Tải bản đầy đủ (.doc) (54 trang)

Hoàn thiện hoạt động nhập khẩu bánh kẹo ở công ty cổ phần Phượng Hoàng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (263.15 KB, 54 trang )

Danh mục viết tắt
HĐQT
TGHĐ
CO
NCTT
TMĐT
KNNK
VSATTP
DNNK
DT BH&CCDV
DTT BH&CCDV
GV
LNG BH&CCDV
CP BH&QLDN
LNT HĐKD
TNCN
LN
GPNK
DN
XK
KN
XNK
NK
GTGT

Hội đồng quản trị
Tỷ giá hối đoái
Giấy chứng nhận xuất xứ
Nghiên cứu thị trường
Thương mại điện tử
Kim ngạch nhập khẩu


Vệ sinh an toàn thực phẩm
Doanh nghiệp nhập khẩu
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ
Giá vốn
Lợi nhuận gộp bán hàng và cung cấp dịch vụ
Chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
Thu nhập cá nhân
Lợi nhuận
Giấy phép nhập khẩu
Doanh nghiệp
Xuất khẩu
Kim ngạch
Xuất nhập khẩu
Nhập khẩu
Giá trị gia tăng


Danh mục bảng biểu
Bảng 1.1 Kết quả kinh doanh công ty CP Phượng Hồng 2006-2009…………16
Bảng 1.2 Trình độ lao động Cơng Ty Cổ Phần Phượng Hồng 2010………… 25
Bảng 2.1 Tổng Kim Ngạch Xuất Nhập khẩu………………………………….. 27
Bảng 2.2 Kim ngạch nhập khẩu theo thị trường 2006-2009.............................. 29
Bảng 2.3 Kim ngạch nhập khẩu theo mặt hàng 2006 – 2009…………………. 30

Danh mục hình
Hình 1.1: Mơ hình quản lý cơng ty



Phần mở đầu
1. Lý do chọn đề tài.
Việt Nam đang trong quá trình hội nhập mạnh mẽ với khu vực và thế giới,
chúng ta đã không ngừng đẩy mạnh kim ngạch xuất khẩu các mặt hàng thế mạnh
của mình, thu hút vốn đầu tư nước ngồi, tiếp thu những cơng nghệ hiện đại, góp
phần đẩy nhanh q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Tuy nhiên
chúng ta cũng gặp khơng ít khó khăn khi phải cạnh tranh trực tiếp với các doanh
nghiệp nước ngoài. Hội nhập kinh tế quốc tế mang lại cho thế giới sản phẩm vật
chất thì nhiều hơn, nhưng giá cả thì lại thấp hơn, do lợi thế về qui mô, lợi thế từ
chuyên môn hóa sản xuất đem lại. Các doanh nghiệp cũng phải đối mặt với các
vấn đề mang tính chất tồn cầu như khủng hoảng kinh tế , nền kinh tế chịu tác
động từ rất nhiều yếu tố, việc nắm bắt thị trường, lên kế hoạch khó khăn hơn. Để
có thể đứng vững trong nền kinh tế thị trường địi hỏi cơng ty không ngừng cố
gắng và nâng cao năng lực cạnh tranh của mình. Là cơng ty chun kinh doanh
trong lĩnh vực nhập khẩu, việc tổ chức thực hiện các vấn đề liên quan đến nhập
khẩu là hoạt động thường xuyên của công ty chiếm một phần lớn nguồn lực cả
về con người lẫn tài chính của cơng ty, việc hồn thiện hoạt động nhập khẩu đối
với cơng ty góp phần làm giảm chi phí, nâng cao trình độ nghiệp vụ đối với nhân
viên xuất nhập khẩu để đáp ứng yêu cầu trong thời kỳ hội nhập và cạnh tranh
như hiện nay. Hơn nữa việc tổ chức hoạt động nhập khẩu giúp cơng ty thường
xun đánh giá được tình hình về thị trường, sản phẩm đưa ra các phương án


kinh doanh có hiệu quả.
Xuất phát từ thực tế này, trong quá trình thực tập và tìm hiểu hoạt động nhập
khẩu tại Cơng ty cổ phần Phượng Hồng em đã quyết định chọn đề tài “Hoàn
thiện hoạt động nhập khẩu bánh kẹo ở cơng ty cổ phần Phượng Hồng ” cho
chun đề thực tập của mình.
2.Mục đích nghiên cứu
Làm rõ tình hình nhập khẩu, qui trình nhập khẩu,… của cơng ty, từ đó rút ra

nhận xét về ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân hạn chế trong hoạt động nhập
khẩu của công ty. Đề xuất một số giải pháp, kiến nghị để hồn thiện hoạt động
nhập khẩu của cơng ty trong những năm tới.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
- Đối tuợng: Hoạt động nhập khẩu ở công ty cổ phần Phượng Hoàng
- Phạm vi nghiên cứu: Hoạt động nhập khẩu giai đoạn 2006-2009 và kiến
nghị cho các năm tiếp theo.
4. Phuơng pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu chuyên đề có sử dụng các phương pháp nghiên
cứu khoa học để phân tích vấn đề: phương pháp duy vật biện chứng, phương
pháp điều tra thu thập thông tin, phương pháp thống kê tổng hợp, phương pháp
so sánh phân tích.
5. Kết cấu đề tài: Đề tài gồm 3 chương:
Chương I: Khái qt về Cơng ty cổ phần Phượng Hồng
Chương II: Thực trạng hoạt động nhập khẩu của Công ty cổ phần
Phuợng Hoàng


Chương III : Một số biện pháp hoàn thiện hoạt động nhập khẩu ở Cơng ty
cổ phần Phuợng Hồng

Chương 1: Khái qt về Cơng ty cổ phần Phượng Hồng
1.1 Khái quát chung về Công Ty
-Tên Công ty: Công ty cổ phần Phượng Hoàng
-Tên giao dịch: phoenix Joint Stock Company
-Địa chỉ: Số 15 lô 14A, Trung Yên II - Cầu Giấy - Hà Nội
-Email:
-Website: phuonghoangjsc.com.vn
-Điện thoại: (84.4) 3783 0269 - 3783 0270
-Fax: (84.4) 3783 0061

-Mobile: (84) 912 391 148
1.1.1 Quá trình hình thành, phát triển của Cơng ty cổ phần Phượng Hoàng
Với kinh nghiệm từng làm đại lý chuyên phân phối sản phẩm Ajinomoto
Monosodium Glutamate từ Indonesia, dầu ăn Neptune và cà phê Gold Kikki từ
Singapore , Bia Asahi từ Nhật Bản. quyết định thành lập năm 1997, theo giấy
phép số 056071 ngày 01/03/1997 do Sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội
cấp với hai lĩnh vực hoạt động chính là : Xuất khẩu hàng thủ cơng mỹ nghệ :
mây , tre , cói và các loại vải truyền thống sang thị trường các nước như : Nhật


Bản , Anh , …Và nhập khẩu và phân phối các sản phẩm bánh kẹo tại thị trường
nội địa, Chủ yếu phân phối tại hầu hết các tỉnh thành phía bắc với hai nhãn hiệu
bánh kẹo chính là ARCOR và MEIJI.
Để nâng cao hiệu quả của hoạt động kinh doanh năm 2000 công ty quyết
định thành lập riêng hai kho, đó là kho vận chuyển chuyên lo việc vận chuyển
hàng hóa cho các đại lý, nhà phân phối ở các tỉnh thành phía bắc và hà nội bằng
phương tiện xe tải, kho đóng gói chuyên lo việc đóng gói sản phẩm nhập khẩu.
ghi nhãn phụ tiếng việt.
Năm 2003 công ty mở rộng lĩnh vực dịch vụ xuất khẩu ủy thác các sản phẩm
mây tre cho các doanh nghiệp ở Ninh Bình. Thái Bình, Hà Tây.
2009 Cơng ty liên kết mở rộng phân phối các sản phẩm bánh kẹo Arcor với
công ty TNHH Thảo Điền Nam, tại thị trường phía nam.
Sau q trình khơng ngừng phát triển cơng ty cổ phần Phượng Hoàng đã tăng
số vốn điều lệ lên 12500 tr.đồng . Đầu tư mua mới 3 chiếc xe tải, dây chuyền
đóng gói sản phẩm.
1.1.2Cơ cấu tổ chức, nhiệm vụ các phịng ban của Cơng ty cổ phần Phượng
Hồng
Là cơng ty cổ phần, cơng ty cổ phần Phượng Hồng hoạt động dưới sự điều
hành của HĐQT, đứng đầu là chủ tịch HĐQT do các thành viên trong HĐQT
bầu ra theo nguyên tắc bỏ phiếu và tỷ lệ góp vốn. Để thuận lợi cho việc điều

hành công ty, HĐQT cử ra một Giám Đốc là người đại diện theo pháp luật của
công ty, điều hành công việc kinh doanh hằng ngày của cơng ty.
 Hội Đồng Quản Trị
HĐQT có nhiệm vụ là định hướng hoạt động kinh doanh; đề ra chiến lược
kinh doanh cho cơng ty; bổ nhiệm các vị trí quan trọng trong công ty như giám


đốc, phó giám đốc; giám sát và kiểm tra đánh giá hoạt động của giám đốc cũng
như kết quả hoạt động của công ty.
 Giám Đốc
Đứng đầu công ty là giám đốc, điều hành mọi hoạt động của công ty. Nhận
các nhiệm vụ, kế hoạch từ HĐQT. Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và
phương án đầu tư. Sử dụng có hiệu quả các nguồn lực và tài sản của công ty,
chịu giám sát của HĐQT, chịu trách nhiệm trước HĐQT và luật pháp về quyền
và nhiệm vụ được giao.
 Phó Giám Đốc I
Quản lý điều hành lĩnh vực kinh doanh,hoàn thiện kế hoạch và phương án
kinh doanh trong phạm vi được giao.
 Phó Giám Đốc II
Thực hiện các cơng tác tài chính của cơng ty. Như vấn đề lao động, tiền
lương, chính sách cho cán bộ cơng nhân viên trong công ty.
 Kho vận chuyển
Vận chuyển hàng từ cảng nhập hàng về kho; thực hiện giao hàng cho siêu
thị, đại lý trên địa bàn Hà Nội và các tỉnh miền Bắc.
 Kho đóng gói
Tổ chức đóng gói bao bì theo mẫu mã có sẵn đối với hàng hóa nhập khẩu và
đóng gói bao bì hàng hóa để xuất khẩu.
 Phịng Kinh Doanh
Có chức năng mở rộng kinh doanh, tìm kiếm khách hàng, tổ chức thực hiện
cơng tác Marketing, đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm cho các siêu thị, đại



lý.
 P.Tổ chức nhân sự
Tổ chức cán bộ, đào tạo lao động. Nhiệm vụ: Nghiên cứu tổ chức đề xuất các
phương án tổ chức bộ máy quản lý trong các đơn vị cho phù hợp với nhu cầu.
 Phòng kế tốn
Quản lý nguồn vốn, quản lý tài chính cơng ty, báo cáo giám đốc, phó giám
đốc về tình hình tài chính cơng ty khi có u cầu. Đánh giá, phân tích hoạt động
tài chính của doanh nghiệp theo quý, thời kỳ … cung cấp cho Giám Đốc tình
hình tài chính để đưa ra các kế hoạch, phương án phù hợp.
 Phịng xuất nhập khẩu
Chức năng: Tìm kiếm khách hàng , thị trường trong và ngoài nước, tham
mưu cho Giám Đốc.
Nhiệm vụ: Nghiên cứu đánh giá thị trường, bạn hàng xuất khẩu và nhập
khẩu giúp lãnh đạo cơng ty có những thông tin cần thiết trong định hướng phát
triển thị trường. Thực hiện nghiệp vụ xuất nhập khẩu uỷ thác cho các đơn vị có
nhu cầu.

Hình 1.1: Mơ hình quản lý công ty


HỘI ĐỒNG QUẢN
TRỊ

GIÁM ĐỐC

PHÓ GIÁM ĐỐC I

Kho vận

chuyển

PHÓ GIÁM ĐỐC II

Phịng
kinh
doanh

Kho
đóng
gói

Phịng
kế tốn

P.Tổ
chức
nhân sự

P.Xuất
nhập
khẩu

Chú thích:
Siêu
thị

Bán bn
Đại lý,


Tiếp thị
bán lẻ

Nhà Phân
Phối

Quan hệ chỉ đạo
Quan hệ qua lại
Quan hệ báo cáo

Nguồn : P.tổ chức nhân sự

1.2 Khái quát về thị trường kinh doanh của Cơng ty cổ phần Phượng Hồng
1.2.1 Sản phẩm và dịch vụ kinh doanh


1.2.1.1 Sản phẩm kinh doanh
Xuất phát từ nhu cầu tiêu dùng ngày càng cao của thị trường, sản phẩm công
ty kinh doanh là các loại bánh kẹo cao cấp với thương hiệu uy tín trên thị trường
thế giới. Cơng ty đã khơng ngừng tìm kiếm các sản phẩm chất lượng cao, đảm
bảo tiêu chuẩn vệ sinh… nhằm cung cấp cho người tiêu dùng các sản phẩm tốt
nhất. Mục tiêu của công ty là trở thành nhà phân phối bánh kẹo lớn nhất trên cả
nước.
 Sản phẩm kinh doanh chiếm tỷ phần lớn của công ty là bánh, mứt,
kẹo.
Các sản phẩm Bánh của công ty mang hương vị thơm ngon, sản xuất trên
dây chuyền công nghệ hiện đại mà các sản phẩm trong nước so về chất lượng
còn chưa đạt được nên được người tiêu dùng ưa chuộng, đánh giá cao. Các sản
phẩm Bánh cung cấp nguồn năng lượng, với các hương vị đặc trưng tạo cảm giác
ngon lành cho người tiêu dùng khi sử dụng, phù hợp với nhu cầu tiêu dùng.

Công ty được độc quyền phân phối trên thị trường miền Bắc các sản phẩm bánh
mứt kẹo thuộc các hãng:
+ Hãng ARCOR:
Được thành lập từ năm 1951, ARCOR đã không ngừng đầu tư, mở rộng nhà
máy sang các nước Nam Mỹ khác và trở thành một trong những công ty xuyên
quốc gia ở Nam Mỹ, là một trong những nhà cung cấp bánh kẹo lớn nhất
Argentina. Sản phẩm của công ty được bán trên nhiều quốc gia. Các sản phẩm
gồm: kẹo cứng Butter toffees với vị sôcôla và vị kem sữa, kẹo mềm Rellnos với
các hương vị hoa quả kẹo chewy mềm Belo với vị dâu, táo, kẹo cao su thổi
Blowup, kẹo singum Mentho plus, kẹo mút Mister, kẹo sơcơla ngun chất có
nhân. Bánh các loại: bánh mặn Salvado chuyên cung cấp cho người tiểu đường,
bánh kem.


+ Hãng Meiji:
Gồm các sản phẩm :bánh và sôcôla, các sản phẩm sôcôla nguyên chất hương
vị đen, dâu, sôcôla trắng. Các loại bánh như bánh gấu Hello panda nhân kem vị
sôcôla, vị dâu, bánh que Yan yan, bánh Sesame, Pucca, Meiji Sesame Stick ….
+ Hãng Châu Á thái biscuit:
Bánh qui có đường: Peanut butter, nga thong, Milky chocky
 Các sản phẩm khác
Kế đến, sau khi đã phát triển các sản phẩm bánh kẹo, tạo dựng chỗ đứng,
công ty cũng tiến hành nghiên cứu phát triển các sản phẩm mới phù hợp với thị
trường, mang tính chất tiêu dùng thơng minh, an tồn như :
+ Sản phẩm Dầu Ngơ(bolter corn oil):
Dầu Ngơ có xuất xứ nhập khẩu ngun chai từ hãng Arcor - Argentina. Dầu
này khơng bị cháy nên có thể dùng để chiên lại rất tiết kiệm và trong dầu ngơ có
chứa thành phần phytosterol của khả năng ngăn ngừa sự hấp thu cholesterol ở
ruột, nhờ đó làm giảm lượng cholesterol trong máu. Rất tốt cho người máu bị
nhiễm mỡ.

+ Sản phẩm nước tương Kikkoman Singapore:
Nước tương Kikkoman sản xuất tại singapore theo công nghệ nhật bản, tự
hào là thương hiệu nước tương mang tâm hồn Nhật Bản. Đạt các tiêu chuẩn chất
lượng ISO 9001, ISO 14001, ISO 22000 và HACCP. Được làm từ đậu nành
so với nước chấm truyền thống của nước ta là các sản phẩm từ cá, Kikkoman
mang vị ngọt đặc trưng từ đậu nành, sánh góp phần phong phú cho lựa chọn
nước chấm của người tiêu dùng. Tuy nhiên giá thành khá cao so với nước tương
nội, nước chấm nội.


+ Sản phẩm Cà Chua đóng hộp ARCOR:
Cà chua nguyên quả đã bóc vỏ được đóng hộp của hãng Arcor - Argentina.
thuận tiện khi sử dụng, sạch sẽ, không thuốc trừ sâu. Sản phẩm được cơng bố
chất lượng, đóng hộp đảm bảo vệ sinh, vẫn giữ nguyên được tác dụng chữa bệnh
của Cà Chua như cung cấp vitamin, giải nhiệt, thiếu máu, và một số phương
pháp chữa bệnh …
1.2.1.2 Dịch vụ kinh doanh:
Xuất phát từ nhu cầu thực tế là các doanh nghiệp xuất khẩu mới tham gia vào
lĩnh vực thương mại quốc tế, do cịn chưa có kinh nghiệm thực hiện quy trình
nghiệp vụ xuất khẩu, chưa có kinh nghiệm soản thảo hợp đồng ngoại. Hợp đồng
trong buôn bán quốc tế chịu chi phối của luật pháp quốc tế, các yếu tố trong hợp
đồng không đơn giản như buôn bán nội thương mà trở nên phức tạp hơn, đòi hỏi
cán bộ thực hiện phải hiểu rõ để thay đổi hồn thiện các yếu tố đó cho phù hợp
với hồn cảnh hay môi trường kinh doanh mới nhiều tiềm năng nhưng cũng có
khơng ít khó khăn. Chính vì vậy Cơng ty Cổ Phần Phượng Hoàng với kinh
nghiệm trong lĩnh vực xuất nhập khẩu, cung cấp dịch vụ, giúp doanh nghiệp
trong nước xuất khẩu sản phẩm của họ ra thị trường thế giới. Hoạt động này
mang lại lợi ích to khơng chỉ là lợi nhuận cho công ty Cổ Phần Phượng Hồng,
mà nó cịn tăng khả năng xuất khẩu hàng hóa Việt Nam ra thị trường. Trong hoạt
động xuất khẩu ủy thác của mình, Cơng ty Cổ Phần Phượng Hồng chủ yếu xuất

khẩu các sản phẩm thủ công mỹ nghệ, những sản phẩm này chủ yếu được làm từ
những vật liệu tự nhiên như: mây, tre,… đã khai thác được nguồn nguyên liệu và
lao động sẵn có trong nước, ngành nghề thủ cơng này sử dụng khá nhiều lao
động, góp phần giải quyết vấn đề việc làm mang lại nhiều lợi ích cho xã hội.
Các mặt hàng thủ công mỹ nghệ này được sản xuất tại các địa phương ở gần
Hà Nội như: cỏ biển ở Ninh Bình, mây, tre tại Thái Bình, Hà Tây. Và được cơng
ty Cổ Phần Phượng Hồng tìm hiểu, khai thác chủ yếu xuất khẩu vào thị trường


truyền thống như Nhật Bản, Vương quốc Anh.
1.2.2 Hệ thống phân phối
Cơng Ty Cổ Phần Phượng Hồng được thành lập từ năm 1997, với kinh
nghiệm đã từng làm đại lý phân phối cho các hãng Ajinomoto monosodium
Glutamate từ Indonesia, dầu nấu ăn Neptune, bia Asahi từ Nhật Bản … Công ty
có một hệ thống phân phối khá rộng, tạo được nhiều mối quan hệ làm ăn lâu dài
truyền thống tốt. Hệ thống phân phối này do phòng kinh doanh thiết lập, gồm
các kênh phân phối tại các siêu thị: các sản phẩm của cơng ty Cổ Phần Phượng
Hồng kinh doanh có mặt hầu hết trong các siêu thị tại Hà Nội, tuy nhiên việc
đưa hàng vào siêu thị cũng gặp phải khó khăn địi hỏi Phượng Hồng có chính
sách phù hợp. Trước hết Phượng Hoàng cần phải thiết lập được mối quan hệ uy
tín với các siêu thị. Đó là thông qua việc cung cấp các sản phẩm đạt tiêu chuẩn
chất lượng, công ty phải chứng minh được nguồn gốc hàng hóa nhập khẩu của
mình. Hiện nay khơng ít doanh nghiệp vì mục tiêu lợi nhuận cao đã làm hàng giả
những hàng hóa này thường khơng có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng. Vì vậy cơng ty
cần chứng minh nguồn gốc lơ hàng đưa vào siêu thị, đó là cung cấp giấy tờ liên
quan đến hợp đồng ngoại, hóa đơn thương mại, vận đơn đường biển phù hợp với
hàng hóa đó. Cơng Ty Cổ Phần Phượng Hồng đã nhận thức rõ tầm quan trọng
của kênh phân phối bán hàng qua siêu thị, đây là kênh phân phối sản phẩm đảm
bảo chất lượng an toàn hơn so với bên ngoài đối với người tiêu dùng, mặt khác
do xu hướng người tiêu dùng ngày càng thích đi mua sắm tại các siêu thị hơn

lượng hàng được phân phối qua hệ thông siêu thị là khá lớn, trong tương lai càng
lớn hơn. Về phía siêu thị họ cũng ln cam kết mang lại sản phẩm chất lượng an
toàn , đảm bảo vệ sinh … khiến người tiêu dùng an tâm hơn khi mua và tiêu
dùng sản phẩm. Đối với mỗi sản phẩm các siêu thị có chính sách đánh giá sự phù
hợp với khách hàng của các mặt hàng được đưa vào siêu thị nên công ty cần
nghiên cứu thị trường một cách kỹ lưỡng hơn. Cơng ty cũng có chính sách hỗ
trợ, chia sẻ rủi ro đối với siêu thị, Công ty Phượng Hoàng nhận lại những hàng


hóa đưa vào siêu thị khơng bán được, đổi hàng đối với những sản phẩm còn hạn
sử dụng trong vòng sáu tháng. Đề cao mối quan hệ bán hàng đối với các siêu thị,
coi đây là những nhà bán hàng chuyên nghiệp.
Thứ hai đó là phân phối qua hệ thống bán buôn, đại lý, nhà phân phối. Đại lý
hay các nhà phân phối sẽ tiện dụng hơn rất nhiều khi tham gia phân phối khơng
chỉ ở Hà Nội mà cịn ở các tỉnh thành phố khác do quy mô nhỏ gọn hơn, khơng
chiếm diện tích q nhiều, phân bố ở nhiều nơi và các mặt hàng mà đại lý cung
cấp cũng đa dạng, phong phú, số lượng lớn, chuyên bán buôn bán lẻ cho các cửa
hàng tại các thị trường tiêu dùng nhỏ hơn. Ngay từ đầu Công Ty Cổ Phần
Phượng Hồng đẩy mạnh thiết lập hệ thơng phân phối này, coi đây như những
“chân rết” của công ty tại các địa bàn, đẩy mạnh bán hàng qua hệ thông
này,Công ty tiến hành trở hàng trực tiếp giao cho các đại lý tại các tỉnh, Tổ chức
các hoạt động thường niên, giao lưu gặp gỡ giữa công ty với các đại lý, nhà phân
phối và các đại lý nhà phân phối với nhau cho mối quan hệ làm ăn ngày càng
gắn bó.
Thứ ba đó là kênh phân phối, tiếp thị bán lẻ trực tiếp chủ yếu thông qua các
website
cung
cấp
thông
tin

đến
người
tiêu
dùng
như:
,thông qua các diễn đàn tìm hiểu nhu cầu của khách
hàng, giới thiệu các sản phẩm đến khách hàng. Ngoài ra công ty cũng trực tiếp
nhận đặt hàng tại website của mình là . Kênh phân
phối thứ ba này cũng khá hiệu quả do tốn kém ít chi phí, nhân lực tuy nhiên số
lượng cũng không được nhiều.
1.2.3 Đối thủ cạnh tranh
Đối thủ cạnh tranh của công ty Cổ Phần Phượng Hoàng gồm các nhà sản
xuất bánh kẹo trong nước, các doanh nghiệp sản xuất bánh kẹo có vốn đầu tư
nước ngồi và các cơng ty chun doanh nhập khẩu bánh kẹo phân phối tại thị
trường Việt Nam. Do nền kinh tế nước ta phát triển chậm so với thế giới nên


việc đầu tư cũng như cơng nghệ sản xuất có phần thua kém. Các sản phẩm bánh
kẹo trong nước sản xuất chưa thật sự cao cấp, nên cũng có sự phân đoạn thị
trường. Các sản phẩm nhập khẩu đáp ứng nhu cầu cao hơn của người tiêu dùng.
So sánh về giá thì các sản phẩm nhập ngoại cao hơn nhưng so về chất lượng thì
trong nước chưa đáp ứng được. Nên xét về việc cạnh tranh của hàng nhập ngoại
cao cấp đối với sản phẩm trong nước là không cao. Còn về các sản phẩm ngang
bằng chất lượng với các sản phẩm trong nước thì cơng ty Phượng Hồng gặp
phải sự cạnh tranh gay gắt của các doanh nghiệp sản xuất trong nước. Thị trường
bánh kẹo nước ta vẫn chủ yếu là các mặt hàng chất lượng trung bình, có giá cả
vừa phải . các nhà sản xuất trong nước đáp ứng được. Các công ty trong nước
chiếm thị phần khá lớn trên khoảng 70% của cả nước do giá cả thấp hơn, phù
hợp với thu nhập đại đa số dân cư.
Đối thủ cạnh tranh chủ yếu đối với công ty cổ phần Phượng Hoàng là các

doanh nghiệp chuyên doanh nhập khẩu bánh kẹo, việc cạnh tranh với các công ty
này khiến cơng ty gặp nhiều khó khăn trong mở rộng thị phần, trong phát triển
các sản phẩm mới do Phượng Hồng và những cơng ty này đều chịu ảnh hưởng
như nhau của các nhân tố bên ngồi để có thể cạnh tranh cơng ty chỉ cịn cách
khơng ngừng hồn thiện mình trong mọi quy trình, từ quy trình nhập khẩu đến
chính sách bán hàng, marketing …
Một đối thủ cạnh tranh nữa mà công ty cũng phải quan tâm tới là các công ty
gia nhập vào thị trường bánh kẹo tương lai. Để giữ được thị phần cung cấp của
mình cơng ty cổ Phần Phượng Hồng phải khơng ngừng duy trì và xây dựng
thương hiệu của mình đối với người tiêu dùng.
1.2.4 Kết quả kinh doanh


Bảng 1.1 Kết quả kinh doanh công ty CP Phượng Hoàng 2006-2009
Đơn vị : triệu đồng
Năm

So sánh

Chỉ tiêu
2006

2007

2008

2009

Tăng (%)


Chênh lệch(tr.đồng)

07/06 08/07 09/08 07/06 08/07 09/08

DT
19325 22878 26406 35896
BH&CCDV

18.4

15.4

35.9

3553

3528

9490

DTT
17823 20465 24478 31124
BH&CCDV

14.8

19.6

27.1


2642

4013

6646

15421 17379 20583 26329

12.7

18.4

27.9

1958

3204

5746

LNG
BH&CCDV

2402

3086

3895

4795


28.5

26.2

23.1

684

809

900

CP
BH&QLDN

1142

1395

1656

1812

22.15

18.7

9.4


253

261

156

LNT
HĐKD

987

1302

1575

2087

31.9

20.9

32.5

315

237

512

Thuế

TNCN

235

315

381

473

34.0

20.9

24.1

80

66

92

LN sau thuế

706

945

1143


1421

33.8

20.9

24.3

239

198

278

GV hàng
bán

Nguồn : Phòng kế toán
Qua bảng kết quả kinh doanh trên ta thấy lợi nhuận công ty qua các năm đều
tăng từ năm 2006 là 706 tr.đồng, năm 2007 là 945 tr.đồng, năm 2009 là 1143
tr.đồng chứng tỏ hoạt động kinh doanh của công ty có hiệu quả. Doanh thu thuần
cũng tăng đều qua các năm 2006 là 17823 tr.đồng, năm 2007 là 20465 tr.đồng,


năm 2009 là 31124 tr.đồng, tăng tương đối lần lượt là 14.8%, 19.6%, 27.1%
chứng tỏ hoạt động kinh doanh của công ty ngày càng được mở rộng phát triển.
Cùng với doanh thu tăng thì CP BH&QLDN cũng tăng, nhưng tăng tương đối
của CP BH&QLDN lần lượt là 22.15%,18.7%, 9.4% có xu hướng giảm, điều đó
chứng tỏ doanh nghiệp đã từng bước cắt giảm tiết kiệm được chi phí. Hơn nữa
đóng góp của doanh nghiệp về thuế TNCN và đặc biệt là thuế NK đóng góp lớn

cho NSNN.
1.3 Những nhân tố tác động đến hoạt động nhập khẩu bánh kẹo
1.3.1 Nhóm nhân tố bên ngoài
1.3.1.1 Một số quy định nhà nước về việc nhập khẩu bánh kẹo
Công Ty Cổ Phần Phượng Hồng ln nghiêm túc chấp hành các quy định
của nhà nước về nhập khẩu bánh kẹo. Là một công ty quy mơ vừa và nhỏ, bên
cạnh đó mặt hàng bánh kẹo nhập khẩu của cơng ty lại có giá khá cao so với đời
sống người dân Việt Nam, thị trường tiêu thụ khơng lớn, có nhiều hãng đối thủ
lớn cạnh tranh như Kinh Đô, Hữu Nghị …nên việc thực hiện đúng quy định
pháp luật sẽ đem lại khó khăn kinh doanh cho cơng ty nhưng Phượng Hồng
ln ý thức được ảnh hưởng của uy tín và chất lượng hàng hóa với người tiêu
dùng. Thực hiện điều này sẽ không chỉ mang lại lợi cho cả nước mà còn đem đến
cho Phượng Hoàng niềm tin của khách hàng vào chất lượng sản phẩm của cơng
ty. Có thể nêu ra một số quy định nhà nước đối với việc nhập khẩu bánh kẹo mà
công ty đã và đang thực hiện:
* Các biện pháp tương đương thuế
- Quy định xác định trị giá hải quan: đây là cơ sở tính thuế nhập khẩu
Nghị định của chính phủ số 155/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2005
quy định về việc xác định trị giá hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập


khẩu. Cơng ty Phượng Hồng đã tn thủ nghiêm túc quy định của việc xác định
trị giá hải quan, tiến hành tính giá hải quan đối với mặt hàng mà cơng ty nhập
khẩu một cách chính xác, giúp cho cán bộ hải thuận tiện hơn trong việc xác
định lại giá hải quan.
Việc ban hành Quyết định số 07/2007/QĐ-BCT ngày 28 tháng 2 năm 2007
của Bộ Công Thương ban hành Danh mục Hàng tiêu dùng để phục vụ việc xác
định thời hạn nộp thuế nhập khẩu. Việc kéo dài thời hạn nộp thuế nhập khẩu sẽ
có lợi cho cơng ty, do công ty sẽ không phải bỏ ra ngay một khoản tiền thuế, có
thể giảm bớt gánh nặng về tiền nộp thuế, có nhiều thời gian hơn để chuẩn bị. Đặc

biệt là đối với các doanh nghiệp nhập khẩu như công ty, việc nhập khẩu các mặt
hàng bánh kẹo cao cấp có xuất xứ từ những nước khơng nằm trong ưu đãi thuế
quan với Việt Nam.
* Các biện pháp liên quan đến doanh nghiệp
Đối với các doanh nghiệp nhập khẩu, thì việc mở rộng quyền kinh doanh đối
với các doanh nghiệp này giúp doanh nghiệp mở rộng mặt hàng nhập khẩu
không bị hạn chế, không phụ thuộc vào giấy phép đăng ký kinh doanh nữa.
Theo luật Công Ty 1990, Điều 11 qui định: Ngoài một số ngành, nghề mà
pháp luật cấm kinh doanh, việc thành lập công ty trong các ngành, nghề Chuyên
kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu phải được Chủ tịch Hội đồng bộ trưởng cho
phép.
Luật doanh nghiệp năm 1997, NĐ đi kèm hướng dẫn, Theo NĐ số 57/1998/
NĐ–CP , Điều 8 qui định việc Kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu: Thương nhân
là doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế được thành lập theo quy định của
pháp luật được phép xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa theo ngành nghề đã đăng ký
trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
Nghị định số 12/2006/NĐ-CP ngày 23/01/2006, Điều 3 về quyền kinh doanh


xuất khẩu, nhập khẩu: Trừ hàng hóa thuộc Danh mục cấm xuất khẩu, tạm ngừng
xuất khẩu, hàng hóa thuộc Danh mục cấm nhập khẩu, tạm ngừng nhập khẩu,
thương nhân được xuất khẩu nhập khẩu hàng hóa khơng phụ thuộc vào ngành
nghề đăng ký kinh doanh.
Do vậy trong những năm gần đây cơng ty cổ phần Phượng Hồng đã mở
rộng mặt hàng kinh doanh nhập khẩu của mình, khơng chỉ có bánh mứt kẹo nữa
mà cịn có cả mặt hàng xà phòng, nước tương, đồ uống ... tuy nhiên các mặt hàng
này có kim ngạch nhỏ , khơng đáng kể trong KNNK của công ty, tuy nhiên đây
sẽ là thuận lợi trong tương lai cho cơng ty Cổ Phần Phượng Hồng trong việc mở
rộng nhập khẩu, kinh doanh các mặt hàng mới.
*Biện pháp kỹ thuật

- Quy định kỹ thuật và tiêu chuẩn sản phẩm
Theo quy định này thì các sản phẩm lưu thông tiêu thụ tại thị trường Việt
Nam phải đảm bảo các quy định về chất lượng cũng như tiêu chuẩn đối với hàng
hóa. Các sản phẩm của cơng ty sau khi nhập khẩu về được đưa vào kho đóng
gói, một số sản phẩm được đóng gói lại cho bao bì mầu mã đẹp hơn, xử lý việc
ghi nhãn hàng hóa sau đó được kiểm tra trên một hệ thống các tiêu chuẩn chất
lượng phù hợp với tiêu chuẩn của Việt Nam một cách cẩn thận nếu đủ tiêu
chuẩn mới được đưa ra thị trường, còn những sản phẩm chưa đạt yêu cầu sẽ
được trả lại kho tiến hành xử lý.
- Yêu cầu về nhãn mác hàng hóa
Nghị định số 89/2006/NĐ-CP ngày 30/8/2006 của thủ tướng chính phủ về
nhãn hàng hóa. Trong đó quy định các hàng hóa nhập khẩu nước ngồi phải dán
nhãn hàng hóa khi phân phối trên thị trường Việt Nam. Theo quy định này công
ty tiến hành nghiêm túc việc dãn nhãn hàng hóa, thực hiện ghi đầy đủ theo quy
định của nhà nước : tên nhà nhập khẩu, nhà xuất khẩu, hạn sử dụng, tên thành


phần chính của sản phẩm…
*Biện pháp quản lý hành chính
- Thủ tục hải quan: Theo quy định tại Điều 16 Luật Hải quan năm 2001 (đã
được sửa đổi, bổ sung năm 2005) thì khi làm thủ tục hải quan, người khai hải
quan phải:
+ Khai và nộp tờ khai hải quan;
+ Đưa hàng hoá, phương tiện vận tải đến địa điểm được quy định cho việc
kiểm tra thực tế hàng hoá, phương tiện vận tải;
+ Nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp
luật.
Quy trình thực hiện các thủ tục hải quan đều gây tốn kém thời gian và gia
tăng chi phí đối với các doanh nghiệp. Tuy nhiên đây là biện pháp quản lý nhập
khẩu của nhà nước nhằm ngăn chặn các vấn đề hàng giả, hàng kém chất lượng...

và tiến hành thu thuế nhập khẩu để đảm bảo nguồn chi cho ngân sách. Cơng ty
Cổ Phần Phượng Hồng đã nghiêm túc chấp hành các quy định của nhà nước,
chuẩn bị đầy đủ giấy tờ để thơng quan hàng hóa, kê khai chính xác đầy đủ theo
đúng thực tế, tuân thủ các hướng dẫn của các bộ hải quan, khơng có hành vi gian
lận làm giả giấy tờ, gian lận trốn thuế,thực hiện đầy đủ nghĩa vụ nộp thuế của
mình.
*Một số quy định khác
Ngồi các biện pháp quản lý trên nhà nước cịn ban hành một số quy định
nhằm bảo vệ người tiêu dùng hạn chế các vấn đề mất VSATTP như hiện nay,
như Pháp lệnh bảo vệ người tiêu dùng, Pháp lệnh về Vệ sinh an toàn thực phẩm
2003, Luật chất lượng sản phẩm, hàng hóa số 05 /2007/QH12 quy định quyền và
nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh sản phẩm, hàng hoá và tổ



×