Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Trí tuệ cảm xúc của giáo viên chủ nhiệm lớp trường trung học cơ sở

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (253 KB, 26 trang )


1


Phần Mở đầu

1. Lý do chọn đề tài
Trí thông minh IQ mang tính hn lâm không chuẩn bị cho con ngời đủ sức
đơng đầu với những thử thách thực tế của cuộc đời đang diễn ra muôn vẻ v biến
đổi không ngừng. IQ cao cha bảo đảm sự thnh công v cuộc sống thịnh vợng
hạnh phúc, nếu nh không có những xúc cảm thông minh. Đời sống cảm xúc cũng
l một lĩnh vực trong đó ngời ta có thể chứng tỏ năng lực của mình. Sự thnh thạo
của một ngời về trí cảm xúc l nguyên nhân thnh công của anh ta trong cuộc đời,
trong khi một ngời khác có IQ tơng đơng nhng với trí tuệ cảm xúc kém cỏi lại
thất bại. Trí tuệ cảm xúc thực sự l loại siêu trí tuệ, siêu năng lực, bởi vì nó quyết
định việc một cá nhân có khai thác đợc những lợi thế của mình kể cả lợi thế trí
tuệ IQ của mình hay không. Ngời có trí tuệ cảm xúc cao sẽ có thể chớp đợc cơ
may tốt nhất để thnh công v hạnh phúc. Ngợc lại, những ngời không kiểm soát
đợc xúc cảm của mình thờng phải chịu những xung đột nội tâm, mất năng lực
tập trung v suy nghĩ, thờng chịu thất bại trong đời. Nh tâm lý học thế hệ mới
của Ho Kỳ Daniel Goleman đã khẳng định EQ quan trọng hơn IQ đối với sự
thnh công của mỗi ngời v thậm chí ông ny còn quả quyết: chỉ số thông minh
IQ cao phỏng có ích gì nếu anh l ng
ời ngu đần về cảm xúc[57,bìa sau].
Để hiểu rõ hơn về trí tuệ cảm xúc v ứng dụng vo thực tế giáo dục ở nớc ta
cần phải nghiên cứu trên các giáo viên, tính chất hoạt động của họ đồng thời phải
thử tác động nâng cao TTCX của họ. Chúng tôi đợc Viện Khoa Học Giáo Dục
Việt Nam v Sở Giáo dục & Đo tạo Tây Ninh cho phép v tạo điều kiện nghiên
cứu đề ti: Trí tuệ cảm xúc của giáo viên chủ nhiệm lớp trờng trung học cơ
sở.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề.


Mối quan hệ giữa trí tuệ v xúc cảm đã đợc quan tâm từ 2000 năm trớc
đây.Lúc đầu các nh Tâm lý học nghiên cứu trí tuệ v xúc cảm tách biệt, sau đó họ
nghiên cứu sự ảnh hởng lẫn nhau giữa trí tuệ v xúc cảm. Năm 1990 sự ra đời
định nghĩa về TTCX của Salovey v Mayer thì loại trí tuệ mới ny trở thnh chủ
điểm nghiên cứu nổi bật của Tâm lý học. Năm 1997 những cuốn sách phổ biến
khoa học của Daniel Goleman về TTCX xuất bản ton cầu, khái niệm TTCX trở
nên phổ biến v đợc ứng dụng rộng rãi .
ở Việt Nam lần đầu tiên vo năm 1997 thuật ngữ TTCX đợc chính thức đề
cập đến tại một xê-mi-na của các nh nghiên cứu thuộc chơng trình khoa học xã
hội cấp Nh nớc KX-07 do GS.TSKH. Phạm Minh Hạc lm chủ nhiệm. ở đây
GS.TS. Nguyễn Duy Hiển, nh nghiên cứu vật lý hạt nhân của Việt Nam, công tác
ở Hoa Kỳ về nớc, đã trình by những nhận thức của ông về hiện tợng TTCX v
vai trò của nó đối với sự thnh bại của con ng
ời.
Tạp chí tâm lý học của Viện Tâm lý thuộc Viện Khoa học Xã hội v Nhân văn
Quốc gia lần đầu tiên đăng một loạt bi chuyên khảo về TTCX của PGS.TS.
Nguyễn Huy Tú, một cộng tác viên của KX-07, bi đầu tiên in trong số 6, tháng
12-2000 với tiêu đề: Trí tụê cảm xúc - bản chất v phơng pháp chẩn đoán.
Trong khuôn khổ chơng trình khoa học xã hội cấp Nh nớc KX-05 chu kỳ 2001-

2


2005, do GS.TSKH. Phạm Minh Hạc lm chủ nhiệm, TTCX l một trong ba thnh
tố trí tuệ (trí thông minh, trí sáng tạo v trí cảm xúc) đợc đo lờng trên gần
10.000 học sinh, sinh viên v ngời lao động trẻ Việt Nam năm 2002. PGS. Trần
Trọng Thuỷ, PGS.TS. Lê Đức Phúc, PGS.TS. Nguyễn Huy Tú v PGS.TS. Nguyễn
Công Khanh đã hon thnh việc thích ứng bộ test đo TTCX MSCEIT do các nh
tâm lý học Hoa Kỳ soạn thảo dùng đo loại trí tuệ ny của ngời Việt Nam.
Công trình đo đạc trên diện rộng về TTCX của đề ti cấp Nh nớc KX-05

hon thnh vo 2005 cho biết về mức độ, đặc điểm TTCX của học sinh, sinh viên
v ngời lao động trẻ Việt Nam trong thời kỳ CNH - HĐH. Luận án ny đi sâu tìm
hiểu về TTCX v tơng quan của nó với công tác chủ nhiệm lớp của giáo viên
trờng THCS. Từ hai năm nay trong khuôn khổ một đề ti luận án tiến sĩ tâm lý
học, Dơng Hong Yến ở Viện Tâm lý học cũng đang nghiên cứu TTCX của giáo
viên tiểu học H Nội. Các cơ sở đo tạo trong nớc nh Đại học Quốc gia H Nội,
Viện Chiến lợc v Chơng trình giáo dục, trờng Đại học S phạm Huế v trờng
Đại học s phạm H Nội cũng đã v đang tiến hnh một số nghiên cứu về TTCX
nh: Nghiên cứu TTCX của sinh viên trờng Cao đẳng Văn hoá Nghệ thuật tỉnh
Nghệ An của Lê Hồng Lợi, Mức độ trí thông minh v TTCX của sinh viên trờng Đại
học S phạm Đồng Tháp của Phan Trọng Nam. Có thể nói, TTCX l
một vấn đề tâm lý
học đợc giới tâm lý học ở Việt Nam quan tâm ngy cng nhiều.
3. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu những vấn đề lý luận về TTCX v xác định biện pháp nâng cao
TTCX của GVCNL THCS nhằm cải thiện KQCNL của họ.
4. Đối tợng và khách thể nghiên cứu
4.1. Đối tợng nghiên cứu
Trí tuệ cảm xúc v con đờng nâng cao.
4.2. Khách thể nghiên cứu
Khách thể nghiên cứu l những GVCNL ở trờng THCS, bao gồm khách thể
điều tra v khách thể thực nghiệm.
- Khách thể điều tra:
Gồm 303 GVCNL của 11 trờng THCS ở Tây Ninh.
- Khách thể thực nghiệm:
120 giáo viên chủ nhiệm lớp trờng THCS ở Tây Ninh tuổi từ 25 tuổi - 40 tuổi.
120 giáo viên ny tạo thnh hai nhóm thực nghiệm (TN) v đối chứng (ĐC). Trong
quá trình nghiên cứu, thực tế nhóm TN có 58 giáo viên, còn nhóm ĐC có 62 giáo
viên.
5. Giả thuyết khoa học

5.1. Các giáo GVCNL trờng THCS có TTCX ở mức trung bình theo
MSCEIT.
5.2. Nếu đợc luyện tập theo các bớc thích hợp thì EQ của các GVCNL
TTCX sẽ tăng lên v kéo theo điều ny KQCNL của họ sẽ tốt hơn lên.
6. Nội dung và nhiệm vụ nghiên cứu
6.1. Luận án đi sâu nghiên cứu những vấn đề lý luận về TTCX:
- Trí tuệ v xúc cảm theo quan niệm truyền thống v những hạn chế của quan
niệm trí tuệ ny trong việc giải quyết những vấn đề thực tiễn, trong đó có hoạt động

3


giáo dục.
- Trí tuệ theo quan niệm mới, TTCX của con ngời, vai trò hnh động của nó.
- Những cách định nghĩa, xác định cấu trúc cũng nh cách nghiên cứu, tiếp
cận trí tuệ cảm xúc hiện nay v những phơng pháp đo lờng v con đờng nâng
cao loại trí tuệ ny.
6.2. Nội dung HĐCNL của các GVCNL trờng THCS.
6.3. Tìm chọn, soạn thảo quy trình v phơng pháp tác động tâm lý s phạm
nâng cao TTCX của GVCNL trờng Trung học cơ sở.
6.4. Tổ chức tác động thực nghiệm nâng cao TTCX của GVCNL ở trờng
trung học cơ sở theo quy trình v phơng pháp đã chọn.
6.5. Xác định hiệu quả nâng cao TTCX v KQCNL ở trờng THCS của các
phơng pháp thực nghiệm tâm lý s phạm.
7. Các phơng pháp nghiên cứu chính
7.1. Phơng pháp nghiên cứu ti liệu, văn bản .
7.2. Phơng pháp trắc nghiệm tâm lý.
7.3. Phơng pháp đánh giá nhóm v phơng pháp xếp loại KQCNL của nh trờng.
7.4. Phơng pháp thực nghiệm tâm lý - s phạm.
Thực nghiệm tác động tâm lý nâng cao TTCX của GVCNL ở trờng THCS

theo hai vòng: Vòng 1: Tạo ở nghiệm thể lòng ham muốn thay đổi nâng cao TTCX
của bản thân bằng con đờng nâng cao nhận thức về TTCX; Vòng 2: Tạo tình
huống để nghiệm thể tự phân tích về TTCX của mình trong quá khứ HĐCNL. Thực
hiện theo bốn bi tập:
Bài tập thực nghiệm 1: Luyện cách phản ánh những điều xảy ra trong nội tâm.
Bài tập thực nghiệm 2: Điều khiển xúc cảm của bản thân, cụ thể l chế ngự
xúc cảm của bản thân.
Bài tập thực nghiệm 3: Thực hnh thấu cảm, tức thực hnh kỹ năng nghe chủ
động.
Bài tập thực nghiệm 4: Nghiệm thể trình by một trờng hợp m mình đã
đánh giá đúng, tôn trọng, đồng cảm với xúc cảm của học sinh (hoặc phụ huynh,
đồng nghiệp) nhng vẫn giữ đợc nguyên tắc, không bị xúc cảm đó chi phối lm
hỏng việc (quan hệ) cho nên công việc đã thnh công.
7.5. Phơng pháp hồi cứu.
7.6. Phơng pháp thống kế toán học.
8. Những đóng góp mới của luận án
8.1. Hệ thống hoá những vấn đề lý luận về TTCX ứng dụng vo HĐCNL ở
trờng phổ thông.
8.2. Mô tả đợc thực trạng TTCX của GVCNL trờng THCS.
8.3. Xác định đợc mối tơng quan chặt chẽ giữa TTCX v KQCNL của
GVCNL trờng THCS.
8.4. Đề xuất một quy trình biện pháp mới nhằm nâng caoTTCX của GVCNL
trờng THCS.
8.5. Tổ chức thnh công thực nghiệm tâm lý-s phạm về các biện pháp nâng
caoTTCX của GVCNL để cải thiện KQCNL của họ.


4



Chơng 1
Những cơ sở lý luận của nghiên cứu

1.1. Trí tuệ quan niệm truyền thống
Trí tuệ l vấn đề đợc tâm lý học quan tâm nghiên cứu từ lâu, đặc biệt l hơn
một thế kỷ vừa qua, tức cuối thế kỳ 19 đến nay. Trí tuệ, từ chỗ đợc cho l đơn
nhân tố v mang tính sinh học, đợc di truyền nh quan niệm của các nh tâm lý
học C.Spearman (Anh), W. Stern (Đức), Burt v Vernon (Mỹ) vo thời cuối thế 19
v có tính xã hội nh quan niệm trí tuệ 2 nhân tố (thông minh v sáng tạo) của J. P.
Guilford (Mỹ), rồi trí tuệ 3 nhân tố (trí tuệ phân tích, trí tuệ sáng tạo, trí tuệ ngữ
cảnh) của R. Sternberg (Mỹ), trí tuệ 7 nhân tố (suy luận, lu loát từ ngữ, tốc độ tri
giác, thông hiểu ngôn ngữ, tởng tợng không gian, tính toán bằng con số, trí nhớ
liên tởng) của E. Thorndike (Mỹ) cho đến trí tuệ 8 nhân tố (trí tuệ ngôn ngữ, trí
tuệ âm nhạc, trí tuệ logic toán, trí tuệ không gian, trí tuệ vận động cơ thể, trí tuệ
bản thân, trí tuệ ngời khác hay trí tuệ xã hội, trí tuệ tự nhiên) của H. Gardner (Mỹ)
ra đời vo thập kỷ 80 của thế kỷ XX phân định trí tuệ thnh nhiều loại hay nhiều
thnh tố khác nhau.
Khuynh hớng chung của quan niệm truyền thống về trí tuệ l ngy cng thấy
rõ vai trò hạn chế của trí tuệ IQ đối với sự thnh công của con ngời v nhìn nhận
nguồn gốc xã hội, trong đó có giáo dục, của trí tuệ ngời, muốn giải thích về bản
chất, nguồn gốc xã hội v vai trò hoạt động của trí tuệ theo một cách phù hợp với thực
tiễn hơn.
1.2. Xúc cảm d
ới quan niệm truyền thống.
1.2.1. Nguồn gốc phát sinh xúc cảm
Có những cách giải thích khác nhau về nguồn gốc của xúc cảm. M.C. Dougal
coi xúc cảm đợc di truyền, B.F. Skinner v N.E. Miller coi xúc cảm l cách thức
hay khuôn mẫu phản ứng đợc tiếp thu theo nguyên tắc học tập điều kiện hoá, học
tập bắt chớc. S. Freud coi xúc cảm l sự giải toả những năng lợng libido bị dồn
nén.

Thuyết ngoại vi về xúc cảm m đại diện l W. James v Langer coi xúc cảm l
cảm thụ của cơ thể đối với sự biến đổi của các nội quan, đặc biệt l hệ tim mạch.
Chính vị vậy v W. James từng khẳng định Tôi buồn vì tôi khóc, tôi vui vì tôi
cời, tôi sợ l vì tôi run lên.
Thuyết trung ơng về xúc cảm coi nguyên nhân gây ra xúc cảm nằm ở trung
ơng thần kinh. Nhờ thí nghiệm của mình m Cannon khẳng định những biến đổi ở
gò thị (Thalamus) đã lm nẩy sinh xúc cảm. Rubinstein cho rằng xúc cảm l một
trải nghiệm đặc biệt đặc trng bởi phẩm chất, tính cách nh vui, buồn, giận dữ,
khùng liên quan đến sự thoả mãn hay không thoả mãn nhu cầu. Nguyễn Huy Tú
khẳng định: Xúc cảm của con ngời là những rung động khác nhau của chúng ta
nảy sinh do sự thoả mãn hay không thoả mãn những nhu cầu nào đó, do sự phù
hợp hay không phù hợp của các biến cố hoàn cảnh, cũng nh trạng thái bên trong
cơ thể với mong muốn, hứng thú, khuynh hớng, niềm tin và thói quen của chúng
ta.

5


1.2.2. Cấu trúc và phân loại xúc cảm
- Cấu trúc: Arnold cho rằng xúc cảm bao gồm ba thnh tố l tri giác, đánh giá
v nhu cầu. R.S. Lazarus v cộng sự cho rằng xúc cảm l mặt phản ứng đáp lại
gồm ba thnh tố: các tín hiệu kích thích; sự đánh giá phản ứng v một phản ứng
phức hợp (phản ứng nhận thức, phản ứng biểu cảm, phản ứng phơng thức).
Darwin, Ekman v Tomkin cho rằng xúc cảm đợc tạo bởi ba thnh tố: cơ chất
thần kinh chuyên biệt bị qui định, chế ớc bên trong; phức hợp biểu cảm nét mặt
đặc trng hay l phức hợp biểu hiện thần kinh cơ; sự thể hiện chủ quan hoặc tính
chất của hiện thực bên ngoi.
- Các loại xúc cảm:
Izard phân ra hai tầng xúc cảm: xúc cảm nền tảng v xúc cảm phức hợp. Có
10 xúc cảm cơ sở l: 1. Hồi hộp, hứng khởi; 2. Vui sớng; 3. Ngạc nhiên; 4. Đau

xót, khổ đau; 5. Căm giận; 6. Ghê tởm; 7. Khinh bỉ; 8. Khiếp sợ; 9. Xấu hổ; v 10.
Tội lỗi. Có 4 xúc cảm phức hợp: 1- Lo lắng; 2. Trầm uất; 3. Tình yêu; v 4. Thù
địch. Rubinstein phân loại xúc cảm theo nguồn gốc v trờng độ, cờng độ thnh
xúc cảm nội tại, tâm trạng, xúc động v xúc cảm sơ cấp, xúc cảm sống, xúc cảm
đánh giá v xúc cảm với môi trờng. Nguyễn Huy Tú chia xúc cảm thnh tâm
trạng, xúc động, sắc thái v say mê. Plutchik cho rằng con ngời có các xúc cảm
sơ cấp sau: chấp nhận, ghê tởm, căm giận, khiếp sợ, vui sớng, đau khổ, sợ hãi v
hy vọng. D. Goleman cho rằng có hng trăm xúc cảm khác nhau m sự kết hợp của
chúng tạo th
nh vô số xúc cảm không thể đủ từ ngữ để gọi tên. Theo ông, các xúc
cảm thông thờng l: giận, buồn, sợ, khoái, yêu, ngạc nhiên, ghê tởm v xấu hổ.
1.2.3. Quan hệ của xúc cảm với các quá trình tâm lý khác và vai trò của nó
đối với hoạt động.
- Xúc cảm v nhận thức, trí tuệ.
Các nh t tởng xa nh Aristot, Kant v các nh t tởng duy lý nói chung
có quan niệm cho xúc cảm luôn bị qui định bởi quá trình nhận thức. Các quá trình
nhân thức phải đợc coi l nhân tố kiểm tra v thay thế các xúc cảm. Các nh tâm
lý học phơng tây cũng nh các nh tâm lý học Mác xít thế kỷ trớc cho rằng
tri thức, trí tuệ l yếu tố kiểm tra xúc cảm ở một mức độ nhất định. Trí tuệ v xúc
cảm có quan hệ hai chiều với nhau.
- D.Goleman cho rằng xúc cảm quan trọng không kém trí tuệ đối với hoạt
động của con ngời.
- Xúc cảm v trí nhớ, tởng tợng.
Vgotxki cho rằng, xúc cảm không chỉ biểu hiện qua nét mặt, điệu bộ cơ thể,
tác động đến hệ tim mạch m còn đợc lu giữ trong các biểu tợng của trí nhớ,
trong tởng tợng của con ngời. Các biểu tợng của trí nhớ v t
ởng tợng đã
kích thích tạo nên xúc cảm riêng biệt. Ngợc lại, cờng độ của xúc cảm có ảnh
hởng trực tiếp đến độ bền của trí nhớ, độ rõ nét của tởng tợng.
- Xúc cảm v hnh động.

Theo D. Goleman, về căn bản, tất cả những xúc cảm đều l những sự kích
thích hnh động, đó l những kế hoạch tức thì để đối phó với sự sinh tồn m tiến
hoá đã truyền cho chúng ta.
Các mục trên đã trình by về trí tuệ v xúc cảm theo quan niệm truyền thống.

6


Điểm nổi rõ trong quan niệm truyền thống về trí tuệ l dần dần quan niệm đa trí
tuệ đợc nhiều nh khoa học ủng hộ, song trí tuệ vẫn đợc hiểu l trí tuệ hn lâm,
trí tuệ tâm trắc còn tách rời với hon cảnh thực của việc giải quyết các nhiệm vụ
cuộc sống v trong quan niệm trí tuệ truyền thống ny thì IQ vẫn đợc đặt vị trí
quá cao. Chính vì vậy m những nghiên cứu trí tuệ cha đáp ứng yêu cầu của khoa
học- kỹ thuật v kinh tế xã hội thời kinh tế ton cầu.
Xúc cảm trong quan niệm truyền thống cha đợc đặt đúng vị trí quan trọng
của nó đối với hoạt động. Những thập kỷ cuối của thế kỷ XX, tâm lý học đã có
cách nhìn mới về trí tuệ trong quan hệ biện chứng với xúc cảm.
1.3. Trí tuệ theo quan niệm mới và trí tuệ cảm xúc
1.3.1. Sự nhận ra trí tuệ cảm xúc trong quan niệm mới về trí tuệ.
Từ vi thập kỷ cuối của thế kỷ XX cho đến nay xu thế chủ đạo trong nghiên
cứu trí tuệ l phát triển các lý thuyết đa trí tuệ với sự hỗ trợ của các khoa học tự
nhiên nh di truyền học, thần kinh học v của công nghệ thông tin nhằm xem xét
trí tuệ một cách đầy đủ, rộng v phức hợp hơn từ các góc độ sinh lý, tâm lý, xã hội
v văn hóa.
Sự nghiên cứu tìm kiếm định nghĩa thích hợp về trí tuệ của các nh tâm lý học
nh Wechsler (1956), Hofstactter (1971), Sternberg v Gardner (1984) đã khẳng
định rằng trí tuệ của một ngời thể hiện không phải chỉ trong việc giải quyết các
nhiệm vụ có tính hn lâm, m thể hiện trong sự giải quyết nhiệm vụ cuộc sống
hng ngy. Trí tuệ l kết quả tơng tác của con ngời với môi trờng sống, đồng
thời l tiền đề cho sự tơng tác ấy. Sự tơng tác của con ngời với môi trờng phần

lớn diễn ra trong quan hệ hon ton khác với tình huống hn lâm m theo đó các
test IQ, CQ đợc xây dựng. Theo Neisse (1976) nếu đặt trí tuệ hn lâm (Academic
intelligence) vo điều kiện tự nhiên sẽ có một dạng trí tuệ thể hiện khi thực hiện
nhiệm vụ trong tình huống đời thờng. Sau ny (1990) Amelang v Bartussek gọi
dạng trí tuệ ny l trí tuệ thực tiễn (Practical intelligence = PI). Sự tơng tác với
môi trờng đòi hỏi sự tơng tác với môi trờng xã hội. Tri thức trờng học, t duy
lôgíc, trí nhớ, hay trí sáng tạo l cha đủ để hon thnh những nhiệm vụ thực tiễn.
Sống v hoạt động trong cộng đồng với ngời khác đòi hỏi sự chú ý đến các quy
luật xã hội, sự thừa nhận v đánh giá theo đúng chuẩn mực xã hội, đòi hỏi sự chẩn
đoán phù hợp về hnh động của ngời khác để từ đó tổ chức, đặt kế hoạch v quyết
định về hnh động của mình. Những yêu cầu ny đòi hỏi con ngời phải có một thnh
tố trí tuệ khác nữa, ngoi trí thông minh v trí sáng tạo, đó l trí tuệ xã hội (Social
Intelligence = SI). Trí tuệ xã hội SI đợc coi l một dạng đặc biệt của trí tuệ thực
tiễn v đợc định nghĩa l năng lực hoàn thành các nhiệm vụ trong hoàn cảnh có
tơng tác với ngời khác. Nó diễn ra trong hoạt động cùng ngời khác với mục
đích, tâm lý, và tính xã hội nhất định. Loại trí tuệ ny đợc cấu tạo bởi ba thnh
tố: 1. Tự nhận thức về bản thân; 2. Năng lực xã hội (Social Competenle) v 3. Trí
tuệ cảm xúc (Emotional intelligence).
Nh vậy chính sự cố gắng nghiên cứu trả lời những vấn đề thực tiễn đặt ra
dới quan niệm mới, cách hiểu mới về trí tuệ các nhà tâm lý học Mỹ thế hệ mới đã
phát hiện ra trí tuệ cảm xúc, một loại trí tuệ đợc coi l quan trọng hơn trí thông
minh IQ v trí sáng tạo CQ đối với sự thnh bại của con ngời.

7


1.3.2. Quan niệm mới về mối quan hệ giữa lý trí và xúc cảm
Theo quan niệm của Daniel Goleman, về một ý nghĩa no đó, chúng ta có hai
hình thức khác nhau của trí tuệ l trí tuệ lý trí IQ v TTCX. Cả hai thứ trí tuệ ny
cùng quyết định cách con ngời hớng dẫn cuộc sống của mình nh thế no, trong

đó TTCX cũng quan trọng nh IQ. Ông ny còn khẳng định rằng, không có TTCX
thì trí tuệ IQ không hoạt động đợc một cách thích đáng. Nh vậy, quan niệm
truyền thống về sự đối kháng giữa lý trí v xúc cảm đã bị đảo lộn, vì ở đây không
phải l sự giải thoát khỏi các xúc cảm v thay đổi chúng bằng lý trí, m l tìm đợc
sự cân bằng giữa hai mặt ny. Khuôn mẫu trớc đây lấy việc lý trí thoát khỏi xúc
cảm lm điều lý tởng. Còn khuôn mẫu mới ngy nay đòi hỏi chúng ta phải ho
hợp đợc cái đầu lý trí v trái tim xúc cảm với nhau. Để lm đợc điều ny, nh
Daniel Goleman v các nh tâm lý học thế hệ mới của Mỹ, đã chỉ ra, con ngời
phải có trí tuệ cảm xúc, phải lm cho xúc cảm của mình có trí tuệ.
1.3.3. Định nghĩa và cấu trúc của trí tuệ cảm xúc
Hiện có những định nghĩa khác nhau về trí tuệ cảm xúc. Nghiên cứu của luận
án ny dựa trên quan niệm của Peter Salovey v John Mayer. Theo đó Trí tuệ cảm
xúc là năng lực nhận thức, đánh giá và bày tỏ xúc cảm một cách chính xác, năng lực
tiếp nhận và/ hoặc tạo ra các xúc cảm khi những xúc cảm đó thể hiện ở suy nghĩ; năng
lực hiểu đợc các xúc cảm và tri thức cảm xúc và những năng lực điều tiết các xúc cảm
để đẩy nhanh sự hình thành và phát triển xúc cảm và trí tuệ. Trí tuệ cảm xúc
đợc quan niệm nh vậy bao gồm các thnh tố sau:
1) Nhận thức, đánh giá v biểu hiện xúc cảm.
2) Tạo điều kiện cho xúc cảm suy nghĩ.
3) Hiểu v phân tích xúc cảm, sử dụng những tri thức xúc cảm.
4) Điều chỉnh xúc cảm một cách có suy nhĩ, nhằm tăng cờng sự phát triển xúc
cảm v trí tuệ đồng thời.
Peter Salovey v John Mayer khẳng định rằng, trí tuệ cảm xúc l sự kết hợp của
những thuộc tính nhạy bén về xúc cảm do trời phú (bẩm sinh) với những thuộc tính kỹ
năng quản lý xúc cảm có đợc nhờ con ngời tự tạo bằng việc học hỏi, luyện tập, giúp
con ngời thnh đạt v có cuộc sống hạnh phúc lâu di. Mỗi ngời đều có khả năng tự
nâng cao trí tuệ cảm xúc của mình bằng cách luyện tập trong hoạt động hng ngy.
Luận án đợc nghiên cứu dới quan niệm trí tuệ cảm xúc của hai nh tâm lý học ny.
1.3.4. Về chỉ số trí tuệ cảm xúc và các bớc luyện tập nâng cao
- Chỉ số trí tuệ cảm xúc EQ (Emotional Quotient)

Ngời ta dùng EQ lm đại lợng đo độ cao thấp của trí tuệ cảm xúc, gọi đại
lợn
g
n
y
l chỉ số trí tuệ cảm xúc đợc xác định bằn
g
côn
g
thức
EQ =
15x
SD
xx
100
i

+
trong đó x
i
l điểm thô của mỗi ngời,
x
l điểm trung bình
của cả nhóm v SD l độ lệch chuẩn.
- Con đờng nâng cao EQ bao gồm 5 bớc: 1- Quyết tâm thay đổi EQ; 2- Học
cách phản ánh; 3- Học điều khiển, chế ngự xúc cảm; 4- Thực hnh thấu cảm 5-
Đánh giá đúng v tôn trọng xúc cảm của ngời khác.
1.4. Đo lờng trí tuệ cảm xúc
Có nhiều cách đo lờng trí tuệ cảm xúc: Trắc nghiệm tự đánh giá; trắc nghiệm


8


ngoại đánh giá v trắc nghiệm đánh giá năng lực hay kết quả thực hiện. Luận án
chọn loại trắc nghiệm đánh giá năng lực lm công cụ đo lờng TTCX của
GVCNL trờng THCS. Cụ thể l sử dụng trắc nghiệm MSCEIT của các tác giả
ngời Mỹ: John Mayer, Peter Salovey v David. Caruso, đợc xuất bản năm 2000
tại Hoa Kỳ, đợc Việt hoá năm 2002 bởi nhóm chuyên gia Tâm lý học ở Viện Khoa
học Giáo dục (nay l Viện Chiến lợc v Chơng trình giáo dục).
1.5. Mối quan hệ giữa EI với IQ và vai trò của nó trong dự đoán sự thành
công của con ngời
Trí tuệ cảm xúc l loại trí tuệ góp phần quyết định sự thnh bại của đời ngời
nhiều hơn trí thông minh, dễ thay đổi hơn v biên độ thay đổi cũng rộng hơn trí thông
minh.
Trí tuệ cảm xúc là dạng siêu trí tuệ hay siêu năng lực (meta-capacities)
Trí tuệ cảm xúc thật sự l loại siêu trí tuệ, siêu năng lực, bởi vì nó quyết định
việc một cá nhân có khai thác đợc những lợi thế của mình, kể cả lợi thế trí tuệ IQ
của mình hay không. Thực tế cho thấy rằng, những ngời hiểu đợc các xúc cảm
của mình, nắm đợc v lm chủ đợc chúng, đoán đợc những xúc cảm của ngời
khác v biết ho vo với họ một cách hữu hiệu tức l EQ cao, thì những ngời ny
có lợi thế trong tất cả các lĩnh vực của cuộc đời. Ngời có TTCX cao sẽ có thể chớp
đợc những cơ may tốt nhất để thnh công v hạnh phúc.
1.6. Trí tuệ cảm xúc và công tác chủ nhiệm lớp ở trờng THCS
GVCNL l một chủ thể của hoạt động xã hội, luôn phải tính đến các yếu tố xã
hội nh học sinh, đồng nghiệp, lãnh đạo nh trờng, phụ huynh học sinh v các
đon thể xã hội có liên quan v.v Để HĐCNL tốt GVCNL trờng THCS phải hoá
giải đợc mọi mối quan hệ xã hội nêu trên một cách tối u. Điều ny đòi hỏi
GVCNL ở trờng THCS phải có TTCX cao. Trong những tình huống s phạm cụ
thể GVCNL phải nhận ra xúc cảm thực sự của bản thân, của ngời khác (học sinh,
cha mẹ học sinh, đồng nghiệp, lãnh đạo nh trờng, các lực lợng xã hội có liên

quan ), biết ho xúc cảm của mình vo xúc cảm của những ngời cùng tham gia
với mình trong giáo dục học sinh, không để xúc cảm của mình trở thnh tiêu cực
đối với việc giáo dục học sinh m luôn lm chủ đợc các xúc cảm của bản thân,
đoán định đợc xúc cảm của học sinh v những lực lợng giáo dục khác, điều
khiển, điều chỉnh những xúc cảm ấy theo hớng tích cực đối với HĐCNL, dùng
xúc cảm ấy thúc đẩy HĐCNL của bản thân.
Chính vì vậy, muốn cải thiện KQCNL ở trờng THCS, tức tăng cao KQCNL
phải nâng cao TTCX của GVCNL ở bậc học ny.










9


Chơng 2
Tổ chức v phơng pháp nghiên cứu

Quá trình nghiên cứu đề ti Trí tuệ cảm xúc của giáo viên chủ nhiệm lớp
trờng trung học cơ sở diễn ra theo các bớc với những phơng pháp tơng ứng
thích hợp.
2.1. Tổ chức nghiên cứu
Đề ti luận án l một vấn đề vừa mang tính lý luận vừa có tính thực nghiệm,
đợc tổ chức nghiên cứu theo bốn bớc:

2.1.1. Bớc nghiên cứu thứ nhất
Xác lập cơ sở lý luận của nghiên cứu, lựa chọn công cụ phơng pháp đo lờng,
đánh giá TTCX, trí thông minh v KQCNL.
a. Xác lập cơ sở lý luận của nghiên cứu
Đề ti quan tâm đến hai nội dung lý luận quan trọng. Đó l những vấn đề lý
luận về trí tuệ cảm xúc v lý luận về công tác chủ nhiệm lớp, trớc hết l chủ
nhiệm lớp ở trờng trung học cơ sở.
b. Lựa chọn công cụ đo lờng trí tuệ cảm xúc, trí thông minh và năng lực chủ
nhiệm lớp của giáo viên trờng trung học cơ sở
Từ kết quả nghiên cứu lý luận trên dẫn đến việc lựa chọn bộ test MSCEIT của
nhóm tác giả l các nh tâm lý học Mỹ: John D. Mayer, Peter Salovey, David R.
Caruso, xuất bản năm 2000, đợc Việt hoá năm 2002 bởi nhóm nh tâm lý học ở
Viện Chiến lợc v Chơng trình giáo dục.
2.1.2. Bớc nghiên cứu thứ hai
2.1.2.1. Chọn nghiệm thể nghiên cứu thực trạng
Nghiệm thể nghiên cứu thực trạng TTCX, trí thông minh IQ v
KQCNL trờng
trung học cơ sở l 303 GVCNL của các trờng THCS thuộc nội ngoại thị xã Tây
Ninh.
2.1.2.2. Xác định hiện trạng mức độ trí tuệ cảm xúc của 301 giáo viên chủ
nhiệm lớp trờng trung học cơ sở (Pret-test)
ở đây phải thực hiện các nội dung nghiên cứu sau:
- Xác định mức độ TTCX của 301 GVCNL của 11 trờng trung học cơ sở theo
chuẩn của MSCEIT.
- Xác định mức độ TTCX của các GVCNL trờng THCS đợc điều tra so sánh
với độ cao trung bình của TTCX của ngời Việt Nam v giáo viên Việt Nam nói
chung.
- Xác định mối quan hệ giữa giới tính, tình trạng hôn nhân gia đình v độ
cao của TTCX của GVCNL trờng THCS đợc nghiên cứu.
2.1.2.3. Thiết lập nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng

- Tiêu chí chọn nghiệm thể nhóm thực nghiệm v đối chứng:
Nhóm thực nghiệm TN v nhóm đối chứng ĐC đợc chọn ngẫu nhiên từ 120
GVCNL tơng đồng về EQ, IQ v KQCNL. Tách ngẫu nhiên số giáo viên ny thnh 2
nhóm: nhóm thứ nhất gọi l nhóm thực nghiệm TN, nhóm còn lại l nhóm đối chứng
ĐC.

10


- Tổ chức đo lờng trí thông minh IQ của cả hai nhóm TN v ĐC bằng test
IQ-Munzert-2000; thống kê điểm Pret-test MSCEIT của nhóm TN v ĐC. Thực
hiện việc đánh giá lẫn nhau của các giáo viên tham gia nghiên cứu về KQCNL của
mỗi ngời v tập hợp đánh giá KQCNL của nh trờng .
Kết thúc bớc nghiên cứu thứ hai khi có đợc danh sách nhóm thực nghiệm
TN v nhóm đối chứng ĐC thoả mãn các tiêu chí trên, để có thể bắt tay vo tác
động thực nghiệm lên các khách thể thuộc nhóm thực nghiệm TN.
2.1.3. Bớc nghiên cứu thứ ba
Tổ chức thực nghiệm tác động tâm lý - s phạm nâng cao TTCX của các
GVCNL trờng THCS thuộc nhóm thực nghiệm TN theo hai vòng:
- Thực nghiệm tâm lý - s phạm vòng 1:
Cung cấp cho nghiệm thể nhóm TN những tri thức về TTCX v vai trò hnh
động của loại trí tuệ ny, tạo động cơ nâng cao TTCX ở từng GVCNL.
- Thực nghiệm tâm lý- s phạm vòng 2:
Trong thực nghiệm tâm lý - s phạm vòng 2 các nghiệm thể nhóm TN đợc
tạo tình huống tâm lý trong đó từng nghiệm thể tự phân tích lòng mình, tức phân
tích về xúc cảm của mình trong hoạt động s phạm, giao tiếp s phạm với học
sinh, phụ huynh, đồng nghiệp v các thnh phần xã hội khác có liên quan diễn ra
trong quá khứ gần (năm học vừa qua, hai năm đã qua.v.v ).
Thực nghiệm tâm lý - s phạm vòng 2 đợc thực hiện theo từng bi tập thực
nghiệm cụ thể: Bài tập 1: Tập nhận ra xúc cảm bản thân; Bài tập 2: Điều khiển

cảm xúc của bản thân; Bài tập 3: Thực hnh thấu cảm; Bài tập 4: Tập đánh giá
đúng v
tôn trọng xúc cảm của ngời khác xung quanh cùng hoạt động.
- Sau các thực nghiệm tâm lý - s phạm, các nghiệm thể của cả hai nhóm TN
v ĐC đợc đo lờng trí tuệ cảm xúc EQ bằng MSCEIT, còn KQCNL đợc xác
định bằng phơng pháp đánh giá lẫn nhau vo thời điểm kết thúc thực nghiệm
(Post-test).
2.1.4. Bớc nghiên cứu thứ t
Tiến hnh chấm các test, đánh giá phân tích số liệu thực nghiệm, so sánh
thống kê toán học v phân tích số liệu thứ cấp, hồi cứu rút ra kết luận nghiên cứu,
chứng minh giả thuyết khoa học, viết luận án.
2.2. Các phơng pháp nghiên cứu
Trong nghiên cứu đề ti luận án đã sử dụng một số phơng pháp sau:
2.2.1. Phơng pháp nghiên cứu lý luận
Luận án nghiên cứu một số vấn đề cơ bản về trí tuệ nói chung (wisdom), trí
tuệ cảm xúc EI, trí thông minh IQ, về công tác chủ nhiệm lớp.
2.2.2. Phơng pháp trắc nghiệm (test)
1) Trắc nghiệm MSCEIT của các tác giả Mỹ John D. Mayer, Peter Salovey và
David Caruso, version 2.0 năm 2002, dnh cho ngời lớn từ 16 tuổi trở lên, đợc
Việt hoá bởi nhóm nh tâm lý học ở Viện Khoa Học Giáo Dục Việt Nam trong
khuôn khổ đề ti khoa học công nghệ cấp Nh nớc KX-05-06 đó l PGS.TS. Lê
Đức Phúc, PGS. Trần Trọng Thuỷ, PGS.TS. Nguyễn Huy Tú v PGS.TS. Nguyễn
Công Khanh. MSCEIT l test nhóm hoặc cá nhân. Nó đợc cấu tạo từ 141 Items,
thực hiện trong khoảng 50-60 phút cấu tạo từ 8 tiểu test A, B, C, D, E, F, G, H sau:

11


Tiểu test A: Nhận biết xúc cảm qua khuôn mặt.
Tiểu test E: Nhận biết các xúc cảm biểu lộ qua các bức tranh.

Tiểu test B: Nuôi dỡng các xúc cảm dơng tính.
Tiểu test F: Xét đoán sự tiến triển các xúc cảm.
Tiểu test C: Hiểu những thay đổi về xúc cảm.
Tiểu test G: Hiểu sự biến đổi, ho trộn các loại xúc cảm phức hợp.
Tiểu test D: Kiểm soát các xúc cảm của bản thân.
Tiểu test H: Kiểm soát xúc cảm trong quan hệ với ngời khác.
2) Trắc nghiệm IQ-Munzert-2000
Trắc nghiệm IQ-Munzert-2000 đợc soạn thảo bởi hai nh tâm lý học Hoa Kỳ
l tiến sĩ Alfred W. Munzert v Kim Munzert. Test đợc xuất bản năm 2002. Test
IQ của Munzert gồm 60 Items có 5 lựa chọn, trong đó có lựa chọn đúng. Mỗi trả
lời đúng nhận 1 điểm. Nh vậy tổng điểm tối đa của trắc nghiệm l 60. Các điểm
thô đợc chuyển sang điểm chuẩn theo từng lứa tuổi: 11, 12, 13, 14, 15 v 16 trở
lên.
3) Các phơng pháp xác định mức độ KQCNL của GVCNL trờng THCS
Để xác định KQCNL của GVCNL luận án đòi hỏi số liệu thu thập có độ chính
xác cao chính vì vậy, bên cạnh việc sử dụng số liệu điều tra thực tế về mức độ
KQCNL của giáo viên nhóm TN v ĐC, luận án còn thực hiện phơng pháp đánh
giá KQCNL của riêng mình.
a. Phơng pháp đánh giá xếp loại KQCNL ở các trờng THCS đợc nghiên cứu:
Các trờng THCS ở Tây Ninh đánh giá KQCNL theo nguyên tắc sau:
KQCNL của từng GVCNL đợc đánh giá theo thang điểm 10 bậc
HĐCNL bao gồm các hoạt động v tơng ứng với chúng l các tiêu chí đánh
giá x
i
v cũng đợc đánh giá theo thang điểm 10 bậc.
Điểm KQCNL của mỗi GVCNL đợc tính theo công thức:
n
x
KQCNL
n

i
i

=
=
1
(ở đây n = 20, xem phụ lục )
1 KQCNL 10
b. Phơng pháp đánh giá nhóm: Đây l phơng pháp đánh giá của từng giáo
viên về các đồng nghiệp của mình theo một tiêu chí nhất định l KQCNL. Mỗi
giáo viên phải cho điểm từng đồng nghiệp của mình theo 4 bậc v tơng ứng với
các điểm số l: Giỏi = 4 điểm; khá = 3 điểm; trung bình = 2 điểm; yếu, kém = 1
điểm.
KQCNL ở đây đợc tính theo công thức sau:
1n
x
KQCNL
1n
1i
i

=


=

c. Phơng pháp đánh giá xếp loại KQCNL các trờng THCS đợc nghiên cứu:
Các trờng THCS ở Tây Ninh đánh giá KQCNL theo các tiêu chí của trờng
(ở phụ lục) v tuỳ theo điểm KQCNL l bao nhiêu (trong khoảng 1-10) m
GVCNL đợc xếp vo loại: giỏi, khá, trung bình v yếu kém.

d. Về chất lợng đánh giá đo lờng của hai phơng pháp xác định KQCNL của

12


GVCNL trờng THCS. Để so sánh chất lợng đánh giá đo lờng về KQCNL của
GVCNL trờng THCS, luận án đã sử dụng kỹ thuật so sánh thống kê t-Student. Kết quả
so sánh thống kê cho thấy hai phơng pháp đánh giá KQCNL (của nh trờng v của
luận án) có chất lợng tơng đơng, có thể dùng kết quả của một trong hai cách đánh
giá đều đợc. Để chủ động thời gian, kế hoạch nghiên cứu, luận án đã sử dụng kết quả
của cách đánh giá nhóm về KQCNL.
2.2.3. Phơng pháp điều tra thực tế
Phơng pháp ny chủ yếu dnh cho việc xem xét về sự hiểu biết của nghiệm
thể về trí tuệ cảm xúc v lòng mong muốn tăng EQ của họ, v lấy ý kiến nhận xét
về kết quả chủ nhiệm lớp của lãnh đạo nh trờng.
2.2.4. Phơng pháp thực nghiệm tâm lý - s phạm
Sau khi thực hiện Pret-test nhóm thực nghiệm đợc tác động tâm lý - s phạm
nh sau:
Vòng 1: Các nghiệm thể đợc nghe, thảo luận, liên hệ bản thân về trí tuệ cảm
xúc (bản chất, biểu hiện v vai trò hnh động), đợc xem xét thảo luận về mối liên
quan giữa TTCX v KQCNL qua minh hoạ cụ thể, từ đó hình thnh mong muốn
nâng cao TTCX của bản thân để đạt KQCNL tốt hơn.
Vòng 2: Nghiệm thể đợc yêu cầu tái hiện lại những hoạt động s phạm thnh
công hoặc thất bại của mình liên quan đến TTCX của bản thân. Việc tái hiện lại
những thnh công hay thất bại trong HĐCNL với sự tự phân tích dới ánh sáng của
lý thuyết về TTCX lm cho xúc cảm ấy trở thnh đợc nhận thức, đợc ý thức, nó
soi sáng vo những hoạt động s phạm hiện tại, tạo ra tác động dơng tính đối với
HĐCNL hiện thời, lm cho công tác ny có kết quả tốt hơn.
Logic thực nghiệm tác động tăng cao EQ của GVCNL v cải thiện KQCNL
đợc sơ đồ hoá nh hình 3 sau:


















Hình 3: Logic thực nghiệm tác động tăng cao EQ của gvcnl, cải thiện KQCNL

Sử dụng
sự hiểu
biết về
xúc cảm
tạo thnh
công
trong quá
khứ hay
sửa đổi
xúc cảm
tạo thất

bại trong
quá khứ
để điều
khiển
hnh
động
hiện thời

Nhận ra
xúc cảm
của bản
thân
trong các
tình
huống
giáo dục
quá khứ,
dẫn đến
thnh
công thất
bại trong
giáo dục
học sinh

Phân tích
lại
nguyên
nhân
thnh
công thất

bại trong
quá khứ
dới ánh
sáng của
tâm lý
học về
trí tuệ
cảm xúc
Nhớ lại
các
hnh vi
hoạt
động
giáo
dục đã
qua của
bản
thân

Tác động
tâm lý: Yêu
cầu nhớ lại
v phân tích
những tình
huống s
phạm thnh
công, thất
bại quá khứ
Pre
t

-tes
t

Pos
t
-tes
t


13





Nh vậy có thể thấyTTCX của GVCNL trờng THCS biểu hiện ở các năng lực
sau:
- Năng lực nhận ra xúc cảm cuả mình trong những tình huống s phạm v
phân tích xúc cảm của mình một cách rõ rng, rnh mạch
- Năng lực lm chủ kiềm chế, thúc đẩy xúc cảm bản thân nẩy sinh trong
HĐCNL hng ngy để thúc đẩy những hnh vi tích cực v điều chỉnh hnh vi tiêu
cực của mình, không để xúc cảm tiêu cực của HS, PHHS hay đồng nghiệp lôi
cuốn khi thực hiện HĐCNL.
- Năng lực ho xúc cảm vo suy nghĩ, biểu hiện ở việc hiểu, phân tích sáng
suốt v đồng cảm với những uẩn khúc về xúc cảm trong tâm lý cuả học sinh, biết
chia sẻ buồn vui với các em, lm cho HĐCNL diễn ra thuận lợi v có hiệu quả hơn.
- Năng lực hiểu xúc cảm của HS, PHHS, đồng nghiệp , giữ đợc sự tôn trọng
họ để vận động , khuyến khích họ cùng tham gia vo hoạt động giáo dục học sinh

2.2.5. Phơng pháp hồi cứu

Phơng pháp hồi cứu trong luận án ny nhằm nghiên cứu các kết quả trớc
đây về TTCX cũng đợc đo lờng bằng MSCEIT trên nghiệm thể l ngời Việt
Nam của các tác giả Việt Nam khác nhằm lm rõ thực trạng mức độ trí tuệ cảm xúc
của các nghiệm thể trong nghiên cứu - những GVCNL trờng THCS ở Tây Ninh.
2.2.6. Phơng pháp thống kê toán học
Trong xử lý v giải thích các số liệu của nghiên cứu đề ti sử dụng phần mềm
SPSS Version 12.0.




















14



Chơng 3
Kết quả nghiên cứu

Chơng ny trình by về hiện trạng mức độ TTCX của GVCNL các trờng
THCS ở Tây Ninh năm học 2003-2004 v về sự phát triển của TTCX cũng nh
KQCNL của những giáo viên nói trên trong điều kiện bình thờng nh trớc đây
v trong điều kiện có tác động thực nghiệm tâm lý s phạm.
3.1. Hiện trạng mức độ TTCX của GVCNL trờng THCS Tây Ninh năm
học 2003-2004 theo test MSCEIT
ở đây sẽ trình by về mức độ TTCX của GVCNL trờng THCS thuộc tỉnh Tây
Ninh đợc nghiên cứu theo MSCEIT; mức độ TTCX của các GVCNL trờng
THCS ở Tây Ninh so với TTCX của các giáo viên v ngời lao động trẻ Việt Nam
nói chung đợc điều tra cùng thời gian cùng công cụ do KX-05-06 thực hiện;
tơng quan giữa giới tính của GVCNL lớp trờng THCS v mức độ TTCX của họ;
tơng quan giữa trí thông minh v TTCX của các GVCNL ở trờng THCS của tỉnh
Tây Ninh.
3.1.1. Mức độ TTCX của GVCNL trờng THCS ở Tây Ninh năm học 2003-
2004 theo MSCEIT
Từ bảng thống kê tần suất EQ của ton mẫu nghiên cứu 301 GVCNL trờng
THCS ở Tây Ninh qua phần mềm SPSS version 12.0 cho bảng 6 sau đây:
Bảng 6
: So sánh giá trị EQ của 301 GVCNL trờng THCS ở Tây Ninh năm
học 2003-2004 theo MSCEIT.

N
EQ
SD MIN MAX
301 98,91 16,50 13,70 134,30

Theo bảng phân loại EQ, trong trờng hợp nghiên cứu ny có tơng quan sau:

90 <
EQ
= 98,91 < 109. Nghĩa l các GVCNL trờng THCS ở Tây Ninh đợc điều
tra có TTCX mức trung bình theo MSCEIT. Nh vậy, giả thuyết khoa học 5.1 l
đúng. Theo điều tra của KX-05-06 ngời Việt Nam nói chung cũng có TTCX ở
mức trung bình theo MSCEIT.
3.1.2. Giới tính và trí tuệ cảm xúc của GVCNL trờng THCS ở Tây Ninh
năm học 2003-2004 theo MSCEIT
Từ số liệu MSCEIT (xem phụ lục 3) phần mềm SPSS version 12.0 cho bảng 7 sau:

Bảng 7
: Tơng quan giá trị EQ của nam v nữ GVCNL trờng THCS ở Tây
Ninh năm học 2003-2004




15


Trắc nghiệm Mẫu Giới tính
EQ

SD Min Max P
31 nam 95,28 14,3 63,86 121,51
MSCEIT
270 nữ 99,33 16,7 13,70 134,3
.198

Nh vậy GVCNL nam v nữ trờng THCS ở Tây Ninh có độ cao trí tuệ cảm

xúc nh nhau.
Số liệu ny không giống với số liệu của đề ti khoa học cấp Nh nớc KX-05-06
cùng thời điểm v cùng công cụ l MSCEIT trên khách thể l ngời lao động trẻ các
vùng khác nhau của nớc ta, nh ở bảng 8 sau:
Bảng 8
: Tơng quan giá trị EQ của nam v nữ lao động trẻ 3 miền Việt Nam
đợc KX-05-06 điều tra năm 2003-2004

Trắc nghiệm Giới tính N
EQ
SD P Ghi chú
Nam 245 97,40 13,9
MSCEIT
Nữ 351 103,93 13,0
.000

Nam v nữ lao động trẻ (18 đến 45 tuổi) có mức độ trí tuệ cảm xúc khác nhau
rõ rệt, với P = 0,000 < 0,05. Về mặt EQ thì GVCNL trờng THCS ở Tây Ninh có
tính đồng đều, thuần nhất hơn, không có sự khác nhau về EQ giữa nam v nữ giáo
viên.
3.1.3. Mức độ trí tuệ cảm xúc của GVCNL trờng THCS ở Tây Ninh so với
trí tuệ cảm xúc của giáo viên và ngời lao động trẻ cả nớc cùng đợc đo bằng
MSCEIT
Từ số liệu của luận án v số liệu của đề ti KX-05-06 dẫn đến bảng 9 sau:

Bảng 9
: So sánh EQ của GVCNL trờng THCS ở Tây Ninh với EQ của giáo
viên v ngời lao động trẻ cả nớc cùng đợc đo bằng MSCEIT
Mức độ EQ
Công cụ

đo lờng
Loại nghiệm
thể
Mẫu
điều
tra
< 90
thấp
90 - 109
trung
bình
110-119
khá
120-129
cao
130
rất cao
85,5% Giáo viên ton
quốc
151 14,5%
47,3% 31,0% 7,2% 0%
72,9% GVCNL trờn
g

THCS ở Tây
Ninh
301 27%
43,3% 21% 8,6% 0,1%
74,2%
MSCEIT

Ngời lao động
trẻ nói chung
662 25,8%
43,8% 24,1% 6,3% 0%

16


Số liệu ở bảng 9 cho thấy, có 0,1% số GVCNL trờng THCS ở Tây Ninh có
trí tuệ cảm xúc rất cao, có tới 27% l những ngời có EQ dới trung bình, số giáo
viên đạt EQ loại trung bình/khá/cao chiếm 72,9%. Về cơ bản GVCNL trờng
THCS ở Tây Ninh có mức độ trí tuệ cảm xúc tơng đơng với mức độ trí tuệ cảm
xúc của ngời lao động trẻ v thấp hơn chút ít so với mức độ trí tuệ cảm xúc của
giáo viên nói chung (bao gồm cả giáo viên THPT) do đề ti KX-05-06 điều tra
cùng thời gian v cùng công cụ đo l MSCEIT.
3.1.4. Trí thông minh IQ và trí tuệ cảm xúc EQ của GVCNL trờng THCS
ở Tây Ninh
Từ số liệu đo lờng trí thông minh IQ bằng IQ-Munzert-2000 v trí tuệ cảm
xúc EQ bằng MSCEIT, phần mềm SPSS version 12.0 cho bảng 10 sau:
Bảng 10
: So sánh thống kê độ cao IQ v EQ của GVCNL trờng THCS ở Tây
Ninh.

Chỉ số N
IQ
EQ

SD P
IQ 300 100,55 14,7
EQ 300 98,81 16,48

. 191
Nh vậy không có sự khác biệt giữa độ cao IQ v độ cao EQ của GVCNL
trờng THCS ở Tây Ninh. Nói cách khác các giáo viên ny có sự cân bằng giữa IQ
v EQ.
3.2. Sự phát triển của TTCX và KQCNL của GVCNL trờng THCS ở
Tây Ninh trong quá trình thực nghiệm
3.2.1. Mức độ TTCX và KQCNL của GVCNL nhóm TN và ĐC tại thời điểm
trớc tác động thực nghiệm
Theo sơ đồ lôgic tác động tâm lý nâng cao trí tuệ cảm xúc v năng lực chủ
nhiệm lớp (hình 3) thì trớc khi nhận tác động tâm lý - s phạm cả nhóm TN lẫn
nhóm ĐC đều đợc xác định mức độ TTCX v KQCNL. Mức độ TTCX của hai
nhóm đợc xác định bởi MSCEIT, còn KQCNL đợc đánh giá dựa vo sự đánh giá
xếp loại lẫn nhau của các giáo viên, nơi m các nghiệm thể tham gia nghiên cứu
ny đang công tác.
Về mức độ trí tuệ cảm xúc EI của GVCNL nhóm TN và ĐC trớc thực nghiệm
Kết quả MSCEIT qua xử lý thống kê toán học đợc ghi ở bảng 11 sau:
Bảng 11
: So sánh
EQ
của GVCNL nhóm ĐC v nhóm TN trớc tác động thực
nghiệm.
Nhóm GV N
EQ
SD Min Max P
ĐC 62 98,60 11,2 63,00 125,30
TN 58 99,40 11,5 77.88 125,60
0,15
Nh vậy, đối với nhóm ĐC có 90 < EQ
ĐC ttd
= 98,60 < 109 v đối với nhóm

TN có 90 <
EQ
TN ttd
= 99,40 < 109. Tức l các GVCNL nhóm TN v ĐC trớc khi

17


tác động thực nghiệm đều có TTCX ở mức trung bình.
Kỹ thuật so sánh thống kê toán học trên phần mềm SPSS version 12.0 cho
thấy không có sự khác biệt về mặt thống kê toán học giữa độ cao EQ của nhóm TN
v nhóm ĐC với P = 0,15 > 0,01.
Nh vậy trớc khi tham gia thực nghiệm tâm lý - s phạm nhóm TN có trí tuệ
cảm xúc tơng đơng với trí tuệ cảm xúc của nhóm ĐC. Tức l khi bớc vo thực
nghiệm nhóm TN không có u thế so với nhóm ĐC về độ cao trí tuệ cảm xúc.
Mức độ KQCNL của giáo viên nhóm ĐC và TN tại thời điểm trớc tác động
Số liệu về sự đánh giá lẫn nhau của GVCNL các trờng với sự ứng dụng phần
mềm SPSS version 12.0 đợc ghi ở bảng 12 sau:
Bảng 12
: So sánh giá trị KQCNL của nhóm ĐC v nhóm TN, trớc thực nghiệm
Nhóm Mẫu
KQCNL
MIN MAX SD P
ĐC 62 2,90 2 4 . 29
TN 58 3,2 1 4 . 29
. 08
Số liệu bảng 12 cho thấy, tại thời điểm trớc thực nghiệm tâm lý - s phạm,
theo đánh giá lẫn nhau của các GVCNL tham gia thực nghiệm, KQCNLcủa nhóm
TN v ĐC l nh nhau, với P = 0,08 > 0,01. Nghĩa l ngay trớc khi bớc vo thực
nghiệm tâm lý - s phạm nhóm TN v ĐC có KQCNL tơng đơng nhau.

3.2.2. Sự biến đổi của TTCX của nhóm ĐC trong thời gian diễn ra tác động
thực nghiệm trên nhóm TN
Các số liệu MSCEIT của nhóm ĐC đo lờng trớc thực nghiệm vòng 1 v sau
vòng 2 của thực nghiệm (tức sau khi kết thúc thực nghiệm) đợc tổng hợp v xử lý
trên phần mềm thống kê SPSS version 12.0, đi đến bảng 13 sau đây:
Bảng 13
: So sánh
EQ
của nhóm ĐC trớc thực nghiệm v sau tác động vòng
2 (đo lờng sau kết thúc tác động vòng 2).
Nhóm Thời điểm đo N MIN MAX
EQ
SD P
Trớc thực nghiệm vòng 1 62 63,86 125,3 93,6 14,2
Đối
chứng
Sau thực nghiệm vòng 2 62 64,01 125,71 93,4 16,4
0,91
Số liệu bảng 13 cho thấy TTCX của GVCNL nhóm ĐC tại hai thời điểm trớc
thực nghiệm vòng 1 v sau thực nghiệm vòng 2 l không khác nhau với P = 0,91 >
0,05. Nghĩa l, không có sự biến đổi đáng kể của TTCX của nhóm ĐC trong quá
trình thực nghiệm tác động tâm lý - s phạm hai vòng lên nhóm TN.
3.2.3. Sự phát triển của TTCX và KQCNL của nhóm TN nhờ tác động thực
nghiệm tâm lý - s phạm
Để trả lời câu hỏi về sự phát triển TTCX v KQCNL của nhóm TN nhờ tác
động thực nghiệm phải dựa vo hai căn cứ: những vấn đề lý luận về trí tuệ cảm xúc
v những số liệu thực nghiệm của chính luận án thực hiện.
3.2.3.1. Phân tích sự diễn tiến phát triển của TTCX và KQCNL của giáo viên
nhóm TN
Diễn biến tâm lý của nghiệm thể nhóm TN khi nhận tác động tâm lý - s phạm


18


Tại thực nghiệm vòng 1, nhóm TN đợc tham dự xemina khoa học về trí tuệ
cảm xúc với định hớng ứng dụng vo HĐCNL ở trờng THCS. Trong các buổi
xemina ny chuyên gia tâm lý học trình by, phân tích, giảng giải về những vấn đề cơ
bản của lý thuyết TTCX những tri thức tâm lý học mới mẻ m GVCNL trờng THCS
cha biết đến. Các giáo viên nhóm TN đợc hỏi, tranh luận với chuyên gia tâm lý học
về những vấn đề liên quan đến nội dung xemina khoa học. Cả chuyên gia tâm lý học
v giáo viên nhóm TN đa ra những ví dụ minh hoạ cụ thể về những thnh công, thất
bại của HĐCNL có liên quan trực tiếp đến trí tuệ cảm xúc cao hay thấp của GVCNL
đợc phân tích trên cơ sở hiểu biết về trí tuệ cảm xúc, các GVCNL thấy đợc ý nghĩa,
vai trò của trí tuệ cảm xúc đối với sự thnh công của HĐCNL. Từ đó GVCNL thuộc
nhóm TN nảy sinh lòng mong muốn cũng nh quyết tâm nâng cao TTCX của bản
thân để hon thnh HĐCNL có chất lợng cao hơn nữa. Ngay trong buổi xemina,
nhiều GVCNL khi đã thấy ý nghĩa, vai trò của trí tuệ cảm xúc đối với sự thnh công
của HĐCNL thì đã nóng lòng đặt câu hỏi: Vậy lm thế no để chúng tôi có thể nâng
cao TTCX của bản thân? Có cách no thì xin chỉ cho chúng tôi?
Thực nghiệm vòng 2 nhằm nối tiếp thực nghiệm vòng 1. Tại vòng 2 các GVCNL
nhóm TN đợc tạo tình huống tâm lý - s phạm mới, bằng việc ngời lm thực
nghiệm yêu cầu từng GVCNL nhớ lại v phân tích những tình huống s phạm thnh
công v thất bại trong quá khứ gần, trong thế giới tâm lý - s phạm ny, ở các nghiệm
thể tối thiểu diễn ra những quá trình tâm lý nh
đợc sơ đồ hoá ở hình 6 sau:













Hình 6: Sơ đồ diễn biến tâm lý của nghiệm thể nhóm
TN khi nhận tác động tâm lý - s phạm vòng 2

Nh vậy, TTCX đợc tăng cao do tác động tâm lý vòng 2 đã giúp cho
GVCNL không gặp sai lầm nh trong quá khứ, phát huy đợc những kinh nghiệm
thnh công trong quá khứ, v kết quả l KQCNL của họ đợc nâng cao, họ đạt chất
lợng HĐCNL cao hơn trớc thực nghiệm.
Sự phát triển của EI nhờ tác động tâm lý - s phạm qua một số trờng hợp
cụ thể
Luận án có thu thập một số ý kiến của các nghiệm thể nhóm TN về những thu
hoạch của họ trong quá trình tham gia thực nghiệm nâng cao TTCX v tăng
KQCNL. Các bản thu hoạch cho thấy các GVCNL đã nhận thức tốt về trí tuệ cảm
Sử dụng sự
hiểu biết về
xúc cảm tạo
thnh công
trong quá khứ
hay sửa đổi
xúc cảm tạo
thất bại trong
quá khứ để
điều khiển
hnh động

hiện thời

Nhận ra xúc
cảm của bản
thân trong
các tình
huống giáo
dục quá khứ,
dẫn đến
thnh công
thất bại trong
giáo dục học
sinh

Phân tích lại
nguyên nhân
thnh công
thất bại trong
quá khứ dới
ánh sáng của
tâm lý học về
trí tuệ cảm
xúc
Nhớ lại các
hnh vi
hoạt động
giáo dục đã
qua của bản
thân



Tác động
tâm lý: Yêu
cầu nhớ lại
v phân tích
những tình
huống s
phạm thnh
công, thất
bại
quá khứ

19


xúc v có nguyện vọng nâng cao EQ của bản thân. Các GVCNL đã phân tích
HĐCNL của bản thân dới ánh sáng của lý thuyết về TTCX rất rõ rng, rnh mạch.
Họ rút ra bi học kinh nghiệm cho HĐCNL hiện tại của mình.
3.2.3.2. Sự phát triển TTCX của GVCNL nhóm TN, xác định bằng MSCEIT
Phần mềm SPSS version 12.0 giúp so sánh
EQ
từ ba thời điểm: trớc, sau vòng
1 v sau vòng 2 đã dẫn đến bảng 14 sau đây:
Bảng 14
: So sánh EQ của nhóm TN tại ba thời điểm: trớc thực nghiệm, sau thực
nghiệm vòng 1 v sau thực nghiệm vòng 2 (tức sau kết thúc thực nghiệm).

Thời điểm đo lờng N MIN MAX
EQ
SD P

Trớc thực nghiệm 58 77,88 125,60 99,4 11,5
Sau thực nghiệm vòng 1 58 81,63 132,11 108,74 10,3
Sau thực nghiệm vòng 2 58 78,70 119,54 104,3 9,7
0.00

Bảng 14 cho thấy thực nghiệm vòng 1, tức l việc tổ chức xemina cho
GVCNL nhóm TN nghe, thảo luận, liên hệ bản thân về trí tuệ cảm xúc v vai trò, ý
nghĩa của trí tuệ cảm xúc đối với thnh công của HĐCNL đã lm tăng cao trí tuệ
cảm xúc của họ một cách đáng kể.
Số liệu bảng 14 cũng cho thấy, thực nghiệm vòng 2, tức việc giáo viên phân
tích lại những HĐCNL thnh công, thất bại trong quá khứ, dới ánh sáng của lý thuyết
về trí tuệ cảm xúc v ý nghĩa, vai trò của nó đối với KQCNL cũng đã có tác động tâm
lý lm tăng cao trí tuệ cảm xúc của họ một cách đáng kể.
Nh vậy, sau hai vòng thực nghiệm, trí tuệ cảm xúc của giáo viên CNL nhóm
TN đã tăng lên đáng kể.
3.2.3.3. Sự phát triển TTCX của GVCNL nhóm TN có gia đình và độc thân
Hiện trạng TTCX của hai tiểu nhóm GVCNL trờng THCS có gia đình (TN
1
)
và độc thân ( TN
2
).
Với mục đích so sánh mức độ TTCX của hai nhóm giáo viên TN
1
v TN
2
, với
sự vận dụng phần mềm thống kê toán học SPSS version 12.0 đã có đợc bảng 15
sau đây:
Bảng 15

: So sánh EQ của GVCNL có gia đình v độc thân tại thời điểm trớc
thực nghiệm.
GV nhóm TN trớc TN N MIN MAX
EQ

SD P
TN
1
GV có gia đình 48 78,52 125,6 100,93 11,1
TN
2
GV độc thân 10 77,88 113,40 91,53 10,6
0,01
Kết quả so sánh thống kê trên phần mềm cho thấy trớc thực nghiệm các giáo
viên nhóm có gia đình TN
1
có chỉ số trí tuệ cảm xúc cao hơn rõ rệt so với các giáo
viên độc thân TN
2
với P = 0,01.

20


Sự biến đổi TTCX của GVCNL nhóm TN
1
và nhóm TN
2

Số liệu thống kê v xử lý thống kê trên phần mềm SPSS version 12.0 theo

hớng trả lời câu hỏi đặt ra về sự biến đổi EI của hai nhóm TN
1
v TN
2
đợc ghi ở
bảng 16 sau đây:
Bảng 16: So sánh EQ của GVCNL trờng THCS nhóm TN
1
v nhóm TN
2
sau
thực nghiệm.

Các số thống kê

Nhóm GV
N MIN MAX
EQ

SD P
TN
1
48 78,70 119,54 106,13 9,30
TN
2
10 84,80 109,20 95,72 6,70
0,002

Số liệu bảng 16 cho biết, tuy cả hai nhóm giáo viên TN
1

v TN
2
đều có TTCX
ở mức trung bình, nhng kết quả so sánh thống kê trên phần mềm SPSS version
12.0 cho thấy có sự cao hơn hẳn về thống kê của
EQ
TN1
so với EQ
TN2
, với P = 0,002
< 0,05.
Nh vậy, trong quá trình thực nghiệm tâm lý s phạm, những GVCNL trờng
THCS có gia đình (TN
1
) có sự tăng trởng TTCX mạnh hơn so với những giáo viên
độc thân (TN
2
).
3.2.3.4. Sự nâng cao của KQCNL của các giáo viên THCS trong quá trình
thực nghiệm tâm lý - s phạm
Câu hỏi đặt ra ở đây l liệu sự tăng trởng TTCX của các GVCNL có kéo theo
sự tăng trởng của KQCNL, tức l cải thiện KQCNL của họ hay không? Câu hỏi
ny cần đợc trả lời dới hai phơng diện: theo logic lý thuyết về TTCX v theo thực
tế các số liệu thực nghiệm thu đợc.
Về mặt lý luận TTCX v lý luận về HĐCNL.
Trí tuệ cảm xúc l một dạng trí tuệ xã hội. Nó đợc tạo bởi các năng lực thnh
phần: 1) Nhận biết xúc cảm của bản thân, thể hiện ở sự nhận diện đợc xúc cảm
của mình khi nó xẩy ra v gọi tên đợc các xúc cảm đó, kiểm soát đợc xúc cảm
ấy ở mọi lúc; 2) Biết quản lý xúc cảm bản thân v ngời khác, thể hiện ở việc xử lý
xúc cảm để tập trung chú ý, năng lực an ủi động viên ngời khác, loại bỏ đợc các

xúc cảm lo âu, u sầu hoặc nổi giận; 3) Động cơ hoá các xúc cảm bản thân. Thể
hiện ở năng lực điều khiển, điều chỉnh xúc cảm bản thân hớng vo mục đích hnh
động; năng lực trì hoãn sự thoả mãn nhu cầu của mình, dập tắt sự bốc đồng v ho
xúc cảm vo tâm trạng hứng khởi; 4) Nhận biết đợc xúc cảm của ngời khác, thể
hiện ở năng lực đồng cảm với ngời khác, lm cho mình phù hợp với điều ngời
khác cần v mong muốn; 5) Xử lý các quan hệ xã hội, thể hiện ở năng lực điều
khiển xúc cảm ở ngời khác v biết phối hợp h
nh động hi ho với ngời khác,
tức có năng lực cộng tác với ngời khác. Những điều ny cho thấy, những yếu tố

21


tâm lý tạo nên trí tuệ cảm xúc đáp ứng hầu hết những yêu cầu tâm lý đối với
ngời GVCNL ở trờng THCS. Khi trí tuệ cảm xúc của GVCNL đợc tăng cao, có
nghĩa l phần lớn những phẩm chất tâm lý - s phạm của GVCNL cũng đợc tăng
cao. Chính vì vậy, về mặt lý thuyết trí tuệ cảm xúc v lý luận về HĐCNL ở trờng
THCS, có thể nói, nếu nh TTCX của GVCNL trờng THCS tăng cao thì nó cũng
lm tăng cao KQCNL của các giáo viên ny.
Về mặt số liệu đo lờng thực nghiệm, luận án đã tiến hnh so sánh KQCNL
của nhóm TN trớc thực nghiệm vòng 1 v sau thực nghiệm vòng 2, so sánh
KQCNL của nhóm TN v nhóm ĐC đo lờng ngay sau khi kết thúc thực nghiệm
v so sánh KQCNLcủa nhóm ĐC đo trớc v sau thực nghiệm.
- Các số liệu thống kê với sự ứng dụng phần mềm SPSS version 12.0 về
KQCNL của nhóm TN trớc thực nghiệm vòng 1 v sau thực nghiệm
vòng 2 đợc ghi ở bảng 17 sau đây:

Bảng 17
: So sánh giá trị
KQCNL

của giáo viên nhóm TN trớc thực nghiệm
vòng 1 v sau thực nghiệm vòng 2.

Nhóm TN N
KQCNL
SD Min Max P
Trớc vòng 1 58 2,99 0,29 1 4
Sau vòng 2 58 3,96 0,18 3 4
0,00
Số liệu bảng 17 cho phép khẳng định chắc chắn KQCNL của các GVCNL
tham gia thực nghiệm đã tăng lên một cách đáng kể, với P = 0,00 < 0,05.
- Số liệu thống kê về sự biến đổi KQCNL của giáo viên nhóm ĐC từ thời
điểm trớc thực nghiệm đến thời điểm ngay sau thực nghiệm đợc ghi ở
bảng 18 sau:

Bảng 18
: So sánh KQCNL của nhóm ĐC đo trớc thực nghiệm vòng 1 v sau
thực nghiệm vòng 2.

KQCNL Mẫu
KQCNL
SD Min Max P
Trớc thực nghiệm vòng
1
62 3,20 . 59 2 4
Sau thực nghiệm vòng 2 62 3,10 . 37 3 4
. 863

Số liệu bảng 18 cho thấy, trong suốt hai năm nhóm ĐC không nhận tác động tâm
lý - s phạm, không những độ cao TTCX của các GVCNL nhóm ny không phát triển

m kéo theo đó l KQCNL của số giáo viên ny cũng không tăng trởng chút no. (P
= 0,863 > 0,05)
- Các số liệu thống kê về KQCNL của nhóm TN v nhóm ĐC đo lờng

22


ngay sau khi kết thúc thực nghiệm vòng 2 (tức kết thúc ton bộ thực
nghiệm) đợc ghi ở bảng 19 sau đây:

Bảng 19
: So sánh giá trị KQCNL của giáo viên nhóm TN v nhóm ĐC đo sau
kết thúc thực nghiệm vòng 2.

Nhóm Thời điểm đo N
KQCNL
SD Min
Max P
TN Sau thực nghiệm 58 3,96 0,18 3 4
ĐC Sau thực nghiệm 62 3,14 0,37 3 4
0,00

Số liệu bảng 19 cho biết KQCNL nhóm TN sau kết thúc thực nghiệm cao
hơn KQCNL nhóm ĐC tại thời điểm đó một cách đáng kể, với P = 0,00 < 0,05.
Có thể nói việc cung cấp tri thức về TTCX cho GVCNL trờng THCS v tạo ở họ
động cơ nâng cao TTCX của mình, kết hợp với việc hớng dẫn họ lm các bi tập
tâm lý - s phạm phân tích nguyên nhân thnh công, thất bại của HĐCNL trong
quá khứ dới ánh sáng của lý thuyết TTCX, đã lm tăng TTCX của họ một cách
đáng kể v kéo theo đó l sự tăng cao KQCNL của họ.



























23


Kết luận khoa học v kiến nghị


1. Kết luận khoa học

1.1. Công nghiệp hoá, hiện đại hoá không chỉ l vấn đề phát triển kinh tế m
còn phát triển văn hoá, trong đó nhấn mạnh đến nền văn hoá Việt Nam đậm đ bản
sắc dân tộc m nội dung cốt lõi l phát triển tính nhân văn. Nh vậy, nguồn nhân
lực thích hợp cho công nghiệp hoá, hiện đại hoá phải đợc giáo dục về lòng yêu
nớc, tinh thần tự ho dân tộc ; lòng nhân ái; sự gắn bó gia đình v cộng đồng;
trọng đạo lý, đề cao phẩm giá, đề cao chữ Tâm v chữ Nhân; coi trọng quan hệ con
ngời với con ngời: mềm mỏng khoan dung, thích nghi v hội nhập, đon kết hợp
tác v.v Những nội dung giáo dục ny đều có liên quan đến trí tuệ cảm xúc của
con ngời.
Nh trờng l thiết chế xã hội quan trọng trong sự nghiệp giáo dục đo tạo
nguồn nhân lực cho xã hội; giáo viên l lực lợng nòng cốt trong việc thực hiện
mục đích v nhiệm vụ giáo dục, các giáo viên chủ nhiệm lớp ở các trờng phổ
thông l lực lợng chủ công của công tác giáo dục nhân cách học sinh. Chính vì
vậy phát triển KQCNL của giáo viên l vấn đề cần phải đợc đầu t thích đáng. Do
ý nghĩa v vai trò hnh động đặc biệt của nó, trí tuệ cảm xúc của GVCNL có ảnh
hởng lớn đến chất lợng HĐCNL của các giáo viên ở bậc phổ thông. Việc nghiên
cứu, phát triển TTCX của GVCNL ở tr
ờng phổ thông, trong đó có trờng THCS l
cần thiết v có ý nghĩa đối với nâng cao chất lợng giáo dục nhân cách thế hệ trẻ
Việt Nam hiện nay.
1.2. L một loại trí tuệ mới đợc phát hiện v nghiên cứu nhiều vo cuối thế
kỷ XX. Luận án nghiên cứu TTCX theo quan niệm coi nó l một năng lực m đại
diện của quan niệm ny l các nh tâm lý học Hoa Kỳ John Mayer v Peter
Salovey, theo đó Trí tuệ cảm xúc là năng lực nhận thức, đánh giá và bày tỏ xúc cảm
một cách chính xác, năng lực tiếp cận và/ hoặc tạo ra các xúc cảm khi những xúc
cảm đó thể hiện ở suy nghĩ; năng lực hiểu đợc các xúc cảm và tri thức cảm xúc và
những năng lực điều tiết các xúc cảm để đẩy nhanh sự hình thành và phát triẻn xúc
cảm và trí tuệ . TTCX đợc quan niệm nh vậy bao gồm các năng lực sau đây:

1) Năng lực nhận thức, đánh giá v biểu hiện xúc cảm.
2) Năng lực lm dễ dng về mặt xúc cảm cho suy nghĩ.
3) Năng lực hiểu v phân tích xúc cảm, cũng nh sử dụng những tri thức xúc
cảm.
4) Năng lực điều chỉnh xúc cảm một cách có suy nghĩ nhằm lm tăng cờng
sự phát triển xúc cảm v trí tuệ đồng thời.
1.3. Trí tuệ lý trí v TTCX cùng quyết định cách chúng ta hớng dẫn cuộc
sống của mình nh thế no, trong đó TTCX cũng quan trọng nh IQ. Không có
TTCX ở mức độ cần thiết thì trí tuệ IQ không hoạt động đợc một cách hiệu quả.
Vì vậy, con ngời phải có TTCX v l
m cho xúc cảm của mình có trí tuệ, tức trở
thnh siêu trí tuệ hay siêu năng lực. Luận án đã đa ra con đờng luyện tập để
nâng cao TTCX của GVCNL trờng THCS ở Tây Ninh gồm hai giai đoạn v bốn

24


bi tập.
- Giai đoạn 1: Giúp GVCNL nắm tri thức về TTCX v vai trò hnh động của
nó, từ đó tạo ra cho họ lòng mong muốn thay đổi v nâng cao TTCX.
- Giai đoạn 2: Thực hiện bốn bi tập: Bi tập TN1: Luyện cách phản ánh nội
tâm - Bi tập TN2: Điều khiển xúc cảm bản thân. - Bi tập TN3: Thực hnh thấu
cảm. - Bi tập TN4: Sự đánh giá v tôn trọng xúc cảm ngời khác.
1.4. Để xác định KQCNL của GVCNL luận án đã sử dụng phơng pháp đánh
giá KQCNL của nh trờng v phơng pháp đánh giá KQCNL của riêng mình, đó
l phơng pháp đánh giá nhóm. V luận án đã dùng kỹ thuật so sánh thống kê
t.Student để so sánh chất lợng đánh giá đo lờng về KQCNL, cho thấy hai cách
đánh giá ny cho kết quả tơng đơng.
1.5. Số liệu thực nghiệm cho biết, các GVCNL trờng THCS ở tây Ninh năm
học 2003-2004 có TTCX ở mức trung bình theo MSCEIT. Nh vậy giả thuyết khoa

học 5.1 đợc minh chứng l đúng. Sự phân tích số liệu MSCEIT trên mẫu 301
GVCNL ở Tây Ninh v so sánh nó với số liệu của đề ti khoa học công nghệ cấp
Nh nớc KX-05-06 còn cho thấy thêm rằng nữ GVCNL v nam GVCNL ở trờng
THCS ở Tây Ninh có độ cao TTCX ngang bằng nhau. Trong khi đó nam v nữ
ng
ời lao động trẻ của ba miền nớc ta, theo điều tra của KX-05-06, có mức độ
TTCX khác nhau. Nghĩa l về mặt EQ, nhóm GVCNL trờng THCS ở Tây Ninh có
tính đồng đều, thuần nhất. Về cơ bản, GVCNL trờng THCS ở Tây Ninh có mức
độ TTCX tơng đơng với TTCX của ngời lao động trẻ Việt Nam nói chung (18 -
45 tuổi) v thấp hơn chút ít so với TTCX của giáo viên cả nớc (bao gồm cả giáo
viên THPT).
1.6. Trớc tác động thực nghiệm, nhóm TN v ĐC có mức độ TTCX ngang
bằng nhau v KQCNL cũng ngang bằng nhau. Việc tổ chức xemina cho GVCNL
nhóm TN nghe, thảo luận, liên hệ bản thân về TTCX v vai trò, ý nghĩa của TTCX
đối với sự thnh công HĐCNL đã có hiệu quả lm tăng cao TTCX của những giáo
viên ny một cách đáng kể. Tiếp theo đó, việc GVCNL nhóm TN phân tích lại
những HĐCNL thnh công, thất bại trong quá khứ gần dới ánh sáng của lý thuyết
về TTCX v ý nghĩa, vai trò của nó đối với KQCNL của bản thân qua 4 bi tập tâm
lý - s phạm đã có tác động tâm lý lm tăng cao TTCX của họ một cách đáng kể.
ở đây số liệu thực nghiệm cũng cho thấy TTCX của GVCNL có gia đình tăng
mạnh hơn rõ rệt so với TTCX của GVCNL cha có gia đình. Số liệu thực nghiệm cho
thấy sự tăng cao của TTCX do tác động thực nghiệm mang lại đã lm tăng cao
KQCNL của các giáo viên tham gia thực nghiệm. Việc tăng cao TTCX của GVCNL đã
kéo theo sự tăng trởng của KQCNL của họ. Nghĩa l giả thuyết khoa học số 5.2 cũng
đợc chứng minh l đúng.
1.7. Từ hai điều kết luận 1.5. v 1.6. luận án có thể nói lên những đặc điểm về
TTCX của GVCNL trờng THCS đợc nghiên cứu nh sau :
- TTCX của GVCNL ở trờng THCS Tây Ninh có độ cao trung bình theo
MSCEIT.
- Nam v

nữ GVCNL trờng THCS ở Tây Ninh có độ cao TTCX ngang nhau,
có tính đồng đều, thuần nhất.
- Các GVCNL có gia đình v nuôi con thì có TTCX cao hơn GVCNL độc

25


thân.
- Khi nhận tác động tâm lý - s phạm các GVCNL có gia đình v nuôi con có
sự tăng trởng TTCX hơn các GVCNL độc thân.
1.8. Qua việc thực nghiệm v đo nghiệm thấy TTCX chịu ảnh hởng một số
các yếu tố nh : Giới tính, tuổi đời v kinh nghiệm sống, tình trạng hôn nhân v
gia đình, thời gian hnh nghề giáo viên.
1.9. KQCNL của giáo viên có liên quan chặt chẽ với TTCX của họ. TTCX
cng cao thì KQCNL cũng cng khả quan. Chính vì vậy, việc nâng cao TTCX của
giáo viên THCS đợc coi l một con đờng hay biện pháp hữu hiệu để tăng
KQCNL của họ.
2. Những kiến nghị
2.1. Những tri thức, ti liệu, số liệu về TTCX ở Việt Nam còn hạn hẹp, cha
tơng xứng với ý nghĩa vai trò của nó đối với hoạt động giáo dục, đo tạo v kinh tế
xã hội. Đề nghị cơ quan quản lý nghiên cứu khoa học các cấp đầu t nhiều hơn nữa
kinh phí cho việc nghiên cứu về TTCX ở Việt Nam, cho việc nhập khẩu sách v các
ti liệu khác về TTCX cũng nh nhập khẩu các trắc nghiệm TTCX.
2.2. Hiện nay đã có khá nhiều ti liệu phục vụ cho mảng giảng dạy các bộ
môn khoa học ở các trờng phổ thông. Còn mảng HĐCNL còn thiếu ti liệu lm
căn cứ khoa học cho việc tổ chức HĐCNL. Đề nghị cho nghiên cứu ứng dụng lý
thuyết về TTCX vo việc giảng dạy, đo tạo nghiệp vụ s phạm, trong đó có
KQCNL ở các trờng CĐSP v ĐHSP nớc ta. Đa nội dung lý thuyết TTCX v
o
các ti liệu giáo khoa về HĐCNL trờng phổ thông nớc ta.

2.3. Nội dung môn Tâm lý học ở các cơ sở đo tạo giáo viên (CĐSP v ĐHSP)
của ta cha có vấn đề TTCX. Đề nghị các cơ sở đo tạo giáo viên (CĐSP, ĐHSP,
các Viện KHGD có chức năng đo tạo) đa những tri thức về TTCX vo nội dung
giảng dạy tại cơ sở đo tạo của mình để nhanh chóng phổ cập, nâng cao hiểu biết
của giáo viên, ngời quản lý giáo dục v các nh khoa học giáo dục về TTCX,
nhằm nâng cao chất lợng giáo dục nói chung v chất lợng HĐCNL ở các trờng
THCS nói riêng.
2.4. Đề nghị đợc cơ quan giáo dục v đo tạo các cấp tạo điều kiện ứng dụng
kết quả nghiên cứu thực nghiệm của luận án ny vo các nh trờng nớc ta. Cụ
thể hãy thực hiện biện pháp nâng cao TTCX để tăng cao KQCNL của các GVCNL
nh luận án đã chỉ ra bằng thực nghiệm.

×