Tải bản đầy đủ (.pdf) (83 trang)

khóa luận tốt nghiệp gom hàng và giải pháp phát triển dịch vụ gom hàng của công ty hanotrans

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (10.39 MB, 83 trang )

TRƯỜNG
ĐẠI
HỌC NGOẠI
THƯƠNG
KHOA
KINH TẾ VÀ KINH
DOANH
QUỐC TẾ
CHUYÊN NGÀNH
KINH TÊ
Đối
NGOẠI
KHÓA
LUẬN TÓT NGHIỆP
Đề tài:
GOM HÀNG VÀ
GIẢI
PHÁP PHÁT
TRIỂN
DỊCH
vụ GOM HÀNG
CỦA
CỒNG
TY
HANOTRANS
THƯ V
t
£ N
«SUAI
'- .0 •-•


Sinh
viên
thực
hiện
Lớp
Khoa
Giáo viên
hướng dn

toát
{
Nguyễn
Thị
Thúy
Lỉnh
;
Pháp
Ì
,K43
ĩ
PGS.TS.
Nguyễn
Nhu
Tiên

Nội -
2008
MỤC LỤC
MỤC LỤC
Lòi mở

đầu
Ì
Chương
ì:
Khái quát
về
dịch
vụ gom hàng 3
1.1.
Khái
niệm
về
gom hàng và
quy
trình
gom hàng 3
1.1.1.
Định
nghĩa về
gom hàng: 3
1.1.2.
Quy
trình
gom hàng: 4
1.2.

sở
pháp

của

hoạt
động
gom hàng 5
1.2.1. Vai trò
của
người
gom
hàng.
5
1.2.2.Trách
nhiệm của
người
gom
hàng:
5
1.2.3. Trách
nhiệm của
người gửi
hàng
lẻ và người
nhận hàng
lẻ:
7
1.2.3.1. Trách nhiệm của người gửi
hàng
:
7
1.2.3.2. Trách
nhẹm
của người nhận

hàng

8
1.3.
Lọi
ích
của
gom hàng và
tiêu
chuẩn
để
trở
thành
người
gom hàng 8
1.3.1. Lợi ích của
gom hàng: 8
1.3.1.1.
Đối
với người gửi hàng:
8
1.3.1.2.
Đoi
với người chuyên
chở: 8
1.3.1.3 Đối với người
gom
hàng:
9
1.3.2. Tiêu chuẩn

đế
trở thành người
gom
hàng.
9
1.4.Vận đơn gom hàng
(
House
B/L,
House
AWB) lo
Chương
li:
Thực
trạng
kinh
doanh
dịch
vụ gom hàng
tại
Hanotrans
14
2.1.
Khái
quát
về
công
ty
Hanotrans
14

2.1.1.
Quá
trình hình thành và phát triển
của
Hanotrans
14
2.1.2. Tình hình kinh
doanh của công ty. 17
2.1.2.1.
Các
dịch
vụ mà
hiện nay công ty cung cấp:
17
2.ự.2.2.Hoạt
động
thực tế của các
phòng
kinh doanh

chi nhánh : 19
2.2.
Dịch
vụ gom hàng
tại
Hanotrans
23
2.2.1.
Giới
thiệu

về phòng Seo
Export.
23
2.2.1.1.

cấu
nhân
sự
của
phòng
Seo
Export.
23
2.2.1.2.
Quy
trình
làm
việc
của
phòng
Seo
Export:
23
2.2.1.3.
Quy
trình
gom hàng 30
2.2.2.
Thực
tế

kinh doanh dịch vụ gom hàng
tại
Hanotrans: 33
2.2.2.1.

sở vật
chất
cho
hoạt động
gom hàng: 34
2.2.2.2.
Hệ
thống
đại lý:
35
2.2.2.3. Trình
độ
của đội
ngũ
cán bộ:
37
2.2.2.4.
Quan hệ
với các
hãng
tàu
hoặc
các
công
ty

giao
nhận
khác.
.38
2.2.2.5.
Kết quả
tính
doanh
dịch
vụ gom hàng
của
phòng Seo
Export
trong những
năm qua
:
38
2.3.
Những khó khăn gặp
phải
trong
kinh
doanh
dịch
vụ gom hàng của
công
tỵ
và nguyên nhân
của
những

khó khăn đó 43
2.3.1.Những khó khăn của Hanotrans trong
việc
cung cấp dịch vụ gom
hàng 45
2.3.1.1.
Thứ
nhất, việc phải chuyn giao
hàng hóa qua
nhiều
cấp
đại lý
là bất cập lớn
nhất trong chuỗi cung
cấp
dịch
vụ
của
công ty.
45
2.3.1.2.
Thứ
hai, là
sự
cạnh tranh
của các
đơn
vị
hoạt
động

cùng ngành.
48
2.3.1.3.
Thứ
ba,
Hanotrans
gần như
không

hàng
chi
định
50
2.3.2.Những nguyên nhân gây ra những bất cập trong hoạt động gom
hàng của Hanotrans 51
2.3.2.1.Nguyên nhân
chủ
quan
:
51
2.3.2.2.
Nguyên
nhân khách quan:
54
Chương
ni:
Một
số giải
pháp phát
triển

dịch
vụ gom hàng 57
tại
Hanotrans
57
3.1.
Định
hướng
phát
triển
dịch
vụ gom hàng
tại
Hanotrans
57
3.1.1.
Những mục
tiêu
phát
triển
trong ngắn hạn
3.1.1. l.Đổi với hoạt
động
kinh doanh :
3.1.1.2.ĐỐÌ với nguồn
nhân
lực :
3.1.1.3ĐỐÍ với việc quy trì và tìm kiếm khách
hàng
:

3.1.2.
Những mục
tiêu
phát
triển
trong trung hạn
3.1.2. l.Đối với việc
mở
rộng thị trường
ĩ. 1.2.2.ĐỐÌ với quy

vốn :
ỉ. 1.2. ĩ. Thay đoi trụ sở chính :
59
3.1.2.4.Đối với các đích
vụ
:
60
3.1.2.5.ĐỐỈ với nguồn
nhân
lực :
60
3.1.3.
Định hướng phát
triển
trong dài hạn
:
60
3.1.3. l.Đối với hoạt động
gom hàng

:
60
3.1.3.2.
Quy mô
vòn của công ty và hình thữc công ty :
60
3.1.3.3.Đối với lĩnh vực hoạt động :
61
3.1.3.4.Đối với nguồn
nhăn
lực :
61
3.2.
Giải
pháp để phát
triển
dịch
vụ gom hàng
tại
Hanotrans
61
3.2.1.
Thứ
nhất,
tăng cường cơ sở
vật chất
phục vụ cho hoạt động gom
hàng: 62
3.2.1.1. Cải thiện
và mở

rộng hệ thong kho bãi:
62
3.2.1.2.
Mua
thêm các
phương
tiện phục
vụ
cho việc
vận
chuyến

xếp
hàng
hóa lên container
62
3.2.2.
Thứ
hai,
đấy mạnh công
tác
duy
trì
và ám kiếm khách
hàng
63
3.2.2,1. Thường xuyên giữ liên lạc với các khách
hàng
quen thuộc: 63
3.2.2.2.

Xây dựng một chê độ ưu
đãi
về
giá
cước
đoi với
các khách
hàng quen thuộc
và những
khách hàng gửi hàng so lượng lớn
64
3.2.2.3. Tiếp
cận các
khách
hàng
thuộc
nhóm
khách
hàng ở các khu
công nghiệp

làng nghê :
64
3.2.3.
Thứ
ba,
tăng cường hoạt động marketìng
giới thiệu
dịch vụ: 65
3.2.3.1.Quảng

cáo hình ảnh của công ty cũng như dịch vụ gom hàng
trên
các phương
tiện
truyền thông : như
đài,
báo, các tạp chí chuyên
ngành **
3.2.3.2.
Xây dựng
trang
Web
riêng
cho công
ty
66
3.2.3.3.
Xây dựng thương
hiệu
và định
vị
cho thương hiệu Hanotrans là
công
ty
gom hàng uy
tín
chất
lượng.
67
3.2.4.Tăng cường hoạt động nghiên cứu

thị
trường dịch vụ gom hàng:
68
3.2.5.
Thứ năm, song song với mở rộng tìm kiếm khách hàng cần xây
dựng các hệ thống
đại lý trực tiếp.
69
3.2.6.
Thứ
sáu,
các
giải
pháp về nâng cao nguồn nhân lực
:
70
3.2.7.
Thứ
bẩy,
biện pháp gia tăng nguồn vốn và thực hiện
việc
mua
bảo hiểm
trách
nhiệm ca người gom hàng: 71
3.2.8.
Một so
biện
pháp khác: 72
3.2.9.

Các giải pháp để khắc phục những nguyên nhân khách quan gây
ra những khó khăn trong hoạt động gom hàng ca Hanotrans 73
Kết
luận
74
Tài
liệu
tham
khảo
DANH
MỤC
BẢNG
BIỂU
Bảng
Ì :

cấu tổ chức của công ty
16
Bảng
2:
Doanh
thu (DT)

lợi nhuận (LN) cửi các công ty
qua
các năm 19
Bảng ĩ
:
Ca
cấu

đoàng
thu (
Dĩ) và
lợi
nhuận (LN) phân
theo các
phòng
kinh doanh
năm 2007 22
Bảng 4
: Trang thiết bị bốc
xếp phục vụ
bốc xếp container.
35
Bảng 5
:

cấu
thị phần
của công ty trong việc cung cáp dịch vụ
gom
hàng. 39
lẻ xuất theo đường biến khu
vực
phía
Bc
qua các
năm 39
Bảng 6: Doanh
thu

(DT) và
lợi nhuận
(LN) của phòng
Sea Export
40
qua các
năm 40
DANH MỤC HÌNH
Hĩnh Ì : Cơ cấu khách hàng của phòng Seo Export. 42
Đại học Ngoại Thương
Khóa
luận
tốt
nghiệp
Lời
mở đầu
Trong
thời
đại toàn cầu hoa ngày nay, nếu thương mại được cho là
nhựa sống của
kinh
tế
thế
giới
thì
các ngành
vận
tải
được
coi


mạch máu lưu
thông
những
dòng
nhựa đó.
Cùng
với
sự phát
triển
mạnh
mẽ
của
thương mại
thế giới
là sự
không
ngừng
tìm
tòi
và hoàn
thiện
các phương
thức
vận
tải
mới
với
mong muốn rút
ngắn

thời
gian
chuyên
chụ,
đảm bảo an toàn cho đôi
tượng
chuyên chụ và
giảm
chi
phí chuyên chụ
tới
mức
thấp nhất.
Vận
tải
container ra đời
cũng
không nằm ngoài mục đích
đó.
Nó đã đem
lại
hiệu
quả
rất
lớn
không
chỉ
trong
ngành
vận

tải

trong
cả
những
ngành
kinh tế
khác.
Trong
năm vừa qua
vận
tải
container
đã
chiếm
một
tỷ
lệ
khá
lớn trong
vận
chuyển
hàng
hoa
xuất
nhập khẩu
trên
thị
trường
thế

giới,
mang
lại
một
nguồn
lợi
nhuận khổng
lồ
(trên 100
tỷ
USD
lãi
ròng
)
cho
những

nhân,
tổ
chức
tham
gia
vào
quy
trình
vận
tải
hàng hóa
bằng
container.

Trên con
đường
bước
ra
biển lớn hội
nhập
cùng nền
kinh tế
quốc
tế,
cùng
với
sự
gia
tăng
mạnh
mễ
của
lượng
hàng
xuất
nhập khẩu
giữa
Việt
Nam

thế
giới
là nhu cầu
đối với

các
dịch
vụ vận
chuyển
hàng hóa ngày càng
tăng,
trong
đó
phải
kể đến
dịch
vụ vận
tải
bằng
container.
Mặc dù mới chỉ
phát
triển
mạnh
trong
khoảng
lo
năm
trụ
lại
đây nhưng
thị
trường vận
tải
container

quốc
tế
tại
Việt
Nam đã
trụ
thành một
thị
trường có tính
canh
tranh
quyết
liệt.
Sự
cạnh
tranh
ấy không chì
diễn ra giữa
các hãng
tàu,
hãng hàng
không là
người chuyển
chụ
thực tế

quyết
liệt
hơn là
giữa

các công
ty
các đơn
vị cung cấp dịch
vụ gom
những lô
hàng nhỏ
của
các
chủ
hàng thành
những lô
hàng
lớn
hơn
xếp
đủ
container
-
dịch
vụ gom hàng.
Trong
thời
gian thực tập
tại
công
ty
Hanotrans,
một công
ty giao

nhận
quốc
tế,
được
trực
tiếp
tìm
hiểu
về
dịch
vụ gom hàng
tại
công
ty,
em đã
hiểu
rõ hơn
những

thuyết
học
tại
trường
đại
học và được bổ
sung
thực tế sinh
Nguyễn
Thị
Thủy

Linh
Ì
Lớp P1K43E
Đại
học
Ngoại Thương
Khóa
luận
tốt
nghiệp
động
về
tình
hình
kinh
doanh dịch
vụ gom
hàng,
những
thành
tựu
đã
đạt
được
cũng
như
những
khó khăn mà công
ty phải đối
mát

Em đã
quyết
định
chọn
đề
tài
:
"Gom hàng và
giải
pháp phát
triển
dịch
vụ gom hàng của công
ty
Hanotrans"
làm đề
tài cho bài
khóa
luận
tốt
nghiệp
của
mình.
Khóa
luận
được
kết
cấu
theo
3

chương như
sau :
Chương ì: Khái quát chung về
dịch
vụ gom hàng
Chương
li
: Thực
trạng kinh
doanh dịch vụ gom hàng
tại
Hanotrans
Chương IU: Một số
giải
pháp phát
triển
hoạt động
kinh
doanh dịch vụ
gom hàng
tại
Hanotrans
Em
xin
được cảm ơn
PGS.TS
Nguyễn
Như
Tiến,
ngưửi

trực
tiếp
hướng
dẫn
em
thực hiện
đề
tài này.
Em
cũng
xin gửi
lửi
cảm ơn đến các cô
bác,
anh
chị trong tập thể
công
ty
Hanotrans,
đặc
biệt

các anh
chị
trong
phòng sea
export
đã
tạo
điều

kiện
thuận
lợi
cho
em được tìm
hiểu
và đã
cung cấp cho
em
những
thông
tin
cần
thiết
để
viết
bài.
Do
những hạn chế về
thửi
gian
nghiên
cứu,
về
tài
liệu
thu thập
cũng
như
khả

năng
của
ngưửi
viết,
nội
dung
khóa
luận
không
tránh
khỏi
những
sai
sót

khiếm
khuyết.
Em
rất
mong
nhận
được
sự
chỉ
bảo
tận
tình
của
các
thầy

cô giáo
cũng
như
những
ý
kiến
đóng góp
của bạn
đọc.
Em
xin
chân
thành
cảm ơn.
Nguyễn
Thị
Thúy
Linh
2
Lớp PỈK43E
Đại
học
Ngoại Thương
Khóa
luận
tốt
nghiệp
Chương ì
Khái quát
về dịch

vụ gom hàng
Ở Châu Âu, người giao nhận từ lâu đã cung cấp dịch vụ gom hàng để
phục
vụ cho vận
tải
đường
sắt.
Đặc
biệt
trong
vận
tải
container
dịch
vụ gom
hàng là không
thể
thiếu.
Khi một lô hàng không đủ số
lượng
để thuê
trồn
container
thì
chủ hàng có
thể gửi lẻ
bàng cách ký hợp đồng vận
tải
hàng
lẻ với

người
gom hàng
(Consolidation)
để chờ
đi.
Người
gom hàng sẽ
tập
hồp, chỉnh
đốn
và sắp xếp hồp lý cho lô hàng
lẻ
thành
những
lô hàng đủ số
lượng
để sứ
dụng
cách vận
chuyển
trồn
container
(Full
container load)
để
tận dụng
sức
chờ
của
container

về
giảm
cước phí vận
tải.
Dịch vụ gom hàng
lẻ
thành lô
hàng
trồn
container
(consolidation
cargo
service)
đa
phần
do
những
người,
công
ty
giao
nhận
đứng
ra
kinh
doanh
nhưng đôi
khi
cũng
do các hãng tàu

container
đứng ra
kinh
doanh
dưới
dạng
vận
chuyến
hàng
lẻ
(Less
than
a
container loading service)
bên
cạnh dạng
vận
chuyển
hàng
trồn
container
(Full
container loading
service).
Vậy gom hàng là
gì,
nó được
điều
chỉnh bởi
những

luật
lệ nguyên tắc nào, và
lợi
ích của nó sẽ được trình bày
trong
chương
ì
này.
1.1.
Khái
niệm
về gom hàng và quỵ trình gom hàng
1.1.1.
Định
nghĩa
về
gom hàng
:
Gom hàng là
việc tập
hồp
những
lô hàng
lẻ
từ
nhiều
người
gửi
ở cùng
một

nơi
đi,
thành
những
lô hàng nguyên để
gửi

giao
cho
nhiều
người nhận
ờ cùng một
noi
đến.
Trong định nghĩa
trên:
Hàng
lẻ:

less than container load
- LCL ) là
những
lô hàng nhỏ
không đủ để đóng gói
trong
một
container
hoặc

những

lô hàng
lớn
nhưng

nhiều
người
gửi

nhận.
Nguyễn
Thị
Thúy
Linh
3
Lớp PỈK43E
Đại
học
Ngoại Thương
Khóa
luận
tốt
nghiệp
Hàm
nguyên:
(
íiill
container load
- FCL
) là
những

lô hàng
lớn
hơn,
đủ đê đóng
trong
một
hay
nhiều container

thường
có một
người
gửi
và một
người
nhận.
Người sòm hàm
:
(
consolidator
)
người
kinh
doanh dịch
vụ gom hàng
gọi

người
gom hàng.
Người

gom hàng sẽ
tập
họp
những
lô hàng
lẻ
của
nhiều chủ,
tiến
hành
sắp
xếp,
phân
loại,
kết
hợp các

hàng
lẻ
đó để đóng vào
container,
niêm
phong
kẹp chì
theo
quy chế
xuốt
khẩu
và làm
thủ

tục
hải
quan,
bốc
container
từ
bãi chứa

cảng
đích và
giao
hàng
lẻ
cho
người
nhận.
Container:
Theo
ISO - Uy ban kỹ
thuật
của
tổ chức
(International
Standarzing
Organization) - Container

một
dụng
cụ vận
tải

có các
đặc
điểm:
+ Có hình dáng
cố
định,
bền
chắc,
để
sử
dựng
nhiều
lần.
+ Có
cốu
tạo
đặc
biệt
để
thuận
tiện
cho
việc
chuyên
chở
bằng
một
hoặc
nhiều
phương

tiện
vận
tải,
hàng hóa không
phải
xếp
dỡ ờ
cảng dọc
đường.
+ Có
thiết
bị
riêng để
thuận
tiện
cho
việc
xếp
dỡ và
thay đối
từ
công cụ
vận
tải
này
sang
công
cụ vận
tải
khác.

+ Có
cốu
tạo
đặc
biệt
đế
thuận
tiện
cho
việc
xếp
hàng vào và
dỡ
hàng
ra.
+ Có
dung
tích
không
ít
hơn Im
3
1.1.2.
Quy
trình
gom hàng:
Ở Châu
Âu,
người
giao

nhận từ
lâu đã
cung
cốp
dịch
vụ gom hàng để
phục
vụ cho vận
tải
đường
sắt.
Đặc
biệt,
trong
vận
tải
hàng hóa
bằng
container,
dịch
vụ gom hàng

không
thể
thiếu
nhằm
biến

hàng
lẻ

(
LCL )
thành lô hàng nguyên ( FCL ) để
tận
dụng
sức chở của
container

giảm
cước
phí vận
tải.
Gom hàng được
tiến
hành
theo
các
quy
trình
sau
:
Người
gom hàng
nhận
các

hàng
lẻ
từ nhiều
người

gửi
hàng
tại
trạm giao
nhận
đóng
gói
hàng
lẻ
(
CFS
).
Tập
hợp
lại
thành

hàng
nguyên,
kiếm
tra
hải
quan
và đóng vào
container
tại
CFS.
Nguyễn
Thị
Thúy Linh

4
Lớp
PỈK43E
Đại
học
Ngoại Thương
Khóa
luận
tốt
nghiệp
Gửi
các
container
này
bằng
đường
biển
(
đường
sắt
hoặc
đường
hàng không
)
cho
đại
lý của
mình
tại
nơi đến.

Đại

của người
gom hàng ờ
nơi đến
nhận
các
container
này,
dỡ
hàng
ra

giao
cho
các
người
nhận
tại
CFS
của nơi đến.
1.2.
Cơ sở pháp
lý của
hoạt
động gom hàng
1.2.1.
Vai
trò
của

người
gom
hàng.
Khi
nhận
hàng
từ người gửi
hàng
lẻ,
người
gom hàng sẽ nhân
danh
mình
cấp vận
đơn gom hàng
(
House
Bin
of
Lading
)
hoặc
biên
lai
nhận
hàng
(Forwarder's
Certiíicate
of
Receipt)

cho
từng
chủ
hàng
lẻ.
Tại
nơi
đến, người
nhận
phải xuất
trinh
vận
đơn gom hàng mữi được
nhận
hàng.
về nguyên
tắc,
người
gom hàng đóng
vai
trò là người
chuyên
chở
(
Carrier)

anh
ta
đã cam
kết

vận chuyến
hàng hóa
từ
nơi
này
đến nơi
khác.
Tuy
nhiên,
do
vận
đơn gom
hàng chưa được Phòng thương mại
quốc
tế
thông qua và có
nội
dung
không
thống
nhất
trên toàn
thế
giữi
nên có
những
vận đơn gom hàng
lại
ghi người
gom hàng

chỉ
đóng
vai
trò là
đại
lý (
Agent
).

vậy,
trong
hoạt
động của
mình,
người
gom hàng có
thể
đóng
vai
trò là người
chuyên
chở
hoặc
chỉ là đại
lý phụ
thuộc
vào quy định
của vận
đơn mà họ
cấp.

Nếu
người
gom hàng cáp
FBL
(
Vận đơn VTĐPT
của
FIATA
) thì
họ luôn luôn đóng
vai
trò
là người
chuyên
chờ.
Trong
hoạt
động
của
mình,
người
gom hàng có
thể
sử
dụng
dịch
vụ vận
tải
của
người

chủ các phương
tiện
vận
tải
khác
nhau
(
người
chuyên chờ
đường
biển,
đường
bộ,
đường
hàng
không ).
Trong
trường hợp này, nếu
người
gom hàng đóng
vai
trò là người
chuyên
chở thì
họ
là người
thầu
chuyên
chở
(Contracting Carrier

) đối
vữi
chủ
hàng và
là người gửi
hàng
(Shipper
)
đối
vữi
người
chuyên
chờ
thực
tế ( Actual
Carrier).
1.2.2. Trách
nhiệm của
người
gom hàng:
Khi thực
hiện
dịch
vụ gom
hàng,
người
gom hàng đóng
vai
trò


một
nhà
thầu
độc
lập,
nhân
danh
mình
chịu
trách
nhiệm cung cấp
các
dịch
vụ mà
Nguyễn
Thị
Thúy
Linh
5
Lớp PỈK43E
Đại
học
Ngoại Thương
Khóa
luận
tốt
nghiệp
khách hàng yêu
cầu. Khi nhận
hàng

từ
chủ hàng
lẻ
thì
người
gom hàng đã
cam
kết thực hiện
việc
vận chuyển lô
hàng đó đến được
với
người nhận.
Vận
đơn gom hàng mà
người
gom hàng
cấp cho
các
chủ
hàng
lẻ

bằng
chứng của
sự
cam
kết
đó.
Do

vậy,
anh
ta
phải
chịu
trách
nhiệm
về
nhồng
hành
vi

lỗi
lầm
của
mình,
của người
chuyên
chở, của người
giao
nhận
khác mà anh
ta
thuê đế
thực hiện
hợp đồng
vận
tải,
nghĩa là
phải

chịu
trách
nhiệm
về
tất
cả
nhồng

hỏng
của
hàng hóa
bị
gây
ra trong
quá trình
vận chuyển cũng
như
việc
hàng hóa
bị
chậm
giao,
hàng
thất
lạc Mỗi khi
có vấn đề gì xảy
ra
với
hàng hóa
thì

các chủ hàng
lẻ
sẽ
khiếu nại
chính
người
gom
hàng.
Hiện
nay,
chưa có một văn
bản
riêng nào quy
định
trách
nhiệm của người
gom hàng mà
trách
nhiệm
của anh
ta
đối
với
hàng hóa như
thế
nào là do
luật
lệ
của các
phương

thức
vận
tải
liên
quan
quy
định.
Anh
ta
thu
ở khách hàng
khoản
tiền
theo
giả
cả của dịch
vụ mà
anh
ta
cung cấp chứ
không
phải

tiền
hoa hồng.
Người
gom hàng đóng
vai
trò là
người

chuyên chở không chỉ
trong
trường
hợp anh
ta
tự vận chuyển
hàng hóa
bằng
các phương
tiện
vận
tải
của
chính mình (Períòrming
Carrier)
mà còn
trong
trường hợp anh
ta,
bằng
việc
phát
hành
chứng
từ
vận
tải
của
mình
hay

cách
khác,
cam
kết
đảm
nhiệm
trách
nhiệm của người
chuyên
chở
(
người
thầu
chuyên
chờ
-
Contracting
Carrier
).
Trong
trường hợp
này,
họ là
người
chuyên chở
theo
hợp đồng
đối với
chủ
hàng và là

người gửi
hàng
(
Shipper
)
đối với người
chuyên chờ
thực
tế
(
Actual
Carrier
).
Người cung cấp dịch
vụ gom hàng có
thể

các hãng
tàu,
các hãng vận
tải
hoặc
các công
ty
giao
nhận.
Khi
là các hãng
tàu,
các hãng

vận
tải
thì
họ có trách
nhiệm
tiến
hành
nghiệp
vụ chuyên chờ hàng
lẻ,
ký phát
vận
đơn
thực
(LCL/LCL)
cho
người
gửi
hàng,
bốc
container
lên phương
tiện
vận
tải,
vận
chuyển
đến
điểm
đích,

dỡ
container
ra khỏi
phương
tiện,
vận chuyến đến bãi
trả
hàng và
giao
hàng
lẻ
cho người nhận
hàng
theo
vận
đơn mà mình đã ký
phát

cảng đi.
Nguyễn
Thị
Thúy
Linh
6
Lớp PỈK43E
Đại
học
Ngoại Thương
Khóa
luận

tốt
nghiệp
Khi

các công
ty giao
nhận
đứng
ra kinh
doanh
chuyên chở hàng hóa
lẻ
container,
thì
họ chính
là người
chuyên
chờ chứ
không
phải
là người
đại

(Agent).
Liên đoàn
quốc tế
các
Hiệp
hội giao
nhận (

FIATA
) khuyến
khích
người
giao
nhận sử
dụng
vận
đơn
vận
tải
đa phương
thức
(VTĐPT)
của
mình
để
chịu
trách
nhiệm
thữc
sữ về
hàng
hóa.
Vận đơn VTĐPT
của
FIATA
(FBL)
đã được Phòng Thương
mại quốc

tế
thừa
nhận
và được
sử
dụng
rộng rãi
trong
vận
tải
đa phương
thức

dịch
vụ gom
hàng.
Quan hệ
giữa
người
gom hàng

người
chuyên chờ
thữc
tế
lúc này là
quan
hệ
giữa
người

thuê
dịch
vụ
chuyên chờ và
người
chuyên
chờ. Người
chuyên chở
thữc
bốc
container
lên
phương
tiện
vận
tải
của
mình,
ký phát
vận
đom
cho người
gom hàng
(Vận
đơn
chủ - Master
Ocean
of
BÌU
Lading),

vận
chuyển
tới
điểm
đến,
dỡ
container,
vận chuyến
đến
bãi
container

giao
cho
đại
lý hoặc
đại diện
của người
gom
hàng ở
cảng
đích.
Người
gom hàng thường sử
dụng
các phương
thức
vận
tải
chủ yếu là

vận
tải
đường
biển

vận
tải
đường
hàng không
trong
chuyên chờ hàng hóa
quốc
tế,
ngoài
ra
còn sử
dụng
vận
tải
đường
bộ và vận
tải
đường
sắt
Mỗi
phương
thức
vận
tải
chịu

sữ
điều
chỉnh
của
những
nguồn
luật
khác
nhau

quy
định trách
nhiệm đối với người
chuyên chờ (
trong
trường hợp này là
người
gom
hàng)
cũng
khác
nhau.
1.2.3.
Trách nhiệm của người gửi hàng
lẻ
và người nhận hàng
lẻ:
1.2.3.1.
Trách nhiệm của người giá hàng :
- Vận

chuyển
hàng hóa
từ
nơi
chứa
hàng của mình
trong
nội
địa đến
giao
cho
người nhận
hàng
tại
trạm
đóng
container
(CFS
-
Container Freight
Station)
của người
gom hàng và
chịu
chi
phí
này.
-
Chuyển
cho

người
gom hàng
những
chứng từ cần
thiết
liên
quan
đến
hàng
hóa, vận
tải

quy chế
thủ tục
hải
quan.
- Nhận
vận
đơn
của người
gom hàng
(Bin
of
Lading
hoặc
House B/L)

trả
cước
hàng

lè.
Nguyễn
Thị
Thúy
Linh
7
Lớp PỈK43E
Đại
học
Ngoại Thương
Khóa
luận
tốt
nghiệp
1.2.3.2.
Trách nhẹm của người nhận hàng

-
Thu
xếp
giấy
phép
nhập
khẩu
và làm
thủ tục hải
quan
cho lô
hàng.
-

Xuất
trình vận đơn họp
lệ
vói
người
gom hàng
hoặc
đại
diện
của
người
gom hàng để
nhận
hàng
tại
bãi
tó hàng ở
cảng
đích.
-
Nhanh chóng
nhận
hàng
tại
trạm
trả
hàng (CFS)
1.3. Lợi
ích
của

gom hàng và
tiêu
chuẩn
để
trở
thành
người
gom hàng :
1.3.1.
Lợi
Ích
của
gom hàng
:
Gom hàng
mang
lại lợi
ích
cho
tất
cả các bên có
liên
quan
:
người
xuất
khẩu, người gửi
hàng,
người
chuyên

chở, người
giao
nhận
và cho
cả nền
kinh
tế
quốc
dân.
1.3.1.1.
Đoi
với
người gửi hàng:
- Người
gửi
hàng được
lợi
do họ
trả tiền
cưỗc cho
người
gom hàng
theo
giá
thấp
hơn
so
vỗi
giá
cưỗc


họ
thường
trả
cho người
chuyên
chở
(hãng
tàu);
-
Người gửi
hàng cảm
thấy thuận
lọi
khi
làm
việc
vói một
người
giao
nhận

khả
năng
cung cấp dịch
vụ gom hàng
đi
tất
cả các
tuyến,

hơn

liên
hệ vỗi
nhiều
hãng tàu mà mỗi một hãng
cũng chỉ
kinh
doanh
trên một vài
tuyến
đường
nhất
định;
- Người
gom hàng thường
cung cấp
các
dịch
vụ
vận
tải
từ cửa
đến cửa
(door
to
door
)

dịch

vụ phân
phối

các
hãng
tàu
thường
không làm;
1.3.1.2.
Doi
với
người chuyên chở:
-
Tiết
kiệm
được
giấy
tờ,
chi
phí và
thời
gian
do không
phải
giải
quyết
các

hàng
lẻ.

- Tận
dụng
hết
khả năng chuyên chở
vì người
gom hàng đã đóng đầy
các
container;
- Không
lo
bị
quỵt
tiền
cưỗc vì
người
gom hàng đã
chịu
trách
nhiệm
thu

người gửi
hàng
lẻ

trực
tiếp trả
cho
người
chuyên chở

coi
như họ là
chủ
hàng
của
toàn
bộ các

hàng
lẻ.
Nguyễn
Thị
Thúy
Linh
8
Lớp PỈK43E
Đại
học
Ngoại Thương
Khóa
luận
tốt
nghiệp
1.3.1.3 Đối
với
người gom hàng:
Người người
gom hàng được hường chênh
lệch giữa tổng
tiền

cước
thu
được

những
người gửi
hàng
lẻ

tiền
cước
phải
trả
cho
người
chuyên chở
theo
giá cước hàng nguyên ( FCL
tariff
rate
)thấp
hơn.
Người
gom hàng
thường
được hường
giá
cước ưu
đãi
mà hãng

tàu

những
người
chuyên chờ
khác dành
cho vì
họ luôn có
khối
lượng
hàng
hoa
lớn

thường
xuyên để
gửi.
Lợi
ích của
gom hàng
đối với
các bên có
thể
được
minh
họa
bằng
ví dừ sau:
Có 50 lô hàng
lẻ,

mỗi lô 2
tấn.
Cước hàng
lẻ
(
LCL
)
theo biểu
cước
của
hãng
tàu là
60USD/tấn
=>giá
cước
cho
50

hàng
lẻ

6000
USD.
Người
giao
nhận nhận
từ
những
người
gửi

hàng và gom
lại
thành
một lô
hàng nguyên
100
tấn.
Người
giao
nhận
gùi lô hàng trên cho hãng tàu và cước hàng
nguyên (FCL
rate)
của
hãng tàu

30
USD/tấn,
tổng
cước

3000
USD,
tiết
kiệm
được
3000
USD.
Người
giao

nhận
chi
thu

người gửi
hàng
lẻ theo
giá 50 USD
/tấn,
tổng
số
tiền

người
giao
nhận
thu của
các
chủ
hàng
lẻ

5000
USD.
Như
vậy
những
nguôi
gửi
hàng

lẻ
cũng
tiết
kiệm
được
1000
USD.
Người
gom hàng
( người
giao
nhận
)
được hường
khoản
chênh
lệch
là:
5000
-
3000
=
2000
USD
Như
vậy,
gom hàng không
những
tàng
thu

cho người
giao
nhận
mà còn
giảm
chi
cho
người
gửi
hàng,
tức là giảm
chi đối với
hàng
xuất
khẩu
và tăng
khả
năng
cạnh
tranh
của
hàng hóa
trên
thị
trường
quốc
tế.
1.3.2.
Tiêu chuẩn để
trở

thành người gom hàng.
Người
giao
nhận
hoặc
công
ty
vận
tải
muốn
trờ
thành
người
gom hàng
phải
có các
điều
kiện
sau
đây :
-
Phải
có các phương
tiện
phừc
vừ cho vận
chuyển
hàng hóa
bằng
container,

kho, bãi,
thiết
bị xếp
dỡ ờ
cảng
bốc

cảng
dỡ hàng.
Nguyễn
Thị
Thúy
Linh
9
Lớp P1K43E
Đại
học
Ngoại Thương
Khóa
luận
tốt
nghiệp
- Phải

các
đại


các
càng nước ngoài để

nhận
và phân phôi hàng.
-
Cỏ
đội
ngũ cán bộ
hiểu
biết luật lệ

nghiệp
vụ
vận chuyến
hàng
hóa
bằng
container,
có đủ
kinh
nghiệm
và kỹ
thuật
đóng
gói
hàng
hóa vào
container
để đảm bảo an
toàn
cho
hàng

hóa và
tận
dụng
hết dung
tích
của
container.
-

quan
hệ
rộng rãi
với
người vận
tải
để
ký các
họp đồng
vận
tải
dài
hạn
với
giá
cước
ưu
đãi.
-

khả

năng
tài
chính để gây được
tín nhiệm
trước
khách hàng.
-
Phải tham
gia
bảo
hiểm
trách
nhiệm
tại
các
Hội
bảo
hiểm
vận
tải
đi
suất
(TT Club
).
1.4. Vận đơn gom
hàng
(
House
B/L,
House AWB )

Vận
đơn gom
hàng

một
chứng
từ
vận
tải
do
người
gom
hàng
cấp
cho
các chủ hàng
lẻ khi
người
gom
hàng
nhận
hàng
từ
các
chủ hàng
lẻ
để vận
chuyển
bằng
các

phương
tiện
vận
tải
đường
biển
hoặc
đường
hàng không.
Vận
đơn này
thường dùng
với
vận
đơn chủ
(
Master
B/L
hoặc Master Air
Way BÌU
)
do
người vận
tải
cấp
khi
họ
nhận
hàng
từ người

gom
hàng
(
người
giao
nhận
).
Vận đơn này
cũng

thể
dùng
để
thanh
toán nếu

thỏa
thuận
trong
hợp
đồng.
Trong
chuyên
chờ
hàng
lẻ,
nếu
do
người
chuyên chờ

thực
đảm
nhiệm,
họ sẽ

phát
cho người
gửi
hàng
vận
đơn
container
hàng
lẻ
(LCL/LCL).
Vận
đơn
này có
chức
năng tương
tự
như
vận
đơn
container
theo
cách
gửi
nguyên
(FCL/FCL).

Nếu hàng
lẻ
do
người
gom
hàng đứng
ra tổ
chức nhận
hàng

chuyên
chờ thì sẽ

hai
loại
vận
đơn
được

phát:

Vận đơn của
người
gom
hàng (House
BUI of
Lading

House
airway bill-HAWB)


vận
đơn do
người
gom
hàng
cấp
cho các
chủ
hàng
lẻ
khi
nhận
hàng
từ
họ để các
chủ hàng
lẻ

vận
đơn đi
nhận
hàng

nơi
đến.
Vận đơn này
Nguyễn
Thị
Thúy

Linh
lo
Lớp PỈK43E
Đại
học
Ngoại Thương
Khóa
luận
tốt
nghiệp
dùng để
điều
chinh
mối quan
hệ
giữa
người
gom hàng và các
chủ
hàng
lẻ

dùng để
nhận
hàng
hoa
giữa
người
gom hàng
với

các
chủ
hàng
lẻ.
Người
gom hàng trên
danh nghĩa là người
chuyên chở sẽ ký phát cho
người
chủ
hàng
lẻ
của
mình.
Trong
vận
đơn này
cũng
có đầy đủ các thông
tin
chi
tiết
cần
thiết
về
người gửi
hàng
(người
xuất khẩu),
người nhận

hàng
(Người
nhập
khẩu).
Người nhận
hàng
lẻ
sẽ
xuất
trinh
vận
đơn
của
người
gom
hàng
lẻ
cho
đại diện
hoặc
đại

của người
gom hàng
tại
cịng
đích
hoặc
sân
bay

đích để được
nhận
hàng.
Vận
đơn
người
gom hàng
(
House B/L
)
vẫn có
thể
dùng
trong
thanh
toán,
mua bán và
giao
dịch.
Song
để tránh
trường
hợp ngân hàng không
chấp
nhận
vận đơn
của người
gom hàng là
chứng
từ thanh

toán,
người
xuất
khâu
nên yêu cầu
người nhập khẩu
ghi
trong
tín
dụng chứng từ
"vận đơn
người
gom hàng được
chấp nhận" (House
Bin
of
Lading Acceptable).
• Vận đơn thực của người chuyên chở- Vận đơn chú (Master B/L
hoặc Master Airway
bill-MA
WB) .
Là vận đơn do
người
chuyên chở
thực tế
cấp cho
người
gom hàng để
người
gom hàng có

vận
đơn
nhận
hàng ờ
cịng
đích
hoặc
sân bay
đích.
Vận
đem này dùng
điều
chỉnh mối quan hệ
giữa
người
chuyên
chở
thực
tế

người
gom hàng và làm
chứng
từ giao
nhận
hàng
giữa
người
chuyên chờ và
người

gom hàng.
Người
chuyên chờ
thực
sau
khi
nhận
container
hàng hóa của
người
gom hàng
sẽ

phát
vận
đon
cho
người
gom hàng
theo
cách
gửi
hàng nguyên
container
(FCL/FCL).
Trên vận đơn,
người gửi
hàng là
người
gom hàng,

người
nhận
hàng

đại diện
hoặc
đại
lý của
nguôi gom hàng ở
cịng
đích
hoặc
sân bay
đích.
Nội
dung của vận
đơn gom
hàng,
như đã
nói

trên

chưa
thống
nhất
trên phạm
vi
thế
giới


cũng
chưa được Phòng thương mại
quốc tế
thừa
nhận.
Người cấp vận
đơn gom hàng không
nhất
thiết

người
chuyên
chờ

Nguyễn
Thị
Thúy
Linh
li
Lớp PỈK43E
Đại
học
Ngoại Thương
Khóa
luận
tốt
nghiệp

thể

chỉ

đại lý,
vì vậy vận đom gom hàng không đáp ứng được yêu câu
của
L/C. Do
đó,
FIATA
đã đưa
ra
đề
nghị
đối với
người
giao
nhận là
sử
dụng
vận
đơn
vận
tải
đa phương
thức
của FIATA
(
FBL
) trong
vận
tải

đường
biên

vận
đơn
trung
lập
( Neutral Air
Way
Bin ) theo
mẫu
của IATA,
trong
vận
tải
hàng không.
• Vận đơn VTĐPT
của
FIATA (FBL)
*
FIATA
(Fédération
intemationale
des
associations
de
transitaires
et
assimilés)-Liên đoàn
quốc

tế
các
hiệp
hôi
giao
nhân
Là mựt
tổ
chức quốc
tế
rựng
rãi, lớn
mạnh
và có uy
tín
gồm các
hiệp
hựi
giao
nhận
với nhiều
nước

thành viên
hoạt
đựng
trên
lĩnh
vực
giao

nhận
hàng
quốc
tế.
Được thành
lập
tại
Viên năm
1926
và có
trụ
sờ
tại
Zurich
(Thụy
Sĩ).
Hiện
nay,
FIATA
bao gồm
35.000
thành viên
của
trên
130
quốc
gia,
trong
đó có
"Hiệp

hựi giao
nhận
Việt
Nam"
(VIFFAS)
được thành
lập từ
18/5/1994.
FIATA là
mựt
tổ
chức
phi
chính phủ nhưng được
nhiều tổ
chức
kinh tế
quốc
tế
kể cả các
tổ
chức
kinh tế
của
Liên
Hiệp
quốc
(UNCTAD,
IATA,
IMO, )

xem như mựt tư vấn
giao
nhận,
vận
tải
quốc
tế.
FIATA
đã
soạn
thào
nhiều
văn
kiện
giá
trị
như: Điều
lệ
giao
nhận,
vận
đơn
được
thừa
nhận
và sử
dụng
rựng
rãi.
* Vân dan

vắn
tải
đa phương
thức
của FIATA
(
FBL )
Vận
đơn này do
FIATA
phát
hành,
đã được Phòng Thương
mại quốc
tế
và ngân hàng
chấp
nhận.
Vận đơn này do
người
giao
nhận cấp
khi
chuyên chở
hàng hóa
bằng vận
tải
đa phương
thức
hoặc vận

tải
đường
biển.
Vận đơn này
cũng
được các ngân hàng
chấp nhận
thanh
toán
bằng
L/C,

khi
cấp vận
đơn
này, người
giao
nhận
phải
đóng
vai
trò

người
chuyên
chở hoặc người
kinh
doanh vận
tải
đa phương

thức.
• Vận đơn
vận
tải
trung lập
của IATA
*
IATA
(
Intemational Air Transport Association
V
Hiệp
hỏi
vân
tải
hảng
không
quốc
tế
Nguyễn
Thị
Thúy
Linh
12
Lớp PỈK43E
Đại
học
Ngoại Thương
Khóa
luận

tốt
nghiệp
Là một
tổ
chức
phi
chính
phủ,
được thành
lập
năm 1945
tại
Lahabana,
Cuba.
IATA
được thành
lập
vói
mục đích:
Phát
triển
vận
tải
hàng không
quốc
tế
một cách đều
đặn,
an toàn


hiệu
quả

lợi
ích
của
tất
cả
mọi
người
trên trái
đát.
Góp
phữn
phát
triển
thương
mại
bằng
đường
hàng không quôc
tê.
Góp
phữn
thúc đẩy mối
quan
hệ tác động qua
lại
giữa
các hãng

hàng
không,
trực
tiếp
hay gián
tiếp
liên
quan
đến
vận
tải
đường
hàng không
quốc
tế.
Hợp
tác
chặt
chẽ
với
le
AO và
các
tổ
chức quốc
tế
khác
Nguyễn
Thị
Thúy

Linh
13
Lớp PỈK43E
Đại
học
Ngoại Thương
Khóa
luận
tốt
nghiệp
Chương
li
Thực
trạng kinh
doanh dịch
vụ gom hàng
tại
Hanotrans
2.1. Khái quát về công ty Hanotrans.
2.1.1.
Quá
trình hình thành

phát triển
của
Hanotrans.
Được
chính
thức
thành

lập
từ
năm
2005
theo
giấy
phép đăng ký
kinh
doanh
số
0104000149
của sỡ kế
hoạch
và đầu tư thành phố Hà
Nội
nhưng
Hanotrans
đã có một
tiền
đề khá
vững chắc
trong kinh
doanh dịch
vụ
giao
nhận

vận
tồi
trong

và ngoài
nước.

thể
tóm
tắt
quá trình hình thành của
công
ty
như
sau
:
Tháng 6 năm
1996
Công
ty
Giao nhận kho vận
ngoại
thương thành phố
Hồ Chí
Minh
(Vinatrans)
thành lập chi nhánh
tại
phía Bắc
mang
tên
Vinatrans

Nội.

Qua một
thời
gian chi
nhánh không
ngừng
lớn
mạnh

phát
triển,
doanh
thu

dịch
vụ
cung cấp
ngày càng tăng và mở
rộng.
Theo
chủ
trương cố
phần
hóa
của
nhà
nước,
tháng 4 năm
2003
chi
nhánh cố

phần
hóa và
chuyển
thành Công
ty
cổ
phần
giao
nhận
vận
tồi
ngoại
thương-
Vinatrans

Nội.
Chuyển
sang
mô hình mới công
ty
đã
giữ
vững

tiếp
tục
phát huy
những
thành
tựu

đã
đạt
được.
Vinatrans

Nội
luôn
khẳng
định vị
thế

một
trong
những
công
ty
hàng đầu
trong
lĩnh
vực
giao
nhận

vận
tồi,
đặc
biệt

đường
biển.

Từ
số vốn ban
đầu

12
tỳ
,
nhà nước
chiếm
10% sau
hai
năm đã tăng lên 24
tỷ
bằng nguồn
lợi
nhuận
để
lại,
cổ
tức
hàng năm luôn
đạt
trên
25% và
cho đến nay
đã mở
rộng
quy
mô lên 60
tỷ

vốn
điều
lệ.

cấu
tổ
chức của
công
ty
gồm 2 bộ
phận
chính là bộ
phận quồn

hành chính gồm các phòng
:
hành chính kế
toán,
hành chính nhân
sự,
quồn
trị
thông
tin,
quàn
trị
chất
lượng
và bộ
phận

kinh
doanh
gồm có
:
phòng
Giao
nhận
đường
biển
( seaíreight
),
phòng
Giao nhận
hàng không
(airữeight
)
phòng
Đại
lý tàu
biển,
phòng
Logistic
và phòng Dịch vụ hỗ
trợ.
Trong
đó
Nguyễn
Thị
Thúy
Linh

14
Lớp PỈK43E
Đại
học
Ngoại Thương
Khóa
luận
tốt
nghiệp
phòng
Giao nhận
đường
biển
cùng
với
dịch
vụ
gom
hàng
(consolidation)
luôn

phòng
kinh
doanh chủ
chốt
đem
lại
hơn 40%
doanh

thu
cho công
ty.
Cùng
với
xu
hướng
hội
nhập
kinh tế
quốc
tế
ngày càng sâu
rộng
của nền
kinh
tế
Việt
Nam, nhu cầu
trao đổi
buôn bán
giữa
các cá
nhân,
các
tổ chức
kinh
tế
trong
và ngoài nước tăng lên

mạnh
mẽ, cùng
với
đó

nhu cầu
của
các chủ
hàng
đối với
các
dịch
vụ
vận
tải

80%

vận
tài biển.
Nấm
bất
được cơ
hội
phát
triến
đó, ban giám đốc
Vinatrans

Nội

quyết
định tách một
phần
phòng
gom
hàng
đường
biển
làm nòng
cốt
để thành
lập
nên
Hanotrans
-
công
ty
TNHH
Giao nhận vận
tải

Thành,
một thành viên
của
Vinatrans
group

chịu sự quản lý
trực
tiếp

của
ban
giám
đốc
Vinatrans

Nội.
Một
số
thông
tin
về
Hanotrans:

Giấy
chứng nhận
đăng ký
kinh
doanh số
:
0104000149
• Thành
lập từ
tháng 4 năm
2005.

Tên
công
ty:
CÔNG

TY TNHH
GIAO
NHẬN VẬN
TẢI

THÀNH.
• Hình
thức
sở hữu
:
Công
ty
TNHH
một thành viên.
• Tên
giao
dịch
:
HA
NOI
FORWARDING AND TRANSPORTAHON
COMPANY
LIMTED.
• Tên
viết
tất:
HANOTRANS CO LTD.
• Địa chì
trụ
sờ chính

:
số 2,
Bích
Câu,
phường Quốc
Tử
Giám,
quận Đống Đa,
thành
phố

Nội.
• Tên chù
sờ hữu
:
CÔNG
TY CÔ PHẦN
GIAO
NHẬN VẬN
TẢI
NGOẠI
THƯƠNG.

Người
đại diện
theo
pháp
luật:
Ông
Nguyễn

Tường
Phan
-
giám
đốc.

Điện
thoại:
84-4-7321089
Fax
:
84-4-7321084

Email
:
ĩ
Nguyễn
Thị
Thúy
Linh
15
Lớp PỈK43E
Đại
học
Ngoại Thương
Khóa
luận
tốt
nghiệp


Website
:
http://
www.hanotrans.com.vn
• Vốn
điều
lệ
:
5.000.000.000
đồng
(
Năm
tỷ
đồng VN
Bảng Ì: Cơ
cẩu
tổ
chức của công
ty
Ban
giám đốc
Kê toán
tài
chính
Sea
Export
Hành chính
nhân sự
Air
Export

Sea
Import
Quản
trị
thône
tin
Air
Import
Quản

chất
lượng
Logistic
CN
Hài Phòng
CFS
Chùa Vẽ
CN
TP Hồ Chí
Minh

Theo
giấy
phép đăng ký
kinh
doanh của
công
ty,
các ngành
nghề

kinh
doanh
thuộc
phạm
vi
hoạt
động
của
công
ty
là :
o
Kinh
doanh
các
dịch
vụ
về
giao
nhận vận
tải
hàng
xuất
nhập
khẩu,
bốc
xếp,
vận
chuyển
hàng

siêu
trướng,
siêu
trọng,
hàng
quá
khổ,
quá
tải.
o
Đại

giao
nhận cho các
hãng
giao
nhận

vận
tải
nước ngoài.
o Môi
giới
thuê và
cho
thuê tàu
cho
các
chủ
hàng và

chủ tàu
trong

ngoài
nước.
o
Kinh
doanh vận
tải
hàng hóa
nội
địa
và quá
cảnh
o
Kinh
doanh cho
thuê văn phòng làm
việc,
kho
bải theo
quy định
của
pháp
luật
Nguyên
Thị
Thúy
Linh
16

Lớp P1K4ỈE
Đại
học
Ngoại Thương
Khóa
luận
tốt
nghiệp
o
Dịch
vụ ủy
thác
xuất
nhập khẩu
o
Dịch
vụ thương mại và
dịch
vụ có liên
quan
đến
giao
nhận
vận
chuyến
hàng hóa
xuất
nhập khẩu
(thủ
tục hải

quan,
tái
chế,
bao
bì, kiểm
kiện
hàng hóa
xuất
nhập khẩu
)
o
Kinh
doanh vận
tải
hàng hóa đa phương
thức
o Tổ
chức
hội
chợ
triển
lãm,
hội
nghị,
hội thảo,
trưng bày,
giới
thiệu
sản
phẩm hàng hóa

o
Kinh
doanh
siêu
thị,
trung
tâm thương mại
o Môi
giới
hàng hóa
o
Đại
lý tàu
biển
Hiện nay,
Hanotrans

hội
viên
của
Hiệp
hội
Giao nhận
Kho
vận
việt
Nam
(VIFFAS),
phòng Thương mại và công
nghiệp

Việt
Nam
(VCCI), hiệp
hội
vận
tải
hàng không
quốc
tế
(IATA)

Liên
đoàn
quốc
tế
các
hiệp hội giao
nhận
(FIATA).
2.1.2. Tinh hình kinh
doanh
của
công
ty.
Sau
3 năm đi vào
hoạt
động,
Hanotrans
đã phát

triển
khá
tốt,

trừ
thành công
ty
giao
nhận
tốt
nhất
khu vực
phía
Bắc.
Với
4 phòng
nghiệp
vụ và
hai
chi
nhánh,
công
ty
đang
từng
bước
hoàn
thiện
và mừ
rộng

các
dịch
vụ
cung
cấp.
2.1.2.1.
Các
dịch
vụ

hiện
nay
công
ty
cung
cấp:
Dịch
vụ
giao
nhận bằng
đường
hàng không bao gồm :

Giao nhận
từ
cửa đến cửa
(
door
to
door)


Khai
thuê
hải
quan
• Bảo
hiểm
hàng hóa
vận chuyển bằng
đường
Hàng không

Xuất
hàng
bằng
đường
hàng không
• Nhập hàng
bằng
đường
hàng không
• Thuê máy
bay cho
việc
xuất
nhập khẩu
hàng hóa
Các
dịch
vụ này do phòng

Air import

Air
Expơrt
thực
hiện.
Nguyên
Thị
Thúy Linh
17
Đại
học
Ngoại Thương
Khóa
luận
tốt
nghiệp
Dịch
vụ
giao
nhận bằng
đường
biển
bao gồm:
• Dịch vụ FCL và LCL
trên
toàn
thế
giới
• Nhập FCL

va
LCL tò
khắp
các
nơi đến
Việt
Nam
• Gom hàng và dỡ hàng

Đại
lý cho
người
bán

Khai
hải
quan
• Đóng
gói
và dán nhãn hàng hóa
• Vận
tải
đường
bộ
• Bảo
hiếm
và giám
định
hàng hóa


Chuyển
nhà

Khai
thác hàng
triển
lãm và hàng dự án
Các
dịch
vụ này do phòng Sea
Import
và Sea
Export
thực
hiện
Dịch
vụ kho hàng
Nằm ờ
địa
bàn
thuận
tiện
gần các
trung
tâm thương mại và có
the
dợ
dàng đến
trung
tâm thành phố

trong
vòng 30
phút,
Kho hàng của Công
ty
Hanotrans
được
trang bị
các
trang
thiết
bị
tốt
như ánh
sáng,
chống
cháy,
thông
gió, là noi
tốt
nhất
khách hàng có
thể gửi
hàng hóa.
Kho
Hanotrans

thể
nhận
đặt chỗ

(booking)
với
các
phương
thức
sau

Tấn/
Tháng
• M2
/
Tháng

Container
/
ngày
:
dỡ
tải
từ
container
xếp vào kho và niêm
phong
• Toàn bộ
kho
thuê
:
Người
thuê
kiểm

soát
hàng hóa và
số
chì
Dịch
vụ
logistic.
Với
hàng
xuất

nhập
đúng
qui
cách,
Hanotrans

sự
lựa
chọn
tốt
nhất
cho những
nhà
xuất

nhập khẩu
với
dịch
vụ đúng

giờ.
Thêm vào
đó,
Với
những
nhân viên chuyên
nghiệp
nhiệt
tình
công
ty

khả
năng
cung
cấp
một
dịch
vụ
logistic tốt
nhất
tới
khách hàng.
Nguyễn
Thị
Thúy
Linh
18
Lớp PỈK43E

×