Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (191.52 KB, 5 trang )
Dược thiện trị viêm thanh quản
Viêm thanh quản theo các y thư cổ tức là chứng khản tiếng hay mất tiếng
được gọi chung là “hầu âm”. Bệnh phát nhanh, mất tiếng đột ngột (cấp tính)
gọi là “bạo âm”, còn bệnh kéo dài lâu ngày (mạn tính) gọi là “cửu âm”. Ngày
nay, Đông y cũng gọi khản tiếng là “thanh á”, còn mất tiếng gọi là “thất âm”.
Mất tiếng có liên quan mật thiết tới chức năng của hai tạng phế và thận. Đông y
cho rằng, phế chủ khí, là động lực tạo ra âm thanh; thận chủ nạp khí (giúp thở sâu)
và là nguồn gốc của âm thanh. Mất tiếng mới phát thuộc “thực chứng”, liên quan
chủ yếu tới tạng phế; thường do ngoại cảm phong hàn hay phong nhiệt, hoặc đàm
trọc úng trệ, gây bế tắc thanh khiếu, làm cho chức năng tuyên phát và túc giáng của
tạng phế bị rối loạn, mà gây nên bệnh. Còn mất tiếng lâu ngày thuộc “hư chứng”,
liên quan đến cả hai tạng phế và thận; thường do tinh khí bị thương tổn, phần âm
của hai tạng phế và thận bị suy yếu, khiến “hư hỏa” thiêu đốt cơ quan phát âm, mà
dẫn tới hiện tượng tiếng nói bị khản hoặc hoàn toàn không thể phát ra âm thanh.
Do vậy, khi bị mất tiếng có thể căn cứ vào từng chứng trạng biểu hiện để chọn lựa
thức ăn, vị thuốc dùng cho phù hợp.
Cát cánh
Đối với thực chứng gồm 5 thể:
Thể ngoại cảm phong hàn: Biểu hiện cảm lạnh, người mát, mũi nghẹt hoặc chảy
mũi nước trong, giọng khàn hoặc nói không ra tiếng, rêu lưỡi trắng mỏng, mạch
phù hoãn. Bài thuốc: quế chi 12g, sinh khương 12g, thêm kinh giới để ôn thông
phế khí, bạch thược 24g, cam thảo 4g, đại táo 12g, đường phèn 80g. Sắc ngày 1
thang, chia 2 - 3 lần, uống sau ăn 30 phút.
Thể phế nhiệt: Giọng khàn hoặc nói không ra tiếng, miệng khát, họng đau, rêu
lưỡi vàng mỏng, mạch phù sác. Bài thuốc: cát cánh 12g, cam thảo 6g, kinh giới
12g, thuyền thoái 6g, tiền hồ 12g, tang diệp 12g. Ngày 1 thang, chia 2 - 3 lần, uống
sau ăn 30 phút.
Thể đờm nhiệt: Nói khó, tiếng nặng, đờm nhiều vàng, miệng đắng, họng khô, rêu
lưỡi vàng nhớt, mạch hoạt sác. Bài thuốc: cát cánh 12g, tiền hồ 12g, tang bì 12g, tri