Tải bản đầy đủ (.doc) (96 trang)

Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư tại sở giao dịch ngân hàng ngoại thương Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (543.78 KB, 96 trang )

Kho¸ luËn tèt nghiÖp
LỜI MỞ ĐẦU
Việt Nam đã gia nhập WTO là thành viên tổ chức thương mại thế giới,
việc hội nhập đã và đang mở ra rất nhiều cơ hội tuy nhiên bên cạnh đó còn có
cả những thách thức và cả những khó khăn. Tuy nhiên có thể nhận thấy rõ rệt
nhất sự phát triển của các ngành lĩnh vực tăng mạnh. Các dự án đầu tư theo
chiều sâu đi vào tất cả các ngành nghề, lĩnh vực. Do vậy số lượng dự án đầu
tư cũng tăng lên đáng kể. Thời gian qua số lượng vốn giải ngân cho dự án đã
tăng lên rất lớn trên toàn ngành NH nói chung và NHNT nói riêng. Tuy nhiên,
việc gia nhập WTO cũng mang lại những thách thức khó khăn như ảnh hưởng
xấu từ cuộc suy thoái toàn cầu đang diễn ra. Cuộc khủng hoảng kéo theo rất
nhiều dự án trên thế giới sụp đổ, người vay mất khả năng trả nợ, ngân hàng
thua lỗ những khoản lớn. Như vậy các ngân hàng phải đối mặt với vấn đề làm
sao tránh được những rủi ro luôn tiềm ẩn này.
Là một tổ chức tín dụng, Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam
(NHNTVN) cũng không nằm ngoài quỹ đạo này. Trong hoạt động tín dụng
ngân hàng rủi ro là yếu tố luôn tiềm ẩn và là một trong những lo ngại mà các
ngân hàng cần có biện pháp giải quyết. Để thực hiện tốt hơn nữa, nâng cao
hiệu quả cho vay vốn hơn nữa và đảm bảo được việc quản lý vốn đặc biệt là
với các dự án đầu tư ngân hàng sẽ phải có những giải pháp thẩm định riêng.
Là 1 sinh viên học tập và nghiên cứu về lĩnh vực tài chính ngân hàng, em
thấy rằng công tác thẩm định dự án đầu tư là rất quan trọng trong việc giúp
NH tránh được những rủi ro đến từ làn sóng của cuộc khủng hoảng và góp
phần vào thành công của NHNTVN. Do đó, em đã nghiên cứu và lựa chọn đề
tài sau khi thực tập tại sở giao dịch ngân hàng ngoại thương Việt Nam “Giải
pháp nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư tại sở giao dịch ngân
hàng ngoại thương Việt Nam”
Mục đích nghiên cứu của đề tài
T« Quèc Hng- NHA- K8
1
Kho¸ luËn tèt nghiÖp


Dựa trên nền tảng những kiến thức đã được học tập và nghiên cứu tại
trường, em muốn sử dụng lý luận về đầu tư và thẩm định dự án đầu tư để
nghiên cứu thực trạng công tác thẩm định dự án đầu tư tại Sở giao dịch Ngân
hàng ngoại thương Việt nam, để từ đó đưa ra một số giải pháp và kiến nghị
nhằm nâng cao chất lượng thẩm định dự án của Sở giao dịch ngân hàng Ngoại
thương Việt Nam, để từ đó có thể đề suất một số giải pháp và kiến nghị nhằm
nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư tại Sở giao dịch .
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của dự án
Đối tượng là những lý luận về thẩm định dự án đầu tư và thực trạng công
tác thẩm định dự án đầu tư cũng như những kiến nghị và giải pháp nâng cao
chất lượng thẩm định dự án tại Sở giao dịch.
Phạm vi nghiên cứu là quá trình thẩm định dự án đầu tư của sở giao dịch
ngân hàng ngoai thương trong những năm gần đây.
Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu chủ yếu là phương pháp duy vật biện chứng,
duy vật lịch sử kết hợp với phương pháp thống kê, so sánh và phân tích.
Kết cấu của đề tài
Khóa luận gồm 3 phần được chia thành 3 chương như sau:
Chương 1: Những lý luận cơ bản về thẩm định dự án đầu tư tại
NHTM
Chương 2: Thực trạng công tác thẩm định dự án đầu tư tại Sở giao
dịch Ngân hàng Ngoại thương.
Chương 3: Một số giải pháp và kiến nghị nâng cao chất lượng công
tác thẩm định dự án đầu tư tại sở giao dịch Ngân hàng Ngoại thương.
Em xin chân thành gửi lời cảm ơn tới cô giáo Nguyễn Thị Thái Hưng,
cũng như tập thể các cán bộ nhân viên thuộc Sở giao dịch Ngân hàng Ngoại
thương đã nhiệt tình hướng dẫn em hoàn thành khóa luận này.
Sinh viên: Tô Quốc Hưng
T« Quèc Hng- NHA- K8
2

Kho¸ luËn tèt nghiÖp
Chương 1:
Lý luận cơ bản về dự án đầu tư và thẩm định dự án tại NHTM
1.1. Khái quát chung vể DAĐT
1.1.1. Khái niệm:
Theo nghị định 52/1999 NĐ-CP về quy chế quản lý đầu tư và xây dựng
cơ bản: “ DAĐT là tập hợp các đề xuất có liên quan tới việc bỏ vốn để tạo
vốn, mở rộng hoặc cải tạo những cơ sở vật chất nhất định nhằm đạt được sự
tăng trưởng về số lượng hoặc duy trì, cải tiến, nâng cao chất lượng của sản
phẩm hoặc dịch vụ trong khoảng thơì gian nhất định”.
- Về mặt hình thức: DAĐT là một tập hồ sơ tài liệu trình bày một cách
chi tiết có hệ thống các hoạt động và chi phí theo một kế hoạch để đạt được
những kết quả và thực hiện được những mục tiêu nhất định trong tương lai.
Về mặt nội dung: DAĐT là một tập hợp các hoạt động có liên quan với
nhau nhằm đạt được những mục đích đã đề ra thông qua nguồn lực đã xác
định như vấn đề thị trường, sản phẩm, công nghệ, kinh tế , tài chính…
Vậy, DAĐT phải nhằm việc sử dụng có hiệu quả các yếu tố đầu vào để
thu được đầu ra phù hợp với những mục tiêu cụ thể. Đầu vào là lao động,
nguyên vật liệu, đất đai, tiền vốn… Đầu ra là các sản phẩm dịch vụ hoặc là sự
T« Quèc Hng- NHA- K8
3
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
giảm bớt đầu vào. Sử dụng đầu vào được hiểu là sử dụng các giải pháp kỹ
thuật công nghệ, biện pháp tổ chức quản trị và các luật lệ…
Dù xem xét dưới bất kỳ góc độ nào thì DAĐT cũng gồm những thành
phần chính sau:
+ Các mục tiêu cần đạt được khi thực hiện dự án: Khi thực hiện dự án, sẽ
mang lại những lợi ích gì cho đất nước nói chung và cho chủ đầu tư nói riêng.
+ Các kết quả: Đó là những kết quả có định lượng được tạo ra từ các
hoạt động khác nhau của dự án. Đây là điều kiện cần thiết để thực hiện các

mục tiêu của dự án.
+ Các hoạt động: Là những nhiệm vụ hoặc hành động được thực hiện
trong dự án để tạo ra các kết quả nhất định, cùng với một lịch biểu và trách
nhiệm của các bộ phận sẽ được tạo thành kế hoạch làm việc của dự án.
+ Các nguồn lực: Hoạt động của dự án không thể thực hiện được nếu
thiếu các nguồn lực về vật chất, tài chính và con người. Giá trị hoặc chi phí
của các nguồn lực này chính là vốn đầu tư cho các dự án.
DAĐT được xây dựng phát triển bởi một quá trình gồm nhiều giai đoạn.
Các giai đoạn này vừa có mối quan hệ gắn bó vừa độc lập tương đối với nhau
tạo thành chu trình của dự án. Chu trình của dự án được chia làm 3 giai đoạn:
Giai đoạn chuẩn bị đầu tư, giai đoạn thực hiện đầu tư và giai đoạn vận hành
kết quả. Giai đoạn chuẩn bị đầu tư tạo tiền đề quyết định sự thành công hay
thất bại ở giai đoạn sau, đặc biệt đối với giai đoạn vận hành kết quả đầu tư.
Đối với chủ đầu tư và nhà tài trợ, việc xem xét đánh giá các giai đoạn
của chu trình dự án là rất quan trọng. Nhưng đứng ở các góc độ khác nhau,
mỗi người có mối quan tâm và xem xét các giai đoạn và chu trình cũng khác
nhau. Chủ đầu tư phải nắm vững ba giai đoạn, thực hiện đúng trình tự. Đó là
điều kiện để đảm bảo đầu tư đúng cơ hội và có hiệu quả.
1.1.2. Những vai trò của DAĐT với chủ thể tham gia
Vai trò của DAĐT được thể hiện cụ thể ở những điểm chính sau:
T« Quèc Hng- NHA- K8
4
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
- Đối với chủ đầu tư: dự án là căn cứ quan trọng để quyết định sự bỏ vốn
đầu tư. DAĐT được soạn thảo theo một quy trình chặt chẽ trên cơ sở nghiên
cứu đầy đủ về các mặt tài chính, thị trường, kỹ thuật, tổ chức quản lý. Do đó,
chủ đầu tư sẽ yên tâm hơn trong việc bỏ vốn ra để thực hiện dự án vì có khả
năng mang lại lợi nhuận và ít rủi ro. Mặt khác, vốn đầu tư của một dự án
thường rất lớn, chính vì vậy ngoài phần vốn tự có các nhà đầu tư còn cần đến
phần vốn vay ngân hàng. Dự án là một phương tiện rất quan trọng giúp chủ

đầu tư thuyết phục ngân hàng hoặc các tổ chức tín dụng xem xét tài trợ cho
vay vốn. DAĐT cũng là cơ sở để chủ đầu tư xây dựng kế hoạch đầu tư, theo
dõi, đôn đốc và kiểm tra quá trình thực hiện đầu tư. Quá trình này là những kế
hoạch mua sắm máy móc thiết bị, kế hoạch thi công, xây lắp, kế hoạch sản
xuất kinh doanh. Ngoài ra, dự án còn là căn cứ để đánh giá và điều chỉnh kịp
thời những tồn đọng vướng mắc trong quá trình thực hiện đầu tư, khai thác
công trình.
- Đối với Nhà nước: DAĐT là cơ sở để cơ quan quản lý Nhà nước xem
xét, phê duyệt cấp vốn và cấp giấy phép đầu tư. Vốn ngân sách Nhà nước sử
dụng để đầu tư phát triển theo kế hoạch thông qua các dự án các công trình,
kết cấu hạ tầng kinh tế – xã hội, hỗ trợ vốn cho các doanh nghiệp Nhà nước,
cac DAĐT quan trọng của quốc gia trong từng thời kỳ. Dự án sẽ được phê
duyệt, cấp giấy phép đầu tư khi mục tiêu của dự án phù hợp với đường lối,
chính sách phát triển kinh tế, xã hội của đất nước, khi hoạt động của dự án
không gây ảnh hưỏng đến môi trường và mang lại hiệu quả kinh tế- xã hội.
Dự án được phê duyệt thì các bên liên quan đến dự án phải tuân theo nội
dung, yêu cầu của dự án. Nếu nảy sinh mâu thuẫn, tranh chấp giữa các bên
liên quan thì dự án là một trong những cơ sở pháp lý để giải quyết.
- Đối với nhà tài trợ: Khi tiếp nhận dự án xin tài trợ vốn của chủ đầu tư
thì họ sẽ xem xét các nội dung cụ thể của dự án đặc biệt về mặt kinh tế tài
chính, để đi đến quyết định có tài trợ hay không. Dự án chỉ được đầu tư vốn
nếu có tính khả thi theo quan điểm của nhà tài trợ. Ngược lại khi chấp nhận
T« Quèc Hng- NHA- K8
5
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
đầu tư thì dự án là cơ sở để các tổ chức này lập kế hoạch cấp vốn hoặc cho
vay theo mức độ hoàn thành kế hoạch đầu tư đồng thời lập kế hoạch thu hồi
vốn.
1.1.3. Những yêu cầu cơ bản của một dự án
-Tính khoa học: Tính khoa học ở đây được hiểu là một dự án đầu tư phải

bao gồm những thông tin chính xác, trung thực và có nguồn gốc căn cứ rõ
ràng, các nội dung được trình bày logic chặt chẽ, phương pháp tính toán phải
đơn giản hiệu quả. Đây là yêu cầu rất quan trọng của DAĐT, đảm bảo yêu
cầu này sẽ là cơ sở cho việc triển khai và thực hiện thành công dự án.
-Tính pháp lý: Tất cả các dự án đầu tư khi đưa vào triển khai phải được
sự đồng ý của cơ quan có thẩm quyền, do vậy DAĐT phải mang nội dung
đúng với chính sách, đường lối chung của quốc gia, không được trái với pháp
luật. Như vậy tính pháp lý là yêu cầu tiên quyết để thực hiện một dự án đầu
tư, dự án có đầy đủ tính pháp lý mới có thể tiến hành xem xét các bước tiếp
theo.
-Tính thực tiễn: DAĐT phải có tính thực tiễn được hiểu rằng mọi dự án
đều phải hướng đến mục tiêu là có thể thực hiện được, dự án lập ra phải phù
hợp với các yêu cầu đòi hỏi của thực tiễn để thể hiện được và mang lại hiệu
quả nhu mong muốn.
-Tính thống nhất: Thông thường một dự án thường do nhiều bên tham
gia, do vậy để đảm bảo lợi ích giữa các bên tham gia cũng như để thống nhất
trong giai đoạn thực hiện dự án cần phải có tính thống nhất giữa các bên . Một
dự án thành công thì không thể thiếu được tính thống nhất.
-Tính giả định: Đa phần các dự án để có tính dài hạn do vậy mà các số
liệu tính toán đều phải mang tính dự trù, phỏng định dựa trên cơ sở thực tế.
Một dự án sau khi triển khai có sai xót so với thực tế cũng là điều dễ hiểu, tuy
nhiên sự sai số đó cũng phải nằm trong giới hạn cho phép
T« Quèc Hng- NHA- K8
6
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
1.2. Khái quát chung về thẩm định dự án đầu tư
1.1.1.Khái niệm thẩm định DAĐT
Thẩm định dự án đầu tư là việc tổ chức xem xét một cách khách quan có
khoa học và toàn diện các nội dung cơ bản ảnh hưởng trực tiếp tới tính khả thi
của một dự án, từ đó ra quyết định đầu tư và cho phép đầu tư.

1.1.2. Vai trò của công tác thẩm định DAĐT
Thẩm định dự án đầu tư giúp cho các dự án đầu tư khỏi bị bác bỏ, ngăn
chặn những dự án mang lại những hậu quả tiêu cực cho nền kinh tế và chủ
đầu tư cũng như các chủ thể có liên quan khác. Góp phần đảm bảo cho việc
sử dụng vốn đầu tư có hiệu quả. ý nghĩa của thẩm định dự án đầu tư được thể
hiện như sau:
- Thẩm định dự án đầu tư giúp cho chủ đầu tư có lựa chọn được phương
án đầu tư tốt nhất.
- Thẩm định dự án đầu tư giúp cho các cơ quan quản lý vĩ mô của Nhà
nước đánh giá được tính phù hợp của dự án với quy hoạch phát triển chung
của ngành, vùng lãnh thổ và cả nước trên các mặt: mục tiêu, quy mô, quy
hoạch và hiệu quả.
- Thẩm định dự án đầu tư giúp cho việc xác định những cái lợi, cái hại
của dự án trên các mặt khi đi vào hoạt động. Từ đó có biện pháp khai thác các
khía cạnh có lợi và hạn chế được các mặt hạn chế.
- Giúp cho các định chế tài chính ra quyết định chính xác cho vay hoặc
tài trợ cho dự án đầu tư.
- Qua thẩm định giúp cho việc xác định rõ tư cách pháp nhân của các
bên tham gia đầu tư.
1.2.3. Yêu cầu cơ bản với công tác thẩm định
Để một dự án được tiến hành thuận lợi và đạt hiệu quả như mong muốn
công tác thẩm định dự án phải đạt được những yêu cầu sau:
T« Quèc Hng- NHA- K8
7
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
Thứ nhất công tác thẩm định dự án đầu tư phải luôn bám sát dường lối
chủ trương , chính sách nhà nước, phù hợp với xu hướng phát triển chung của
từng ngành trong từng thời kỳ nhất định
Thứ hai, công tác thẩm định phải phù hợp với chính sách dầu tư tín dụng
cũng như chính sách phát triển của mỗi NH vào từng thời điểm cụ thể. Ngoài

ra công tác thẩm định phải phù hợp với tình hình phát triển kinh tế đất nước.
Thứ ba, công tác thẩm định cần được thực hiện một cách khách quan,
kịp thời, chính xác, khoa học,toàn diện và chặt chẽ.
1.2.4. Mục tiêu của công tác thẩm định DAĐT
Công tác thẩm định dự án đầu tư được tiến hành nhằm mang lại hiệu quả
kinh tế-xã hội, lợi ích vật chất cho chủ đầu tư và các tổ chức khác có liên quan.
Như vậy mục tiêu công tác thẩm dịnh đối với ngân hàng được hiểu như sau:
Thẩm định dự án sẽ giúp cho NH có được kết luận chính xác về tính khả
thi, hiệu quả của DA, ngoải ra thẩm định dự án sẽ giúp cho NH tính toán tính
toán đúng nguồn vốn trả nợ, khả năng trả nợ…Từ đó đưa ra được lượng vốn
tài trợ cho dự án
Hơn thế nữa kết quả phải chỉ ra được những vướng mắc, khó khăn của
dự án, điều này hết sức quan trọng bởi lẽ nó làm cho Ngân hàng có cái nhìn rõ
hơn về một dự án mình sắp rót vốn có mức độ rủi ro như thế nào rồi từ đó đưa
ra những quyết định chính xác về vấn đề cấp tín dụng.
1.2.5. Trình tự và nội dung thẩm định DAĐT
1.2.5.1. Thẩm định khách hàng vay vốn
a. Thẩm định tư cách pháp nhân, uy tín và năng lực quản lý của doanh
nghiệp
Tư cách pháp nhân và uy tín của doanh nghiệp là hai tiêu chí quan trọng
hàng đầu khi ngân hàng tiến hành xác lập quan hệ tín dụng với một doanh
nghiệp nào đó. Trước tiên, năng lực pháp lý ảnh hưởng rất lớn đến việc đầu tư
T« Quèc Hng- NHA- K8
8
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
của ngân hàng bởi lẽ ngân hàng chỉ thực sự được pháp luật bảo vệ nếu cho
vay những doanh nghiệp được phép thành lập và hoạt động theo luật hiện
hành của nhà nước, như vậy để có thể xác nhận hành vi pháp lý của doanh
nghiệp ngân hàng cần căn cứ vào hồ sơ pháp lý của doanh nghiệp như :
- Quyết định thành lập doanh nghiệp

- Bản điều lệ công ty
- Giấy phép đăng ký kinh doanh
-Giấy phép hành nghề ( đối với những ngành nghề có yêu cầu của pháp
luật)
- Quyết định bổ nhiệm tổng giám đốc, kế toán trưởng…
- Biên bản bầu hội đồng quản trị kèm theo văn bản bổ nhiệm các vị trí
quan trọng
- Các quyết định ủy quyền liên quan
- Biên bản họp hội đồng quản trị
- Các văn bản pháp lý có liên quan khác
Ngân hàng có thể căn cứ vào hồ sơ pháp lý để xác định tính pháp lý của
doanh nghiệp và ngoài ra còn xác định xem người đại diện ký kết hợp đồng
với ngân hàng có phải là người được phép đại diện cho doanh nghiệp không.
Bên cạnh các vấn đề về pháp lý, uy tín doanh nghiệp cũng là yếu tố quan
trọng tác động đến khả năng trả nợ của doanh nghiệp do đó Ngân hàng phải
thông qua các mối quan hệ của doanh nghiệp để tìm hiểu kỹ về uy tín của
doanh nghiệp
b. Thẩm định tình hình tài chính DN
Thẩm định tình hình tài chính của doanh nghiệp có một vai trò rất to lớn
đối với doanh nghiệp. Kết quả việc thẩm định tài chính doanh nghiệp sẽ cho
ta thấy được hiệu quả của dự án và thấy được mức độ an toàn của nguồn vốn
NH, phản ánh được một phần những rủi ro mà NH sẽ phải đối mặt. Nh sẽ
thẩm định những vấn đề liên quan đến việc phân tích, xem xét, đánh giá về
T« Quèc Hng- NHA- K8
9
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
mặt tài chính của DAĐT bao gồm các phương pháp đánh giá hiệu quả tài
chính và các chỉ tiêu phân tích DAĐT trên cơ sở nghiên cứu báo cáo kết quả
kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, bảng cân đối kế toán và thuyết minh
báo cáo tài chính qua đó đưa ra kết luận NH có bỏ vốn hay không.

Các chỉ tiêu chính trong khi thẩm định
- Nhóm hệ số phản ánh khả năng thanh toán:
 Hệ số thanh toán lãi vay: khả năng thanh toán lãi vay cho NH.
Lợi nhuận trước thuế và lãi vay
Lãi vay phải trả
Hệ số thanh toán ngắn hạn: khả năng thanh toán nợ nh từ ts lưu động. Chỉ
tiêu này phải đánh giá tương quan tùy theo ngành và thời gian
Tài sản lưu động
Nợ ngắn hạn
 Hệ số khả năng thanh toán nhanh: Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn từ ts
lưu động. Thể hiện phần tài sản ngắn hạn có đủ chi trả cho phần vay ngắn hạn
ko, hệ số > 1 là khá an toàn
TS lưu động- Hàng tồn kho
Nợ ngắn hạn
 Hệ số thanh toán tổng quát: Khả năng thanh toán toàn bộ khoản nợ bằng
tổng tài sản. Xem xét yếu tố an toàn cuối cùng bằng tổng tài sản của DN với
nghĩa vụ nợ
Tổng tài sản
Tổng nợ phải trả
- Nhóm tỷ lệ về hoạt động:
 Vòng quay khoản phải thu: Cho thấy chất lượng của các khoản phải thu và
sự thành công của doanh nghiệp trong việc thu hồi nợ. Hệ số này cao là tốt,
T« Quèc Hng- NHA- K8
10
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
nó thể hiện rủi ro ít, vốn bị chiếm dụng ít, tuy nhiên quá cao sẽ là không tốt vì
nếu quá cao có nghĩa là DN ko cho bán chịu, điều này có thể do căng thẳng
ngân quỹ hoặc quan hệ với chủ nợ không tốt, đang bị siết nợ nhiều
Doanh thu thuần
Các khoản phải thu bình quân

 Vòng quay hàng tồn kho: hiệu quả trong quản lý hàng tồn kho của DN. Là
tốc độ luân chuyển hàng hóa nên càng cao sẽ càng tốt
Giá vốn hàng bán
Nợ ngắn hạn
 Vòng quay các khoản phải trả: khả năng chiếm dụng vốn. Vòng quay thấp
có nghĩa uy tín doanh nghiệp cao có thể chiếm dụng nhiều vốn hoặc không có
khả năng trả nợ. Thông thường chỉ số này tương đương số vốn DN chiếm
dụng của khách hàng
Mua hàng ròng
Các khoản phải trả bình quân
 Vòng quay vốn lưu động: hiệu quả của ts lưu động để tạo doanh thu, tỷ lệ
cao nghĩa là vốn luân chuyển nhanh
Doanh thu thuần
Tài sản lưu động bình quân
 Vòng quay tổng tài sản: Tính hiệu quả của DN trong việc dùng tổng tài sản
tạo doanh thu, tỷ lệ này cao là tốt
Doanh thu thuần
Tổng Tài sản
- Các hệ số về cơ cấu vốn
T« Quèc Hng- NHA- K8
11
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
 Hệ số nợ : Thể hiện % tài sản dn có được từ vốn vay. Phản ánh mức độ
phụ thuộc về tài chính của DN với bên ngoài, nếu cao có nghĩa là rủi ro cũng
sẽ cao và chịu sự kiểm soát từ bên ngoài nhiều
Tổng nợ phải trả
Tổng tài sản
 Tỷ suất tự tài trợ: nguồn vốn CSH tài trợ cho tổng vốn
Vốn chủ sở hữu
Tổng nguồn vốn

- Các hệ số sinh lời
 Tỷ lệ lãi gộp: cho thấy hiệu quả hoạt động kinh doanh
Lợi nhuận gộp
Doanh thu thuần
 Tỷ lệ lãi ròng: Khả năng sinh lời sau khi trừ chi phí
Lợi nhuận ròng
Doanh thu thuần
 Thu nhập trên vốn chủ sở hữu : khả năng sinh lời cho cổ đông
Lợi nhuận ròng
Vốn chủ sở hữu
Nếu doanh nghiệp đạt được 4 chỉ tiêu này thì hoàn toàn thuận lợi
trong việc thực hiện dự án và đảm bảo khả năng thanh toán các nghĩa vụ tài
chính. Đây có thể nói là điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp cũng như tổ
chức cho vay vốn và các dự án có thẩm quyền quyết định cấp giấy phép
thực hiện dự án.
1.2.5.2. Thẩm định dự án đầu tư
a. Thẩm định cơ sở pháp lý của DAĐT
Cơ sở pháp lý là cơ sở đầu tiên của một dự án xin vay. Kiểm tra tính đầy
đủ hợp pháp của hồ sơ dự án:
- Giấy đề nghị vay vốn
T« Quèc Hng- NHA- K8
12
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
- Giấy phép đầu tư do cơ quan có thẩm quyền cấp
- Các hợp đồng kinh tế liên quan đến dự án
- Các giấy tờ đảm bảo nợ vay
- Giấy tờ văn bản pháp luật liên quan
b. Xem xét tính cấp thiết của DAĐT
Xem xét tính cấp thiết của dự án chính là đánh giá tổng thể về dự án,
xem xét mục tiêu của DA, chỉ ra những lợi ích mà các bên tham gia DA nhận

được và cho cộng đồng xã hội
c. Phân tích về mặt thị trường tiêu thụ sản phẩm
Thị trường đóng vai trò rất quan trọng quyết định việc thành bại của một
dự án đầu tư. Do đó khi thẩm định dự án một công việc rất quan trọng chính
là phân tích thị trường tiêu thụ sản phẩm của dự án đầu tư. Những công việc
chính cần làm là:
Xem xét về nhu cầu sản phẩm của dự án:
- Đặc điểm của nhu cầu đối với sản phẩm, dịch vụ đầu ra của dự án, tình
hình sản xuất, tiêu thụ các sản phẩm, dịch vụ thay thế đến thời điểm thẩm
định dự án đầu tư.
-Xác định rõ sản phẩm của dự án. Dự án muốn thành công thì không thể
thiếu được việc xác định sản phẩm của dự án là gì, có những đặc tính gì và có
điều gì nổi bật cần chú ý.
- Xác định nhu cầu hiện tại và dự đoán nhu cầu tương lai đối với sản
phẩm, dịch vụ đầu ra của dự án, ước tính mức tiêu thụ gia tăng hàng năm của
thị trường nội địa và khả năng xuất khẩu sản phẩm của dự án trong đó lưu ý
liên hệ với mức gia tăng trong quá khứ, khả năng sản phẩm của dự án có thể
bị thay thế bởi sản phẩm thay thế.
Đánh giá về cung sản phẩm:
T« Quèc Hng- NHA- K8
13
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
-Dự đoán biến động của thị trường trong tương lai khi có các dự án khác,
đối tượng khác cũng tham gia vào thị trường sản phẩm và dịch vụ đầu ra của
dự án..
- Sản lượng nhập khẩu trong những năm qua, dự kiến khả năng nhập
khẩu trong những năm tới.
- Dự đoán ảnh hưởng của chính sách thuế xuất – nhập khẩu đến thị
trường sản phẩm của dự án.
- Đưa ra một số liệu dự kiến về tổng cung hoặc tốc độ tăng trưởng về

tổng cung sản phẩm, dịch vụ.
Thị trường mục tiêu và khả năng cạnh tranh :
Dự án cần nghiên cứu các nội dung :
- Thị trường xuất khẩu: Cần xem xét đánh giá về tiêu chuẩn để xuất
khẩu, quy cách chất lượng, mẫu mã, thị trường xuất khẩu dự kiến, sản phẩm
cùng loại của Việt Nam đã thâm nhập vào thị trường xuất khẩu dự kiến chưa,
kết quả…
- Thị trường trong nước: Cần xem xét đánh giá về hình thức, mẫu mã ,
giá cả, chất lượng sản phẩm xem có phù hợp với thị hiếu của người tiêu thụ.
-Tiêu thụ và mạng lưới phân phối:
Xem xét đánh giá trên các mặt: sản phẩm của dự án dự kiến được tiêu
thụ theo phương thức nào, cần có hệ thống phân phối không. Mạng lưới phân
phối sản phẩm của dự án đã được thiết lập hay chưa, có phù hợp với đặc điểm
của thị trường hay không, phương thức bán hàng trả chậm hay trả ngay để dự
kiến các khoản phải thu khi tính toán nhu cầu vốn lưu động ở phân tích tính
toán hiệu quả của các dự án.
Đánh giá về khả năng tiêu thụ sản phẩm của dự án:
Trên cơ sở đánh giá thị trường tiêu thụ, công suất thiết kế và khả năng
cạnh tranh của sản phẩm dự án, CBTĐ phải đưa ra được các dự kiến về khả
năng tiêu thụ được sản phẩm của dự án sau khi đi vào hoạt động theo các chỉ
T« Quèc Hng- NHA- K8
14
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
tiêu chính thức như sản lượng sản xuất tiêu thụ hàng năm, sự thay đổi của cơ
cấu, sản phẩm nếu dự án có nhiều loại sản phẩm, diễn biến giá bán sản phẩm
dịch vụ đầu ra hàng năm
Đánh giá khả năng cung ứng của sản phẩm
Xem xét hồ sơ dự án và đặc tính kỹ thuật của dây chuyền công nghệ,
đánh giá đáp ứng đến khả năng cung cấp nguyên vật liệu đầu vào cho dự án:
Nhu cầu về nguyên vật liệu đầu vào để phục vụ sản xuất hàng năm. Các nhà

cung ứng nguyên vật liệu đầu vào: do một hay nhiều nhà cung cấp, quan hệ
từ trước hay mới thiết lập, khả năng cung ứng và mức độ tín nhiệm. Chính
sách nhập khẩu đối với các nguyên vật liệu đầu vào nếu có. Biến động về giá
mua, nhập khẩu nguyên nhiên vật liệu đầu vào, tỉ giá trong trường hợp phải
nhập khẩu.
Tất cả những phân tích đánh giá trên đều nhằm kết luận được hai vấn đề
chính sau đây:
- Có chủ động được nguyên nhiên vật liệu đầu vào hay không tức tính ổn
định lâu dài của nguồn nguyên vật liệu.
- Những thuận lợi khó khăn đi kèm với việc đó có thể chủ động được
nguyên nhiên vật liệu đầu vào.
-Đánh giá về thị trường mục tiêu của DA
Mọi doanh nghiệp đều lựa chọn cho mình một thì trường mục tiêu riêng
để đáp ứng tôt nhất nhu cầu của khách hàng tiến đến mục tiêu tối đa hóa giá
trị tài sản cho chủ sở hữu. Do vậy việc nghiên cứu thị trường mục tiêu phải
được tiến hành rất cẩn thận. Trước tiên CBTĐ đánh giá xem việc lựa chọn thị
trường mục tiêu của doanh nghiệp có hợp lý không, xem xét kỹ lưỡng điểm
mạnh yếu của sản phẩm doanh nghiệp định cung cấp. Nghiên cứu xem sản
phẩm của doanh nghiệp có ưu điểm gì vượt trội hơn so với các sản phẩm cùng
loại trên thị trường rồi từ đó xem xét triển vọng , mức độ mở rộng của thị
trường sản phẩm và khả năng chiếm lĩnh thị trường của sản phẩm.
T« Quèc Hng- NHA- K8
15
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
d. Đánh giá về tình hình cung cấp các yếu tố đầu vào cho DA
Các yếu tố đầu vào đóng một vai trò rất quan trọng trong quá trính sản
xuất của doanh nghiệp và ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của doanh
nghiệp. Trước tiên phải đánh giá xem nhu cầu về nguyên vật liệu của dự án
dựa trên các báo cáo nghiên cứu một cách hợp lý và chính xác, sau đó cần
tham khảo thị trường nguyên vật liệu và thị trường các nhà cung cấp. Nên

chọn một vài nhà cung cấp hợp lý tránh tình trạng chọn một nhà cung cấp sẽ
bị phụ thuộc vào nhà cung cấp, ngoài ra cũng nên tránh chọn quá nhiều nhà
cung cấp, điều này cũng gây nhiều bất lợi cho DN khi đàm phán giá cả.
e.Khảo sát về phương diện kỹ thuật của DA
Địa diểm xây dựng DA: Vị trí được chọn phải đáp ứng các tiêu chí:
-Tuân thủ các quy định về quy hoạch xây dựng và kiến trúc, thuận lợi về
giao thông, gần nguồn cung cấp nguyên vật liệu chủ yếu, tận dụng được cơ sở
hạ tầng kỹ thuật sẵn có trong vùng.
-Việc xây dựng ở địa điểm mới cần phải xem xét đến khả năng đền bù
giải phóng mặt bằng để có thể ước lượng đúng chi phí và tiến độ thực hiện
dự án.
Quy mô sản xuất và sản lượng của DA :Quy mô dự án được xác định
phải phù hợp với khả năng tài chính của DA và nhu cầu thị trường với sản
phẩm đó. Phải xem xét các yếu tố như sản phẩm của dự án là sản phẩm mới
hay đã có sẵn trên thị trường, quy cách phẩm chất, mẫu mã của sản phẩm như
thế nào. Yêu cầu kỹ thuật tay nghề để sản xuất sản phẩm có cao hay không.
Công suất dự kiến của dự án là bao nhiêu, có phù hợp với khả năng tài chính
và trình độ quản lý, địa điểm, thị trường tiêu thụ hay không.
Công nghệ và trang thiết bị:Điều quan trọng đối với việc thẩm định
chính là thẩm định về công nghệ thiết bị, cần xem xét các yếu tố :
-Thiết bị công nghệ có phù hợp với trình độ hiện nay của Việt Nam,
nguồn nhân lực sử dụng trang thiết bị có được đáp ứng được công nghệ hay
T« Quèc Hng- NHA- K8
16
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
không, lý do lựa chọn công nghệ này. Tránh trường hợp mua trang thiết bị
hiện đại về mà không có người vận hành.
- Về thời gian giao hàng và lắp đặt thiết bị, các nhà cung cấp thiết bị có
chuyên sản xuất các thiết bị của dự án hay không.
-Về phương thức chuyển giao công nghệ có hợp lý hay không, có đảm

bảo cho chủ đầu tư nắm bắt và vận hành được công nghệ hay không.
-Trình độ tiên tiến của thiết bị, khi cần thiết phải thay đổi sản phẩm thì
thiết bị này có đáp ứng được hay không.
-Giá cả thiết bị và phương thức thanh toán có hợp lý, đáng ngờ không.
-Quy trình công nghệ có tiên tiến hiện đại, ở mức độ nào của thế giới.
Việc đánh giá về mặt công nghệ thiết bị ngoài việc dựa vào hiểu biết,
kinh nghiệm đã tích luỹ của mình, CBTĐ cần tham khảo các nhà chuyên môn
để việc thẩm định được chính xác và cụ thể hơn về các thông số kỹ thuật
những quy ước chung của ngành.
g. Đánh giá phương diện tổ chức , quản trị của DA
Để đánh giá được tốt phương diện tổ chức DA trước tiên ta phải xem
xét năng lực uy tín của các nhà đầu tư. Ngoài ra còn phải xem xét kinh
nghiệm, trình độ tổ chức vận hành chủ yếu của các nhà đầu tư, đánh giá sự
hiểu biết, kinh nghiệm của khách hàng đối với việc tiếp cận điều hành công
nghệ, thiết bị mới của dự án và khả năng ứng xử của khách hàng khi thị
trường dự kiến biến mất.
Việc đánh giá phương diện tổ chức của dự án cần đòi hỏi về tay nghề,
trình độ kỹ thuật, kế hoạch đào tạo, khả năng cung ứng nguồn nhân lực cho
dự án, trình độ ban quản lý, các kế hoạch được lập ra có đạt yêu cầu không.
h.Thẩm định nhu cầu vốn và nguồn vốn
Thẩm định về nhu cầu vốn đòi hỏi CBTĐ phải thẩm định rất chi tiết cụ
thể, phải thẩm định các mục như sau:
+Tổng nguồn vốn đầu tư
T« Quèc Hng- NHA- K8
17
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
Tổng nguồn vốn đầu tư là toàn bộ tổng chi phí được đưa vào để thực
hiện dự án đầu tư, Vốn đầu tư chia làm 3 phần chính:
Thứ nhất là vốn cố định:
Vốn cố định là nguồn vốn bằng tổng chi phí để hình thành nên tài sản cố

định trong suốt quá trình thực hiện dự án. Vốn cố định nhằm tạo ra năng lực
mới tăng thêm để đạt mục tiêu DA. Bao gồm:
- Vốn chuẩn bị đầu tư: gồm các chi phí điều tra, khảo sát, lập, thẩm định
DAĐT.
- Vốn chuẩn bị xây dựng: chi phí ban đầu về đất đai(tiền đền bù, giải
phóng mặt bằng, chuyển quyền sử dụng đất…). Chi phí khảo sát, lập và thẩm
định thiết kế, tổng dự toán. Chi phí đấu thầu hoàn tất các thủ tục đầu tư. Chi
phí xây dựng đường điện, nước, lán trại thi công.
- Vốn thực hiện đầu tư: Chi phí xây dựng mới hoặc cải tạo các hạng mục
công trình xây dựng, lắp đặt thiết bị. Chi phí mua sắm thiết bị, vận chuyển,
bảo quản. Chi phí quản lý giám sát thực hiện đầu tư. Chi phí sản xuất thử và
nghiệm thu bàn giao. Chi phí huy động vốn, các khoản lãi vay vốn đầu tư và
các chi phí khác trong thời gian thực hiện đầu tư.
- Vốn lưu động
- Vốn lưu động chính là khoản vốn đáp ứng nhu cầu chi thường xuyên
sau khi kết thúc giai đoạn thực hiện đầu tư. Vốn lưu động là số vốn tối thiểu
cần thiết để đảm bảo cho việc dự trữ tài sản lưu động nhằm đáp ứng cho nhu
cầu hoạt động của DA. Bao gồm:
- Vốn sản xuất: Chi phí nguyên , nhiên vật liệu, điện, nước, phụ tùng
thay thế.
-Vốn lưu thông: Thành phần tồn kho, sản phẩm dở dang, hàng hoá bán
chịu, vốn bằng tiền.
-Vốn dự phòng:
T« Quèc Hng- NHA- K8
18
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
Vốn dự phòng là tổng mức vốn dùng để dự phòng các biến động của dự
án. Ví dụ dự phòng cho trường hợp giá cả vật tư tăng cao, trường hợp gặp sự
cố biến động khi tiến hành thực hiện dự án. Vốn dự phòng là tổng mức vốn
đầu tư dự tính của dự án cần được xem xét theo từng giai đoạn của quá trình

thực hiện đầu tư.
Khi đánh giá vốn dự phòng CBTĐ phải xem xét đánh giá tổng hợp vốn
đầu tư của dự án được tính toán hợp lý chưa, đã tính toán đủ các khoản cần
thiết hay chưa, cần xem xét yếu tố làm tăng chi phí do trượt giá, phát sinh
thêm khối lưọng dự phòng, việc thay đổi tỷ giá ngoại tệ nếu dự án sử dụng
ngoại tệ… Ngoài ra CBTĐ cũng cần tính toán, xác định xem nhu cầu vốn lưu
động cần thiêt ban đầu để đảm bảo hoạt động của dự án sau này nhằm có cơ
sở thẩm định các giải pháp nguồn vốn và tính toán hiệu quả tài chính sau này.
i. Thẩm định hiệu quả tài chính của DA
-Nhóm chỉ tiêu về tỷ suất sinh lời
- Chỉ tiêu thu nhập thuần (NPV).
Chỉ tiêu này cho biết giá trị hiện thuần của cả đời dự án, là hiệu số giữa
tổng giá trị hiện tại các khoản thu được trong tương lai và tổng số vốn đầu tư
ban đầu.
Trong đó r là chi phí vốn của DA ( lãi suất chiết khấu)
NPV >0 dự án có lợi nên đầu tư.
NPV <0 dự án không có hiệu quả, không nên đầu tư.
NPV=0 dự án hoà vốn, nếu dự án có hiệu quả về mặt xã hội thì có thể do
Nhà nước đầu tư. Dự án cần được xem xét lại.
NCF
i
= B
i
-C
i
T« Quèc Hng- NHA- K8
19
)1()1(
11
11

r
C
r
B
i
n
i
i
i
n
i
i
NPV
+

+

==
−=
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
Trong đó :
NCF
i
là dòng tiền hàng năm ( năm thứ i)
B
i
là Thu nhập năm thứ I ( Dòng tiền vào)
C
i
là Chi phí năm thứ I ( Dòng tiền ra)

Ưu điểm của chỉ tiêu này là cho biết chính xác số lợi nhuận ròng mà dự
án mang lại.
Nhược điểm là không so sánh được giữa các dự án có quy mô và tuổi thọ
khác nhau.
- Tỷ suất hoàn vốn nội bộ IRR
Dự án được coi là khả thi khi IRR>Lãi xuất chiết khấu
IRR là một chỉ tiêu được dùng phổ biến nhất hiện nay. Đó là một mức lãi
suất nếu dùng nó làm hệ số chiết khấu để tính chuyển các khoản thu chi của
dự án về mặt bằng thời gian ở hiện tại thì tổng thu sẽ bằng tổng chi.
Ta có cách tính IRR như sau:
IRR = r
1
+
NPV
1
NPV
1
- |NPV
2
|
(r
2
- r
1
)
Trong đó: r
2
>r
1
r

2
- r
1
~5%
NPV
1
: Giá trị dương gần 0
NPV
2
: Giá trị âm gần 0
Trong mọi dự án bên vay vốn ( chủ đầu tư dự án) phải hoàn trả ngân
hàng đầy đủ và đúng năm số vốn gốc và lãi vay để NHTM có thể trả lại cho
bên được huy động vốn hoặc cho vay đối với các dự án khác. Trong quá trình
thẩm định DAĐT, NHTM đặt biệt quan tâm đến khả năng hoàn trả của chủ
đầu tư khi đến kỳ hạn trả nợ. Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của
một doanh nghiệp: Dự án xin vay là DAĐT mới hay DAĐT chiều sâu, nguồn
T« Quèc Hng- NHA- K8
20
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
trả nợ chủ yếu trông đợi vào khả năng sản xuất kinh doanh của dự án hay có
những nguồn trả nợ khác
Hiện nay, các NHTM đang xác định mức trả nợ từng lần theo công thức:
Tổng số nợ gốc phải trả
Số kỳ trả nợ dự kiến =
Số gốc trả mỗi kỳ

Tổng số nợ gốc phải trả
Số kỳ trả nợ dự kiến =
Lợi nhuận ròng + KHCB tài sản + Các nguồn khác
Dùng để trả nợ CĐ từ vốn vay

Như vậy NH hoàn toàn có thể dựa vào các tài liệu mà KH cung cấp cộng
với các tính toán điều tra của bản thân NH để tính toán ra một thời gian trả nợ
hợp lý.
k. Thẩm định rủi ro
Thực hiện một dự án đầu tư các nhà đầu tư thường gặp phải rât nhiều các
loại rủi ro. Do vậy để phòng ngừa được các rủi ro đó NH phải đánh giá được
mức độ của từng loại rủi ro. Rủi ro có thể do khách quan hoặc chủ quan có
thể do cơ chế chính sách, thị trường, thu nhập, thanh toán; cung cấp; kĩ thuật
và vận hành; môi trường và xã hội, kinh tế vĩ mô…
Rồi từ đó chúng ta có thể đưa ra các biện pháp phòng ngừa phù hợp với
từng loại rủi ro. Mỗi loại rủi ro trên đều có các biện pháp giảm thiểu, những
biện pháp này có thể do chủ đầu tư phải thực hiện đối với những vấn đề thuộc
phạm vi điều chỉnh, trách nhiệm của chủ đầu tư hoặc do Ngân hàng phối hợp
với chủ đầu tư cùng thực hiện đối với những vấn đề mà Ngân hàng có thể trực
tiếp thực hiện hoặc có thể yêu cầu theo những dự án cụ thể với những đặc
điểm khác nhau mà CBTĐ cần tập trung phân tích đánh giá và đưa ra các điều
T« Quèc Hng- NHA- K8
21
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
kiện đi kèm với việc cho vay để hạn chế rủi ro, đảm bảo khả năng an toàn vốn
vay, từ đó Ngân hàng có thể xem xét khả năng tham gia cho vay để đầu tư dự
án. Từ đó đưa ra các biện pháp giảm thiểu rủi ro:
- Rủi ro do cơ chế chính sách: Đây là loại rủi ro được xem là chủ đầu tư
không thể can thiệp vào được mà chỉ có thể hạn chế ảnh hưởng của nó đối với
DAĐT. Nó bao gồm tất cả những bất ổn tài chính và chính sách của nơi xây
dung dự án, bao gồm: các sắc thuế mới, hạn chế về chuyển tiền, quốc hữu
hoá, tư hữu hoá hay các luật, nghị quyết, nghị định và các chế tài khác có liên
quan đến dòng tiền của dự án. Loại rủi ro này có thể giảm thiểu bằng cách:
Khi thẩm định dự án, CBTĐ phải xem xét mức độ tuân thủ của dự án(thể hiện
trong hồ sơ dự án) để đảm bảo chấp hành nghiêm ngặt các luật và quy định

hiện hành có liên quan tới dự án; chủ đầu tư nên có những hợp đồng ưu đãi
riêng quy định về vấn đề này.
- Rủi ro xây dựng hoàn tất: Hoàn thành dự án không đúng thời hạn,
không phù hợp với các thông số và tiêu chuẩn thực hiện. Đây cũng là loại rủi
ro này nằm ngoài khả năng điều chỉnh và kiểm soát của Ngân hàng, tuy nhiên
có thể giảm thiểu bằng cách đề xuất với chủ đầu tư thực hiện các biện pháp
như: Lựa chọn nhà thầu xây dung có uy tín, sức mạnh tài chính, kinh nghiệm;
thực hiện nghiêm túc việc bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh chất lượng
công trình; giám sát chặt chẽ trong quá trình xây dựng; hỗ trợ của các cấp có
thẩm quyền, dự phòng về tài chính của khách hàng trong trường hợp vượt dự
toán; quy định rõ vấn đề đền bù trong trường hợp chậm tiến độ, hợp đồng giá
cố định hoặc chìa khoá trao tay với sự phân chia rõ ràng nghĩa vụ các bên…
- Rủi ro về thị trường: Loại rủi ro này là loại rủi ro xảy ra khi thị
trường không chấp nhận hoặc không đủ cầu đối với sản phẩm, dịch vụ đầu
ra của dự án, do sức ép cạnh tranh, giá bán sản phẩm không đủ để bù đắp
lại các khoản chi phí của dự án. Loại rủi ro này giảm thiểu bằng cách
nghiên cứu thị trường, đánh giá phân tích thị trường, thị phần cẩn thận, dự
kiến cung cầu thận trọng, phân tích về khả năng thanh toán, thiện ý hành vi
T« Quèc Hng- NHA- K8
22
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
của người tiêu dùng cuối cùng, tăng sức cạnh tranh của sản phẩm, dịch vụ
đầu ra của dự án bằng các biện pháp như phân tích về việc cải tiến mẫu mã,
nâng cao chất lượng sản phẩm, tiết kiệm chi phí sản xuất…, xem xét các
hợp đồng bao tiêu sản phẩm dài hạn với bên có khả năng về tài chính; hỗ
trợ bao tiêu sản phẩm của chính phủ…
- Rủi ro về bán hàng: Đây là loại rủi ro xảy ra khi nguồn nguyên nhiên
vật liệu của dự án bị ảnh hưởng như việc không cung cấp được hàng hóa với
số lượng, giá cả và chất lượng như dự kiến để vận hành dự án, tạo dòng tiền
ổn định, đảm bảo khả năng trả nợ. Loại này có thể giảm thiểu rủi ro bằng

cách: trong quá trình xem xét dự án, CBTĐ phải nghiên cứu, đánh giá trọng
các báo cáo về chất lượng, trữ lượng nguyên vật liệu đầu vào trong hồ sơ dự
án, đưa ra những nhận định ngay từ ban đầu trong tính toán, xác định hiệu quả
tài chính của dự án; nghiên cứu sự cạnh tranh giữa các nguồn cung cấp vật tư;
linh hoạt về thời gian và số lượng nguyên nhiên vật liệu đưa vào…
- Rủi ro về kĩ thuật: Rủi ro kỹ thuật là những rủi ro về việc dự án không
thể vận hành và bảo trì ở mức độ phù hợp với các thông số thiết kế ban đầu.
Loại rủi ro này, chủ đầu tư có thể giảm thiểu thông qua việc thực hiện một số
biện pháp sau: Sử dụng công nghệ đã được kiểm chứng; bộ phận vận hành
phải được đào tạo tốt, có kinh nghiệm; có thể kí hợp đồng vận hành và bảo trì
với những điều khoản khuyến khích và phạt vi phạm rõ ràng; bảo hiểm các sự
kiện bất khả kháng tự nhiên như lụt lội, động đất, chiến tranh; kiểm soát ngân
sách và kế hoạch vận hành; quyền thay thế người vận hành do không thực
hiện đầy đủ nghĩa vụ…
- Rủi ro về môi trường- xã hội: Những tác động tiêu cực của dự án đối
với môi trường và người dân xung quanh. Loại rủi ro này, chủ đầu tư có thể
giảm thiểu thông qua việc thực hiện một số biện pháp sau: Báo cáo đánh giá
tác động môi trường phải khách quan và toàn diện, được cấp có thẩm quyền
chấp thuận bằng văn bản; nên có sự tham gia của các bên liên quan( cơ quan
T« Quèc Hng- NHA- K8
23
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
quản lý môi trường, chính quyền địa phương) từ khi bắt đầu triển khai dự án;
tuân thủ các quy định về môi trường…
- Rủi ro kinh tế vĩ mô: Loại rủi ro này là rủi ro phát sinh từ môi trường
kinh tế vĩ mô, bao gồm tỉ giá hối đoái, lạm phát, lãi suất…Loại rủi ro này
cũng nằm ngoài khả năng kiểm soát của Ngân hàng. Loại rủi ro này có thể
giảm thiểu bằng cách: phân tích các điều kiện kinh tế vĩ mô cơ bản; sử dụng
các công cụ thị trường như hoán đổi và tự bảo hiểm; bảo vệ trong các hợp
đồng; đảm bảo của Nhà nước về phá giá tiền tệ và cung cấp ngoại hối

 Từ việc phân loại rủi ro chúng ta có thể đánh giả rủi ro bằng các
phương pháp sau:
+ Phương pháp phân tích độ nhạy
Phương pháp này thường dùng để kiểm tra tính vững chắc về hiệu quả
tài chính của dự án.
Cơ sở của phương pháp này là dự kiến một số tình huống bất trắc có thể
xảy ra trong tương lai đối với dự án như vượt chi phí đầu tư, sản lượng thấp,
giá cả chi phí đầu vào tăng và giá tiêu thụ sản phẩm giảm, có thay đổi về
chính sách thuế theo hướng bất lợi. . .khảo sát những tác động của những yếu
tố đó đến hiệu quả của đầu tư và khả năng hoà vốn của dự án.
Độ nhạy của một nhân tố tác động đến DA có thể tính theo công thức:
E =
Xi
Fi


Trong đó:
E: hệ số độ nhạy
∆ F
i:
Mức biến động của chỉ tiêu đánh giá
∆ X
i
Mức biến động nhân tố ảnh hưởng
Mức độ rủi ro của các rủi ro dự kiến thường được chọn từ 10 đến 20% và
nên chọn các yếu tố tiêu biểu dễ gây ra tác động xấu đến hiệu quả của dự án
để xem xét. Nếu dự án vẫn tỏ ra có hiệu quả kể cả trong trường hợp có nhiều
T« Quèc Hng- NHA- K8
24
Kho¸ luËn tèt nghiÖp

bất trắc phát sinh đồng thời thì đó là những dự án có tính vững chắc, độ an
toàn cao. Trong trường hợp ngược lại, cần phải xem xét khả năng hạn chế có
thể xảy ra để đề xuất kiến nghị các biện pháp hữu hiệu để khắc phục hay giảm
bớt các bất trắc có thể xảy ra.
Nói chung, biện pháp này nên được áp dụng đối với các dự án có
hiệu quả cao hơn mức bình thường nhưng cơ sở nhiều yếu tố thay đổi do
khách quan.
+Phương pháp phân tích tình huống
Đây là phương pháp phân tích rủi ro bằng cách kết hợp cả 2 nhân tố và
tính đến xác xuất xảy ra của các biến rủi ro và sự tác động của chính biến đó
đối với DA. Ta tính toán lại NPV hoặc IRR trong điều kiện tốt và xấu sau đó
so sánh với các giá trị chuẩn .
NPV mong đợi:
NPV = NPV
1
. P
1
+ NPV
2
. P
2
+ NPV
3
. P
3
+ … NPV
n
. P
n


Độ lệch chuẩn: δ
NPV
=

=
n
i 1
) NPV - NPVi ( Pi
Hệ số biến thiên:
CV
NPV
=
NH sẽ tiến hành so sánh hệ số biến thiên của DA với các hệ số biến thiên
của các DA trung bình mà NH đã thẩm định trước đó
1.3. Chất lượng thẩm định dự án tại NHTM
1.3.1. Quan điểm về chất lượng thẩm định DA
Việc thẩm định dự án được coi là chất lượng khi việc thẩm định đạt hiệu
quả khi đồng thời dự án đạt được mục tiêu của NH và thỏa mãn nhu cầu của
T« Quèc Hng- NHA- K8
δ
NPV
NPV
25

×