Tải bản đầy đủ (.doc) (35 trang)

Luận văn tốt nghiệp: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty TNHH Liên Kết Á Châu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (285.16 KB, 35 trang )

Luận văn tốt nghiệp trờng đại học kd & CN hà nội
MụC LụC
Lơng Văn Sơn MSV: 97D1191
Luận văn tốt nghiệp trờng đại học kd & CN hà nội
DANH MụC CHữ VIếT TắT
VLĐ : Vốn lu động
DN : Doanh nghiệp
TNHH : Trách nhiệm hu hạn
SXKD : Sản xuất kinh doanh
TSCĐ : Tài sản cố định
GTGT : Giá trị gia tăng
CSH : Chủ sở hữu
DTT : Doanh thu thuần
GT : Giá trị
KD : Kinh doanh
TGNH : Tiền gửi ngân hàng
TNDN : Thu nhập doanh nghiệp
T - H : Tiền Hàng
KD : Kinh doanh
BHXH : Bảo hiểm xã hội
BHYT : Bảo hiểm y tế
KPCĐ : Kinh phí công đoàn
Lơng Văn Sơn MSV: 97D1191
Luận văn tốt nghiệp trờng đại học kd & CN hà nội
Mở ĐầU
Trong nền kinh tế có sự cạnh tranh quyết liệt nh hiện nay, một doanh
nghiệp muốn tồn tại và phát triển đợc thì đòi hỏi doanh nghiệp phải có một
sức mạnh về tài chính, cụ thể là vốn.
Vốn là biểu hiện vật chất không thể thiếu đợc trong hoạt động SXKD
trong việc mở rộng quy mô về chiều sâu và chiều rộng của DN. Vì thế DN phải
đảm bảo vốn cho hoạt động kinh doanh của mình, không ngừng nâng cao hiệu


quả sử dụng vốn. Từ đó doanh nghiệp mới có thể tăng lợi nhuận, tăng thu nhập.
Quản lý và sử dụng vốn lu động là một trong nhng nội dung quản lý tài
chính quan trọng đối với DN trong nền kinh tế thị trờng, song không phải DN
nào cũng sử dụng vốn có hiệu quả. Đặc biệt là trong nền kinh tế nớc ta hiện
nay các DN đang trong tình trạng thiếu vốn, việc vay vốn gặp rất nhiều khó
khăn không đảm bảo yêu cầu SXKD. Do vậy các DN muốn tồn tại và phát
triển đợc trong cơ chế thị trờng thì một trong số việc làm đó là nâng cao hiệu
quả quản lý và sử dụng VLĐ. Vấn đề này không còn mới mẻ nhng luôn đặt ra
cho các DN và những ngời quan tâm tới hoạt động SXKD. Và cũng quyết định
đến sự sống còn của DN.
Nhận thức đợc tầm quan trọng và tính thiết thực của VLĐ đối với DN
trong quá trình thực tập tại công ty TNHH Liên Kết á Châu, em đã chọn đề
tài: "Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động tại
công ty TNHH Liên Kết á Châu" làm đề tài luận văn của mình.
Luận văn đợc chia thành 3 chơng
Chơng 1: Một số vấn đề về vốn lu động và hiệu quả sử dụng vốn lu
trong các doanh nghiệp.
Chơng 2: Tình hình quản lý và sử dụng vốn lu động tại TNHH liên
kết á Châu.
Chơng 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu
động tại TNHH liên kết á Châu
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo GS.TS Vũ Văn Hoá đã hớng dẫn,
giúp đỡ em tận tình để em hoàn thiện bài luận văn. Và đồng cảm ơn các thầy
cô trong khoa Tài chính - Ngân hàng đã dạy dỗ và tạo điều kiện cho em hoàn
thành tốt bài luận văn này.
Em xin chân thành cảm ơn!
CHƯƠNG 1
MộT Số VấN Đề Về VốN LƯU ĐộNG Và HIệU QUả
Sử DụNG VốN LƯU ĐộNG TRONG CáC DOANH NGHIệP
1.1. Tổng quan về vốn lu động

1.1.1. Đặc điểm và vai trò của vốn lu động
1.1.1.1. Khái niệm
Trong nền kinh tế quốc dân, mỗi doanh nghiệp đợc coi nh một tế bào
của nền kinh tế với nhiệm vụ chủ yếu là thực hiện các hoạt động sản xuất kinh
Lơng Văn Sơn MSV: 97D1191
1
Luận văn tốt nghiệp trờng đại học kd & CN hà nội
doanh nhằm tạo ra các sản phẩm hàng hoá, lao vụ, dịch vụ cung cấp cho xã
hội. Doanh nghiệp có thể thực hiện một số hay tất cả các công đoạn của quá
trình đầu t từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm lao vụ, dịch vụ trên thị trờng
nhằm mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận.
Để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh đợc tiến hành thờng
xuyên liên tục đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải có một lợng tài sản nhất định.
Do vậy, để hình thành nên tài sản lu động, doanh nghiệp phải ứng ra một số
vốn đầu t vào loại tài sản này. Số vốn đó đợc gọi là vốn lu động có nhiều kinh
nghiệm về VLĐ theo LV này thì
Vốn lu động của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền giá trị tài sản
lu động của doanh nghiệp đợc xác định tại một thời điểm nhất định
1.1.1.2 Đặc điểm của vốn lu động
Vốn lu động trong doanh nghiệp thờng xuyên vận động và chuyển hoá
qua nhiều hình thái khác nhau.
Đối với doanh nghiệp sản xuất, vốn lu động từ hình thái ban đầu là tiền
(T) đợc chuyển hoá sang hình thái vật t dự trữ và tiếp tục chuyển hoá lần lợt
sang hình thái sản phẩm dở dang, thành phẩm hàng hoá và khi kết thúc quá
trình tiêu thụ tại trở về hình thái ban đầu là tiền. Đợc biểu hiện qua công thức:
Lơng Văn Sơn MSV: 97D1191
2
Luận văn tốt nghiệp trờng đại học kd & CN hà nội
Đối Với doanh nghiệp thơng mại thì sự vận động của vốn lu động nhanh
hơn từ hình thái tiền (T) chuyển hoá sang hình thái hàng hoá (H) và lại chuyển

về hình thái tiền (T). Đợc biểu hiện qua công thức :
T - H T
Sự Vận động của vốn lu động nh vậy đợc gọi là sự tuần hoàn của vốn.
Quá trình kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra liên tục không ngừng. Chính
vì thế sự tuần hoàn của vốn lu động cũng đợc diễn ra liên tục có tính chất chu kỳ
tạo thành sự chu chuyển của vốn lu động. Từ đặc điểm trên, cho ta thấy công tác
quản lý vốn lu động phải đợc đặc biệt quan tâm vì nó ảnh hởng trực tiếp tới sự
tồn tại của doanh nghiệp và đời sống của ngời lao động.
1.1.1.3. Vai trò của vốn lu động
- Vốn nói chung và đặc biệt là vốn lu động nói riêng giữ vai trò quyết
định. Đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh đợc diễn ra đều đặn, liên
tục. Vốn lu động có mặt ở tất cả các nhân trong quá trình sản xuất kinh doanh,
từ khâu mua sắm vật t đến khâu sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Nếu không có
vốn lu động thì doanh nghiệp không thể sử dụng đợc vốn cố định, việc sử
dụng hiệu quả vốn lu động quyết định rất lớn trong việc thiết lập chiến lợc sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Quy mô của vốn lu động quyết định trực tiếp đến quy mô sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp, nó làm tăng khả năng cạnh tranh cho doanh
nghiệp nhờ cơ chế dự trữ, khả năng tài chính trong quan hệ đối ngoại, tận
dụng đợc cơ hội trong kinh doanh và khả năng cung cấp tín dụng cho khách
hàng. Là công cụ có tác dụng lớn trong cơ chế cạnh tranh hiện nay. Ngoài ra,
vòng quay vốn lu động nhanh hay chậm là phản ánh quá trình kinh doanh khó
khăn hay thuận lợi của DN.
- Góp phần quan trọng tạo nên lợi nhuận DN sau mỗi chu kỳ sản xuất
kinh doanh.
- Vốn lu động luân chuyển một lần vào giá trị của sản phẩm, là một
trong những nhân tố tạo nên giá trị sản phẩm. Do vậy, quản lý tết vốn lu động
Lơng Văn Sơn MSV: 97D1191
3
T - h

T liệu sản xuất
Sức lao động
SXH t
Luận văn tốt nghiệp trờng đại học kd & CN hà nội
sẽ có đợc cơ hội giảm đợc chi phí và hạ giá thành, tăng sức cạnh tranh cho
doanh nghiệp.
1.1.2 Phân loại vốn lu động
Để quản lý và sử dụng vốn lu động có hiệu quả, doanh nghiệp phải phân
loại vốn lu động. Dựa theo tiêu thức khác nhau có thể chia vốn lu động thành
các loại khác nhau. Thông thờng có một số cách phân loại sau đây:
1.1.2.1. Phân loại theo hình thái biểu hiện của vốn:
Theo tiêu chí phân loại này, vốn lu động bao gồm:
Vốn bằng tiền và các khoản tơng đơng tiền
- Tiền và các khoản tơng đơng tiền: tiền tại quỹ tiền mặt, vàng bạc, tiền
gửi ngân hàng không kỳ hạn, kỳ phiếu, tín phiếu
- Các khoản đầu t tài chính ngắn hạn: giá trị chứng khoán đã mua có giá
trị trên 3 tháng đến 1 năm và các khoản tiền gửi ngân hàng có kỳ hạn.
- Các khoản phải thu: công nợ phải thu của ngời mua, các khoản trả trớc
cho ngời bán, phải thu nội bộ
- Các khoản khác: chi phí trả trớc, thuế GTGT đợc khấu trừ
Vốn vật t hàng hoá
Trong doanh nghiệp sản xuất, dự trữ vật t hàng hoá gồm 3 loại:
- Nguyên liệu, vật liệu, công cụ và dụng cụ
- Sản phẩm dở dang
- Thành phẩm
Ba loại này đợc gọi chung là hàng tồn kho.
Trong doanh nghiệp thơng mại, hàng tồn kho chủ yếu là hàng hoá dự trữ.
Hàng hoá dự trữ là các sản phẩm, hàng hoá mua về chuẩn bị cho việc tiêu thụ.
Vốn lu động khác
Là thành phần vốn không nằm trong các thành phần trên.

Việc phân loại vốn theo cách này tạo điều kiện thuận lợi cho việc xem
xét đánh giá khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Từ đó doanh nghiệp có
thể tìm ra biện pháp quản lý đối với từng thành phần vốn, từ đó xác định đợc
nhu cầu vốn lu động hợp lý.
1.1.2.2 Phân loại theo vai trò vốn lu động đối với quá trình kinh doanh
Lơng Văn Sơn MSV: 97D1191
4
Luận văn tốt nghiệp trờng đại học kd & CN hà nội
Theo phơng pháp phân loại này, vốn lu động đợc chia thành 3 loại là
vốn trong khâu dự trữ sản xuất, vốn trong khâu sản xuất và vốn trong khâu lu
thông.
- Vốn lu động trong khâu dự trữ sản xuất gồm:
+ Vốn nguyên liệu chính
+ Vốn nguyên liệu phụ
+ Vốn nhiên liệu
+ Vốn phụ tùng thay thế
+ Vốn công cụ dụng cụ
- Vốn lu động trong khâu sản xuất gồm :
+ Vốn về sản phẩm dở dang
+ Vốn về chi phí trả trớc
- Vốn lu động trong khâu lu thông gồm :
+ Vốn thành phẩm
+ Vốn bằng tiền
+ Vốn đầu t tài chính ngắn hạn về chứng khoán và các loại khác
+ Vốn trong thanh toán
+ Những khoản phải thu và tạm ứng
Việc phân loại vốn lu động theo phơng pháp này giúp cho việc xem xét
đánh giá tình hình phân bổ vốn lu động trong các khâu của quá trình chu
chuyển vốn lu động. Từ đó đề ra các biện pháp tổ chức quản lý thích hợp
nhằm tạo ra một kết cấu vốn lu động hợp lý và tăng tốc độ chu chuyển của

vốn lu động.
1.1.2.3. Phân loại theo nguồn hình thành vốn lu động
Bao gồm 2 loại: nguồn vốn chủ sở hữu và các khoản nợ phải trả

Nguồn vốn chủ sở hữu
Là số vốn lu động thực hiện quyền chủ sở hữu của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp có đầy đủ đặc quyền chiếm hữu, chi phối và định đoạt. Tuỳ theo
loại hình doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau mà vốn chủ sở
hữu có nội dung cụ thể riêng nh: vốn đầu t ngân sách nhà nớc, vốn góp cổ
phần

Các khoản nợ phải trả
Lơng Văn Sơn MSV: 97D1191
5
Luận văn tốt nghiệp trờng đại học kd & CN hà nội
Là các khoản nợ phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh mà
doanh nghiệp phải trả, phải thanh toán. Căn cứ vào tính chất và thời hạn thanh
toán bao gồm các khoản sau:
- Nợ ngắn hạn: là các khoản nợ mà doanh nghiệp phải trả trong khoảng
thời gian dới một năm nh các khoản vay ngắn hạn và các khoản phụ cấp, lơng
cán bộ công nhân viên
- Nợ dài hạn: Là các khoản nợ mà doanh nghiệp phải trả trong thời gian
từ một năm trở lên.
Nợ khác: Là các khoản nợ ngoài hai khoản nợ trên.
Cách phân loại trên có thể thấy kết cấu vốn lu động của doanh nghiệp đợc
hình thành bằng vốn của bản thân doanh nghiệp hay từ các khoản nợ. Từ đó có
các quyết định trong huy động và quản lý sử dụng vốn lu động hợp lý hơn.
1.1.2.4 Phân loại theo thời gian huy động vốn
Nhu cầu vốn lu động của doanh nghiệp là tổng thể các yếu tố cấu thành
cần có để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục và ổn

định trong doanh nghiệp. Nhu cầu vốn lu động trong doanh nghiệp có thể chia
ra thành:
- Nguồn vốn lu động thờng xuyên: Để đảm bảo cho quá trình sản xuất
kinh doanh diễn ra liên tục thì doanh nghiệp phải có một lợng tài sản lu động
nhất định nằm trong các giai đoạn của chu kỳ kinh doanh, bao gồm các khoản dự
trữ nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang, nợ phải thu của khách hàng
Nguồn vốn lu động thờng xuyên: Tài sản lu động - Nợ dài hạn
Hoặc
Vốn lu động
thờng xuyên
=
Tổng vốn
thờng xuyên
-
Giá trị TSCĐ
của DN (đã trừ
số khấu hao)
Trong đó:
Tổng vốn thờng xuyên = Vốn CSH + Nợ dài hạn
Giá trị còn lại của TSCĐ =
Nguyên giá
TSCĐ
+
Giá trị hao
mòn luỹ kế
- Nguồn vốn lu động tạm thời là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn (dới
1 năm) mà doanh nghiệp có thể sử dụng để đáp ứng các nhu cầu có tính chất tạm
thời phát sinh trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn vốn này th-
ờng bao gồm các khoản vay ngắn hạn của ngân hàng và các tổ chức tín dụng, các
Lơng Văn Sơn MSV: 97D1191

6
Luận văn tốt nghiệp trờng đại học kd & CN hà nội
khoản nợ ngắn hạn khác phát sinh trong quá trình kinh doanh nh: nợ nhà cung
cấp, nợ tiền lơng Của ngời lao động trong doanh nghiệp
Từ đó có thể xác định nguồn vốn lu động thờng xuyên và tài sản lu
động của doanh nghiệp.
Nguồn VLĐ = Nguồn VLĐ thờng xuyên - Nguồn VLĐ tạm thời
1.1.3 Kết cấu vốn lu động và các nhân tố ảnh hởng
Vốn lu động có kết cấu phức tạp. Do tính chất hoạt động không thuần
nhất, nguồn cấp phát và nguồn bổ sung luôn thay đổi. Để nghiên cứu nhằm
nâng cao hiệu quả sử đụng vốn lu động trớc hết cần phải tiến hành nghiên cứu
kết cấu vốn lu động.
Kết cấu vốn lu động thực chất là tỷ trọng từng khoản vốn trong tổng
nguồn vốn của doanh nghiệp. Thông qua kết cấu vốn lu động cho thấy sự phân
bổ của vốn trong từng giai đoạn luân chuyển của từng nguồn vốn. Từ đó
doanh nghiệp xác định đợc phơng hớng và trọng điểm quản lý nhằm đáp ứng
vốn kịp thời đối với từng thời kỳ kinh doanh.
Kết cấu VLĐ chịu nhiều ảnh hởng của nhiều nhân tố nh: đặc điểm
ngành nghề kinh doanh, trình độ tổ chức san xuất. Vì vậy, mỗi doanh nghiệp
khác nhau thì kết cấu vốn lu động phụ thuộc vào các nhân tố khác nhau.
- Nhân tố về mặt dự trữ vật t: khoảng cách giữa doanh nghiệp vời nơi
cung cấp, khả năng cung cấp của thị trờng, kỳ hạn giao hàng và khối lợng vật
t đợc cung cấp mỗi lần giao hàng, đặc điểm thời vụ của chủng loại vật t cung
cấp.
- Nhân tố về mặt sản xuất: đặc điểm, kỹ thuật, công nghệ sản xuất của
doanh nghiệp, mức độ phức tạp của sản phẩm chế tạo, độ dài của chu kỳ sản
xuất, trình độ tổ chức quá trình sản xuất.
- Nhân tố về mặt thanh toán: phơng thức thanh toán đợc lựa chọn theo các
hợp đồng bán hàng, thủ tục thanh toán, việc chấp hành kỷ luật thanh toán.
1.1.4 Nhu cầu vốn lu động và phơng pháp xác định nhu cầu vốn lu động

1.1.4.1. Nhu cầu vốn lu động
Xác định nhu cầu VLĐ thờng xuyên của doanh nghiệp là quan trọng
nhất và đây là nhu cầu thờng xuyên ở mức cần thiết thấp nhất đảm bảo cho
quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra bình thuuũg. Làm tốt việc đó sẽ đảm
bảo cho hoạt động kinh doanh đợc tiến hành liên tục, đáp ứng nhu cầu vốn cho
hoạt động sản xuất kinh doanh.
Lơng Văn Sơn MSV: 97D1191
7
Luận văn tốt nghiệp trờng đại học kd & CN hà nội
Nếu doanh nghiệp xác định nhu cầu vốn lu động quá cao sẽ gây nên tình
trạng ứ đọng vốn và làm phát sinh các chi phí không cần thiết. Ngợc lại, nếu doanh
nghiệp xác định nhu cầu vốn lu động quá thấp thì doanh nghiệp sẽ bị thiếu vốn và
không đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh đợc diễn ra liên tục.
1.1.4.2 Phơng pháp xác định nhu cầu vốn lu động
- Phơng pháp trực tiếp
Nội dung cơ bản của phơng pháp này là căn cứ vào các yếu tố ảnh hởng
trực tiếp đến việc dự trữ vật t, sản xuất và tiêu thụ sản phẩm để xác định nhu
cầu của từng khoản vốn lu động trong từng khâu rồi tổng hợp lại toàn bộ nhu
cầu vốn lu động của doanh nghiệp.
Công thức tổng quát :
1 1
( )
h n
nc
i j
V M XN
= =
=

Trong đó :

V
nc
: Nhu cầu vốn lu động của doanh nghiệp năm kế hoạch
M: Mức tiêu đùng bình quân 1 ngày của loại vốn đợc tính toán
N: Số ngày luân chuyển của loại vốn đợc tính toán
i: Số khâu kinh doanh (1 = 1,k)
j: loại vốn sử dụng (j = 1,n)
u điểm của phơng pháp này là xác định đợc chính xác nhu cầu vốn lu
động cụ thể của từng loại vốn trong từng khâu kinh doanh. Do đó tạo điều kiện
tốt cho doanh nghiệp trong việc quản lý sử dụng vốn theo từng khâu sử dụng.
Nhợc điểm: phơng pháp này tính toán phức tạp, mát nhiều thời gian.
- Phơng pháp gián tiếp
Nội dung của phơng pháp này là dựa vào kết quả thống kê kinh nghiệm về
vốn lu động bình quân báo cáo, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh năm kế hoạch để
xác định nhu cầu vốn lu động cho năm kế hoạch. Công thức tính:
1
0
(1 %)
nv ido
M
V V x t
M
= +
Trong đó:
- V
nc
: Nhu cầu vốn lu động năm kế hoạch
- M
1
, M

i
: Doanh thu thuần năm kế hoạch và năm báo cáo
- V
ido
: số d bình quân vốn lu động năm báo cáo
Lơng Văn Sơn MSV: 97D1191
8
Luận văn tốt nghiệp trờng đại học kd & CN hà nội
- t : Tỷ lệ tăng (giảm) số ngày luân chuyển vốn lu động năm kế hoạch
so với năm báo cáo.
Trên thực tế có thể xác định nhanh nhu cầu vốn lu động năm kế hoạch
theo công thức:
1
1
nc
M
V
L
=
Trong đó:
- L
1
: Số vòng quay vốn lu động năm kế hoạch
- M
1
: Tổng mức luân chuyển năm kế hoạch.
u điểm: Tơng đối đơn giản, giúp doanh nghiệp ớc tính nhanh nhu cầu
vốn lu động năm kế hoạch để xác định nguồn tài trợ phù hợp.
Nhợc điểm: Độ chính xác của kết quả bị hạn chế.
1.2. Hiệu quả sử dụng vốn lu động và các tiêu chí đánh giá hiệu quả sử

dụng vốn lu động
1.2.1. Khái niệm về hiệu quả sử dụng vốn lu động
Hiệu quả sử dụng vốn lu động của doanh nghiệp có thể hiểu là một
phạm trù kinh tế phản ánh trình độ khai thác và quản lý vốn lu động của
doanh nghiệp đảm bảo lợi nhuận tối đa với số lợng vốn lu động sử dụng với
chi phí thấp nhất.
Tính chất sử dụng vốn lu động là tập hợp các tiêu cí phản ánh trình độ
quản lý sử dụng VLĐ của DN với mức độ tiết kiệm nhất và lợi nhuận cao nhất.
Lơng Văn Sơn MSV: 97D1191
9
Luận văn tốt nghiệp trờng đại học kd & CN hà nội
1.2.2. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vôn lu động:

Hệ số phục vụ của vốn lu động
Hệ số phục vụ của vốn
lu động
=
Doanh thu (DTT) thực hiện trong kỳ
VLĐ sử dụng bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này cho thấy: Cứ một đồng vốn lu động doanh nghiệp bỏ ra thì
thu đợc bao nhiêu đồng doanh thu. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ hiệu quả sử
dụng vốn lu động của doanh nghiệp càng cao.

Hệ số đảm nhiệm của vốn lu động
Hệ số đảm nhiệm của : VLĐ sử dụng bình quân trong kỳ vốn lu động
Tổng doanh thu (ĐTT) thực hiện trong kỳ
Chỉ tiêu này thể hiện: Để có đợc một đồng doanh thu thì doanh nghiệp
phải bỏ ra bao nhiêu đồng vốn lu động. Chỉ tiêu này càng nhỏ chứng tỏ hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp càng có hiệu quả.


Tốc độ luận chuyển vốn lu động
Việc sử dụng vốn lu động có hiệu quả hay không còn đợc thể hiện ở tốc
độ luân chuyển vốn lu động của doanh nghiệp là nhanh hay chậm. Vốn lu động
có tốc độ luân chuyển càng nhanh chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lu động càng
cao. Tốc độ luân chuyển đợc biểu hiện 2 chỉ tiêu sau: Số lần luân chuyển (số
vòng quay vốn) và kỳ luân chuyển vốn (số ngày của một vòng luân chuyển).
Số vòng quay VLĐ =
Doanh thu thuần
VLĐ bình quân
Chỉ tiêu này cho biết số vòng quay vốn lu động quay đợc là bao nhiêu
vòng trong kỳ kinh doanh. Số vòng quay lớn chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lu
động cao và ngợc lại.
Kỳ luân chuẩn VLĐ =
360 ngày
Số vòng quay VLĐ
Chỉ tiêu này cho biết số ngày cần thiết để quay vòng vốn lu động. Kỳ
luân chuyển vốn lu đông càng nhỏ thì tốc độ luân chuyển vốn càng lớn và ng-
ợc lại.
- Do ảnh hởng của tốc độ luân chuyển vốn lu động làm cho doanh
nghiệp tiết kiệm (-) hay lãng phí (+) một đồng vốn lu động nhất định.
Mức tiết kiệm (-) hay lãng phí (+) do ảnh
hởng của tốc độ luân chuyển VLĐ
=
DTT
(K
1
= K
0
)
360

Với : K
1
: Kỳ luân chuyển thực tế
K
o
: Kỳ luân chuyển kỳ trớc
Lơng Văn Sơn MSV: 97D1191
10
Luận văn tốt nghiệp trờng đại học kd & CN hà nội
Hệ số sinh lời vốn lu động
Hệ số sinh lời vốn lu động =
Lợi nhuận (trớc hoặc sau thuế)
VLĐ bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn lu động tham gia vào quá trình
hoạt động kinh doanh có thể tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Hệ số vốn sinh
lời càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lu động ở doanh nghiệp là tết.
1.2.3. Các chỉ tiêu đề khả năng thanh toán :
Hệ số thanh toán hiện thời
Hệ số thanh toán hiện thời =
Tổng GT tài sản lu động
Nợ ngắn hạn
Hệ số này cho ta biết khả năng đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn, đến hạn
thanh toán của doanh nghiệp. Nếu chỉ tiêu này xấp xỉ 1 thì doanh nghiệp có
đủ khả năng thanh toán.

Hệ số khả năng thanh toán nhanh
Hệ số thanh toán nhanh =
Tổng GT tài sản lu động giá trị vốn hàng tồn kho
Nợ ngắn hạn
Hệ số này cho thấy khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn không

phụ thuộc vào việc bán tài sản dự trữ. Hệ số này càng cao càng tết.
Hệ số thanh toán tức thời
Phản ánh khả năng thanh toán ngay lập tức tại thời điểm xác đính, hệ số
này không phụ thuộc vào các khoản phải thu và dự trữ.
Hệ số thanh toán thức thời =
Tiền + các khoản tơng đơng tiền
Nợ ngắn hạn
1. 2.4. Vòng quay các khoản phải thu:
Số vòng quay các khoản phải thu =
Doanh thu thuần
Số d bình quân các khoản phải thu
Vòng quay các khoản phải thu ngày càng cao thể hiện doanh nghiệp thu
hồi nhanh các khoản nợ. Điều này có nghĩa là vốn bị chiếm dụng giảm, tuy
nhiên vòng quay các khoản phải thu quá cao sẽ làm ảnh hởng không tết đến
quy trình tiêu thụ, làm giảm doanh thu.
Kỳ thu tiền bình quân
Kỳ thu tiền
bình quân
=
Số d bình quân
các khoản phải thu
x 360
Doanh thu thuần
bình quân 1 ngày
Lơng Văn Sơn MSV: 97D1191
11
Luận văn tốt nghiệp trờng đại học kd & CN hà nội
Chỉ tiêu này cho thấy: độ dài thời gian để thu hồi đợc các khoản tiền phải
thu kể tù khi giao hàng đến khi thu đợc tiền. Kỳ thu tiền trung bình của doanh
nghiệp phụ thuộc vào chính sách tiêu thụ và tổ chức thanh toán của doanh nghiệp.

1.2.5. ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động
Vốn lu động đợc coi là nguồn lực quan trọng không thể thiếu đợc trong
sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Hiệu quả sử dụng vốn lu động là chỉ
tiêu phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh thu đợc do đẩy nhanh tốc độ luân
chuyển vốn lu động qua các giai đoạn của quá trình kinh doanh. Vì vậy, việc
quản lý vốn có ý nghĩa rất quan trọng, sử dụng vốn hợp lý sẽ cho khai thác tối
đa năng lực hoạt động tài sản lu động. Góp phần hạ thấp chi phí kinh doanh,
hạ giá thành sản phẩm và tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Đối với doanh nghiệp thơng mại cần có nhiều vốn để kinh doanh, mua,
dự trữ hàng hoá Để đạt đợc điều đó doanh nghiệp cần tìm cách tăng cờng
quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động. Sử dụng vốn lu động với
vòng quay nhanh, giảm rủi ro là sử dụng vốn với hiệu quả cao, nó đòi hỏi ngời
quản lý phải có quyết định đúng đắn trong việc sử dụng vốn lu động cho hoạt
đông kinh doanh.
Do hoạt động trong cơ chế thị trờng có nhiều thành phần kinh tế tham
gia với sự cạnh tranh gay gắt, các doanh nghiệp phải tự trang trải tài chính của
mình. Chính vì vậy các doanh nghiệp phải chú trọng sử dụng vốn có hiệu quả
nhằm thu hồi vốn nhanh, đảm bảo mở rộng và phát triển hoạt động kinh doanh
có lãi cho doanh nghiệp.
1.3. Hiệu quả sử dụng vốn lu động
Quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động là khâu quan trọng
ảnh hởng tới sự phát triển của mỗi doanh nghiệp. Vốn lu động của doanh
nghiệp tồn tại dới dạng vật t hàng hoá và tiền tệ, trong quá trình luân chuyển
thờng chịu ảnh hởng của nhiều yếu tố làm thất thoát vốn đó là:
Hàng hoá ứ đọng, kém phẩm chất hoặc không phù hợp với nhu cầu thị
trờng, không tiêu thụ đợc hoặc tiêu thụ với giá thấp.
- Kinh doanh thua lỗ kéo dài do không đủ bù đắp chi phí.
- Vốn bị chiếm dụng lớn trong thanh toán .
Các nhân tố trên sẽ làm vốn lu động giảm sút dần. Vì vậy nếu doanh
nghiệp sử dụng vốn lu động không tốt, không đảm bảo đợc vốn sẽ làm ảnh h-

ởng đến quá trình sản xuất kinh doanh, quy mô vốn bị thu hẹp, vốn chậm luân
chuyển hiệu quả sử dụng vốn sẽ thấp và tất yếu doanh nghiệp sẽ hoạt động
kém hiệu quả.
Lơng Văn Sơn MSV: 97D1191
12
Luận văn tốt nghiệp trờng đại học kd & CN hà nội
Xuất phát từ đặc về thù chuyển dịch giá trị cửa vốn lu động , phơng
thức vận động của vốn lu động trong quản lý, sử dụng và bảo toàn vốn lu
động, cần chú ý một số nội dung :
- Xác định số vốn lu động cần thiết, tối thiểu trong kinh doanh
- Tổ chức khai thác tết nguồn vốn trong và ngoài doanh nghiệp
- Có biện pháp bảo toàn đợc giá trị thực của vốn lu động, tức là đảm bảo
đợc sức mua của đồng vốn không bị giảm sút so với sức mua ban đầu.
- Cuối cùng, là thờng xuyên phân tích tình hình sử dụng vốn thông qua
các chỉ tiêu: vòng quay vốn lu động, hiệu suất sử dụng vốn lu động để doanh
nghiệp có thể kịp thời đa ra các biện pháp thích hợp để nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn lu động.
Nội dung vốn lu động cần chú ý:
- Vốn bằng tiền
- Các khoản đầu t tài chính ngắn hạn
- Các khoản phải thu
- Vốn hàng tồn kho
Lơng Văn Sơn MSV: 97D1191
13
Luận văn tốt nghiệp trờng đại học kd & CN hà nội
CHƠNG 2
TìNH HìNH QUảN Lý Và Sử DụNG VốN Lý ĐộNG
TạI CÔNG TY TNHH Liên Kết á Châu

2.1. Khái quát về công ty TNHH Liên Kết á Châu.

2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty
Công ty TNHH Liên Kết á Châu là công ty trách nhiệm hữu hạn nhiều
thành viên đợc thành lập và đi vào hoạt động ngày 29 tháng 05 năm 2001 theo
giấy chứng nhận kinh doanh số 0102002698 của Sở Kế hoạch Đầu t Hà Nội.
Gồm có:
- Tên giao dịch: Công ty TNHH Liên Kết á Châu
- Địa chỉ: Số 2 Triệu Quốc Đạt, Hoàn Kiếm, Hà Nội
- Điện thoại: 04 39362757
- Mã số thuế: 0101142917
- Hình thức sở hữu vốn: Nhiều thành viên
- Ngành nghề kinh doanh: Kinh doanh khai thác khoáng sản.
Từ ngày thành lập và đi vào hoạt động, Công ty đã có những bớc phát
triển cả về bề rộng và chiều sâu. Lúc mới thành lập công ty chỉ mới có 2 cửa
hàng trực thuộc, đến nay công ty đã có tới 6 cửa hàng trực thuộc và một mạng
lới trên 60 đại lý tiêu thụ trên toàn thành phố Hà Nội và các tỉnh lân cận nh:
Nam Định, Hải Phòng . . .
2.1.2 Chức năng và nhiệm vụ của công ty TNHH Liên Kết á Châu:
Công ty kinh doanh những ngành nghề sau:
+ Vận chuyển
+ Bán lẻ đá tự nhiên
+ Bán buôn các sản phẩm liên quan.
+ Bán buôn vật liệu xây dựng
+ Xây dựng công trình dân dụng giao thông.
+ Xây dựng công trình kỹ thuật dân dụng khác.
Nhng công ty kinh doanh chủ yếu là 2 ngành nghề khai thác khoáng
sản và vận tải Đây là 2 ngành nghề kinh doanh chủ yếu của công ty.
Nhiệm vụ của công ty là thực hiện đầy đủ nghĩa vụ và trách nhiệm đối
với Nhà nớc; thực hiện đúng các chính sách, chế độ pháp luật mà NN đã đề ra;
Nộp thuế đúng số lợng, thời hạn; Không gian lận, chống chế, . . .
Lơng Văn Sơn MSV: 97D1191

14
Luận văn tốt nghiệp trờng đại học kd & CN hà nội
Đối với các đối tác phải luôn tôn trọng và thực hiện đầy đủ trách nhiệm,
nghĩa vụ của mình trong các hợp đồng kinh tế; không gian lân, lừa đảo, chiếm
đoạt tài sản của dối tác.
Ngoài ra đối với cán bộ công nhân viên trong công ty phải luôn giữ
đúng mực, thực hiện đúng các chính sách, chế độ tiền lơng, an toàn lao động
và đóng các loại bảo hiểm . . .
2.1.3 Đặc điểm và cơ cấu tổ chức của bộ máy quản lý tại công ty TNHH
Liên Kết á Châu
Công ty TNHH Liên Kết á Châu là đơn vị kinh tế độc lập, có t cách
pháp nhân, bộ máy quản lý gọn nhẹ theo phơng thức trực tuyến chức năng.
a) Ban lãnh đạo gồm: Giám đốc:
Phó giám đốc:
Giám đốc: là ngời chỉ huy cao nhất về mọi hoạt động của công ty và là
đại diện pháp nhân của công ty trớc pháp luật cho toàn bộ quyền lợi của công
nhân viên, chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động kinh doanh của công ty.
Phó giám đốc: là ngời giúp việc cho Giám đốc, chịu trách nhiệm trớc
Giám đốc về mọi quyết định có liên quan đến lĩnh vực đợc phân công.
b. Hệ thống các phòng ban:
- Phòng kinh doanh: có nhiệm vụ lập kế hoạch bán hàng và điều hành,
nghiên cứu, khai thác thị trờng, hình thành biện pháp thúc đẩy bán hàng, tiêu
thụ hàng hoá theo từng nguồn hàng thị trờng.
- Phòng tài chính - kế toán: Là nơi tham mu giúp Giám đốc trong công
tác quản lý công ty và thực hiện công tác tổ chức tài chính - kế toán nhằm
mục tiêu bảo toàn và phát triển vốn, tài sản của công ty; thực hiện thu, nộp
ngân sách NN theo chế độ do NN quy định.
- Phòng tổ chức - hành chính: Có nhiệm vụ duyệt quỹ lơng và quản lý
quỹ lơng, chế độ chính sách đối với cán bộ công nhân viên cũng nh quản lý
toàn bộ nhân lực trong công ty và còn có trách nhiệm bảo vệ công ty.

- Cửa hàng địa lý: Là nơi bán lẻ đa t nhiên phục vụ ngời dân. Hiện nay
công ty có tất cả 60 cửa hàng lớn nhỏ trên toàn thành phố Hà Nội.
Sơ đồ 1: Bộ máy quản lý công ty
Lơng Văn Sơn MSV: 97D1191
15
Hội đồng thành
viên
Giám đốc
Phó Giám đốc
Phòng kế toánPhòng kinh doanh Phòng hành chính
Kho hàng Đại lý bán lẻ
Luận văn tốt nghiệp trờng đại học kd & CN hà nội
2.1.4 Đặc điểm tổ chức công tác kê toán của công ty:
Phơng thức tổ chức bộ máy kế toán xuất phát từ đặc điểm kinh doanh
của công ty, bộ máy kế toán của công ty đợc tổ chức theo hình thức tập trung
tại phòng Kế toán - Tài vụ. Theo hình thức này, Công ty chỉ mở một bộ sổ kế
toán ; phòng kế toán thực hiện toàn bộ công tác kế toán từ thu thập, ghi sổ đến
xử lý thông tin kế toán. Bao gồm : khâu tổng hợp số liệu, lập báo cáo, phân
tích báo cáo và kiểm tra. Phòng kế toán vừa có thể thực hiện chức năng theo
dõi sự vận động của tài sản, nguồn vốn, vừa có thể kiểm tra, đốc thúc mọi hoạt
động của công ty.
Đứng đầu phòng kế toán là kế toán trởng: là ngời điều hành mọi công
việc chung, quản lý và giám sát các nhân viên của phòng kế toán, chịu trách
nhiệm trớc Giám đốc công ty cũng nh cấp trên về toàn bộ hoạt động tài chính
trong công ty.
- Kế toán bán hàng: là ngời theo dõi tình hình bán hàng, doanh thu bán
hàng của tất cả các mặt hàng ở các đại lý, các kho hàng theo tình hình thực tế.
Đồng thời đa ra kế hoạch về quản lý chi phí bán hàng, giá vốn hàng bán, các
khoản công nợ với ngời mua, ngời bán để Ban giám đốc xem xét và quyết
định.

Lơng Văn Sơn MSV: 97D1191
16
Luận văn tốt nghiệp trờng đại học kd & CN hà nội
- Kế toán TSCĐ: là ngời theo dõi tình hình biến động của từng loại tài
sản, tính khấu hao theo phơng pháp thích hợp với loại hình KD của công ty.
- Kế toán tiền lơng: là ngời tính toán các khoản tiền lơng cho cán bộ
nhân viên trong công ty và các khoản trích theo lơng nh: BHXH, BHYT,
KPCĐ và các khoản chí phí khác.
- Kê toán tiền mặt, TGNH: là ngời theo dõi thu - chi tiền mặt, TGNH,
theo dõi và thanh toán các chứng từ kinh tế phát sinh trong quá trình KD.
- Kế toán hàng tồn kho: là ngời thờng xuyên theo dõi việc nhập - xuất
hàng hoá, xem xét số lợng hàng hoá tồn đầu kỳ, cuối kỳ .
- Thủ quỹ: là ngời có nhiệm vụ quản lý thu - chi tiền mặt dới sự giám
sát của cấp trên.
Sơ đồ 2: Tổ chức bộ máy kế toán công ty:
Lơng Văn Sơn MSV: 97D1191
17
Kế toán tr ởng
Kế toán
tiền mặt
TGNH
Kế toán
TSCĐ
Kế toán
Bán hàng
Kế toán
Tiền l ơng
Kế toán
HTK Thủ quỹ
Luận văn tốt nghiệp trờng đại học kd & CN hà nội

Các chính sách kê toán áp dụng tại công ty:
- Chế độ kế toán: Công ty áp dụng chế độ kế toán của Bộ trởng Bộ Tài
chính ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ - BTC ngày 20/03/2006.
Hình thức kế toán: chứng từ ghi sổ
- Phơng pháp kế toán:
+ Phơng pháp khấu hao TSCĐ theo đờng thẳng.
+ Phơng pháp xác định giá vốn hàng xuất kho: phơng pháp tính bình
quân gia quyên.
+ Phơng pháp hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai thờng
xuyên.
+ Phơng pháp tính thuế GTGT: theo phơng pháp khấu trừ
- Kỳ kế toán: Niên độ kế toán của công ty đợc áp dụng theo năm tài
chính. Bắt đầu vào ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm.
- Kỳ báo cáo:
+ Công ly đang áp dụng hệ thống báo cáo tài chính do Bộ Tài chính ban
hành:
Bảng cân đối kế toán (B01 - DN)
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (B02 - DN)
Báo cáo lu chuyển tiền tệ (B03 - DN)
Thuyết minh báo cáo tài chính (B09 - DN)
+ Công ty lập báo cáo tài chính theo quý, năm.
Lơng Văn Sơn MSV: 97D1191
18
Luận văn tốt nghiệp trờng đại học kd & CN hà nội
Biểu số 3: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán chứng từ ghi sổ:
Lơng Văn Sơn MSV: 97D1191
19
Sổ kế toán chi tiết TK
Chứng từ kế
toán

Sổ quỹ Bảng tổng hợp chứng
từ kế toán chùng loại
Sổ đăng ký chứng từ
ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái Bảng tổng hợp chi tiết
phải thu KH
Bảng cân đối số phát
sinh
Báo cáo tài chính
Luận văn tốt nghiệp trờng đại học kd & CN hà nội
2.2. Tình hình quản lý và sử dụng vốn lu động của Công ty TNHH Liên
Kết á Châu
2.2.1. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong 2 năm gần
đây (2008 - 2009)
Bảng 4: Kết quả kinh doanh
Đơn vị tính: Triệu đồng
ST
T
Năm
Chỉ tiêu
Năm
2007
Năm
2008
Năm
2009
So sánh 2009-
2008
+/- Tỷ lệ%

1 Tổng doanh thu 36.626 45.513 60.954 15.44
1
33.93
2 Các khoản giảm trừ 185 201 - -201 -100
3 Doanh thu thuần 36.411 45.312 60.954 15.642 34.52
4 Giá vốn hàng bán 30.251 35.969 52.870 16.901 46.99
5 LN nộp 6.190 9.343 8.084 -1.259 -13.48
6 Doanh thu HĐTC 73 109 98 -11 -10.1
7 Chi phí HĐTC 361 409 380 -29 -7.1
8 Chi phí bán hàng 2.017 3.569 3.542 -27 -0.76
9 Chi phí QLDN 3.152 4.560 3.200 -1360 -29.83
10 Tổng LN trớc thuế 733 914 1.060 146 15.97
11 Thuế TNDN 205 256 297 41 16
12 LN sau thuế TNDN 528 658 763 105 15.96
Qua bảng số liệu trên ta thấy kết quả hoạt động kinh doanh của công ty
trong những năm qua diễn biến nh sau:
Tổng doanh thu năm 2009 đạt 60.954 triệu đồng, tăng 33,93% so với
năm 2008. Công ty đã mở rộng hoạt động kinh doanh, hợp tác với nhiều bạn
hàng nên ký kết đợc nhiều hợp đồng hơn năm trớc. Đô năm 2009 trong hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp không phát sinh khoản giảm trừ doanh thu
nào nên chỉ tiêu doanh thu thuần năm 2009 tăng hơn so với năm 2008 là
15.642 triệu đồng, tơng ứng tăng 34,52%. Giá vốn hàng bán đã tăng 46,99%
từ 35.969 triệu đồng đến 52.870 triệu đồng với số tiền tơng ứng là 16.901 triệu
đồng. Con số này còn tăng cao hơn cả tỷ lệ tăng doanh thu thuần cũng nh tổng
doanh thu là do hàng hoá của công ty có nhiều biến động theo giá của thị tr-
ờng trên thế giới làm cho giá nhập đầu vào tăng, chi phí thu mua, lu kho, bảo
quản cũng tăng làm cho giá vốn hàng hoá tăng. Chính vì lẽ đó mà làm cho lợi
nhuận gộp năm 2009 giảm 1.259 triệu đồng tơng ứng với tỷ lệ 13,48%. Do
công ty đã cố gắng thực hiện tốt công tác quản lý nên đã làm cho chi phí
HĐTC, chi phí bán hàng và chi phí QLDN đồng loạt giảm xuống so với năm

2008 đã làm cho tổng lợi nhuận trớc thuế năm 2009 đạt 1.060 triệu đồng, tăng
146 triệu đồng tơng ứng với tỷ lệ tăng 15,97% so với năm 2008. Từ đó cũng
Lơng Văn Sơn MSV: 97D1191
20
Luận văn tốt nghiệp trờng đại học kd & CN hà nội
làm cho lợi nhuận sau thuế ảnh hởng theo đó là tăng 105 triệu đồng tơng ứng
với 15,97% so với năm 2008 sau khi doanh nghiệp đã chịu chi phí thuế TNDN
cho nhà nớc là 28%. Điều này cho thấy trong năm vừa qua công ty đã làm ăn
có hiệu quả hơn so với năm 2008. Đã sử dụng tốt các biện pháp tài chính để
giảm bớt những chi phí có liên quan đến hoạt động kinh doanh và Công ty
cũng rất chú trọng đến uy tín trên thị trờng.
2.1.2. Cơ cấu vốn và nguồn vốn kinh doanh của công ty
Đơn vị tính: Triệu đồng
STT
Năm
Chỉ tiêu
Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
So sánh
2009/2008
Số tiền TT% Số tiền TT% Số tiền TT% +/- %
A Tài sản
36.947 100 49.850 100 63.729 100 13.879 27.8
I TSLĐ&TNH
35.093 95.00 47.481 88.1 56.111 88.1 8.630 18.2
1 Tiền
9.015 24.3 7.320 10.4 6.634 10.4 -686 -9.4
2 Các khoản phải thu
15.133 41 29.143 26.9 17.162 26.9 -11.981 -41.1
3 HTK
10.308 27.9 10.570 47.1 30.003 47.1 19.433 183.8

4 TSN hạn
637 1.8 448 3.6 2.312 3.6 1.864 416.1
II TSNH&ĐTDH
1.854 5.00 2.369 11.9 7.618 11.9 5.249 221.6
1 TSCĐ
1.854 5 2.369 11.9 7.618 11.9 5.249 221.6
B Nguồn vốn
36.947 100 49.850 100 63.729 100 13.879 27.8
I Nợ phải trả
30.724 73.2 36.863 80.1 51.089 80.0 14.226 38.6
1 Nợ ngắn hạn
30.724 73.2 36.863 80.1 51.089 80.1 14.226 38.6
II Vốn CSH
11.250 26.8 12.987 19.8 12.640 19.8 -349 -2.68
Để quá trình kinh doanh diễn ra thuận lợi, công tác tổ chức vốn và
nguồn vốn có vai trò quan trọng, phải bố trí vốn và nguồn vốn sao cho phù
hợp để đem lại hiệu quả sử dụng vốn tốt nhất.
Qua bảng số liệu năm 2008 và năm 2009 ta nhận thấy nh sau:
Tổng tài sản năm 2009 so vời năm 2008 tăng 13.879 triệu đồng, tỷ lệ
tăng là 27,84% . Tỷ lệ tăng nh vậy cho ta thấy có những thay đổi theo chiều h-
ớng đi lên.
Việc tăng về quy mô về tài sản nh vậy chủ yếu tăng về tài sản lu động
tăng 8.630 triệu đồng với tỷ lệ tăng tơng ứng là 18,18%. Nguyên nhân tăng là
do tài sản ngắn hạn của công ty năm 2009 so với năm 2008 tăng 1.864 triệu
đồng với tỷ lệ tơng ứng là 416,07%. Đồng thời tài sản cố định tăng đáng kể
5.249 triệu đồng, vời tỷ Lử tăng là 221,57%. Điều đó có thể đánh giá quy mô
về tài sản của doanh nghiệp dã tăng lên. Vốn bằng tiền của doanh nghiệp giảm
686 triệu đồng. Với tỷ lệ giảm tơng ứng là 9,37% điều đó cho thấy Công ty đã
dành vốn cho khâu dự trữ và đầu t ngắn hạn.
Lơng Văn Sơn MSV: 97D1191

21
Luận văn tốt nghiệp trờng đại học kd & CN hà nội
Các khoản phải thu giảm 11.981 triệu đồng, với tỷ lệ giảm 41,11% cho
thấy cơ cấu kinh doanh năm 2009 có những thay đổi đáng kể. Đó chính là sự
làm ăn có hiệu quả, giảm bớt vốn ứ đọng trong khâu thanh toán làm cho việc
sử dụng vốn ngày một hiệu quả hơn.
Hàng tồn kho của công ty tăng mạnh năm 2009 so với năm 2008 là
19.433 triệu đồng với tỷ lệ tăng là 183,85%. Đây là một con số rất lớn. Vốn
trong khâu này thờng đợc coi là vốn chết. Tuy nhiên, với mặt hàng kinh doanh
của công ty là xăng dầu thì điều này cha thực sự đúng bởi lẽ giá cả mặt hàng
này lên xuống thất thờng theo giá thế giới, giá trong nớc. Nếu giá có xu hớng
tăng lên thì công ty có thể thu đợc khoản chênh lệch của giá vốn kỳ này so với
giá vốn của hàng tồn kho, do đó làm tăng lợi nhuận. Nhng nếu ngợc lại thì công
ty lại phải bù lỗ. Điều này công ty đặc biệt phải chú ý và tìm ra phơng án hiệu
quả nhất nhằm đảm bảo cho tình hình tài chính của mình.
Tài sản cố định và đầu t dài hạn: tài sản cố định năm 2009 tăng lên
5.249 triệu đồng với tỷ lệ 221,57% so với năm 2008. Điều này cho thấy công
ty ngày một mở rộng hoạt động kinh doanh của mình.
Nợ phải trả của công ty năm 2009 là 51.089 triệu đồng tăng 38,6% so
với năm 2008, chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng nguồn vốn. Vì công ty là kinh
doanh thơng mại nên cần dùng rất nhiều nguồn vay nợ để kinh doanh do vậy
việc vay nợ bên ngoài là không thể tránh khỏi.
Vốn chủ sở hữu năm 2009 là 12.640 triệu đồng , giảm 2,86% so với
năm 2008. Vốn chủ sở hữu là nguồn vốn kinh doanh chủ yếu của công ty mà
việc giảm nguồn vốn CSH nh vậy cho thấy việc quản lý nguồn vốn CSH của
công ty cha thực sự tốt trong năm vừa qua.
Nh vậy, nguồn vốn công ty vay nợ bên ngoài rất cao. Đây sẽ là một
gánh nặng cho công ty trong việc trả nợ gốc và lãi vay. Đồng thời nguồn vốn
chủ sở hữu thấp làm cho khả năng tự chủ, độc lập về tài chính của công ty sẽ
bị hạn chế.

Hệ số nợ
=
Tổng số nợ
Tổng nguồn vốn
- Hệ số nợ
Năm 2008
=
36.863 (triệu)
= 0.74
49.850 (triệu)
Hệ số nợ
năm 2009
=
51.089 (triệu)
= 0.8
63.729 (triệu)
Hệ số vốn chủ sở hữu = 1 - Hệ số nợ
- Hệ số vốn chủ sở hữu năm 2008 = 1 - 0,74 = 0,26
Lơng Văn Sơn MSV: 97D1191
22
Luận văn tốt nghiệp trờng đại học kd & CN hà nội
- Hệ số vốn chủ sở hữu năm 2009 = 1 - 0,8 - 0,2
Qua các hệ số trên ta thấy hệ số nợ của công ty cao thể hiện mức độ độc
lập về tài chính thấp dẫn đến nguồn vốn kinh doanh chủ yếu phụ thuộc nhiều
vào nguồn vốn bên ngoài.
Trong điều kiện kinh tế thị trờng gặp nhiều khó khăn nh hiện nay với hệ
số nợ ngày càng cao mà hàng hoá mua vào ngày càng nhiều, tiêu thụ lại chậm,
tồn kho nhiều sẽ là gánh nặng tài chính cho công ty. Chính vì vậy trong thời
gian tới công ty cần tìm mọi biện pháp tháo gỡ để tăng nguồn vốn chủ sở hữu
của mình và làm giảm nguồn vay từ bên ngoài.

2.1.3 Tình hình quản lý và sử dụng vốn lu động tại Công ty
Việc tổ chức quản lý và sử dụng vốn lu động một cách có hiệu quả sẽ
đảm bảo đợc tính an toàn về tài chính cho doanh nghiệp, ảnh hởng trực tiếp tới
sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Qua đó, doanh nghiệp sẽ đảm bảo
việc huy động các nguồn tài trợ về khả năng thanh toán, khắc phục đợc rủi ro
trong kinh doanh. Bởi vậy, phân tích hiệu quả sử dụng vốn lu động là việc làm
cần thiết nhằm thể hiện chất lợng công tác sử dụng vốn, đồng thời đánh giá
hiệu quả sử dụng vốn để có biện pháp thích hợp nhằm nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn lu động cho Công ty. Để biết đợc hiệu quả sử dụng vốn lu động của
công ty TNHH Liên Kết á Châu trong năm vừa qua, ta nghiên cứu tình hình
sử dụng vốn lu động của công ty qua bảng:
Bảng 5: Tình hình sử dụng vốn lu động
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 So sánh 09/08
Số tiền TT% Số tiền TT% Số tiền TT% C.lệch TL%
Tổng TSLĐ 35.093 100 47.481 100 56.111 100 8.630 18.18
1. Vốn bằng tiền 9.015 25.7 7.323 15.42 6.634 11.82 -686 -9.37
2. Các khoản phải thu 15.133 43.1 29.143 61.38 17.162 30.59 -11.981 -41.11
- Phải thu khách hàng 14.005 40 26.940 56.74 14.959 26.67 -11.951 -44.47
- Phải thu khác 1.108 3.1 2.203 4.64 2.203 3.93 - -
IV. Hàng tồn kho 10.308 29.3 10.570 22.26 20.003 63.47 19.433 183.85
V. TSLĐ khác 637 1.8 448 0.94 2.312 4.12 1.864 416.07
Vốn bằng tiền : Năm 2009 là 6.634 triệu đồng, giảm 9,37% so với
năm 2008 và chiếm tỷ trọng thung đối cao trong tổng tài sản lu động, mặc dù
đã giảm từ 15,42% năm 2008 xuống còn 11,82% trong năm 2009. Vốn bằng tiền
là yếu tố trực tiếp quyết định khả năng thanh toán của một doanh nghiệp. Vốn
bằng tiền giảm sẽ khiến cho việc thanh toán của Công ty gặp nhiều khó khăn.
Tuy tỷ trọng của vốn bằng tiền giảm 9,37% nhng thực chất khoản vốn
này vẫn rất lớn đặc biệt là đối với một công ty kinh doanh thơng mại trong khi

Lơng Văn Sơn MSV: 97D1191
23

×