Tải bản đầy đủ (.doc) (39 trang)

Luận Văn Tốt Nghiệp Quản Trị Quy Trình Giao Hàng Xuất Khẩu Bằng Đường Biển Sang Thị Trường Hongkong Tại Công Ty Tnhh Giao Nhận Trường Giang Chi Nhánh Hà Nộ.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (275.13 KB, 39 trang )

Quản trị quy trình giao hàng xuất
khẩu bằng đường biển sang thị
trường HONGKONG tại công ty
TNHH giao nhận Trường Giang
( chi nhánh Hà Nội )”

1


CHƯƠNG I
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI QUẢN TRỊ QUY TRÌNH GIAO
HÀNG XUẤT KHẨU BẰNG ĐƯỜNG BIỂN SANG THỊ TRƯỜNG
HONGKONG TẠI CƠNG TY TNHH GIAO NHẬN TRƯỜNG GIANG
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Hòa cùng với xu thế khu vực hóa và tồn cầu hóa về hợp tác kinh tế đang nổi
trội ,với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thị trường ,với tính phụ thuộc lẫn
nhau về kinh tế và thương mại giữa các quốc gia ngày càng sâu sắc .Việt Nam đã
và đang không ngừng cố gắng đẩy mạnh sự nghiệp CNH HĐH đất nước đưa nền
kinh tế hòa nhập vào nền kinh tế thế giới .
Trong bối cảnh đó ,Xuất khẩu sẽ trở thành hoạt động chủ lực để phát
triển ,nâng cao giá trị nền kinh tế ,có vai trị quyết định trong việc hội nhập kinh tế
thế giới của Việt Nam .Để hoạt động này thực sự mang lại hiệu quả kinh tế cao cần
phải có những chiến lược phát triển hợp lý mà một trong số đó là đẩy mạnh giao
hàng xuất khẩu .Đây là một hoạt động phụ trợ có ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu quả
của hoạt động xuất khẩu .Dịch vụ giao hàng xuất khẩu tạo điều kiện làm tăng tính
cạnh tranh của hàng hóa nước ta trên thị trường thế giới đồng thời đẩy mạnh đáng
kể tốc độ lưu chuyển của hàng hóa xuất khẩu .
Ở lĩnh vực giao nhận ,giao hàng hóa xuất khẩu bằng đường biển ,cũng là
phương thức có nhiều ưu điểm như chuyên chở được khối lượng hàng hóa
lớn ,cồng kềnh ,trên những tuyến đường xa ,cước phí thấp tạo điều kiện cho các
nhà xuất khẩu hoạt động hiệu quả . Nghiệp vụ giao hàng xuất khẩu bằng đường


biển là một quy trình phức tạp với nhiều khâu trong mối quan hệ với nhiều bên
như: khách hàng ,hãng tàu ,cơ quan cấp giấy phép ,hải quan ,cảng vụ ...Nên các
doanh nghiệp kinh doanh hoạt động giao nhận thường mắc nhiều lỗi như chậm tiến
độ giao hàng ,sai sót trong chuẩn bị chứng từ và các tài liệu có liên quan ,hàng hóa
bị hỏng hóc ,mất mát ,giao sai ,vướng mắc về thủ tục hải quan,chậm trễ trong tồn
quy trình do thiếu khả năng quản lý nguồn lực .Những tác động này ảnh hưởng
tiêu cực tới kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và hạn chế sự phát
triển của ngành giao nhận vân tải ở Việt Nam trong bối cảnh cạnh tranh quốc tế
gay gắt như hiện nay .
Công ty TNHH giao nhận Trường Giang là một doanh nghiệp hoạt động trong
lĩnh vực giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu ,cũng đang phải đối mặt với tình trạng
khó khăn chung của ngành .Chính vì vậy ,việc phân tích ,nghiên cứu ,đánh giá
2


thực trạng quản trị quy trình giao hàng xuất khẩu bằng đường biển tại cơng ty từ
đó đề ra các giải pháp nâng cao hiệu quả của hoạt động đó là một vấn đề thực tiễn
mang tính cấp thiết .Viếc tiếp cận quy trình giao hàng xuất khẩu của cơng ty
nhưng ở góc độ quản trị sẽ giúp nhìn nhận được thực trạng một cách tổng
quát ,khoa học ,từ đó có thể có cách đánh giá ,điều chỉnh những sai sót hiệu quả
hơn và mang tính thống nhất trong cả quy trình .Nghiên cứu trên góc độ quản trị
cũng giúp nâng cao năng lực quản lý của nhà quản trị ,giúp họ điều phối các nguồn
lực cho quy trình hợp lý hơn .
Từ thực tế trên, qua quá trình thực tập tại công ty và dựa trên những kiến thức
đã được trang bị ở trường ,tác giả xin chọn đề tài :” Quản trị quy trình giao hàng
xuất khẩu bằng đường biển sang thị trường HONGKONG tại công ty TNHH giao
nhận Trường Giang ( chi nhánh Hà Nội )” giai đoạn 2007-2009 làm đề tài nghiên
cứu cho chuyên đề tốt nghiệp của mình .
1.2. Đối tượng nghiên cứu của đề tài
Đề tài nghiên cứu về hoạt động “Quản trị quy trình giao hàng xuất khẩu bằng

đường biển sang thị trường HONGKONG của công ty TNHH giao nhận Trường
Giang ( chi nhánh Hà Nội )”.
1.3. Cácmục tiêu nghiên cứu
Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận cơ bản về quy trình giao hàng xuất khẩu
bằng đường biển .
Tìm hiểu thực trạng giao hàng xuất khẩu bằng đường biển của công ty , đặc biệt
là giao hàng xuất khẩu sang thị trường HongKong giai đoạn 2007-2009
Đưa ra những kết luận về những thành tựu đã đạt được , những vấn đề cịn tồn
tại ,ngun nhân , trình bày quan điểm giải quyết vấn đề .Từ đó trình bày quan
điểm giải quyết vấn đề của đề tài nghiên cứu và đề xuất các kiến nghị những giải
pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản trị quy trình giao hàng xuất khẩu bằng đường
biển sang thị trường Hongkong một cách hệ thống và khả thi .
1.4. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu lý luận: giới hạn trong khái quát chung về quy trình giao
hàng xuất khẩu bằng đường biển.
Phạm vi nghiên cứu thực tế :
+ Không gian: Công ty TNHH giao nhậnTrường Giang (chi nhánh Hà Nội)
+ Thời gian : 2007- 2009
1.5.
Một số khái niệm và phân đinh nội dung của vấn đề nghiên cứu
1.5.1Khái quát về giao hàng xuất khẩu và các phương thức giao hàng xuất
khẩu
1.5.1.1 Khái quát về giao hàng xuất khẩu
3


a/ Khái niệm
Giao hàng xuất khẩu là một hoạt động thương mại theo đó người làm dịch vụ giao
nhận sẽ thay mặt người xuất khẩu đứng ra thực hiện các nghiệp vụ nhận
hàng ,gom hàng , lưu kho , tổ chức giao hàng cho đơn vị vận tải ,làm các thủ tục

giấy tờ và các dịch vụ khác có liên quan nhằm đảm bảo hàng hóa được giao cho
người vận tải chuyển đến địa điểm quy định cụ thể theo thỏa thuận với chủ hàng
gửi để hưởng thù lao .
b/Các bên tham gia vào hoạt động giao hàng xuất khẩu
+ Người xuất khẩu
Là người kí hợp đồng ủy thác với người giao nhận ,Chủ hàng sẽ yêu cầu người
giao nhận thay mặt mình thực hiện các nghiệp vụ cần thiết để giao hàng cho người
nhận hay người chuyên chở đúng về số lượng ,chất lượng hàng hóa thời gian ,địa
điểm và phải trả một khoản chi phí dịch vụ nhất định như trong hợp đồng quy định
hay theo thỏa thuận của hai bên .
+Người giao nhận
Là người sẽ thay mặt chủ hàng xuất khẩu thực hiện các dịch vụ và nhận thù lao :
-Nhận hàng , thiết lập và cung cấp những chứng từ cần thiết như giấychứng nhận
hàng của người giao nhận .
-Lưu kho , đóng gói hàng ( theo u cầu của khách hàng ) có tính đến tuyến đường
, phương thức vận tải ,bản chất của hàng hóa và những qui chế áp dụng (nếu có)ở
nước xuất khẩu ,nước quá cảnh và nước nhập khẩu .
-Vận tải hàng hóa đến cảng , khai báo hải quan ,....giao hàng cho người chuyên
chở .
-Nhận vận đơn đã kí của người chuyên chở giao cho người gửi hàng
-Chuyển tải trên đường (nếu cần)
-Giám sát việc vận tải hàng hóa trên đường tới người nhận hàng .giúp đỡ người
gửi hàng tiến hành khiếu nại với người chuyên chở về tổn thất hàng (nếu có ).
+ Ga ,Cảng
Kí hợp đồng xếp dỡ ,bảo quản ,lưu kho hàng hóa với người giao nhận .Giao hàng
cho phương tiện vận tải nếu xuất khẩu bằng Container ,hay hàng hóa được lưu tại
kho của cảng.
+ Người chuyên chở
Trong một số trường hợp người giao nhận là người chuyên chở ,nhưng phần lớn
người vận tải thường hoạt động độc lập ,tham gia vào hoạt động giao hàng xuất

khẩu dưới hình thức cho thuê phương tiện chuyên chở .
+ Chính phủ và các cơ quan chức năng
Các bộ chủ quản , hải quan , tổ chức kiểm nghiệm ,giám định ,.....
4


c/ Cơ sở pháp lý
Ở Việt Nam ,hoạt động giao hàng xuất khẩu chịu sự điều chỉnh của các văn bản
pháp luật có liên quan như:
+Luật Thương mai Việt Nam ( 2005)
+Bộ luật hàng hải ( 2005)
+Luật hải quan (2005)....
Các quy phạm pháp luật quốc điều chỉnh hoạt động giao hàng xuất khẩu như các
công ước quốc tế về vận đơn và vận tải như:
+Công ước quốc tế Brussel hay quy tắc Hague ký ngày 25/8/1924 ,sửa đổi bổ
sung ngày 23/2/1968 gọi là Hague –Visby.
+Quy tắc Hamburg (ký 31/3/1978)
+Công ước liên hợp quốc về chuyên chở hàng hóa bằng vận tải đa phương tiện
được thông qua tại Geneva ngày 24/5/1980.
+Điều kiện cơ sở giao hàng Incoterms 2000 ,điều kiện kinh doanh chuẩn của Liên
đoàn các hiệp hội giao nhận quốc tế FIATA về dịch vụ giao nhận hàng hóa ,quy
tắc chứng từ vận tải đa phương tiện do ủy ban liên hợp quốc về thương mại và phát
triển (UNCTAD)và phòng thương mại quốc tế (ICC) phát hành ...
1.5.1.2 Các phương thức giao hàng xuất khẩu
a/Giao hàng xuất khẩu bằng đường hàng không
-Người xuất khẩu giao hàng cho người giao nhận kèm thư chỉ dẫn gửi hàng để
người giao nhận giao cho hãng vận chuyển và lập vận đơn .
- Người giao nhận cấp FCR cho người xuất khẩu
- Người giao nhận sẽ cấp CWR cho người xuất khẩu nếu hàng được lưu taị kho
trước khi gửi cho hãng hàng không .

- Trên cơ sở ủy thác của người xuất khẩu ,người giao nhận tiến hành tập hợp các
chứng từ sau đây thành 3 bộ chứng từ gốc ,một bộ để chuẩn bị giao hàng cho hãng
hàng không gồm:
+Vận đơn hàng khơng AWB
+Hóa đơn thương mại
+Giấy phép xuất nhập khẩu
+Bản kê chi tiết hàng hóa
+Giấy chứng nhận xuất xứ
+Tờ khai hải quan
Sau khi làm xong thủ tục với hãng hàng không ,sân bay và thanh tốn các chi
phí ,người giao nhận sẽ gửi bộ chứng từ gốc thứ 2 kèm theo hàng hóa .Bộ chứng từ
thứ 3 và thơng báo chi phí dịch vụ được giao cho người xuất khẩu .
b/ Giao hàng xuất khẩu bằng đường sắt
5


- Người xuất khẩu giao hàng cho người giao nhận ,người giao nhận tổ chức giao
hàng lên tàu .Đối với gửi hàng lẻ ,có số lượng và khối lượng khơng đủ để xếp
nguyên toa , đường sắt sẽ chịu trách nhiệm nhận hàng ,cân đo và xếp dỡ
hàng ,niêm phong toa xe .Đối với hàng nguyên toa , người giao nhận sẽ tự tiến
hành bốc dỡ ,gia cố hàng vào toa và niêm phong toa .
- Người giao nhận có trách nhiệm lập vận đơn đường sắt RB và giao lại một bản
sao RB cho người xuất khẩu .Mỗi toa hàng có một RB riêng .
- Người giao nhận tiến hành lập bộ chứng từ kèm hàng gồm :
+Bản gốc của RB
+Giấy theo hàng được gửi kèm hàng hóa và được đường sắt lưu lại
+Hóa đơn thương mại
+Bản kê chi tiết hàng hóa
+Tờ khai hải quan
c/ Phương thức giao hàng xuất khẩu bằng đường biển

- Người xuất khẩu giao hàng cho người giao nhận ,người giao nhận sau đó tiến
hành giao hàng cho cảng hay giao hàng trực tiếp cho tàu
-Giao hàng cho cảng :
+Giao danh mục hàng hóa xuất khẩu và đăng kí với phịng điều độ để bố trí
phương án xếp dỡ .Liên hệ với phịng thương vụ để kí kết hợp đồng lưu kho , bốc
xếp hàng hóa với cảng .
+Lấy lệnh nhập kho và báo vơi hải quan và kho hàng, giao hàng vào kho.
- Giao hàng cho tàu
+Người giao nhận làm thủ tục thông quan hàng hóa ,báo cho cảng ngày giờ tàu
đến ,chấp nhận thơng báo sẵn sàng.Trên cơ sở danh mục hàng hóa xuất nhập khẩu
lập sơ đồ xếp hàng .
+Cùng cảng tổ chức vận chuyển hàng ra cảng , lấy lệnh xếp hàng ,ấn định số máng
xếp hàng . Công nhân cảng sẽ tiến hành bốc hàng lên tàu dưới sự giám sát của đại
diện hải quan , người giao nhận ,nhân viên kiểm đếm của cảng và của tàu.
-Sau khi giao nhận lấy biên lai thuyền phó , bản tổng kết xếp hàng lên tàu đổi lấy
B/L.
-Bộ chứng từ gồm :
+Vận đơn đường biển
+Hóa đơn thương mại
+Bản kê chi tiết hàng hóa
+Sơ đồ xếp hàng
+Giấy chứng nhận xuất xứ
+Tờ khai hải quan
6


d/Giao hàng xuất khẩu bằng container
+ Gửi hàng nguyên container( FCL/FCL)
Người giao nhận sẽ thuê vỏ container rỗng , đóng hàng vào container theo đúng
yêu cầu kỹ thuật để đảm bảo an tồn cho hàng hóa trong suốt q trình chuyên

chở.Mời hải quan làm thủ tục kiểm hóa ,niêm phong kẹp chì từng container . Vận
chuyển container đã đóng hàng từ kho của mình tới CY để giao cho người chuyên
chở ,lấy biên lai nhận container của tàu để đổi lấy vận đơn .
+ Gửi hàng lẻ bằng container ( LCL/LCL)
Áp dụng khi người gửi có khối lượng hàng hóa nhỏ , không đủ xếp đầy một
container.Người giao nhận sẽ tập hợp những lô hàng nhỏ lẻ của nhiều chủ hàng
thành lơ hàng hỗn hợp ,đóng vào container và giao cho người chuyên chở tại
CFS .Người giao nhận sẽ ký phát vận đơn gom hàng (HB/L đối với đường biển,
HAWB đối với hàng không )cho người gửi hàng lẻ .Người chuyên chở sau khi
nhận hàng cấp vận đơn chủ ( MB/L đối với đường biển , MAWB đối với hàng
không ) cho người giao nhận .
+ Gửi hàng bằng container kết hợp ( FCL/LCL- LCL/FCL)
Là phương pháp kết hợp giữa hai phương pháp trên .FCL /LCL là một chủ hàng
đóng hàng gửi cho nhiều người nhận vào chung một container , LCL/FCL nghĩa
là nhiều chủ hàng gửi chung hàng hóa trong một container tới một người nhận .
5.1.2 Quản trị quy trình giao hàng xuất khẩu bằng đường biển
1.5.2.1 Tổ chức giao hàng
a/ Đối với giao hàng xuất khẩu phải lưu kho ,lưu bãi
Việc giao hàng gồm 2 bước lớn: chủ hàng ngoại thương (hoặc người cung cấp
trong nước) giao hàng xuất khẩu cho cảng, sau đó cảng tiến hành giao hàng cho
tàu.
*Giao hàng cho cảng
- Giao Danh mục hàng hóa XK ( Cargo List) và đăng ký với Phịng điều độ để bố
trí kho bãi và lên phương án xếp dỡ.
- Chủ hàng liên hệ với Phòng thương vụ để ký kết hợp đồng lưu kho, bốc xếp hàng
hóa với cảng.
- Lấy lệnh nhập kho và báo với hải quan và kho hàng.
- Giao hàng vào kho, bãi của cảng.
*Cảng giao hàng XK cho tàu:
- Chuẩn bị trước khi giao hàng cho tàu:

+ Kiểm nghiệm, kiểm dịch (nếu cần), làm thủ tục hải quan.
+ Báo cho cảng ngày giờ dự kiến tàu đến (ETA), chấp nhận Thông báo sẵn sàng.

7


+ Giao cho cảng Danh mục hàng hóa XK để cảng bố trí phương tiện xếp dỡ. Trên
cơ sở Cargo List này, thuyền phó phụ trách hàng hóa sẽ lên Sơ đồ xếp hàng
( Cargo plan).
+ Ký hợp đồng xếp dỡ với cảng.
- Tổ chức xếp và giao hàng cho tàu.
+ Trước khi xếp phải vận chuyển hàng từ kho ra cảng, lấy lệnh xếp hàng, ấn định
số máng xếp hàng, bố trí xe và cơng nhận về người áp tải (nếu cần).
+ Tiến hành giao hàng cho tàu. Việc xếp hàng lên tàu do công nhân cảng làm.
Hàng sẽ được giao cho tàu dưới sự giám sát của đại diện của hải quan. Trong quá
trình giao hàng, nhân viên kiểm đếm của cảng phải ghi số lượng hàng giao vào
Final Report. Phía tàu cũng có nhân viên kiểm đếm và ghi kết quả vào Tally Sheet.
+ Khi giao nhận một lơ hoặc tồn tàu, cảng phải lấy Biên lai thuyền phó (Mate's
Receipt) để lập vận đơn.Sau khi xếp hàng lên tàu, căn cứ vào số lượng hàng đã xếp
ghi trong Tally Sheet, cảng sẽ lập Bản tổng kết xếp hàng lên tàu (General Loading
Report) và cũng ký xác nhận với tàu. Đây cũng là cơ sở để lập B/L.
- Lập bộ chứng từ thanh toán.
Căn cứ vào hợp đồng mua bán và L/C, cán bộ giao nhận phải lập hoặc lấy các
chứng từ cần thiết để tập hợp thành bộ chứng từ thanh tốn, xuất trình cho ngân
hàng để thanh toán tiền hàng.Bộ chứng từ thanh toán theo L/C thường gồm: B/L.
hối phiếu, hóa đơn thương mại, giấy chứng nhận phẩm chất, Giấy chứng nhận xuất
xứ, phiếu đóng gói, giấy chứng nhận trọng lượng, số lượng..
- Thông báo cho người mua về việc giao hàng và mua bảo hiểm cho hàng hóa (nếu
cần).
- Thanh tốn các chi phí cần thiết cho cảng như chi phí bốc hàng, vận chuyển, bảo

quản, lưu kho.
- Tính tốn thưởng phạt xếp dỡ(nếu có).
b/Đối với hàng xuất khẩu không phải lưu kho ,lưu bãi
Đây là cách hàng hóa XK do chủ hàng ngoại thương vận chuyển từ các kho riêng
của mình hoặc từ phương tiện vận tải của mình để giao trực tiếp cho tàu nhưng vẫn
có sự tham gia của bên thứ 3 là cảng ,các bước giao nhận cũng diễn ra như đối với
hàng qua cảng.
-Chuẩn bị trước khi giao hàng cho tàu
+Người giao nhận đưa hàng tới cảng .
+Đăng ký với cảng về máng ,địa điểm ,cầu tàu xếp dỡ .
+Làm thủ tục hải quan cho hàng xuất khẩu ,xin giấy chứng nhận vệ sinh , kiểm
dịch .

8


+Giao danh mục hàng hóa XK ,thuyền phó phị trách hàng hóa sẽ lên sơ đồ xếp
hàng.
-Tổ chức vận chuyển ,xếp hàng lên tàu
+Liên hệ với thuyền trưởng để lấy sơ đồ xếp hàng .
+Tiến hành xếp hàng lên tàu do công nhân cảng làm ,nhân viên giao nhận phải
theo dõi quá trình để giải quyết các vấn đề xảy ra ,trong đó phải xếp hàng lên tàu
hoặc ghi vào phiếu kiểm kiện ( Tally sheet) .
+Tàu sẽ lập biên lai thuyền phó ghi số lượng ,tình trạng hàng hóa xếp lên tàu ( là
cơ sở cấp vận đơn ) ,Biên lai phải sạch .
- Lập bộ chứng từ thanh toán.
Căn cứ vào hợp đồng mua bán và L/C, cán bộ giao nhận phải lập hoặc lấy các
chứng từ cần thiết để tập hợp thành bộ chứng từ thanh toán, xuất trình cho ngân
hàng để thanh tốn tiền hàng.Bộ chứng từ thanh tốn theo L/C thường gồm: B/L.
hối phiếu, hóa đơn thương mại, giấy chứng nhận phẩm chất, Giấy chứng nhận xuất

xứ, phiếu đóng gói, giấy chứng nhận trọng lượng, số lượng..
- Thông báo cho người mua về việc giao hàng và mua bảo hiểm cho hàng hóa nếu
cần.
- Thanh tốn các chi phí cần thiết cho cảng như chi phí bốc hàng, vận chuyển, bảo
quản, lưu kho.
- Tính tốn thưởng phạt xếp dỡ( nếu có).
c/Đối với hàng hóa xuất khẩu bằng container
* Nếu gửi hàng nguyên( FCL/FCL)
- Chủ hàng hoặc người được chủ hàng uỷ thác điền vào Booking Note và đưa cho
đại diện hãng tàu hoặc đại lý tàu biển để xin ký cùng với Danh mục hàng XK.
- Sau khi ký Booking Note, hãng tàu sẽ cấp lệnh giao vỏ container để chủ hàng
mượn và giao Packing List và Seal.
- Chủ hàng lấy container rỗng về địa điểm đóng hàng của mình.
- Chủ hàng mời đại diện hải quan,kiểm nghiệm, kiểm dịch, giám định( nếu có)
đến kiểm tra và giám sát việc đóng hàng vào container.Sau khi đóng xong, nhân
viên hải quan sẽ niêm phong kẹp chì container. Chủ hàng điều chỉnh lạiPacking
List va Cargo List(nếu cần)
- Chủ hàng vận chuyển và giao container cho tàu tại CY quy định hoặc hải quan
cảng, trước khi hết thời gian quy định ( closing time) của từng chuyến tàu ( thường
la 8 tiếng trước khi bắt đầu xếp hang) và lấy Mate's Receipt.
- Sau khi hàng đã được xếp lên tàu thì mang Mate's Receipt để đổi lấy vận đơn.
* Nếu gửi hàng lẻ (LCL/LCL)

9


- Chủ hàng hoặc người được ủy thác(ngừoi giao nhận) gửi Booking Note cho hãng
tàu hoặc đại lý của hãng tàu, cung cấp cho họ những thông tin cần thiết về hàng
xuất khẩu. Sau khi Booking Note được chấp nhận, chủ hàng sẽ thoả thuận với
hãng tàu về ngày, giờ, địa điểm giao nhận hàng.

-Chủ hàng hoặc người được chủ hàng uỷ thác mang hàng đến giao cho người
chuyên chở hoặc đại lý tại CFS hoặc ICD.
- Các chủ hàng mời đại diện hải quan để kiểm tra, kiểm hóa và giám sát việc đóng
hàng vào container của người chuyên chở hoặc người gom hàng. Sau khi hải quan
niêm phong, kẹp chì container, chủ hàng hồn thành nốt thủ tục để bốc container
lên tàu và yêu cầu cấp vận đơn.
- Người chuyên chở xếp container lên tàu và vận chuyển đến nơi đến.
- Tập hợp bộ chứng từ để thanh toán.
5.1.2.2Điều hành và giám sát việc giao hàng
a/Nội dung giám sát
-Là việc kiểm tra giám sát tình hình thực hiện giao hàng của công ty để đảm bảo
tránh sự chậm trễ hoặc sai sót trong tồn quy trình giao hàng.Kiểm tra , giám sát ở
các nội dung :
+ Khối lượng hàng hóa : chủng loại ,số lượng của từng chủng loại .
+ Chất lượng hàng hóa: Sự tuân thủ về chất lượng ,đắc điểm ,nơi cung cấp bao bì.
+Chỉ định tàu cảng : Đặc điểm của tàu ,thời gian đến cảng ,bốc hàng,đặc điểm của
tuyến vận chuyển .
+Lịch giao hàng: lịch trình giao hàng ,số lần giao , thơng báo giao hàng ,thời điểm
dự tính tàu đến nơi .
+Các chứng từ cần thiết để xuất trình hải quan và các thủ tục khác .
+ Cước phí : thơng tin và dữ liệu cần thiết để đàm phán cước phí .
+Thanh toán tiền cước : tiến độ thanh toán ,hạn cuối cùng của từng lần thanh toán ,
chứng từ cho mỗi lần thanh toán .
- Các phương pháp giám sát quy trình :
+ Hồ sơ theo dõi
+Phiếu giám sát
b/ Nội dung điều hành
-Là việc đề ra và thực hiện những quy định của những vấn đề khơng tính trước
phát sinh trong quá trình tổ chức thực hiện giao hàng .Điều hành quá trình giao
hàng phải tập trung giải quyết các vấn đề sau:

+ Chất lượng : giải quyết sự thay đổi chất lượng hàng hóa so với quy định trong
hợp đồng giao hàng .

10


+Tùy chọn số lượng : Đề cập đến việc giải quyết việc tăng giảm số lượng hàng hóa
quy định trong hợp đồng và mức giá cước áp dụng đối với số lượng tăng giảm đó .
+Lịch giao hàng :Phải đổi lịch giao hàng do nảy sinh vấn đề không mong muốn
trong việc thuê phương tiện vận tải , hải quan ,thanh toán ...
+Hợp đồng vận tải : Khi ký hợp đồng vận tải phải lưu ý những vấn đề phát sinh
trong khi bốc hàng lên phương tiện vận tải,lên tàu và dỡ hàng ra khỏi tàu .
+Hợp đồng bảo hiểm ( nếu có) Thơng báo,thực hiện các thủ tục khiếu nại cơng ty
bảo hiểm khi hàng hóa bị tổn thất.
+Khiếu nại và tranh chấp: Vì với vai trị là bên thứ ba giữa người bán và người
mua nên công ty có nghĩa vụ tham gia khi khách hàng cần trong việc giải quyết
tranh chấp .Khi đó cơng ty cần thu thập thông tin dữ liệu cần thiết cho khách
hàng ,cùng khách hàng giải quyết .
1.5.3 Kết cấu chuyên đề
Chương I: Tổng quan nghiên cứu đề tài “ Quản trị quy trình giao hàng xuất khẩu
bằng đường biển sang thị trường HONGKONG của công ty TNHH giao nhận
Trường Giang ( chi nhánh Hà Nội ).
Chương II:Phương pháp nghiên cứu và các kết quả phân tích thực trạng quản trị
quy trình giao hàng xuất khẩu bằng đường biển sang thị trường HONGKONG của
công ty TNHH giao nhận Trường Giang ( chi nhánh Hà Nội ).
Chương III:Các kết luận và đề xuất tăng cường hiệu quả quản trị quy trình giao
hàng xuất khẩu bằng đường biển sang thị trường HONGKONG của công ty
TNHH giao nhận Trường Giang ( chi nhánh Hà Nội ).

11



CHƯƠNG II
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ CÁC KẾT QUẢ PHÂN TÍCH THỰC
TRẠNG QUẢN TRỊ QUY TRÌNH GIAO HÀNG XUẤT KHẨU BẰNG
ĐƯỜNG BIỂN SANG THỊ TRƯỜNG HONGKONG TẠI CÔNG TY
TRƯỜNG GIANG GIAI ĐOẠN 2007-2009
2.1 Phương pháp nghiên cứu
2.1.1 Phương pháp thu thập dữ liệu
2.1.1.1Dữ liệu sơ cấp
Thông qua phiếu điều tra
Thông qua phiếu điều tra theo kiểu câu hoỉi đóng với những câu trả lời đã được
giới hạn để có thể dễ dàng tổng hợp và phân tích một cách chính xác .Các câu hỏi
nhằm thu thập thông tin về cơ chế hoạt động của cơng ty , tình hình biến động của
các yếu tố moi trường và ảnh hưởng của nó tới hoạt động quản trị quy trình giao
hàng trong giai đoạn 2007-2009. Số phiếu điểu tra được phát ra và thu về là
5 .,những người được điều tra bao gồm :
-Nguyễn Diệu Hương –đại diện hàng xuất
-Nguyễn thị Hoàn – Nhân viên hàng xuất
-Trần Thị Loan –Nhân viên hàng xuất
- Dương Tuấn Anh – Nhân viên marketing
- Bùi thị Thùy – Nhân viên hàng xuất
Thông qua phỏng vấn chuyên gia : Là phương pháp đưa ra những câu hỏi được
chuẩn bị trước trong khi tiếp xúc đối thoại trực tiếp với nhà quản trị ,nhân viên
phòng xuất nhằm thu thập thông tin và ý kiến đánh giá của họ về tình hình quản lý
quy trình giao hàng ,tình hình hoạt động của cơng ty trong q trình giao hàng xuất
khẩu bằng đường biển của công ty sang thị trường HONGKONG ,những ưu điểm ,
hạn chế , những yếu tố ảnh hưởng ( thị trường Hongkong, nội bộ công ty ,..), nhận
xét của từng cá nhân và hướng điều chỉnh ,nâng cao hiệu quả quản trị
2.1.1.2 Dữ liệu thứ cấp:

Thu thập các dữ liệu thứ cấp từ các nguồn nội bộ của công ty :kết quả hoạt động
kinh doanh ,báo cáo tài chính ,báo cáo nghiệp vụ ,báo cáo hoạt động giao nhận,
phương hướng hoạt động giai đoạn tới .
Ngoài ra cịn sử dụng thêm thơng tin thu thập từ các nguồn khác : sách báo ,tạp
chí chuyên ngành về giao nhận ,vận tải , Internet, ...
2.1.2 Phương pháp phân tích dữ liệu
Thống kê kết quả thu thập được => Phân tích => Tổng hợp những phân tích và ý
kiến đánh giá từ đó rút ra kết luận tình hình vấn đề nghiên cứu .
12


2.2. Đánh giá những nhân tố môi trường ảnh hưởng tới quản trị quy trình
giao hàng xuất khẩu bằng đường biển sang HongKong tại công ty Trường
Giang giai đoạn 2007-2009.
2.2.1 Giới thệu chung công ty TNHH giao nhậnTrường Giang( chi nhánh Hà
Nội ).
2.2.1.1 Quá trình thành lập và lĩnh vực kinh doanh
- Tên công ty : Công ty TNHH giao nhận Trường Giang chi nhánh Hà Nội
- Tên giao dịch quốc tế :TGI EXPRESS CO.,LTD
-Trụ sở: TGI Branch in HA NOI
Address: 131 Bùi Thị Xuân ,Hai Bà Trưng,Hà Nội, Việt Nam
Tel: 84-04-37924829, 84-04-37924830.
Fax: 84-04-37924831
E-mail: Website: www.tgi.com.vn
- Hệ thống kho bãi : 780m2 – 32 Đại Từ , Đại Kim ,Hoàng Mai ,Hà Nội
- Đội ngũ nhân lực :
Tổng số CBCNV:7 người, trong đó -Số nhân lực có trình độ đại học trở lên: 5
người.
Công ty TNHH giao nhận Trường Giang chi nhánh Hà Nội là công ty chi
nhánh của công ty TNHHTM&DV giao nhận vận tải quốc tế Trường Giang có trụ

sở chính tại : 4Fl. No 8 Lê Duẩn Str. Dist1, Hochiminh City.
TGI Brand in Ha Noi được thành lập vào năm 2006 với các lĩnh vực hoạt động
kinh doanh:
-Giao nhận và vận tải quốc tế bằng đường biển , đường không .
-Dịch vụ gom hàng và khai thác hàng lẻ .
-Kinh doanh xuất nhập khẩu .
-Môi giới và thuê tàu .
2.2.1.2.Kết quả hoạt động kinh doanh giao nhận hàng hóa giai đoạn 20072009
Dịch vụ giao nhận hàng hóa là hoạt động chính của cơng ty ,doanh thu của dịch
vụ này luôn chiếm tỷ trọng lớn nhất khoảng 75-85%tổng doanh thu .Cơng ty có 2
phương thức giao nhận hàng hóa là đường biển và đường hàng khơng trong đó
đường biển là phương thức giao hàng chính của cơng ty với tỷ trọng doanh thu vào
khoảng trên dưới70% doanh thu chung của hoạt động giao nhận ,và được thể hiện
bảng số liệu sau:
Bảng 1 : Kết quả hoạt động kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng hóa

13


ĐVT : Triệu VNĐ

Năm

2007

2008

2009

2445


2623

495

178

1949

2118

672

177

Chỉ tiêu
Giá trị

1950

Tổng doanh thu
Mức tăng tuyệt đối

-

Doanh thu từ dịch Giá trị
Vụ giao nhận
Mức tăng tuyệt đối

1269


DT dịch vụ giao nhận /tổng DT (%)

76.91

85.37

86.61

Doanh thu từ giao Giá trị
Nhận đường biển Mức tăng tuyệt đối

588

911

1338

-

323

427

DT đường biển /DT giao nhận chung (%)

69.98

64.97


74.97

Tổng lợi nhuận

300

492

495

192

3

320

265

188

-55

192

178

112

-14


-

Giá trị
Mức tăng tuyệt đối

Lợi nhuận từ dịch Giá trị
vụ giao nhận
Mức tăng tuyệt đối

132

Lợ nhuận từ giao Giá trị
nhận đường biển Mức tăng tuyệt đối

80

Tổng LN/DT (%)

20.33

22.08

21.94

LN/DT dịch vụ giao nhận (%)

19.03

21.08


18.12

LN/DT giao nhận đường biển (%)

23.92

25.74

20.43

( Nguồn ban kế tốn cơng ty Trường Giang)
Qua bảng ta có thể thấy năm 2008 tuy có tăng so với năm 2007 nhưng do cuối
năm 2008 khủng hoảng kinh tế thế giới làm cho tính đến cuối năm 2009 lợi nhuận
công ty giảm đi đáng kể tuy nhiên với đội ngũ nhân viên có kinh nghiệm lâu
năm ,trình độ cao hoạt động kinh doanh của công ty vẫn giữ được mức tỷ suất lời
nhuận khá ổn định xấp xỉ 20 % .
2.2.2 Đánh giá ảnh hưởng của những yếu tố thuộc môi trường bên trong
doanh nghệp đến quản trị quy trình giao hàng xuất khẩu bằng đường biển
sang HongKong tại công ty TNHH giao nhận Trường Giang (chi nhánh Hà
Nội).
2.2.2.1 Nguồn vốn

14


Một trong những nhân tố ảnh hưởng lớn đến hiệu quả kinh doanh của cơng ty nói
chung cũng như hoạt động giao hàng xuất khẩu bằng đường biển của công ty nói
riêng .
Cơng ty Trường Giang(chi nhánh Hà Nội) là một cơng ty có quy mơ vừa và nhỏ ,
nguồn vốn hạn chế với số vốn điều lệ là 500.000.000 đồng .Chính sự hạn chế này

đã khiến cho cơng ty chưa thể đáp ứng đầy đủ nhu cầu của thị trường , mới chỉ
dừng lại ở một số công đoạn của chuỗi logistics.
2.2.2.2 Chất lượng nhân sự
Con người là chủ thể của mọi hoạt động do đó chất lượng nhân sự sẽ là yếu tố
cạnh tranh quan trọng của mỗi công ty và của hoạt động kinh doanh dịch vụ giao
nhận.
Như vậy nhân sự ngành giao hàng xuất khẩu phải có chun mơn vững vàng về xu
hướng phát triển của thị trường giá cước , thành thạo thuật ngữ trong hợp đồng
ngoại thương , nghiệp vụ thuê tàu , nắm vững luật hàng hải thế giới và các thủ
tục ,yêu cầu cụ thể với việc giao hàng xuất khẩu của từng loại hàng hóa , trên từng
tuyến đường vận chuyển .
Quản trị quy trình giao hàng xuất khẩu bằng đường biển cũng có nghĩa là quản trị
nhân sự thực hiện quy trình đó , đặc biệt là trong khâu tổ chức giao hàng .
2.2.2.3 Năng lực , cơ chế quản lý
Nhà quản trị chính là người trực tiếp lập kế hoạch ,chỉ đạo thực hiện và giám sát
hoạt động quản trị quy trình giao hàng xuất khẩu bằng đường biển nên năng lực
quản lý là yếu tố tiên quyết quyết định hiệu quả của tồn bộ quy trình .Một nhà
quản trị giỏi sẽ thiết lập một kế hoạch và tổ chức giao hàng xuất khẩu bằng đường
biển phù hợp với môi trường kinh doanh và tận dụng được tối đa nguồn lực hữu
hạn của doanh nghiệp .Năng lực quản lý tốt giúp nhà quản trị có được tầm nhìn
rộng , từ đó dự đốn những biến động có thể xảy ra và điều chỉnh kịp thời tiến
trình giao nhận hàng , đảm bảo đuợc những mục tiêu do tổ chức đề ra.
2.2.3 Đánh giá ảnh hưởng của những yếu tố thuộc mơi trường bên ngồi
doanh nghệp đến quản trị quy trình xuất khẩu bằng đường biển sang
HongKong tại cơng ty Trường giang(chi nhánh Hà Nội ).
2.2.3.1 Cơ sở vật chất , phương tiện kỹ thuật , hạ tầng thông tin
Hạn chế về nguồn vốn dẫn đến cơng ty gặp khó khăn trong việc xây dựng cơ sở
hạ tầng và phương tiện kỹ thuật ,cơng ty phải đi th,mượn hồn tồn làm cho chi
phí phải trả rất lớn làm giảm lợi nhuận. Kinh doanh dịch vụ giao nhận khơng thể
khơng nói đến vai trị của cơng nghệ thơng tin bởi lẽ đây là đặc thù của ngành ,mọi

hoạt động của quá trình giao nhận : tìm kiếm khách hàng , liên lạc hãng
tàu ,.....không thể không thông qua công nghệ thông tin .Công nghệ thông tin hiện
15


đại sẽ là ưu thế cạnh tranh của công ty .Do đó việc trang bị các phương tiện kỹ
thuật cao phục vụ choviệc tìm kiếm , truyền tải và bảo mật thông tin là rất cần thiết
.
2.2.3.2 Cơ chế quản lý của nhà nước về hoạt động xuất khẩu
Từ khi trở thành thành viên của WTO ,hoạt động thương mại quốc tế ngày càng
phát triển ,Nhà nước và Chính phủ đã đưa ra nhiều chính sách tạo điều kiện thuận
lợi cho hoạt đông xuất khẩu , đổi mới Luật thương mại ,Luật hải quan ,Luật thuế
xuất nhập khẩu ,... nhằm tạo lập hành lang pháp lý vững chắc cho các doanh
nghiệp kinh doanh dịch vụ liên quan đến hoạt động xuất khẩu .
Theo chính sách quản lý của Nhà nước đối với hàng xuất khẩu hiện hành thì đa số
các mặt hàng xuất khẩu đều được trực tiếp làm thủ tục hải quan tại cơ quan Hải
quan , không phải xin giấy phép ở Bộ ,ngành chủ quản ,giảm chi phí về thời gian
cho doanh nghiệp giao nhận , đáp ứng tiến độ giao hàng .
2.2.3.3Đối thủ cạnh tranh
Theo thống kê ước tính có khoảng 800 doanh nghiệp tham gia vào thị trường kinh
doanh dịch vụ giao nhận tại Việt Nam ,80 % là các doanh nghiệp tư nhân đa phần
là những doanh nghiệp có quy mơ nhỏ bé hạn chế vốn và cơng nghệ .Ngồi ra , các
tập đồn logistics lớn đã có mặt tại nước ta và theo cam kết gia nhập WTO ,các
công ty 100% vốn nước ngoài sẽ được hoạt động tại Việt Nam vào năm 2012 .Với
quy mô lớn ,cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại ,kinh nghiệm lâu năm và khả năng
cung ứng tồn bộ chuỗi dịch vụ logistics trong đó bao gồm cả dịch vụ giao nhận
hàng hóa ,họ là những đối thủ cạnh tranh nguy hiểm nhất của công ty .
2.2.3.4 Mối quan hệ với các bên liên quan
Quy trình giao hàng xuất khẩu bằng đường biển của cơng ty có liên quan tới
nhiều bên như: người gửi hàng , đại lý chỉ định, người chuyên chở ,cảng biển ,hải

quan,...
Tạo dựng tốt mối quan hệ này sẽ giúp cho công ty thực hiện quy trình giao hàng
thuận lợi , nhanh chóng , dẽ dàng và ngược lại .
+Khách hàng công ty ln có những chính sách ưu đãi cho những khách hàng lớn
và ổn định của cơng ty để có được sự gắn bó lâu dài cũng như tạo thuận lợi trong
đàm phán kí kết hợp đồng .
+Đại lý chỉ định ở đầu nhận hàng cũng là khách hàng quen thuộc của công ty , là
đối tác làm ăn lâu năm của công ty , hai bên cũng luôn dành cho nhau nhũng ưu
đãi đăc biệt để tăng cường mối quan hệ cùng có lợi giữa hai bên .
+Về cảng biển do công ty chủ yếu giao nhận hàng nên cảng biển có vai trị rất
quan trọng , đặc biệt là đối với hàng phải lưu kho bãi tại cảng và hàng xuất khẩu
bằng container . Việc cảng bố trí nhân lực và phương tiện hợp lý khi khi tiến hành
16


lên tàu sẽ giúp cơng ty hồn thành nhiệm vụ được ủy thác đúng thời hạn và ít xảy
ra sai sót .
+Làm thủ tục hải quan là một trong những nghiệp vụ phức tạp nhất của tồn quy
trình ,người giao nhận phải hồn thiện bộ chứng từ hồn hảo ,khơng có sai sót thì
hàng hóa mới có thể thơng quan được ....
2.3 Kết quả tổng hợp phiếu điều tra, phỏng vấn và phân tích dữ liệu về thực
trạng quản trị quy trình giao hàng xuất khẩu bằng đường biển sang thị
trường HONGKONG của công ty TNHH giao nhận Trường Giang ( Hà Nội).
2.3.1 Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của công ty
2.3.1.1 Doanh thu giao hàng xuất khẩu bằng đường biển
Thông qua việc thu thập dữ liệu thứ cấp từ các phịng ban liên quan ta có bảng số
liệu sau :
Bảng 2 Doanh thu giao hàng xuất khẩu bằng đường biển
ĐVT : Triệu VNĐ
2007


2008

2009

Doanh thu từ dịch Giá trị
vụ giao nhận
Mức tăng tuyệt đối

1269

2445

2118

672

177

Doanh thu từ giao Giá trị
hàng xuất khẩu
Mức tăng tuyệt đối

600

991

1115

391


124

43028
658

51.79
727

380

69

70.95
201

69.78
196

36

-5

19

17.4

Chỉ tiêu

Năm


DT giao hàng XK/Tổng DT
48.47
Doanh thu giao
Giá trị
350
hàng XK đường
Mức tăng tuyệt đối
biển
DT giao hàng XK đường biển / DT giao hàng XK(%)68.18
Lợi nhuận giao
Giá trị
165
hàng XK đường Mức tăng tuyệt đối
biển
LN/DT giao hàng XK đường biển (%)
22

( Nguồn ban kế tốn cơng ty Trường Giang)
Theo bảng trên doanh thu từ giao hàng xuất khẩu so với tổng doanh thu dịch vụ
giao nhận năm 2008 là khoảng 48,47% ,giảm xuống còn 43,28% năm 2009 và lại
tăng trở lại lên ngưỡng xấp xỉ 52% năm 2009 ,cho thấy doanh thu từ hoạt động này
của công ty khơng ổn định .Đây chính là do tác động xấu của suy thoái kinh tế thế
giới cuối năm 2008 vẫn còn ảnh hưởng tới 2009 .và 70% là con số thể hiện tầm
quan trọng của giao hàng XK bằng đường biển nó thể hiện phương thức giao hàng
bằng đường biển là phương thức giao hàng chính của cơng ty .

17



Bảng 3: Giá trị giao hàng xuất khẩu bằng đường biển sang các thị trường chính
của cơng ty
Trị giá
Thị trường

Đơn vị tính

2007

2008

2009

HONGKONG

USD

2800

3200

3800

ANH

USD

1500

1700


1900

ITALYA

USD

1100

1300

1400

( Nguồn ban kế tốn cơng ty Trường Giang)
Thị trường Hongkong có thể nói là thị trường đem lại nguồn lợi nhuận chính cho
cơng ty trong lĩnh vực giao hàng xuất khẩu bằng đường biển của công ty với tỷ lệ
là chiếm khoảng 65% tổng lợi nhuận từ giao hàng xuất khẩu bằng đường
biển .Nguyên nhân là do HONGKONG có những điều kiện thuận lợi như : khơng
có cơ chế quản lý ngoại hối ,khơng có thuế xuất nhập khẩu ,thủ tục hải quan đơn
giản ...Do đó cơng ty cần nỗ lực hơn nữa và quan tâm hơn nữa tới một thị trường
đầy tiềm năng và có lợi thế cạnh tranh này của công ty .
2.3.1.2 Cơ cấu giao hàng xuất khẩu bằng đường biển
Bảng 4 : Cơ cấu giao hàng XK bằng đường biển
ĐVT : Tấn

Năm

2007

2008


2009

Tổng lượng hàng giao xuất khẩu

2322

2923

2798

Lượng hàng giao xuất khẩu đường biển

2055

2492

2525

Giao hàng xuất khẩu
bằng container

Khối lượng

1500

1898

1984


Tỷ trọng (%)

81.83

82.98

84.65

Khối lượng

555

594

541

Tỷ trọng (%)

11.17

17.02

15.35

Chỉ tiêu

Giao hàng rời
( Nguồn ban kế tốn cơng ty Trường Giang)
Theo bảng cho ta thấy trong cơ cấu giao hàng xuất khẩu bằng đường biển có thể
thấy rõ ràng giao nhận bằng container chiếm tỷ trọng rất lớn ,trên 80% và có xu

hướng ngày càng tăng .Trongkhi đó dịch vụ giao hàng rời có xu hướng giảm ,khối
lượng nhận giao hàng rời năm 2009 giảm đi đáng kể chỉ còn 541 tấn.Sở dĩ như
vậy vì cơng ty chưa có sức cạnh tranh với những doanh nghiệp lớn có khả năng
giao hàng nguyên tàu có trọng tải lớn ,thường sử dụng trong nghiệp vụ giao nhận
hàng rời .
18


2.3.2 Phân tích q trình quản trị quy trình giao hàng xuất khẩu bằng đường
biển sang HONGKONG
2.3.2.1/Khâu tổ chức giao hàng :
Theo kết quả điều tra khâu tổ chức giao hàng được đánh giá tốt nhất trong 2 khâu
, Với 40% cho rằng đã thực hiện tốt ở khâu này ,40% nhận xét ở mức trung bình
và chỉ có 20% cho rằng cơng ty đã gặp khó khăn trong thời gian qua ,mức điểm
trung bình của khâu này được đánh giá cao nhất là 3.2. Đây là khâu khó khăn nhất
nhưng cũng là khâu thực hiện tốt nhất ,cần đầu tư rất nhiều nguồn lực cả vốn và
nguồn nhân lực .Tuy nhiên cơng ty vẫn hồn thành tốt là do công ty là một trong
những chi nhánh của công ty TNHHTM&DV giao nhận vận tải quốc tế Trường
Giang ( Tp HCM) có bề dày lich sử về giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu đồng
thời cơng ty có đội ngũ nhân viên giàu kinh nghiệm quản lý , trình độ nghiệp vụ
cao ,chuyên nghiệp .
a/Đối với hàng hóa xuất khẩu phải ( không phải ) lưu kho ,lưu bãi :
 Nhận hàng từ người gửi :
+ Khâu nhận hàng được đánh giá ở mức trung bình khá là 3.4 và với 100% ý
kiến đánh giá là chưa thực sự tốt,đôi khi còn đến nhận hàng chậm để khách hàng
phải chờ ,thậm chí thất hẹn với khách .Nguyên nhân là do công ty bị hạn chế về
nguồn vốn dẫn đến việc cơng ty khơng có được phương tiện vận tải cho riêng mình
mà phải đi thuê từ các doanh nghiệp vận tải nội địa .Do đó cơng ty sẽ bị động về
phương tiện vận tải và hạn chế về kho bãi .Mặt khác còn một nguyên nhân khách
quan nữa là do điều kiện giao thông của nước ta không được thuận lợi dẫn đến

việc đến nhận hàng chậm của công ty.
+ Kiểm tra ,bao gói hàng hóa được đánh giá rất tốt với 100% ý kiến đồng ý vì
cơng ty thực sự quan tâm đến khâu này vì đây là bước đầu tiên của tồn quy trình,
kết quả của hoạt động này ảnh hưởng đến uy tín và lợi nhuận của công ty .
 Khâu ký hợp đồng lưu kho ,lưu bãi ,giao hàng cho cảng (với những hàng
hóa phải lưu kho bãi ở cảng )
+ Cảng là nơi hàng hóa tập trung chịu trách nhiệm bảo quản và bốc xếp hàng
hóa xuất nhập khẩu khi doanh nghiệp có yêu cầu .Theo kết quả điều tra 80% nhận
xét rằng cảng đã tạo điều kiện cho công ty trong việc nhận hàng từ người gửi cho
vào nhập kho của cảng đó là nhờ cơng ty có mối quan hệ lâu năm ,có cơ sở của
mình đặt tại cảng nên khi cơng ty ít khi nào gặp khó khăn khi có hàng cần lưu kho
lưu bãi . 20% còn lại nhận xét hoạt động đơi khi cịn chậm trễ trong việc nhập kho
cảng ,lý do chính ở đây là do trong thời gian mùa vụ của dịch vụ giao nhận hàng
thì việc các kho ở cảng không đủ chỗ tiếp nhận thêm hàng là điều khơng thể tránh
khỏi vì việc đầu tư cho các kho bãi các cảng ở nước ta vẫn còn hạn chế .
19


+Bốc xếp hàng hóa vào kho của cảng :
90% ý kiến đánh giá việc bốc dỡ,xếp hàng hóa vào kho của cảng được
thực hiện chơn tru vì mặc dù cơng việc bốc xếp là do công nhân của cảng làm
nhưng cơng ty ln có đội ngũ nhân viên kiểm tra giám sát trực tiếp.10% còn lại
đánh giá chưa thực sự tơt là do đơi khi hàng hóa cho vào nhập kho quá nhiều vượt
quá mức độ nên đội ngũ nhân viên bốc dỡ của cảng không thể đẩy nhanh tiến độ
theo đúng kế hoạch .
 Khâu làm thủ tục hải quan:
+ Khai và nộp tờ khai hải quan :
Kết quả điều tra cho thấy Chỉ có 60% cho rằng được tiến hành tốt trong
giai đoạn vừa qua ,khơng có những rắc rối lớn phát sinh trong vấn đề này do cơng
ty có uy tín với cơ quan hải quan ,chấp hành đúng những quy định pháp luật nên

được tạo điều kiện thực hiện thủ tục thơng quan nhanh chóng .Tuy nhiên vẫn có
40% đánh giá hoạt động này chưa thực sự hiệu quả lý do là cơng ty chưa có đội
ngũ nhân thực sự giỏi và thành thạo trong việc khai báo hải quan nên còn nhiều
lần khai sai ,nhiều khi có trường hợp cơng ty phải nhờ đến đại lý kinh doanh dịch
vụ khai báo hải quan .
+ Xuất trình hàng hóa ,nộp thuế :
100% ý kiến cho rằng việc xuất trình hàng hóa hồn thành rất tốt vì hàng
hóa của cơng ty nhận giao hàng đều theo đúng pháp luật ,đội ngũ nhân viên giàu
kinh nghiệm và mối quan hệ tốt với cơ quan hải quan nên việc kiểm tra hàng
hóa,nộp thuế được thực hiện chơn tru .
 Cơng tác hồn thiện bộ chứng từ :
-Là khâu cũng được đánh giá tương đối tốt với mức độ 3.6 điểm ,60% cho
rằng khâu này được thực hiện thuận lợi do nhân viên cơng ty có nhiều kinh nghiệm
nhưng vẫn có 40% đánh giá khâu này ở mức độ trung bình do có rất nhiều ngun
nhân gây phát sinh những sai sót trong q trình thực hiện như : khách hàng gửi
chứng từ chậm ,cán bộ hải quan chậm trễ trong việc kiểm tra ,kiểm nghiệm hàng
hóa ,...
- Bộ chứng từ của giao hàng đường biển gồm các chứng từ chủ yếu :
Vận đơn đường biển ,hóa đơn thương mại ,bản kê chi tiết hàng hóa,sơ đồ xếp
hàng ,giấy chứng nhận xuất xứ ,tờ khai hải quan ,giấy gửi hàng (booking
note) .Tuy nhiên theo kết quả điều tra 80% ý kiến cho rằng cơng ty thường gặp
khó khăn khi hồn thành các chứng từ :
+ Tờ khai hải quan : vì cơng ty chưa có đội ngũ nhân viên thực sự giỏi về
công tác này nên công ty thường hay mắc lỗi và phải thường xuyên thuê đại lý

20




×