Tải bản đầy đủ (.pdf) (113 trang)

khóa luận tốt nghiệp quản trị rủi ro lãi suất tại ngân hàng thương mại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (15.2 MB, 113 trang )

IU
Ít;
TRƯỜNG
ĐẠI
HỌC
NGOẠI
THƯƠNG
KHOA QUẢN
TRỊ
KINH
DOANH
CHUYÊN NGÀNH
LUẬT KINH
DOANH
QUỐC TÊ
KHOA
LUẬN
TỐT
NGHIỆP
Đề
tài:
QUẢN
TRỊ RỦI RO LÃI
SUẤT
TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM
Họ và tên
sinh
viên
Lớp


Khoa
Giáo viên hướng dần

\

liu

1'V'
'
Hà Nội, 06/2008
Dương Thị
Thu
Anh
Ì
K43
-
Luật
KDQT
ThS.
Hổ
Thúy Ngọc
MỤC
LỤC
LỜI
MỞ
ĐẦU
Ì
CHƯƠNG ì:

LUẬN

CHUNG VÈ
NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI
VIỆT
NAM VÀ QUẢN
TRỊ RỦI
RO
LÃI SUẤT
3
ì.
TỎNG
QUAN

NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI
VIỆT
NAM 3
/.
Quá
trình hình thành và phát triển của hệ thống ngăn hàng thương
mại
Việt
Nam

1.1.
To chức hệ
thống
ngân hàng
trước
năm

1987
ĩ
1.2.
Tồ chức
hệ thống
ngân hàng
từ
năm
1987
đến
năm
1990
4
1.3.
To chức hệ
thống
ngân hàng
thời kỳ từ
năm
1990
đen
nay
4
2.
Một
số khái niệm cơ bản về ngân hàng thương mại Việt
Nam
5
ĩ. 1.
Khái niệm ngân hàng

thương
mại
5
2.2.
Các
loại hình
ngân hàng
thương
mại

2.3.
Các
hoạt
động
chù yếu cùa
ngân hàng
thương
mại
7
2.4.
Chức năng
của
ngân hàng
thương
mại
9
2.5. Vai trò
của ngán hàng
thương
mại

12
li.
TỎNG
QUAN

QUẢN
TRỊ
RỦI
RO 13
1. Khái niệm về rủi ro.
13
2. Các loại rủi ro chủ yếu trong kinh doanh ngân hàng.
14
ĩ. Khái niệm về quản trị rủi ro.
75
4.
Một
số nguyên tắc cơ bản trong quàn trị rủi ro
16
5. Nội dung của một chương trình quản trị rủi ro
17
6.
Sữ
cần
thiết
phải nâng cao năng lữc quản trị rủi ro tại các
NHTM.
19
HI.
TỐNG

QUAN

QUẢN
TRỊ RỦI
RO
LÃI
SUẤT
21
1. Nguyên nhân gây ra rủi ro lãi suất.
21
1.1.
Do
chênh lệch giữa kỳ
hạn cùa
tài sàn
và nguồn vẩn
21
1.2.
Do
sử dụng
lãi suất
cố
định trong
hợp
đồng.
22
1.3.
Do
thay đối lãi suất trên thị trường khác với
dữ

kiến
của ngân
hàng 23
2.
Một
số hình thức biểu hiện của rủi ro lãi suất.
25
2.
ỉ. Rủi ro tái tài trợ.
25
2.2.
Rủi
ro
tái đầu
tư.
25
2.3.
Rủi
ro
vế giá
26
3. Khái niệm về quản trị rủi ro lãi suất và vai trò của nó.
26
3.1.
Khái
niệm về
quản
trị rủi ro lãi suất
26
3.2. Vai trỏ

của quàn
trị rủi ro lãi suất
27
4.
Các phương
pháp quản trị rủi ro lãi suất.
27
4.1.
Quàn
trị rủi ro lãi suất theo
phương pháp cô
điên
27
4.2.
Quán
trị rủi ro lãi suất theo
phương pháp
hiện đại.
28
CHƯƠNG
li:
THỰC TRẠNG
QUẢN
TRỊ RỦI RO LÃI SUẤT TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI
VIỆT
NAM 53
ì.
CHÍNH SÁCH

LÃI SUẤT CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI
VIỆT
NAM 53
/. Giai đoạn trước tháng 6/1992.
53
2. Giai đoạn từ tháng 6/1992 đến
năm
1995.
53
ỉ. Giai đoạn từ
năm
1996 đến tháng 7
năm
2000.
54
4. Giai đoạn từ tháng 8/2000 đến tháng 5/2002
55
5.
Giai đoạn từ tháng 6/2002 đến nay.
55
li.
RỦI
RO
LÃI
SUẤT
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI
VIỆT

NAM.
56
ì. Nguyên nhân gây ra rủi ro lãi suất tại ngân hàng thương
mại
Việt
Nam.
56
1. ỉ.
Do
kỳ
hạn của
tài sản dài
hơn
kỳ
hạn của nguồn vốn
56
1.2.
Do
biến
động
lãi suất thị trưắng vượt ngoài
dự
báo của
các
NHTM.
58
2. Biểu hiện của rủi ro lãi suất tại ngân hàng thương mại Việt Nam.
63
2.
ỉ. Rủi ro tái tài trợ.

63
2.2. Lãi suất
huy động
với
kỳ hạn
dài thấp
hơn
lãi suất
huy động
với
kỳ hạn
ngắn
64
2.3. Lãi suất
huy động
cao
hơn
lãi suất thu
được
65
2.4. Lãi suất tăng
làm giảm
giá trị thị trưắng
của chímg
khoán
66
3.
Anh
hưởng
của

rủi
ro
lãi
suất
đến các
ngân hàng thương
mại
Việt
Nam.
67
3.1.
Nguy cơ nợ
xấu
cao
67
3.2. Thiệt hại khi lãi suất

bản của đồng đô
la
giảm
68
3.3.
Thu nhập
từ lãi
của ngân hàng
bị
giám
sút.
ỐP
ĩ. 4.

Hiện
tượng rút tiền gùi

ngân hàng
có lãi suất
huy động
thấp
70
3.5.
Chịu
lô khi cho
vay
71
HI.
QUẢN TRỊ
RỦI
RO
LÃI SUẤT TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI
VIỆT
NAM 72
1.
Các
biện pháp quản
trị
rủi
ro
lãi
suất tại ngân hàng thương

mại
Việt
Nam
72
LI.
Quy
định lãi suất điều chinh trong
hợp đồng
tín
dụng
72
1.2.
Quản
lý khe
hớ
nhạy
căm
lãi suất trong
quàn
trị rủi ro lãi suất
72
1.3.
Sử
dụng

hình thời lượng đê
quàn
trị rủi ro lãi suất
74
1.4.

Sử
dụng
nghiệp
vụ
tài chính phái sinh
đế quàn
trị rủi ro lãi suất
74
1.5.
Điựu
chinh

cấu tài sản-
nguồn von
77
ĩ. Nguyên nhân
làm hạn che
năng
lực
quản
trị
rủi
ro
lãi
suất
tại
NHTM
Việt
Nam 78
2. ỉ.

'Nguyên
nhân
khách
quan
78
2.2.
Nguyên nhân chủ quan
82
IV.
ĐÁNH
GIÁ
HOẠT
ĐỘNG
QUẢN
TRỊ
RỦI
RO
LÃI
SUẤT
TẠI
NHTM
VIỆT
NAM 85
1. Những
kết
quả
đạt
được trong quản
trị
rủi

ro
lãi suất tại NHTM Việt
Nam.
85
1.1.
Chú
trọng đèn vai trò
của quàn
trị rủi ro trong kinh
doanh
85
1.2.
Chú
trọng phát triền
nguồn nhân
lực
86
1.3.
Bắt đầu
thành lập hội đồng, uy
ban quản
lý tài sản
nợ

Số
1.4. Tích
cực
mờ
rộng thêm các loại hình dịch
vụ

87
2.
Những
tồn
tại
trong quản
trị
rủi
ro
lãi
suất
tại
ngân hàng thương
mại
Việt
Nam.
88
2.1.
Chưa
thực
sự quan tâm đúng
mức
đến quản
trị rủi ro lãi suôi
88
2.2. Trình
độ quản
trị rủi ro lãi suất
của
các

ngán hàng
còn tháp
88
2.3.
Năng
lực
cóng nghệ của
nhiều
NHTM
còn

khoáng
cách
xa so
với
khu
vực và
thế giới
88
2.4.
Chua
tận
dụng
các
công
cụ phái sinh trong việc
quán
trị rủi ro lãi suát.
89
CHƯƠNG

ni:
90
ĐẺ
XUẤT
GIẢI PHÁP NÂNG
CAO
HIỆU
QUẢ QUẢN TRỊ RỦI RO
LÃI
SUẤT
TẠI
NHTM
VIỆT
NAM 90
ì.
ĐỊNH HƯỚNG
CHÍNH SÁCH
CỦA
NHNN
TRONG
THỜI GIAN
TỚI.
90
li.
MỘT SÒ
KIÊN
NGHỊ NHẢM
NÂNG
CAO
NĂNG

LỤC QUẢN TRỊ
RỦI
RO
LÃI
SUẤT
TẠI
CÁC
NHTM
VIỆT
NAM 91
ì.
Đối
với
Quốc
hội và
Chinh
phủ.
91
1. ì.
Cần
tiếp tục
hoàn
thiện thế chế
pháp
lý trong lĩnh
vực ngân hàng
91
1.2.
Cần
tiếp tục tái cấu trúc


cải cách
hơn nữa
các
NHTM.
91
1.3.
Cẩn
thực thi
các
chinh
sách
đê
đàm
bào
nền
kinh tế tăng trướng
ổn
định, kiềm chế lừm phát
92
2.
Đối
với
Ngân hàng
Nhà
nước
Việt
Nam
92
2. ì.

Giúp đỡ
các
NHTM nâng
cao
năng
lực
quàn
trị rủi ro lãi suất
92
2.2.
Thực
thi chinh sách tiền tệ hiệu
quà
linh hoừt
93
2.3.
Từo môi
trường
pháp

cho
sự phát triển
cùa các
nghiệp
vụ
tài chính
phái sinh
ngàn
hàng.
94

3.
Đối
với các
ngân hàng thương mại
Việt
Nam
95
3.1.
Không ngừng đầu
tư cho
công
nghệ
95
3.2.
Nâng
cao
năng
lực tài chính
95
3.3.
Điều
chinh

cấu tài sản -
nguồn vắn hợp

96
3.4. Tích
cực sử dụng các công cụ
tài chính phái sinh trong

quàn
trị rủi
ro
lãi suất.
97
3.5.
Nâng
cao chất lượng
nguồn nhãn
lực
98
3.6.
Nâng
tỷ lệ
doanh
thu từ dịch
vụ
98
3.7. Trích lập
dự phòng
cho rủi ro lãi suất
đầy đù
99
3.8.
Xây dựng hệ
thong kiểm soát nội
bộ phù hợp
với
quá
trình

quản
trị rủi
ro lãi suốt
99
KẾT
LUẬN
100
DANH
MỤC
TÀI
LIỆU
THAM KHẢO loi
DANH
MỤC TỪ
VIẾT
TẮT
Chính sách
tiền
tệ:
CSTT
Dịch
vụ
thanh
toán:
DVTT
Doanh
nghiệp:
DN
Đon
vị

tinh:
ĐVT
Hệ
thống
ngân hàng:
HĨNH
Hoán
đối lãi suất:
HĐLS
Hội
đồng
quản
lý tài
sân
Nợ-Có:
ALCO
Hợp đồng hoán
đổi:
HĐHĐ
Hợp đồng kỳ hạn:
HĐKH
Hợp đồng
quyền
chọn:
HĐQC
Hợp đồng tương
lai:
HĐTL
Ngân hàng
Nhà

nước:
NHNN
Ngân hàng thương
mại
Nhà
nước:
NHTMNN
Ngân hàng thương
mại:
NHTM
Ngân hàng
Trung
ương:
NHTW
Ngân hàng:
NH
Rủi ro lãi suất:
RRLS
Tài sản có:
TSC
Tài sản nợ:
TSN
Thị
trường
chng
khoán:
TTCK
Tổ
chc
tín

dụng:
TCTD
Vốn
huy động:
VHĐ
LỜI
MỞ
ĐẦU
1.
Tính cấp
thiết
của đề
tài
nghiên
cứu.
Ngân hàng thương mại
(NHTM)
là nhữna
định
chế
trung gian
tài
chính đóng
vai
trò
quan
trọng trong việc
ổn định và
phất
triển

nền
kinh tế.
Với
hoạt
độna chủ
yếu

nhận
tiền
gửi
tiết
kiệm

hoàn
trà,
đầu tư cho
vay; cung
cấp các
dịch
vụ
ngân hàng;
kinh
doanh chứng khoán Hoạt
động
NHTM
với
những
đờc trưng

bản

như
thế
nên
chịu
tác động của
nhiều
yếu
tố
như: Môi trường
kinh tê. chinh trị.

hội,
các cơ
chế
chính sách quàn lý
điều
hành



vi
mô.

các yêu tô này
thường
xuyên
thay đổi
trước
những
diễn biến

thực
tế
của
nền
kinh
tể.
Đờc
biệt
trong
xu
hướng
hội
nhập
kinh tế
quốc
tế
và toàn
cầu
hoa như
hiện nay,
ngày càng làm
gia
tăng các
nguy

rủi
ro
cho
hoạt
động

NHTM

khi
rủi
ro
xảy
ra
thi
hậu quả cùa

sẽ rất
nờng nề.
Vi
vậy.
việc
nâng cao
hiệu
quà nàng
lực
quăn
trị rủi
ro
trong
hệ
thống
NHTM
nham
đảm
bào phát
triển

bền
vững
đã và đang là
nhiệm
vụ cấp bách
đối với
tất
cả
NHTM.
Rủi
ro trong
hoạt
động
của
các
NHTM
rất
đa
dạng
như
rủi
ro
tín
dụng.
rủi
ro
thanh
toán,
rủi
ro

luật
pháp.
rủi
ro
công
nghệ Khi
lãi
suất
trên
thị
trường
biến
động các
NHTM
phải đối
mờt
với
một
loại rủi
ro
ngày càng ảnh hườna
lớn
đen
lợi
nhuận,
giá
trị
tài sàn của ngân hàng đó chính là
rủi
ro

lãi
suất
(RRLS).
Đờc
biệt

Việt
Nam
khi
các
NHTM
với
quy

vốn
nhỏ:
trinh
độ công
nghệ.
nhãn
lực
hạn
chế; thu
nhập
từ
hoạt
động
tín dụng
cùa ngàn hàng
chiếm

từ 75%-85%
trên
tổng
thu
nhập
1
,
thi
tiềm
ẩn
RRLS
lại
càng
lớn.
Những
thiệt
hại

các
NHTM
cùa
Việt
Nam
đang
phải
gánh
chịu
do
những
biến

động về
lãi
suất
gây
ra
được
thể hiện
rõ nét vào
những
tháng đầu
năm
2008. Xuất
phát
từ
thực
tiễn
đang
diễn ra.
em đã
chọn
đề
tài
"Quản
trị
rủi
ro
lãi
suất
tại
ngăn hàng thương mại

Việt
Nam"
làm
đề
tài cho khoa
luận
tốt
nghiệp.
Em
xin
trân
trọng
bày
tỏ
lòng
cảm ơn
đến ThS.
Hồ
Thúy Ngọc
đã
tận
tình
hướng
dẫn
em
trong
thời
gian qua.
Xin
chân thành cảm ơn đến các

cô.
chú làm
việc
tại
Thư
viện
Quốc
gia
cũng
như các
cô,
chú làm
việc
tại
Đại
học
Ngoại
thương
đã
1
Nguyễn Đắc Hãi (15/4/2008), Thị trường tài chính tiền tệ ở Việt Nam trong ihỡĩ gian gần đây một vài suy
nghĩ,
Thị
trường
lài
chinh tiến
lệ,

8,
tr

31.

cung
cấp
cho
em
nhiều
tài
liệu
quý
báu;
cùng bạn
bè,
người
thân đã động
viên,
giúp
đỡ
em
hoàn thành
khoa
luận
tốt
nghiệp.
2.
Mục
đích nghiên
cứu.
Trên


sở nghiên cứu
thực
trạng
quản
trị
RRLS
tại
các
NHTM
Việt
Nam.
kết
hợp
với
hệ
thống

luận
của các nhà quàn
trị,
các nhà nghiên
cứu.
Nhăm.
góp
phụn
nâng cao năng
lực
quản
trị
RRLS

trong
hoạt
động
kinh
doanh
tại
các
NHTM
Việt
Nam.
3.
Đối tượng
nghiên
cứu.
Đe
tài tập
trung
nghiên cứu nguyên nhân gây
ra
RRLS.
các hình
thức
biêu
hiện
của
RRLS và
các phương pháp quăn
trị
RRLS
trong

hoạt
động
kinh
doanh
ngàn hàng.
Từ đó đua
ra các giãi pháp,
kiến
nghị
nham quăn
trị
RRLS
tại
các
NHTM
Việt
Nam.
4.
Phương pháp
nghiên
cứu.
Khoa
luận
sử
dụng
phương pháp
thống
kê,
phàn
tích,

tông hợp hệ
thống
hoa

luận

thực
tế diễn ra
tại
các
NHTM
Việt
Nam.
5.
Kết cấu của khoa
luận.
Ngoài
phụn
mờ
đụu

kết luận,
khoa
luận
gồm
3 chương:
Chương
ì:

luận

chung
về ngân hàng thương
mại
Việt
Nam
và quàn
trị
rủi
ro
lãi
suất.
Chương
li:
Thực
trạng
quản
trị rủi
ro lãi
suất
tại
ngân hàng thương mại
Việt
Nam.
Chương IU:
Đe
xuất
giãi pháp nâng cao
hiệu
quà
quản

trị rủi
ro lãi
suất
tại
ngụn
hàng thương mại
Việt
Nam.
2
CHƯƠNG
ì:

LUẬN
CHUNG

NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI
VIỆT
NAM VÀ
QUẢN
TRỊ RỦI
RO
LÃI
SUẤT
ì.
TỎNG
QUAN

NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI

VIỆT
NAM.
1.
Quá
trình hình thành

phát
triển
của
hệ
thống
ngân hàng thưong
mại
Việt
Nam.
1.1.
Tổ chức hệ
thống
ngân hàng
trước
năm
1987.
Trong
thời
kỳ này

Việt
Nam
sàn
xuất

hàng hoa chưa phát
triển,
là một nước
nông
nghiệp
lạc
hậu do đó
nghề
kinh
doanh
tiền tệ
mang
nặng
tính
phân tán chù
yếu

hoạt
động
đồi
tiền
và cho
vay nặng
lãi.
Trước
chiến
tranh
thế
giới
lần thứ nhất

chưa hề
có ngân hàng
Việt
Nam
nào,
chì
có một
số ngân hàng nước ngoài
hoạt
động
đó là
Hương Càng ngân hàng
(1865),
Đòng Dương ngân hàng
(1875)

chi
nhánh ngân
hàng
Chartered
(1904)
Đen
năm
1927
ngân hàng
(NH)
đầu
tiên
cùa
người

Việt
Nam
đã
ra đời
với
tên
gọi là
An Nam
NH,
NH
này
phục
vụ cho
người
Việt
Nam
và do
người
Việt
Nam
quàn
trữ.
Sau
năm
1954
đất
nước
bữ
chia
cắt

làm
hai
miền

chế
độ
kinh
tế
và chính
trữ
khác
nhau
do đó
hoạt
động của
hệ
thống
NH
cũng
khác
nhau
giữa
hai
miền.
Ngày
6/5/1951,
Chủ
tữch
Hồ
Chí

Minh
đã ký
sắc
lệnh
thành
lập
NU
Quốc Gia
Việt
Nam
để
thực hiện
nhiệm
vụ cấp
bách:
phát hành
giấy
bạc,
quản
lý kho
bạc. thực
hiện
chính sách
tài
chính
tín dụng
để phát
triển
sàn
xuất

Đến tháng
9 năm
1960
NH
Quốc
gia
Việt
Nam
đồi
tên thành Ngân hàng Nhà nước
Việt
Nam.
Sau
khi
Miền
Nam
được
giải
phóng
việc
tiếp
quàn
NH
Quốc
gia
Việt
Nam
Cộng hoa

các

NH tư sàn
dưới
chế
độ
ngụy
quân
ngụy quyền
Sài
Gòn đã mở
đầu cho quá trình hợp
nhất hoạt
động
của
hệ
thống
ngân hàng (HĨNH) trên toàn
quốc
tạo
thành
HĨNH
duy
nhất.
Sau
một khoảng
thời
gian
tương
dài
được
thiết

lập
hệ
HĨNH
này
vẫn
được
tổ
chức
theo

hình một
cấp,
Ngân hàng
Nhà
nước
(NHNN)
vừa
thực hiện
chức
năng quàn
lý.
vừa
3
thực
hiện
chức
năng
kinh
doanh.
Do đó HTNH này

chi
phù
hợp
với
nền
kinh
tế
kế
hoạch
hoa tập
trung.
1.2.
To
chức
hệ
thống ngân hàng từ
năm 1987 đến năm
1990.
Nghị
quyết
TW
VI của
Ban
chấp
hành
TW
Đàng Khoa
VI
đã
quyết

định
chuyển
từ

chế
quản

tập
trung
quan
liêu bao cấp
sang

chế thị
trường
dưới
sự quàn

của
Nhà
nước.
Từ đó
đặt ra
yêu
cầu khách
quan

phải
đụi
mới HTNH.

Ngày
26/3/1987
Hội
Đụng
Bộ
Trường
ra
Nghị
Định
số 53/HĐBT
chuyển
HTNH
Việt
Nam
sang
hoạt
động
theo

hình
hai cấp.
Theo

hình này
NHNN
Việt
Nam

NH
phát

hành
tiền tệ

thực hiện
quàn

Nhà nước trên
lĩnh
vực
tiền tệ,
tín
dụng
với
trọng
tàm
là ụn định
tiền tệ.
Cách
tổ
chức
HTNH
trong
thời
kỳ này
chưa hoàn
chinh
nhưng
đã
đáp ứng được nhu
cầu

tách
bạch
giữa
chức
năng quàn lý và
kinh
doanh
cùa
NH,
đụng
thời
chuyển
hoạt
động
NH
từ

chế
quàn

hành chính
sang

chế
kinh
doanh.
1.3.
To
chức
hệ

thống ngân hàng
thời
kỳ
từ
năm 1990 đến
nay.
Sự
kiện
sụp đổ hàng
loạt
các
Hợp
tác xã
tín
dụng
trong
năm
1990 đã đưa
ra
đòi
hòi
phải tổ
chức
lại
HĨNH
Việt
Nam.
Ngày
25/5/1990
Nhà

nước
đã
ban hành Pháp
lệnh
NHNN
và Pháp
lệnh
các
Tổ
chức
tín
dụng
(TCTD)
theo
đó HĨNH
Việt
Nam
bao
gụm:
NHNN
và các
TCTD.
Sau 7 năm
thực hiện
2
Pháp
lệnh
nàv
đã được sữa
đụi

bụ
sung
để
đáp ứng yêu cầu phát
triển
cùa hệ
thống tài
chính
Việt
Nam
trong
giai
đoạn
nửa sau
những
năm
1990.
Trước
tinh
hình đó Quốc
hội
đã thông qua
Luật
NHNN
Việt
Nam và
Luật
các
TCTD.
Theo các quy định cùa pháp

luật,
NHNN
đóng
vai
trò Ngân
hàng
Trung
ương
(NHTW)
cùa
Việt
Nam,


quan
trực
thuộc
Chính
phù.
đàm
nhận
các
chức
năng
sau:
quàn

Nhà nước
về
tiền tệ


hoạt
động
NH,
phát hành
tiền.
cung
cấp
dịch
vụ
NH
cho
các
TCTD
và làm
dịch
vụ
tiền tệ
cho Chính
phủ.
Các
TCTD
là các
doanh
nghiệp
(DN) được thành
lập theo
quy định
cùa
pháp

luật,
hoạt
động
kinh
doanh
tiền tệ,
làm
dịch
vụ
NH
với nội
dung
nhận
tiền
gửi
và sù
dụng
tiền
gùi để
cấp
tin
dụng

cung
cấp
các
dịch
vụ
thanh
toán.

TCTD
bao
gụm
hai
loại
hình:
NH và
phi
NH.
Trong
đó NH:

loại
hình
TCTD
được
thực hiện
toàn
bộ
hoạt
động NH, các
hoạt
động
kinh
doanh
khác có
liên
quan.
Tuy
theo

tính
chất

mục
4
tiêu
hoạt
động,
NH
bao gồm:
NHTM, NH
phát
triển,
NH
đầu
tư.
NH
chính
sách.
NH
hợp
tác và các
loại
hình
NH
khác.
HTNH
Việt
Nam
trong

10
năm
qua đã có sự phát
triển
rất
nhanh cả
về quy

hoạt
động và
chất
lượng
dịch
vụ.
Đen nay đã có 5
NHTM
quốc doanh, chiếm
thị
phần
khoáng
56,9%;
Ì
NH
phát
triển;
Ì
NH
chính sách
chiếm
khoảng 3,3%;

37
NHTM
cổ
phần, chiếm khoảng 26.5%
thị
phần;
28
NH
nước ngoài
với
tồng
số 39
chi
nhánh và 5
NH
liên
doanh chiếm khoảng
9.4%
thị
phần.
Ngoài
ra.
còn có
51
văn phòng
đại diện
cùa các
TCTD
nước ngoài
.

2.
Một
số
khái
niệm
cơ bàn về ngân hàng thưtrag mại
Việt
Nam.
2.1.
Khái niệm ngân hàng thương mại.
NHTM
tồ
chức tài
chính
trung gian

vị trí quan
trỹng
nhất
trong
nền
kinh
tế.
tổng
tài
sàn có
của
NHTM
luôn luôn có
khối

lượng
lớn nhất
trong
toàn bộ
HTNH.

nhiều
khái
niệm
khác
nhau về
NHTM.
Ở Mỹ:
NHTM
được
hiểu

cõng
ty kinh
doanh
chuyên
cung cấp
các
dịch
vụ tài
chính và
hoạt
động
trong
ngành

dịch
vụ
tài
chinh.
Ờ Pháp:
NHTM

những

nghiệp
hay
những

sờ thường xuyên
nhận
cùa
công chúng
duới
hình
thức
ký thác hay các hình
thức
khác các khoăn
tiền

hỹ dùng
cho
chính hỹ vào
nghiệp
vụ

chiết
khấu,
tín dụng hav dịch
vụ
tài
chính.

Việt
Nam
Pháp
lệnh
NH
do
Hội
đồng Nhà nước thòng qua ngày 23 tháng
5
năm 1990
tại
Điều
Ì đã
ghi

"NHTM

tổ
chức
kinh
doanh
tiền
tệ


hoạt
động
chù
yếu
và thường xuyên
là nhận
tiền
gửi từ
khách hàng
với
trách
nhiệm
hoàn
trả

sử
dụng
số
tiền
đó để cho
vay,
thực
hiện
nghiệp
vụ
chiết
khấu
và làm phương
tiện

thanh
toán".
Luật
các
TCTD
do Quốc
hội
khoa
X
thông qua vào ngày 12 tháng
12
năm 1997
tại
Điều
20
khoản
2
thì xác
định:
"NH

loại
hình
TCTD
được
thực
hiện
toàn bộ
hoạt
động

NH
và các
hoạt
động
kinh
doanh
khác có
liên
quan".
Đến
năm
2004
Luật
các
TCTD
bổ
sung

sửa
đổi
tại
Điều
Ì
khoản
3:
"TCTD

DN
được thành
lập

theo
quy định cùa
Luật
TCTD và
quy định khác cùa pháp
luật
để
hoạt
động
2
TS.Nguyễn Văn Giàu (2008), Cài cách và mờ cưa địch vụ ngân hàng, Tạp chi Ngán hàng, sổ 2+3 Xuân Mậu
Ty 2008,
tri.
5
NH",
"NH

loại
hình
TCTD
được
thực hiện
toàn bộ
hoạt
động
NH
và các
hoạt
độna
kinh

doanh
khác có
liên
quan",
"Hoạt
động
NH

hoạt
động
kinh
doanh
tiền
tệ

dịch
vụ
NH
với nội
dung
thường xuyên
là nhận
tiền gửi,
sử dụng số
tiền
này đẽ
cấp tín dụng

cung
ứng các

dịch
vụ
thanh
toán".
Khái
niệm
về
NHTM ờ
mỗi nước khác
nhau,
các khái
niệm
này
thay
đôi
theo
thời
gian.
Vào
cuối
thập
niên
60,
điểm
đầc thù để phân
biệt
NHTM
với
các
NH

trung
gian
khác
đó

đơn
vị
duy
nhất
được phép
mờ
tài khoản
tiền
gửi
không
kỳ
hạn cho
công
chúng.
Điều
này có
nghĩa là người
ta
phân
biệt
nó dựa
trên
các thành
phần
cùa

tài
sản nợ.
Từ
những
năm
80
trờ
đi,
sau
khi
tiền
gửi
không kỳ hạn được phép trá
lãi,
các
NH
tiết
kiệm

các
NH
trung
gian
khác
cũng
được
quyền

bắt
đầu

mờ
tài khoản
không
kỳ
hạn,
cho phép công chúng
sử
dụng
séc một
cách
linh
hoạt.
đa
dạng
dưới
nhiều
hình
thức.
Lúc này
việc
phân
biệt
NHTM
với
các
NH
trung
gian
khác dựa trên
tài sản

có.
Theo
đó
thì
NHTM
được
hiểu
là một
NH
trung
gian

tỷ
lệ
vốn cho vay
vào
mục
đích thương
mại
và công
nghiệp
chiếm
tỷ
trọng
lớn
trong
tổng
tài
sàn cùa nó.
2.2.

Các
loại hình
ngân hàng
thương
mại.
2.2.
ì.
Dựa
vào
Kinh thức
sở
hữu.
a)
Ngân hàng
thương
mại quắc
doanh:
Là NHTM
được thành
lập
bằng
100%
vốn
ngân sách
Nhà
nước.
Quản
trị
NHTM
quốc doanh


Hội
đồng quàn
trị
do
Thong
đốc
Ngân hàng Nhà nước bổ
nhiệm,
miễn
nhiên
sau
khi

thoa thuận với
Ban
tổ
chức-
cán bộ cùa Chính
phù. Điều
hành
hoạt
động
của
NH
là Tổng
giám
đốc.
giúp
việc

cho
Tổng
giám
đốc

các Phó
tổng
giám
đốc,
kế
toán trường
và bộ máy
chuyên
môn
nghiệp vụ.

Việt
Nam
các
NHTM
quốc doanh
như:
NH
Nông
nghiệp

Phát
triển
nông thôn
Việt

Nam,
NH
Công thương
Việt
Nam,
NH
Ngoại
thương
Việt
Nam

b)
NHTM
cổ
phần:
Được thành
lập dưới
hình
thức
công
ty
cổ
phần,
trong
đó
Nhà
nước,
TCTD và
các tô
chức,

cá nhân khác cùng góp vốn
theo
quy định của
Nhà
nước.
c)
Ngăn hàng
liên doanh:
Là NH
được thành
lập bằng
vốn
góp
cùa
hai
hay
nhiều
bên,
giữa
NH
trong
nước
với
NH
nước ngoài để
tận
dụng
các
ưu
thế

cùa
nhau.
6
NH
liên
doanh
là một pháp nhân
Việt
Nam có
trụ
sờ chính
đặt
tại
Việt
Nam.
hoạt
động
theo
các
quy định của pháp
luật
Việt
Nam. Một
số
NH
liên
doanh

Việt
Nam

hiện
nay: Indo Vina
bank, Vid
Public
bank
ả)
Chi
nhánh ngàn hàng nước
ngoài:
Là đơn
vị phụ
thuộc
cùa
NH
nước ngoài.
hoạt
động
theo
giấy
phép thành
lập
và các quy định liên
quan
cùa pháp
luật
Việt
Nam.
e) NHTM
100% vẩn
nước ngoài:

Theo
cam
kết của
Việt
Nam
khi trờ
thành
thành viên của
WTO
thì
bắt
đầu
từ
tháng
4 năm
2007
cho phép thành
lập
NHTM
100%
vốn
nước ngoài
tại Việt
Nam.
Tính đến
cuối
năm
2007
NHNN đã
nhận

được
5 bộ hô

xin
thành
lập
NH
100% vốn nước ngoài

Việt
Nam
.
như vậy
trong
thời
gian
tới
sẽ

NH
100% vốn nước ngoài được thành
lập

Việt
Nam.
2.2.2.
Dựa
vào chiến lược kinh doanh.
a) Ngân hàng bán buôn: là
NH

chỳ
giao
dịch

cung
ứng
dịch
vụ cho
đối
tượng
khách hàng công
ty
chứ không
giao
dịch với
khách hàng
là cá
nhân.
Đa số các
chi
nhánh
NH
nước ngoài
tại Việt
Nam
như:
Abn-Ambrobank.
Deutsche bank.
The Chase
Manhattan

bank
.hoạt
động
theo

hình này.
b) Ngân hàng
bán
lẻ:

NH
chỳ
giao
dịch

cung
ứng
dịch
vụ
cho khách hàng
là cá nhân ví dụ như
NH An
Bình,
NH Mỹ
Xuyên
c) Ngân hàng
vừa bán
buôn
vừa bán
lẻ:


loại
hỳnh
NH
giao
dịch

cung
ứng
dịch
vụ cho khách hàng là cá nhân

công
ty.
Hiện
nay các
NHTM
Việt
Nam
đều
hoạt
động
theo
loại
hình
NH
này.
2.3.
Các
hoạt động chủ yếu

của
ngân hàng thương mại.
2.3.
ì.
Hoạt động huy động vẩn.
Huy động vẩn: được
coi

hoạt
động

bàn

tính
chất
sống
còn
đối với
bất
kỳ
một NHTM nào vì
hoạt
động
này
tạo ra
nguồn
vốn
chủ yếu
cùa NHTM. Các
NHTM

được huy động vốn
dưới
các hình
thức
sau đây:
3
THS.
Nguyễn
Đúc Hãi
(1/3/2008),
Cạnh
tranh trên
thị
trường
nguồn nhản
tực
tài
chính-
ngán hàng sau một
năm
Việt
Nam
gia
nhập
WTO,
Thị
trường
lài
chinh tiền
tệ,

tr25.
7
Nhận
tiên
gùi:
Đây

hình
thức
huy động vòn chù
yếu
cùa các
NHTM
bao
gồm:
nhận
tiền
gửi
không kỳ
hạn
và có kỳ
hạn
cùa các
tồ
chức,
cá nhân.
Phát
hành
giấy
tờ có

giá:
NHTM
được
quyền
phát hành các
giấy
tờ
có giá như:
chứng
chi tiền gửi,
trái
phiếu,
các
giấy
tờ
có giá khác để huy động vốn cùa tô
chức.

nhân
trong
và ngoài
nước.
Các
hình thức
huy động
von
khác
như:
Vay
vốn

cùa các
TCTD
khác
hoạt
động
tại
Việt
Nam

cùa
TCTD
nước
ngoài,
vay vốn
ngan
hạn cùa
NHNN,
các hình
thức
huy
động
vốn
khác
theo
quy
định
cùa
NHNN.
2.3.2.
Hoạt động

tín
dụng.
Đây

hoạt
động cơ bàn có
ý
nghĩa
đối với
nền
kinh
tế

hội
vi
thông
qua
hoạt
động
này

hệ
thống
NHTM
cung
cấp một
khối
lượng
vốn tín
dụng

rất
lớn
cho nền
kinh
tế.
NHTM
được
quyền cấp tín
dụng
cho
các
tồ
chức,
cá nhân
dưới
các hình
thức:
Cho
vay:
đây

một hình
thức
cấp tín
dụng
theo
đó
TCTD
giao
cho khách hàng

sử
dụng
một
khoần
tiền
để sử
dụng
vào
mục
đích và
thời
hạn
nhất
định
theo thoa thuận
với
nguyên
tắc
có hoàn
trầ

gốc

lãi.
Cho
vay
bao
gồm
cho
vay

ngắn
hạn nhằm
đáp
ứng
nhu
cầu
vốn cho sàn
xuất.
kinh
doanh,
dịch
vụ

đời sống,
cho vay
trung

dài
hạn
để
thực hiện
các dự
án,
đầu tư
phát
triển
sần
xuất
kinh
doanh.

Chiết khau thương phiếu
và các
giấy
tờ có giá
khác:

việc
TCTD
mua
thương
phiếu,
giấy
tờ
có giá khác
của
người
thụ
hường
trước
khi
đến hạn
thanh
toán.
NHTM

thể
tái
chiết
khấu
các thương

phiếu
và các
giấy
tờ
có giá khác
với
các
TCTD
khác.
Cho
thuê
tài
chinh:

hoạt
động
tín
dụng
trung
và dài hạn trên

sờ
hoạt
động
cho
thuê
tài
chính
giữa
bên cho thuê


TCTD
với
khách hàng
thuê.
NHTM
được
hoạt
động
cho thuê
tài
chính nhưng
phầi
thành
lập
công
ty
cho thuê tài
chinh
riêng,
hoạt
động
theo
Nghị
định
của
Chính
phủ.
Bảo
lãnh

ngân
hàng:

cam
kết
bằng
văn bàn
của
các
TCTD
với
bên có
quyền
về
việc
thực hiện nghiệp
vụ
tài
chính
thay
cho khách hàng
khi
khách hàng không
thực
hiện
đúng
nghĩa
vụ đã
cam
kết.

Khách hàng
phầi
nhận
nợ và
hoàn trà cho
TCTD
số
tiền
đã được trà
thay.
Do
khá năng
thanh
toán
của
NH
cho một khách hàng
rất
lớn

8
do
NH nắm
giữ
tiền
gửi
cùa khách
hàng,
nên
NH

có uy
tín
rất
cao
trong
bảo lãnh cho
khách
hàng.
Ngoài các hình
thức
kể
trên
thì
hoạt
động
túi
đụng còn bao
gồm
các hình
thức
khác
theo
quy
định
của
NHNN.
2.3.3.
Hoạt động
dịch
vụ

thanh toán

ngán
quỹ.
Nhờ
hoạt
động này

các
giao
dịch
thanh
toán cùa toàn bộ nên
kinh

được
thực hiớn
thòng
suốt

thuận
lợi.
Đồng
thời
thông qua
hoạt
động này
đã
giâm một
lượng

lớn
tiền
mặt
trong
nền
kinh
tế.
Để
thực hiớn
được các
dịch
vụ
thanh
toán
giữa
các
DN
thông qua
NH
thi
NHTM
được
mở
tài khoản
cho khách hàng
trong
và ngoài
nước.
Còn để
thực hiớn thanh

toán
giữa
các NHTM
với
nhau
thông qua
NHNN.
NHTM
phải
mờ
tài khoản
tiền
gửi
tại
NHNN
nơi
NHTM
đó
đặt
trụ
sờ chính và duy
trì
tại
đó
số

tiền
gùi dự
trữ
bắt

buộc
theo
quy
định.
Chi
nhánh cùa
NHTM
được
mờ
tài
khoản
tiền
gửi
tại
chi
nhánh
NHNN
tinh,
thành phố nơi
đặt
trụ
sờ cùa
chi
nhánh.
Hoạt
động
dịch
vụ
thanh
toán và ngân quỹ cùa

NHTM
bao
gồm
các
hoạt
động như: Cung
cấp
phương
tiớn
thanh
toán,
thực hiớn
các
dịch
vụ
thanh
toán
trong
nước cho khách
hàng.
thực hiớn
dịch
vụ
thu
hộ và
chi hộ, thực hiớn
các
dịch
vụ
thanh

toán khác
theo
quy
định
cùa
NHNN
2.3.4.
Các
hoại
động
khác.
Ngoài ba
hoạt
động nói trên các
NHTM
còn được
thực hiớn nhiều
hoạt
động
khác,
phù hợp
với
chức
năng
của minh
đồng
thời
không
bị
pháp

luật
nghiêm cấm như:
góp
vốn

mua
cổ
phần,
kinh
doanh
ngoại hối

vàng.
uy thác và
nhận
uy
thác.
cung
cấp dịch
vụ bào
hiểm,
tư vấn tài
chính
2.4.
Chức năng cùa ngân hàng
thương
mại.
2.4.1. Trung gian
tín
dụng.

NHTM
là cầu
nối giữa
người
có vốn dự
thừa

người
có nhu
cầu
sử
dụng
vốn.
Trên cơ sờ
vốn
đã huy động được

các
nguồn
tiền
tớ
tạm
thời
nhàn
rỗi
của các chù
thể
trong
nền
kinh

tế,
NH
cho vay để đáp ứng nhu
cầu
vốn sàn
xuất, kinh
doanh,
tiêu
dùng.
Với chức
năng này
NH
vừa là
người
đi vay vừa là
người
cho
vay.
Chức năng
9
trung
gian
tín đụng cùa
NHTM
đã
tạo
ra
lợi
ích cho
tất

cả các bên
tham
gia với
tư cách

người
gửi
tiền,
NH và
người
đi
vay, từ
đó đem
lại lợi
ích cho cả nền
kinh
tê.
Người
gửi
tiền
sẽ
thu
được
lợi
ích từ
khoản
vốn tạm
thời
nhàn
rỗi

cùa mình
thông qua
khoản
lãi
tiền
gửi.
Họ sẽ không phái mất
thời
gian

chi
phí đê
tim
được
một người
đi vay có khả năng hoàn
trả
vi
NH đã đứng ra đàm bào an toàn cho các
khoản
tiền
gửi

cung
cấp cho họ các
dịch
vụ
thanh
toán
tiện lợi.

Người
đi vay
cũng
sẽ
tiết
kiệm
được
thời
gian

tiền
cùa đê tìm
kiếm
nguôn
vốn
tiện lợi,
to
lớn
và hợp pháp.
Thữc
hiện
chức
năng này bàn thân NH cùng sẽ tìm
kiếm
được một
nguồn
lợi
nhuận lớn
dữa vào chênh
lệch

lãi
suất giữa
hoạt
động
nhận
gửi
và cho
vay. Đối
với
nền
kinh
tế chức
năng này đã góp
phần điều
hoa vốn
trong
nền
kinh
tế,
huy động được các khoán
tiền
tạm
thời
nhàn
rỗi
của xã
hội.
đàm báo cho quá
trình sản
xuất kinh

doanh
được liên
tục,
là cầu
noi
giữa
tiết
kiệm,
tích
lũy
và đầu tư.
mờ
rộng
nguồn
vốn,
thúc đẩy
nhanh
quá trình sản
xuất kinh
doanh.
2.4.2. Trung gian thanh toán.
Chức năng
trung gian
thanh
toán cùa NH được
thể hiện
bằng
cách các chù
thề
sẽ

mờ
tài khoản
tại
NH và yêu cầu NH
thữc hiện
các
khoản
chi trả
hoặc
uy
nhiệm
cho NH
thữc hiện việc
thu nhận
các
khoản
tiền
vào tài
khoản
cùa mình. NH sẽ
thữc hiện
các
giao
dịch
thanh
toán này
nhanh
chóng và
ghi
nợ vào tài

khoản
cùa
người
này,
ghi

vào tài
khoản
của
người
kia.
Thanh
toán thòng qua NH giúp cho
việc
thanh
toán
trờ
nên
tiện lợi,
tiết
kiệm
được
nhiều chi
phí, giảm bớt
cho khách hàng
những
rủi
ro phát
sinh
khi

bào quàn và vận
chuyển
tiền.
góp
phần
đẩy
nhanh tốc
độ luân
chuyến
tiền
-
hàng.
Phạm
vi
thanh
toán không
chi
giới
hạn
trong
phạm
vi
quốc
gia,
nhờ
thế
mà các
mối
quan
hệ

kinh tế
thương mại
giữa
các
quốc
gia
được mỡ
rộng.
Chức năng
trung gian
thanh
toán có ý
nghĩa quan
trọng
đối
với
nền
kinh
tế.
Trước
hết
thanh
toán thông qua NH đã góp
phần
tiết
kiệm
cho xã
hội chi
phí lưu thông.
đẩy nhanh

tốc
độ luân
chuyển
vốn,
thúc đẩy quá trình lưu thông hàng
hoa.
Việc
NH sử
dụng
tiền
NH, các công cụ lưu thông tín
dụng
đã
tiết
kiệm
được
nhiều chi
phí
trons
việc
đúc
tiền,
in,
đếm, vận chuyên
tiền,
giám bớt một
khối
lượng
tiền
lớn

trong
lưu
10
thông.
Hoạt
động
thanh
toán qua
NH
đã giúp cho
Nhà
nước
trong việc
giám sát tài
chính
đối với
các
chủ
thể
trong
nền
kinh
tế.
Ngoài
ra.
việc
thực
hiện
chức
năng

thanh
toán đã
tạo

sờ cho
NH
thực
hiện
nghiệp
vụ cho
vay.
2.4.3.
Chức năng
tạo
tiền.
Quá trình
tạo
tiền
gửi
cùa
NHTM
được
thực
hiện
thông qua
chức
năng
trung
gian
tín

dụng

trung gian
thanh
toán.
Đe
tim
hiểu
khá năng
mờ
rộng
tiền
gửi
của
NHTM
từ
một số
tiền
gửi
ban đầu chúng
ta
cần già định
rắng:
Tất
cà các
NHTM
đêu
không
giữ
lại tiền

quá
mức
dự
trữ
bắt
buộc.
các
tờ
séc không chuyên thành
tiền
mặt và
không có
bất
kỳ
một vấn
đề
nào phát
sinh
với hoạt
động
nhận
gũi

cho vay của
NHTM.
Nếu ban đầu một khách hàng
X
đem một
1.000.000
đến

gửi
tại
NH
A.
với
tỳ
lệ
dự
trữ
bắt
buộc
già sử

10%
thi
NH A
sẽ thực
hiện
dự
trữ
bất
buộc

100.000
và sẽ
cho
vay
hết
900.000.
Nếu khách hàng

Y
vay
hết
số
tiền
này đẽ
chi
trà cho khách hàng
z
(đang có
tài
khoản
tại
NH
B)
bắng
séc.
đến
lượt
NH B
lúc này
sẽ

900.000

NH
B sẽ
lại
thực
hiện

dự
trữ
bất
buộc 90.000
rồi
đem
810.000
để cho vay
dưới
dạng
séc.
Quá
trinh lại
cứ
diễn
ra
tương
tự,
với tỳ
lệ
dự
trữ
bắt
buộc là
10%
số
tiền
gửi
Ì
.000.000

được
chuyển
hoa
như
sau:
Tên các ngân hàng
Tiền
gửi
mới Số
tiền
cho vay
mói Dự
trữ
bắt
buộc
Ngân hàng
A
1.000.0000
900.000
100.000
Ngân hàng
B
900.000
810.000 90.0000
Ngân hàng
c
810.000
729.000
81.000
Tổng số

tiền
gửi
gia
tăng:
900.000
+
810.000
+
729.000
+

Số nhân
tiền
gửi
mở
rộng
=
Ì:
Tỷ
lệ
dự
trữ
bắt
buộc
Tồng số
tiền
gửi
mờ
rộng
=

số nhân
tiền
gửi
mờ
rộng
X
Tiền
gửi
ban đầu
Trong

dụ
trên
thì tổng
số
tiền
gửi
mở
rộng sẽ là:
—;ti
.000.000
=
10.000.000
li
Trên lý
thuyết
chuỗi
luân
chuyển
tiền

từ
NHTM
này đến
NHTM
khác chì
dừng
lại
khi tổng
số
tiền
hệ
thống
NHTM
đã
cho vay là 9.000.000

số
tiền
gửi
dự
trữ
tại
NHNN
bằng
với
số
tiền
gửi
ban đầu là
1.000.000.

Khả
năng
tạo
tiền
cùa
NHTM
sẽ là
vô hạn
nếu
không có sự
kiểm
soát
của
NHTW.
Chức năng
tạo
tiền,
chì
thực
hiện
đưộc
khi
số
tiền
cho vay
đó phái đưộc luân
chuyển
trong
hệ
thống

NHTM.
Với
công
thức
tính
tồng
số
tiền
gửi
mờ
rộng
như
trên chỉ đúng trên
mặt

thuyết
vì trên
thực tế
không
phải
NH
nào
cũng
cho vay
hết
số
tiền
huy động đưộc

còn

phải
giữ
lại
một khoán
tiền
đề
đảm
bào khả năng
thanh
toán
ngay bằng
tiền
mặt.
Khả
năng
tạo
tiền
cùa
NHTM
phụ
thuộc
vào
CSTT
cùa
NHTW.
cung cầu tín dụng
2.5.
Vai
trò
của

ngân hàng thương mại.
2.5.
ì.
Vai
trò
thực
thi
chính sách
tiên
tệ.
NHTW
thực
thi
đưộc
CSTT
thông qua các công cụ như:
tỷ
lệ
dự
trữ
bắt buộc.
tái
chiết
khấu,
thị
trường
mờ,
hạn
mức
tin

dụng Các
NHTM
chịu
sự tác động
trực
tiếp
cùa
những
công cụ
này và
đồng
thời
đóng
vai
trò cầu
nối
trong việc
chuyển
tiếp
các tác động cùa
CSTT
đến
khu vực
phi
NH
và đến
nền
kinh
tế.
Đồng

thời
các
NHTM
đóng
vai
trò
là cầu
nối
trong việc
chuyển
tiếp
các tác động
của
CSTT
đến nền
kinh
tế
bời

hoạt
động
kinh
doanh
cùa các
NHTM
gắn
liền
với
hoạt
động

kinh
doanh
cùa các
DN,
tồ chức,
các chủ
thể
kinh
tế.
Trong
quá trình
hoạt
động
đó
NHTM
thực
hiện
vai
trò tham
gia
điều
tiết
kinh
tế
vi

đối
với
nền
kinh tế

thông
qua chức
năng các
nghiệp
vụ tín dụng,
tiền
mặt, thanh
toán không dùng
tiền
mặt,

vấn
2.5.2.
Vai
trò
thúc
đẩy
sự phát
triển
nền
kinh
tế.
NHTM
giúp các
DN

vốn
đầu tư
mờ
rộng

sàn
xuất
và nâng
cao
hiệu
quà
kinh
doanh
thông
qua
việc
cho vay vốn

tài
trộ
cho
các dự án.
NHUM
cũng
góp
phần
phân bổ hộp

các
nguồn
lực giữa
các
vùng
trong
nước.

tạo
điều
kiện
phát
triển
nền
kinh
tế.
Bằng
việc
tài
trộ
cho
các công
trình
xây
dựng

bản
cùa
Nhà
nước,
NHTM
đã góp
phần
tăng
cường
cơ sở
vật chất
cho xã

hội.
Thông qua
nghiệp
vụ tài
trộ
xuất
khẩu,
NHTM
đã giúp
cho
việc
thanh
toán,
trao
đổi,
mua
bán
giữa
các
DN ờ
12
các
quốc
gia
khác
nhau
trở
nên
thuận
tiện,

nhanh
chóng
an
toàn

hiệu
quá.
Do đó.
NHTM
cũng
đã
góp
phần
phát
triển
kinh
tế
khu vực

thế
giới.
2.5.3.
Vai
trò
phát triển
thị
trường chứng khoán.
NHTM
tham
gia

cà vào
thị
trường
chứng
khoán
(TTCK)

cấp

thứ cấp.
Trên
TTCK

cấp
NHTM

thể
phát hành
trái
phiếu,
cồ
phiếu,
đóng
vai
trò

nhà tư vấn
phát
hành,
đại lý,

bảo lãnh phát
hành.
Trên
TTCK
thứ
cấp
NHTM
tiến
hành các
hoạt
động
kinh
doanh
chứng
khoán,

vấn
đầu
tư,
mõi
giới,
thanh
toán bù
trặ.
lưu ký
chứna
khoán Giữa
NHTM

TTCK

có một
mục
tiêu
chung

làm
cầu
nối
cho
cung
và cầu
vốn
gặp
nhau.
Sự
phát
triển
cùa TTCK
sẽ
tạo
điều
kiện
cho các
NHTM
tham
gia
các
nghiệp
vụ cùa
thị

trường
tiền tệ,
thúc đẩy
sự
phát
triển
cùa
thị
trường
tiền
tệ.
li.
TỔNG
QUAN

QUẢN
TRỊ
RỦI
RO.
1.
Khái
niệm
về
rủi
ro.
Trong
nền
kinh
tế thị
trường,

mọi
hoạt
động
kinh
doanh
đều
chứa
đựng
những
rủi
ro
tiềm
ẩn.

nhiều
khái
niệm
về
rủi
ro
khác
nhau:
Rủi
ro

sự
kiện
xảy ra
ngoài
ý

muốn và ảnh hưởng xấu đến
hoạt
động
kinh
doanh
cùa
NHTM
4
.
Rủi
ro

những
tinh huống
xảy ra
ngoài
dự
kiến
gây
nên
những
tẩn
thất kinh
tế.
làm
chi
phí
tăng
lên,
thu

nhập giám

làm
li
nhuận giâm
đi
so với
dự
kiến
ban đầu
5
.
Tuy
khó

một khái
niệm
về
rủi
ro
hoàn
hào,
nhưng
rủi
ro
thường

hai
đặc
tính

sau:
• Thứ
nhất

biên độ
rủi ro,
đó
là sự
thiệt
hại
tặ
rủi
ro
gây
ra

mức
độ nào.
• Thứ
hai

tần
số
xuất
hiện
của
các
rủi
ro
nhiều

hay
ít.
Là một
DN
kinh
doanh
tiền tệ,
NHTM
cũng
phái gánh
chịu
các
rủi ro.
Rui ro
trong kinh
doanh
NH

tinh
lan
truyền

để
lại
hậu quà
to
lớn,
không
chi
để

lại
hậu
quà cho một
NH
riêng
lè,

còn
ảnh
hưởng
đến các
NH
trong
hệ
thống,
ảnh
hường
4
PGS.TS
Nguyễn
Thị
Mùi,
Ouàn
trị
ngán hàng thương
mại,
Nhà
xuất
bàn
thống


2005,
tr290.
5
GS.TS Lê
Vãn
Tư,
Quàn
trị
ngân hàng thương
mại,
Nhà
xuất
bản
tài
chính
2005,
tr
750.
13
đèn các khu vực
kinh tế
khác,
thậm
chí
mức độ
ảnh hường còn
vượt
ra
khói phạm

vi
quốc
gia.
2.
Các
loại
rủi
ro chủ yếu trong
kỉnh
doanh
ngân hàng.
• Rủi
ro
lãi
suất:
Theo
Timothy
W.Koch,
tác già
của
cuốn
Bank management
đã
cho
răng:
"RRLS
là sự thay đổi tiềm
tàng về
thu
nhập

lãi
ròng và giá
trị
thị
trường cùa
vốn
NH
xuất
phát
từ sự thay đổi
cùa
mức
lãi suất"
.
Theo
Thomas
P.Fitch trong
cuốn
Dictionary
of
Banking
Terms
thì
"RRLS

rủi
ro
khi thay đổi lãi suất
thị
trường

dẫn đến tài sản sinh
lời
cùa
NH
giảm
giá
trị"
7
.
RRLS
là:
"Khả năng tình hình
tài
chính cùa
NH
bị tác động
bất
lợi
do
nhắng
biến
động
về lãi suất
thị
trường
gây
ra"
8
.
Qua đó cho

thấy
RRLS

nhắng
tồn
thất
thiệt
hại
gây
ra
cho
NH.
xuất
phát
từ
sự thay đồi lãi suất
thị
trường
như
làm:
Giảm
giá
trị
thị
trường cùa
vốn chủ
sờ
hắu.
cùa
các

tài
sàn
mà NH nắm
giắ;
Giảm
thu
nhập
từ lãi suất
cùa
NH:
lãi suất
huy động tăng
lên
trong khi lãi suất
cho vay cố định
hoặc
lãi suất
cho vay
giảm
đi. trong khi
lãi
suất
huy
động không
giảm.
Như
vậy
RRLS
gắn với cấu
trúc

thời
hạn khác
nhau
giắa tài
sàn có và
tài
sàn nợ
cùa
NH
trước
sự biến
động
của lãi suất
thị
trường.
• Rủi
ro
tín
dụng:
Rủi ro tín
dụng
trong
hoạt
động
NH
là khả
năng
xảy ra tồn
thất
trong

hoạt
động
NH
của
các
TCTD
do khách hàng không
thực
hiện,
hoặc
không có khả
năng
thực hiện
nghĩa
vụ cùa mình
theo
cam
kết.
Rủi ro tín
dụng
gây
ra
nhắng
thiệt
hại kinh tế
cho NH, làm
giảm
uy
tin
cùa

NH.
Trong
trường hợp nghiêm
trọng

thể khiến
cho
NH
phải
chịu
nhắng
khoán
thua lỗ
lớn,
làm
cho
NH
rơi
vào
tình
trạng
mất
khả
năng
thanh
toán có
thể dẫn đến
phá sàn.
• Rủi
ro hối

đoái:
Rủi ro hối
đoái

rủi
ro xuất hiện
các
khoản
lỗ
do
nhắng
thay
đổi
về
tỷ giá. Rủi
do này phát
sinh khi
NH
huy động
vốn
bằng
ngoại
tệ,
cho vay
bằng
6
'
7
Nguyễn Thị Thanh Sơn, Nâng cao nàng lực quan trị Tui ro, Nhà xuất bản phương Đông 2005, ừ 174.
8

Ths.
Nghiêm Thanh
Sơn,
Nâng cao năng
lực
quan
trị
rủi ro,
Nhà
xuất
bàn phương Đông
2005,
tr
235.
14
ngoại
tệ,
mua
bán
ngoại
tệ Việc
duy
trì
nắm
giữ
một
ngoại tệ
cùa một quôc
gia
nào

đó

mạo
hiểm,


khiến
cho
NH
phái gánh
chịu
rủi
ro hối
đoái phát
sinh
từ
sự biên
động
tỳ giá ngoại
tệ
thề
hiện
các khoán
cho vay
và nợ
so
vói đồna
nội tệ.
• Rủi ro
thanh toán:

Rủi ro thanh
toán xảy
ra khi
NHTM
không có
đù
tiên
đê
đáp ứng các
khoản
phái trà
khi
đến hạn
thanh
toán
hoỏc
thiếu
nguồn
quỹ đê
giải
ngân
cho
các hợp đồng
tín
dụng
đã
thỏa
thuận
hoỏc
cấp

mới cho các khoăn tín
dụng
có chát
lượng.
Rủi ro thanh
toán là
rủi
ro
nguy
hiểm
nhất
của
NH. Vì NH
muốn
hoạt
động
được
phải
đàm bào
khả
năng
thanh
toán
trong hiện
tại.
tương
lai
và các nhu
cầu thanh
toán

đột
xuất.
• Các
rủi ro
khác:
Ngoài
những
rủi
ro
cơ bàn kể
trên.
trong
quá
trinh
kinh
doanh.
các
NHTM
còn phái
đối
mỏt
với nhiều
loại
rủi
ro
khác như:
Rủi ro
hoạt
động.
rủi

ro
phạm
tội,
rủi
ro
pháp
lý,
rủi
ro
công
nghệ.
rủi
ro
chính
trị
3.
Khái
niệm
về
quản
trị
rủi
ro.
Quản
trị rủi
ro
cùa
NHTM
là: "quá
trình

lác
động

to
chức,
có hướng
đích
cùa
các
nhà quàn
trị
NH
lén
các đoi
tượng quản
trị

khách
thế
kinh
doanh nhằm mục
tiêu
phòng
ngừa,
hạn chế và giảm
thiểu
rủi
ro
trong kinh
doanh

từ
đó nâng cao
mức an
toàn,
khá năng
sinh
lời

đạt
được
các
mục
tiêu tăng trường trong
ngắn hạn và dài
hạn
cùa
moi NHTM
9
".
Nhiều
nhà nghiên
cứu

hoạt
động
trong
lĩnh vực
kinh
doanh
NH

cho
rằng: đối
với
các
NHTM
quàn
trị rủi
ro
chính

trung
tâm cùa
hoạt
động quàn
trị
điều
hành cùa
mỗi
NHTM.
Quàn
trị rủi
ro
cùa các
NHTM

thể
hiểu
chính
là:
quá

trinh
các
NHTM
áp
dụng
các nguyên
lí,
các phương pháp và
kinh
nghiệm
trong
quàn
trị
kinh
doanh
của
mình để giám
sát.
phòng
ngừa,
hạn
chế

giảm
thấp
rủi
ro
trong
hoạt
động tín

dụng.
đầu
tư và các
hoạt
động
kinh
doanh
khác để
giảm
thiêu tôn
thất
thiệt
hại
cho NH. đồng
thời
không
ngừng
nâng
cao sức
mạnh
và uy
tín
cùa
NH
trên
thương
trường.
9
Nguyền
Thị

Thanh
Sơn,
Nâng cao năng
lực
quán
trị
rủi ro
cùa các NHTM
Việt
Nam, Nhà
xuất
ban Phương
Đông
2005,
tri
75.
15
Như vậy
đối với
một
loại
rủi
ro thì sẽ có phương pháp
quản
trị rủi
ro riêng.
Quản
trị rủi
ro
tin

dụng,
quàn
trị
RRLS,
quàn
trị rủi
ro
thanh
khoản
không thè giông
nhau,

phải
sử
dụng
các phương pháp riêng để
quản
trị
chúng. Quàn
trị rủi
ro vân
chưa được phát
triển

Việt
Nam,
vi
quản
trị rủi
ro đòi

hỏi phải
dự báo được
nhấng
rủi
ro

thể
phát
sinh,
hậu quả của nó
khi
xảy
ra,
từ đó tìm
ra
các phương pháp đê phòng
ngừa,
giảm
thiểu
rủi ro.
4.
Một
số
nguyên
tắc

bản
trong
quản
trị

rủi
ro.
• Nguyên tắc chấp nhận rủi ro: Trên
thực
tế
rủi
ro NH có thè
xuất
hiện
ờ tát cà
các
nghiệp
vụ cùa NH như:
thanh
toán,
tín
dụng,
tiền
gửi,
đầu
tư bời

rủi
ro NH là
sự hiện
hấu khách
quan
vốn có
trong
các

nghiệp
vụ cùa NH. Do đó.
việc
loại
bỏ
rủi
ro
trong kinh
doanh
NH là
điều
không
thể.
Do đó các nhà
quản
trị
NH
trong
quá
trinh
quản
trị rủi
ro

phải
xác định mức
rủi
ro cho phép.
Việc
chấp nhận

mức độ.
loại
rủi
ro
nào đóng một
vai
trò
quan
trọng trong việc
xây
dựng
các
biện
pháp đê hạn chế các tác
động
tiêu cực cùa chúng
trong
quá
trinh
quàn
trị
rủi ro.
• Nguyên
tắc
phù hợp giữa mức độ rủi ro cho phép và mức độ thu nhập.
Các NH
trong
quá
trinh
hoạt

động cùa
minh
chi
được phép
chấp nhận
các
loại.
mức độ
rủi
ro mà
thiệt
hại khi
chúng xảy ra ờ mức độ không được cao quá mức thu
nhập
phù
hợp.
Tất cà các
loại
rủi
ro có mức độ
rủi
ro cao hơn mức độ
thu nhập
mong
đợi
cần
phải
được
loại
bò.

• Nguyên
tắc
phù họp
giấa
mức độ
rủi ro
cho
phép và khả năng
tài
chính.
Giá
trị
thiệt
hại
từ
nhấng khoản
rủi
ro mà NH mong muốn
phải
phù hợp với
phần
vốn mà NH có
thể
trích
lập
dự phòng cho
nhấng
thiệt
hại khi
chúng xảy

ra.
Khi
rủi
ro
xảy
ra
kéo
theo
sự
thiệt
hại
thu nhập.
giảm
lợi
nhuận,
kìm hãm sự phát
triển
cùa
NH. Do đó NH cần
phải
dự báo được mức độ
rủi
ro đề đua
ra
mức vốn dự phòng phù
hợp,
giúp cho NH không gặp
phải
nhấng
cú sốc về

tài
chính
khi rủi
ro
xảy
ra.
• Nguyên tắc hiệu quả kinh tế và hợp lý về
thời gian:
Chi phí của các NH
phai

ra
để
quản
trị rủi
ro phái
thấp
hơn
nhấng
thiệt
hại

rủi
ro có khả năng đem
lại.
16
như
thế
thì mới
đạt

được
hiệu
quà
kinh
tế
trong
quá trình
điều
tiết
những
tác động tiêu
cực
của
rủi
ro.
Tính
kinh
tế
cùa
quản
trị rủi
ro sẽ giám đi
với
những
nghiệp
vụ NH có
biên độ
rủi
ro cao và
thời

gian
tồn
tại
lâu. Do đó
khi
thực hiện
các
nghiệp
vụ thì NH
cần
xác định mức
thu
nhập
cần
thiết
do
tỏng
nghiệp
vụ đem
lại
để bù đắp được
những
chi
phí
phải
bỏ
ra
nhằm hạn chế
những
rủi

ro
khi
chúng xảy
ra.
• Nguyên tắc điều hành rủi ro cho phép:
Trong
quá trình
quản
trị rủi
ro thì các
NH
phải
xác định được
những
rủi
ro nào mà nó có khá năng
điều
tiết.
Với các
loại
rủi
ro
mà NH không có khả năng
điều
chình
những
hậu quà tiêu cực
khi
chúng xảy
ra

thì
cần
loại
bò chúng
ra
khỏi
"gói
rủi
ro cho phép" và
chuyển
chúng
sang
các công
ty
bào
hiểm
bên ngoài.
5. Nội
dung
của một chương trình quản
trị rủi
ro.
Một
chương trình quàn
trị rủi
ro
toàn
diện phải
gồm 6 bước
sau

10
:
BI:
Nhận
biết
các
rủi
ro
trong
NH
B2:
Định
lượng
rủi
ro
B4:
Kiểm
soát
rủi
ro
B3:
Theo
dõi
rủi
ro
B5:
Theo
dõi
tồng
thể

rủi
ro
Bó:
Đánh giá
việc
quàn
trị rủi
Bước thứ
nhắt:
Nhận
biết
các
rủi
ro trong ngân hàng.
Bước
đầu tiên để có một chuông
trinh
quàn
trị rủi
ro
hiệu
quà là
phải
nhận
biết
và xác định được các
loại
rủi
ro mà NH gặp phái thông qua phân tích đặc thù của các
sàn phẩm,

dịch
vụ và các quy
trinh
hoạt
động.
Trong
mỗi NH các
loại
rủi
ro có sự khác
nhau
cà về mức độ và
loại
hình nên không
thể
gộp các
loại
rủi
ro khác
nhau
vào một
10
TS. Phí
Trọng
Hiển,
Ths.
Lưu Thúy
Mai,
Nâng cao năng
lực

quàn
trị
đít ro
cửa các NHÍM
Việt
Nam. Nhà
xuất
bản Phương Đông
2005,trl28,
tri
51.

H
-~
:

17
Lu&Uf

×