
là phòng trọ, phòng ăn tập thể, lực lượng lao động chưa qua đào tạo làm du lịch
trong đó có cả cán bộ lãnh đạo khách sạn và thương mại, xuất nhập khẩu.
Do đó, để tồn tại và đứng vững trong nền kinh tế thị trường, Đại hội
Đảng bộ du lịch đường sắt lần thứ XII (3/1991) đã quyết định sự tồn tại và

4


CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688

phát triển của du lịch đường sắt phải bằng nội lực là chính, bên cạnh đó tranh
thủ thời cơ, sự giúp đỡ của ngành, phải tạo bước đột phá cho sự phát triển sau
này. Bước đầu, công ty quyết định đầu tư liên doanh với công ty du lịch TP
Hồ Chí Minh trong việc cải tạo Khách sạn cơng nhân đường sắt (80 Lý
Thường Kiệt) thành khách sạn quốc tế 3 sao. Sau 3 năm tập sự, du lịch Đường
sắt đẫ được Tổng cục du lịch cấp giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế
(12/1994) và từ năm 1995, công ty chính thức đứng trong hàng ngũ làm du
lịch quốc tế.
Do yêu cầu đổi mới nền kinh tế, khắc phục tình trạng hoạt động kém hiệu
quả của các doanh nghiệp nhà nước, căn cứ NĐ 64/2002 NĐ-CP ngày 19 tháng 6
năm 2002 của CP về chuyển DNNN thành công ty cổ phần, công ty dịch vụ du
lịch đường sắt Hà Nội đã chuyển sang mơ hình cơng ty cổ phần tại quyết định số
3744/QĐ-BGTVT ngày 07 tháng 12 năm 2004 của Bộ trưởng Bộ GTVT.
Công ty cổ phần dịch vụ du lịch đường sắt Hà Nội chính thức đi vào hoạt
động ngày 01 tháng 4 năm 2005 theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh công

ty cổ phần số 0103007241 do sở KHĐT- phịng đăng ký kinh doanh cấp.
BẢNG TĨM TẮT Q TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CƠNG TY
Năm
1970

Sự kiện thay đổi
Hợp nhất công ty ăn uống
đường sắt và trạm bán hàng trên
tàu của trạm công tác bán hàng
trên tàu thành Công ty phục vụ
đường sắt. Công ty phục vụ
đường sắt là tiền thân của công ty
cổ phần dịch vụ du lịch đường sắt.
1989
Đổi tên công ty phục vụ đường
sắt thành công ty dịch vụ du lịch
đường sắt Hà Nội

2002

Căn cứ - Quyết định
Quyết định số 3271/QĐ-TC, ngày 9
tháng 12 năm 1970 của Bộ trưởng Bộ
GTVT, KT thứ trưởng Hồng Xích
Tâm.

Quyết định số 836 ĐS/TC, ngày 13
tháng 11 năm 1989 của Trưởng tổng cục
đường sắt. Thứ trưởng BGTVT kiêm
Tổng cục trưởng cục đường sắt Đồn

văn Xê ký.
Chuyển cơng ty dịch vụ du lịch
Quyết định số 3744/QĐ-BGTVT,

5


CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688

đường sắt Hà Nội từ doanh
nghiệp nhà nước thành công ty cổ
phần.
2005
Công ty cổ phần dịch vụ du
lịch đường sắt Hà Nội chính thức
đi vào hoạt động vào ngày 01
tháng 4 năm 2005

ngày 07 tháng 12 năm 2004 Bộ truởng
GTVT ký.
Theo giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh công ty cổ phần số 0103007241
do sở KHĐT - phòng đăng ký kinh
doanh cấp.

PHẦN II: TÌNH HÌNH CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ ĐẶC ĐIỂM
KINH TẾ KỸ THUẬT CỦA CÔNG TY
I. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty:
Giai đoạn đầu cơng ty có trên 4000 cán bộ cơng nhân viên. Đến năm 1989
còn lại 2000 người, do một số trạm trại, cửa hàng đã giao lại cho các xí nghiệp

liên hợp vận tải ( nay là các công ty vận tải ). Sau khi chuyển đổi từ cơ chế bao
cấp sang hạch tốn kinh doanh độc lập, cơng ty đã không ngừng tổ chức sắp xếp
lại cơ cấu tổ chức. Hiện nay, sau khi chuyển sang mơ hình cơng ty cổ phần, số
lượng cán bộ công nhân viên trong công ty cịn 129 người.
Nhờ khơng ngừng đầu tư mua sắm trang thiết bị cơ sở vật chất, nâng cao
chất lượng đội ngũ cán bộ công nhân viên mà đến nay cơng ty đã có một đội ngũ
cán bộ được đào tạo chun mơn, có kinh nghiệm kinh doanh và cơ sở vật chất
ngày càng hiện đại. Do đó, cơng ty đã phát huy được lợi thế của mình trên thị
trường, có tốc độ phát triển cao, năm sau cao hơn năm trước.
Nhằm mục tiêu xây dựng một cơ cấu tổ chức hợp lý, gọn nhẹ, hoạt động
hiệu quả, đồng thời dựa trên căn cứ chức năng nhiệm vụ công ty đã thiết lập cơ
cấu tổ chức như sau:

6


CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688

1.Sơ đồ Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
HH

T ỔNG GI ÁM ĐỐC

Phã Tổng giám đốc

Ban qun lý
nh 142 Lờ Dun

P.TCHC


P. Du lch

P. TKD

P.TCKH

Cỏc n v trc thuc
Chi

Chi

Chi

nhánh

nhánh

nhánh

Lào

Móng

Vinh

Cai

Cái


Chi

Trung

nhánh tâm th-

Trung

Trung

Trung

tâm

tâm

tâm

tâm th-

sạn

sạn

Nguyễn

điều

ơng


Mùa

Khâm

mại và

Xuân

Thiên

phía

ơng

dịch

Nam

mại

vụ

phía

thể

Nam

thao


7

Khuyến hành

Trung Khách Khách

và hớng kinh
doanh
dẫn du
dịch vụ
lịch


CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688

2.Chức năng quyền hạn của các bộ phận:
2.1. Đại hội đồng cổ đông: Là cơ quan quyền lực cao nhất đối với cơng ty cổ
phần, có nhiệm vụ thảo luận và thông qua các báo cáo sau Đại hội thường niên
và bất thường: báo cáo tài chính hàng năm, báo cáo của Ban kiểm sốt về tình
hình Cơng ty, báo cáo của HĐQT, báo cáo Kiểm tốn của Cơng ty kiểm toán,
báo cáo kế hoạch kinh doanh ngắn hạn và dài hạn của Công ty; ra các quyết định
thông qua nghị quyết tại Đại hội.
2.2. Hội đồng quản trị: là cơ quan được đại hội đồng cổ đông bầu ra, có đầy đủ
quyền hạn để thực hiện tất cả các quyền nhân danh Công ty, trừ những vấn đề
thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông, chức năng nhiệm vụ và quyền hạn
của Hội đồng quản trị được qui định tại Điều lệ Cơng ty.
2.3. Ban kiểm sốt: là cơ quan do Đại hội đồng cổ đông bầu ra, có nhiệm vụ và
quyền hạn qui định tại Điều lệ Công ty.
2.4. Chủ tịch Hội đồng quản trị: là người được Hội đồng quản trị bầu ra, thay
mặt Hội đồng quản trị giải quyết các cơng việc giữa hai kì họp thuộc thẩm quyền

của Hội đồng quản trị được qui định tại Điều lệ của Cơng ty. Sau đó báo cáo lại
Hội đồng quản trị và chịu trách nhiệm về các quyết định của mình.
2.5. Tổng giám đốc: là người được Hội đồng quản trị bổ nhiệm ( hoặc thuê ), có
trách nhiệm điều hành việc thực hiện các nghị quyết của Hội đồng quản trị và
Đại hội đồng cổ đông, kế hoạch kinh doanh và kế hoạch đầu tư của Công ty đã
được Hội đồng quản trị và Đại hội đồng cổ đông thông qua, chức năng nhiệm vụ
và quyền hạn do Đại hội đồng cổ đông qui định.
2.6. Phó tổng giám đốc: là người giúp việc cho Tổng giám đốc, được Tổng giám
đốc giới thiệu và Hội đồng quản trị bổ nhiệm, chịu trách nhiệm trước Tổng giám
đốc về các công việc được Tổng giám đốc giao.

8


CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688

2.7. Các phòng, ban chức năng:
 Phòng tổ chức hành chính:
Chức năng:
- Tham mưu về quản lý, tuyển dụng, đào tạo, bảo hộ lao động.
- Giải quyết các chế độ đối với người lao động như tiền lương, tiền công,
tiền thưởng, các loại bảo hiểm và chế độ khác.
- Tham mưu về công tác tổ chức bộ máy, cán bộ, quản trị hành chính, an
ninh trật tự, y tế vệ sinh của Công ty.
- Là thường trực của Ban kế hoạch hóa gia đình, vì sự tiến bộ phụ nữ…
Nhiệm vụ:
- Tổ chức cán bộ:
+ Đề xuất phương án tổ chức bộ máy quản lý của Công ty phù hợp với
từng thời kỳ, đạt hiệu quả trong chỉ đạo, điều hành và quản lý mọi hoạt động.
+ Thực hiện công tác quản lý cán bộ đương chức và thực hiện chế độ đánh

giá phân loại cán bộ hàng năm.
+ Tham mưu công tác qui hoạch cán bộ lãnh đạo để có hướng đào tạo và
bồi dưỡng.
+ Soạn thảo văn bản, thủ tục cho đồn đi cơng tác nước ngồi, chuyển cho
phòng Du lịch triển khai hộ chiếu, visa.
+ Phối hợp với phòng TCKT để xếp hạng doanh nghiệp, qui định chức
danh cho từng nhân viên.
- Lao động tiền lương:
+ Tham mưu tiếp nhận lao động theo đúng qui trình và chất lượng, đúng
ngành nghề đã đào tạo, điều chuyển lao động nhằm đáp ứng nhiệm vụ sản xuất
kinh doanh.
+ Quản lý lao động theo chế độ chính sách Nhà nước và qui định của
Công ty.

9


CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688

+ Quản lý hồ sơ nhân sự, phối hợp với thủ trưởng đơn vị, phòng kế hoạch
xác định mức lao động cho từng công việc, từng bộ phận để làm căn cứ cho từng
vị trí, thay thế lao động và xây dựng kế hoạch đảm bảo hợp lý trong dây chuyền
sản xuất kinh doanh.
+ Thực hiện giải quyết quyền người lao động khi nghỉ chế độ: nghỉ phép,
nghỉ ốm, thai sản, thôi việc, về hưu và chuyển công tác.
+ Quản lý chặt chẽ công tác tiền lương trên cơ sở các văn bản hướng dẫn
của Nhà nước và qui chế phân phối tiền lương của Công ty.
+ Phối hợp với phịng TCKT để theo dõi chế độ đóng bảo hiểm xã hội của
đơn vị, của cán bộ, người lao động theo đúng chế độ nhà nước ban hành để hoàn
thiện sổ BHXH cho cá nhân người lao động.

+ Hàng tháng căn cứ vào kết quả sản xuất kinh doanh của các đơn vị thành
toán tiền lương cho các đơn vị kịp thời chính xác, phản ánh và trao đổi với các
bộ phận có liên quan và thủ trưởng đơn vị những phát sinh khơng hợp lí có ảnh
hưởng đến tiền lương của người lao động.
+ Phối hợp với phòng TCKT để tham mưu phương án thưởng từ quĩ lương
trên nguyên tắc đảm bảo khuyến khích được đơn vị và cá nhân làm việc có hiệu
quả.
+ Thống kê báo cáo lao động tiền lương, thu nhập theo qui định của ngành
sau khi thống nhất số liệu với TCKT và báo cáo theo yêu cầu cụ thể của Giám
đốc.
+ Chấn chỉnh kịp thời những đơn vị thực hiện không đúng quản lý và sử
dụng lao động và tiền lương.
- Đào tạo và bảo hộ lao động:
+ Căn cứ tình hình cụ thể của Cơng ty, nghiên cứu hình thức đào tạo lại
của CNVC, bồi dưỡng về trình độ nghiệp vụ chun mơn đáp ứng sự phát triển
của công ty.

10


CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688

+ Đề xuất trang bị bảo hộ lao động cho các bộ phận: Vệ sinh, nhà buồng,
nhà bếp, bảo vệ, y tế…, đảm bảo an toàn lao động cho người lao động.
+ Theo dõi BHLĐ, tai nạn lao động trong SXKD, hàng năm đánh giá công
tác bảo hiểm lao động và báo cáo Liên Hiệp Đường sắt Việt Nam theo hướng
dẫn của ngành.
+ Đề xuất cải tiến điều kiện lao động trong các bộ phận SXKD, cơ quan
Công ty và điều kiện của lao động nữ.
- Hành chính quản trị:

+ Soạn thảo các văn bản để làm căn cứ cho các hoạt động của Cơng ty đi
vào nề nếp, có nguyên tắc, làm cho guồng máy quản lý và điều hành SXKD
khơng bị chồng chéo trì trệ, mang lại hiệu quả cao trong SXKD.
+ Tập hợp tình hình, thơng báo kết luận hội nghị giao ban SXKD hàng
tháng, quí của Cơng ty, đơn đốc các phịng, đơn vị , cá nhân thực hiện nhiệm vụ
đúng nội dung, chất lượng thời gian.
+ Đảm bảo việc mua sắm, trang cấp thiết bị dụng cụ văn phịng cho cơ
quan Cơng ty làm việc theo kế hoạch và nhu cầu đột xuất.
+ Phối hợp với phòng TC-KT, phòng ĐT-KD, phòng Du lịch để cân đối
kế hoạch chi phí quản lý, thực hiện theo dõi và điều tiết kế hoạch.
+ Đảm bảo điện nước, điều kiện làm việc và sinh hoạt cho cơ quan Công
ty
- Văn thư lưu trữ:
+ Tiếp nhận công văn đến, vào sổ đánh số và trình Giám đốc theo dõi việc
giải quyết công văn đến.
+ Chuyển công văn đi đảm bảo đúng địa chỉ, thời gian và thơng báo bộ
phận có liên quan biết. Đảm bảo truyền đạt kịp thời, chính xác khi có thơng tin.
+ In ấn các tài liệu, thực hiện chế độ lưu trữ hồ sơ thực hiện đúng nguyên
tắc đóng dấu và quản lý con dấu.

11


CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688

+ Đảm bảo bí mật trong cơng tác cơng văn, giấy tờ, đảm bảo công tác lễ
tân, khánh tiếp chỉ dẫn khách hàng đến liên hệ công tác.
- Thi đua tun truyền:
+ Cùng với Cơng đồn, Đồn thanh niên phát động tổ chức phong trào thi
đua văn hoá, văn nghệ thể thao, các hoạt động quần chúng.

+ theo dõi kết quả thi đua sơ kết và tập kết, phân loại và phân tích thành
tích, đề xuất khen thưởng các Đảng viên, cá nhân có thành tích trong các phong
trào và thành tích đột xuất.
+ Tuyên truyền thành tích của đơn vị, cá nhân trên các phương tiện, thông
báo trên nội bộ, các ngành và tạp chí ngành…
- Thanh tra bảo vệ quân sự:
+ Giúp giám đốc kiểm tra, xem xét, hồn tất hồ sơ. Kiểm tra các qui chế
Cơng ty ban hành phù hợp với pháp luật.
+ Tiếp người lao động, giải quyết những bước đầu khiếu nại, tố cáo theo
nguyên tắc trong pháp lệnh thanh tra của Nhà nước.
+ Đề xuất hình thức kỷ luật và bồi thường vật chất đối với đơn vị cá nhân
vi phạm nguyên tắc quản lý tài chính, vi phạm luật lao động, thiếu trách nhiệm
làm mất mát tìa sản của Cơng ty.
+ Ngăn ngừa những việc làm không đúng pháp luật, sai nguyên tắc, hoạt
động SXKD không đúng pháp luật, giải quyết chế độ chính sách cho người lao
động sai nguyên tắc.
+ Tổ chức tốt lực lượng bảo vệ từ cơ quan Công ty đến từng đơn vị cơ sở.
+ Phối hợp cơ quan cơng an các cấp thường xun kiểm tra tình hình thực
hiện phịng cháy chữa cháy của các đơn vị, khách sạn nhà trọ.
- Y tế vệ sinh:

12


CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688

+ Tổ chức khám và điều trị những bệnh thường xuyên, chuyển bệnh viện
cấp trên, khám và điều trị những bệnh y tế không đủ điều kiện khám và điều trị
được.
+ Thực hiện chế độ kiểm tra sức khoẻ ban đầu cho người lao động và

khám định kỳ theo hướng dẫn của y tế cấp trên.
+ Nghiên cứu đề xuất cải thiện vệ sinh môi trường để đảm bảo sức khoẻ
cho người lao động.
 Phòng đầu tư - kinh doanh
Chức năng:
- Tham mưu công tác đầu tư xây dựng các cơng trình phục vụ cơng tác
phát triển sản xuất kinh doanh.
- Tham mưu phát triển sản xuất kinh doanh trên cơ sở các ngành nghề hiện
có và phát triển các ngành nghề mới.
Nhiệm vụ và quyền hạn:
• Cơng tác Đầu tư:
- Nghiên cứu xây dựng quy hoạch kế hoạch dài hạn, trung hạn, ngắn hạn
về công tác đầu tư xây dựng mới kể cả liên doanh, liên kết trong nước và nước
ngoài. Mở rộng, cải tạo duy tu sửa chữa cơ sở vật chất kỹ thuật tồn cơng ty, đáp
ứng u cầu sản xuất kinh doanh tồn cơng ty có hiệu quả nhất.
- Tham mưu và chỉ đạo thực hiện trình tự đầu tư xây dựng giai đoạn chuẩn
bị đầu tư, thực hiện đầu tư, đến khi kết thúc xây dựng đưa dự án vào khai thác sử
dụng theo đúng quy định nhà nước đảm bảo chất lượng tiến độ và hiệu quả.
- Quản lý toàn bộ hồ sơ xây dựng, đất đai, nhà cửa và trang thiết bị là
TSCĐ của công ty, tham mưu giải quyết những tồn tại, những quan hệ có liên
quan đến chức năng, nhiệm vụ.
• Công tác Kinh doanh

13


CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688

- Phân tích, đánh giá tình hình kinh doanh trên các lĩnh vực hoạt động tồn
cơng ty và từng đơn vị để định ra chiến lược phát triển cho từng thời kỳ: ngắn

hạn, trung hạn và dài hạn.
- Nghiên cứu thị trường trong nước, ngoài nước, hướng phát triển và biến
động của thị trường để lựa chọn, tham gia, đề xuất, đón đầu mở ra lĩnh vực kinh
doanh ngành nghề mới với các hình thức: Tự kinh doanh, liên doanh, liên kết…
- Phát triển công nghệ thông tin và ứng dụng khoa học kỹ thuật vào các
lĩnh vực hoạt động kinh doanh để tăng cường công tác quản lý, cung cấp thơng
tin, xử lý thơng tin kịp thời, chính xác.
- Tổ chức mạng lưới kinh doanh hợp lý, mang lại hiệu quả cao.
• Thực hiện sơ kết, tổng kết, báo cáo kết quả thực hiện chức năng, nhiệm vụ
của phòng theo quy định.
• Thực hiện các nhiệm vụ khác do Tổng giám đốc giao.
• Thừa lệnh (T/L) Tổng giám đốc ký các văn bản liên quan đến công tác
Đầu tư - Xây dựng và các lĩnh vực khác liên quan theo quy định của Nhà nước
và của Công ty về thẩm quyền ký văn bản.
• Phối hợp với các phịng, ban, các đơn vị trong và ngồi cơng ty để thực
hiện tốt chức năng nhiệm vụ.
• Chịu trách nhiệm về các ý kiến tham mưu - chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra
trong khn khổ chức năng nhiệm vụ được giao.
• Bảo đảm tính chính xác các số liệu, các thơng tin khi báo cáo theo quy
định của pháp luật và cơng ty.
• Giữ gìn bí mật thơng tin và số liệu liên quan đến công ty. Tuân thủ các
quy chế và quy định về cơng tác nghiệp vụ, chun mơn.
• Thực hiện trách nhiệm và quyền hạn theo quy chế phân cấp của công ty.

14


CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688

 Phịng Tài chính - Kế hoạch

Chức năng:
- Tổ chức tham mưu, giúp Tổng giám đốc quản lý về công tác tài chính, kế
tốn, theo quy định hiện hành của nhà nước, của công ty.
- Tham mưu định hướng kế hoạch phát triển SXKD của công ty.
Nhiệm vụ và quyền hạn:
• Cơng tác tài chính - kế tốn
- Tổ chức bộ máy kế tốn và cơng tác kế tốn, thực hiện cơng tác tài
chính, kế tốn, phản ánh thơng tin về hạch tốn hoạt động SXKD cảu cơng ty
theo chế độ kế tốn nhà nước và quy định của cơng ty.
- Xây dựng quy chế quản lý tài chính kế tốn, quản lý chi phí, kế hoạch
thu - chi. Hướng dẫn, chỉ đạo tổ chức thực hiện và kiểm tra.
- Quản lý và phân tích các mặt hoạt động SXKD của cơng ty thơng qua
các báo cáo tài chính và báo cáo kế toán để tham mưu cho Ban lãnh đạo chỉ đạo
hoạt động nghiệp vụ.
- Lập kế hoạch tài chính năm, kế hoạch ngắn hạn, trung hạn phù hợp với
chiến lược phát triển SXKD. Cân đối vốn, xác định và tìm nguồn huy động vốn,
giám sát bằng đồng tiền về việc sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả đồng
vốn.
- Nghiên cứu quy chế phân cấp về TCKT, hướng dẫn và xây dựng hệ
thống tài khoản kế toán chi tiết áp dụng cho công ty và sử dụng phần mềm tin
học phù hợp áp dụng cho công tác kế tốn tồn cơng ty.
- Thực hiện hạch tốn và theo dõi quá trình biến động các loại tài sản
(TSCĐ, TSLĐ: tiền, CCDC, vật tư, hàng hóa, cơng nợ…) và trích khấu hao
TSCĐ theo quy định trong quy chế tài chính do HĐQT ban hành.
- Hạch tốn, theo dõi các loại vốn và quỹ của công ty, các khoản đầu tư,
liên doanh, liên kết…

15



CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688

- Trích lập quỹ và phân phối lợi nhuận trên cơ sở báo cáo tài chính được
duyệt ( đã được kiểm toán độc lập, cơ quan thuế kết luận ) và các quyết định của
đại hội đồng cổ đông, của HĐQT.
- Thực hiện cơng tác phản ánh thơng tin chính xác, đầy đủ, kịp thời thông
qua các báo cáo tài chính, các báo cáo của kế tốn quản trị và các báo cáo đột
xuất khác, phục vụ yêu cầu quản lý của nhà nước, của Tổng giám đốc.
- Soạn thảo, ban hành, hướng dẫn các văn bản nghiệp vụ để tổ chức thực
hiện và nâng cao nghiệp vụ cho công tác kế tốn tồn cơng ty.
- Thực hiện giao vốn, giám sát việc sử dụng vốn trong quá trình SXKD và
quản trị của cơng ty.
- Phân tích hiệu quả cơng tác đầu tư: thơng qua số liệu phân tích, tham
mưu cho Tổng giám đốc biết để chỉ đạo và điều chỉnh SXKD phù hợp với thị
trường và điều kiện , đặc điểm SXKD của Công ty, chấn chỉnh kịp thời những
sai phạm trong kinh doanh và trong đầu tư.
• Cơng tác kế hoạch:
- Nghiên cứu soạn thảo quy chế kế hoạch trên cơ sở chính sách chế độ nhà
nước, tình hình phát triển kinh tế thị trường, nghị quyết đại hội cổ đơng, nghị
quyết HĐQT, tính đặc thù của cơng ty và từng lĩnh vực hoạt động.
- Phân tích thị trường, nguồn vốn, khả năng tình hình thực tế của công ty,
dựa vào đặc điểm, điều kiện hoạt động… để xác lập kế hoạch SXKD, quý, năm,
ngắn hạn, dài hạn. Thông báo, hướng dẫn đơn vị trực thuộc xây dựn kế hoạch
trên cơ sở phương hướng nhiệm vụ; tính đúng, tính đủ đầu vào, khai thác tối đa
cơ sở vật chất, điều kiện lợi thế của đơn vị, định mức lao động, định mức chi phí
hợp lý, thẩm hạch, tổng hợp và trình Tổng giám đốc xét quyết định.
- Nghiên cứu, đề xuất các phương án SXKD để áp dụng đối với từng đơn
vị hoặc từng bộ phận. Nhằm không ngừng nâng cao năng lực SXKD.

16



CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688

- Kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch của các đơn vị để có biện pháp chỉ
đạo, điều hành.
• Thực hiện sơ kết, tổng kết, thống kê để báo cáo kết quả thực hiện chức
năng, nhiệm vụ các nội dung có liên quan đến cơng tác tài chính kế toán, kế
hoạch theo quy định của pháp luật và quy định của cơng ty. Số liệu báo cáo phải
chính xác, kịp thời. Chịu trách nhiệm về các ý kiến tham mưu cho Tổng giám
đốc trong chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra thực hiện chức năng nhiệm vụ được giao.


Được quyền từ chối ký các văn bản, chứng từ khi thấy vi phạm quy định

của nhà nước về tài chính kế tốn. Trường hợp có mệnh lệnh của cấp có thẩm
quyền quyết định vẫn phải thực hiện, và được bảo lưu ý kiến.
• Thực hiện các nhiệm vụ khác do Tổng giám đốc giao.
• Phối hợp với phịng TCHC tham gia ý kiến với các cấp có thẩm quyền
trong việc bổ nhiệm, khen thưởng đối với đội ngũ viên chức làm cơng tác kế
tốn.
• Thừa lệnh (T/L) Tổng giám đốc ký các văn bản liên quan đến cơng tác tài
chính kế tóan, kế hoạch và các lĩnh vực khác liên quan theo quy định của Nhà
nước và của Công ty về thẩm quyền ký các văn bản.
• Phối hợp với các phịng, ban nghiệp vụ, các đơn vị trong và ngồi cơng ty
để thực hiện tốt chức năng nhiệm vụ.
 Phịng Du lịch
Chức năng:
- Tham mưu định hướng chiến lược phát triển kinh doanh du lịch - Lữ
hành; Phát triển kinh doanh dịch vụ du lịch. Tham mưu điều hành kinh doanh du

lịch lữ hành và tổ chức dịch vụ toàn cơng ty.
Nhiệm vụ và quyền hạn:
• Kinh doanh du lịch:

17


CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688

- Soạn thảo quy chế hoạt động kinh doanh du lịch, hướng dẫn, kiểm tra
hoạt động lữ hành quốc tế, nội địa, các dịch vụ như: ăn uống, lưu trú, thăm quan
thắng cảnh…đảm bảo chất lượng tour, tuyến.
- Trực tiếp tổ chức kinh doanh lữ hành nội địa, lữ hành quốc tế, kinh
doanh dịch vụ du lịch, hạch toán kinh doanh theo quy định của công ty.
- Tham mưu về ký kết hợp đồng du lịch, đôn đốc việc triển khai thực hiện.
- Xúc tiến thị trường, tạo thị trường ổn đinh quốc tế và nội địa, thị trường
truyền thống, thị trường tiềm năng… để có hướng phát triển du lịch và dịch vụ.
- Có chương trình và nội dung tiếp thị luôn đổi mới phù hợp và thỏa mãn
với nhiều đối tượng về thời gian, lứa tuổi, giá cả.
- Xây dựng đội ngũ thị trường lành nghề, nhiều kinh nghiệm, hiểu biết
rộng, có năng khiếu giao tiếp phù hợp với nghề nghiệp, có tư tưởng n tâm
cơng tác, vì sự phát triển của công ty.
- Xây dựng và thực hiện chương trình quảng bá, tham gia có chọn lọc các
hội chợ quốc tế, hội chợ trong nước. Đầu tư, liên doanh liên kết, xây dựng cơ sở
vật chất, tạo điều kiện cho du lịch phát triển đồng bộ, xây dựng và nâng cao trình
độ sử dụng trang Website, sử dụng và ứng dụng công nghệ thông tin trong công
tác thu thập thông tin, phát triển và nâng cao chất lượng lưu trú, cơ sở ăn uống,
cơ sở danh lam thắng cảnh… Nhằm giữ vững và nâng cao uy tín thương hiệu.
- Nâng cao chất lượng điều hành, nắm bắt tình hình sát đúng, cụ thể để
giải quyết những tình huống xảy ra trong quá trình thực hiện lữ hành và các dịch

vụ.
- Tổ chức, chỉ đạo hệ thống mạng lưới làm dịch vụ về tầu có tổ chức trong
tồn công ty để khai thác triệt để thế mạnh của ngành đường sắt, phát triển dịch
vụ đại lý vé máy bay.

18


CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688

Đào tạo, rèn luyện đội ngũ hướng dẫn viên giỏi chun mơn, nghiệp vụ,
hiểu biết sâu rộng, có phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống lành mạnh, mẫn cán
với cơng việc, tận tình, chu đáo với khách, trung thành với lợi ích doanh nghiệp.
- Đánh giá, tổng kết cơng tác kinh doanh du lịch theo định kỳ, hoặc tổ
chức chuyên đề để rút kinh nghiệm, và tạo ra bước phát triển mới.
- Xây dựng hệ thống thống kê, báo cáo thường kỳ và đột xuất theo yêu cầu
của Tổng giám đốc.
• Thực hiện sơ kết, tổng kết, báo cáo kết quả thực hiện chức năng, nhiệm vụ
của phòng theo quy định.
• Thực hiện các nhiệm vụ khác do Tổng giám đốc giao.
• Thừa lệnh (T/L) Tổng giám đốc ký các văn bản liên quan đến công tác
Kinh doanh Du lich và các lĩnh vực khác liên quan theo quy định của Nhà nước
và của Công ty về thẩm quyền ký văn bản.
• Phối hợp với các phịng, ban, các đơn vị trong và ngồi cơng ty để thực
hiện tốt chức năng nhiệm vụ.
• Chịu trách nhiệm về các ý kiến tham mưu cho Tổng giám đốc về việc chỉ
đạo, hướng dẫn, kiểm tra trong khuôn khổ chức năng nhiệm vụ được giao.
• Bảo đảm tính chính xác các số liệu, các thơng tin khi báo cáo.
• Giữ gìn bí mật thông tin và số liệu theo quy định của nhà nước, của ông
ty. Tuân thủ các quy chế và quy định về cơng tác nghiệp vụ, chun mơn.

• Định kỳ báo cáo kết quả thực hiện chức năng, nhiệm vụ đúng nội dung,
thời gian.
 Ban quản lí 142 Lê Duẩn:
Trực tiếp điều hành các hoạt động nhằm khai thác tối đa hiệu quả văn
phịng cho th tại tồ nhà 142 Lê Duẩn như: đảm bảo dịch vụ tốt nhất (điện
nước, an ninh trật tự…); quảng cáo tiếp thị kịp thời tìm nguồn khách th khi có

19


CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688

khách hàng trả lại, đàm phán với khách hàng để tham mưu với Tổng giám đốc kí
các hợp đồng cho thuê.
 Các đơn vị trực thuộc (11 đơn vị ) trong đó:
- 4 đơn vị chuyên kinh doanh lữ hành du lịch và dịch vụ du lịch là: phòng
du lịch, Chi nhánh cơng ty tại Móng Cái, Trung tâm điều hành-Hướng dẫn du
lịch Hà Nội, Trung tâm kinh doanh thương mại Hà Nội.
- 5 đơn vị: khách sạn Mùa xuân (Hà Nội), khách sạn Khâm thiên (Hà Nội),
Trung tâm dịch vụ du lịch thương mại (Hà Nội), chi nhánh công ty tại thành phố
Vinh, chi nhánh công ty tại thành phố Hồ Chí Minh thực hiện kinh doanh khách
sạn, nhà nghỉ và kinh doanh lữ hành du lịch (chủ yếu là du lịch nội địa), dịch vụ
du lịch.
- 2 đơn vị kinh doanh thương mại và du lịch: chi nhánh Công ty tại Lào
Cai, Trung tâm dịch vụ du lịch thương mại thành phố Hồ Chí Minh.
Chức năng
Các đơn vị cơ sở có chức năng cụ thể khác nhau song đối với tổng cơng ty
thì chức năng tổng qt chung của các đơn vị cơ sở là: trực tiếp tổ chức sản xuất
kinh doanh, phấn đáu thực hiện mục tiêu : Hoàn thành nghĩa vụ với nhà nước,
với doanh nghiệp, với cổ đông, nâng cao quyền lợi của người lao động, tối ưu

hoá lợi nhuận.
Nhiệm vụ và quyền hạn của các đơn vị cơ sở
Nhiệm vụ quyền hạn của các đơn vị cơ sở được phân theo các nội dung:
kinh doanh lữ hành quốc tế và nội địa, kinh doanh thương mại, kinh doanh
khách sạn (khách sạn Mùa Xuân), Kinh doanh lĩnh vực khác.
Đối với kinh doanh lữ hành quốc tế và nội địa
Xây dựng định hướng phát triển hoạt động du lịch lữ hành quốc tế và nội
địa trên cơ sở đầu tư cơ sở vật chất và hoàn thiện đội ngũ chuyên môn, nghiệp
vụ, đồng thời xây dựng các sản phẩm du lịch phong phú, phù hợp với thị hiếu, sở

20


CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688

thích của nhiều đối tượng và ln đổi mới tạo sự hấp dẫn; tuyên truyền quảng bá,
tiếp thị, báo gía công khai cho khách và điều kiện phục vụ để cạnh tranh với các
doanh nghiệp du lịch khác; luôn ý thức nâng cao uy tín và thương hiệu Haratour.
Có trách nhiệm trước công ty và pháp luật về quản lý các đoàn khách du
lịch quốc tế từ khi nhập cảnh đến khi xuất cảnh và khách Việt Nam đi du lịch
nước ngồi theo chương trình hợp đồng đã được ký.
Trong trường hợp không đủ điều kiện tổ chức lữ hành thì uỷ quyền uỷ thác
cho doanh nghiệp lữ hành quốc tế có uy tín thực hiện tồn bộ hoặc một phần tour
hoặc một phần dịch vụ cho khách.
Phổ biến và hướng dẫn khách thực hiện đúng các quy định về bảo vệ an
ninh, chính trị, trật tự an tồn xã hội, môi trường sinh thái, tài nguyên thiên nhiên
và di sản văn hố. Đảm bảo bí mật quốc gia, an tồn tài sản và tính mạng của
khách.
Tham gia hội chợ quốc tế và nội địa được Tổng giám đốc phê duyệt.
Đối với kinh doanh thương mại

Tổ chức thực hiện ký kết hợp đồng mua, bán buôn, bán lẻ, đại lý, ký gửi sản
phẩm hàng hoá được phép kinh doanh và thực hiện theo đúng pháp luật, đúng
quy định của địa phương.
Bảo tồn vốn và tăng nhanh vịng quay, khơng để xảy ra nợ hàng tiền dây
dưa hoặc khơng có khả năng thanh tốn.
Vay vốn ngồi phải được Tổng giám đốc cơng ty cho phép bằng văn bản.
Tính tốn xác định định mức chi phí vận chuyển, bốc xếp, hao hụt thực tế
từng loại hàng làm cơ sở thực hiện
Hàng hỏng, kém chất lượng, quá đát phải kịp thời xử lý và chịu trách nhiệm
về những thiệt hại ( nếu có)
Đối với kinh doanh khách sạn (khách sạn Mùa Xuân)

21


CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688

Thực hiện đúng quy định của Chính phủ, Bộ cơng an về điều kiện kinh
doanh về điều kiện kinh doanh cho thuê khách lưu trú. Thủ tục đón nhận và quản
lý khách đến lưu trú tại khách sạn.
Chỉ nhận khách lưu trú khi có đầy đủ giấy tờ hợp lệ. Từ chối đối với khách
không chấp hành nội quy khách sạn đã được biết trước, yêu cầu của khách vượt
quá khả năng, phát hiện có hành vi vi phạm pháp luật , khách mang trong người
bệnh truyền nhiễm. Từ chối các cuộc thanh tra kiểm tra không đúng pháp luật.
Đảm bảo an ninh, trật tự, bí mật quốc gia, bảo vệ người và tài sản cho khách
khi đang lưu trú tại khách sạn.
Quản lý lưu trữ danh sách khách đã lưu trú cùng các thông tin cần thiết khác
theo quy định của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
Thực hiện nghiêm túc, đầy đủ chế độ sổ sách kế toán, lưu trữ hồ sơ, tài liệu
về hoạt động kinh doanh lưu trú, chế độ báo cáo theo quy dịnh của pháp luật, của

cơng ty.
Duy tu, bảo trì, sửa chữa để không ngừng nâng cấp cơ sở vật chất của khách
sạn. Lãnh đạo và nhân viên khách sạn phải sử xự với khách đúng mực, lịch sự,
gây được thiện cảm và uy tín đối với khách.
Đối với Kinh doanh lĩnh vực khác
Kinh doanh các lĩnh vực khác phải đúng với giấy phép do sở kế hoạch đầu
tư cấp, quá trình kinh doanh thực hiện đúng pháp luật, đúng quy định của địa
phương, của công ty.
Cá lĩnh vực kinh doanh đều phải tuân thủ các bước tiến hành: Nghiên cứu,
phân tích thị trường, thơng qua khảo sát thống kê để đánh giá khả năng thực
hiện, và tiềm năng của thị trường, thuận lợi, khó khăn, rủi ro để lập phương án
khả thi tiến hành đầu tư, huy động vốn, tính tốn vịng quay vốn, thời gian hồn
vốn, các khoản chi phí hiệu quả kinh doanh.

22


CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688

Sử dụng lao động đúng với hợp đồng lao động Tổng giám đốc đã ký. Hợp
đồng lao động thời vụ đúng quyền hạn, người lao động phải có chun mơn, tay
nghề.
Thực hiện an toàn cơ sở vật chất, an toàn lao động đúng quy định về an toàn
cảu từng ngành nghề, phòng chống cháy nổ, tệ nạn xã hội, những hành vi tiêu
cực trong q trình SXKD gây thất thốt hàng, tiền của đơn vị.
3. Nhận xét về mơ hình quản lý:
Mơ hình quản lý của cơng ty được xây dựng theo mơ hình quản lý hỗn hợp.
Mơ hình quản lý này giúp doanh nghiệp có thể chun mơn hố được các hoạt
động của doanh nghiệp song cũng có nhược điểm là có thể hình thành các doanh
nghiệp q nhỏ tạo nên sự cồng kềnh trong quản lý và không hiệu quả.

Mặt khác tổ chức quản lý của công ty có sự kết hợp chức năng trong các
phịng ban như: phịng tài chính kế hoạch, phịng kinh doanh du lịch, tổ chức
hành chính như vậy có thể tiết kiệm được mặt bằng, nhân cơng nhưng vẫn có thể
tạo ra sự chồng chéo trong chức năng nhiệm vụ dẫn đến khó quản lý.
I. Đặc điểm về thị trường sản phẩm của Công ty:
1. Sản phẩm kinh doanh du lịch:
Sản phẩm kinh doanh của Cơng ty gồm có:
Các tour: tour du lịch xuyên Việt, tour du lịch hè, tour du lịch cuối tuần,
tour du lịch quốc tế;
Dịch vụ lưu trú
Dịch vụ vận chuyển
Các dịch vụ vui chơi giải trí tại các điểm du lịch
Các loại đồ ăn, thức uống cùng những dịch vụ đi kèm với nó
Các hàng hóa, đồ lưu niệm bày bán tại điểm du lịch
Một số dịch vụ bổ sung: Thông tin liên lạc, mua vé, giặt là…

23


CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688

2. Thị trường du lịch:
Với đội ngũ nhân viên có chun mơn phục vụ nhiệt tình, chính xác với
lịch trình từng tour, giá cả lại phải chăng và nhiều chương trình mới thường
xun thay đổi nên có rất nhiều du khách trong nước và quốc tế đi du lịch qua
Công ty.
Nguồn khách nội địa đi du lịch nước ngoài chủ yếu các nước sau: Trung
Quốc, Nhật, Pháp, Mỹ, Thái Lan. Ngược lại lượng khách trên cũng đi du lịch
vào Việt Nam. Cụ thể ta có số liệu như sau:
-Khách Quốc tế vào Việt Nam:

+Năm 2004: 5.314 lượt khách
Trong đó:
Trung Quốc: 5.247 lượt khách
Pháp: 13 lượt khách.
+Năm 2005: 470 lượt khách, trong đó:
Trung Quốc: 283 lượt khách
Pháp: 28 lượt khách
Mỹ: 9 lượt khách
Nhật: 3 lượt khách
Khách khác: 147 lượt khách
+Năm 2006: 29 lượt khách, trong đó:
Trung Quốc: 26 lượt khách
Khách khác: 3 lượt khách
-Khách nội địa ra quốc tế:
+Năm 2004: 2.017 lượt khách
+Năm 2005: 2.253 lượt khách
+Năm 2006: 2.779 lượt khách

24


CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688

Qua đó ta có thể thấy lượng khách Trung Quốc vào Việt Nam luôn đạt ở
mức cao hơn so với các nước khác rất nhiều. Thị trường khách du lịch từ Trung
Quốc vào Việt Nam là thị trường đầy tiềm năng, tuy nhiên từ năm 2005 và 2006
thì lượng khách du lịch Trung Quốc giảm mạnh do ảnh hưởng của dịch cúm gia
cầm và tình hình quan hệ, chính sách giữa hai Chính phủ.
3. Đặc điểm lao động và quản lý
3.1.Cơ cấu lao động

* Cơ cấu lao động phân theo lao động trực tiếp và lao động gián tiếp
Trong tổng số 128 nhân viên cơng ty có 17 nhân viên được xếp vào lao
động gián tiếp và 111 nhân viên còn lại được xếp là lao động trực tiếp. Như
vậy 6 nhân viên trực tiếp làm ra sản phẩm thì nuôi sống một nhân viên quản
lý. Cơ cấu này là tương đối hợp lý.
Trong cách chia lao động gián tiếp hay lao động trực tiếp, do đặc thù của
ngành dịch vụ lao động trực tiếp là lao động trực tiếp tạo ra sản phẩm trong
đó có tính cả nhân viên phòng Du Lịch. Những người này trực tiếp tiếp cận
thị trường và cung cấp sản phẩm dịch vụ tới khách hàng.
* Độ tuổi, giới tính:
<= 30
Nam
Nữ
SL
Tổng
%

31 - 40

41 - 50

> 50

tuổi
16
34
50
40

tuổi

20
21
41
32

tuổi
14
12
26
20

tuổi
8
3
11
8

SƠ ĐỒ CƠ CẤU LAO ĐỘNG THEO ĐỘ TUỔI VÀ GIỚI TÍNH

25


×