Tải bản đầy đủ (.doc) (70 trang)

Hoàn thiện hoạt động đấu thầu xây lắp tại Công ty Cổ phần đầu tư xây dựng hạ tầng và giao thông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (359.41 KB, 70 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp Khoa TM&KTQT
LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế quốc dân, sản phẩm của ngành xây dựng chiếm một vị
trí đặc biệt quan trọng. Trình độ, quy mô và tốc độ phát triển hợp lý của ngành
quyết định nhịp độ phát triển của nền kinh tế, xác định khả năng cho phép mở
rộng tái sản xuất, quyết định quy mô và thời gian giải quyết các vấn đề kinh tế -
xã hội cơ bản như: tốc độ, quy mô công nghiệp hóa, khả năng có thể ứng dụng
những thành tựu tiến bộ khoa học kỹ thuật và cải thiện nâng cao đời sống vật
chất, tinh thần cho người dân. Sự mở rộng, tăng cường hoạt động đầu tư xây
dựng cơ bản một cách có hiệu quả là tiền đề để tăng trưởng kinh tế.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, hoạt động của thị trường xây dựng
Việt nam ngày càng sôi động với rất nhiều các dự án đầu tư xây dựng cơ bản của
đủ mọi thành phần kinh tế đã và đang thực hiện. Trong bối cảnh đó, đấu thầu là
một phương thức lựa chọn nhà thầu cho sự thành công của chủ đầu tư.
Muốn tham gia đấu thầu, mỗi nhà thầu phải am hiểu và làm tốt các khâu
như marketing xây dựng, tính toán giá bỏ thầu… đặc biệt là các thủ tục và qui
trình trong đấu thầu. Do vậy việc nghiên cứu hoạt động đấu thầu trở nên cần
thiết. Qua thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần đầu tư xây dựng hạ tầng và
giao thông, em đã chọn đề tài: “Hoàn thiện hoạt động đấu thầu xây lắp tại
Công ty Cổ phần đầu tư xây dựng hạ tầng và giao thông” làm chuyên đề tốt
nghiệp. Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, nội dung chính của chuyên đề
được trình bày thành 3 chương:
Chương I: Những lý luận chung về đấu thầu trong các doanh nghiệp xây dựng.
Chương II: Phân tích thực trạng hoạt động đấu thầu xây lắp của CTCP đầu tư
xây dựng hạ tầng và giao thông.
Bùi Thị Thanh Nga QTKD Thương mại 47A
1
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa TM&KTQT
Chương III: Giải pháp hoàn thiện hoạt động đấu thầu xây lắp của Công ty CP
đầu tư xây dựng hạ tầng và giao thông.
Với sự hiểu biết và kiến thức thực tế còn hạn chế, em không thể tránh khỏi


những sai sót trong quá trình thực hiện chuyên đề. Tuy nhiên, với sự quan tâm
giúp đỡ tận tình của PGS.TS. Hoàng Minh Đường cùng các cán bộ phòng dự án
của công ty, em đã hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp một cách tốt nhất trong khả
năng của mình.
Em xin chân thành cảm ơn!
Bùi Thị Thanh Nga QTKD Thương mại 47A
2
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa TM&KTQT
Chương I:
NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐẤU THẦU TRONG CÁC DOANH
NGHIỆP XÂY DỰNG
1.1 . Sự cần thiết, khái niệm và tác dụng của đấu thầu.
1.1.1. Sự cần thiết của đấu thầu.
Trong xây dựng cơ bản, theo cơ chế cũ chúng ta chủ yếu quản lý bằng
phương pháp giao nhận thầu theo kế hoạch. Hiện nay, theo cơ chế mới, chúng ta
đang tiến hành áp dụng nhiều phương thức thích hợp với cơ chế thị trường.
Ngoài các hình thức giao nhận thầu xây lắp trực tiếp như trước đây (hiện nay là
chỉ định thầu cho những công trình đặc biệt), chúng ta chủ yếu sử dụng phương
thức đấu thầu.
Mọi người đều biết việc xây dựng cơ sở hạ tầng là rất cần thiết cho sự phát
triển tổng thể của nền Kinh tế quốc dân. Trong khi chúng ta còn thiếu vốn đầu tư
xây dựng cơ bản, chúng ta không thể không sử dụng vốn có hiệu quả nhất, song
chưa có phương thức quản lý nào tối ưu hơn là phương thức đấu thầu. Đấu thầu
đã tạo nên sức cạnh tranh mới và lành mạnh trong lĩnh vực xây dựng cơ bản. Nó
đã tác động lớn đến việc nâng cao hiệu quả và chất lượng của các công trình xây
dựng. Đứng ở mỗi góc độ khác nhau có những quan điểm khác nhau về đấu thầu
trong xây dựng:
- Đứng trên góc độ của chủ đầu tư: Đấu thầu là một phương thức cạnh
tranh trong xây dựng nhằm lựa chọn người nhận thầu (khảo sát, thiết kế, thi công
xây lắp, mua sắm máy móc thiết bị...) đáp ứng được yêu cầu kinh tế - kỹ thuật

đặt ra cho việc xây dựng công trình.
Bùi Thị Thanh Nga QTKD Thương mại 47A
3
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa TM&KTQT
- Đứng trên góc độ của nhà thầu: Đấu thầu là một hình thức cạnh tranh
trong sản xuất kinh doanh mà thông qua đó nhà thầu giành cơ hội được nhận
thầu khảo sát, thiết kế, mua sắm máy móc thiết bị và xây lắp công trình.
- Đứng trên góc độ quản lý nhà nước: Đấu thầu là một phương thức quản
lý thực hiện dự án đầu tư mà thông qua đó lựa chọn được nhà thầu đáp ứng các
yêu cầu của bên mời thầu trên cơ sở cạnh tranh giữa các nhà thầu.
1.1.2. Một số khái niệm cơ bản về hoạt động đấu thầu.
- Đấu thầu
Theo cách hiểu chung nhất, đấu thầu là quá trình lựa chọn nhà thầu đáp
ứng các yêu cầu của bên mời thầu để thực hiện gói thầu thuộc các dự án trên cơ
sở bảo đảm tính cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế. Các quy
định về đấu thầu được coi là là công cụ quan trọng giúp bên mời thầu có thể lựa
chọn được người cung cấp hàng hoá, dịch vụ tốt nhất. Điều này có ý nghĩa đặc
biệt quan trọng khi mà nhu cầu và tỷ trọng mua sắm công (mua sắm bằng vốn
nhà nước) ở nước ta còn rất lớn.
Đấu thầu trong nước là quá trình lựa chọn nhà thầu đáp ứng các yêu cầu
của bên mời thầu với sự tham gia của các nhà thầu trong nước.
Đấu thầu quốc tế là quá trình lựa chọn nhà thầu đáp ứng các yêu cầu của
bên mời thầu với sự tham gia của các nhà thầu nước ngoài và nhà thầu trong nước.
- Dự án
Dự án là tập hợp các đề xuất để thực hiện một phần hay toàn bộ công việc
nhằm dạt được mục tiêu hay yêu cầu nào đó trong một thời gian nhất định dựa
trên nguồn vốn nhất định.
- Gói thầu
Bùi Thị Thanh Nga QTKD Thương mại 47A
4

Chuyên đề tốt nghiệp Khoa TM&KTQT
Gói thầu là một phần của dự án, trong một số trường hợp đặc biệt gói thầu
là toàn bộ dự án; gói thầu có thể gồm những nội dung mua sắm giống nhau thuộc
nhiều dự án hoặc là khối lượng mua sắm một lần đối với mua sắm thường xuyên.
- Gói thầu xây lắp
Gói thầu xây lắp là những công việc thuộc về xây dựng công trình và lắp
đặt thiết bị cho các công trình, hạng mục công trình. Đấu thầu xây lắp được thực
hiện ở giai đoạn thực hiện dự án.
- Chủ đầu tư
Chủ đầu tư là người sở hữu vốn hoặc được giao trách nhiệm thay mặt chủ
sở hữu, người vay vốn trực tiếp quản lý và thực hiện dự án.
- Bên mời thầu
Bên mời thầu là chủ đầu tư hoặc tổ chức chuyên môn có đủ năng lực và
kinh nghiệm được chủ đầu tư sử dụng để tổ chức đấu thầu theo các quy định của
pháp luật về đấu thầu.
- Nhà thầu
Nhà thầu là tổ chức kinh tế có đủ tư cách pháp nhân tham gia đấu thầu.
Trong trường hợp đấu thầu tuyển chọn tư vấn, nhà thầu có thể là cá nhân. Nhà
thầu là xây dựng trong đấu thầu xây lắp; là nhà cung cấp trong đấu thầu mua sắm
hàng hóa; là nhà tư vấn trong đấu thầu tuyển chọn tư vấn; là nhà đầu tư trong đấu
thầu lựa chọn đối tác đầu tư. Nhà thầu trong nước là nhà thầu có tư cách pháp
nhân Việt Nam và hoạt động hợp pháp tại Việt Nam.
- Hồ sơ mời thầu
Hồ sơ mời thầu (HSMT) là toàn bộ tài liệu sử dụng cho đấu thầu rộng rãi
hoặc đấu thầu hạn chế bao gồm các yêu cầu cho một gói thầu làm căn cứ pháp lý
để nhà thầu chuẩn bị HSDT và để bên mời thầu đánh giá hồ sơ dự thầu nhằm lựa
Bùi Thị Thanh Nga QTKD Thương mại 47A
5
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa TM&KTQT
chọn nhà thầu trúng thầu; là căn cứ cho việc thương thảo, hoàn thiện và ký kết hợp

đồng.
- Hồ sơ dự thầu
Hồ sơ dự thầu là toàn bộ tài liệu do nhà thầu lập theo yêu cầu của hồ sơ
mời thầu và được nộp cho bên mời thầu theo quy định nêu trong hồ sơ mời thầu
1.1.3. Tác dụng của đấu thầu.
Tác dụng của đấu thầu trước hết thể hiện ở chỗ thông qua đấu thầu, chủ
đầu tư và các nhà thầu đều phải tính hiệu quả kinh tế cho việc xây dựng công
trình trước khi ký kết hợp đồng kinh tế, nhằm tiết kiệm vốn đầu tư, đảm bảo chất
lượng công trình và thời gian xây dựng, nhanh chóng đưa vào sản xuất và sử
dụng, không trông chờ, ỷ lại vào Nhà nước.
Đối với chủ đầu tư: Nhờ đấu thầu mà chủ đầu tư có thể lựa chọn được nhà
thầu có năng lực đáp ứng các yêu cầu của chủ đầu tư về mặt kỹ thuật, trình độ thi
công đảm bảo kế hoạch tiến độ và giá cả hợp lý, chống được tình trạng độc
quyền về giá cả của nhà thầu và do đó trên thực tế quản lý, sử dụng có hiệu quả
vốn xây dựng, kích thích cạnh tranh giữa các nhà thầu. Vì vậy, về một phương
diện nào đó đấu thầu có tác dụng tích cực thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển.
Đối với nhà thầu: Đấu thầu cũng mang lại lợi ích quan trọng đó là đảm bảo
tính công bằng đối với các thành phần kinh tế, không phân biệt đối xử giữa các
nhà thầu. Do phải cạnh tranh nên mỗi nhà thầu đều phải cố gắng tìm tòi kỹ thuật,
công nghệ, biện pháp và giải pháp tốt nhất để thắng thầu, phải có trách nhiệm
cao đối với công việc nhận thầu nhằm giữ được uy tín đối với khách hàng, do
vậy chất lượng công trình được nâng cao, giá thành xây dựng được chú trọng.
Bùi Thị Thanh Nga QTKD Thương mại 47A
6
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa TM&KTQT
Đối với Nhà nước: đấu thầu tạo cơ sở để đánh giá tiềm năng của các đơn vị
kinh tế từ đó có các chính sách xã hội thích hợp. Ngăn chặn biểu hiện tiêu cực
diễn ra, tránh được sự thiên vị đặc quyền đặc lợi, móc ngoặc riêng với nhau làm
thất thoát vốn đầu tư của nhà nước như phương thức giao thầu trước đây. Thông
qua đấu thầu tạo tiền đề quản lý tài chính của các dự án cũng như của các doanh

nghiệp xây dựng một cách có hiệu quả.
1.2. Nội dung của hoạt động đấu thầu.
1.2.1. Lập kế hoạch đấu thầu.
1.2.1.1 Vai trò của lập kế hoạch đấu thầu
Kế hoạch đấu thầu của một dự án do Chủ đầu tư hay các tổ chức do Chủ
đầu tư ủy quyền lập trước khi thực hiện hoạt động đấu thầu. Nó có vai trò quan
trọng trong quản lý hoạt động đấu thầu đối với Chủ đầu tư, nhà thầu cũng như
đối với các cơ quan quản lý Nhà nước.
- Đối với Chủ đầu tư: Việc lập kế hoạch đấu thầu giúp Chủ đầu tư phân
chia dự án thành các gói thầu một cách hợp lý nhằm đáp ứng các yêu cầu về chi
phí, chất lượng cũng như tiến độ thực hiện dự án. Đối với các dự án đầu tư sử
dụng vốn do Nhà nước quản lý thì việc lập kế hoạch đấu thầu là bắt buộc và hoạt
động đấu thầu của dự án chỉ có thể tiến hành sau khi KHĐT được các cơ quan
quản lý phê duyệt.
- Đối với các nhà thầu: thì việc thu thập thông tin về KHĐT của các dự án
sẽ giúp họ xem xét năng lực của mình và có kế hoạch tham gia đấu thầu một
cách có hiệu quả.
- Đối với cơ quan quản lý Nhà nước: KHĐT của các dự án đầu tư sử dụng
vốn do Nhà nước quản lý có vai trò rất quan trọng. Nó là cơ sở để các cơ quan
Bùi Thị Thanh Nga QTKD Thương mại 47A
7
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa TM&KTQT
này xem xét và quyết định cho phép dự án được thực hiện đấu thầu và đồng thời
là cơ sở để phê duyệt kết quả đấu thầu của các gói thầu sau này.
1.2.1.2. Nội dung các bước lập KHĐT
Lập KHĐT cho một dự án được bên mời thầu tiến hành theo ba bước:
Thứ nhât, xác định các mảng công việc của dự án, một dự án có thể có ba
mảng công việc: mảng công việc tư vấn, xây lắp và mua sắm hàng hóa. Trong
thực tế nhiều dự án chỉ có một mảng công việc. Ví dụ dự án đầu tư nhập khẩu
máy móc thiết bị thì có mảng công việc là mua sắm hàng hóa.

Thứ hai, phân chia từng mảng công việc thành các gói thầu. Các gói thầu
được phân chia theo nguyên tắc hợp lý về quy mô, đảm bảo tính hợp lý về kỹ
thuật công nghệ của dự án và đảm bảo tiến độ thực hiện dự án.
Thứ ba, xác định đặc điểm của từng gói thầu. Với mỗi gói thầu đã được
phân chia, BMT sẽ tiến hành xác định giá trị ước tính, hình thức lựa chọn nhà
thầu, phương thức đấu thầu, loại hợp đồng sẽ được áp dụng cũng như tiến độ
thực hiện.
1.2.2. Hình thức lựa chọn nhà thầu và phương thức đấu thầu.
1.2.2.1. Hình thức lựa chọn nhà thầu
Theo Luật đấu thầu số 61/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005 việc
lựa chọn nhà thầu có thể được thực hiện theo các hình thức sau đây:
- Đấu thầu rộng rãi.
- Đấu thầu hạn chế.
- Chỉ định thầu.
- Mua sắm trực tiếp .
- Chào hàng cạnh tranh trong mua sắm hàng hóa.
- Tự thực hiện.
- Lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt.
Bùi Thị Thanh Nga QTKD Thương mại 47A
8
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa TM&KTQT
Đấu thầu rộng rãi: là hình thức đấu thầu không hạn chế số lượng nhà thầu
tham dự. Trước khi phát hành hồ sơ mời thầu, bên mời thầu phải đăng tải các
thông tin đấu thầu trên tờ báo về đấu thầu và trang thông tin điện tử về đấu thầu
của cơ quan quản lý nhà nước về đấu thầu để các nhà thầu biết thông tin tham dự.
Bên mời thầu phải cung cấp hồ sơ mời thầu cho các nhà thầu có nhu cầu tham
gia đấu thầu. Trong hồ sơ mời thầu không được nêu bất cứ điều kiện nào nhằm
hạn chế sự tham gia của nhà thầu hoặc nhằm tạo lợi thế cho một hoặc một số nhà
thầu gây ra sự cạnh tranh không bình đẳng. Đấu thầu rộng rãi là hình thức lựa
chọn nhà thầu có tính cạnh tranh cao nhất.

Đấu thầu hạn chế: là hình thức đấu thầu chỉ cho phép một số nhà thầu nhất
định được tham dự thầu. Trong trường hợp, gói thầu phức tạp về mặt kỹ thuật,
lớn về qui mô hay điều kiện thực hiện khó khăn thì bên mời thầu chỉ lựa chọn
một số nhà thầu có năng lực thực sự để đánh giá. Khi thực hiện đấu thầu hạn chế
phải mời tối thiểu là 5 nhà thầu được xác định là có đủ năng lực và kinh nghiệm
tham gia đấu thầu; nếu ít hơn thì phải được người có thẩm quyền xem xét quyết
định cho phép tiếp tục tổ chức đấu thầu hạn chế hoặc áp dụng các hình thức lựa
chọn khác. Hình thức đấu thầu hạn chế có thể mang lại sự tiết kiệm về thời gian
cũng như chi phí tham gia và tổ chức đấu thầu cho cả bên mời thầu cũng như các
nhà thầu.
Chỉ định thầu: Chỉ định thầu là hình thức lựa chọn nhà thầu đặc biệt, được
áp dụng trong các trường hợp sau đây:
- Sự cố bất khả kháng do thiên tai, địch họa, sự cố cần khắc phục ngay.
- Gói thầu do yêu cầu của nhà tài trợ nước ngoài.
- Gói thầu thuộc dự án bí mật quốc gia, an ninh, an toàn năng lượng do Thủ
tướng quyết định khi thấy cần thiết.
Bùi Thị Thanh Nga QTKD Thương mại 47A
9
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa TM&KTQT
- Gói thầu mua sắm các loại vật tư, thiết bị để phục hồi, duy tu, mở rộng
công suất của thiết bị, dây chuyền công nghệ mà trước đó đã mua từ một
nhà thầu cung cấp và không thể mua được từ các nhà cung cấp khác do
phải đảm bảo tính tương thích của thiết bị, công nghệ.
Mua sắm trực tiếp: Hình thức này được áp dụng trong các trường hợp:
- Khi hợp đồng đối với gói thầu có nội dung tương tự được ký trước đó
không quá sáu tháng.
- Khi thực hiện mua sắm trực tiếp, được mời nhà thầu trước đó đã được lựa
chọn thông qua đấu thầu để thực hiện đấu thầu có nội dung tương tự.
- Đơn giá đối với các nội dung thuộc gói thầu áp dụng mua sắm trực tiếp
không được vượt đơn giá của các nội dung tương ứng thuộc gói thầu

tương tự đã ký hợp đồng trước đó.
- Được áp dụng mua sắm trực tiếp để thực hiện gói thầu tương tự thuộc
cùng một dự án hoặc thuộc dự án khác.
Chào hàng cạnh tranh trong mua sắm hàng hóa: đây là một dạng đặc biệt
của hình thức đấu thầu rộng rãi và chỉ áp dụng đối với gói thầu có giá gói thầu
dưới 2 tỷ đồng. Nội dung mua sắm là những hàng hóa thông dụng, sẵn có trên thị
trường với đặc tính kỹ thuật được tiêu chuẩn hóa và tuơng đương nhau về chất
lượng. Mỗi gói thầu phải có ít nhất 3 bản chào hàng của 3 nhà thầu khác nhau
trên cơ sở yêu cầu của bên mời thầu. Bên mời thầu có thể tổ chức đấu thầu nhanh
gọn để tiết kiệm thời gian và chi phí.
Tự thực hiện: Hình thức tự thực hiện áp dụng trong trường hợp chủ đầu tư
là nhà thầu có đủ năng lực và kinh nghiệm để thực hiện gói thầu thuộc dự án do
mình quản lý và sử dụng. Khi áp dụng hinh thức tự thực hiện, dự toán cho gói
thầu phải được phê duyệt theo quy định. Đơn vị giám sát việc thực hiện gói thầu
phải độc lập với chủ đầu tư về tài chính.Hình thức này áp dụng với các gói thầu
Bùi Thị Thanh Nga QTKD Thương mại 47A
10
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa TM&KTQT
có đặc điểm: khối lượng không xác định trước, giá trị nhỏ và có tính đặc thù nên
không có nhà thầu quan tâm, thời gian thực hiện gián đoạn. tính rủi ro cao hay
phải thực hiện gấp.
Lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt: được áp dụng khi gói thầu
có đặc thù riêng biệt mà không thể áp dụng các hình thức lựa chọn trên thì chủ
đầu tư phải lập phương án lựa chọn nhà thầu, bảo đảm mục tiêu cạnh tranh và
hiệu quả kinh tế trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
1.2.2.2. Phương thức đấu thầu
Theo Luật đấu thầu số 61/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005, tùy từng
loại công trình chủ đầu tư có thể áp dụng một trong những phương thức sau:
- Đấu thầu một túi hồ sơ.
- Đấu thầu hai túi hồ sơ.

- Đấu thầu hai giai đoạn.
Đấu thầu một túi hồ sơ: được áp dụng đối với hình thức đấu thầu rộng rãi
và đấu thầu hạn chế cho gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, gói thầu EPC. Nhà
thầu nộp hồ sơ dự thầu gồm đề xuất về kỹ thuật và đề xuất về tài chính theo yêu
cầu của hồ sơ mời thầu. Việc mở thầu được tiến hành một lần.
Đấu thầu hai túi hồ sơ: được áp dụng đối với đấu thầu rộng rãi và đấu thầu
hạn chế trong đấu thầu cung cấp dịch vụ tư vấn. Nhà thầu nộp đề xuất về kỹ
thuật và đề xuất về tài chính riêng biệt theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu. Việc mở
thầu được tiến hành hai lần; trong đó, đề xuất về kỹ thuật sẽ được mở trước để
đánh giá, đề xuất về tài chính của tất cả các nhà thầu có đề xuất kỹ thuật được
đánh giá là đáp ứng yêu cầu được mở sau để đánh giá tổng hợp. Trường hợp gói
thầu có yêu cầu kỹ thuật cao thì đề xuất về tài chính của nhà thầu đạt số điểm kỹ
thuật cao nhất sẽ được mở để xem xét, thương thảo.
Bùi Thị Thanh Nga QTKD Thương mại 47A
11
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa TM&KTQT
Đấu thầu hai giai đoạn: được áp dụng đối với hình thức đấu thầu rộng rãi,
đấu thầu hạn chế cho gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, gói thầu EPC có kỹ
thuật, công nghệ mới, phức tạp, đa dạng và được thực hiện theo trình tự sau đây:
- Giai đoạn thứ nhất: Các nhà thầu nộp đề xuất về kỹ thuật, phương án tài
chính nhưng chưa có giá dự thầu; trên cơ sở trao đổi với từng nhà thầu tham gia
giai đoạn này sẽ xác định hồ sơ mời thầu giai đoạn hai;
- Giai đoạn thứ hai: Bên mời thầu mời các nhà thầu đã tham gia trong giai
đoạn thứ nhất nộp hồ sơ dự thầu giai đoạn thứ hai bao gồm: đề xuất về kỹ thuật và
đề xuất đầy đủ các điều kiện tài chính, tiến độ thực hiện, điều kiện hợp đồng, giá bỏ
thầu để đánh giá va xếp hạng.
1.2.3. Trình tự các bước thực hiện đấu thầu.
1.2.3.1. Chuẩn bị đấu thầu
* Chuẩn bị nhân sự cho đấu thầu: nhân sự của bên mời thầu tham gia vào
quá trình đấu thầu có vai trò rất quan trọng. Họ phải rất am hiểu các quy định về

đấu thầu của tổ chức quản lý vốn đồng thời phải có kiến thức chuyên môn trong
lĩnh vực của gói thầu. Tùy thuộc vào yêu cầu cụ thể của gói thầu nói riêng và dự
án nói chung, những nhân sự này có thể thuộc biên chế của bên mời thầu hay
được bên mời thầu thuê trong thời gian thực hiện đấu thầu.
* Sơ tuyển nhà thầu: đươc áp dụng đối với những gói thầu có qui mô hay
có yêu cầu kỹ thuật phức tạp, bên mời thầu tiến hành sơ tuyển nhà thầu để lựa
chọn những nhà thầu có năng lực phù hợp tham gia đấu thầu chính thức. Thông
thường, tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển được nêu trong hồ sơ mời sơ
tuyển bao gồm các tiêu chuẩn về năng lực kỹ thuật, kinh nghiệm và năng lực tài
chính nhà thầu.
* Lập hồ sơ mời thầu: HSMT là một tài liệu rất quan trọng, nó có vai trò
quyết định kết quả của quá trình đấu thầu. Do đó HSMT cần phải được soạn thảo
Bùi Thị Thanh Nga QTKD Thương mại 47A
12
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa TM&KTQT
một cách có kế hoạch và kỹ lưỡng trước khi tiến hành đấu thầu, việc soạn thảo
HSMT phải do những người có chuyên môn thực hiện. HSMT được lập theo
mẫu do chính phủ quy định và bao gồm các nội dung yêu cầu về: mặt kỹ thuât,
về tài chính, thương mại và các tiêu chuẩn đánh giá.
* Mời thầu: là việc bên mời thầu đăng tải các thông tin liên quan đến
vấn đề tổ chức đấu thầu cho một gói thầu cũng như nội dung khái quát của
gói thầu này trên các phương tiện thông tin phù hợp với hình thức lựa chọn
nhà thầu được áp dụng:
- Thông báo mời thầu đối với đấu thầu rộng rãi.
- Gửi thư mời thầu đối với đấu thầu hạn chế hay đối với đấu thầu rộng rãi
có sơ tuyển.
1.2.3.2. Thực hiện đấu thầu
* Phát hành HSMT: BMT bán HSMT tới trước thời điểm đóng thầu cho
các nhà thầu tham gia đấu thầu rộng rãi, cho các nhà thầu theo chính sách được
mời tham gia đấu thầu hạn chế hay cho các nhà thầu đã vượt qua bước sơ tuyển .

* Tiếp nhận và quản lý HSDT: HSDT bao gồm đề xuất kỹ thuật và đề xuất
tài chính của nhà thầu. Cách thức nộp HSDT của gói thầu phụ thuộc vào phương
thức đấu thầu mà gói thầu áp dụng. Việc nhận và bảo quản HSDT phải được
BMT thực hiện nghiêm túc nhằm đảm bảo tính chính xác về số lượng tài liệu và
bí mật về thông tin dự thầu trước khi mở thầu. Đối với những gói thầu chỉ có một
nhà thầu tham gia hay áp dụng hình thức chào hàng cạnh tranh thì việc này được
tiến hành rất đơn giản. Thời hạn cuối cùng nộp HSDT gọi là thời điểm đóng thầu
của gói thầu, những HSDT nộp sau thời điểm này không được chấp nhận.
* Mở thầu: là việc BMT thông báo công khai các điều kiện dự thầu của
từng nhà thầu tham gia đấu thầu trước khi đánh giá các HSDT. Đối với phương
đấu thầu hai giai đoạn thì mở thầu được tiến hành hai lần, mỗi giai đoạn một lần.
Bùi Thị Thanh Nga QTKD Thương mại 47A
13
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa TM&KTQT
* Đánh giá hồ sơ dự thầu: là việc BMT xem xét các HSDT trên cơ sở các
yêu cầu được đặt ra đối với nhu cầu mua sắm đã được BMT đưa ra trong HSMT.
Mục đích của công việc này là nhằm lựa chọn nhà thầu đáp ứng tốt nhất các yêu
cầu để thực hiện gói thầu. Phương pháp đánh giá HSDT phụ thuộc vào đặc điểm
của từng gói thầu. Đánh giá HSDT bao gồm các bước sau:
- Đánh giá sơ bộ hồ sơ dự thầu để loại bỏ các hồ sơ dự thầu không hợp lệ,
không bảo đảm yêu cầu quan trọng của hồ sơ mời thầu.
- Đánh giá chi tiết hồ sơ dự thầu được thực hiện theo quy định sau đây:
+ Đánh giá về mặt kỹ thuật để xác định các hồ sơ dự thầu đáp ứng cơ bản
yêu cầu của hồ sơ mời thầu.
+ Đối với gói thầu mua sắm hàng hoá, xây lắp, gói thầu EPC thì xác định
chi phí trên cùng một mặt bằng về kỹ thuật, tài chính, thương mại để so sánh,
xếp hạng các hồ sơ dự thầu. Đối với gói thầu địch vụ tư vấn thì đánh giá tổng
hợp để so sánh, xếp hạng các hồ sơ dự thầu; riêng gói thầu dịch vụ tư vấn có yêu
cầu kỹ thuật cao thì xem xét đề xuất về mặt tài chính đối với nhà thầu xếp thứ
nhất về mặt kỹ thuật.

- Làm rõ hồ sơ dự thầu
+ Nhà thầu không được thay đổi, bổ sung HSDT sau thời điểm đóng thầu.
+ Sau khi mở thầu, nhà thầu có trách nhiệm làm rõ hồ sơ dự thầu khi có
yêu cầu của bên mời thầu. Việc làm rõ hồ sơ dự thầu được thực hiện dưới hình
thức trao đổi trực tiếp hoặc gián tiếp, nhưng phải đảm bảo không làm thay đổi
nội dung cơ bản của hồ sơ dự thầu đã nộp, không thay đổi giá dự thầu. Nội dung
làm rõ hồ sơ dự thầu phải thể hiện bằng văn bản và được bên mời thầu bảo quản
như một phần của hồ sơ dự thầu.
Bùi Thị Thanh Nga QTKD Thương mại 47A
14
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa TM&KTQT
+ Việc làm rõ HSDT chỉ được thực hiện giữa bên mời thầu và nhà thầu có
hồ sơ dự thầu cần phải làm rõ.
* Thẩm định và phê duyệt kết quả đấu thầu: BMT phải lập báo cáo về kết
quả để chủ đầu tư trình người có thẩm quyền xem xét, quyết định và gửi đến cơ
quan tổ chức có trách nhiệm thẩm định. Sau khi thẩm định xong, cơ quan tổ chức
được giao nhiệm vụ thẩm định có trách nhiệm lập báo cáo thẩm định kết quả đấu
thầu trên cơ sở báo cáo của chủ đầu tư để trình người có thẩm quyền xem xét
quyết định. Trên cơ sở báo cáo về kết quả đấu thầu và báo cáo thẩm định kết quả
đấu thầu, người có thẩm quyền lập văn bản phê duyệt kết quả đấu thầu. Đối với
nhà thầu trúng thầu thì văn bản phê duyệt kết quả đấu thầu phải bao gồm các nội
dung sau: Tên nhà thầu trúng thầu, giá trúng thầu, hình thức hợp đồng và thời
gian thực hiện hợp đồng. Trường hợp không có nhà thầu, trong văn bản phê
duyệt kết quả đấu thầu phải nêu rõ không có nhà thầu nào trúng thầu và hủy đấu
thầu để thực hiện lại việc lựa chọn nhà thầu.
* Thông báo kết quả đấu thầu: việc thông báo kết quả đấu thầu được thực
hiện ngay sau khi có quyết định phê duyệt kết quả đấu thầu của người có thẩm
quyền. Trong thông báo kết quả đấu thầu, bên mời thầu không phải giải thích lý
do đối với nhà thầu không trúng thầu.
1.2.3.3. Ký kết và thực hiện hợp đồng.

Bước cuối cùng của quá trình đấu thầu bao gồm các công việc sau: Hoàn
thiện và ký kết hợp đồng, thực hiện hợp đồng, kết thúc và thanh lý hợp đồng.
* Nguyên tắc ký hợp đồng
Kết quả của quá trình đấu thầu là việc lựa chọn những nhà thầu có đủ điều
kiện để thực hiện dự án. Việc ký kết hợp đồng giữa bên mời thầu và bên trúng
thầu là bắt buộc và phải tuân theo nguyên tắc sau:
Bùi Thị Thanh Nga QTKD Thương mại 47A
15
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa TM&KTQT
- Tuân thủ các quy định về hợp đồng của luật pháp nước Cộng hoà xã hội
chủ nghĩa Việt Nam.
- Thể hiện đầy đủ các điều kiện cam kết của bên mời thầu và bên trúng thầu.
Trường hợp nhà thầu là liên danh, trong hợp đồng ký với chủ đầu tư phải
có chữ ký của tất cả các thành viên tham gia liên danh.
- Giá hợp đồng không được vượt quá giá trúng thầu. Trường hợp phát sinh
khối lượng công việc hoặc số lượng hàng hoá nằm ngoài phạm vi hồ sơ
mời thầu dẫn đến giá hợp đồng vượt giá trúng thầu thì phải được người có
thẩm quyền xem xét, quyết định.
* Nội dung của hợp đồng
- Đối tượng của hợp đồng.
- Số lượng, khối lượng.
- Quy cách, chất lượng và các yêu cầu kỹ thuật khác.
- Giá hợp đồng.
- Hình thức hợp đồng
- Thời gian và tiến độ thực hiện.
- Điều kiện và phương thức thanh toán.
- Điều kiện nghiệm thu, bàn giao.
- Bảo hành đối với nội dung mua sắm hàng hoá, xây lắp.
- Quyền và nghĩa vụ của các bên.
- Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng.

- Thời hạn có hiệu lực của hợp đồng.
Bùi Thị Thanh Nga QTKD Thương mại 47A
16
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa TM&KTQT
- Các nội dung khác theo từng hình thức hợp đồng.
* Hình thức hợp đồng
Tuỳ theo từng trường hợp cụ thể mà có các hình thức hợp đồng sau:
- Hợp đồng trọn gói.
- Hợp đồng theo đơn giá.
- Hợp đồng theo thời gian.
- Hợp đồng theo tỷ lệ phần trăm.
Hình thức hợp đồng trọn gói: Đối với các gói thầu có điều kiện xác định
chính xác khối lượng, số lượng. Giá hợp đồng không thay đổi trong suốt thời
gian thực hiện hợp đồng. Chủ đầu tư thanh toán cho nhà thầu bằng đúng giá ghi
trong hợp đồng khi nhà thầu hoàn thành các nghĩa vụ theo hợp đồng.
Hình thức hợp đồng theo đơn giá: Được áp dụng cho những phần công việc
chưa đủ điều kiện xác định chính xác về số lượng hoặc khối lượng. Chủ đầu tư
thanh toán cho nhà thầu theo khối lượng, số lượng thực tế thực hiện trên cơ sở
đơn giá trong hợp đồng hoặc đơn giá được chấp nhận điều chỉnh như:
- Nhà nước thay đổi chính sách về thuế, tiền lương ảnh hưởng trực tiếp đến
đơn giá hợp đồng.
- Khối lượng, số lượng tăng giảm trong quá trình thực hiện hợp đồng nhưng
không do lỗi của nhà thầu.
- Giá nhiên liệu, vật tư, thiết bị nêu trong hợp đồng do Nhà nước kiểm soát
có biến động lớn.
Hình thức hợp đồng theo thời gian: Được áp dụng cho những phần công
việc nghiên cứu phức tạp, tư vấn thiết kế, giám sát xây dựng, đào tạo, huấn
luyện. Chủ đầu tư thanh toán cho nhà thầu theo tháng, tuần, ngày, giờ làm việc
Bùi Thị Thanh Nga QTKD Thương mại 47A
17

Chuyên đề tốt nghiệp Khoa TM&KTQT
thực tế trên cơ sở mức thù lao cho chuyên gia nêu trong hợp đồng hoặc mức thù
lao được chấp nhận điều chỉnh theo quy định.
Hình thức hợp đồng theo tỷ lệ phần trăm: Được áp dụng cho những phần
công việc tư vấn thông thường, giản đơn. Giá hợp đồng không thay đổi trong suốt
thời gian thực hiện hợp đồng. Giá hợp đồng được tính theo phần trăm giá trị công
trình hoặc khối lượng công việc. Chủ đầu tư thanh toán cho nhà thầu bằng đúng
giá ghi trong hợp đồng khi nhà thầu hoàn thành các nghĩa vụ theo hợp đồng.
* Ký kết hợp đồng
Hợp đồng được ký kết căn cứ vào các tài liệu sau đây:
- Kết quả thương thảo, hoàn thiện hợp đồng.
- Quyết định phê duyệt và văn bản thông báo kết quả lựa chọn nhà thầu.
- HSDT và các tài liệu giải thích làm rõ HSDT của nhà thầu được chọn.
- Hồ sơ mời thầu.
Việc ký hợp đồng phải đảm bảo các điều kiện sau đây:
- Hồ sơ dự thầu của nhà thầu được lựa chọn còn hiệu lực.
- Thông tin về năng lực kỹ thuật, tài chính của nhà thầu được cập nhật tại
thời điểm ký hợp đồng phải bảo đảm đáp ứng các yêu cầu của hồ sơ mời
thầu.
* Điều chỉnh hợp đồng
Việc điều chỉnh hợp đồng chỉ áp dụng đối với hình thức hợp đồng theo đơn
giá, hình thức hợp đồng theo thời gian và được thực hiện theo quy định sau đây:
Bùi Thị Thanh Nga QTKD Thương mại 47A
18
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa TM&KTQT
- Trường hợp Nhà nước thay đổi chính sách về thuế, tiền lương ảnh hưởng
trực tiếp đến giá hợp dồng thì được điều chỉnh.
- Trường hợp có khối lượng, số lượng tăng hoặc giảm trong quá trình thực hiện
hợp đồng nhưng trong phạm vi của hồ sơ mời thầu và không do lỗi của nhà
thầu gây ra thì việc tính giá trị tăng hoặc giảm phải căn cứ vào đơn giá của

hợp đồng.
- Trường hợp giá nhiên liệu, vật tư, thiết bị nêu trong hợp đồng do Nhà
nước kiểm soát có biến động lớn ảnh hưởng trực tiếp đến việc thực hiện
hợp đồng thì phải báo cáo với người có thẩm quyền xem xét, quyết định.
Việc điều chỉnh hợp đồng chỉ áp dụng trong thời gian thực hiện hợp đồng
theo hợp đồng đã ký và phải được người có thẩm quyền xem xét, quyết định. Giá
hợp đồng sau điều chỉnh không được vượt dự toán, hoặc giá gói thầu trong kế
hoạch đấu thầu được duyệt, trừ trường hợp được người có thẩm quyền cho phép.
Trường hợp có phát sinh hợp lý những công việc ngoài phạm vi hồ sơ mời
thầu thì chủ đầu tư thoả thuận với nhà thầu đã ký hợp đồng để tính toán bổ sung các
công việc phát sinh và báo cáo người có thẩm quyền xem xét, quyết định. Trường
hợp thoả thuận không thành thì nội dung công việc phát sinh đó hình thành một gói
thầu mới và tiến hành lựa chọn nhà thầu theo quy định của Luật đấu thầu.
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động đấu thầu.
1.3.1. Nhóm nhân tố bên ngoài
Nhân tố thứ nhất là hệ thống luật pháp. Một trong những yếu tố ảnh hưởng
đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là hệ thống luật pháp. Mức độ ổn
định của hành lang pháp lý tạo điều kiện cho doanh nghiệp phát triển. Ngược lại
Bùi Thị Thanh Nga QTKD Thương mại 47A
19
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa TM&KTQT
doanh nghiệp sẽ gặp nhiều khó khăn khi phải đối diện liên tục với những thay
đổi của pháp luật, làm suy yếu khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
Nhân tố thứ hai là chủ đầu tư. Chủ đầu tư là cơ quan chịu trách nhiệm toàn
diện về doanh nghiệp trước pháp luật. Do vậy chủ đầu tư có ảnh hưởng rất lớn
tới các doanh nghiệp tham gia đấu thầu xây dựng công trình. Với chủ đầu tư có
tinh thần trách nhiệm cao, trình độ chuyên môn nghiệp vụ tốt sẽ tạo nên việc
cạnh tranh lành mạnh trong đấu thầu và việc lựa chọn ra nhà thầu là thỏa đáng,
chính xác, ngược lại dễ tạo ra sự quan liêu trong đấu thầu.
Nhân tố thứ ba là cơ quan tư vấn. Công tác tư vấn gồm các khâu: Tư vấn

thiết kế, tư vấn đấu thầu, tư vấn giám sát. Các khâu này có thể do một hoặc nhiều
tổ chức tư vấn thực hiện.
Nhân tố thứ tư là các đối thủ cạnh tranh. Đây là nhân tố ảnh hưởng trực
tiếp nhất đối với khả năng trúng thầu của doanh nghiệp. Số lượng cũng như khả
năng cạnh tranh của các đối thủ cạnh tranh quyết định mức độ cạnh tranh trong
các cuộc đấu thầu. Để trúng thầu, nhà thầu phải vượt qua được tất cả các đối thủ
tham dự đấu thầu. Tức là phải đảm bảo được năng lực vượt trội của mình trước
các đối thủ cạnh tranh hiện tại với cả các đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn.
Nhân tố cuối cùng là các nhà cung cấp. Các doanh nghiệp cần phải có
quan hệ với các tổ chức cung cấp các yếu tố đầu vào cho quá trình SXKD của
mình, đó là vật tư, thiết bị, năng lực tài chính. Nếu doanh nghiệp có quan hệ tốt
với các nhà cung cấp danh tiếng và cộng đồng tài chính thì doanh nghiệp sẽ có
nhiều cơ hội kinh doanh tăng thế mạnh của doanh nghiệp và có thể tham gia đấu
thầu các dự án có qui mô lớn.
1.3.2. Nhóm nhân tố bên trong
Bùi Thị Thanh Nga QTKD Thương mại 47A
20
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa TM&KTQT
Nhân tố thứ nhất là năng lực tài chính. Hoạt động tài chính là một trong
những nội dung cơ bản của hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nhằm giải
quyết các vấn đề, kỹ thuật, lao động….phát sinh trong quá trình kinh doanh dưới
hình thức giá trị. Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ảnh hưởng
đến tình hình tài chính, ngược lại tình hình tài chính tốt hay xấu sẽ có tác động
thúc đẩy hay cản trở quá trình sản xuất kinh doanh. Một doanh nghiệp có khả
năng tài chính cao, có thể tham gia đấu thầu nhiều công trình trong một năm, có
nhiều cơ hội để đầu tư tăng thiết bị, máy móc nhằm đáp ứng yêu cầu thi công và
đòi hỏi của quá trình công nghệ hiện đại. Đồng thời, luôn giữ được uy tín với các
nhà cung cấp và các tổ chức tín dụng.
Nhân tố thứ hai là: máy móc, trang thiểt bị. Đây là bộ phận chủ yếu và
quan trọng nhất trong tài sản cố định của doanh nghiệp. Nó là thước đo cho trình

độ kỹ thuật là thể hiện năng lực sản xuất hiện có, là nhân tố quan trọng góp phần
tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trong đấu thầu. Năng lực máy móc,
thiết bị được chủ đầu tư đánh giá cao, bởi nó liên quan nhiều đến chất lượng và
tiến độ thi công các công trình. Để đánh giá về năng lực máy móc, thiết bị có thể
dựa vào các đặc tính sau: tính hiện đại, đồng bộ, hiệu quả và tính đổi mới của
thiết bị công nghệ.
Nhân tố thứ ba là: nguồn nhân lực. Đây là yếu tố cơ bản và đặc biệt quan
trọng của doanh nghiệp trong sản xuất kinh doanh. Để đánh giá điểm mạnh,
điểm yếu của đội ngũ cán bộ quản trị, chủ đầu tư tiếp cận trên các khía cạnh:
trình độ chuyên môn, kinh nghiệm công tác, tác phong làm việc, sự am hiểu về
kinh doanh và luật pháp của từng thành viên. Cơ cấu về các ngành đào tạo phân
theo trình độ sẽ cho biết khả năng chuyên môn hóa cũng như khả năng đa dạng
hóa của doanh nghiệp.
Bùi Thị Thanh Nga QTKD Thương mại 47A
21
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa TM&KTQT
Nhân tố thứ tư là: hoạt động Marketing. Hoạt động của doanh nghiệp xây
dựng không giống như các doanh nghiệp công nghiệp khác là đưa sản phẩm ra
thị trường cho khách hàng chọn mua. Ngược lại, họ cần phải dựa vào danh tiếng
của mình để khiến cho khách hàng tìm đến và yêu cầu sản xuất sản phẩm cần
thiết. Giữa các doanh nghiệp xây dựng có sự cạnh tranh trực tiếp đó là sự so sánh
về danh tiếng, uy tín. Vì vậy các doanh nghiệp xây dựng nên sử dụng những
chiến lược marketing phù hợp với tình hình kinh doanh của doanh nghiệp.
Nhân tố cuối cùng là liên doanh liên kết. Đây là sự kết hợp hai hay nhiều
pháp nhân kinh tế để tạo ra một pháp nhân mới có sức mạnh tổng hợp về nhân
lực kinh nghiệm, khả năng tài chính. Đây là một trong những yếu tố đánh giá
khă năng của doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp xây dựng với những dự án
có quy mô lớn, những yêu cầu đôi khi vượt khả năng của một doanh nghiệp đơn
lẻ trong cạnh tranh đấu thầu. Để tăng năng lực của mình trên thị trường cạnh
tranh, vấn đề mở rộng các quan hệ liên doanh, liên kết dưới hình thức thích hợp

là giải pháp quan trọng và phù hợp. Thông qua đó, doanh nghiệp xây dựng có thể
đáp ứng một cách toàn diện các yêu cầu của nhiều công trình có quy mô lớn và
mức độ phức tạp cao.
Bùi Thị Thanh Nga QTKD Thương mại 47A
22
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa TM&KTQT
Chương II:
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG ĐẤU THẦU XÂY LẮP CỦA
CTCP ĐẦU TƯ XÂY DỰNG HẠ TẦNG VÀ GIAO THÔNG
2.1. Tổng quan về Công ty CP đầu tư XD Hạ tầng và Giao thông
2.1.1.Quá trình hình thành và phát triển của Công ty.
Tên công ty: Công ty CP Đầu Tư Xây Dựng Hạ Tầng và Giao Thông
Tên giao dịch Quốc tế: Infastructure Investment and Transportations
Contruction Joint Stock Company.
Tên viết tắt: INTRACOM
Trụ sở chính: Lô C2F - Khu công nghiệp nhỏ - Quận Cầu giấy - Hà Nội.
Điện thoại : 04.22403439 Fax: 04.37914112
Email :
Website : www.intracom.com.vn
Vốn điều lệ : 50 tỷ đồng. Mã số thuế : 0101911295
Công ty có biểu tượng riêng
Tỏa sáng cùng đất nước.
Bùi Thị Thanh Nga QTKD Thương mại 47A
23
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa TM&KTQT
Logo đơn giản, dễ hiểu. Thể hiện rõ đặc trưng ngành xây dựng bằng ba toà
tháp xây dựng. Những tòa nhà xây dựng (Building) thể hiện tính đô thị hiện đại, sầm
uất, văn minh và ý nghĩa về sự phát triển.
Công ty Cổ phần Đầu tư xây dựng hạ tầng và Giao thông (Intracom) được
cổ phần hoá từ Doanh nghiệp Nhà nước là Công ty Đầu tư xây dựng hạ tầng và

giao thông đô thị thuộc Tổng công ty Đầu tư và Phát triển nhà Hà Nội.
Kể từ khi thành lập đến nay Công ty đã và đang đầu tư xây dựng nhiều công
trình đóng góp đáng kể vào sự phát triển của các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn
hoá ... của Thủ đô và cả nước. Công ty từng bước xây dựng thương hiệu, truyền
thống; Công ty đã được tặng thưởng nhiều giấy khen, bằng khen của Tổng công ty
Đầu tư và phát triển nhà Hà Nội và các cơ quan Bộ ngành khác.
Những ngày đầu thành lập công ty hoạt động dưới tên: Công ty Đầu tư
Xây dựng Hạ tầng và Giao thông Đô thị.
Công ty Đầu tư Xây dựng Hạ tầng và Giao thông Đô thị được thành lập
theo Quyết định số 175/QĐ - UB ngày 20 tháng 12 năm 2002 của Uỷ ban nhân
dân thành phố Hà Nội; Quyết định số 1542/QĐ - TCT ngày 21 tháng 12 năm
2002 của Tổng công ty Đầu tư và Phát triển nhà Hà Nội và hoạt động theo giấy
đăng ký kinh doanh số 316657 ngày 15 tháng 01 năm 2003 do Sở Kế hoạch và
Đầu tư Hà Nội cấp.
Ngày 17 tháng 01 năm 2006 theo Quyết định số 311/QĐ - UB của UBND
Thành phố Hà Nội v/v chuyển doanh nghiệp nhà nước Công ty Đầu tư xây dựng
hạ tầng và giao thông đô thị thành Công ty Cổ phần Đầu tư xây dựng hạ tầng và
giao thông. Vốn điều lệ của Công ty Cổ phần Đầu tư xây dựng hạ tầng và giao
thông ban đầu là 4.939 tỷ đồng. Cuối năm 2006 vốn điều lệ của công ty là: 10 tỷ
đồng. Từ năm 2007 đến nay, vốn điều lệ của công ty là 50 tỷ đồng.
Bùi Thị Thanh Nga QTKD Thương mại 47A
24
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa TM&KTQT
Công ty cổ phần đầu tư xây dựng hạ tầng và giao thông hoạt động theo giấy
đăng ký kinh doanh số 0103010756 ngày 23 tháng 01 năm 2006 do Sở Kế Hoạch
và Đầu tư Hà Nội cấp. Công ty đăng ký kinh doanh thay đổi lần thứ nhất:
04/05/2006, đăng ký thay đổi lần thứ hai: 04/06/2007, đăng ký thay đổi lần thứ ba:
08/11/2007.
Tháng 09/2006 Công ty Cổ phần chuyển trụ sở chính về: Số 193 Tô Hiệu -
Quận Cầu Giấy – Hà Nội.

Tháng 02/2009 Công ty Cổ phần chuyển trụ sở chính về: Lô C2F - Khu
công nghiệp nhỏ - Quận Cầu giấy - Hà Nội.
Toàn bộ đội ngũ cán bộ, nhân viên kỹ thuật và công nhân của công ty đều
có trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao và có bề dày kinh nghiệm thực tế. Ngoài
ra, họ là khối đoàn kết nhất trí, có tính kỷ luật cao, có lòng nhiệt tình, tính say
mê công việc, luôn có ý thức hoàn thành tốt các công việc được giao. Năm 2005
tổng số nhân viên bình quân: 89 nhân viên, trong đó 34 người là nhân viên quản
lý. Đến nay tổng số cán bộ, công nhân viên: 253 người. Trong đó: 3 người đạt
trình độ thạc sỹ, 143 người là kỹ sư chuyên môn, 42 người trình độ cử nhân và
65 người trình độ cao đẳng, trung cấp.
2.1.2. Hệ thống tổ chức, chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban trong công ty.
Sơ đồ bộ máy tổ chức:
Bùi Thị Thanh Nga QTKD Thương mại 47A
25

×