Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

Đề cương học phần: Lý thuyết tài chính. pot

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (272.18 KB, 21 trang )

November 20, 2012
[LÝ THUYẾT TÀI CHÍNH]
Chương I: Những vấn đề cơ bản về tài chính.
Câu 1:Khái niệm về tài chính?
Trả lời:
Ta có thể xác định bản chất của tài chính trên các khía cạnh sau:
- Tài chính là những quan hệ kinh tế nhưng không phải là mọi quan hệ kinh tế trong xã hội đều thuộc
phạm trù tài chính. Tài chính chỉ bao gồm những quan hệ phân phối dưới hình thức giá trị.
- Tài chính là những quan hệ phân phối phát sinh trong quá trình hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ.
- Tài chính là những quan hệ kinh tế chịu tác động trực tiếp của Nhà nước, pháp luật nhưng tài chính
không phải là luật lệ tài chính.
Tóm lại: Về bản chất, tài chính là hệ thống các mối quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình phân phối
tổng sản phẩm xã hội dưới hình thái giá trị thông qua việc hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ nhằm đáp ứng
yêu cầu tích lũy và tiêu dùng của các chủ thể trong nền kinh tế.
-Hai đặc trưng của quan hệ tài chính là quan hệ phân phối và được thực hiện dưới dạng giá trị.
Câu 2: Phân tích mối quan hệ giữa các khâu trong hệ thống tài chính và liên hệ với thực tiễn ở Việt Nam?
Trả lời:
*Phân tích mối quan hệ giữa các khâu trong hệ thống tài chính.
- Hệ thống tài chính: Là tổng thể các hoạt động tài chính trong các lĩnh vực khác nhau của nền kinh tế
quốc dân, nhưng có quan hệ hữu cơ với nhau về việc hình thành và và sử dụng các quỹ tiền tệ ở các chủ
thể kinh tế - xã hội hoạt động trong lĩnh vực đó.
- Khâu tài chính: Là nơi hội tụ của các nguồn tài chính, nơi diễn ra việc tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ
gắn liền với việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của chủ thể trong lĩnh vực hoạt động.
- Các tiêu thức chủ yếu của một khâu tài chính:
+ Phải là điểm hội tụ của các nguồn tài chính.
+ Các hoạt động tài chính, sự vận động của các nguồn tài chính, việc tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ
luôn gắn liền với một chủ thể phân phối cụ thể, xác định.
+ Được xếp vào cùng một khâu tài chính nếu các hoạt động tài chính có cùng tính chất, đặc điểm, vai
trò, có tính đồng nhất về hình thức các quan hệ tài chính và mục đích của quỹ tiền tệ trong lĩnh vực hoạt
động.
Tài chính doanh nghiệp


Là cơ sở của hệ thống tài chính quốc gia, nơi chủ yếu tạo ra của cải xã hội. Tại đây, nguồn tài chính xuất
hiện và đồng thời thu hút trở lại phần quan trọng các nguồn tài chính trong nền kinh tế.
SV: Ngô Thị Linh Hòa-KT4D-QUI Page 1
Đề cương học phần: Lý thuyết tài chính.
November 20, 2012
[LÝ THUYẾT TÀI CHÍNH]
Tài chính doanh nghiệp có quan hệ với các khâu khác trong hệ thống tài chính quốc gia như: Quan hệ với
tài chính hộ gia đình thông qua trả lương, trả cổ tức,…; Với NSNN thông qua nộp thuế, phí, lệ phí; Với các tổ
chức tài chính trung gian thông qua vay vốn, đầu tư,…; Với tài chính đối ngoại thông qua hoạt động đầu tư, gửi
(nhận, vay) tiền ở nước ngoài,…
Ngân sách Nhà nước
Là khâu giữ vai trò chủ đạo trong hệ thống tài chính quốc gia. Đây là nơi hội tụ các nguồn tài chính gắn
với các quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước với mục đích phục vụ cho hoạt động của bộ máy Nhà nước thực hiện
các chức năng của Nhà nước.
NSNN đóng vai trò như giám đốc và kiểm tra các khâu tài chính khác và với mọi hoạt động kinh tế - xã
hội liên quan tới thu, chi ngân sách.
Tín dụng
Tín dụng là một khâu quan trọng của hệ thống tài chính thống nhất, là tụ điểm của các nguồn tài chính
tạm thời nhàn rỗi.
Tín dụng là một dịch vụ tài chính mang tính chất thương mại, vì mục đích kinh doanh lấy lợi nhuận, là
cầu nối giữa người có khả năng cung ứng và người có nhu cầu sử dụng tạm thời các nguồn tài chính.
Bảo hiểm
Bảo hiểm là một dịch vụ tài chính, được tạo lập và sử dụng để bồi thường tổn thất nhiều dạng cho những
người tham gia bảo hiểm.
Bảo hiểm có quan hệ trực tiếp với các khâu tài chính khác thông qua việc thu phí và bồi thường.
Vốn nhàn rỗi từ các quỹ bảo hiểm có thể tham gia vào thị trường tài chính, có thể coi bảo hiểm như một
khâu tài chính trung gian.
Tài chính các tổ chức xã hội
Các tổ chức xã hội có quỹ riêng để đảm bảo hoạt động cho mình. Các quỹ này được hình thành từ việc
đóng góp của các hội viên, quyên góp, ủng hộ tặng biếu của các tập thể, cá nhân, tài trợ từ nước ngoài…

Các quỹ tiền tệ của TCXH chủ yếu dùng để tiêu dùng trong hoạt động của tổ chức đó, khi các quỹ chưa
được sử dụng có thể tham gia vào thị trường tài chính thông qua các quỹ tín dụng hoặc các hình thức khác.
Tài chính hộ gia đình (dân cư)
Trong dân cư các quỹ tiền tệ được hình thành từ tiền lương, tiền công, thu nhập của các thành viên trong
gia đình do lao động hay sản xuất kinh doanh, từ nguồn thừa kế tài sản, lãi tiền gửi…
Quỹ tiền tệ của hộ gia đình chủ yếu được sử dụng cho mục đích tiêu dùng của gia đình, một phần tham
gia vào quỹ Ngân sách NN, tham gia vào quỹ tín dụng, đầu tư vào sản xuất kinh doanh trong phạm vi hộ gia
đình…
Sơ đồ các khâu tài chính
*Liên hệ với thực tiễn Việt Nam.
SV: Ngô Thị Linh Hòa-KT4D-QUI Page 2
November 20, 2012
[LÝ THUYẾT TÀI CHÍNH]
Dựa trên các căn cứ trên có thể xác định trong điều kiện nước ta hiện nay, hệ thống tài chính quốc gia có
các khâu tài chính như sau:
- Tài chính doanh nghiệp
- Ngân sách Nhà nước
- Tài chính dân cư và các tổ chức xã hội
- Tài chính của các tổ chức trung gian
- Tài chính đối ngoại
Chương II: Ngân sách Nhà nước.
Câu 3: Khái niệm về NSNN? Phân tích đặc điểm, vai trò của NSNN? Liên hệ với vai trò cảu NSNN Việt
Nam?
Trả lời:
1 Khái niệm về NSNN.
Cho đến nay, thuật ngữ NSNN được phổ biến rộng rãi ở mọi quốc gia tuy nhiên chưa có một khái niệm
thống nhất cho NSNN. Hiện nay có 2 quan niệm phổ biến về NSNN là:
“ NSNN là bản dự toán thu – chi tài chính của Nhà nước trong một khoảng thời gian xác định, thường là
một năm”.
“ NSNN là quỹ tiền tệ của Nhà nước”.

Ở Việt Nam, Luật Ngân sách Nhà nước ngày 16/12/2002 có ghi: “ NSNN là toàn bộ các khoản thu, chi
của Nhà nước đã được cơ quan có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một năm để đảm bảo
thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước”.
Về bản chất có thể xác định: NSNN phản ánh các quan hệ kinh tế phát sinh gắn liền với quá trình tạo
lập, phân phối và sử dụng quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước khi Nhà nước tham gia phân phối các nguồn
tài chính quốc gia nhằm thực hiện các chức năng của Nhà nước trên cơ sở luật định.
SV: Ngô Thị Linh Hòa-KT4D-QUI Page 3
NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC
TÀI CHÍNH
DOANH NGHIỆP
TÀI CHÍNH CÁC
TỔ CHỨC XÃ HỘI
TÍN DỤNG
BẢO HIỂM
TÀI CHÍNH
HỘ GIA ĐÌNH
THỊ
TRƯỜNG
TÀI CHÍNH
November 20, 2012
[LÝ THUYẾT TÀI CHÍNH]
2 Phân tích đặc điểm, vai trò của NSNN? Liên hệ với vai trò NSNN Việt Nam trong thời kỳ hiện nay?
2.1 Đặc điểm của NSNN.
- Việc tạo lập và sử dụng NSNN luôn gắn liền với quyền lực Nhà nước và việc thực hiện các chức năng
của Nhà nước, được Nhà nước tiến hành trên cơ sở những luật lệ nhất định.
- NSNN luôn gắn chặt với sở hữu Nhà nước và chứa đựng những lợi ích chung, lợi ích công cộng.
- NSNN là một quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước và được chia thành nhiều quỹ nhỏ, có tác dụng riêng
và chỉ sau đó NSNN mới được dùng để thực hiện các mục đích đã định trước. Đây là nét riêng có của NSNN so
với các quỹ tiền tệ khác.

- Hoạt động thu, chi NSNN theo nguyên tắc không hoàn trả trực tiếp là chủ yếu.
2.2 Vai trò của NSNN.
- Là công cụ phân bổ nguồn tài chính quốc gia, định hướng phát triển sản xuất, hình thành cơ cấu kinh tế mới,
thúc đẩy tăng trưởng kinh tế ổn định và bền vững.
- Là công cụ để điều tiết thị trường, bình ổn giá cả và kiềm chế lạm phát.
- Là công cụ điều tiết thu nhập, giải quyết các vấn đề xã hội.
- Củng cố, tăng cường sức mạnh của bộ máy nhà nước, bảo vệ đất nước, giữ gìn an ninh, quốc phòng.
- Kiểm tra các hoạt động tài chính khác.
2.3 Liên hệ với vai trò của NSNN Việt Nam hiện nay.
-NSNN hỗ trợ cho sự phát triển của DN (DN nhà nước) trong TH cần thiết, đảm bảo cho sự ổn định cơ cấu hoặc
chuẩn bị chuyển đổi sang cơ cấu mới hợp lý.
-NSNN chi cho các khoản như xây dựng cơ sở hạ tầng, hỗ trợ xã hội, an sinh xã hội,…
-NSNN hỗ trợ giá cho các mặt hàng tiêu dùng thiết yếu của xã hội: trong những năm gần đây, giá xăng-dầu tăng
NN đã trợ giá hạ giá xăng dầu tránh lạm phát do chi phí đẩy.
-Ứng với các CS điều hành kinh tế vĩ mô mà NN thu chi NSNN cho hợp lý, tránh tình trạng bội chi ngân sách,
lạm phát.
-NSNN chi mua các thiết bị công nghệ - ký thuật tiên tiến phục vụ cho sự phát triển kinh tế, an ninh quốc
phòng,…
-NSNN còn có vai trò quan trọng trong việc củng cố, tăng cường sức mạnh của bộ máy nhà nước.
Câu 4: Khái niệm thu-chi NSNN? Nội dung thu-chi NSNN? Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến NSNN?
Theo anh, chị cần có biện pháp gì để tăng thu NSNN VN trong thơig kỳ hiện nay?
Trả lời:
1. Thu NSNN
SV: Ngô Thị Linh Hòa-KT4D-QUI Page 4
November 20, 2012
[LÝ THUYẾT TÀI CHÍNH]
* Khái niệm: Thu NSNN là việc Nhà nước dùng quyền lực chính trị của mình để tập trung một bộ phận
tổng sản phẩm quốc dân để hình thành nên quỹ NSNN để thỏa mãn các nhu cầu của Nhà nước.
*Nội dung kinh tế của thu NSNN
Xét theo tác dụng của các khoản thu với quá trình cân đối ngân sách, thu NSNN bao gồm: Thu trong cân

đối NSNN như: Thuế, phí, lệ phí, thu về bán và cho thuê tài sản của Nhà nước… và thu để bù đắp thiếu hụt
NSNN.
Thu trong cân đối NSNN
+Thuế - Nguồn thu chủ yếu của NSNN
- Khái niệm: Thuế là một khoản đóng góp bắt buộc của các tổ chức, cá nhân cho Nhà nước theo mức độ
và thời hạn pháp luật quy định, không mang tính hoàn trả trực tiếp nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu của Nhà
nước.
- Đặc điểm:
+ Là hình thức động viên mang tính bắt buộc.
+ Là khoản đóng góp không hoàn trả trực tiếp cho người nộp.
+ Là hình thức đóng góp được quy định trước.
+Phí và lệ phí
Phí và lệ phí là các khoản thu mang tính bắt buộc nhưng có tính chất đối giá, có nghĩa là phí và lệ phí
thực chất là các khoản tiền mà dân chúng trả cho Nhà nước khi họ hưởng thụ các dịch vụ do Nhà nước cung
cấp. So với thuế, tính pháp lý của phí và lệ phí thấp hơn.
- Phí gắn liền với vấn đề thu hồi một phần hay toàn bộ chi phí đầu tư đối với hàng hóa, dịch vụ công cộng
hữu hình.
- Lệ phí gắn liền với việc thụ hưởng những lợi ích do việc cung cấp các dịch vụ hành chính, pháp lý cho
các thể nhân và pháp nhân.
+Thu từ các khoản đầu tư vào hoạt động kinh doanh của Nhà nước
Bao gồm:
- Thu nhập từ vốn góp của Nhà nước vào các cơ sở kinh tế.
- Tiền thu hồi vốn của Nhà nước tại các cơ sở kinh tế.
- Thu hồi tiền cho vay của Nhà nước.
+Thu từ bán hoặc cho thuê tài sản thuộc sở hữu Nhà nước
Gồm:
- Thu về bán hoặc cho thuê tài nguyên thiên nhiên như: đất chuyên dùng, đất rừng, mặt nước; bán tài
nguyên, khoáng sản; …
- Thu về bán tài sản thuộc sở hữu Nhà nước nhưng không thuộc tài nguyên.
+Các khoản thu khác

SV: Ngô Thị Linh Hòa-KT4D-QUI Page 5
November 20, 2012
[LÝ THUYẾT TÀI CHÍNH]
- Thu từ hợp tác lao động với nước ngoài, thực chất của khoản thu này là khoản thu hồi của quốc gia đã
bỏ tiền ra để nuôi dưỡng, đào tạo, rèn luyện người lao động.
- Các khoản thu khác như: bán tài sản không có người thừa nhận, các khoản viện trợ không hoàn lại, biếu,
tặng…
Thu để bù đắp thiếu hụt NSNN
- Vay trong nước: Phát hành các công cụ nợ của Chính phủ.
- Vay ngoài nước: Thông qua các khoản viện trợ có hoàn lại.
2. Theo anh (chị) cần có biện pháp gì để tăng thu NSNN Việt Nam trong thời kỳ hiện nay?
- Trong khi khai thác, cho thuê, nhượng bán tài sản, tài nguyên quốc gia Nhà nước cần phải dành kinh phí
thỏa đáng để nuôi dưỡng, tái tạo và phát triển các tài sản, tài nguyên ấy, không làm cạn kiệt và phá hủy tài sản,
tài nguyên vì mục đích trước mắt.
- Chính sách thuế phải vừa huy động được cho Nhà nước, vừa khuyến khích tích tụ vốn của doanh nghiệp
và dân cư.
- Chính sách vay dân để bù đắp thiếu hụt ngân sách nhà nước cần đặt trên cơ sở thu nhập và mức sống
của dân.
- Nhà nước dùng vốn ngân sách nhà nước đầu tư trực tiếp vào một số doanh nghiệp quan trọng trên những
nghành và lĩnh vực then chốt không những thực hiện định hướng phát triển kinh tế - xã hội mà còn nhằm tạo ra
nguồn tài chính mới. Đồng thời, Nhà nước cần chú ý đầu tư vào con người, đào tạo nghề, nâng cao dân trí,…
- Cần phải ban hành chính sách tiết kiệm, khuyến khích mọi người tiết kiệm tiêu dùng, dành vốn cho đầu
tư phát triển.
3. Chi NSNN.
* Khái niệm:
Chi Ngân sách Nhà nước là quá trình phân phối và sử dụng quỹ ngân sách Nhà nước theo những nguyên
tắc nhất định nhằm phục vụ cho việc thực hiện các chức năng của Nhà nước.
*Nội dung kinh tế của chi Ngân sách Nhà nước
Theo chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước, nội dung chi NSNN bao gồm:
- Chi đầu tư phát triển kinh tế.

- Chi văn hóa – xã hội.
- Chi quản lý hành chính.
- Chi an ninh – quốc phòng.
- Các khoản chi khác.
*Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến chi NSNN
- Chế độ xã hội (Nhân tố cơ bản)
SV: Ngô Thị Linh Hòa-KT4D-QUI Page 6
November 20, 2012
[LÝ THUYẾT TÀI CHÍNH]
Chế độ xã hội quyết định đến bản chất, nhiệm vụ kinh tế - xã hội của Nhà nước trong khi đó, Nhà nước
lại là chủ thể của chi Ngân sách Nhà nước. Vì vậy, nội dung cơ cấu chi ngân sách Nhà nước chịu sự ràng buộc
của chế độ xã hội.
- Sự phát triển của lực lượng sản xuất
Khi lực lượng sản xuất phát triển kéo theo nhu cầu vốn để phát triển kinh tế tăng lên, khi đó Nhà nước với
vai trò quản lý vĩ mô nền kinh tế phải có trách nhiệm đáp ứng nhu cầu đó.
-Khả năng tích luỹ của nền kinh tế
Khả năng tích luỹ càng lớn thì khả năng chi đầu tư phát triển kinh tế càng cao.
- Mô hình tổ chức bộ máy của Nhà nước
Mỗi mô hình tổ chức bộ máy Nhà nước khác nhau thì nhu cầu chi tiêu nhằm duy trì quyền lực chính trị
của bộ máy đó cũng khác nhau. Nhìn chung, Nhà nước càng có bộ máy quản lý nhẹ thì càng tiết kiệm được các
khoản chi tiêu nhằm duy trì bộ máy đó.
Chương III: Tài chính doanh nghiệp.
Câu 5: Trình bày nguồn vốn của DN? Qua đó, hãy cho biết những khó khăn trong việc khai thác các nguồn
vốn của DN Việt Nam hiện nay? Anh chị có đề xuất gì giúp DN khai thác nuồn vốn có hiệu quả?
Trả lời:
Nguồn vốn kinh doanh của daonh nghiệp có thể được hiểu là toàn bộ các nguồn tài mà doanh nghiệp có
thể khai thác, huy động được để tạo nên vốn kinh doanh của mình.
Nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp thường bao gồm:
- Nguồn vốn chủ sở hữu: Là nguồn vốn thuộc sở hữu của chủ doanh nghiệp. Các loại hình doanh nghiệp
khác nhau thì có nguồn vốn chủ sở hữu khác nhau. Nguồn vốn chủ sở hữu có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối

với quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nó tạo điều kiện thuận lợi cho chủ doanh nghiệp hoàn toàn
chủ động trong sản xuất. Nhưng nguồn vốn này thường bị hạn chế về quy mô nên không đáp ứng mọi nhu cầu
về vốn.
- Các khoản nợ phải trả: Là nguồn vốn mà doanh nghiệp khai thác, huy động từ các chủ thể khác qua vay
nợ, thuê mua, ứng trước tiền hàng,… Việc huy động các nguồn vốn này rất quan trọng để đảm bảo cung ứng
đầy đủ, kịp thời vốn cho sản xuất kinh doanh
*Những khó khăn trong việc khai thác nguồn vốn của DN Việt Nam:
-Lãi suất vay vốn của DN cao.
-Các thủ tục vay vốn phiền hà ( DN muốn vay vốn phải trình bày dự án Ngân hàng xem xét có khả thi mới
cho vay).
-Các công ty ko có tài sản để thế chấp (Cty vừa và nhỏ).
-Để vay được vốn các DN phải mất thêm chi phí phụ.
-Khả năng tích lũy vốn của nội bộ DN chưa cao, vốn của chủ sở hữu ít. Các khoản nợ phải trả chứa quá nhiều
rủi ro.
-Trình độ tham gia và kinh tế của các chủ DN còn yếu kém… Đội ngũ cán bộ trình độ còn thấp.
SV: Ngô Thị Linh Hòa-KT4D-QUI Page 7
November 20, 2012
[LÝ THUYẾT TÀI CHÍNH]
*Các đề xuất:
-Nâng cao quy mô cơ cấu tổ chức của DN. Đào tạo đội ngũ nhân viên có trình độ cao.
-DN ko ngừng nâng cao chất lượng hoạt động sản xuất, sử dụng nguồn vốn hợp lý, hiệu quả.
-Có một cơ chế lãi suất lin hoạt và chịu sự điều tiết của thị trường.
-Đa dạng các nguồn vốn nợ.
-Kinh tế-xã hội phải ổn định, hệ thống pháp luật toàn diện.
-Đẩy nhanh tốc độ luân chuyên vốn ở mọi khâu của QT sản xuất tiêu thụ sản phẩm.
Câu 6: Khái niệm về tài chính doanh nghiệp? Phân tích đặc điểm và vai trò của TCDN? Trình bày các nhân
tố ảnh hưởng đến tổ chức TCDN? Theo anh (chị) nhân tố nào có ảnh hưởng nhiều nhất đến các DN Việt
Nam?
Trả lời:
Tài chính doanh nghiệp là hệ thống các quan hệ kinh tế trong phân phối các nguồn tài chính gắn liền với

quá trình tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ trong quá trình hoạt động sản xuất, kinh doanh.
*Đặc điểm của TCDN:
+TCDN gắn liền và phục vụ cho các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
Khi tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp luôn phải đối mặt với các vấn đề về tài
chính doanh nghiệp, phải huy động vốn để tài trợ cho kinh doanh, phải sử dụng vốn sao cho có hiệu quả, phải
thực thi và kiểm soát hàng loạt các quan hệ tài chính doanh nghiệp để đạt được các mục tiêu đề ra.
+TCDN gắn liền với hình thức sở hữu doanh nghiệp
Trong nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần tồn tại nhiều loại hình sở hữu khác nhau. Hình thức sở hữu
doanh nghiệp chi phối đến phương thức đầu tư vốn khi thành lập doanh nghiệp, tác động đến phương thức và
khả năng tăng vốn trong quá trình hoạt động, đồng thời còn ảnh hưởng đến việc phân phối thu nhập sau thuế của
doanh nghiệp. Cụ thể:
- Doanh nghiệp Nhà nước: Nhà nước đầu tư toàn bộ hoặc một phần vốn điều lệ khi thành lập, Nhà nước
có thể đầu tư bổ sung vốn trong quá trình hoạt động, có thể huy động thêm vốn dưới các hình thức: vay, phát
hành trái phiếu, nhận góp liên doanh,… nhưng không được làm thay đổi hình thức sở hữu doanh nghiệp. Việc
phân phối lợi nhuận sau thuế do Nhà nước quy định.
- Công ty cổ phần: Nguồn vốn ban đầu do các cổ đông đóng góp dưới hình thức cổ phần. Việc phân phối
lợi nhuận sau thuế do Đại hội cổ đông và Hội đồng quản trị quyết định.
- Doanh nghiệp tư nhân: Ngoài số vốn do chủ doanh nghiệp đầu tư, doanh nghiệp cũng có thể huy động
thêm vốn dưới các hình thức khác nhưng không được phép phát hành chứng khoán. Phần thu nhập sau thuế
thuộc quyền sở hữu và sử dụng của chủ doanh nghiệp.
+TCDN gắn với chế độ hạch toán kinh doanh
Mục tiêu hoạt động chủ yếu của các doanh nghiệp là lợi nhuận. Do đó doanh nghiệp phải thực hiện chế
độ hạch toán kinh doanh, phải đáp ứng yêu cầu cơ bản của chế độ hạch toán kinh doanh là lấy thu bù chi và đảm
SV: Ngô Thị Linh Hòa-KT4D-QUI Page 8
November 20, 2012
[LÝ THUYẾT TÀI CHÍNH]
bảo có lãi. Có như vậy mới đảm bảo cho doanh nghiệp có thể tồn tại và đứng vững trong điều kiện kinh tế thị
trường.
*Trong nền kinh tế thị trường, TCDN có những vai trò cơ bản sau:
- TCDN là công cụ khai thác thu hút các nguồn tài chính nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất kinh

doanh của doanh nghiệp.
- TCDN là công cụ giúp doanh nghiệp có thể sử dụng vốn tiết kiệm và hiệu quả.
- TCDN là công cụ kích thích và điều tiết sản xuất kinh doanh.
- TCDN là công cụ quan trọng để kiểm tra kiểm soát các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
*Các nhân tố ảnh hưởng đến tổ chức tài chính doanh nghiệp:
 Hình thức pháp lý tổ chức doanh nghiệp
 Đặc điểm kinh tế, kỹ thuật của nghành kinh doanh
 Môi trường kinh doanh.
 Nhân tố ảnh hưởng nhiều nhất: Hình thức pháp lý tổ chức doanh nghiệp. Vì hình thức pháp lý tổ chức
DN sẽ chi phối đến việc tổ chức huy động vốn, quản lý vốn và phân phối kết quả kinh doanh. Thực
trạng ở Việt Nam, nhất là đối với các DN nhà nước việc tổ chức huy động, quản lý vốn không được chặt
chẽ, rõ ràng, trình độ quản lý cón kém. Đối với DN tư nhân lớn thường mời người nước ngoài vào quản
lý việc phân phối kết quả kinh doanh, tổ chức huy động vốn. Ở nước ta, trình độ quản lý còn thấp nên
cần đào tạo đội ngũ nhân viên cũng như nhà lãnh đạo có chuyên môn.
Câu 7: So sánh vốn lưu động và vốn cố định của DN? Trình bày các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn lưu động, vốn cố định? Các biện pháp này ở Việt Nam được áp dụng như thế nào?
Trả lời:
-So sánh vốn lưu động và vốn cố định:
+Giống nhau: đều là vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
+Khác nhau:
Vốn cố định Vốn lưu động
Khái niệm
Là biểu hiện bằng tiền toàn bộ tài sản cố định
của DN.
Là biểu hiện bằng tiền toàn bộ tài sản lưu động
của DN phục vụ cho quá trình sản xuất kinh
doanh của DN.
Phân loại *Phân loại theo hình thái biểu hiện:
-Tài sản hữu hình

- Tài sản vô hình
*Phân loại theo tình hình sử dụng:
-TSCĐ đang dùng
-TSCĐ chưa dùng
-TSCĐ không cần dùng và chờ thanh lý
*Phân loại theo hình thái biểu hiện:
-Vốn bằng tiền và vốn trong thanh toán
-Vốn vật tư hàng hóa (hay còn gọi là hàng tồn
kho)
-Vốn về chi phí trả trước
* Phân loại vốn theo vai trò của vốn lưu động
đối với quá trình sản xuất kinh doanh:
-Vốn lưu động trong khâu lưu thông
SV: Ngô Thị Linh Hòa-KT4D-QUI Page 9
November 20, 2012
[LÝ THUYẾT TÀI CHÍNH]
-Vốn lưu động trong khâu sản xuất
-Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất
Đặc điểm
+ Tham gia nhiều chu kỳ sản xuất sản phẩm
+ Chuyển dần phần giá trị vào giá thành sản
phẩm tương ứng với phần giá trị hao mòn.
Không giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu,
chuyển toàn bộ vào giá trị sản phẩm, được thu
hồi một lần khi sản phẩm được tiêu thụ.
Biện pháp
nâng cao
hiệu quả sử
dụng vốn.
+ Về mặt hiện vật: Không chỉ là giữ nguyên

hình thái vật chất mà còn là duy trì năng lực
sản xuất ban đầu. Đòi hỏi trong quá trình sử
dụng phải quản lý chặt chẽ, không làm mất,
thường xuyên bảo dưỡng, nâng cao năng lực
hoạt động…
+ Về mặt giá trị: Đánh giá lại tài sản cố định
một cách thường xuyên, chính xác, tạo điều
kiện xác định mức khấu hao hợp lý.
-Xác định đúng đắn nhu cầu vốn lưu động
thường xuyên cần thiết để đảm bảo hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được
tiến hành liên tục.
-Đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn ở mọi
khâu của quá trình sản xuất và tiêu thụ.
-Áp dụng các biện pháp bảo toàn vốn như xử
lý các vật tư ứ đọng, hàng hóa chậm luân
chuyển một cách kịp thời ngăn chặn các hiện
tượng chiếm dụng vốn
-Thường xuyên phân tích tình hình sử dụng
vốn lưu động để có biện pháp điều chỉnh kịp
thời nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng.
Một số chỉ
tiêu đánh giá
-Hiệu suất sử dụng vốn.
-Tỷ suất lợi nhuận vốn cố định.
-Hệ số hao mòn TSCĐ.
-Hệ số trang bị TSCĐ.
-Tốc độ luân chuyển vốn.
-Kỳ luân chuyển.
Áp dụng các

biện pháp
trên ở Việt
Nam
-Nâng cao chất lượng quản lý vốn cố định.
-Bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, tay
nghề cho công nhân…
-Có kế hoạch cụ thể, phương án chiến lược.
-Có sự thẩm định, kiểm tra quá trình sử dụng
vốn…
Chương IV: Bảo hiểm
Câu 8 : Khái niệm về bảo hiểm? Phân tích đặc điểm và vai trò của BH? Trình bày các nguyên tắc quản lý
BH? Ở Việt Nam hiện nay có nên phát triển hình thức tiền gửi hay ko? Vì sao?
Trả lời:
Bảo hiểm là một phạm trù tài chính gắn liền với các quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình hình thành,
phân phối và sử dụng quỹ bảo hiểm nhằm đảm bảo cho quá trình tái sản xuất xã hội và đời sống của con người
trong xã hội được ổn định và phát triển bình thường trong điều kiện có những biến cố bất lợi xảy ra.
*Đặc điểm của bảo hiểm:
 Bảo hiểm là một loại hình dịch vụ tài chính đặc biệt:
+ Sản phẩm của bảo hiểm là sản phẩm vô hình
+ Chu trình kinh doanh bảo hiểm là chu trình kinh doanh đảo ngược: Sản phẩm được bán ra trước (doanh thu
được thực hiện trước) sau đó mới phát sinh chi phí.
 Vừa mang tính bồi hoàn vừa mang tính không bồi hoàn:
Đối tượng tham gia bảo hiểm chỉ được bồi hoàn nếu như có rủi ro xảy ra trong thời gian tham gia bảo hiểm.
 Việc phân phối, sử dụng quỹ bảo hiểm không được xác định trước về quy mô và thời gian diễn ra.
SV: Ngô Thị Linh Hòa-KT4D-QUI Page 10
November 20, 2012
[LÝ THUYẾT TÀI CHÍNH]
 Phân phối của quỹ bảo hiểm không phải là sự phân phối đồng đều theo mức đóng góp.
*Vai trò của bảo hiểm:
- Góp phần ổn định sản xuất và ổn định đời sống

- Góp phần cung ứng vốn cho phát triển kinh tế - xh bằng các nguồn tài chính nhàn rỗi.
- Hỗ trợ và thực hiện các biện pháp an toàn lao động, tạo điều kiện để cải thiện, nâng cao sức khoẻ cho
người lao động.
*Nguyên tắc quản lý bảo hiểm:
- Xác định được quỹ tiền tệ cần thiết tối thiểu để bù đắp những tổn thất bất ngờ xảy ra
- Nguyên tắc lấy số đông bù số ít.
- Các đối tượng tham gia BH phải tham gia đóng bảo hiểm phí trước khi xảy ra rủi ro.
- Những tổn thất do chủ quan, không thực hiện đúng quy định của pháp luật thì không được đền bù.
*Hiện nay, ở nước ta nên phát triển hình thức BH tiền gửi. Vì BHTG là công cụ tài chính được CP sử
dụng để bảo đảm sự phát triển an toàn, lành mạnh của hoạt động NH. BHTG là chỗ dựa “niềm tin” cho dân
chúng đối với hệ thống tài chính ngân hàng quốc gia góp phần thúc đẩy QT huy động vốn để phát triển kinh
tế đất nước. Chính vì vai trò vậy nên Cp rất chú trọng việc xây dựng và phát triển hệ thống BHTG tại VN đặc
biệt là trong bối cảnh nền kinh tế nước ta hội nhập kinh tế toàn cầu.
Câu 9: So sánh bảo hiểm xã hội và bảo hiểm kinh doanh. Phân tích nguyên tắc của 2 hoạt động này? Vai
trò của 2 hình thức bảo hiểm này đối với nền kinh tế Việt Nam.
Trả lời:
*So sánh BH xã hội và BH kinh doanh.
+Giống nhau:
-Đều dựa trên các nguyên tắc cơ bản của BH.
-Là DV tài chính đặc biệt, vừa mang tính bồi hoàn vừa ko mang tính bồi hoàn, doanh thu có trước chi phí.
-Qũy BH được tạo lập từ những đối tượng tham gia BH, có tham gia tạo lập, đóng góp thì mới được
hưởng lợi.
-Có cùng mục đích hoạt động là bù đắp tài chính để ổn định đời sống cho người tham gia BH khi gặp rủi
ro.
+Khác nhau:
Bảo hiểm xã hội Bảo hiểm kinh doanh
Khái niệm
Là các quan hệ kinh tế gắn liền với quá trình
tạo lập được tồn tích dần và sử dụng quỹ tiền tệ
tập trung, được hình từ sử đóng góp của người

sử dụng lao động và người lao động theo quy
định của pháp luật, nhằm đảm bảo quyền lợi
vật chất cho người lao động và gia đình họ, khi
gặp phải các biến cố làm giảm hoặc mất khả
năng thanh toán từ thu nhập theo lao động.
Bảo hiểm kinh doanh là phương thức hoạt động
kinh doanh của các tổ chức bảo hiểm nhằm
mục đích kiếm lời dựa trên cơ sở huy động các
nguồn lực tài chính thông qua đóng góp của
người tham gia bảo hiểm để lập quỹ bảo hiểm,
phân phối sử dụng chúng để trả tiền bảo hiểm,
bồi thường tổn thất cho những đối tượng được
bảo hiểm khi các sự kiện bảo hiểm xảy ra.
Đối tượng
BH
Thu nhập của người LĐ Tính mạng, tình trạng sức khỏe, tài sản,…
SV: Ngô Thị Linh Hòa-KT4D-QUI Page 11
November 20, 2012
[LÝ THUYẾT TÀI CHÍNH]
Đối tượng
tham gia
Người lao động và người sử dụng LĐ Tất cả cá nhân, tổ chức trong xã hội
Tính chất
Mang tính hỗ trợ, ko vì mục tiêu lợi nhuận an
sinh xã hội
Mang tính kinh doanh vì mục tiêu lợi nhuận.
Cơ chế
hình thành
quỹ
Từ hỗ trợ của nhà nước và sự đóng góp của

người LĐ. Người LĐ phải nộp 1 tỷ lệ phần
trăm nhất định so với tiền lương cơ bản.
Từ vốn kinh doanh, doanh thu và lợi nhuận.
Đối trượng được hưởng BH phải đóng theo quy
định chung cho từng loại BH khác nhau.
Cơ chế
quản lý
quỹ
Theo cơ chế cân bằng thu chi
Theo cơ chế “hoạch toán kinh doah có lãi” vì
mục tiêu lợi nhuận
Đầu tư
Mang tính bắt buộc, không được đầu tư vào bất
động sản hoặc chứng khoán.
Mang tính tự nguyện nhưng cũng có 1 số loại
bắt buộc. DN bảo hiểm có thể đầu tư vào bất
động sản hoặc cổ phiếu.
Bồi hoàn
Việc phân phối sử dụng quỹ bảo hiểm xã hội
được chia thành 2 phần: phần thực hiện chế độ
hưu trí mang tính chất bồi hoàn và phần còn lại
vừa mang tính chất bồi hoàn vừa mang tính
chất không bồi hoàn.
Tính chất bồi hoàn của bảo hiểm thương mại
không biết trước được về thời gian, không gian
và quy mô, chỉ xác định được khi rủi ro thực tế
đã xảy ra.
Được
hưởng BH
Tiền hưu trí được nhân hàng tháng. Việc bồi thường tổn thất thực tế cho người

tham gia bảo hiểm thường rất lớn, lớn hơn rất
nhiều lần so với số tiền bảo hiểm phí đã đóng
góp
*Nguyên tắc hoạt động của BHXH và BHKD:
-NT lấy số đông bù số ít.
-NT sàng lọc rủi ro.
-NT định phí BH.
-NT thận trọng.
*Vai trò của 2 hình thức đối vói nền kinh tế VN:
-Bù đắp thiệt hại, khắc phục tồn thất.
-BH là kênh luân chuyển tiền tệ của nền kinh tế là 1 trong những nhân tố giúp ổn định nền tài chính
của mỗi quốc gia. Nó tạo ra sự an tâm cho các nhà đầu tư cũng như dân chúng thúc đẩy các hoạt động tài
chính: đầu tư phát triển KD-SX diễn ra bình thường và suôn sẻ.
-Tạo lập thêm nguồn vốn trong nước đáp ứng nhu cầu huy động vốn đầu tư dài hạn cho nền kinh tế.
-Sử dụng hiệu quả những khoản tiền nhàn rỗi tạo được nguồn vốn lớn để đầu tư vào các lĩnh vực khác.
Cũng nhờ BH mà NSNN hàng năm có nguồn đóng góp ko nhỏ.
Chương V: Tín dụng.
Câu 10: Khái niệm về tín dụng? Phân tích đặc điểm, vai trò của TD? Trong các hoạt động tín dụng loại nào
phù hợp với sự phát triển kinh tế ở VN? Các biện pháp củng cố và hoàn thiện.
Trả lời:
SV: Ngô Thị Linh Hòa-KT4D-QUI Page 12
November 20, 2012
[LÝ THUYẾT TÀI CHÍNH]
 Khái niệm:
Tín dụng là một quan hệ vay mượn giữa hai chủ thể, trong đó chủ thể cho vay chuyển giao
một lượng giá trị vốn tín dụng cho chủ thể vay vốn sử dụng trong một khoản thời gian nhất định
trên cơ sở đảm bảo phải có sự hoàn trả giá trị bằng vốn gốc cộng với giá trị tăng thêm.
 Vai trò của tín dụng đối với nền kinh tế
a. Góp phần thúc đẩy quá trình tái sản xuất xã hội
- Cung ứng vốn một cách kịp thời cho những chủ thể cần vốn để sản xuất và tiêu dùng. Từ

đó đẩy nhanh tốc độ sản xuất cũng như tốc độ tiêu thụ sản phẩm.
- Một hệ thống các hình thức tín dụng đa dạng làm cho sự tiếp cận các nguồn vốn tín dụng
dễ dàng hơn, tiết kiệm chi phí giao dịch và giảm bớt các chi phí nguồn vốn cho các chủ thể kinh
doanh.
- Tạo sự chủ động về nguồn vốn cho các doanh nghiệp, giúp các nhà sản xuất tích cực tìm
kiếm cơ hội đầu tư mới và nâng cao năng lực sản xuất của xã hội.
- Các nguồn vốn tín dụng được cung ứng luôn kèm theo các điều kiện tín dụng để hạn chế rủi
ro, do đó buộc những người đi vay phải quan tâm thật sự đến hiệu quả sử dụng vốn nhằm đảm bảo
mối quan hệ lâu dài với các tổ chức cung ứng tín dụng.
b. Tín dụng là kênh truyền tải tác động của Nhà Nước đến các mục tiêu vĩ mô
Thông qua việc thay đổi và điều chỉnh các điều kiện tín dụng ( như lãi suất, điều kiện vay, yêu cầu
thế chấp, bảo lãnh…), Nhà nước có thể thay đổi quy mô tín dụng hoặc chuyển hướng vận động của
nguồn vốn tín dụng. Từ đó ảnh hưởng đến tổng cầu của nền kinh tế cả về quy mô cũng như kết cấu,
từ đó tác động ngược lại đến tổng cung và các điều kiện sản xuất khác. Điểm cân bằng cuối cùng
giữa tổng cung và tổng cầu dưới tác động của chính sách tín dụng sẽ cho phép đạt được các mục tiêu
vĩ mô cần thiết.
c. Tín dụng là công cụ thực hiện các chính sách xã hội của Nhà nước
Với phương thức tài trợ có hoàn lại của tín dụng cho các chính sách xã hội đã góp phần duy trì
nguồn cung cấp tài chính và có điều kiện mở rộng hơn quy mô tín dụng chính sách, đồng thời buộc
các đối tượng chính sách phải quan tâm đến hiệu quả sử dụng vốn để đảm bảo hoàn trả đúng thời
hạn, từng bước làm cho họ có thể tồn tại độc lập với nguồn vốn tài trợ.
 Đặc điểm:
+Có sự chuyển giáo quyền sở dụng vốn.
+Có sự chuyển giao mang tính chất tạm thời (thời gian sử dụng vốn).
+Người đi vay phải hoàn trả cả vốn lẫn lãi đúng thời hạn cho người cho vay
 TDNH phù hợp với sự phát triển kinh tế của VN vì:
+Huy động vốn và cho vay tiền dưới nhiều hình thức khác nhau linh hoạt.
+Hệ thống NH có chức năng “tạo tiền” để bổ sung nguồn vốn cho vay.
+Hệ thống NN có mạng lưới rộng lớn, chi nhánh ở nhiều nơi, ở cả nươca ngoài.
+TDNH còn sử dụng công cụ lãi suất trong việc điều chỉnh cung-cầu tín dụng cuả nền kinh tế quốc dân

TDNH đảm bảo kịp thời nhu cầu về vốn cho mọi KH.
Câu 11: Nêu khái niệm và phân tích ưu- nhược điểm của các hình thức tín dụng sau: TD thương mại, TD
ngân hàng, TD nhà nước? Vì sao TD thuê-mua chưa có cơ hội phát triển ở VN?
Trả lời:
Tín dụng thương mại Tín dụng ngân hàng Tín dụng nhà nước
SV: Ngô Thị Linh Hòa-KT4D-QUI Page 13
November 20, 2012
[LÝ THUYẾT TÀI CHÍNH]
Khái
niệm
Là các quan hệ sử dụng vốn lẫn
nhau giữa những người sản xuất
kinh doanh, được thực hiện dưới
hình thức mua bán chịu hàng
hóa.
Là các quan hệ vay mượn giữa
các ngân hàng với các chủ thể
kinh tế khác trong nền kinh tế
theo nguyên tắc của tín dụng.
Là các quan hệ tín dụng giữa
Nhà nước với dân cư và các chủ
thể kinh tế khác để đảm bảo
thực hiện chức năng, nhiệm vụ
của Nhà nước trong quản lý kinh
tế - xã hội.
Ưu
điểm
-Đẩy nhanh tôc độ tiêu thụ HH
của DN đảm bảo QT sản xuất
kinh doanh diễn ra liên tục

chu kỳ sx được rút ngắn tăng
nhanh vòng quay của vốn đối
với DN cũng như toàn XH.
-Điều tiết vốn trực tiếp giữa các
DN đáp ứng nhu cầu vốn ngắn
hạn kịp thời giảm nhẹ sự lệ
thuộc về vốn của các tổ chức tín
dụng.
-Giảm khối lượng tiền mặt trong
lưu thông giảm chi phí lưu
thông xã hội.
-Tạo điều kiện mở rộng hoạt
độngcủa tín dụng ngân hàng
thông qua nghiệp vụ chiết khấu
và cầm cố thươgn phiếu.
+Khối lượng tín dụng: Tín dụng
ngân hàng có khả năng cung
ứng những khoản vốn lớn đáp
ứng đầy đủ nhu cầu vay của
khách hàng.
+Về thời hạn tín dụng: Ngân
hàng có thể đi vay ngắn hạn để
cho vay dài hạn, tạo điều kiện
cho nhu cầu của người tích lỹ và
người đầu tư được đáp ứng phù
hợp.
+Phạm vi tín dụng: Có khả năng
huy động vốn và cho vay rất
lớn, liên quan đến các chủ thể và
các lĩnh vực khác nhau trong

nền kinh tế.
- Có mức độ an toàn cao, các
công cụ huy động vốn có độ
thanh khoản cao.
- Bù đắp bội chi NS, là công cụ
điều tiết vĩ mô nền kinh tế.
Nhược
điểm
-Thời hạn tín dụng ngắn.
-Bị giới hạn về quy mô.
-Chỉ là QH đầu tư một chiều.
-Hạn chế về phạm vi tín dụng.
Hạn chế cơ bản của tín dụng
ngân hàng là có độ rủi ro cao do
việc ngân hàng cho vay với số
tiền lớn hơn nhiều so với vốn tự
có hoặc có sự chuyển hóa thời
hạn và phạm vi tín dụng rất
rộng.
-Nếu mức độ huy động không
hợp lý có thể dẫn đến tình trạng
chèn lấn đầu tư của tư nhân do
Chính phủ huy động vốn qua
phát hành trái phiếu, gây sức ép
tăng lãi suất khiến cho đầu tư
của tư nhân giảm xuống.
Tín dụng thuê mua chưa có cơ hôi phát triển ở VN vì:
-Tín dụng thuê mua là các quan hệ tín dụng nảy sinh giữa Công ty tài chính (Công ty cho thuê tài chính)
với những người sản xuất, kinh doanh dưới hình thức cho thuê tài sản.
- Tín dụng thuê mua giúp DN vẫn có thể đại hóa sản xuất theo kịp tốc độ phát triển của công nghệ với số

vốn tự có hạn chế.
- Hình thức tín dụng này không nhất định phải có tài sản thế chấp, doanh nghiệp dễ dàng tiếp cận khoản
vay.
Nhưng bên cạnh đó thì chi phí sử dụng vốn của TD thuê mua cao hơn so với tín dụng thông thường và vì
đối tượng tín dụng là tài sản nên phạm vi tín dụng hẹp hơn so với TDNH. Ở VN, điều kiện phát triển KT chưa
SV: Ngô Thị Linh Hòa-KT4D-QUI Page 14
November 20, 2012
[LÝ THUYẾT TÀI CHÍNH]
thật sự đáp ứng đầy đủ. Bên cho thuê thường chịu toàn bộ rủi ro. Nếu bên đi thuê ko thực hiện hợp đồng chỉ còn
cách thu lại tài sản. Hơn nữa, TD thuê mua phạm vi hoạt động hẹp và chi phí sử dụng của hình thức tín dụng
này cao hơn so với các hình thức tín dụng khác.
Câu 12: Khái niệm về lãi suất? Trình bày các loại lãi suất? Phân tích ưu- nhược điểm của lãi suất cố định
và lãi suất thả nổi? Hai loại lãi suất này được vận dụng trong trường hợp nào?
Trả lời:
-Lãi suất là tỷ lệ phần trăm giữa lợi tức thu được và tổng số tiền cho vay trong 1 khoảng thời gian nhất
định.
-Lợi tức là khoản tiền mà người đi vay phải trả cho người cho vay ngoài phần vốn gốc cho vay ban đầu,
sau 1 khoảng thời gian sử dụng tiền vay.
 lãi suất là giá cả của tín dụng, nó là giá của quyền sử dụng vốn vay trong một thời gian nhất định.
Các loại lãi suất tín dụng
-Căn cứ vào tiêu thức quản lý vĩ mô:
+LS sàn và LS trần.
+LS cơ bản.
-Căn cứ vào tiêu thức nghiệp vụ tín dụng:
+LS tiền gửi.
+LS cho vay.
+LS chiết khấu.
+LS tái chiết khấu.
+LS thị trường.
-Căn cứ vào tiêu thức biến động của giá trị tiền tệ:

+LS danh nghĩa.
+LS suất thực.
- Lãi suất cố định: lãi suất được ấn định 1 mức cụ thể trên Hợp đồng vay vốn, không chịu tác động của những
biến động lãi suất thị trường. Lãi suất này sẽ không thay đổi trong suốt thời gian vay vốn tại Ngân hàng. Thông
thường áp dụng trong cho vay ngắn hạn.
- Lãi suất thả nổi: lãi suất được điều chỉnh theo từng thời kỳ, biến đổi theo thời gian. Mức điều chỉnh và kỳ
điều chỉnh lãi suất sẽ theo thỏa thuận giữa khách hàng và ngân hàng (không trái với Pháp luật) và được quy định
rõ trên Hợp đồng vay vốn. Thông thường kỳ điều chỉnh lãi suất là 03 tháng/lần, 06 tháng/lần hoặc 1 năm/lần;
mức điều chỉnh lãi suất thường được tính bằng Lãi suất tiền gửi tiết kiệm lớn hơn hoặc bằng 12 tháng (tùy mỗi
Ngân hàng) + biên độ nhất định (nhưng không vượt quá mức khống chế trần lãi suất của Ngân hàng nhà nước);
hoặc bằng lãi suất cho vay công bố của Ngân hàng tại thời điểm điều chỉnh. Thông thường áp dụng trong cho
vay trung và dài hạn.
Ưu và nhược điểm của lãi suất cố định và lãi suất thả nổi (đối với khách hàng)
- Lãi suất cố định:
+ Ưu điểm:
SV: Ngô Thị Linh Hòa-KT4D-QUI Page 15
November 20, 2012
[LÝ THUYẾT TÀI CHÍNH]
Dự tính được chính xác số tiền lãi phải thanh toán cho Ngân hàng trong suốt thời gian vay, từ đó tạo thuận lợi
trong việc hoạch định tài chính cũng như cân đối nguồn cho chính khách hàng.
Không bị tác động của biến động lãi suất trên thị trường. Trường hợp lãi suất thị trường thay đổi tăng so với
thời điểm vay thì khách hàng sẽ có lợi nhiều hơn vì số tiền mà khách hàng phải trả cho Ngân hàng vẫn theo lãi
suất cũ (lãi suất cố định), thấp hơn so với lãi suất hiện tại của thị trường.
+ Nhược điểm:
Trong trường hợp lãi suất biến động giảm so với thời điểm khách hàng vay vốn thì khách hàng vẫn phải thanh
toán lãi cho Ngân hàng theo lãi suất cũ (cố định trong hợp đồng), cao hơn lãi suất hiện tại của thị trường.
- Lãi suất thả nổi:
+ Ưu điểm:
Áp dụng lãi suất thả nổi sẽ phù hợp hơn trong điều kiện nền kinh tế thị trường có nhiều biến động.
Trong trường hợp lãi suất thị trường biến động giảm thì số tiền lãi khách hàng thanh toán cho Ngân hàng trong

kỳ điều chỉnh sẽ thấp hơn.
+ Nhược điểm:
Khách hàng chỉ có thể dự tính được chính xác số tiền lãi phải thanh toán cho Ngân hàng trong kỳ đầu tiên, bắt
đầu kỳ thứ 2 trở đi lãi suất thay đổi theo thị trường vì vậy khách hàng sẽ khó khăn trong việc chủ động về mặt
tài chính.
Trường hợp lãi suất thị trường biến động tăng so với thời điểm vay thì số tiền lãi khách hàng phải thanh toán
cho Ngân hàng nhiều hơn (vì phải chịu điều chỉnh mức lãi suất cao hơn).
Chương VI: Thị trường tài chính.
Câu 13: Khái niệm thị trường tài chính? Phân tích chức năng, vai trò của TTTC? Thực trạng và giải pháp
phát triển TTTC ở VN?
Trả lời:
Thị trường tài chính là nơi diễn ra các hoạt động trao đổi, mua bán quyền sử dụng các khoản vốn thông
qua những phương thức giao dịch và công cụ tài chính nhất định.
→ Thị trường tài chính là nơi diễn ra các hoạt động mua bán các loại giấy tờ có giá, nơi gặp gỡ của các
nguồn cung, cầu về vốn.
Chức năng thị trường tài chính
- Dẫn nguồn tài chính từ những chủ thể có khả năng cung ứng nguồn tài chính đến những chủ thể cần
nguồn tài chính.
- Chức năng cung cấp khả năng thanh khoản cho các chứng khoán.
- Chức năng cung cấp thông tin kinh tế và đánh giá giá trị của doanh nghiệp.
Vai trò của thị trường tài chính
SV: Ngô Thị Linh Hòa-KT4D-QUI Page 16
November 20, 2012
[LÝ THUYẾT TÀI CHÍNH]
a.Chức năng dẫn vốn
- Thò trường tài chính thực hiện chức năng kinh tế nòng cốt trong việc dẫn vốn từ những
người tạm thừa vốn đến những người tạm thiếu vốn. Cung cấp một lượng vốn liên tục, cho các
doanh nghiệp, người tiêu dùng và CP để hổ trợ cho cả chi tiêu đầu tư và tiêu dùng cho một nền
kinh tế .
- Tạo điều kiện gia phát triển nhân sự cuả các nguồn cuả cải xã hội và tạo ra mức sống cao

hơn cho cá nhân và gia đình
- Thò trường tài chính cho phép chuyển vốn từ những người không có cơ hội đầu tư sinh lợi
đến những người có cơ hội đầu tư sinh lợi.
 Chức năng tiết kiệm
- Thò trường tài chính cung cấp điểm sinh lợi cho tiết kiệm. Thông qua thò trường tài chính,
người tiết kiệm có thể kiếm được thu nhập dưới hình thức tiền lãi, tổ chức, tiền lời cuả vốn.
- Khi những người chi tiêu cần thêm vốn cuả những người tiết kiệm, thò trường tài chính gởi
tín hiệu đến người tiết kiệm dưới hình thức tiết kiệm có lãi suất cao hơn nhằm động viên các đơn
vò, cá nhân thặng dư tiết kiệm nhiều hơn và tiêu dùng bớt đi. Ngược lại, khi những người chi tiêu
cần ít quỹ hơn thì lãi suất có chiều hướng giảm bớt và sự luân lưu tiết kiệm cũng yếu đi.
=> thò trường tài chính cung cấp một cơ chế động viên tiết kiệm và tạo ra 1 luồng quỹ vào đầu
tư.
 Chức năng thanh khoản
- Thò trường tài chính cung cấp phương thức chuyển đổi các loại tài sản thuế chấp thành tiền
mặt tài sản thuế chấp “lỏng” thêm). Tính “lỏng” thêm của những loại tài sản thuế chấp kiến
chúng được ưa chuộng hơn để dể dàng hơn chức năng dồn vốn và chức năng tiết kiệm cuả thò
trường tài chính.
- Nếu thiếu thò trường tài chính hoặc thò trường tài chính kém phát triển, tính thanh khoản
giữa tài sản hoặc vốn dưới hình thái tiền mặt hơn là những hinh thái khác gần với tiến.
2. Vai trò
 Thò trường tài chính góp phần nâng cao năng suất và hiệu quả cuả toàn bộ nền
kinh tế
SV: Ngơ Thị Linh Hòa-KT4D-QUI Page 17
Vốn
Vốn
vốn
* Tiết kiệm
1-Các gia đình
2-Các hãng KD
3-CP

* Đầu tư:
1-Các hãng KD
2-CP
3-Các gia đình
TC gián tiếp
TC trực tiếp
Các TTTC trực
tiếp
Các trung gian TC
November 20, 2012
[LÝ THUYẾT TÀI CHÍNH]
- Bất kỳ nền kinh tế nào , trong quá trình phát triển bao giờ cũng phải đối đầu với sự khan
hiếm cuả các nguồn lực. Sản xuất lớn không những đòi hỏi sự tập trung kó năng, tay nghề, nhân
lực vật liệu mà còn đặt ra sự cần thiết và cấp bách về nhu cầu sử dụng các nguồn tài nguyên ấy
một cách tiết kiệm và hiệu quả nhất. Thò trường tài chính là sản phẩm tất yếu cuả sự đòi hỏi tập
trung tài nguyên cho sản xuất lớn và chống lãng phí dưới nhiều hình thức .
- Với chức năng dồn vốn và tiết kiệm, thò trường tài chính đã tạo điều kiện huy động các
nguồn lực trong xã hội và phục vụ sáng tạo cuả cải nhiều dạng cho đời sống con người, lôi kéo
các cá nhân trở thành những nhà đầu tư tận dụng mọi nguồn lực nhỏ nhất, thúc đảy hoạt động
sáng tạo sản phẩm và dòch vụ.
- Đối với Nam việc bù đắp các khoản bội chi hoặc có vốn để xây dựng các công trinh công
cộng bằng cách vay nợ trên thò trường tài chính thay vì phát hành thêm giấy bạc NH vào lưu
thông là biện pháp heat sức quan trọng vì vậy vừa có thể kiềm chế lạm phát, vừa có thể tăng
trưởng được nền kinh tế. Tất nhiên, mức NN vay dân cũng có giới hạn vì NN phải trả cả vốn lẫn
lãi cho những ai mua chứng khoán NN mà nguồn trả nợ lại là khoản thu của năng suất- chủ yếu
là thuế.
- Thò trường tài chính đã góp phần nâng cao năng suất và hiệu quả cuả kinh tế cải thiện mức
sống của người tiêu dùng bằng cách tiêu thụ vốn thừa và giúp người tiết kiệm chọn thời điểm tốt
cho việc mua sắm cuả họ, giúp các nhà kinh doanh tập trung và sử dụng các nguồn tài nguyên
vào quá trình sản xuất lớn một cách tiết kiệm và hiệu quả nhất dẩn đến việc làm cho người lao

động
i. 1 thò trường tài chính hoạt động hiệu quả sẽ tận dụng được mức cao nhất
mọi nguồn vốn tiềm tàng trong nùc và ngoài nước -> phát triển và cải thiện đời sống nhân dân.
 Thò trường tài chính tạo điều kiện dung hoà các lợi ích kinh tế cuả các chủ thể
kinh tế và tiền thò trường
- Thông qua những cuộc đấu giá tập trung trong các nguồn cung và nguồn cầu, cơ chế thò
trường sẽ hình thành giá cả tốt nhất, cho cả người bán và người mua, đảm bảo công bằng trên thò
trường
- Thiếu thò trường tài chính hay thò trường tài chính kém phát triển, điều kiện để cung và cầu
gỡ, cọ xát sẽ bò hạn chế. Do đó không thể có mức giá phản ánh đầy đủ chính xác sức mua, sức
bán
- Thò trường tài chính là nơi tạo môi trường thuận lợi để dung hoà các lợi ích kinh tế cuả các
chủ thể kinh tế khách nhau trên thò trường
 Thò trường tài chính là công cụ tuyển chọn và kích thích các doanh nghiệp sản
xuất kinh doanh lành mạnh có hiệu quả
- Tự bản thân có thể thò trường tài chính chọn ra những doanh nghiệp hoặc dụ án có triển
vọng để tài trợ
+ Những doanh nghiệp hay dự án có triển vọng có thể nhận thêm vốn với chi phí rẻ hơn
+ Doanh nghiệp kém hay dư( án tồi sẽ khó thu hút vốn hoặc phải trả chi phí sử dụng vốn
đắt hơn
=> Các doanh nghiệp hay dự án muốn huy động được vốn và duy trì vốn huy động thông qua
thò trường tài chính phải thanh toán sao cho sản xuất kinh doanh lành mạnh và có hiệu quả ngày
càng cao
SV: Ngơ Thị Linh Hòa-KT4D-QUI Page 18
November 20, 2012
[LÝ THUYẾT TÀI CHÍNH]
- Thò trường tài chính tạo kiều kiện thuận lợi cho các giao dòch tài chính
- Thò trường tài chính là con hình dẫn truyền vốn từ những chủ thể thặng dư tiết kiệm sang
các chủ thể thiếu hụt tiết kiệm. Nhờ sự phát triển cuả công nghệ thông tin liên laic (vệ tinh, cáp
quang, tia laser, máy fax và các tiến bộ công nghệ khác) mà các đònh chế tài chính tác hợp cho

các đơn vò thặng dư thiết kiệm cách nhau 1 cách có hiệu quả dẩn đến tiết kiệm chi phí liên quan
đến giao dòch tài sản thuế chấp (chi phi thu thập thông tin, chi phí nghiên cứu, chi chí tìm gặp)
*Thực trang và giải pháp:
+Thực trạng:
TTTC VN chưa phát triển. Hoạt động của thị trường tài chính chỉ tập trung ở hoạt động trung gian tài chính
– các ngân hàng thương mại.
+Giải pháp:
-Phải có cơ chế LS linh hoạt và chịu sự điều tiết của thị trường kích thích đầu tư, tiêu dùng thúc đẩy lưu
thơng tiền vốn, tăng cạnh tranh thị trường.
-Phải có cơng cụ tài chính phong phú, đa dạng số lượng và sự tiện lợi sẽ quyết định đến phạm vi giao dịch và
quy mơ của thị trường tài chính.
-Xây dựng và đa dạng hóa các tổ chức tài chính, Cty tài chính khuyến khích cạnh tranh TTTC linh hoạt,
lớn mạnh.
-Xây dựng hệ thống pháp luật tồn diện bảo đảm quyền lợi giữa các chủ thể trogn thịt rường tài chính
Câu 14: So sánh thị trường chứng khốn và thị trường vốn? Thực trạng hoạt đơng và giải pháp
củng cố, phát triển TTCK ở Việt Nam?
Trả lời:
*So sánh:
+Giống nhau:
-Đều là nơi diễn ra các hoạt động giao dịch, mua bán các cơng cụ vay nợ dài hạn.
+Khác nhau:
Thị trường vốn Thị trường chứng khốn
- Thị trường vốn là 1 bộ phận của thị trường tài chính
được chun mơn hố đối với các nguồn tài chính
được trao quyền sử dụng dài hạn.
-Đối tượng: là quyền sử dụng các nguồn tài chính dài
hạn. Do tính chất dài hạn nên nguồn tài chính ở thị
trường vốn chủ yếu để đầu tư dài hạn vào sản xuất
kinh doanh hoặc đầu tư vào các cơng trình hạ tầng cơ
sở.

-Các bộ phận chủ yếu của thị trường vốn:
+Thị trường cho vay dài hạn.
+Thị trường tín dụng th mua hay cho th tài chính.
+Thị trường chứng khốn trung và dài hạn.
-Cơng cụ:
+Cổ phiếu: CP thường, CP ưu đãi.
- TTCK là một bộ phận của thị trường tài chính được
chun mơn hố về mua bán chứng khốn các loại
ngắn hạn, trung hạn và dài hạn.
-Chủ thể (ct)tham gia (đối vói TTCK sơ cấp): các ct
cần nguồn TC, các ct cung ứng nguồn TC, các ct mơi
giới đóng vai trò bảo lãnh. Cơ cấu cần thiết cho thị
trường chứng khốn thứ cấp: Người đầu tư, các tổ
chức quản lý giám sát thị trường, người mơi giới, Sở
giao dịch CK hoặc trung tâm giao dịch CK, các tổ
chức khác liên quan đến nghiệp vụ CK.
-Hoạt động chủ yếu: cung cấp lệnh mua bán CK, định
giá chứng khốn, giao dịch chứng khốn.
-Cơ chế hoạt động:
+Phương thức uỷ thác phát hành
+Phương thức phát hành kiểu đấu giá.
SV: Ngơ Thị Linh Hòa-KT4D-QUI Page 19
November 20, 2012
[LÝ THUYẾT TÀI CHÍNH]
+Trái phiếu: TP chính phủ, TP Cty, TP của Ngân hàng
và các tổ chức tài chính.
-Không có trung gian tài chính.
TTCK là 1 bộ phận của TT vốn
*Thực trang và giải pháp:
+Thực trạng:

-Quy mô TTCK ở VN còn quá khiêm tốn, chưa đủ sức cạnh tranh với thị trường khu vự và thế giới.
-TTCk còn quá xa lạ với các DN và đại bộ phân người dân.
+Giải pháp:
-Tăng quy mô, độ sâu và tính thanh khoản của TTCK.
-Tăng tính hiệu quả của TTCk với các giải pháp cụ thể: tái cấu trúc mô hình tổ chức TTCK theo hướng cả
nước.
-Nâng cao năng lực cạnh tranh với các chế định trung gian thị trường và tổ chức phụ trợ trên cơ sở sắp xếp lại
TTCK , từng bước tăng quy mô, tiềm lực tài chính của TTCK, đa dạng hóa hoạt dộng công nghiệp.
-Tăng cường năng lực quản lý, giám sát, thanh tra và cưỡng chế thực thi của Cq Nhà nước.
-Tham gia chương trình liên kết thị trường ASEAN và thế giới nâng cao khả năng cạnh tranh, hạn chế rủi ro.
Chương VII: Tài chính quốc tế.
Câu 15: Trình bày khái niệm về TCQT? Phân tích vai trò, đặc trưng của TCQT? Liên hệ với vai trò của
TCQT ở Việt Nam?
Trả lời:
Tài chính quốc tế là hệ thống các quan hệ kinh tế nảy sinh giữa nhà nước hoặc các tổ chức kinh tế - xã
hội, cá nhân của nước này với nước khác ( bao gồm nhà nước, các tổ chức kinh tế-xã hội, cá nhân) trong quá
trình phân phối các nguồn tài chính bên ngoài để hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ nhất định phục vụ việc
thực hiện các chính sách đối nội và đối ngoại của các nước.
Vai trò
- Tạo điều kiện thuận lợi cho các quốc gia hoà nhập vào nền kinh tế thế giới.
- Mở ra các cơ hội cho các nước phát triển kinh tế - xã hội.
- Nâng cao hiệu quả sử dụng của các nguồn lực tài chính.
Đặc trưng
- Trong tài chính quốc tế, sự vận động của các nguồn tài chính không chỉ vượt ra khỏi phạm vi lãnh thổ
của một nước mà còn liên quan đến việc tạo lập và sử dụng quỹ tiền tệ của nhiều quốc gia.
- Hoạt động phân phối của tài chính quốc tế gắn liền với việc thực hiện mục tiêu kinh tế, chính trị của
Nhà nước.
SV: Ngô Thị Linh Hòa-KT4D-QUI Page 20
November 20, 2012
[LÝ THUYẾT TÀI CHÍNH]

- Tài chính quốc tế không chỉ chịu sự chi phối của các yếu tố về kinh tế mà còn chịu sự chi phối bởi các
yếu tố chính trị của mỗi nước.
 Ngày nay, trong một nền kinh tế có tình toàn cầu cao, tín dụng là công cụ quan trọng để các
nước hội nhập nền kinh tế khu vực và thế giới, khắc phục những nhu cầu to lớn về vốn cho phát
triển kinh tế - xã hội của mỗi nước cũng như nhu cầu đầu tư vốn và thực hiện chính sách phát
triển kinh tế đối ngoại, đối nội của nước đó. Ở VN, TCQT có vai trò quan trọng. Nhờ đầu tư
trực tiếp từ nước ngoài vào VN mà có nhiều Cty liên doanh được thành lập, nhiều tập đoàn lớn
chọn VN làm thị trường tiềm năng cung cấp nhiều mặt hàng, đa dạng chủng loại kích cỡ với
chất lượng cao AS Y u . Hơn nữa, trong thời kỳ hội nhập như hiện nay, việc giao lưu
trao đổi, buôn bán HH với thị trường khu vực và TG sẽ rất dễ dàng CS TCQT mở. Hiện nay, cơ
sở hạ tầng của ta còn cũ nát, lạc hậu, chưa đáp ứng được yêu cầu cần thiết cho sự phát triển kinh
tế nên cần nhiều nguồn vốn đầu tư của Cp để nâng cấp. Mà phần lớn nguồn kinh phí đó là được
nhân từ nguồn vay của NH thế giới (WB), Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF), Ngân hàng Á châu
(ADB),… hay từ nguồn viện trợ không hoàn lại: ODA (Nhật), CCCP,…
Câu 16 : Trình bày các hình thức chủ yếu của TCQT? Ở VN hiện nay, nên tăng cường khai thác nguồn vốn
nào để phát triển kinh tế-xã hội? Tại sao?
Trả lời:
1.Tín dụng quốc tế
- Tín dụng quốc tế giữa Chính phủ các nước.
- Tín dụng hỗn hợp.
- Tín dụng tài chính.
2.Quản lý nợ nước ngoài
3.Đầu tư quốc tế trực tiếp
- Đầu tư trực tiếp của nước ngoài vào Việt Nam
- Đầu tư của Việt Nam ra nước ngoài
4.Viện trợ quốc tế không hoàn lại
-Viện trợ của các tổ chức quốc tế phi Chính phủ
-Viện trợ không hoàn lại của các tổ chức quốc tế
-Viện trợ không hoàn lại của các Chính phủ



SV: Ngô Thị Linh Hòa-KT4D-QUI Page 21

×