Tải bản đầy đủ (.pdf) (21 trang)

Tổ chức hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh bổ túc trung học phổ thông tại các trung tâm giáo dục thường xuyên theo định hướng phát triển nhân lực

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (558.06 KB, 21 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI
XW



Huỳnh Thị Tam Thanh



TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC HƯỚNG NGHIỆP
CHO HỌC SINH BỔ TÚC TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
TẠI CÁC TRUNG TÂM GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN
THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NHÂN LỰC


Chuyên ngành: Quản lý Giáo dục
Mã số: 62.14.05.01





TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ GIÁO DỤC HỌC







HÀ NỘI - 2009




Công trình được hoàn thành tại: Trường Đại học Sư phạm Hà Nội




Người hướng dẫn khoa học: GS.TS Nguyễn Quang Uẩn







Phản biện 1:.GS.TSKH Nguyễn Văn Hộ


Phản biện 2: PGS.TS Bùi Văn Quân



Phản biện 3: PGS.TS Nguyễn Công Giáp





Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp
Nhà nước họp tạ
i:
vào hồi giờ ngày tháng năm



Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện: Đại học Quốc gia;
Đại học Sư phạm Hà Nội.



DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU
CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN


1. Huỳnh Thị Tam Thanh (2003), Một số biện pháp quản lý tăng cường công tác
hướng nghiệp cho học sinh phổ thông bậc trung học trên địa bàn thành phố Đà Nẵng, Tạp
chí Phát triển giáo dục, số 7 – tháng 7/2003
2. Huỳnh Thị Tam Thanh (2003), Xã hội hoá công tác hướng nghiệp cho học sinh phổ
thông bậc trung học tại các trung tâm GDTX trên địa bàn thành phố Đà N
ẵng, Nội san Quản
lý giáo dục của trường Cán bộ Quản lý Giáo dục và Đào tạo II, số 1 – 2003
3. Huỳnh Thị Tam Thanh (2007), Vấn đề Giáo dục hướng nghiệp cho học sinh Bổ túc
THPT ở Thành phố Đà Nẵng, Tạp chí Giáo dục số 165, Tháng 6/2007
4. Huỳnh Thị Tam Thanh (2007), Giáo dục hướng nghiệp theo quan điểm phát triển
nguồn nhân lực, Tạp chí Giáo dục số 175, tháng 10/2007
5. Huỳnh Thị
Tam Thanh (2008), Kết hợp nội dung giáo dục phổ thông với nội dung
giáo dục kỹ thuật nghề nghiệp trong việc hướng nghiệp cho học sinh bổ túc trung học phổ

thông, Tạp chí Giáo dục số 199, tháng 10/2008.



1
MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
- Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam đã đề ra nhiệm
vụ phát triển GD: “Coi trọng công tác hướng nghiệp (HN) và phân luồng học sinh (HS) trung học, chuẩn bị cho thanh
niên, thiếu niên đi vào lao động nghề nghiệp phù hợp với sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế
trong cả nước và từng địa phương”
[53, tr109].
- Giáo dục (GD) có mối quan hệ mật thiết và chịu sự tác động qua lại đối với sự phát triển kinh tế - xã hội. Giáo dục hướng
nghiệp (GDHN) phải bám sát vào việc chuẩn bị nhân lực (NL) và xu thế chuyển dịch cơ cấu kinh tế của từng địa phương. Từ
đó, định hướng việc chọn nghề của thanh thiếu niên cho phù hợ
p với những yêu cầu của việc điều tiết cơ cấu NL.
- Các nhà khoa học trong nước và trên thế giới quan tâm nhiều đến hoạt động GDHN cho HS phổ thông (PT) trong nhà
trường chính quy, công tác dạy nghề trong các trường PT trung học kỹ thuật. Mô hình về GDHN cho HS PT các cấp học, bậc
học đã được xây dựng theo định hướng đổi mới GD.
Số HS bổ túc trung học phổ thông (BTTHPT) chiếm khoảng 11% tổng số HS tốt nghiệp b
ậc trung học hàng năm hầu như
chưa được tham gia các hoạt động GDHN; tỉ lệ thi đậu vào ĐH, CĐ hàng năm chỉ chiếm không tới 1%, vào học TCCN khoảng
5%, đa số các em ra trường không có việc làm hoặc tham gia lao động ngay mà không qua đào tạo. GDHN cho HS THPT hệ
Bổ túc (GD không chính quy) hầu như chưa được quan tâm hoặc nếu có cũng chỉ là mang tính tự phát. Vận dụng lý luận về
quản lý GD để đề xuất các biện pháp tổ
chức hoạt động GDHN cho HS BTTHPT tại các trung tâm GDTX theo định hướng
phát triển nhân lực là một vấn đề cần phải nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn của việc tổ chức hoạt động giáo GDHN cho học sinh BTTHPT tại các trung tâm

GDTX xuyên theo định hướng phát triển nhân lực nhằm đề xuất các biện pháp tổ chức hoạt động GDHN, giúp cho học sinh
định hướng nghề nghiệp và tham gia các lo
ại hình đào tạo nghề phù hợp.

3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu: Hoạt động GDHN cho học sinh BTTHPT tại trung tâm giáo dục thường xuyên.
3.2. Đối tượng nghiên cứu: Các biện pháp tổ chức hoạt động GDHN cho học sinh BTTHPT.
4. Giả thuyết khoa học
Hiện nay, hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh bổ túc trung học phổ thông có nhiều hạn chế, bất cập, tỉ lệ
học
sinh được tham gia và hiệu quả của các hoạt động giáo dục hướng nghiệp thấp, chưa theo đúng định hướng phát triển nhân lực
của từng địa phương và cả nước.
Nếu vận dụng quan điểm giáo dục thường xuyên, học tập suốt đời để đề xuất các biện pháp tổ chức hoạt động giáo dục
hướng nghiệp phù hợp với đối t
ượng học sinh bổ túc trung học phổ thông thì sẽ giúp cho các em học sinh của hệ giáo dục
không chính quy được định hướng nghề nghiệp,
có cơ hội đào tạo nghề và tham gia cuộc sống lao động nghề nghiệp tốt hơn.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu các vấn đề lý luận về tổ chức hoạt động GDHN cho học sinh BTTHPT theo định hướng phát triển nhân
lực.
5.2. Khảo sát và đánh giá hiện trạng tổ chức hoạt động GDHN tại các trung tâm GDTX; lý giải nguyên nhân của hiện
trạng.
5.3. Đề xuất các biện pháp tổ chức hoạt động GDHN cho học sinh BTTHPT tại các trung tâm GDTX. Thử nghiệm một số
nội dung của các biện pháp do luận án
đề xuất.
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu hoạt động GDHN cho học sinh BTTHPT trên cơ sở những số liệu chung về GDTX trên toàn quốc và nghiên
cứu thực trạng tại các trung tâm GDTX trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
7. Cơ sở phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
7.1. Các phương pháp tiếp cận: tiếp cận hệ thống và tiếp cận phức hợp

7.2. Các phương pháp nghiên cứu cụ thể
- Ph
ương pháp nghiên cứu lý thuyết
- Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn: điều tra viết bằng phiếu trưng cầu ý kiến, nghiên cứu sản phẩm hoạt động,
tổng kết kinh nghiệm, phương pháp chuyên gia, phương pháp phỏng vấn, phỏng vấn sâu
- Nhóm các phương pháp xử lý thông tin
- Phương pháp thử nghiệm
8. Những luận điểm bảo vệ
8.1. Học sinh BTTHPT có những đặc thù riêng về quá trình giáo dục, chưa được sự
quan tâm đúng mức của các cấp quản
lý giáo dục và của xã hội nên chất lượng học tập, phát
triển thấp, rất cần được định hướng nghề nghiệp đúng đắn và chuẩn bị chu
đáo kiến thức

nghề nghiệp, kỹ năng sống để bước vào tham gia vào lực lượng lao động có tay nghề của địa phương.

8.2. Các biện pháp tổ chức hoạt động GDHN cho học sinh BTTHPT được đề xuất trên cơ sở những vấn đề lý luận về
GDHN, các chức năng của hoạt động quản lý giáo dục, mối quan hệ giữa các thành tố trong hoạt động giáo dục của nhà trường,
gắn với định hướng phát triển nhân lực của địa phương và phù hợp với đặc điểm học sinh BTTHPT trong môi trường giáo dụ
c
không chính quy.
9. Đóng góp mới của luận án
9.1. Về lý luận:
Luận án đã đưa ra những cơ sở lý luận của vấn đề tổ chức hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho một đối
tượng học sinh ít được các nhà khoa học trước đây quan tâm, đó là: học sinh bổ túc trung học phổ thông, gắn với định hướng
phát triển nhân lực trên quan điểm giáo dục thường xuyên, học t
ập suốt đời.
9.2. Về thực tiễn

- Luận án đã chỉ ra thực trạng và nguyên nhân của những bất cập trong việc tổ chức hoạt động GDHN cho đối tượng học

sinh BTTHPT (thuộc hệ giáo dục không chính quy). Những biện pháp tổ chức hoạt động GDHN cho học sinh đối tượng này
được khẳng định qua việc thử nghiệm các kết quả nghiên cứu của luận án.
- Kết quả nghiên c
ứu của luận án có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo cho các nhà nghiên cứu, cán bộ quản lý, cán bộ,
giáo viên tại các trung tâm giáo dục thường xuyên cũng như cha mẹ và bản thân học sinh bổ túc trung học phổ thông.



2

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
HƯỚNG NGHIỆP CHO HỌC SINH BỔ TÚC TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NHÂN LỰC
1.1. Tổng quan lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Ngoài nước
Vấn đề GDHN đã được nhiều nhà khoa học quan tâm nghiên cứu từ những năm giữa thế kỷ XIX. Qua nghiên cứu, có thể
thấy rằng:
(1) GD kỹ thu
ật nghề nghiệp và GDHN cho HSPT là xu thế chung được nhiều nước trên thế giới quan tâm. Dạy nghề bao
gồm cả giai đoạn "Tiền nghề nghiệp" ở trường PT và GD lao động gắn liền với GD công nghệ và HN theo tinh thần GDKT-TH.
(2) Một số nước đã nghiên cứu đưa chương trình GD nghề nghiệp triển khai song song với chương trình GD phổ thông để
góp phần phân luồng HS, kết hợp việc học nghề ngay trong chương trình PT sau khi đã th
ực hiện phân loại HS và định hướng
cho các em lựa chọn
nghề nghiệp.
(3) UNESCO đã quan tâm đến việc tạo cơ hội học tập cho những đối tượng ít có điều kiện tham gia các hệ đào tạo chính
quy, nêu rõ tầm quan trọng của các mục tiêu “học để biết, học để làm, học để làm người và học để chung sống cùng nhau”.
Đồng thời, khẳng định sự tất yếu củ
a xu thế “học thường xuyên, học suốt đời và xây dựng một xã hội học tập” sẽ tạo điều kiện

để tất cả mọi người có thể tham gia vào các vị trí khác nhau trong cơ cấu nhân lực mà nền kinh tế đòi hỏi, góp phần vào sự phát
triển chung của xã hội và cải thiện cuộc sống của chính bản thân mình.
(4) Kinh nghiệm rút ra là: Trong thời đại toàn cầu hóa, cạnh tranh và hội nhập với nh
ững ưu thế đặc biệt của KHCN nói
chung và CNTT nói riêng hiện nay, để có được một NNL đáp ứng yêu cầu của sự phát triển, nhất thiết phải làm tốt công tác
GDHN, phân luồng HS ở bậc học PT, đồng thời, nghiên cứu để đưa GD nghề nghiệp vào trong nhà trường, giúp cho HS có
được những “tiền đề nghề nghiệp” ban đầu, trong đó, cần quan tâm đến đối tượng HS học theo các hệ đào tạo không chính quy,
có những khó kh
ăn nhất định trên con đường học vấn.
1.1.2. Trong nước
Các tác giả trong và ngoài nước đã quan tâm rất nhiều đến hoạt động GDHN, đặc biệt là hoạt động dạy học lao động chuẩn
bị nghề nghiệp cho HS PT dưới các hình thức khác nhau nhằm chuẩn bị cho đa phần HS trung học sau khi tốt nghiệp dễ dàng
hoà nhập với cuộc sống lao động nghề nghiệp trong nền kinh tế.
Vấn đề GDHN thông qua các ho
ạt động lao động nghề nghiệp là có cơ sở khoa học và rất cần thiết trong việc giúp cho HS
làm quen với lao động, có hứng thú nghề nghiệp và những kỹ năng ban đầu đối với nghề mà các em được học. Chính vì vậy,
GD&ĐT cần chú trọng việc hình thành những năng lực nghề nghiệp cho thế hệ trẻ để tự tìm ra việc làm.
Đối tượng GDHN được các tác giả quan tâm chủ yếu tập trung vào lự
c lượng HS trong các nhà trường chính quy, được
GD khá toàn diện với sự kết hợp hài hòa của một tổng thể các môn học. Trong đó, nội dung về GDHN được phân bổ và tích
hợp trong cả chương trình chính khóa và các hoạt động ngoại khóa, tạo cơ hội tốt nhất để HS có được các định hướng nghề
nghiệp phù hợp với năng lực, sở trường và các yêu cầu về NL của xã hội.
GDHN cho HS cần thiết phải
được gắn với quan điểm xây dựng xã hội học tập, tạo điều kiện để tất cả mọi người ở các
điều kiện, hoàn cảnh khác nhau đều “được học” và có thể “học được”, tri thức và kỹ năng của mỗi cá nhân thường xuyên được
bổ sung, rèn luyện, đáp ứng yêu cầu phát triển.
Đối tượng HS bổ túc trung học PT (BTTHPT) có đặc điểm riêng về ph
ẩm chất, năng lực, được đào tạo trong môi trường
học tập có nhiều hạn chế và chương trình học tập rút gọn hơn so với HS hệ chính quy, rất cần đến việc định hướng và dẫn dắt
các em vào nghề. Tuy nhiên, trong thực tế hiện nay, chưa có các nghiên cứu của các nhà khoa học, các văn bản chỉ đạo từ cấp

Bộ cho đến cấp cơ sở quan tâm đến GDHN cho HS BTTHPT. Đây là m
ột vấn đề cần được giải quyết.
1.2. Một số khái niệm công cụ
1.2.1. Tổ chức hoạt động giáo dục
1.2.1.1. Tổ chức
Khái niệm tổ chức được xem như là một hoạt động được hiểu ở hai khía cạnh:
+ Về mặt xây dựng cơ cấu tổ chức: tổng hợp các bộ phận (đơn vị, cá nhân) khác nhau, có mối quan hệ với nhau, được
chuyên môn hoá và có nhữ
ng trách nhiệm, quyền hạn nhất định, được bố trí theo những cấp, những khâu khác nhau, nhằm đảm
bảo thực hiện các chức năng quản lý và phục vụ mục đích chung xác định của hệ thống.
+ Về mặt vận hành hoạt động của các thành viên trong tổ chức: triển khai các hoạt động để đạt đến mục tiêu của tổ chức.
Hay nói cách khác, xác định cấu trúc hợp lý các thành tố củ
a hoạt động và triển khai các giải pháp quản lý để nâng cao hiệu quả
của hoạt động đó.
1.2.1.2. Tổ chức hoạt động giáo dục
- Tổ chức hoạt động giáo dục có thể được hiểu là sự xác định cấu trúc hợp lý các thành tố của hoạt động giáo dục, bao
gồm: (1) xác định cơ cấu tổ chức bộ máy điều hành và triển khai hoạt động giáo dục; (2) xác định m
ục tiêu, nội dung của hoạt
động, cách thức tổ chức thực hiện hoạt động và sự vận hành của các thành tố tham gia vào hoạt động giáo dục đó nhằm đạt
được mục tiêu GD.
- Tổ chức hoạt động GD trong nhà trường bao gồm các nội dung:
+Xây dựng cơ cấu tổ chức quản lý cho hoạt động giáo dục: xây dựng bộ máy điều hành, thực thi các nội dung hoạt động,
tạo m
ột mạng lưới các quan hệ tổ chức giữa những người trong hệ quản lý và hệ được quản lý. Tuyển lựa, sắp xếp, bồi dưỡng,
đào tạo cán bộ trong hệ quản lý và trong hệ được quản lý.
+ Tổ chức thực hiện các tác động quản lý để triển khai hoạt động, bao gồm: lập kế hoạch, tổ chức thực hiện kế hoạch, chỉ
đạo, ki
ểm tra và tổng kết, điều chỉnh. Việc lập kế hoạch cho hoạt động GD sẽ xác định mục tiêu và hoạt động cần đạt tới, các
nội dung và cách thức thực hiện và các phương tiện, điều kiện đảm bảo cho quá trình thực hiện các mục tiêu đề ra đạt kết quả.
Ở mỗi khâu của hoạt động quản lý đều có sự tham gia của việc kiểm tra, đánh giá

để trên cơ sở đó tìm ra những bất cập, đề xuất
biện pháp điều chỉnh.
1.2.2. Tổ chức hoạt động giáo dục hướng nghiệp tại trường phổ thông
1.2.2.1. Khái niệm giáo dục hướng nghiệp
Với ý nghĩa là hoạt động tạo tiền đề cho việc đào tạo NL theo yêu cầu phát triển KT-XH, GDHN được hiểu là quá trình

3
hướng dẫn chọn nghề, quá trình chuẩn bị cho thế hệ trẻ đi vào lao động sản xuất xã hội. Trong nhà trường PT, hoạt động
GDHN là một hệ thống các biện pháp tác động của gia đình, nhà trường và xã hội, trong đó nhà trường đóng vai trò chủ đạo,
nhằm hướng dẫn và chuẩn bị cho thế hệ trẻ sẵn sàng đi vào lao động theo những định hướng nhất định, giải quyế
t mối quan hệ
giữa cá nhân và xã hội về khả năng đóng góp của mỗi người vào cuộc sống lao động sản xuất, đem lại lợi ích cho cá nhân mỗi
người và toàn xã hội.
1.2.2.2. Giáo dục hướng nghiệp và vấn đề GDTX, học tập suốt đời
GDHN là một quá trình lâu dài, gắn bó với cuộc sống học tập và lao động của mỗi con người. Khi còn ngồi trên ghế nhà
trường, GDHN nhằm chuẩn b
ị cho HS sớm có ý thức chọn ngành nghề phù hợp với nguyện vọng cá nhân và với sự phân công
lao động xã hội, tạo điều kiện cho việc học tập, tích lũy kiến thức, rèn luyện kỹ năng nghề nghiệp đạt được kết quả tốt nhất.
Trong quá trình mỗi người tham gia vào đời sống sản xuất xã hội, GDHN cũng chính là quá trình mỗi người lao động tiếp tục
tự đào t
ạo, bồi dưỡng, tìm được sự phù hợp của các năng lực bản thân với nghề nghiệp và có thể điều chỉnh khi cần thiết, góp
phần tạo ra năng suất lao động xã hội cao nhất mà mỗi cá nhân có thể thực hiện.
1.2.2.3. Các thành phần của hoạt động GDHN
Theo tác giả K.K. PLATÔNÔV, “Tam giác hướng nghiệp” bao gồm các thành phần:
a, Tuyên truyền định hướng nghề nghiệp: tuyên truyền định hướng ngh
ề nghiệp cho HS căn cứ vào tình hình phân công lao
động, cơ cấu lao động, nhu cầu nhân lực ở địa phương, xã hội và đặc điểm yêu cầu của các ngành nghề ở địa phương mà xã hội
đang cần phát triển.
b, Tư vấn nghề: tổ hợp của các tác động 2 mặt của nhà tư vấn. Mặt thứ nhất là tác động của các hoạt động bên ngoài đến
mỗi HS. Mặ

t thứ hai là là hoạt động của tự thân HS, dựa trên cơ sở những điều đã biết, tự điều chỉnh việc chọn nghề của bản
thân một cách phù hợp.
c, Góp phần vào việc lựa chọn nghề nghiệp khi HS ra trường: quá trình tìm hiểu, đối chiếu giữa đặc điểm về thể chất và
tâm lý của cá nhân với những yêu cầu của hoạ
t động lao động xã hội, tìm ra cho mình con đường để đạt được ước mơ nghề
nghiệp, giải quyết mối quan hệ: xã hội - nghề nghiệp - cá nhân.
1.2.2.4. Nhiệm vụ của hoạt động GDHN trong trường phổ thông
- Hình thành ở HS những biểu tượng đúng đắn về những nghề cần phát triển, giúp cho các em được làm quen với những
nghề cơ bản trong xã hội, những nghề có vị trí then chố
t trong nền kinh tế quốc dân, những nghề cần thiết phải phát triển ngay ở
địa phương mình.
- Phát hiện, hướng dẫn và phát triển hứng thú nghề nghiệp của các em.
- Tạo điều kiện để HS hình thành năng lực tương ứng với hứng thú nghề nghiệp đã có thông qua hoạt động LĐSX kết hợp
với dạy nghề.
1.2.2.5. Các hình thức tổ chức hoạt động GDHN cho học sinh bao g
ồm:
* Giáo dục hướng nghiệp qua việc dạy và học các môn văn hoá
* Giáo dục hướng nghiệp qua dạy và học môn công nghệ, dạy nghề phổ thông và hoạt động lao động sản xuất
* Giáo dục hướng nghiệp qua việc tổ chức hoạt động hướng nghiệp
* Giáo dục hướng nghiệp qua các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
GDHN vừa là một hoạt động cụ thể, riêng rẽ vừa là m
ột nội dung được tích hợp trong tất cả các hoạt động giáo dục của
nhà trường, vì thế có nhiều hình thức khác nhau để triển khai HĐGDHN và là một hoạt động trong tổng thể các hoạt động của
quá trình giáo dục, có sự tác động của cả ba môi trường (gia đình - nhà trường - xã hội).


1.2.2.6. Cơ cấu bộ máy tổ chức hoạt động GDHN ở trường phổ thông











Sơ đồ 1.3: Cơ cấu bộ máy tổ chức hoạt động GDHN ở trường phổ thông
GV
chủ
nhiệm
GV
dạy
nghề
PT
GV
công
nghệ
GV
các
môn
cơ bả
n
Đội
TNTP
và Đoàn
TNCS
HCM
Thư
viện

trườn
g
học
Y tế
trường
học
Các đơn vị
ngoài nhà
trường
Hiệu trưởng, các
Phó Hiệu trưởng
Phòng, ban
GDHN

4
1.2.3. Giáo dục hướng nghiệp với phát triển nhân lực
1.2.3.1. Khái niệm “nhân lực” (Manpower)

Có thể hiểu: NL là một phần trong tổng thể các nguồn lực đảm bảo cho sự phát triển KT-XH của mỗi quốc gia. Nói đến
NL là nói đến con người với những khả năng được thể hiện trong trình lao động, sản xuất để trực tiếp hoặc gián tiếp làm ra của
cải cho xã hội. Đối với HSPT, các em chính là những giá trị tiềm ẩn, những giá trị về đạo đức, trí tuệ, thẩ
m mỹ, sức khoẻ, kỹ
năng lao động nghề nghiệp để trở thành NL (lực lượng lao động), sẽ đóng góp tích cực vào phát triển KT - XH của địa phương
và của đất nước.
1.2.3.2. Khái niệm "Phát triển nhân lực" (Manpower Development)
Xem xét ở góc độ sự tác động của các hoạt động GD trong nhà trường PT đến NL, có thể hiểu khái niệm "phát triển NL" là
quá trình làm gia tăng tỉ lệ người có kỹ năng lao động nghề
nghiệp trong tổng số người trong độ tuổi lao động, tăng tỉ lệ người
lao động có chuyên môn cao trong các lĩnh vực thiết yếu và tăng tỉ lệ người lao động có được việc làm phù hợp với khả năng,
nguyện vọng của mình để có thể tạo ra năng suất lao động cao nhất trong quá trình tham gia lao động sản xuất xã hội.

1.2.3.3. Quan hệ giữa GDHN với GD&ĐT và phát triển nhân lực
- Hệ
thống giáo dục PT phải làm tốt đầu vào cho giáo dục chuyên nghiệp và giáo dục đại học. GD&ĐT chuẩn bị các phẩm
chất, các năng lực cần thiết cho người lao động. GD toàn diện cho HS theo tinh thần đổi mới GD hiện nay sẽ tạo ra đội ngũ lao
động có sức khoẻ, có kỹ thuật để đạt được năng suất lao động ngày một cao hơn.
- GDHN trong nhà trường PT là hoạt động có tác động lớn nhất
đến việc hình thành và phát triển nhân cách nghề của
người lao động, bắt đầu từ thế hệ trẻ. GDHN giúp cho HS hiểu được mục đích, lý tưởng của nghề, tạo cho các em hứng thú và
động cơ nghề nghiệp đúng đắn, từ đó có được thái độ tích cực đối với nghề mà mình lựa chọn. GDHN giúp cho HS lựa chọn
được nghề nghiệp phù hợp với bản thân và các yêu cầu nhân lực của xã hội, có tác
động uốn nắn, điều chỉnh động cơ chọn nghề
cuả HS sao cho “ăn khớp” với nhu cầu nhân lực của các thành phần kinh tế. GDHN và phân luồng HS giúp điều chỉnh cơ cấu
tuyển sinh vào các hệ đào tạo, từ đó, điều chỉnh cơ cấu đào tạo nghề nghiệp để tạo ra lực lượng lao động với cơ cấu và trình độ
đ
áp ứng yêu cầu của nền kinh tế.
1.3. Tổ chức GDHN cho HS BTTHPT tại trung tâm GDTX theo định hướng phát triển nhân lực
1.3.1. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ của trung tâm GDTX
- Trung tâm GDTX có các chức năng, nhiệm vụ được quy định tại Quyết định số 01/2007/QĐ-BGD&ĐT ngày 02/01/2007
của Bộ GD&ĐT.
- Trung tâm GDTX có nhiệm vụ tổ chức giảng dạy chương trình BTTHPT và các chương trình giáo dục mở rộng, tạo điều
ki
ện để người học được học tập thường xuyên, suốt đời, bổ sung những tri thức, kỹ năng cần thiết cho cuộc sống và nghề
nghiệp. TTGDTX giúp mọi người vừa làm vừa học, học liên tục, học suốt đời nhằm hoàn thiện nhân cách, mở rộng hiểu biết,
nâng cao trình độ học vấn, chuyên môn, nghiệp vụ để cải thiện chất lượng cuộc sống, tìm việ
c làm, tự tạo việc làm và thích nghi
với đời sống xã hội.
1.3.2. Trung tâm GDTX với hoạt động GDHN cho HS BTTHPT
- Trung tâm GDTX có nhiệm vụ phối hợp với các trường THPT để tổ chức dạy NPT cho HS THPT (chính quy), đồng thời,
có trách nhiệm tổ chức các hoạt động GDHN cho chính đối tượng HS BTTHPT đang theo học tại đơn vị.
- Trung tâm GDTX có nhiều điều kiện để tổ chức giảng dạy kỹ thuật và tổ chức các hoạ

t động GDHN gắn với đào tạo
nghề, tạo điều kiện để các học sinh BT THPT đang học tại trung tâm được tham gia các hình thức GDHN phù hợp với những
nội dung phong phú. Bên cạnh việc tổ chức các lớp bổ túc văn hoá, các TTGDTX còn tổ chức các lớp dạy nghề ở các cấp độ và
liên kết đào tạo với các trường dạy nghề, trường TCCN và các cơ sở GD khác. Đây là điề
u kiện thuận lợi để kết hợp giữa hai
hoạt động GD này phục vụ mục đích GDHN.
1.3.3. Đặc điểm học sinh BTTHPT và yêu cầu về GDHN
1.3.3.1. Đặc điểm học sinh BTTHPT
HS BTTHPT có những đặc điểm tâm lý và nhân cách chung của lứa tuổi, đồng thời, có những nét riêng do ảnh hưởng của
điều kiện, hoàn cảnh và môi trường tác động: thường có tâm lý tự ti, ít cố gắng và khá nhạy cả
m; ít có thể phát triển học văn
hóa lên cao nhưng lại có ưu điểm hơn khi rẽ sang học nghề; cơ hội vào các trường cao đẳng, đại học là vô cùng khó khăn. Việc
trang bị cho các em những kỹ năng kỹ thuật, kỹ năng lao động nghề nghiệp để nhanh chóng đi vào thế giới nghề nghiệp là một
việc làm cần thiết. Sau khi tốt nghiệp ra trường, các em có thể bắt tay ngay vào cuộc số
ng lao động hoặc tiếp tục học lên để đạt
được trình độ nghề nghiệp cao hơn.
1.3.3.2. Yêu cầu về GDHN cho HS BTTHPT
HS BTTHPT không có điều kiện tham gia GDHN qua việc học tập các môn kỹ thuật; cơ hội để HS các trung tâm GDTX
tham gia vào các hoạt động ngoại khoá có nội dung GDHN hầu như không có (Bộ GD&ĐT chưa có một quy định cụ thể nào về
GDHN cho HS BTTHPT). Vì vậy, GDHN cho HS BTTHPT phải được nhìn nhận ở một góc độ khác, theo định hướng
đáp ứng
yêu cầu lực lượng lao động có tay nghề và theo hướng đào tạo liên thông để người học tiếp tục được phát triển theo quan điểm
GDTX và học tập suốt đời.
1.3.4. Tổ chức GDHN cho HS BTTHPT tại trung tâm GDTX theo định hướng phát triển nhân lực
1.3.4.1. Cấu trúc chung
Tổ chức hoạt động GDHN cho HS BT THPT là các tác động quản lý đối với một hoạt động giáo dục cụ thể - hoạt động
GDHN. Mụ
c tiêu GDHN phải hướng tới là sự phù hợp giữa định hướng chọn nghề của HS và những yêu cầu về nhân lực tại
chỗ của địa phương, trong đó, mục tiêu chuẩn bị một lực lượng lao động trẻ, có tay nghề, sẵn sàng tham gia ở những lĩnh vực
ngành nghề mà địa phương cần nhân lực được ưu tiên đặt lên hàng đầu. Nội dung GDHN luôn được cập nhật những yêu c

ầu và
định hướng chuyển dịch cơ cấu lao động của địa phương. Cách thức GDHN phải mang tính XHH và tính mở để người học có
thể thực hiện việc học tập thường xuyên, suốt đời, góp phần xây dựng xã hội học tập.

5











Sơ đồ 1.5: Cấu trúc hoạt động GDHN cho HS BTTHPT
tại các trung tâm GDTX theo định hướng phát triển nhân lực
Định hướng phát triển nhân lực của địa phương
Mục tiêu GDHN
Nội dung và phương
pháp
GDHN
Hình thức tổ chức
hoạt động GDHN
Giáo
viên,
học
sinh
BT

TH
PT

Điều
kiện
TT GD
TX

6
1.3.4.2. Xác định mục tiêu, nội dung, hình thức tổ chức hoạt động GDHN cho học sinh BTTHPT.
* Mục tiêu GDHN cho học sinh BTTHPT
GDHN cho HS BTTHPT nhằm tạo ra nhiều hướng phân luồng HS sau khi tốt nghiệp ra trường, hạn chế thấp nhất tỉ lệ HS
hoàn thành chương trình BTTHPT mà không được tham gia thị trường lao động hoặc tham gia thị trường lao động mà không
được qua đào tạo; hướng một bộ phận (phân luồng) HS BTTHPT vào hệ thống các trường TCCN, dạy nghề ở các
địa phương,
khuyến khích HS tham gia vào các lĩnh vực lao động nhằm phát triển các nghề thủ công, các ngành nghề truyền thống của địa
phương (không đòi hỏi cao về trình độ học vấn nhưng yêu cầu cao về tay nghề). Đồng thời, đảm bảo tính liên thông giữa các
hoạt động GDHN và đào tạo nghề, sử dụng hợp lý nhất, rút ngắn thời gian đào tạo nhưng vẫn mở ra khả năng h
ọc tập tiếp tục
và tạo nhiều cơ hội học tập, việc làm cho HS.
* Nội dung giáo dục hướng nghiệp cho học sinh BTTHPT
- GDHN phải kết hợp được các nội dung hướng học và làm cho các em có ý thức chuẩn bị về trí lực, tâm lực cho việc bước
vào thế giới nghề nghiệp.
- Hình thành ở HS những biểu tượng đúng đắn về nghề, thực chất là điều chỉnh thái
độ của các em đối với các nghề trong
xã hội.
- Giúp làm bộc lộ ở HS năng lực, sở trường, thiên hướng nghề nghiệp của các em.
- Hỗ trợ HS trong việc tự hướng nghiệp (chọn nghề)
- Tạo điều kiện để HS có thể tiếp cận với các loại hình đào tạo nghề để có thể tham gia lao động nghề nghiệp ngay sau khi
tốt nghiệp ra trường.

* Các hình thức tổ
chức thực hiện hoạt động GDHN cho HS BTTHPT
- Đổi mới nội dung, phương pháp dạy học các môn khoa học cơ bản để làm rõ mối liên hệ giữa kiến thức khoa học với các
ngành nghề, gắn nội dung của các bài học với cuộc sống sản xuất.
- Tận dụng tối đa những điều kiện sẵn có để tổ chức các hoạt động lao động và giảng dạ
y kỹ thuật nghề nghiệp, tạo điều
kiện để phát huy năng lực, sở trường của các em.
- Tăng cường thêm các hoạt động GD lao động kỹ thuật nghề nghiệp, tổ chức cho các em HS tham gia học NPT, tin học
các cấp độ, kỹ thuật viên Tin học và từng bước tiếp cận trình độ TCCN, CĐ, ĐH; tổ chức cho các em có khả năng và điều kiện
học ngoại ng
ữ để phục vụ công việc sau này.
- Đa dạng hoá các hoạt động ngoại khoá có tính hướng nghiệp.
- Xây dựng và tổ chức hoạt động phòng HN và tổ chức các hoạt động tư vấn nghề:
Đối với HS BTTHPT, do những đặc điểm riêng của mình, các em cần phải được tham gia vào các vị trí lao động phù hợp,
trong đó, công việc trước mắt là chuẩn bị, định hướng cho các em học tập để trở thành nh
ững lao động kỹ thuật (theo nghĩa
hẹp), đó là những lao động kỹ thuật mang tính chất thực hành (lao động có kỹ năng thực hành nghề ở các cấp trình độ khác
nhau, trực tiếp làm ra sản phẩm hàng hoá và dịch vụ. Chính vì vậy, tổ chức GDHN cho HS BTTHPT theo định hướng phát
triển nhân lực cần được thực hiện bằng phương thức lồng ghép với các hoạt động GD chính khoá, trong đó, quan tâm đến vấn
đề h
ướng học và hướng nghiệp qua GD nghề.

7
Chương 2
THỰC TRẠNG TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
HƯỚNG NGHIỆP CHO HỌC SINH BỔ TÚC TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
TẠI CÁC TRUNG TÂM GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN


2.1. Giới thiệu chung về tổ chức khảo sát thực trạng

2.2. Kết quả khảo sát thực trạng tổ chức hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh bổ túc THPT tại các trung
tâm Giáo dục thường xuyên
2.2.1. Thống kê về quy mô phát triển các TTGDTX, quy mô HS và k
ết quả học tập của HS bổ túc THPT
Mạng lưới các TTGDTX trên cả nước ngày một phát triển: đến nay, 61/64 tỉnh, thành phố có TTGDTX cấp tỉnh, hầu hết
các quận, huyện của các tỉnh, thành phố lớn đều có TTGDTX cấp quận, huyện (663 trung tâm/64 tỉnh, thành phố). Số lượng HS
theo học BTTHPT cũng tăng dần và đến nay chiếm một tỉ lệ khá ổn định trong tổng số HS theo học THPT (khoảng 11%).
Hệ
thống TTGDTX trên địa bàn thành phố Đà Nẵng cũng được quan tâm đầu tư và phát triển, tạo điều kiện thuận lợi cho
người dân được học tập suốt đời, xây dựng xã hội học tập. Các TTGDTX đã thu hút một lượng không nhỏ HS không đủ điều
kiện vào học các lớp THPT chính quy tham gia các lớp BTTHPT (khoảng 13% tổng số HS THPT hàng năm).
Trong số HS BTTHPT, những em chỉ tham gia học tập đơn thuần (chư
a tham gia lao động nghề nghiệp) chiếm tỉ lệ khá
lớn, ổn định ở mức trên 97% trong những năm từ 2004-2007. Đây là những HS vừa tốt nghiệp THCS hoặc BTTHCS nhưng
không có điều kiện để vào học các trường THPT công lập (do không đạt yêu cầu về kiến thức) hoặc tư thục (do không đảm bảo
điều kiện kinh tế).
Mặc dù số lượng HS BTTHPT đã tăng rất nhanh trong 5 nă
m gần đây (112%) nhưng tỉ lệ HS BTTHPT có học lực khá,
giỏi rất thấp (học lực giỏi không tới 1%, học lực khá chỉ từ 7,77% đến 14,72%) và hầu như không tăng, chủ yếu là HS có học
lực trung bình (từ 58% đến 84%), tỉ lệ HS đạt học lực yếu khá cao (từ 8% đến 30%). Các số liệu này đã phản ánh một thực
trạng nổi bật, đó là: HS BTTHPT hiện nay phần lớ
n là có học lực đầu vào lớp 10 rất thấp (điểm thi tuyển sinh lớp 10 không đủ
để vào các trường công lập và bán công), chỉ có một số ít các em có học lực khá nhưng do điều kiện, hoàn cảnh (từ ngoài tỉnh
chuyển đến, gia đình gặp khó khăn nên phải vừa làm, vừa học, gặp rủi ro khi thi tuyển vào lớp 10 THPT ). Tỉ lệ HS tốt nghiệp
BTTHPT cũng khá thấp, nhất là từ khi Bộ GD&ĐT tri
ển khai cuộc vận động "Hai không", trong đó có nội dung "nói không với
tiêu cực trong thi cử và bệnh thành tích trong giáo dục.
2.2.2. Thực trạng phân luồng HS sau THPT trên địa bàn TP Đà Nẵng
Ở một tỉnh duyên hải miền Trung như thành phố Đà Nẵng, theo thống kê của Sở LĐ-TB&XH về tình hình phân luồng HS
sau THCS và THPT 5 năm (từ 2001 – 2005) thì số HS sau THCS vào học THPT chiếm khoảng 80%, BT THPT chiếm khoảng

12%. Sau khi tốt nghiệp, số HS BTTHPT vào học các trường CĐ, ĐH chỉ chiế
m 1%, THCN khoảng 20%, còn lại gần 80% lao
động phổ thông hoặc ở nhà (là những lao động không qua đào tạo nghề).

0
500
1000
1500
2000
2500
3000
3500
4000
4500
5000
THCN
Chỉ số phân luồng
Số H
S
2001-2002
2002-2003
2003-2004
2004-2005
2005-2006

Biểu đồ 2.1. Kết quả phân luồng HS sau THPT
Bảng 2.6. Thực trạng phân luồng HS sau bậc trung học tại các TTGDTX
trên địa bàn TP Đà Nẵng
Học
Đại học

Học
Cao đẳng
Học TCCN
Học trung
cấp nghề
Học sơ cấp
nghề
Tham gia lao
động hoặc
ở nhà
Năm học
TS học
sinh
lớp 12
BTTHPT
SL tlệ% SL Tlệ% SL tlệ SL tlệ SL tlệ SL Tlệ%
2003-2004 991 1 0.10 5 0.50 87 8.78 12 1.21 48 4.84 838 84.56
2004-2005 1158 3 0.26 7 0.60 112 9.67 19 1.64 56 4.84 961 82.99
2005-2006 1260 5 0.40 14 1.11 145 11.51 28 2.22 84 6.67 984 78.10
T
ổn
g
cộn
g
3409 9 0.26 26 0.76 344 10.09 59 1.73 188 5.51 2783 81.64

Trong những năm gần đây, vẫn còn một tỉ lệ khá lớn HS sau khi hoàn thành chương trình BTTHPT không được tham gia
các chương trình đào tạo tiếp tục hoặc đào tạo để tham gia thị trường lao động. Tỉ lệ HS BTTHPT sau khi học xong lớp 12 có
cơ hội để vào học đại học thường rất ít , HS được vào học các trường cao đẳng cũng không đáng kể, HS vào học TCCN, vào
học trường dạy nghề (trung cấp ngh

ề) và học nghề ngắn hạn (sơ cấp nghề) chiếm tỉ lệ rất nhỏ. Còn lại một tỉ lệ rất lớn HS đã
hoàn thành chương trình BTTHPT nhưng phải ở nhà tham gia lao động (không được qua đào tạo).
2.2.3. Nhận thức về GDHN và định hướng phát triển nhân lực
2.2.3.1. Nhận thức về các yếu tố có liên quan tới GDHN theo định hướng phát triển NL
Phần lớn các đối tượng đượ
c hỏi đều xác định các yếu tố liên quan đến chất lượng NL là cần thiết và rất cần thiết. Tuy
nhiên, vẫn có nhận thức chưa phù hợp về việc chuẩn bị tâm thế sẵn sàng lao động cho HS. Điều này sẽ có ảnh hưởng không nhỏ

8
đến công tác chỉ đạo, triển khai hoạt động GDHN ở các TTGDTX. Yêu cầu đặt ra là phải làm thay đổi về nhận thức cho các đối
tượng tham gia GDHN, hiểu đúng về HN với tư cách như một hoạt động chuẩn bị cho việc tham gia vào thế giới nghề nghiệp,
cầu nối giữa kiến thức PT và đào tạo nghề.
2.2.3.2. Nhận thức của cán bộ quản lý GD các cấp, GV và cha mẹ HS về mứ
c độ cần thiết của các thành phần của
HĐGDHN đáp ứng yêu cầu phát triển NL cho HS BTTHPT
* Tìm hiểu nhận thức về các nội dung GDHN:
Có sự không đồng bộ về mức độ cần thiết đối với các thành tố của hoạt động GDHN cho HS BTTHPT. Tư vấn nghề được xem là
nội dung có mức độ cần thiết nhất (xếp thứ bậc 1) đối với HS, tuyển chọn nghề
được đánh giá là ít cần thiết hơn cả (xếp thứ bậc 3)
trong các trung tâm. Kết quả này được lý giải là do hiện nay công tác tư vấn nghề gần như đang bỏ ngỏ tại các TTGDTX, việc
định hướng nghề cũng mang tính tự phát, chưa có kế hoạch và nội dung triển khai cụ thể. Phỏng vấn thêm ý kiến về nội dung
tuyển chọn nghề, các trả lời đều cho rằng đây là vi
ệc làm của các cơ sở sản xuất, các trường đào tạo nghề, không liên quan đến
các hoạt động GDHN của TTGDTX.
* Nhận thức về định hướng phát triển kinh tế của địa phương
Đa số cán bộ quản lý GD biết được về cơ cấu kinh tế và định hướng chuyển dịch về cơ cấu kinh tế của thành phố trong thời
gian đến. Có một tỉ lệ không nh
ỏ giáo viên chưa xác định đúng cơ cấu kinh tế cũng như định hướng dịch chuyển cơ cấu kinh tế
của địa phương. Các em HS được hỏi phần lớn chưa biết được về định hướng phát triển kinh tế của thành phố và định hướng
chuyển dịch cơ cấu kinh tế đến năm 2010. Các em hầu như chưa được cung cấp các nguồn thông tin này, hoặc nế

u có được thì
cũng chưa được hướng dẫn để phân tích, hiểu đúng về nhiệm vụ, trách nhiệm đóng góp của mình vào sự chuyển dịch cơ cấu
kinh tế của thành phố.
2.2.4. Nhận thức về các yêu cầu khi tham gia lao động nghề nghiệp
HS BTTHPT chưa ý thức được việc xây dựng nền tảng để phát triển nghề nghiệp sau này và chưa tìm ra cho mình hướng
liên thông để học lên trong tương lai nếu bắ
t đầu từ cuộc sống lao động nghề nghiệp thay vì con đường học vấn bậc ĐH,
CĐ,các em phần lớn là con em những gia đình có hoàn cảnh khó khăn, cha mẹ HS ít quan tâm đến việc học của các em, nhận
thức về tầm quan trọng của việc phải trang bị các kiến thức, kỹ năng nền tảng cũng rất hạn chế. Vì vậy, cần phải tác động để
nâng cao nhậ
n thức cho các đối tượng này.
2.2.5. Nhận thức về nghề và những yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn nghề của HS BTTHPT
2.2.5.1. Mức độ hiểu biết các thông tin chung về nghề
Đa số HS BTTHPT chọn nghề một cách cảm tính, tỉ lệ các em biết rõ và rất rõ về họa đồ nghề rất thấp. Điểm trung bình
Χ về mức độ hiểu biết các nội dung về nghề không cao (<= 2,38)
, điều này chứng tỏ các hoạt động GD chính khóa và ngoại
khóa ở các trung tâm GDTX chưa cung cấp cho HS được những hiểu biết cơ bản về nghề và chưa định hướng được cho các em
về phương pháp và kỹ năng chọn nghề phù hợp với các năng lực và điều kiện của bản thân.
2.2.5.2. Nguồn thông tin giúp HS chọn nghề:
Các buổi hướng dẫn chọn nghề do trung tâm tổ chức chưa được thực hiện phổ biến và vì thế chưa giúp cung cấp thông tin
và điều chỉnh định hướng nghề nghiệp của các em; các hoạt động có tính HN mà các trung tâm có thể thực hiện chưa mang lại
thông tin cho các em, đặc biệt là các hoạt động thuộc về khả năng sẵn có của các trung tâm.
2.2.5.3. Nguyện vọng và thực tế học lên của HS BTTHPT
Bảng 2.13. Tình hình th
ực tế học lên của HS BTTHPT so với nguyện vọng
Nguyện vọng
Thực tế đạt
nguyện vọng
T
T

Định hướng
Số
lượng
Tỉ lệ
%
Số
lượng
Tỉ lệ
%
%
chênh
lệch
1 Thi vào các trường ĐH, CĐ 43 15.14 6 2.11 -13.03
2
Vào các trường trung cấp chuyên
nghiệp, học liên thông lên
114 40.14 77 27.11 -13.03
3 Học nghề bậc 3/7 sau đó tiếp tục học lên 85 29.93 31 10.92 -19.01
4 Học nghề sơ cấp (3,6,9 tháng) để ra đi làm 14 4.93 37 13.03 8.1
5 Tham gia lao động và vừa làm vừa học 12 4.23 34 11.97 7.74
6 Tham gia LĐ PT và ở nhà, không làm gì 16 5.63 99 34.86 29.23
Hệ số tương quan giữa nguyện vọng và thực tế đạt nguyện vọng của HS BTTHPT : R = 0,10. Chọn xác suất ý nghĩa
α
=
5%. Với n = 6
Æ
df = n-2 = 4, ta có R
α
= 0.811
Như vậy: R nhỏ hơn rất nhiều so với R

α
.
Có sự chênh lệch rất lớn giữa nguyện vọng học lên bậc học cao của các em HS với khả năng thực tế của các em. Tỉ lệ HS
có nguyện vọng học nghề (dài hạn và ngắn hạn) tuy không cao nhưng không có sự chênh lệch nhiều giữa nguyện vọng và thực
tế kết quả thực hiện.
2.2.6. Thực trạng triển khai các hình thức GDHN tại các trung tâm GDTX

2.2.6.1. GDHN cho học sinh qua các hoạt động
Bảng 2.14 : Mức độ tham gia các hoạt động GDHN của HS BTTHPT
trên địa bàn thành phố Đà Nẵng (n=2168, 1 điểm

Χ

5 điểm)
Mức độ thường xuyên
Rất thường
xuyên
Thường
xuyên
Đôi khi
Ít thường
xuyên
Chưa bao
giờ
TT Các hoạt động GDHN
SL Điểm SL Điểm SL Điểm SL
Điể
m
SL Điểm
Điểm

TB
Χ
Thứ
bậc
1
Cung cấp các kiến thức
có liên quan đến nghề
nghiệp qua bài giảng các
môn văn hóa
0 0 15 60 98 294 121 242
12
1
121 2.02 3
2
Tư vấn qua các buổi giáo
dục hướng nghiệp chính
khoá
0 0 0 0 45 135 211 422 99 99 1.85 5

9
3
Tham gia lao động để
làm ra sản phẩm và làm
quen môi trường lao
động
0 0 5 20 37 111 215 430 98 98 1.86 4
4
Tham gia các hoạt động
GDHN ngoại khóa (nói
chuyện về cơ sở đào tạo

và tham quan cơ sở sản
xuất…)
0 0 35 140 76 228 167 334 77 77 2.19 2
5
Cung cấp các thông tin
về nhu cầu nhân lực của
địa phương
0 0 12 48 161 483 111 222 71 71 2.32 1

Trên thực tế, các hoạt động GDHN mà HS BTTHPT được tham gia là rất ít
, không có hoạt động nào được đánh giá ở mức
độ thường xuyên, số khách thể thường xuyên tham gia các hoạt động có tỉ lệ rất thấp
. Có một số lượng rất nhỏ HS thỉnh thoảng
được tham gia một số hoạt động có tính HN.
2.2.6.2. GDHN cho học sinh qua hoạt động GD nghề nghiệp
Tỉ lệ HS BTTHPT tham gia học nghề PT là rất ít (5,15%), trong khi các trung tâm là đơn vị có tổ
chức các hoạt động dạy
nghề PT, điều kiện rất thuận lợi để các em tham gia học tập. Sở GD&ĐT triển khai chương trình thí điểm phân luồng cho
10,03% HS (học đồng thời cả chương trình BTTHPT và chương trình TCCN), để rút ngắn thời gian học tập và cho các em thử
sức mình trong nghề.
Tỉ lệ các em tham gia học để được cấp chứng chỉ Anh văn, Tin học các cấp độ rất cao nh
ưng mục đích học là để cộng điểm
vào điểm thi tốt nghiệp và để có chứng chỉ khi đi xin việc làm.

10
Tỉ lệ HS BTTHPT tham gia GD NPT
phân theo nhóm nghề
66%
34%
0%

DV
KTCN
KTNN


Nhóm
nghề
Số
lượng
Tỉ lệ %
DV 598 66.22
KTCN 305 33.78
KTNN 0 0


Biểu đồ 2.2: Tỉ lệ HS BTTHPT tham gia học NPT phân theo nhóm nghề

Cơ cấu ngành nghề được tổ chức để GDHN cho HS bộc lộ những bất hợp lý: Đà Nẵng là thành phố có thế mạnh về biển,
đang có xu hướng chuyển đổi cơ cấu kinh tế sang “Dịch vụ - Công nghiệp - Nông nghiệp”, cần phải hướng cho HS vào các
nghề thuộc ngành công nghiệp điện, cơ khí, công nghiệp chế biế
n, các nghề phục vụ du lịch, chế biến hải sản, nông nghiệp, tiểu
thủ công nghiệp truyền thống của địa phương.
2.2.7. Thực trạng cơ cấu tổ chức bộ máy thực hiện hoạt động GDHN
2.2.7.1. Cơ cấu bộ máy quản lý hoạt động GDHN
Cho đến nay đa số các TTGDTX trên địa bàn thành phố Đà Nẵng đã thành lập bộ phận làm GDHN nhưng chưa thống nh
ất
với tên gọi là tổ hoặc ban GDHN, dạy nghề phổ thông. Trong quá trình tổ chức thực hiện, chưa có đơn vị nào ban hành quyết
định thành lập Ban GDHN và có quy chế hoạt động cho ban cũng như phân công nhiệm vụ cho các thành viên trong ban một
cách cụ thể. Các TTGDTX cũng đã có các tổ hoặc bộ phận GDHN, dạy NPT nhưng sự phân công còn mang tính tự phát.
2.2.7.2. Đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên

* Về cán bộ quản lý
Bảng 2.19: Thực trạng
đội ngũ cán bộ quản lý các trung tâm GDTX
(nguồn: Sở GD&ĐT thành phố Đà Nẵng)
Cán bộ
quản lý
Độ tuổi Trình độ
Đào tạo
bồi dưỡng
Thâm niên
quản lý (năm)
Tên trung
tâm GDTX
TSố Nữ
<
35
35
đến
45
>
45
ĐH+

Thạc

Gốc
Kỹ
thuật
Bồi
dưỡng

CBQL
BD SP
bậc 2
<5
5
đến
15
>15
Cộng
20 2 1 4 15 18 2 2 17 4 2 4 14
Tỉ lệ (%)
10.0 5.0 20.0 75.0 90.0 10.0 10.0 85.0 20.0 10.0 20.0 70.0

Cơ cấu số lượng cán bộ quản lý các trung tâm đã đáp ứng được yêu cầu quy định, tuy nhiên tỉ lệ nữ còn quá thấp. Tất cả
Giám đốc, Phó Giám đốc các trung tâm đều đã được tham gia các lớp quản lý GD ngắn hạn hoặc dài hạn. Độ tuổi của cán bộ
quản lý ở các trung tâm tương đối cao, có nhiều kinh nghiệm nhưng đồng thời cũng bộc lộ điểm yếu là chưa k
ịp thời bồi dưỡng
đội ngũ kế cận, làm trẻ hóa đội ngũ.
* Về đội ngũ giáo viên
- Về số lượng: chưa đáp ứng được quy mô đào tạo
- Về chất lượng: vẫn có một tỉ lệ không nhỏ GV chưa đạt chuẩn về chuyên môn (trình độ chuyên môn hoặc nghiệp vụ sư
phạm), tỉ lệ giáo viên tốt nghiệp các trường Sư phạm kỹ
thuật tham gia dạy nghề PT ở các trung tâm GDTX còn rất thấp.
- Chưa có đội ngũ giáo viên đầu đàn, làm nòng cốt cho việc nâng cao chất lượng nghiên cứu và giảng dạy các ngành nghề
ở các trung tâm.
- Về độ tuổi, đội ngũ giáo viên trẻ chiếm ưu thế, có nhiều điều kiện để tiếp cận các tiến bộ của khoa học – kỹ thuật, có
nhiều khả năng sáng tạo trong việc tổ chứ
c các HĐGDHN.
2.2.8. Quản lý hoạt động GDHN tại các TTGDTX
2.2.8.1. Lập kế hoạch giáo dục triển khai hoạt động GDHN

Các trung tâm đã xây dựng kế hoạch triển khai hoạt động dạy nghề PT cho từng đợt học nghề PT 2 đợt/năm học. Tuy
nhiên, chỉ có 2/8 đơn vị cụ thể hóa nội dung các kế hoạch này trong từng tháng, từng tuần và phân công nhiệm vụ cụ thể cho
từng thành viên thực hiện. Có 2/8 trung tâm quan tâm đến v
ấn đề dạy nghề cho đối tượng HS BTTHPT đang học tại trung tâm.
2.2.8.2. Tổ chức thực hiện kế hoạch
* Tổ chức các hình thức GDHN
- GDHN qua giảng dạy các bộ môn văn hóa: phần này còn rất mờ nhạt. Phần lớn các giáo viên cho rằng, chỉ quan tâm đến
kiến thức chính của bài học, ít khai thác các nội dung có liên quan đến GDHN.
- GDHN qua dạy nghề PT: số HS BTTHPT tham gia học nghề PT chiếm tỉ lệ rất nhỏ (8,8% tổng s
ố HS BTTHPT).
- GDHN qua các buổi sinh hoạt HN: có 12,68% giáo viên được hỏi cho rằng: sinh hoạt HN cho HS BTTHPT chưa đưa ra
thành một nhiệm vụ cụ thể và thực hiện bài bản theo hướng dẫn của Bộ GD&ĐT.
- GDHN qua DNPT: Các trung tâm GDTX đã phối hợp với các trường trung học trên địa bàn để tổ chức tốt việc dạy nghề
PT cho HS THPT, nhưng chưa quan tâm đến việc DNPT cho HS của chính trung tâm.
- GDHN qua dạy sơ cấp nghề: chỉ có 01/8 trung tâm có tổ chức các l
ớp dạy sơ cấp nghề. Tuy nhiên, vấn đề đầu ra lao động
vẫn còn rất khó khăn.
- GDHN qua các hoạt động ngoại khóa: các trung tâm chưa tổ chức được các hoạt động sinh hoạt HN, các hoạt động ngoại
khóa có lồng ghép nội dung HN còn mang tính tự phát.
* Kết quả thực hiện các nội dung GDHN
72% người được hỏi cho rằng: nội dung “tổ chức cho HS tham gia các hoạt động để làm bộc lộ phẩm chất, năng l
ực” đã
được thực hiện; 34,1% cho biết đã thực hiện nội dung “cho HS tìm hiểu họa đồ nghề’ và chỉ có 10,97% cho rằng đã tạo điều
kiện cho HS được tư vấn nghề. Tuy nhiên, tất cả những tác động này chỉ nhằm vào HS THPT đang được GDHN tại trung tâm
GDTX qua hoạt động dạy nghề phổ thông
2.2.8.3. Công tác kiểm tra đánh giá
* Kiểm tra việc thực hiện chương trình giảng dạy, nề
nếp dạy và học, các hoạt động chuyên môn

11

Kiểm tra việc thực hiện chương trình và tiến độ giảng dạy của các lớp nghề PT bằng cách kiểm tra sổ đầu bài, dự giờ và
kiểm tra định kỳ hồ sơ chuyên môn của giáo viên. Tuy nhiên, kết quả của việc kiểm tra còn hạn chế vì phần lớn cán bộ quản lý
chưa được đào tạo chính quy (chuyên ngành kỹ thuật), gặp nhiều khó khăn khi đánh giá giờ dạy; Sở GD&Đ
T chưa có quy định
về việc thanh kiểm tra giáo viên HN, dạy nghề PT như đối với giáo viên các bộ môn văn hóa ở trường PT.
Các hoạt động thi đua chưa được phát động sâu rộng trong hoạt động GDHN, dạy nghề PT: phong trào viết và áp dụng
sáng kiến kinh nghiệm chưa có được kết quả cao, số giáo viên thi giáo viên giỏi rất hạn chế .
* Kiểm tra việc thực hiện các quy định về hồ sơ chuyên môn

12
Bảng 2.21: Kết quả kiểm tra hồ sơ tổ chuyên môn dạy nghề PT
tại các trung tâm GDTX năm học 2005-2006.
Phân loại Nội dung

Có Tỉ lệ (%) Chưa có Tỉ lệ (%)
Kế hoạch GDHN cho HS BTTHPT trong kế hoạch năm học
của đơn vị
2 25.00 6 75.00
Kế hoạch GDHN tháng/ tuần 1 12.50 7 87.50
Sổ biên bản sinh hoạt tổ GDHN, dạy nghề 3 37.50 5 62.50
Sổ theo dõi tình hình HS tham gia các hoạt động GDHN 1 12.50 7 87.50
Sổ lưu công văn chỉ đạo chuyên môn 7 87.50 1 12.50
Theo kết quả thực tế, có một tỉ lệ rất lớn trung tâm GDTX chưa quan tâm đến công tác GDHN cho HS BTTHPT; việc lập
kế hoạch chưa được sâu sát dẫn đến việc tổ chức thực hiện kế hoạch cũng chưa đạt được những yêu cầu đặt ra.
* Kiểm tra việc thu chi tài chính, sử dụng cơ sở vật chất, trang thiết bị.
Hàng tháng, hàng quý kế toán báo cáo cho Giám đốc về tiến độ thu chi và việ
c thực hiện các chế độ chính sách đối với
giáo viên. Định kỳ sau mỗi học kỳ, mỗi đợt học, mỗi đợt thi nghề hoặc cuối năm, cán bộ phụ trách bộ môn đều lập biên bản
kiểm tra tài sản, thiết bị, kịp thời đề xuất thanh lý, sửa chữa, mua sắm phục vụ dạy học.
* Tổng kết và điều chỉnh kế hoạch:Báo cáo t

ổng kết còn chung chung, chủ yếu thống kê số lượng, chưa tìm ra nguyên nhân
và giải pháp. Việc theo dõi, điều chỉnh kế hoạch ở đa số các trung tâm chưa kịp thời.
2.2.9. Các điều kiện, phương tiện phục vụ hoạt động GDHN
2.2.9.1. Cơ sở vật chất và trang thiết bị phục vụ GDHN
- Phòng dạy nghề thiếu và không đạt chuẩn; hệ thống điện, nước, ánh sáng ph
ục vụ dạy và học bất hợp lý. Một số trung
tâm GDTX huy động được nguồn tài trợ của nước ngoài nên đã trang bị được một số phòng học nghề đạt chuẩn.
- Trang thiết bị phục vụ công tác GDHN hiện nay ở các trung tâm quá nghèo nàn, lạc hậu và xuống cấp, không theo kịp sự
phát triển của khoa học - kỹ thuật và vì thế không có sức hấp dẫn người học. Các nghề như đi
ện, điện tử, may, gia chánh thiếu
các thiết bị hiện đại, lạc hậu so với sự phát triển của khoa học – kỹ thuật nên hạn chế rất nhiều đến chất lượng thực hành và
hứng thú học tập của HS.
2.2.9.2. Chương trình và tài liệu phục vụ GDHN
- Giáo viên rất khó khăn trong quá trình chọn lựa kiến thức từ các tài liệu tham khảo để đảm bảo tính vừa sức đố
i với HS
BTTHPT. Hầu hết các tỉnh, thành phố chưa biên soạn được chương trình và tài liệu cho các nghề truyền thống của địa phương.
- Tài liệu sinh hoạt GDHN được sử dụng rất ít và chưa hiệu quả vì chưa có định hướng lựa chọn ngành nghề để tư vấn GDHN cho
phù hợp với nhu cầu phát triển NNL của địa phương, chưa cập nhật kịp thời các thông tin về ngành nghề để
GDHN hấp dẫn và mang
tính thời sự.
- Chương trình BTTHPT hoàn toàn không có thời lượng cho nội dung về GDHN. Đây là một khó khăn rất lớn cho các
trung tâm khi triển khai các hoạt động GDHN (liên quan đến giáo viên, kinh phí chi trả giờ dạy, mua sắm đồ dùng dạy học ).
2.2.9.3. Tài chính và cơ chế chính sách cho người dạy, người học
- Tài chính cho hoạt động GDHN rất hạn hẹp, chỉ đủ để chi trả lương cho giáo viên hợp đồng. kinh phí mua nguyên liệu
phục vụ dạy và h
ọc hầu như không có. Các trung tâm không có nguồn thu từ các chương trình, dự án cũng như từ các hoạt động
dịch vụ.
- Về chính sách đối với người dạy: Tiền lương giờ dạy của giáo viên dạy nghề sơ cấp cũng như dạy nghề PT là quá thấp.
Chưa có nguồn kinh phí nào chi trả cho việc huy động đội ngũ GV này tham gia vào các hoạt động GDHN cho chính lực lượng
HS của trung tâm.

2.2.9.4. Xã hội hóa hoạt động GDHN
Chỉ có 2/8 trung tâm GDTX thực hiện được vai trò chủ động của mình trong việc kết hợp giữa các môi trường GD.
Về nhân lực: các trung tâm GDTX đã huy động được một đội ngũ đông đảo giáo viên hợp đồng tham gia vào công tác dạy
nghề
Về vật lực: hiện nay một số trung tâm GDTX đã phối hợp được với các cơ sở dạy nghề tư nhân trên địa bàn để thực hiện
công tác dạy ngh
ề PT; vẫn chưa có cơ sở sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp nào tình nguyện tạo điều kiện cho HS
tham gia thực hành, từng bước làm quen với quá trình sản xuất.
Về các nguồn tài chính: đầu tư vào việc mua sắm trang thiết bị phục vụ dạy học và sinh hoạt HN còn rất hạn chế, chưa đáp
ứng được yêu cầu dạy học theo chương trình đổi mới giáo dục ph
ổ thông, trong đó có nội dung GDHN.
2.2.10. Đánh giá chung về thực trạng
- Mặt mạnh:
Mạng lưới trung tâm GDTX đã được quan tâm đầu tư phát triển, đội ngũ cán bộ quản lý, GV trung tâm GDTX có những
hiểu biết về hoạt động GDHN (do các trung tâm có tham gia hoạt động dạy nghề PT). Các trung tâm có mối liên hệ mật thiết
với địa phương (hầu hết là trung tâm GDTX cấp quận, huyện) nên đã nắm bắt nhanh chóng, kịp thời các nguồn thông tin v
ề tình
hình phát triển KT-XH của địa phương, về nhu cầu NNL kỹ thuật nghề nghiệp của nền kinh tế. Một số trung tâm GDTX đã chủ
động tổ chức các hoạt động GDHN cho HS BTTHPT trên cơ sở tận dụng những lợi thế của các nhiệm vụ liên quan đến hoạt
động GDHN, dạy nghề được giao.
Nguyên nhân: Có những chủ trương của Đảng, Nhà nước về xây dựng xã hội học t
ập, phát triển hệ thống GDTX. Đồng
thời, sự phát triển mạnh mẽ của khoa học - kỹ thuật, đặc biệt là công nghệ thông tin - truyền thông đã tạo đều kiện thuận lợi cho
việc cung cấp các nguồn thông tin phục vụ GDHN; chỉ đạo của Bộ GD&ĐT về đổi mới nội dung, phương pháp giảng dạy, chủ
trương về mở rộng hợp tác quốc tế trong giáo d
ục là nhưng nhân tố tích cực, tạo điều kiện cho hoạt động GDHN của các trung
tâm GDTX.
- Hạn chế, tồn tại: tỉ lệ HS BTTHPT được GDHN tại các trung tâm GDTX còn thấp; cơ cấu ngành nghề GDHN chưa phù
hợp với định hướng phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; HS chưa được tiếp cận với các tiến bộ của khoa học – kỹ thuật
và chưa được định h

ướng vào các ngành nghề truyền thống cũng như các ngành nghề địa phương có nhu cầu, cách thức GDHN
còn nghèo nàn, chủ yếu chỉ là GDHN qua GD nghề PT; hoạt động GDHN hầu như chỉ được thực hiện tại TTGDTX với cơ sở
vật chất nghèo nàn, lạc hậu, không đáp ứng được yêu cầu định hướng nghề nghiệp, công tác XHH hoạt động GDHN còn hạn
chế.
Nguyên nhân: nhận thức của cán bộ quản lý GD, giáo viên, cha m
ẹ và bản thân HS về GDHN còn lệch lạc; chưa có một
quy định mang tính pháp lý về công tác GDHN cho HS BTTHPT; công tác xây dựng và chỉ đạo thực hiện kế hoạch của Giám
đốc các trung tâm chưa khoa học, các hình thức GDHN cho HS BTTHPT chưa được quan tâm triển khai phù hợp với chức

13
năng, nhiệm vụ của các trung tâm và đối tượng HS, công tác kiểm tra và tổng kết chưa thực sự hiệu quả; đội ngũ cán bộ quản lý
các trung tâm thiếu lực lượng được đào tạo từ các khoa kỹ thuật hoặc được bồi dưỡng kỹ năng tổ chức và quản lý công tác
GDHN; đội ngũ giáo viên làm công tác GDHN vừa thiếu vừa không đạt chuẩn đào tạo; việc tổ chức thự
c hiện hoạt động
GDHN chưa toàn diện, bất cập về phương pháp; nội dung GDHN nghèo nàn, chương trình, tài liệu phục vụ GDHN còn thiếu và
chưa phù hợp, chưa được cập nhật kịp thời với sự phát triển của khoa học - kỹ thuật; cơ sở vật chất và trang thiết bị phục vụ
GDHN cho các trung tâm còn thiếu thốn, chưa có các phòng dạy nghề đạt chuẩn và các phòng sinh hoạt HN, thiết bị nghèo nàn,
l
ạc hậu; nguồn tài chính phục vụ cho công tác GDHN còn hạn hẹp, cơ chế chính sách đối với người dạy và người học chưa thực
sự thỏa đáng vì vậy chưa khuyến khích đông đảo đội ngũ giáo viên giỏi, có tay nghề cao tham gia giảng dạy; công tác tuyên
truyền để huy động các nguồn lực cho GDHN còn hạn chế.

Chương 3
BIỆN PHÁP TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC HƯỚNG NGHIỆP CHO HỌC SINH B
Ổ TÚC TRUNG HỌC PHỔ
THÔNG TẠI CÁC TRUNG TÂM
GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NHÂN LỰC
3.1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp
Các biện pháp đề xuất dựa trên các nguyên tắc về tính thực tiễn, tính kế thừa, đảm bảo sự phát triển nhưng vẫn giữ được
tính ổn định, tính đồng bộ, tính hiệu quả và phải bám sát đối tượng tác động.

3.2. Những vấn đề cần quan tâm khi đề xuấ
t các biện pháp
3.2.1. Đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước về GD&ĐT, GDHN và phát triển nhân lực
“Thực hiện phương châm “học đi đôi với hành, GD kết hợp với lao động sản xuất, nhà trường gắn với xã hội”. Coi trọng
công tác GDHN và phân luồng HS trung học, chuẩn bị cho thanh niên, thiếu niên đi vào lao động nghề nghiệp phù hợp với sự
chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong cả nước và từng địa phương.”[35, tr.109]. Yêu cầu về đào tạo gắn với sử dụng và giải quyết
việc làm cho người lao động, tăng tỉ lệ lao động qua đào tạo đã và đang là một yêu cầu bức thiết đặt ra cho ngành GD, đòi hỏi
phải thực hiện đồng thời trong mối quan hệ chặt chẽ giữa hai mục tiêu “nâng cao dân trí” và “ đào tạo nhân lực” [18].
3.2.2. Ch
ỉ đạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo về GDHN
Ngành GD&ĐT cần không ngừng nâng cao chất lượng GD nói chung, chú trọng hoạt động GDHN cho tất cả các đối tượng
HS ở cả hai hệ (GD chính quy và không chính quy). Hoạt động GDHN trong các nhà trường phải luôn bám sát định hướng phát
triển NL, chuẩn bị cho HS những gì tốt nhất về trí lực, tâm lực, thể lực, hứng thú nghề nghiệp để sẵn sàng tham gia vào quá
trình đào tạo nghề nghiệ
p hoặc bước vào cuộc sống lao động, góp phần phát triển đất nước và địa phương. GD phổ thông và
GDHN phải tạo tiền đề cho phát triển NL. Từ năm học 2006-2007, tiến hành “biên soạn chương trình Bổ túc THPT trên cơ sở
đảm bảo chuẩn kiến thức, kỹ năng và yêu cầu về thái độ đã được quy định trong Chương trình GD phổ thông…, kết hợp dạy
văn hóa với dạy nghề;…”
3.2.3. Đị
nh hướng phát triển GD&ĐT và phát triển NL của địa phương
Một mặt, cần phải tăng cường đào tạo nhân lực có trình độ cao, đồng thời với việc tạo nhân lực có tay nghề ở các cấp độ.
Việc phát triển các khu công nghiệp, khu du lịch cao cấp cũng đồng nghĩa với vấn đề di dời dân và chỉnh trang đô thị, việc đào
tạo nghề và giải quyết việ
c làm cho người dân không chỉ có ý nghĩa về mặt kinh tế mà còn có ý nghĩa về mặt xã hội rất lớn.
3.2.4. Xu hướng kết hợp nội dung giáo dục phổ thông với nội dung giáo dục kỹ thuật nghề nghiệp
: được xác định là một
hình thức thích hợp để GDHN cho HS, đặc biệt là những HS có trình độ học vấn hạn chế.
3.2.5. Chương trình giáo dục cho HS bổ túc THPT
Chương trình BTTHPT về cơ bản là đảm bả
o trang bị cho HS những kiến thức phổ thông, cơ bản, làm nền tảng cơ sở cho

việc đào tạo nhân lực phục vụ nền kinh tế. Tuy nhiên, chương trình BTTHPT thiếu hẳn những thời lượng dành cho hoạt động
GDHN.
3.2.6. Xu hướng phân luồng HS sau THCS và THPT
Phân luồng HS dựa trên cơ sở việc phân loại HS theo trình độ văn hóa và định hướng cho các em vào những trình độ đào tạo
phù hợp, trong và cả sau khi tốt nghiệp b
ậc học THPT.
3.3. Một số biện pháp tổ chức GDHN cho HS Bổ túc THPT theo định hướng phát triển nhân lực
3.3.1. Xây dựng cơ cấu tổ chức hoạt động GDHN cho HS BTTHPT
Giáo dục HN trong TTGDTX là một hoạt động trong nhà trường, vì vậy, cơ cấu tổ chức bộ máy thực hiện hoạt động này
vừa mang những thành phần giống như bộ máy làm công tác GDHN trong nhà trường phổ thông, vừa có những bộ phận để
thực hi
ện các nhiệm vụ của riêng loại hình giáo dục không chính quy. Chức năng, nhiệm vụ và yêu cầu công việc của các bộ
phận cũng cần có những điều chỉnh so với nhà trường chính quy.






Sơ đồ 1.6: Cơ cấu tổ chức
bộ máy tổ chức hoạt động
GDHN cho HS BTTHPT
3.3.2. Tuyên truyền nâng
cao nhận thức về GDHN cho
các lực lượng giáo dục trong
và ngoài trung tâm GDTX
3.3.2.1. Mục tiêu
Định hướ
ng GDHN nhằm


GIÁM ĐỐC,
PHÓ GIÁM ĐỐC
BỘ PHẬN
HN, DẠY NGHỀ
Giáo viên
dạy nghề

Giáo viên
chủ nhệm
Giáo viên
bộ môn

Đoàn
Thanh niên
Các lực lượng phối hợp
- Trung tâm KTTHHN
- Các trường DN, TCCN
- Các cơ sở SX, dịch vụ
- Đại diện Hội cha mẹ HS

14
tạo ra cơ cấu NL cân đối, hợp lý, đáp ứng thị trường lao động phục vụ phát triển KT-XH, nhằm phổ thông hóa kiến thức GDHN
và nâng cao nhận thức về ý nghĩa, tầm quan trọng của hoạt động GDHN cho các lực lượng tham gia vào các hoạt động GDHN
cho HS BTTHPT.
3.3.2.2. Nội dung
- Tuyên truyền chủ trương về GDHN và định hướng phát triển NL đáp ứng yêu cầu chuyển dịch kinh tế của địa phương,
c
ủa khu vực;
- Nâng cao nhận thức về mục đích, ý nghĩa và tầm quan trọng và mục tiêu của công tác GDHN cho HS BTTHPT;
- Nâng cao nhận thức về vai trò, trách nhiệm của cá nhân và đơn vị đối với việc tổ chức các hoạt động GDHN cho HS

BTTHPT;
- Tuyên truyền về quan điểm GDTX, học tập suốt đời;
- Cung cấp các thông tin về tình hình phát triển kinh tế và nhu cầu về NL, những yêu cầu đặt ra đối với hoạt động GDHN
cho HS BTTHPT.
3.3.2.3. T
ổ chức thực hiện
* Tận dụng các phương tiện thông tin đại chúng và các hội nghị, hội thảo để tuyên truyền, cung cấp thông tin
* Tuyên truyền nâng cao nhận thức cho HS BTTHPT
* Tổ chức cho HS tham quan, xem triển lãm, xem phim
* Chuyển tải thông tin về tình hình nhân lực và các hoạt động GDHN đến cha mẹ HS thông qua hoạt động của các trung
tâm học tập cộng đồng
* Nâng cao nhận thức về GDHN các lực lượng tham gia công tác GDHN: đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục,cán bộ
, giáo
viên, học sinh các trung tâm GDTX, chính quyền địa phương và các lực lượng trong toàn xã hội.
3.3.3. Nâng cao hiệu quả thực hiện các chức năng quản lý HĐGDHN của giám đốc trung tâm GDTX
3.3.3.1. Mục tiêu
Tăng cường công tác quản lý hoạt động GDHN trong các TTGDTX một cách khoa học, tận dụng tối đa các điều kiện
CSVC sẵn có của các trung tâm để không ngừng nâng cao chất lượng GDHN cho HS BTTHPT, theo định hướng phát triển NL
của địa phương.
3.3.3.2. Nội dung:
- Thực hi
ện đúng các khâu của công tác quản lý hoạt động GDHN (lập kế hoạch, tổ chức thực hiện, kiểm tra và điều
chỉnh);
- Khai thác tốt các nguồn thông tin phục vụ công tác quản lý, đảm bảo đạt được mục tiêu đã đề ra;
- Kết hợp hài hòa các điều kiện, các hoạt động ở trong và ngoài trung tâm để phục vụ cho hoạt động GDHN.
3.3.3.3. Tổ chức thực hiện:
* Xây dựng kế ho
ạch GDHN cho HS BTTHPT
* Tăng cường công tác chỉ đạo thực hiện các HĐ GDHN cho HS BTTHPT
- Kiện toàn bộ máy tổ chức của các tổ (ban) HN

- Tăng cường theo dõi, chỉ đạo các hoạt động chuyên môn về GDHN
- Đa dạng hóa và tổ chức tốt các hoạt động ngoại khoá GDHN
* Tăng cường và đổi mới hoạt động kiểm tra và tổng kết đánh giá hoạt động GDHN
3.3.4. Xây dựng và phát triển đội ngũ CBQL, GV, tư vấn viên GDHN
3.3.4.1. M
ục tiêu
- Xây dựng một đội ngũ cán bộ quản lý đạt và trên chuẩn, có khả năng quản lý GD nghề nghiệp, am hiểu về tình hình phát
triển kinh tế - xã hội và nhân lực, từng bước trẻ hóa đội ngũ và tăng dần tỉ lệ nữ cán bộ quản lý.
- Phấn đấu để có đội ngũ giáo viên làm công tác GDHN, dạy nghề phổ thông đủ về số lượng, có phẩm chất đạo đức tốt,
trình độ chuyên môn sâu, có năng lực sư phạm dạy nghề và GDHN, đặc biệt là phải có tay nghề thực hành giỏi. Phấn đấu có đủ
giáo viên theo cơ cấu ngành nghề đào tạo, vừa có khả năng dạy nghề phổ thông, vừa có kỹ năng làm công tác định hướng, tư
vấn nghề nghiệp cho HS.
3.3.4.2. Nội dung:
- Cải tiến công tác tuyển chọn, đề bạt và đào tạo dự nguồn cán bộ
quản lý, triển khai các hoạt động nhằm nâng cao năng lực quản lý
hoạt động GDHN, DN cho CBQLGD của các TTGDTX.
- Xây dựng đội ngũ GV đủ về số lượng, hợp lý về cơ cấu, từng bước nâng cao trình độ về chuyên môn, nghiệp vụ, tay nghề
kỹ thuật và kỹ năng tư vấn nghề cho đội ngũ GV các TTGDTX
3.3.4.3. Tổ chức thực hiện:
- Xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý GDHN
- Xây d
ựng đội ngũ giáo viên làm công tác GDHN đủ về số lượng, đáp ứng các yêu cầu về chất lượng
3.3.5. Đổi mới nội dung, phương pháp GDHN phù hợp với đặc điểm của HS BTTHPT và môi trường GDTX
3.3.5.1. Mục tiêu
Đổi mới nội dung và phương pháp GDHN phù hợp với đối tượng HS, các điều kiện về CSVC của TTGDTX, nhằm nâng
cao chất lượng GDHN theo định hướng phát triển NL của địa phương và khu vực.
3.3.5.2. Nộ
i dung
- Xây dựng các chương trình dạy nghề có tính liên thông, có thể tổ chức giảng dạy song song với chương trình BTTHPT,
gắn với những nghề phổ biến ở địa phương hoặc những ngành nghề địa phương đang cần phát triển; biên soạn và bổ sung tài

liệu, tư liệu để phản ánh kịp thời thị trường lao động trong bối cảnh kinh tế thị trường và hội nhập, đặc biệ
t ở lĩnh vực công
nghệ thông tin, dịch vụ. Các chương trình DN bám sát quan điểm “học tập thường xuyên, suốt đời”, có mối quan hệ hữu cơ với
chương trình BTVH, đồng thời bổ sung những hạn chế trong vấn đề GD toàn diện mà chương trình BTTHPT chưa đáp ứng.
- Đổi mới phương pháp GDHN, ưu tiên ứng dụng CNTT và các phương tiện dạy học tiên tiến để tổ chức các hoạt độ
ng
GDHN có hiệu quả, phù hợp với đối tượng HS BTTHPT.
3.3.5.3. Tổ chức thực hiện
- Tổ chức tốt dạy nghề phổ thông cho HS
- Tổ chức các hoạt động dạy nghề đồng thời với chương trình BTTHPT
- Lập kế hoạch và phân công giáo viên nghiên cứu tổ chức các buổi GDHN
- Tổ chức các hoạt động ngoại khóa GDHN thông qua hoạt động của các đoàn thể.
- Xây dựng và cải tiế
n nội dung chương trình, tài liệu GDHN.

15
- Điều chỉnh cơ cấu ngành nghề HN theo định hướng phát triển NL
- Đổi mới phương pháp GDHN.
3.3.6. Tăng cường nguồn tài chính, các điều kiện về CSVC, trang thiết bị cho hoạt động GDHN
3.3.6.1. Mục tiêu
Từng bước tiến tới các TTGDTX có đủ điều kiện về CSVC, thiết bị GDHN, dạy nghề để tổ chức các hình thức GDHN, đặc
biệt là GDHN qua các hình thức dạy nghề, lao động k
ỹ thuật. Đồng thời, có những cơ chế, chính sách thích hợp để thu hút
người dạy, người học.
3.3.6.2. Nội dung
Tổng hợp thế mạnh của nhiều nguồn lực: ngân sách Nhà nước, ngân sách địa phương, quĩ học phí, các chương trình mục
tiêu, vay vốn ưu đãi và các nguồn tài trợ. Để làm tốt việc này, cần phát huy nội lực, thực hiện xã hội hóa GD, thực hiện phương
châm “Nhà nước và nhân dân cùng làm” để t
ừng bước xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị cho các trung tâm theo
hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, phù hợp với xu hướng phát triển ngành nghề HN.

3.3.6.3. Tổ chức thực hiện
- Tăng cường đầu tư xây dựng các phòng học
- Đầu tư mua sắm trang thiết bị GDHN, dạy nghề
- Huy động các nguồn kinh phí
- Tham mưu để có những chính sách hỗ trợ cho người dạy, người học

3.3.7. Tăng cường xã hội hóa hoạt động GDHN cho HS BTTHPT
3.3.7.1. Mục tiêu
- Thu hút nhiều nguồn lực tham gia vào công tác GDHN;
- Tạo môi trường thuận lợi để thực hiện các hình thức GDHN.
3.3.7.2. Nội dung
- Huy động các nguồn lực tài chính
- Huy động các lực lượng xã hội tham gia, chú ý các cơ sở sản xuất, các nghệ nhân lành nghề
- Sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả các nguồn lực tài chính
3.3.7.3. Tổ chức thực hiện
- Chủ độ
ng tham mưu cho các cấp chính quyền tại địa phương để thực hiện các chương trình GDHN cho HS trung tâm.
- Tư vấn, hướng dẫn các trung tâm học tập cộng đồng trong việc thực hiện nội dung GD, thông qua đó, cần lồng ghép các
nội dung GDHN.
- Phối hợp với các cơ quan, tổ chức tại địa phương thực hiện các nội dung của các chương trình phối hợp hoạt động nhằm
hỗ trợ, tạo
điều kiện thuận lợi cho HS của trung tâm được tham gia các hoạt động GDHN.
- Phối hợp với các cơ sở, trường dạy nghề, các cơ sở sản xuất, nhà máy, xí nghiệp để tổ chức các hoạt động dạy nghề, tham
quan học tập có tính chất HN.
- Khuyến khích các tổ chức và cá nhân ủng hộ vật chất và tinh thần cho các hoạt động GDHN, trong đó, quan tâm đến đối
tượng HS có những thiệt thòi nhấ
t định về các điều kiện học tập, thực hiện công bằng trong GD.
3.3.8. Mối quan hệ giữa các biện pháp
Bên cạnh việc xây dựng cơ cấu tổ chức phục vụ hoạt động GDHN trong các trung tâm GDTX, các biện pháp tổ chức hoạt động GDHN
cho HS BTTHPT có thể được sơ đồ hoá như sau:






Sơ đồ 3.2: Mối quan hệ giữa các biện pháp tổ chức hoạt động GDHN cho HS BTTHPT theo đị
nh hướng phát triển nhân
lực

Các biện pháp có mối quan hệ mật thiết, tác động qua lại lẫn nhau, trong đó, biện pháp tuyên truyền nâng cao nhận thức về
GDHN là quan trọng nhất, có ý nghĩa quyết định đến việc triển khai các biện pháp khác.

3.4. Khảo nghiệm thực tế
3.4.1. Khảo nghiệm nhận thức của các khách thể về tính cần thiết và đánh giá tính khả thi của các biện pháp do luận
án đề xuất
Tổ chức hoạt
động GDHN cho
HS Bổ túc THPT
tại
trung tâm
GDTX theo định

Tuyên truyền
nâng cao
nhận thức
về GDHN
Đổi mới ND, PP
GDHN
phù hợp với
đối tượng GD

Tăng cường
thực hiện
các chức năng
quản lý GDHN
Tăng cường XHH
GDHN
Xây dựng và phát
triển đội ngũ
CBQL, GV, tư vấn
viên
Tăng cường tài chính,
CSVC, trang thiết bị
phục vụ GDHN

PHÁT TRIỂN
NHÂN LỰC

16
3.4.2. Thử nghiệm nội dung “Triển khai các hoạt động dạy nghề đồng thời với chương trình BTTHPT”
3.4.3. Đánh giá kết quả khảo nghiệm và thử nghiệm thực tế
- Kết quả khảo nghiệm cho thấy tính cần thiết và khả thi của các biện pháp có tương quan thuận và chặt chẽ (hệ số tương
quan thứ bậc Spearman: R= 0.57686).
- Kết quả tác động thử nghiệm một số nộ
i dung của các biện pháp GDHN cho thấy: Tác động tuyên truyền nâng cao nhận
thức cho HS và các lực lượng có liên quan đến hoạt động GDHN cho HS BTTHPT, cung cấp các thông tin về yêu cầu phát
triển NL của địa phương đã làm điều chỉnh định hướng chọn nghề của HS. Đặc biệt, việc GDHN cho HS qua dạy nghề phổ
thông, dạy nghề các cấp độ, tạo điều kiện để các em tiếp cận với hoạt động lao độ
ng nghề nghiệp đã giúp các em nhận thức rõ
hơn về nghề nghiệp mà mình định chọn và điều chỉnh nguyện vọng chọn nghề một cách phù hợp. Việc triển khai các hoạt động
dạy nghề đồng thời với chương trình BTTHPT đã làm tăng tỉ lệ HS được tham gia học nghề, tạo cơ hội việc làm ngay sau khi

hoàn thành chương trình BTTHPT, đáp ứng yêu cầu nhân lực tại chỗ củ
a địa phương.
Bảng 3.2 : Tỉ lệ HS BTTHPT tham gia các chương trình học nghề
Học nghề PT Sơ cấp nghề Trung cấp nghề
Lớp TS HS
Số lượng
Tỉ lệ
%
Số lượng
Tỉ lệ
%
Số lượng
Tỉ lệ
%
Không tác động thử nghiệm 247 101 40.89 13 12,87 3 23,08
Thử nghiệm 50 46 92.00 26 56,52 22 84,62

40,89
92
12,87
56,52
23,08
84,62
0
20
40
60
80
100
Tỉ lệ %

Nghề PT Sơ cấp nghề Trung cấp nghề
Loại hình
Biểu đồ so sánh tỉ lệ HS tham gia các loại hình đào tạo nghề
Lớp đại trà
Lớp thử nghiệm

Hình 3.1. Biểu đồ so sánh tỉ lệ học sinh tham gia các hoạt động dạy nghề

17
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

1. Kết luận
Giáo dục hướng nghiệp (GDHN) là vấn đề không mới nhưng hiện nay GDHN cho học sinh (HS) bổ túc trung học phổ
thông (BTTHPT) chưa được quan tâm đúng mức. Học sinh BTTHPT có những đặc điểm riêng khác với HS THPT hệ chính quy
nên cần phải có những biện pháp tổ chức hoạt động (GDHN) một cách phù hợp, theo định hướng phát triển nhân lực để thực
hiện quan đ
iểm giáo dục thường xuyên (GDTX), học tập suốt đời, không để cho một bộ phận không nhỏ HS trong độ tuổi
THPT tiếp tục chịu thiệt thòi, không có cơ hội tham gia vào cuộc sống lao động nghề nghiệp. GDHN cho HS BTTHPT gắn với
định hướng phát triển nhân lực là một tất yếu và phải được tổ chức lồng ghép trong các hoạt động giáo dục của các trung tâm
GDTX để giúp HS lựa chọn được con đường nghề nghi
ệp phù hợp sau khi rời ghế nhà trường, có thể tham gia ngay vào thị
trường lao động hoặc tiếp tục phát triển theo quan điểm GDTX và học tập suốt đời.
Tổ chức hoạt động GDHN cho HS BTTHPT chính là quá trình triển khai các công việc để xây dựng cơ cấu tổ chức bộ
máy, xác định các nội dung, phương pháp, điều kiện và các hoạt động quản lý để vận hành hệ thống nhằm đạt đến mục tiêu c
ủa
hoạt động GDHN phù hợp với đối tượng HS BTTHPT và môi trường trung tâm GDTX. Trong quá trình đó, cần quan tâm đến
những khả năng tiềm ẩn của các em, phát huy thế mạnh của môi trường GD không chính quy để đề ra các mục tiêu, nội dung và
hình thức HN thích hợp, hướng các em vào học nghề theo định hướng phát triển lao động trình độ sơ cấp và trung cấp, đáp ứng
yêu cầu nhân lực tại chỗ cho các địa phương.
Kết quả nghiên c

ứu các thông tin phản ánh thực trạng tổ chức hoạt động GDHN cho học sinh BTTHPT cho thấy: hoạt
động GDHN cho HS BTTHPT vẫn có nhiều khó khăn, bất cập: nhận thức của cán bộ quản lý, GV, HS và cha mẹ HS về GDHN
còn rất hạn chế, tỉ lệ HS BTTHPT được tham gia các hoạt động GDHN rất thấp, nội dung GDHN chưa được biên soạn và cung
cấp, hình thức GDHN còn nghèo nàn, các điều kiện để đảm bảo cho hoạt động này chưa đượ
c đầu tư đúng mức, công tác XHH
GDHN chưa phong phú và hiệu quả thấp. Hoạt động GDHN chưa được chỉ đạo và triển khai một cách có hệ thống trong các
trung tâm GDTX.
Bên cạnh nội dung xây dựng cơ cấu tổ chức hoạt động GDHN trong các trung tâm GDTX, tác giả luận án đề xuất 6 biện
pháp quản lý, bao gồm: nâng cao nhận thức cho các lực lượng tham gia hoạt động GDHN; nâng cao hiệu quả thực hiện các
chức năng quản lý hoạ
t động GDHN của giám đốc trung tâm GDTX; xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên,
tư vấn viên GDHN; đổi mới nội dung, phương pháp GDHN phù hợp với đặc điểm HS BTTHPT và môi trường GDTX; tăng
cường nguồn tài chính, các điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị cho hoạt động GDHN và xã hội hóa hoạt động GDHN.
Kết quả khảo nghiệm trên 461 khách thể có liên quan đã khẳng định tính sự cầ
n thiết và khả thi cao của các biện pháp do
luận án đề xuất.
Kết quả thử nghiệm nội dung “triển khai các hoạt động dạy nghề đồng thời với chương trình bổ túc THPT” trên 50 học
sinh bổ túc THPT thông qua việc tư vấn nghề, tổ chức dạy liên thông từ nghề PT đến sơ cấp nghề và trung cấp nghề đã chứng
tỏ hiệu quả của các biện pháp do luận án đề xu
ất đối với việc giúp các em học sinh tiếp cận với thế giới nghề nghiệp, điều chỉnh
định hướng chọn nghề một cách khoa học và phù hợp.
2. Khuyến nghị
2.1. Hướng ứng dụng kết quả nghiên cứu của luận án
2.2.1. Đối với Nhà nước
- Sớm ban hành chỉ thị về công tác GDHN thay thế cho Quyết định 126/CP ngày 19/03/1981 trước đây, buộc tất cả các cấp
các ngành t
ừ trung ương đến địa phương phải thi hành, trong đó, cần quan tâm đến đối tượng HS hệ GD không chính quy trong
các TTGDTX.
- Công khai yêu cầu nhân lực, xây dựng cơ chế, chính sách vĩ mô để phát triển hệ thống các TTGDTX, xây dựng mô hình
thí điểm TTGDTX đạt chuẩn quốc gia và mô hình TTGDTX-HN với sự kết hợp quy chế tổ chức, hoạt động của cả hai loại hình

trung tâm GDTX và KTTH-HN; có chính sách tạo điều kiện để các trung tâm ở vùng sâu, vùng xa, miền núi, các vùng khó
khăn phát tri
ển để có thể triển khai GDHN qua dạy nghề.
2.1.2. Đối với Bộ Giáo dục và Đào tạo
- Xây dựng và ban hành quy định về cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý nhà nước, chỉ đạo chuyên môn về GDHN cho HS
BTTHPT trong các TTGDTX. Quy định cơ chế phối hợp giữa các cơ sở đào tạo nghề, cơ sở sản xuất với các trung tâm GDTX
trong công tác tổ chức GDHN, dạy nghề phổ thông, đào tạo nghề
và tuyển dụng lao động khi tốt nghiệp ra trường.
- Giao trách nhiệm cho UBND tỉnh, thành phố và UBND các quận, huyện trong việc xâu đầu mối, điều hành quan hệ phối
hợp giữa các TTGDTX, cơ sở đào tạo nghề, các cơ sở sản xuất, khu công nghiệp, khu chế xuất trong việc GDHN cho HS THPT
nói chung và BTTHPT nói riêng.
Chỉ đạo các địa phương tăng cường đầu tư, quản lý việc thực hiện quy chế tổ chức và hoạt động
của TTGDTX, khuyến khích các TT tổ chức GDHN cho HS BTTHPT.
- Phối hợp giữa các bộ, ban ngành có liên quan và hoàn thiện chính sách đối với giáo viên HN, dạy nghề tại trung tâm
GDTX và học sinh BTTHPT, ưu tiên cho học sinh trung tâm GDTX được hưởng các chương trình đào tạo nghề hỗ trợ giải
quyết việc làm.
- Xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật để tạo hành lang pháp lý cho việc triển khai các hoạt động GDHN
cho học sinh BTTHPT.
-
Điều chỉnh lại điểm khuyến khích cho học nghề cộng vào điểm thi tốt nghiệp BTTHPT.

- Xây dựng góc GDHN trên website của Bộ GD&ĐT, các Sở GD&ĐT và các trường học.
2.1.3. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
Xây dựng dự báo tổng thể nhân lực của địa phương, có chính sách ưu tiên cho các doanh nghiệp, các trường, cơ sở dạy
nghề có tham gia phối hợp với các trung tâm GDTX trong hoạt động GDHN, dạy nghề.
2.1.4. Sở Giáo dục và Đào tạo
Tham mưu cho UBND các tỉnh, thành phố phát triển mạng lưới, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, đội ngũ giáo viên, cán bộ
quản lý có chuyên môn về quả
n lý GDHN và DN cho các trung tâm GDTX, thực sự quan tâm đến vấn đề xây dựng xã hội học
tập. Chỉ đạo đưa nội dung về định hướng phát triển kinh tế - xã hội và yêu cầu NL vào chương trình bồi dưỡng thường xuyên

hàng năm của GV các ngành học, bậc học. Khuyến khích các trung tâm GDTX tổ chức hoạt động GDHN cho học sinh
BTTHPT, quan tâm mở các nghề đáp ứng yêu cầu nhân lực của địa phương và các nghề truyền thống, tổ chứ
c thí điểm ở một số
trung tâm, đánh giá, rút kinh nghiệm và triển khai nhân rộng ở những nơi có điều kiện.
2.1.5. Đối với các Trung tâm GDTX
Chủ động xây dựng nhiệm vụ GDHN cho học sinh của chính trung tâm và đề xuất các cấp quản lý giáo dục về công tác chỉ

18
đạo và hỗ trợ các điều kiện để triển khai thực hiện. Tham khảo, vận dụng các giải pháp quản lý do luận án đề xuất để tổ chứuc
hoạt động GDHN cho HS BTTHPT theo định hướng phát triển nhân lực.
2.2. Hướng nghiên cứu tiếp theo
Các hướng nghiên cứu tiếp theo bao gồm: xây dựng chương trình, tài liệu GDHN, giáo dục nghề cho học sinh BT THPT,
xây dựng và phát triển đội ngũ GV GDHN cho các trung tâm GDTX, xây dựng cơ chế phối h
ợp các lực lượng để giải quyết đầu
ra cho hoạt động GDHN của các trung tâm GDTX.

×