BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN CHIẾN LƯC VÀ CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC
_______
ĐỖ NGỌC ANH
XU HƯỚNG NGHỀ NGHIỆP
CỦA SINH VIÊN NGÀNH VĂN HÓA THÔNG TIN
TRONG QUÁ TRÌNH ĐÀO TẠO TẠI
CÁC TRƯỜNG CAO ĐẲNG - ĐẠI HỌC Ở TP. HCM
Chuyên ngành: TÂM LÝ HỌC GIÁO DỤC TRẺ EM
VÀ TÂM LÝ HỌC LỨA TUỔI
Mã số : 5 0 6 0 5
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ TÂM LÝ HỌC
Hà Nội – NĂM 2006
Công trình được hoàn thành tại
VIỆN CHIẾN LƯC VÀ CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC
Người hướng dẫn khoa học:
1. PGS. Trần Trọng Thủy
2. PGS. TS. Bùi Ngọc Oánh
Phản biện 1: PGS.TS. Nguyễn Thò Minh Thái
Trường Đại học KHXH và Nhân văn Hà Nội
Phản biện 2: PGS.TS. Phạm Thành Nghò
Viện Nghiên cứu con người
Phản biện 3: PGS.TS. Nguyễn Bá Dương
Học viện chính trò Quốc gia Hồ Chí Minh
Luận án được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án
cấp nhà nước họp tại:
Vào hồi giờ ngày tháng năm 2007
Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện:
CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CÓ LIÊN QUAN
ĐẾN ĐỀ TÀI ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ
1. Đỗ Ngọc Anh (1998), nh hưởng của nhận thức nghề tới
xu hướng nghề nghiệp của SV trường CĐ Văn hóa Tp.
HCM. Luận văn thạc sỹ TLH.
2. Đỗ Ngọc Anh (2005), “Đào tạo cán bộ VHTT các tỉnh
phía Nam”. Tạp chí Văn hóa nghệ thuật, số 8.
3. Đỗ Ngọc Anh (2003), Đề án thành lập trường ĐH Văn
hóa Tp. HCM. Đề tài nghiên cứu khoa học cấp trường
(chủ nhiệm đề tài). Nghiệm thu tháng 7/2003 (đã thông
qua Bộ VHTT và Bộ GD-ĐT để nâng cấp trường CĐ Văn
hóa Tp. HCM thành trường ĐH Văn hóa Tp. HCM vào
tháng 6/2005).
4. Đỗ Ngọc Anh (2006), “Giáo dục giá trò nghề nghiệp
VHTT cho SV các trường CĐ-ĐH Văn hóa”, Tạp chí giáo
dục, số 137, kỳ II – tháng.
5. Đỗ Ngọc Anh (2006), “Nhận thức về nghề VHTT của SV các
trường CĐ-ĐH Văn hóa”, Tạp chí Tâm lý học, số 7.
6. Đỗ Ngọc Anh (2005), “Nhu cầào tạo cán bộ văn hóa trình
độ CĐ-ĐH ở các tỉnh phía Nam”, Tạp chí KHXH, số 8.
7. Đỗ Ngọc Anh (2002), “Những yếu tố tác động đến quá
trình hình thành, phát triển XHNN của SV”. Kỷ yếu hội
nghò khoa học – nghiên cứu sinh. Viện khoa học giáo dục.
Hà Nội.
8. Đỗ Ngọc Anh (2001), “Vấn đề xu hướng nghề nghiệp của
SV trường CĐ Văn hóa Tp. HCM”. Tạp chí Văn hóa nghệ
thuật, số 4
.
- 1 -
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Mỗi người trưởng thành đều cần có một nghề nghiệp nhất đònh.
Nhưng nghề nghiệp chỉ thực sự mang lại hạnh phúc cho con người nếu họ
có XHNN rõ ràng và sâu sắc.
XHNN là vấn đề khá phức tạp, có nội dung phong phú được nhiều
nhà TLH nghiên cứu, nhưng chủ yếu mới đi sâu vào một số vấn đề
chung của XHNN. Xu hướng trong một lónh vực hoạt động nghề nghiệp
cụ thể còn ít được nghiên cứu.
Ngành VHTT với các chuyên ngành đặc thù như TVTT, BTBT,
VHQC, PHXBP, VHDL… là một trong những ngành nghề quan trọng của
XH Việt nam hiện nay rất cần có một đội ngũ cán bộ có năng lực, phầm
chất tốt, yêu nghề, say sưa, gắn bó với nghề, có sức lôi cuốn và tập hợp
quần chúng Muốn vậy, phải tiến hành công tác đào tạo và bồi dưỡng
trên nhiều phương diện, trong đó có việc hình thành XHNN vững chắc,
một thuộc tính nhân cách quan trọng của người làm nghề.
Thực tế xây dựng ngành VHTT phía Nam thời gian qua cho thấy:
Số cán bộ nghiệp vụ văn hoá trình độ CĐ-ĐH ở phía Nam hiện nay nhìn
chung chưa đáp ứng yêu cầu của thực tiễn. Hàng năm chỉ tiêu SV chuyên
ngành VHTT được đào tạo cũng không cao. Một bộ phận lớn SV VHTT
sau khi tốt nghiệp ra trường tỏ ra không yêu nghề, không muốn gắn bó
với nghề. Do đó bằng con đường này hay con đường khác họ có thể từ bỏ
- 2 -
sự nghiệp được đào tạo của mình chuyển sang làm nghề khác. Vì vậy
một vấn đề đặt ra là cần phải giúp họ hình thành và phát triển XHNN
đúng đắn, vững vàng và sâu sắc, yêu nghề và muốn gắn bó với nghề lâu
dài. Do đó nghiên cứu “ XHNN của SV ngành VHTT trong quá trình đào
tạo tại các trường CĐ – ĐH ở Tp.HCM” là một đề tài có ý nghóa thực
tiễn , góp phần làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn của quá trình đào tạo,
giúp họ có đủ phẩm chất và năng lực đáp ứng yêu cầu xây dựng ngành
VHTT hiện nay.
2. Mục đích nghiên cứu:
Nghiên cứu thực trạng XHNN của SV VHTT tại các Trường CĐ-
ĐH ở Tp.HCM hiện nay. Trên cơ sở đó đề xuất và thực nghiệm một số
giải pháp nhằm làm cho XHNN của SV VHTT trong quá trình đào tạo
đạt tới những mức độ cao hơn.
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu:
a) Đối tượng nghiên cứu:
XHNN và sự hình thành XHNN cho SV ngành VHTT tại các
trường CĐ- ĐH Tp. HCM.
b) Khách thể nghiên cứu
:
600 SV ngành VHTT tại các trướng ĐH - CĐ Tp. HCM.
50 cán bộ nghiệp vụ tại các thiết chế văn hoá cơ sở, các giảng viên
chuyên ngành văn hoá của các trường tại Tp.HCM.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu:
Những nhiệm vụ chính cần giải quyết :
- 3 -
- Làm rõ đặc điểm của nhóm nghề nghiệp thuộc lónh vực hoạt động
VHTT, XHNN trong lónh vực VHTT.
- Phân tích thực trạng XHNN của SV VHTT, những yếu tố tâm lý
ảnh hưởng tới quá trình hình thành XHNN của SV VHTT trong quá trình
đào tạo tại các trường CĐ-ĐH tại Tp HCM hiện nay.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hình thành, phát triển XHNN cho
SV VHTT.
- Tiến hành thực nghiệm tác động sư phạm để kiểm nghiệm hiệu
quả của một số giải pháp đã đề xuất.
5. Giả thuyết khoa học:
Sự hình thành XHNN của SV VHTT được hình thành chủ yếu
trong quá trình đào tạo tại các trường CĐ–ĐH, dưới tác động của nhiều
yếu tố (môi trường XH, quá trình đào tạo ở các nhà trường, sự đònh hướng
giá trò của SV, sự phù hợp giữa các phẩm chất tâm lý cá nhân với yêu cầu
của nghề ). Trong các yếu tố đó, nhận thức nghề là yếu tố cơ bản nhất.
Vì vậy nếu có những biện pháp tác động đến nhận thức nghề của SV thì
có thể làm thay đổi XHNN của họ theo hướng tích cực, đáp ứng tốt yêu
cầu nhiệm vụ của nghề nghiệp.
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu:
Phạm vi nghiên cứu: Đề tài chỉ nghiên cứu thực trạng viêc hình
thành XHNN của SV VHTT và đề xuất, thực nghiệm một số biện pháp
thúc đẩy sự hình thành XHNN cho SV VHTT. Có nhiều giải pháp nâng
- 4 -
cao chất lượng XHNN của SV, nhưng do điều kiện thời gian không cho
phép chúng tôi chỉ tiến hành thực nghiệm một trong các giải pháp đó là
nâng cao nhận thức nghề của SV
Đòa bàn nghiên cứu: Một số trường CĐ-ĐH tại Tp HCM có đào tạo
các chuyên ngành VHTT (BTBT, VHQC, TVTT, PHXBP, VHDL).
7. Phương pháp nghiên cứu : Sử dụng tổng hợp các phương pháp:
Phương pháp nghiên cứu tài liệu, văn bản; Hệ thống các phương pháp
điều tra XH học; Phương pháp trắc nghiệm; Phương pháp thực nghiệm
tác động sư phạm; Phương pháp thống kê toán học…
8. Đóng góp mới của luận án:
- Luận án đã phân tích làm rõ những đặc điểm của nhóm nghề
nghiệp thuộc lónh vực VHTT, đưa ra khái niệm XHNN trong lónh vực
VHTT, các giai đoạn hình thành XHNN của SV ngành VHTT, các dấu
hiệu biểu hiện XHNN của SV VHTT
- Phân tích làm rõ thực trạng XHNN của SV ngành VHTT, chỉ ra
những yếu tố đã tác động đến XHNN của họ.
- Đề xuất và thực nghiệm một số giải pháp nhằm thúc đẩy sự hình
thành XHNN của SV VHTT trong quá trình đào tạo tại các trường CĐ-
ĐH ở Tp HCM hiện nay.
- 5 -
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. VẤN ĐỀ XU HƯỚNG VÀ XHNN TRONG TLH
1.1.1. Vấn đề xu hướng và XHNN trong TLH nứơc ngoài
* TLH Phương Tây đã nghiên cứu nhân cách theo nhiều cách tiếp
cận khác nhau. Tuy nhiên vấn đề xu hướng nhân cách chưa được nghiên
cứu một cách tách bạch, cụ thể mà chỉ đề cập đến động lực thúc đẩy,
đònh hướng hoạt động của con người.
XHNN không được đề cập một cách trực diện nhưng họ lại đề cập
nhiều đến vấn đề quyết đònh nghề nghiệp, đònh hướng nghề nghiệp, khát
vọng nghề nghiệp… có nội dung rất gần với khái niệm XHNN trong TLH
hoạt động.
* TLH hoạt động khẳng đònh: Xu hướng là một trong những thành
phần quan trọng trong cấu trúc của nhân cách, đóng vai trò chủ đạo trong
cuộc sống cá nhân, chi phối mọi suy nghó, hành động, lối sống của cá
nhân, đường hướng cơ bản của toàn bộ cuộc đời mỗi ngươi.
Các nhà TLH hoạt động luôn coi XHNN là một vấn đề khá phức
tạp, có nội dung phong phú và thực chất là một loại xu hướng cơ bản của
nhân cách, một biểu hiện cụ thể của xu hướng nhân cách người làm
nghề. Nó đònh hướng và thúc đẩy những thái độ, hành vi tích cực của con
người đối với một lónh vực nghề nghiệp nào đó đảm bảo cho con người
hoạt động đạt hiệu quả cao.
1.1.2. Vấn đề xu hướng và XHNN trong TLH Việt nam
Các nhà TLH Việt nam trên cơ sở nghiên cứu có kế thừa và phát
triển quan điểm của các nhà TLH nước ngoài cũng đã khẳng đònh XHNN
là một thành phần quan trọng trong xu hướng nhân cách. Sự nảy sinh và
phát triển thuộc tính này gắn liền với điều kiện và đặc điểm hoạt động
nghề nghiệp mà con người đã lựa chọn.
Ở Việt nam đã có nhiều công trình nghiên cứu về XHNN của học
sinh phổ thông trung học và SV ĐH với những góc độ khác nhau. Đăc
- 6 -
biệt đã có một số công trình đi sâu vào nghiên cứu những nội dung cơ
bản của XHNN quân sự, sự hình thành, phát triển củng cố XHNN quân
sự….Tuy nhiên vấn đề XHNN trong lónh vực VHTT hiện đang còn bỏ
ngỏ, chưa có nhiều tác giả đề cập tới. Vì vậy cần được tiếp tục nghiên
cứu trên cả bình diện lý luận cũng như thực tiễn
1.2. MỘT SỐ KHÁI NIỆÂM CƠ BẢN CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
1.2.1 Khái niệm chung về nghề nghiệp
Từ nhiều khái niệm khác nhau về nghề nghiệp có thể khẳng đònh:
Nghề nghiệp là một thuật ngữ để chỉ một hình thức lao động trong XH
đòi hỏi con người một quá trình đào tạo chuyên biệt, có những TT, KN,
KX chuyên môn nhất đònh và theo sự phân công lao động, con người sử
dụng sức lao động của mình để tạo ra những sản phẩm vật chất, tinh thần
cho XH. Hoạt động nghề nghiệp có mục đích rõ ràng, nó không những
mang lại lợi ích cho XH mà còn làm cho con người tồn tại và phát triển.
Nó luôn gắn bó với con người.
1.2.2. Nhóm nghề nghiệp thuộc ngành VHTT
Nhóm nghề nghiệp thuộc lónh vực VHTT bao gồm một số ngành nghề
cơ bản như nghề thư viện, bảo tàng, PHXBP, QLVH, hướng dẫn viên du lòch
là những nghề nghiệp phải được đào tạo, trang bò tri thức, KN, KX chuyên
môn nghiệp vụ về hoạt động VHTT nhằm giúp cho con người thực hiện việc
phổ biến, bảo tồn và phát huy những giá trò vật chất và tinh thần của nhân
loại, xây dựng đời sống văn hoá ở cơ sở, đáp ứng nhu cầu hưởng thụ và sáng
tạo những giá trò văn hoá vật chất và tinh thần của quần chúng nhân dân, xây
dựng nền văn hoá Việt nam tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc.
1.2.3. Xu hướng nghề nghiệp trong lónh vực VHTT
Xu hướng nghề nghiệp trong lónh vực hoạt động VHTT là một
trong những loại XHNN của con người. Đó là hệ thống những nhu cầu,
động cơ, mục đích, nghề nghiệp hình thành thông qua quá trình hoạt động
trong lónh vực VHTT. Nó thúc đẩy đònh hướng hoạt động của con người
đáp ứng yêu cầu của hoạt động nghề nghiệp trong lónh vực VHTT.
- 7 -
Theo đònh nghóa này, những yếu tố cơ bản cấu thành nên XHNN
của SV VHTT bao gồm:
1.2.2.1. Các nhu cầu nghề nghiệp
1.2.2.2. Hệ thống động cơ nghề nghiệp
1.2.2.3. Hệ thống mục đích nghề nghiệp
Mỗi thành phần trên có vò trí độc lập tương đối, nhưng có quan hệ
chặt chẽ, không tách rời nhau và cùng có chức năng thúc đẩy, đònh hướng
hoạt động nghề nghiệp của người SV.
1.3. SỰ HÌNH THÀNH XHNN CỦA SV VHTT TRONG QUÁ TRÌNH
ĐÀO TẠO TẠI CÁC TRƯỜNG CĐ-ĐH
1.3.1. Các giai đoạn hình thành XHNN của SV VHTT
* Giai đoạn 1
: Giai đoạn lựa chọn nghề nghiệp.
Giai đoạn này thường diễn ra trước khi bước vào trường CĐ-ĐH
và còn tiếp tục diễn ra trong thời kỳ đầu của quá trình đào tạo nghề
nghiệp (kỳ học thứ nhất).
* Giai đoạn 2
: Giai đoạn thích nghi nghề nghiệp trong môi trường
đào tạo
Giai đoạn này thường diễn ra ở học kỳ học tập thứ 2. Thời gian
này SV đã làm quen với nề nếp sinh hoạt của nhà trường, đặc biệt là
phương pháp học tập. Ở họ bắt đầu hình thành những động cơ, hứng thú
mới, nhưng có thể không bền vững và không duy trì thường xuyên để
chuyển thành thái độ tích cực với nghề.
* Giai đoạn 3
: Giai đoạn đánh giá lại sự lựa chọn nghề nghiệp.
Giai đoạn này thường diễn ra vào khoảng học kỳ học tập thứ 3
hoặc thứ 4 của quá trình đào tạo.
Ở giai đoạn này, cùng với sự nỗ lực ý chí đặc biệt của mỗi SV,
những tác động của môi trường sư phạm văn hóa, nhất là của các lực
lượng tham gia giáo dục đào tạo có ý nghóa hết sức quan trọng.
- 8 -
* Giai đoạn 4: Giai đoạn ổn đònh tương đối trong sự đònh hình của
XHNN
Giai đoạn này thường diễn ra bắt đầu ở kỳ học thứ 6 trở đi. Sự ổn
đònh của XHNN được thể hiện bằng việc tập trung vào hoàn thiện nghề
nghiệp, tự giác, tích cực trong hoạt động, HT-RL nghề nghiệp.
Sau khi ra trường, XHNN mặc dù đã được hình thành ổn đònh
tương đối vẫn có thể bò biến đổi. Vì vậy vẫn cần phải tiếp tục thích nghi,
củng cố và hoàn thiện nó.
Mỗi giai đoạn giữ một vai trò nhất đònh trong quá trình hình thành
XHNN cho SV và chúng có quan hệ mật thiết với nhau.
1.3.2. Những yếu tố chủ yếu tác động đến quá trình hình thành
XHNN của SV VHTT
1.3.2.1. Tác động của quá trình đào tạo nghề nghiệp tại các trường
1.3.2.2. Tác động từ việc duy trì nề nếp sinh hoạt, tổ chức tốt đời
sống vật chất, tinh thần cho SV
1.3.2.3. Sự đònh hướng giá trò nghề nghiệp trong lónh vực hoạt
động VHTT của SV
1.3.2.4. Các phẩm chất tâm lý cá nhân, nhất là năng lực và tính
cách của SV có ảnh hưởng mạnh đến XHNN của họ
1.3.2 5 Tác động từ các mối quan hệ của SV trong nhà trường
1.3.3. Những dấu hiệu phản ánh XHNN của SV VHTT
1.3.3.1. Có sự nhận thức đúng đắn và đầy đủ về các nghề nghiệp
thuộc ngành VHTT
1.3.3.2. Có nhu cầu nghề nghiệp trong lónh vực VHTT
1.3.3.3. Có động cơ, thái độ đúng đắn trong HT-RL nghề nghiệp
13.3.4. Có mục tiêu kế hoạch phấn đấu trong quá trình HT-RL
- 9 -
CHƯƠNG 2
TỔ CHỨC VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU
Để đạt mục đích nghiên cứu chúng tôi tiến hành nghiên cứu theo
các giai đoạn:
Giai đoạn 1
: Nghiên cứu lý luận và phương pháp nghiên cứu.
Giai đoạn 2
: Điều tra thực trạng
Giai đoạn 3
: Tiến hành thực nghiệm tác động sư phạm.
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu, văn bản để làm sáng tỏ
một số vấn đề như: Khái niệm về nhóm nghề nghiệp thuộc lónh vực
VHTT, XHNN trong lónh vực VHTT, cấu trúc các mặt biểu hiện XHNN,
những yếu tố tác động đến sư hình thành XHNN của SV VHTT…
2.2.2. Phương pháp điều tra được sử dụng chủ yếu để tìm hiểu
thực trạng các yếu tố cấu thành XHNN của SV, những nguyên nhân ảnh
hưởng đến quá trình hình thành XHNN, biểu hiện XHNN của các nghiệm
thể trước và sau khi thực nghiệm…
Chúng tôi đã xây dựng được 12 mẫu phiếu với nhiều nội dung
khác nhau để có thể tiến hành điều tra một cách đầy đủ các vấn đề đã
đặt ra.
2.2.3. Phương pháp quan sát được dùng chủ yếu để đáng giá thực
tế thái độ học tập, ý thức với việc rèn luyện tay nghề của SV.
2.2.4. Phương pháp đàm thoại, phỏng vấn dùng để tìm hiểu động
cơ, thái độ học nghề, phục vụ XH, mức độ biểu hiện các mặt nhận thức
nghề nghiệp của SV, những khó khăn, thuận lợi trong học tập, sinh hoạt
và hoạt động nghề sau này.
2.2.5. Phương pháp phân tích hồ sơ lý lòch của SV nhằm phát hiện
những yếu tố quyết đònh, tác động đến sự lựa chọn nghề nghiệp và khả
năng thích ứng của họ trong quá trình đào tạo nghề nghiệp.
- 10 -
2.2.6. Nghiên cứu sản phẩm hoạt động của SV để tìm hiểu quan
niệm của SV về nghề nói chung và về nghề nghiệp mà họ được đào tạo,
ý thức, thái độ của họ trong HT-RL tay nghề.
2.2.7. Phương pháp chuyên gia: Là phương pháp tổng hợp các ý
kiến nhận xét, đánh giá về SV VHTT, từ đó rút ra những nhận đònh nhất
đònh về XHNN của SV VHTT.
2.2.8. Thực nghiệm tác động sư phạm
- Mục đích thực nghiệm
.
Tổ chức thực nghiệm tác động sư phạm vào khách thể SV thực
nghiệm đang học tập ở kỳ học thứ 3 và thứ 4 của khoá học, là thời kỳ SV
bước vào giai đoạn đánh giá lại sự lựa chọn nghề nghiệp nhằm chứng
minh các giải pháp hình thành XHNN cho SV đã đề ra.
- Nội dung thực nghiệm.
Do thời gian còn hạn hẹp, thực nghiệm trong luận án này chủ yếu
tác động vào nhận thức nghề của SV nhằm nâng cao sự hiểu biết của họ
về nghề nghiệp
- Giả thuyết khoa học của thực nghiệm
.
Sự hình thành XHNN của SV VHTT trong quá trình đào tạo chòu
ảnh hưởng của nhiều yếu tố, trong đó có yếu tố nhận thức nghề. Nếu sử
dụng các biện pháp sư phạm hợp lý tác động đến nhận thức nghề của SV,
thì có thể làm cho quá trình đánh giá lại sự lựa chon nghề được rút ngắn,
giai đoạn ổn đònh tương đối trong sự đònh hình của XHNN đến nhanh
hơn, góp phần thay đổi XHNN của họ theo hướng tích cực hơn.
- Qui ước kí hiệu các dấu hiệu biểu hiện XHNN của SV và xác
đònh tiêu chuẩn đánh giá.
- Chọn khách thể thực nghiệm
.
Thực nghiệm được tiến hành ở SV năm thứ 2 hệ chính quy trường
ĐH Văn hóa Tp. HCM. Chúng tôi chọn ngẫu nhiên 95 SV đại diện của
tất cả các khoa chuyên ngành trong trường, biên chế thành 2 lớp: 48 SV
cho LTN và 47 SV cho LĐC, trong mỗi lớp có chia thành các nhóm nhỏ,
- 11 -
phân công lớp trưởng và bố trí giáo viên chủ nhiệm. Thời gian thực
nghiệm bắt đầu từ tháng 8/2003 đến tháng 6/2004.
- Chuẩn bò thực nghiệm
.
- Tiến hành thực nghiệm
.
Đối với LĐC: Chúng tôi tổ chức thành lớp riêng nhưng mọi hoạt
động vẫn diễn ra bình thường, tự nhiên như các lớp khác trong trường,
không có thêm sự tác động ngoài nào so với kế hoạch, chương trình đào
tạo, giáo dục chung đang thực hiện.
Đối với LTN: Căn cứ vào mục đích, nội dung thực nghiệm đã đề
ra, chúng tôi tiến hành thực nghiệm theo trình tự sau:
* Tác động nâng cao sự nhận thức về đặc điểm, yêu cầu của nhóm
nghề nghiệp thuộc lónh vực VHTT cho SV
* Tác động giáo dục giá trò nghề nghiệp cho SV.
* Tác động hướng vào việc giúp SV nhận thức được các phẩm chất
tâm lý cần thiết của người làm công tác VHTT.
Để tăng cường hiệu quả cho toàn bộ quá trình tác động đến sự
nhận thức nghề của SV LTN chúng tôi đã cố gắng phối hợp với Ban
giám hiệu nhà trường duy trì, tổ chức tốt đời sống sinh hoạt cho SV trong
thời gian thực nghiệm.
- Thu thập và tổng hợp các số liệu thực nghiệm
Sau thời gian thực nghiệm tác động chúng tôi lấy ý kiến tự đánh
giá của SV về từng mặt biểu hiện XHNN của mình, lấy ý kiến đánh giá
của lớp trưởng, giáo viên chủ nhiệm lớp về từng mặt biểu hiện XHNN
của từng SV trong lớp theo các mức độ và qui ra điểm số, sau đó tính
điểm trung bình cộng cho mỗi dấu hiệu từ từng nguồn đánh giá, từ tổng
hợp các nguồn đánh giá, sau đó quy đổi giá trò trung bình sang thang giá
trò bách phân để thuận tiện cho việc xem xét, đánh giá sự phát triển của
từng dấu hiệu.
- 12 -
- Đánh giá kết quả thực nghiệm tác động
Chúng tôi sử dụng công thức kiểm nghiệm T (T-TEST) để kiểm
nghiệm sự khác biệt có ý nghóa hay khác biệt không có ý nghóa giữa các
đối tượng khách thể nghiên cứu.
Đồng thời còn mô tả các kết quả nghiên cứu này trên biểu đồ để
thấy rõ sự hình thành XHNN của LTN và LĐC, từ đó khẳng đònh hiệu
quả của các biện pháp tác động sư phạm hình thành XHNN.
2.2.9 Phương pháp trắc nghiệm
Trong nghiên cứu này, để khẳng đònh thêm kết quả thực nghiệm
tác động hình thành XHNN chúng tôi sử dụng phương pháp trắc nghiệm
“nghiên cứu hứng thú” của A.E.Gôlômstôc.
2.2.10 Phương pháp thống kê toán học dùng để xử lý các số liệu
thu thập được từ phương pháp điều tra và thực nghiệm để đưa ra những
kết luận cần thiết cho việc nghiên cứu. Các số liệu thu được sau khi điều
tra chính thức được xử lý bằng chương trình thống kê SPSS dùng trong
môi trường Window 13.0.
- 13 -
CHƯƠNG 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU THỰC TIỄN
3.1. THỰC TRẠNG XHNN CỦA SV VHTT
3.1.1.
Phân tích thực trạng các mặt biểu hiện XHNN của SV
VHTT hiện nay
3.1.1.1. Sự nhận thức về nghề của SV
Qua phân tích kết quả điều tra sự nhận thức của SV trên tất cả các
mặt có thể khẳng đònh:
Sự nhận thức nghề của SV VHTT nói chung cũng được tăng dần
cùng với sự tăng dần của thời gian và lượng tri thức được đào tạo. Nhưng
nhìn chung còn mơ hồ, chung chung. Tỷ lệ SV nhận thức nghề nghiệp
đầy đủ, trọn vẹn, sâu sắc ở tất cả các mặt còn rất ít, chủ yếu mới đạt được
ở mức độ vừa phải, nhiều mặt còn lệch lạc, thiếm khuyếtẸ
3.1.1.2. Những biểu hiện về nhu cầu, nguyện vọng nghề nghiệp
của SV
Phân tích kết quả điều tra cho thấy: Nhu cầu nghề nghiệp của SV
(được biểu hiện chủ yếu trong chọn nghề, học nghề, tìm việc làm sau khi
ra trường để kiếm sống, để hiện thực hoá năng lực của bản thân, để thành
đạt…) nhìn chung đều ở mức độ bình thường, chưa phải là những nguyện
vọng thực sự cấp thiết đối với những người đang học nghề, hơn nữa
dường như những nguyện vọng này chưa tìm gặp được đối tượng thỏa
mãn, thỏa đáng vì vậy nhu cầu chưa thực sự trở thành động cơ thúc đẩy
SV hoạt động ở mức độ tối đa.
3.1.1.3. Những biểu hiện về động cơ nghề nghiệp của SV VHTT
Để tìm hiểu thực trạng động cơ nghề nghiệp của SV chúng tôi tìm
hiểu cả về hình thức biểu hiện lẫn nội dung phản ánh của nó.
Xét về hình thức biểu hiện của động cơ
* Hứng thú nghề nghiệp
Hứng thú nghề nghiệp của SV (Thể hiện qua thái độ trong học
tập, trong quan hệ với bạn bè, thầy cô, trong hoạt động XH) nói chung
- 14 -
chỉ ở mức độ vừa phải, chưa đậm nét, chưa sâu sắc. Còn nhiều SV (32%)
không yêu thích nghề mình chọn hoặc lúc thích lúc không. Có khoảng
40% SV năm thứ 1 khẳng đònh mình yêu thích nghề đã chọn ở mức độ
cao và rất cao nhưng thực chất sự yêu thích nghề của họ còn rất cảm tính
chưa dựa trên sự hiểu nghề và biết mình có phù hợp với nghề hay không.
Chỉ có 16% SV năm thứ 3 thực sự yêu thích nghề mình đã chọn ở mức độ
cao và rất cao… Tình trạng này đòi hỏi cần phải có biện pháp giải quyết
kòp thời và thấu đáo.
* Những biểu hiện về lý tưởng nghề nghiệp
Biểu hiện lý tưởng nghề nghiệp cúa SV nói chung là còn quá thấp.
Hầu như chưa có SV nào có những mục tiêu thật sáng chói trên con
đường vươn tới đỉnh cao của nghề nghiệp. Đa số SV không biết gì nhiều
về những tấm gương sáng trong hoạt động nghề nghiệp. Một số SV
khẳng đònh có biết nhưng cũng mới chỉ là những con người cụ thể trong
cuộc sống thực tế, chua có tính khái quát, điển hình.
* Những biểu hiện về quan điểm và niềm tin nghề nghiệp
Quan điểm, niềm tin nghề nghiệp của SV VHTT đa phần còn mờ
nhạt, nhất là SV năm thứ 1. Điều này sẽ ảnh hương tới nhu cầu, hứng thú
nghề nghiệp, đặc biệt là tới lý tưởng nghề nghiệp của SV làm cho XHNN
của đa số SV chưa rõ ràng, chưa sâu sắc, chủ yếu mới đạt ở mức độ bình
thường.
Xét về nội dung phản ánh của động cơ
Kết quả điều tra cho thấy việc HT-RL của SV được thúc đẩy bởi
rất nhiều động cơ (Động cơ chính trò đạo đức, động cơ chuyên môn
nghiệp vụ, động cơ lợi ích vật chất, động cơ lợi ích tinh thần).
Trong số 4 động cơ, động cơ lợi ích vật chất và động cơ lợi ích tinh
thần được xếp thứ hạng rất cao. Điều đó có thể làm cho việc đònh hướng
giá trò nghề nghiệp bò sai lệch, xuất hiện tư tưởng thực dụng trong học
tập, ảnh hưởng xấu đến chất lượng đào tạo, đến XHNN.
- 15 -
Động cơ chính trò đạo đức, một động cơ giữ vò trí chủ đạo trong hệ
thống động cơ được xếp ở bậc thấp nhất (bậc 4). Điều này là hoàn toàn
không phù hợp và ảnh hưởng nhất đònh đến sự rèn luyện, phấn đấu
trưởng thành về nhân cách của SV nói chung, XHNN nói riêng.
3.1.1.4. Những biểu hiện về mục đích nghề nghiệp
Phân tích những mục đích nghề nghiệp của SV Ẹù thể nhận thấy
viễn cảnh về nghề nghiệp tương lai của họ còn mờ nhạt, chưa rõ ràng và
có phần còn thiếu hoài bão.
* Khái quát chung về XHNN của SV VHTT qua các mặt biểu
hiện:
Bảng 3.13: Khái quát thực trạng XHNN của SV VHTT
Các mức độ
Cao Trung bình Thấp
Các yếu tố cấu
thành XHNN
Năm 1
(%)
Năm 3
(%)
Chung
(%)
Năm 1
(%)
Năm 3
(%)
Chung
(%)
Năm 1
(%)
Năm 3
(%)
Chung
(%)
Nhu cầu nghề
nghiệp
36,13 42,00 39,06 32,92 22,25 27,58 30,96 35,75 33,35
Động cơ nghề
nghiệp
35 24,4 29,75 38,4 37,4 37,95 26,6 37,6 32,20
Mục đích nghề
nghiệp
14,86 17,77 16,32 42,04 39,43 40,74 43,11 42,8 42,96
XHNN của SV như vậy là đã được hình thành trong quá trình đào
tạo, nhưng chủ yếu mới đạt ở mức độ bình thường, rất ít SV có XHNN biểu
hiện rõ nét, sâu sắc. XHNN của SV VHTT đã được hình thành với những
mặt tích cực nhất đònh, đồng thời còn có một số mặt hạn chế. Những mặt
hạn chế đó đã ảnh hưởng nhất đònh đến chất lượng đào tạo, đến việc hình
thành những ước mơ, hoài bão nghề nghiệp đúng đắn, lớn lao khi ra
trường. Vì vậy cần phải tìm ra những nguyên nhân và biện pháp để khắc
phục tốt nhất tình trạng này.
- 16 -
3.1.2. Những nguyên nhân đã tác động đến thực trạng XHNN
của SV
Thực trạng XHNN của SV VHTT như đã trình bày là do những
nguyên nhân :
3.1.2.1. Môi trường XH
Môi trường XH Việt nam hiện nay khá đa dạng và phức tạp, đã
ảnh hưởng đến XHNN của SV ngành VHTT theo nhiều chiều hướng, cấp
độ khác nhau.
3.1.2.2. Quá trình đào tạo nghề nghiệp thuộc lónh vực VHTT ở các
trường CĐ-ĐH còn nhiều bất cập, như: Chưa theo kòp yêu cầu thực tiễn;
Phần lớn chương trình chậm đổi mới, còn nặng về lý thuyết, thiếu kỹ
năng thực hành; Đội ngũ giảng viên “vừa thiếu, vừa yếu” chưa đáp ứng
yêu cầu; Đặc biệt còn thiếu gắn kết giữa đào tạo và sử dụng nguồn nhân
lực, làm lãng phí lớn cho XH, ảnh hưởng không tốt đến tâm lý SV.
3.1.2.3. Sự đònh hướng giá trò nghề nghiệp của SV còn lệch lạc và
chưa có tính hội tụ cao
Sự nhận thức, đánh giá của SV về các giá trò của nghề nghiệp chưa
mang tính hội tụ cao, các giá trò của nghề mới chỉ có tần xuất 50% đến
65% SV lựa chọn. Có nghóa là vẫn còn một số lượng không nhỏ SV chưa
nhận thức được các giá trò quan trọng của nghề.
Những giá trò cá nhân của nghề nghiệp được nhiều SV xếp ở vò trí
khá cao, chứng tỏ rằng hiện nay khi chọn nghề thanh niên rất coi trọng
các giá trò cá nhân của nghề chứ không phải chỉ theo sở thích, sách vở,
chung chung như trước đây.
3.1.2.4. Sự phù hợp về phẩm chất tâm lý cá nhân SV với yêu cầu
nghề nghiệp chưa cao
3.1.2.5. Các mối quan hệ XH của SV trong nhà trường đôi khi
chưa đươc tạo dựng thoả đáng
- 17 -
3.1.2.6. Những điều kiện hoạt động, sinh hoạt trong nhà trường đã
được đảm bảo nhưng chưa hoàn toàn đầy đủ
Như vậy là sự hình thành XHNN của SV VHTT trong quá trình đào
tạo nghề nghiệp tại các trường CĐ-ĐH Tp.HCM có bò tác động bởi nhiều
yếu tố, trong đó có không ít điều còn bất cập làm ảnh hưởng đến sự đấu
tranh động cơ nghề nghiệp, kéo dài giai đoạn đánh giá lại nghề nghiệp đã
lựa chọn. Do đó cần phải tìm ra những giải pháp tác động tích cực nhằm
nâng cao hiệu qủa quá trình này.
3.2. NHỮNG GIẢI PHÁP HÌNH THÀNH XHNN CHO SV VHTT
CÁC TRƯỜNG CĐ – ĐH TẠI TP. HCM
3.2.1. Đảm bảo một số nguyên tắc cơ bản khi hình thành
XHNN cho SV
- XHNN phải được hình thành trong hoạt động, được phát triển,
củng cố trong giáo dục và rèn luyện của bản thân SV
- Phải coi trọng nghề trong lónh vực VHTT như mọi loại nghề
nghiệp khác trong XH.
- Kết hợp nhiều lực lượng XH cùng tác động để hình thành XHNN
cho từng SV.
- Nguyên tắc đảm bảo quyền độc lập tự giác của SV trong quá
trình hình thành XHNN
3.2.2. Một số giải pháp cơ bản để hình thành XHNN cho SV
VHTT
3.2.2.1. Coi trọng khâu thông tin tuyên truyền rộng rãi về các
nghề thuộc ngành VHTT tới các cơ sở tuyển sinh, các trường PTTH, tới
từng học sinh
3.2.2.2. Tuyển chọn đầu vào phù hợp, đảm bảo chất lượng cao đối
với học sinh vào học nghề thuộc lónh vực VHTT
3.2.2.3. Giáo dục nâng cao trình độ nhận thức nghề của SV
- 18 -
3.2.2.4 Giáo dục giá trò nghề nghiệp để xây dựng đònh hướng giá
trò nghề nghiệp đúng đắn
3.2.2.5. Tổ chức tốt quá trình HT-RL, sinh hoạt của SV trong nhà
trường để tạo ra những hứng thú thường xuyên với hoạt động và lao
động nghề, góp phần hình thành XHNN
3.2.2.6 Xây dựng môi trường tốt đẹp cho việc hình thành XHNN
vững chắc ở SV ngành VHTT
3.3. KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM
3.3.1. Kết quả đánh giá mức độ hình thành XHNN của LTN và
LĐC trước thực nghiệm
Trước khi tác động thực nghiệm, chúng tôi đã tiến hành đánh giá
các dấu hiệu phản ánh sự hình thành XHNN của SV LTN và LĐC. Kết
quả thu được cho thấy:
+ XHNN ở LTN và LĐC trước thực nghiệm cũng đã được hình
thành ở mức độ nhất đònh. Tuy nhiên đây là mức hình thành ban đầu, các
dấu hiệu biểu hiện chưa cao và chưa ổn đònh.
+ Sự hình thành và biểu hiện XHNN của SV LTN và LĐC trước
thực nghiệm không có chênh lệch đánh kể, điều này rất thuận lợi cho
việc so sánh kết quả sau thực nghiệm.
Để khẳng đònh chắc chắn về sự tương đồng XHNN của LTN và
LĐC trước thực nghiệm chúng tôi dùng công thức kiểm nghiệm T-TEST
so sánh trung bình của 2 mẫu độc lập. Kết quả thu được khẳng đònh
XHNN của LTN và LĐC trước thực nghiệm mặc dù có một số khác
biệt nhưng về cơ bản là khác biệt không có ý nghóa
3.3.2. Kết quả sau khi tiến hành thực nghiệm tác động sư phạm
Sau một năm học tiến hành thực nghiệm tác động chúng tôi đã
khảo sát, đánh giá, đo đạc lại mức độ hình thành XHNN của LTN và
LĐC theo phương pháp như trước khi thực nghiệm.
- 19 -
3.3.2.1 Kết quả sự hình thành XHNN của LTN
Hình 3.2: Biểu đồ so sánh sự hình thành XHNN trước và sau thực
nghiệm của LTN
Hình ảnh trên biểu đồ cho thấy: Sự hình thành XHNN của LTN sau
thời gian thực nghiệm đã tăng lên rõ rệt. Các dấu hiệu đều có sự tăng
trưởng đáng kể, một số dấu hiệu có mức độ tăng đột biến.
Kiểm nghiệm bằng công thức T-TEST so sánh trung bình của 2
mẫu liên hệ, cho thấy: Hầu hết các cặp so sánh dấu hiệu biểu hiện sự
hình thành XHNN trước và sau thực nghiệm của LTN là có sự khác biệt
có ý nghóa, nhất là những dấu hiệu biểu hiện sự nhận thức nghề. Vì vậy
có thể kết luận sự hình thành XHNN trước và sau thực nghiệm của LTN
là có sự khác biệt.
3.3.2.2 Kết quả sự hình thành XHNN của LĐC sau thực nghiệm
LĐC theo quá trình đào tạo nghề nghiệp chung của trường, sau
thời gian thực nghiệm, xét một cách tổng thể, XHNN cũng có tăng lên
nhưng mức độ tiến bộ còn thấp (chỉ tăng 1,33%). Cá biệt có một số dấu
hiệu sau quá trình đào tạo không tăng lên mà bò giảm đi.
* So sánh kết quả của LTN và LĐC sau thời gian thực nghiệm
chúng tôi mô tả khái quát trên biểu đồ (hình 3.3)
0.00
1.00
2.00
3.00
N
t1
N
t2
N
t3
N
c
1
N
c
2
N
c
3
Mt1
Mt2
Mt3
Mt4
LTN_Trước
LTN_Sau
- 20 -
Hình 3.3: Biểu đồ so sánh sự hình thành XHNN của LTN và
LĐC sau TN
Hình ảnh trên biểu đồ cho thấy tất cả các dấu hiệu phản ánh sự
hình thành XHNN ở LTN đều cao hơn hẳn so với LĐC mặc dù mức tăng
của các dấu hiệu không đồng đều.
* So sánh chi tiết các dấu hiệu biểu hiện sự hình thành XHNN của
LTN và LĐC trước và sau khi thực nghiệm bằng công thức khiểm
nghiệm T-TEST cũng cho thấy rõ sự khác biệt giữa LTN và LĐC sau
thực nghiệm và phù hợp với hình ảnh mô tả trên biểu đồ.
* Kết quả thu được qua bài trắc nghiệm của A.E.Gôlômstốc qua cách
tính của bài trắc nghiệm cũng tương ứng với những kết quả đã nêu trên.
* Kết quả HT-RL của LTN sau thực nghiệm đều tăng cao hơn so
với trước thực nghiệm và so với LĐC.
Từ tất cả những kết quả thu được trên đây cho phép khẳng đònh:
Thực nghiệm tác động đối với SV năm thứ 2 của quá trình đào tạo nghề
nghiệp tại trường CĐ Văn hoá Tp HCM đã được tiến hành đúng mục
đích, nhiệm vụ và đạt được những kết quả nhất đònh.
0
0.5
1
1.5
2
2.5
3
N
t
1
N
t
2
Nt3
Nc1
Nc2
Nc3
Đ
c1
Đ
c
2
Đ
c3
Mt
1
Mt
2
Mt3
Mt
4
LTN
LĐC
- 21 -
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
• KẾT LUẬN:
1. XHNN là một thuộc tính tâm lý phức tạp của nhân cách. Nó thúc
đẩy và đònh hướng cho hoạt động nghề nghiệp của con người. Chính vì
vậy vấn đề XHNN đã được nhiều nhà TLH nhân cách quan tâm và
nghiên cứu. Tuy nhiên những vấn đề về XHNN trong lónh vực hoạt động
VHTT, đặc điểm các giai đoạn hình thành, các mặt biểu hiện XHNN của
SV VHTT trong quá trình đào tạo tại các trường CĐ-ĐH lại hoàn toàn
chưa được nghiên cứu chuyên biệt và có hệ thống. Để nghiên cứu được
các vấn đề này cần và có thể kế thừa kết quả nghiên cứu của các nhà
TLH đi trước.
2. Hoạt động VHTT là một lónh vực nghề nghiệp có những đặc
điểm riêng rất đặc thù, nó chi phối sâu sắc đến quá trình hình thành
XHNN của người làm nghề. Đó là nghề có ý nghóa XH cao cả, góp phần
giữ vững và phát triển nền văn hóa XH, làm phong phú đời sống văn hóa
tinh thần của XH. Sự phát triển của ngành VHTT đang đòi hỏi phải có
một đội ngũ cán bộ văn hóa có phẩm chất tư tưởng dựa trên nền tảng chủ
nghóa Mác – Lê nin và tư tưởng Hồ Chí Minh, có đạo đức, có sức khoẻ
tốt, có kiến thức cơ bản về khoa học XH và nhân văn, hiểu rõ đường lối
văn hóa văn nghệ của ĐCS Việt Nam, nền văn hóa Việt Nam và Thế
giới, nắm vững các quy luật văn hóa, nhận thức rõ sự tác động mạnh mẽ
của văn hóa đối với sự phát triển hài hòa bền vững của XH, có kiến thức
- 22 -
về chuyên môn nghiệp vụ vững vàng, thao tác thuần thục các khâu
nghiệp vụ, có những cải tiến để nâng cao hiệu quả hoạt động VHTT tại
các thiết chế văn hóa, giỏi tin học, ngoại ngữ để sử dụng vào trong tác
nghiệp, có kiến thưc quản lý và KN phối hợp với đồng nghiệp trong các
hoạt động nghiệp vụ cụ thể, có trách nhiệm với nghề, yêu nghề, gắn bó
với nghề.
3. XHNN trong lónh vực hoạt động VHTT có cấu trúc phức tạp,
bao gồm các yếu tố: nhu cầu, động cơ, mục đích nghề nghiệp. Mỗi thành
phần giữ vò trí riêng trong cấu trúc XHNN nhưng chúng luôn thống nhất
hữu cơ với nhau. Sự hình thanøh XHNN ở người SV VHTT được diễn ra
trong suốt quá trình học tập và lao động nghề, nhưng chủ yếu là trong
quá trình đào tạo nghề nghiệp tại các trường CĐ-ĐH với nhiều giai đoạn
khác nhau. Mỗi giai đoạn có đặc trưng, diễn biến tâm lý riêng, có tính
độc lập tương đối nhưng quan hệ với nhau một cách chặt chẽ, logíc, kế
tiếp và thống nhất. Trong quá trình hình thành đó XHNN chòu ảnh hưởng
của cả yếu tố chủ quan lẫn yếu tố khách quan.
4. XHNN của SV VHTT tại các trường CĐ-ĐH hiện nay nói
chung chưa rõ nét và chưa phát triển ổn đònh. Nguyên nhân chủ yếu của
tình trạng này một phần là do môi trường XH, nhưng phần lớn là do sự
đònh hướng giá trò nghề nghiệp còn lệch lạc, sự phù hợp về phẩn chất tâm
lý với nghề chưa cao, quá trình đào tạo ở các trường còn nhiều bất cập…
5. Để hình thành có hiệu quả XHNN cho SV VHTT trong quá
trình đào tạo tại các trường CĐ-ĐH cần phải thực hiện đồng bộ các giải