Tải bản đầy đủ (.pdf) (111 trang)

khóa luận tốt nghiệp vai trò của các công ty xuyên quốc gia đối với nền kinh tế xã hội việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (14.93 MB, 111 trang )

•ỉRƯỜNtì
ỆỀ m
é SGOAĩ THƯƠNG
OA
KINH
TẾ

KỈNH
Ì-ỈOÀNR
QUỐC
TẾ
HUYÊN
NGÀNH:
KIM.

£01
NGOẠI
KỊ
>ALUẠ\TỐT NGHIÊM
cfằ pl CÔM TY
XOTÊM
Queo
GIA BỐI
tfft
HỂN
KÍNH
li
Ém
vía
NAM
r


TRƯỜNG
ĐẠI
HỌC
NGOẠI
THƯƠNG
KHOA
KINH TẾ

KINH
DOANH
QUỐC
TẾ
CHUYÊN NGÀNH
KINH TẾ
Đối
NGOẠI
KHOA
LUÂN TỐT
NGHIỆP
Đề tài:
VAI
TRÒ CỦA
CÁC
CÔNG TY XUYÊN QUỐC
GIA ĐỐI
VỚI
NÊN
KINH
TẾ
-


HỘI VIỆT
NAM
ÍT
M
ư V16
K

ỊRSOMlHUOaoỊ
Sinh
viên
thực
hiện
"TNguyên
Anh
Tuân
Lóp : Anh 5
Khoa
:
43B
Giáo
viên
hướng dẫn :
TS.
Đỗ Hương Lan

Nộ/,
tháng
6
năm

2008

MỤC
LỤC
LỜI
CẢM
ƠN
1
LỜI
MỞ
ĐẦU
2
CHƯƠNG Ị. TỔNG QUAN VỀ CÁC CÔNG TY XUYÊN QUỐC GIA (TNCS) 4
ì. Một số vấn đề lý luận về các công ty xuyên quốc gia 4
Ì. Khái niệm về các công ty xuyên quốc gia 4
1.1. Thuật ngữ "công ty xuyên quốc gia" (Transnational Corporation) 4
Ì .2. Công ty đa quốc gia và công ty xuyên quốc gia 8
2. Nguyên nhân hình thành và đặc trưng, bản chất của các công ty xuyên quốc gia 9
2.1.
Nguyên nhân hình thành và phát
triạn
9
2.2. Đặc trưng và bản chất của các công ty xuyên quốc gia 14
3. Cơ cấu tổ chức hoạt động và thạ chế quản lý của các công ty xuyên quốc gia 18
3.1. Cơ cấu tổ chức hoạt động 18
3.2. Thạ chế quản lý 24
n.
Các công
ty
xuyên

quốc
eia
-
chủ
thạ
quan
trọng
trong
nền
kinh
tế
thế
giới
27
Ì.
Giới
thiệu
chung
về
các công
ty
xuyên
quốc
gia
trên
thế
giới
27
2.
Những

tác
độne
của
các công
tỵ
xuyên
quốc
gia
đối
với
nền
kinh
tế
thế
giới
30
2.1.
TNCs
thúc
đẩy
luồng
vốn
FDI
30
2.2. TNCs thúc đẩy thương mại quốc tế. 34
2.3.
TNCs
thúc
đẩy
phân công

lao
động
quốc
tế,
phát
triạn
nguồn
nhân
lực

tạo
việc
làm
35
2.4.
TNCs
đẩy
nhanh
sự phát
triển
của khoa
học công
nghệ

chuyển
eiao
công
nghệ.
37
2.5.

TNCs
tăng
cường
phát
triển
quan hệ
kinh
tế
quốc
tế
38
CHƯƠNG H. NẾN KINH TẾ - XÃ HỘI VIỆT NAM DƯỚI TÁC ĐỘNG CỦA
CÁC CÔNG TY XUYÊN QUỐC GIA 40
ì. Đặc
điểm
hoạt
động
của các
công
ty
xuyên
quốc
gia tại
Việt
Nam 40
Ì. Các
nưắc đang phát
triển
Châu
Á là cái nôi của TNCs ở

Việt
Nam 42
2. TNCs tạo
dựng
hình
ảnh và
tăng
cường
sự
hiểu
biết
sâu sắc đối vắi thị
trường
Việt
Nam
thông
qua các quỹ hỗ trợ đầu tư và
phát
triển
44
3.
Loại
hình
TNCs vừa và nhỏ
chiếm
tỷ lệ cao
trong
các
công
ty

xuyên
quốc
gia
đang
hoạt
động
tại
Việt
Nam 47
4.
Việt
Nam đã thu hút TNCs vào hầu hết các
lĩnh
vực
kinh
tế - xã hội, nổi bật
trong
số
đó là cổng nghệ khai thác và khách sạn du lịch 50
5.
Việt
Nam tạo
dựng
môi
trường
đẩu tư thu hút TNCs
thông
qua mờ
rộng
mạnh

mẽ các
khu công nehiệp, khu chế xuất và khu công nghệ cao 55
li. Tác
động
của các
công
ty
xuyên
quốc
gia tắi nền
kinh
tế - xã hội
Việt
Nam 59
Ì. Những tác động tích cực 59
Ì. Ì. Là
nhân
tố
quan
trọng
thúc
đẩy hội
nhập
kinh
tế
quốc
tế của
Việt
Nam 59
1.2. Thực hiện sự dịch chuyển cơ cấu kinh tế. 60

Ì .3. Duy trì
nhịp
độ
tăng trưởng
cao và ổn
định
cho nền
kinh
tế,
đổng
thời
mở
rộng
xuất
khẩu và tăng nguồn thu cho ngân sách 62
1.4.
Cung
cấp một
nguồn
vốn
quan
trọng
cho
phát
triển
kinh
tế và
chuyển
giao
công

nghệ, kỹ thuật mắi 65
1.5.
Tạo công ăn
việc
làm,
phát
triển
nguồn
nhân
lực
66
2. Những tác động tiêu cực 67
2.1. Mục tiêu của các công ty xuyên
quốc
gia đi ngược lại với mục tiêu phát
triển
kinh
tế
- xã hội bền vững 67
2.2. Các công ty xuyên
quốc
gia lán còn dè dặt
trong
đầu lư vào
Việt
Nam 68
2.3. Thao túng và gây hậu quả xờu cho liên doanh, gây sức ép với cơ quan quản lý Nhà
nước 69
CHƯƠNG IU. MỘT SỐ GIẢI PHÁP
NHAM

PHÁT HUY VAI TRÒ CỦA CÁC
CÔNG TY XUYÊN QUỐC GIA Đối VỚI NẾN KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA VIỆT
NAM 71
ì. Những
thuận
lợi và khó khăn của
Việt
Nam
trong
việc
thu hút dầu tư từ các công ty
xuyên quốc gia 71
1. Những thuận lợi 71
1.1. Môi trường chính trị ổn định 71
1.2. Đường lối đối ngoại mờ rộng, tích cực 73
1.3. Những lợi thế so sánh 74
2. Những khó khăn 75
2. Ì. Kinh tế thị trường nước ta mới ở trình độ sơ khai 75
2.2. Đối tác
Việt
Nam còn ở trình độ
thờp
77
2.3. Cơ cờu kinh tế và cơ chế quản lý còn nhiều bờt cập 78
2.4. Kết cờu hạ tầng kinh tế kỹ thuật còn yếu kém 80
li. Những
quan
điểm
chính sách và
giải

pháp cơ bản
nhằm
tăng cườna khả năng thu hút
các công ty xuyên quốc gia 80
1.
Những
quan
điểm

bản
80
1.1. Chủ động thu hút các công ty xuyên quốc gia 80
1.2. Vừa hợp tác, vừa đấu
tranh
đảm bảo nguyên tắc giữ
vững
độc lập, tự chủ, cùng có
lợi 81
1.3. Sự nỗ lực của cả Nhà nước và các
doanh
nghiệp
là một
điều
hết sức cổn
thiết
82
Ì .4. Nội
sinh
hóa
ngoại

lực,
hiện
đại hóa nội lực để phát
triển
bền
vững
82
2. Những
giải
pháp 83
2.1.
Tạo
lập
đối
tác đầu tư
trone
nước
cũng
như có
những
chính sách
khuyến
khích đầu
tư thích hợp 83
2.2. Hoàn
thiện,
đổi mới cơ chế
quản
lý, tổ
chức

bộ máy, nâng cao năng lực
quản
lý vĩ

của
Nhà nước 89
2.3. Phát
triển
kết cấu hạ
tầng
kinh
tế kỹ
thuật
nhằm tạo ra môi trường hấp dẫn thu hút
TNCs 93
2.4. Nâng cao trình độ công
nghệ
và phát
triển
công
nghiệp
chế
biến
95
2.5. Phát
triển
nguồn
nhân lực 96
KẾT LUẬN 100
TÀI

LIỆU
THAM
KHẢO
102
LỜI
CẢM ƠN
Trước
tiên
tôi xin
trân
trọng
cảm ơn cô giáo hướng dẫn
tôi Tiến sĩ
Đỗ Hương Lan
đã
hướng
dẫn tôi trong
thời
gian
làm Khóa
luận
tốt
nghiệp.
Tôi bảy tỏ lời cảm ơn trân
trọng
đến các
thầy,
các cô giáo
trong
Khoa

Kinh
tế và
Kinh
doanh
Quốc
tế
đã
giảng
dạy và
tạo
môi trường
rất
tốt
cho
tôi nghiên cứu và
học tập trong
những
năm
qua.
Tôi xin chân thành cảm ơn các anh chị em
sinh
viên đã giúp đ tôi rất
nhiều trong
học tập
và làm Khóa
luận
tốt
nghiệp.
Hà nội, tháng 6/2008
Nguyên Anh Tuấn

-1 -
LỜI
MỞ ĐẦU
Trong
bối
cảnh
toàn
cầu
hóa đang
diễn
ra
ngày càng sâu
sắc, khi
mà các
quốc
gia,

lốn

nhỏ
đểu
tích
cực
hội
nhập
vào
nền
kinh tế thế
giới


quan
hệ
kinh
tế
quốc
tế
ngày càng đóng một
vai
trò quan
trọng trong
tiến
trình
phát
triển
của
kinh
tế
thế
giới
nói
chung

của mỗi quốc
gia
nói
riêng,
thì
vai
trò của
các công

ty
xuyên
quốc
gia đối
với
nền
kinh tế
-

hội
ngày càng
trở
nên
quan
trọng.
Việc
nahiên cẩu và am
hiểu
về ảnh
hường
của
các công
ty
xuyên
quốc
gia
-
những
chủ
thể

quan
trọng
của quan hệ
kinh tế
quốc
tế,
đối với
nền
kinh
tế -

hội
thế
giới
nói
chung cũng
như
của
Việt
Nam nói
riêng

điểu
vô cùng
cẩn
thiết
để có
thể
hoạch
định

các chính sách phát
triển
nhằm
theo
kịp
với
tiến
độ phát
triển
của
kinh tế thế
giới

tránh
nguy

tụt
hậu.
Bằng
phương pháp
thu thập
và đánh
giá,
tổng
hợp,
nội
duna
của bài Khóa
luận
tốt

nghiệp
chủ
yếu
xoay
quanh
đề
tài
chính

"Vai
trò
của
các công
ty
xuyên
quốc
gia đối với
nền
kinh tế -

hội
Việt
Nam" trên cơ
sở
phân tích
những
số
liệu
của
các công

ty
xuyên
quốc
gia
trên
thế
giới

hiện trạng
của các công
ty
này
tại
Việt
Nam.
Mục đích
của
Khóa
luận

làm
nổi
bạt
những
vấn
để
gắn
liền
với
các công

ty
xuyên
quốc
gia
liên
quan
đến
lĩnh
vực
thương mại
quốc
tế,
đẩu tư
quốc
tế,
hợp tác
quốc
tế,
lĩnh
vực khoa
học,
công
nghệ

hội
nhập
kinh tế
quốc
tế
vốn là

những
vấn
đề
hết
sẩc
thời
sự và nóng
bỏng
cần quan tâm, cũng
như
những những
vấn đề liên
quan
đến
đời
sống

hội.
Kết
cấu của
Khóa
luận
tốt
nghiệp
gồm ba chương:
- Chương
ì:
Tổng
quan
về các

công
ty
xuyên quốc
gia
(TNCs).
- Chương
li:
Nền
kinh
tế
-

hội
Việt
Nam
dưới
tác
động của các công
ty
xuyên quốc
gia.
-
Ciiương
IU:
Một số
giải
pháp nhằm
phát
huy
vai

trò
của các
công
ty
xuyên
quốc
gia đối với
nền
kinh
tế-

hội
của
Việt
Nam.
-2-
Khóa
luận
đề cập một cách khái quát
nhất
những
vấn đề liên
quan
đến các
công
ty
xuyên
quốc
gia
như khái

niệm,
đặc
điểm,
phân
loại,
lịch
sử hình thành và
quá trình phát
triển,
đổng
thời
bên
cạnh
đó bài
viết
cũng
phác họa một bức
tranh
toàn
cảnh
về các công
ty
xuyên
quốc
gia
trên
thế
giởi
bao gồm cơ cấu
tổ chức


hoạt
động
cũng
như tẩm ảnh
hưởng
của các công
ty
này đến nền
kinh tế
toàn
cầu.
Khóa
luận
cũng đi
sâu và phân
tích
đặc
điểm
hoạt
động
của
các công
ty
xuyên
quốc
gia
tại
Việt
Nam cùng

những tác
động
tích
cực

tiêu
cực của
chúng,
đổng
thời
đưa
ra
một số
giải
pháp nhằm phát huy
vai
trò của
các công
ty
xuyên
quốc
gia đối vởi
nền
kinh tế
-

hội
nưởc
ta.
-

3
-
Chương
ì:
Tổng quan
về
các
cõng
ty
xuyên
quốc
gia
(TNCs)
CHƯƠNG ì
TỔNG
QUAN VỀ
CÁC CÔNG
TY
XUYÊN
QUỐC
GIA
(TNCS)
ì. Một số vấn đề lý luận về các công ty xuyên quốc gia
1.
Khái
niệm
về các công
ty
xuyên
quốc

gia
Các công
ty
xuyên
quốc
gia
được
hiểu
một cách
chung
nhất

khi
quá trình
sản
xuất
- kinh
doanh của
một công
ty
vượt
ra khỏi
biên
giới
quốc
ria
và có
quan
hộ
kinh tế

chặt
chẽ
với
nhiều
nước,
thông
qua
việc
thiết
lập
các
chi
nhánh ở
nước
ngoài,
thì
công
ty
đó được
gọi

công
ty
xuyên
quốc
gia.
Như
vậy,

thể thấy trong

nhận
định
này,
công
ty
xuyên
quốc
gia
đã
mang
trong

yếu
tố
quốc
tế
một
cách sâu
sừc.
Vậy
thuật
ngữ công
ty
xuyên
quốc gia
(Transnational
Corporation)
ra đời từ
khi
nào?


hai thuật
ngữ "công
ty
xuyên
quốc
gia" (Transnational
Corporation)

"công
ty
đa
quốc
gia"
(Multinational
Corporation)


khác
nhau?
1.1.
Thuật
ngữ "cõng
ty
xuyên
quốc
gia" (Transnational Corporation).
"Từ
điển
Bách Khoa

về
công
ty
xuyên
quốc
gia"
có nói
rằng
trone
thập
niên
60,
người
ta
sử dụng
hai thuật
ngữ "công
ty
quốc
tẽ"
(International
Corporalion)

"công
ty
xuyên
quốc
gia" (Transnational Corporation), với
ý
nghĩa

như
nhau.
Chúng
là những
thuật
ngữ dùng để nói về
những
công
ty
mang
tính
chất
quản

tập trung
cao

việc ra
quyết
định có
khuynh
hưởng
dân
tộc
chủ
nghĩa
tức

những
cán

bộ
trong
nước nừm
giữ
những
vị trí
then
chốt
trong
các công
ty chi
nhánh nằm
tại
nước
ngoài.
Điều
này nói lên
rằng
lợi
ích và
hoạt
động
chiến
lược của công
ty
này
tuy
nằm
trong
sự

phân công
lao
động
quốc
tế
nhưng phân công
chức
năng chính
thì
vẫn
thuộc
công
ty
mẹ

đội
ngũ lãnh đạo
trong
nước.
Ngày
nay,
công
ty
quốc
tế
được
hiểu
bao
gồm
cả công

ty
toàn
câu,
công
ty
xuyên
quốc
gia,
công
ty
đa
quốc
gia,
công
ty
siêu
quốc
gia.
Cách
gọi
này không
quan
tâm
đến nguồn
gốc tư
bản
sở hữu,
cũng
như
tính

quốc
tịch
của
công
ty,
không chú ý
đến bản
chất
quan hệ sản
xuất
của
quốc
gia
có công
ty
đó hay là cấc
chi
nhánh
của nó.
Nói
chung,
đây là mội khái
niệm
chỉ quan
tâm đến mặt
hoạt
động sản
xuất, kinh
doanh,
thương mại

-
đâu tư
-4-
K43B
-
KT&KDQT
Chương
ì:
Tổng
quan
về
các
cóng
ty
xuyên
quốc
gia
(TNCs)
quốc tế của các công ty xuyên quốc gia, nghĩa là chỉ quan tâm đến mặt quốc tế hóa
hoạt
động
kinh
doanh của các
công
ty

thôi.
Cũng
trong
Từ

điển
này,
đẩu
thập
kỷ 70
của
thế
kỷ
20,
người
ta
đã
nhắc
đến
khái
niệm
"công
ty
xuyên
quốc
gia" (Transnational
Corporation) nhiều
han và có
ý
nghĩa
phân
biệt
khái
niệm
này

với
"công
ty quốc
tế"
(International
Corporation).
Trong
nhứng
năm
70
này,

rất nhiều
quan niệm
khác
nhau
về "công
ty
xuyên
quốc
gia"
được đưa
ra.
Năm
1976,
Tổ
chức
hợp tác và
phát
triển

kinh
tế
(OECD)
("Định
hướng cho
các công
ty
xuyên
quốc
gia"
-
OECD, năm
1967)
đưa
ra
khái
niệm
cho
rằng
các
công
ty
xuyên
quốc
gia
bao
gồm
nhiều
công
ty

hay
thực thể
kinh
tế.
Nhứng
thực thể
này có
thể thuộc
quyển
sở hứu cá
nhân,
thuộc
quyền
sở hứu Nhà
nước,
hay sở hứu
hỗn hợp,
được thành
lập

nhiều
nước khác
nhau
và có
mối
liên
kết chặt chẽ.
Chúng
ảnh
hưởng

đến nhau

đặc
biệt
cùng có
chung
mục đích và
nguồn vốn
kinh
doanh.
Trong
một công
ty
xuyên
quốc
gia,
mức
độ
tự
chủ của
các
thực thể
rất
khác
nhau,
tùy
thuộc
vào bản
chất
mối

liên
kết

lĩnh
vực
hoạt
động
giứa
chúng.
Trong
khái
niệm
này,
ta

thể thấy rằng, với
một
số
nhà nghiên
cứu,
yếu
tố
"xuyên
quốc
gia"

một
yếu
tố hết
sức quan

trọng.
Đây chính
là yếu
tố
căn bản
trong
định
nghĩa
của
họ khi
họ
nhận
ra rằng,
một công
ty
mẹ
với
cổ
phần
lán không
chỉ
hoạt
động
trona
phạm
vi
một
quốc
gia


hoạt
động
của
nó còn
liên
quan
đến một
diện
địa

rộng
lớn,
vượt
ra
ngoài biên
giới
quốc
gia.
Bên
cạnh
đó,
họ còn
nhấn
mạnh
vào đặc
điểm
quy

của
công

ty
cũng là
một
đặc
điểm
hết
sức quan
trọn?.
Một
khái
niệm
khác nói về công
ty
xuyên
quốc
gia
của
UNESCOSOS
trong
cuốn
"Công
ty
xuyên quốc
gia
trong
quá
trình phát triển toàn
cầu:
Nghiên
cứu

lại
năm
1978",
trang
158 như
sau:
"Công
ty
xuyên
quốc
gia

nhứng
công
ty
nắm
quyền
sở hứu hay
kiểm
soát
hoạt
động
sản
xuất

hệ
thống
bán hàng
tại
nhiều

nước
khác ngoài nước
của
minh.
Đây không
chỉ là
công
ty
cổ
phần,
công
ty

nhân,

chúng có
thể

nhứng
công
ty
dưới
hình
thức
hợp tác xã hay
thực thể thuộc
quyền
sở
hứu của
Nhà

nước".
Năm
1973,
EU,
trong
"định hướng hoạt
động cho
công
ly
xuyên
quốc
gia"
xác
định
đây

công
việc kinh
doanh

hoạt
động
ít nhất
tại
hai
quốc
gia
của
một
công

ty.
QÍỊfuyỈjt
r/tu
li
ĩĩuÂÚi
-5-
K43B

KT&KDQT
Chương
ì:
Tổng
quan
về
các
công
ty
xuyên
quốc
gia
(TNCs)
Vào những nám 80 của thế kỷ trước, người ta cố gắng tìm kiếm một định
nghĩa
mới,

thể
phản
ánh được
những xu
thế

mới

thực hiện trong
tiến
trình
phát
triển
của
các công
ty
xuyên
quốc
gia.
Theo
đó
quan
niệm
về
công
ty
xuyên
quốc
gia
là để
chỉ
các công
ty
có hệ
thống
hoẹt

động xuyên
suốt
qua các
đường
biên
giới
nhiều
quốc
gia

được
thành
lập,
kết
nối
với
nhau
đuối
sự bảo
trợ
duy
nhất
của
một
Chính phủ
đối vối
công
ty
mẹ
(theo

"Luật
dự
thảo
của
Liên
Hợp Quốc (UN) về
quản

công
ty
xuyên quốc
gia
").
Trong
"Từ
điển
Bách Khoa
về
công
ty
xuyên
quốc
gia"
những
năm 80 này có
định
nghĩa
rằng:
"Công
ty

xuyên
quốc
gia
bổ
sung cho vốn
thuật
ngữ
về
các
tổ
chức
kinh
doanh quốc
tế

được
sử dụng
với
ý
nghĩa
như công
ty
xuyên
quốc
gia.
Một
tổ
chức
kinh
doanh

gồm
nhiều thực thể
nằm ở
hai
hay
nhiều
nước,
không
xét
đến hình
thức
pháp


lĩnh
vực
hoẹt
động,
miễn là
các
thực thể
này
vận
hành
theo
một hệ
thống
ra quyết
định,
một

chế
độ chính sách và một
chiến
lược
chung.
Qua
đó,
các
thực thể
này là
những
mắt xích của một chế độ sở
hữu,
chúng có ảnh
hưởng
đến
hoẹt
động
của
nhau.
Đặc
biệt
chúng có
chung
một
nguồn
tri
thức,
một
nguồn vốn,


trách
nhiệm
trong
việc
thực hiện
mục
tiêu
cuối
cùng.
Năm
1998,
trong
Báo cáo Đâu

thế
giới
1998
(World Investment Report
1998,
Trends anh
Determinants,
P.355.),
các chuyên
gia
của
Liên Hợp Quốc đã nêu
định
nghĩa
về công

ty
xuyên
quốc
gia
(Transnational
Corporation
-
TNC) như
sau:
"Các công
ty
xuyên
quốc
gia là
những
công
ty
trách
nhiệm hữu hẹn hoặc

hẹn
bao
gồm các công
ty
mẹ và các
chi
nhánh nước ngoài
của
chúng.
Các công

ty
mẹ được
định
nghĩa
như là các công
ty

việc
kiểm
soát
tài
sản của các
thực thể kinh
tế
khác ở nước
ngoài,
thường được
thực hiện
thông qua
việc
góp vốn tư bản cổ
phần
của
chúne.
Mức góp
vốn
cổ
phần
với
10%

hoặc
cao
hơn,
các
loẹi
cổ
phiếu
thường
hoặc
cổ
phiếu

quyền
biểu quyết đối với
lẹi
công
ty
trách
nhiệm
hữu
hẹn, hoặc
tương đương
với
công
ty
trách
nhiệm

hẹn,
thường được xem như


ngưỡng
tuyệt
đối
với
quyền
kiểm
soát
tài sản của các
công
ty
khác".
ở Mỹ,
cũng

định
nghĩa về
công
ty
xuyên
quốc
gia
rất
đáng
quan
tâm như
sau:
"Công
ty
xuyên

quốc
gia
Mỹ gồm các công
ty
mẹ của Mỹ và
tất
cả các
chi
nhánh nước ngoài của
chúng.
Công
ty
mẹ là nguôi cư
trú,
sở hữu
hoặc
điều
hành
10%
hoặc
lớn
hơn số cổ
phiếu

quyển
biểu quyết,
hoặc
tương đương của
doanh
Cfĩựjiựỉn

í /ỉn lĩ
-6-
K43B
-
KT&KDQT
Chương
ì:
Tổng quan
về
các
công
ty
xuyên quõc
gia
(TNCs)
nghiệp có kinh doanh ở nước ngoài. "Người" ở đây được định nehĩa bao gồm mọi cá
nhân,
ngành,
công
ty,
tập
đoàn
liên
kết,
hiệp
hội,
các
Trust,
các công
ty,

hoặc
các
tổ
chức
khác
hoặc của
Chính
Phủ.
Nếu

công
ty
sáp
nhập,
công
ty
mẹ
của
Mỹ

tổng
thữ
công
ty
Mỹ
thống
nhất
gồm:
1)
Công

ty
Mỹ có
số cổ
phiếu

quyữn
biữu
quyết
không
bị
công
ty
Mỹ khác
chiếm
quyền sở hữu
trên
50%.
2)
Nếu
quyữn
sở hữu của
các công
ty
Mỹ
trong
đó bị
giảm
đi
thì
công

ty
Mỹ đó không bị các công
ty
Mỹ
khác
chiếm
50%
số cổ
phiếu

quyền
biữu
quyết
của
công
ty.
Các công
ty
mẹ của
Mỹ
cũng
có các
hoạt
động
kinh
doanh
nội
địa
ở Mỹ
(theo

báo cáo
"Diều
tra
chuẩn
về
các
công
ty
xuyên quốc
gia
Mỹ" do văn phòng Phân
tích
kinh tế
thống
kê về công
ty
xuyên
quốc
gia
Mỹ
thực
hiện,
số
liệu
điều
tra
năm
1994,
được công bố chính
thức

tháng 12 năm 1996 trên
tạp
chí
"Survey
of
Current
Business",
bao gồm báo các
trực
tiếp
của
trên
2.700
công
ty
mẹ và
21.000
công
ty con).
Khi
chúng
ta
xem xét
từ
"công
ty"
đứng
trong
cụm
từ

"công
ty
xuyên
quốc
gia"
có thữ
thấy
rằng
nghĩa
của
những
từ nhu
"corporation", "enterprise",
"company" hay
"firm"
đều
được
sử dụng
như
nhau
trong tiếng Việt
nahĩa là
công
ty
hoặc
hãng.
Tuy
vậy
khi lựa
chọn,

một số nhà nghiên cứu vẫn
rất
thận
trọng khi
sử
dụng
chúng một cách thích
hợp.
Từ
"corporation"

"company"
là tương đươna
nhau,
chỉ

điều
"corporation"

từ
của
Mỹ, còn
"company" là của Anh.
Do
vậy,
thuật
nau
"Transnational Corporation"
hay
"Transnational

Company"
mana
nahĩa
tương
tự
nhau

được
chuyữn sang
tiếng Việt là
"công
ty
xuyên
quốc
gia".
Tóm
lại,
thuật
ngữ công
ty
xuyên
quốc
gia
là một
thuật
ngữ có
nhiều
cách
hiữu


nhiều
khái
niệm,
nhưng xét cho cùng thì các công
ty
xuyên
quốc
gia
đều
được
hiữu
một cách
chung
nhất

những
công
ty
tư bản độc quyền

vốn
thuộc
về
chủ

bản của
một nước
nhất
định nào
đó.


đây, chủ
tư bàn
của
một nước cụ
thữ
nào đó có công
ty
mẹ đóng
tại
nước đó và
thực
hiện kinh
doanh
trong

ngoài
nước,
bằng
cách
lập
các công
ty
con

nước
ngoài

hình
thức

điữn
hình
của
loại
hình này.
Công
ty
mẹ
(Parent
Company)
tiến
hành đáu
tư,
hay
hoạt
động thương mại ở nước
ngoài,

thữ

trực
tiếp,
hoặc
thông qua hệ
thống
chi
nhánh được
gọi

Foreign

Affiliate.
Công
ty
xuyên
quốc
gia
chính là một cơ
cấu
tổ
chức
kinh
doanh quốc
tế,
dựa
trên cơ sở
kết
hợp
giữa
quá trình
sản
xuất
quy mô
lớn
của
nhiều
thực
thữ kinh
(ìtgtiựỈM.
c
ĩn/i

Quàn
-7-
K43B
-
KT&KDQT
Chương
ì:
Tổng
quan
về
các
cõng
ty
xuyên
quốc
gia
(TNCs)
doanh quốc tế, với quá trình phân phối và khai thác thị trường quốc tế đạt hiệu quả
tối
ưu nhằm
thu
được
lợi
nhuận độc quyền cao.
1.2.
Công
ty
đa
quốc
gia

và công
ty
xuyên
quốc
gia.
Công
ty
đa
quốc
gia
(Multinational
Corporation)
cũne
là một công
ty
lư bản
độc quyền
thực
hiện
thiết
lập
các
chi
nhánh ở
nước
ngoài để
tiến
hành các
hoạt
động

kinh
doanh quốc
tế,
nhưng khác vói các công
ty
xuyên
quốc
gia

chỗ

bản
thuộc
sở
hặu
của
công
ty
mẹ
là của
hai
hoặc
nhiều
nước.
Vậy rõ
ràng,
quan
niệm
này có
sự

phân định rõ
hai
loại
hình công
ty hoạt
động trên phạm
vi
quốc
tế,
đó

công
ty
xuyên
quốc
gia
và công
ty
đa
quốc
gia.
Sự phân
biệt
này
chủ yếu
căn
cứ
vào
vốn của
công

ty,
thuộc
sở hặu
của chủ
tư bản một nước hay
nhiều
nước và
từ
đó liên
quan
đến tập
đoàn lãnh đạo
quản
lý công
ty.
Nếu công
ty
xuyên
quốc
gia
thì
tập
đoàn
lãnh
đạo,
quản lý
công
ty
thuộc
về các nhà

tư bản của
một
nước.
Còn nếu

công
ty
đa
quốc
gia
thì Hội
đổng
quản
trị
lãnh đạo công
ty
gồm các nhà lư
bản
có cổ
phần
thuộc nhiều
nước khác
nhau.
Thực
ra
sự
phân
định
về nhặng
tiêu

chuẩn
này
chủ
yếu
vẫn
căn cứ vào công
ty
mẹ, chứ không căn cứ vào công
ty
con hay
chi
nhánh
tại
nước
ngoài.
Để
thấy
rõ được
sự
phân
biệt
này
ta

thể lấy
một

dụ như
sau.
Côns

ty
mẹ
"Royal
Dutch/Shell
Group"
và công
ty
mẹ
"Unilever"

vốn
sờ hặu
của
các
chủ

bản
Anh và Hà
Lan,
côns
ty
mẹ
"Fortis"
thuộc
sờ hặu
của
Bỉ và Hà
Lan,

nhặng

công
ty
mẹ đã
thiết
lập
hàng trăm
chi
nhánh ở
nhiều
nước trên
thế
giới,
và vì
sở
hặu
của
công
ty thuộc
chủ

bản của
hai
nước,
do đó
người
ta coi

công
ty
đa

quốc
gia,
hay
còn
gọi

công
ty
liên
quốc
gia,
siêu
quốc
gia.
Nhưng
Exxon là
công
ty
mẹ mà
vốn của

thuộc
về
nhà
tư bản

quốc
tịch
Mỹ
thực

hiện
việc
đâu
lư,
mở
rộng
thị
trường
quốc
tế, thiết
lặp nhiều
chi
nhánh ở
các
nước khác
nhau
mà chúng
ta
gọi


công
ty
xuyên
quốc
gia.
Khi
công
ty
này

thiết
lập
chi
nhánh ở
nước
ngoài,
thực
hiện
liên
doanh
với
các
doanh
nghiệp
nước chủ
nhà,
trong
Hội
đổng
quản
trị
của

nghiệp
chi
nhánh có các nhà
quản lý
người
đìa
phương,

thậm chí
thuê
các nhà
quản

của
một nước
thứ ba,
nguồn vốn

thể thuộc
sở hặu của
hai,
ba
nước,
vẫn
không làm
thay đổi
tính
chất

côna
ty
xuyên
quốc
gia
của
cône
ty
mẹ.

Người
ta
không
gọi


công
ty
đa
quốc
gia,

theo

chế
tổ
chức,
các công
ty chi
nhánh
tuy

sụ độc
lập
tương
đối
nhưng
vẫn phụ
thuộc
vào công

ty
mẹ và
chịu sự
chi
phối
của
công
ty
mẹ ở mức độ khác
nhau.
Do tính
chất
đa
quốc
gia

rất
thấp
nên
hiện
(Mgụụỉn
</7«/f.
ĩĩttấn
-8-
K43B
-
KT&KDQT
Chương
ì:
Tổng

quan

các
công
ty
xuyên
quốc
gia
(TNCs)
nay người ta ít dùng thuật ngữ "đa quốc gia", mà hay dùng thuật ngữ "xuyên quốc
eia"
hơn.
Một
trong
những đặc
trưng
của
công
ty
đa
quốc
gia
mà chúng
ta
nhận
thấy

đây

tính đa

quốc
gia
được
thực
hiện
thông qua
quyền
sở hữu và
kiểm
soát
hoạt
động
sản
xuất

dỳch
vụ ngoài phạm
vi
biên
giới
quốc
gia.
Nhưng
thời
kỳ mà xu
hướng
mới tác động đem
lại
cho các công
ty

đa
quốc
gia
một đỳnh
hướng
theo
đỳa
trung
tâm,
khi
những
lợi
thế
thương
mại của
liên
kết
toàn
cẩu
các
hoạt
động
kinh
tế

thể
nhận
thấy
được
là cao

hơn
những
lợi
thế
chính
tri
và xã
hội
của chế
độ
kinh
doanh
phi tập
trung
đã
khiến
cho
khái
niệm
"công
ty
xuyên
quốc
gia"
được
sử dụng
rộng
rãi
han


thuật
neữ "công
ty
đa
quốc
gia"
không
theo
kỳp
để mô
tả
hết
những
biến
chuyển
trong
hoạt
độna
của
các công
ty.
Các nhà nghiên
cứu
cho
rằng
việc
sử
dụne
cụm
từ

"xuyên
quốc
gia"
có ý
nghĩa
truyền
đạt
được đầy đủ ý
niệm
cho
rằng,
các công
ty
này có một hệ
thống hoạt
động xuyên
suốt
qua các đườne biên
giới
quốc
gia
và được thành
lập,
kết nối với
nhau
dưới
sự bảo
trợ
của duy
nhất

một Chính
phủ
đối với
công
ty
mẹ.
Xét
cho
cùng
thì
việc
phân
biệt
hai thuật
ngữ
này
cũne
không quá
quan
trọng
đối
với
tính
quốc
tế
của
chúng.
Mà đơn
giản
hai

khái
niệm
này khác
nhau
ờ chỗ
xem xét công
ty
xuyên
quốc
gia
hoặc là
từ
giác độ
hoạt
động
kinh
doanh quốc
tế,
hoặc
từ
giác
độ
sở
hữu.
Các
quan
niệm
này được hình thành
từ
lỳch

sử
phát
triển
của
các cône
ty hoạt
động
vượt
ra
khỏi
biên
giới
quốc
gia

hoạt
động trên phạm
vi
quốc
tế.
Sự phát
triển
đó

một quá
trình,
do
vậy,
ngay
từ

thời
kỳ đầu chưa
thể

neay những
đỳnh
nghĩa
thống nhất
về
chúng.
2.
Nguyên nhân hình thành và đạc
trung,
bản
chất
của các công
ty
xuyên
quốc
gia.
2.1.
Nguyên nhân hình thành và phát
triển.
Xét cả về tính
logic

lỳch
sử
thì
sự

ra đời
của
các công
ty
xuyên
quốc gia
trên
thế
giới
gắn Hển
với
sự
ra đời
và phát
triển
của sản
xuất lớn
tư bản chủ
nghĩa.
Về
thực chất
thì
đây

một hình
thái
phát
triển
cao của chế
độ


nghiệp
tư bản
chủ
nghĩa,
là sự vận
động mở
rộng
và sâu
sắc
hơn
của
các
quan
hệ
sản
xuất

bản
chủ
nehĩa,
khi
các mối
quan
hệ
kinh tế
vượt
dần
ra
khỏi

phạm
vi
quốc
gia

gia
nhập
vào
suổne
máy sàn
xuất
kinh
doanh quốc
tế
ngày càng được phát
triển.
Sự hình
-9-
K43B
-
KT&KDQT
Chương
ì:
Tổng
quan
về
các
cóng
ty
xuyên

quốc
gia
(TNCs)
thành các công ty xuyên quốc gia là kết quả lâu dài của nền sản xuất và quan hệ
kinh
tế
quốc
tế.
Chúng
bắt
nguồn
từ
sự
tích
tụ

tập
trung
sản
xuất
cao
độ
dẫn đến
độc
quyển của
nền
sản
xuất
tư bản
chủ

nghĩa.
Sự
phát
triển
dần lên của
hiệp
tác
giản
đan, của
công trưởng
thủ
công,
của
phân công
lao
động và
máy móc
cơ khí đã
tạo
nên các hình
thức tổ
chức sản
xuất

hội
ngày một hoàn
thiện,
từ
các
xưởng

thợ thợ
thủ
công,
đến công trưởng
thủ
công,
từ
công
xưởng
công
nghiệp
đến

nahiệp
sản
xuất
lớn,
đến các
loại
hình công
ty
vái
nhiều
hình
thức
khác
nhau.
a.
Nguồn gốc đầu
tiên

và quan
trọng nhất
dãn đến sự
hình thành
của
các
công
ty
xuyên quốc
gia
đó

tích
tụ,
tập
trung

bản

sản
xuất phát triển.
Thứ
nhất,
quá trình tích
tụ

tập
trung
sản
xuất

diễn
ra song song
với
quá
trình tích
tụ
quyền
lực
kinh
tế.
Tích
tụ

tập
trung
sản
xuất tạo
ra
những
công
ty
cực
lớn,
bao
gồm
trong
đó
rất
nhiều
công

ty

ngưởi
ta
cũng
gọi
đó

những
tập
đoàn,
với
công
ty
mẹ
đứng đầu và các công
ty con,
chúng còn được
gọi

các công
ty
vừa

nhỏ,
chúng phụ
thuộc
về
tài
chính,

kỹ
thuật
vào công
ty
mẹ. Bên
cạnh
đó
còn

rất nhiều
công
ty
vừa và nhỏ độc
lập hoạt
động phụ
thuộc với
các công
ty
lớn.
Nhìn
chung

các nước tư
bản chủ
nghĩa
phát
triển
như Mỹ,
Nhật,
CHLB

Đức,
Pháp,
Italia số

nghiệp
vừa
và nhỏ
chiếm
đến
70-80%
tổng
số
các

nghiệp.
Sự
thâu
tóm
cấc xí
nghiệp
vừa

nhỏ,
thậm
chí kể cả
những
hộ
gia
đình
nằm

trong
guồng
máy
sản
xuất, thực
hiện
sự
kiểm
soát
tài
chính,
kỹ
thuật,
và nằm
trong
hệ
thống
phân công
lao
động
theo
kiểu
công
trưởng
thủ
công,
đã
tạo ra
những
điều

kiện
thuận
lợi
cho tư bản
sinh
lợi.
Đồng
thởi
về mặt
tổ
chức
sản
xuất,
đây
cũng

hình
thức tỏ

tính
hiệu
quả
cao,

giảm
được
chi
phí
sản
xuất,

tận
dụng
được mọi khả
năng,
nguyên
liệu,
phát
huy
tính
năng động sáng
tạo do
đó làm tăng quy


tỷ
suất
lợi
nhuận.
Thứ
hai,
quá trình tích
tụ
sản
xuất
cũng
dẫn đến sự hình thành các
tổ chức
độc
quyền.
Tận

dụng
ưu
thế
của
cuộc
cách
mạng
khoa
học
kỹ
thuật,
tỷ
suất
lợi
nhuận
của các
nhà
tư bàn ngày càng tăng thêm. Thêm vào
đó,
chú
nghĩa
tư bàn
chuyển
từ tự
do
cạnh
tranh
sang
độc
quyền,

làm
cho
tích
tụ
tư bản ngày càng
lớn.
Tập
trung
tư bản
diễn
ra
bằng
hai
phương pháp
cưỡng
bức

tự
nguyện.
Với
phương
pháp
cưỡng
bức,
các xí
nghiệp lớn
thôn
tính,
đẩy các xí
nghiệp

vừa và nhỏ đi đến
phá
sản.
Để
tổn
tại
được
dưới
sức
ép
của
các

nghiệp
lớn,
các

nghiệp
nhỏ
phải
(ÌỈQtiựỉti lỉliiit
Quân
-
10-
K43B
-
KT&KDQT
Chương
ì:
Tổng

quan ve các
cõng
ty
xuyên
quốc
gia
(TNCs)
liên
hiệp
lại, tổ
chức
thành công ty cổ phân để tránh sự phá sản và có thể
cạnh
tranh
với
các xí
nghiệp
lớn.
Đây chính

phương pháp
tự
nguyện.
Tích
tụ
tư bản và
tập
trung

bản

có tác
dụng
thúc đẩy
nhau
và dẫn đến sự hình thành các
tổ
chức
độc
quyền.
Độc
quyền
hiện đại
mang
nhiều
dấu
ấn
của
thữi
đại
cách
mạng
khoa
học,
kỹ
thuật hiện đại.
Trước
hết
là sự liên
hiệp
hóa mà V.I.Lênin đã phân tích đến nay có

những
biểu hiện sinh
động.
Sự liên
kết
theo
chiều
ngang

chiểu
dọc được đẩy
mạnh
hem
bao
giữ
hết,
dẫn đến
quá
trình liên
lết
đa
ngành,
trong
đó
lĩnh
vực dịch vụ,
ngân hàng được các
tổ chức
độc
quyền quan

tâm và bành trướng
quyến
lực.
Tình
hình đó đã đưa đến sự hình thành của
Conglomerate
với
sự
tập trung

bản,
tập
trung
sản
xuất
kinh
doanh
hết
sức
to lớn,

hoạt
động R&D
cũng
như
chuyển
giao
công
nghệ


thế
mạnh
của
công
ty
xuyên
quốc
gia,
cùng
với
mạng
lưới
thị
trưững
rộng
khắp
(thông
qua
các công
ty
con
và các
mối quan
hệ
kinh tế
quốc
tế) thế
giới
đã
khiến

cho chúng
trở
thành
những
"vương
quốc"
kinh tế
khổng
lổ với
khả năng
phát
triển
không
ngừng.
Thứ
ba,
quá trình tích
tụ
sản
xuất
trong
nông
nghiệp
ngày càng đẩy mạnh,
đưa đến
việc
xuất
hiện
các hình
thức

Công
ty
liên hợp nông
-
công
nghiệp,
nône -
thương
nghiệp.
Trong
những
năm 80
của
thế
kỷ
trước,
ở Mỹ, liên hợp nông
-
công
nghiệp
đã
chiếm
trên 30% sản
lượng
nông
sản,
Còn các liên hợp nôns - thương
nghiệp

Nhật

Bản
kiểm
soát
tới
80
-
95%
sản
lượng
ngũ
cốc.
Quá trình tích
tụ
sản
xuất
trong
nông
nghiệp,
cùng
với
sự tác động của cách
mạng
khoa
học
-
kỹ
thuật
hiện đại
(khoa
học

-
công
nghệ)
đã đưa đến
hiện
tượng
cấu
tạo
hữu cơ tăng lên và
giảm
ý
nghĩa
của
địa

tuyệt đối,
tạo ra
mối liên hệ ngày càng tăng
giữa
công -
nông
nghiệp,
đẩy
mạnh
xu
hướng
giảm
tỷ trọng
nông
nghiệp

trong

cấu
lao
động
cũg
nhu
trong
tổng
sản
phẩm
quốc dân. Điều
này cho
thấy,
sự phái
triển
mạnh
mẽ
của
công
nghiệp
đã có tác động
trở
lại,
thúc đẩy nông
nghiệp
phát
triển.
Và để cho
toàn bộ

nền
kinh tế

thể
phát
triển
mạnh
trong
canh
tranh,
nền nôna
nghiệp
cũng
phải

khả
năng
cạnh
tranh cao.
Nông
nghiệp
các
nước
phát
triển
đã được
tập trung
cao
độ
với

những
hình
thức
tổ
chức sản
xuất
-
kinh
doanh
hiện đại.
-
li
-
K43B
-
KT&KDQT
Chương
ì:
Tổng
quan
về
các
công
ty
xuyên
quốc
gia
(TNCs)
b. Quốc tế hóa sản xuất - tiền đề cho sự ra đời của các công ty xuyên quốc
gia.

Sau
khi
xét đến sự tích
tụ,
tập trung

bản, tập trung
sản
xuất,
dẫn đến sự
hình
thành,
phát
triển
của
các
tổ
chức độc
quyền,
các công
ty
xuyên
quốc
gia,
chúne
ta
sẽ
cùng xem
xét đến
khía

cạnh quốc
tế
của
những
thực thể kinh
tế
này.
Chế độ công
xuống,
bắt
nguồn
tớ
các
công trường
thủ
cône

hình
thức
phôi
thai,
tế
bào
của xí
nghiệp hiện đại

đi
cùng
với
nó,

quá
trình
tích
tụ

tạp trung
sản xuất dưới
tác động
của
quy
luật
thị
trường
cũng
diễn ra
ngay
thời
kỳ đầu
xuất
hiện
của
các hình
thức
sản
xuất
tư bản chủ
nghĩa.
Sau
khi
có một cơ

sở vững chắc
về
kỹ
thuật,
cùng
với
chế
độ
tự
do
cạnh
tranh
của
thị
trường phát
triển
lên đã
điều
tiết
sự
phân công
trao
đổi
của sản
xuất,

nghiệp
nhà máy
cũng nhanh
chóng

trở
thành
hình
thức tổ
chức sản
xuất
điển
hình để
tổ
chức sự
phân công
lao
động xã
hội.
Đổng
thời
nhờ
sự
phát
triển
mạnh
mẽ
của
lực
lượng
sản
xuất
chế
độ


nghiệp
nhà máy đã
mở
rộng
phạm
vi
lĩnh
vực
phân công xã
hội tớ nội
bạ
quốc
gia
sang địa
bàn
quốc
tế.
Và do
vậy,
phân công
lao
động và
trao
đổi
quốc
tế
về nguyên
vật
liệu,
bán thành

phẩm và
sản
xuất giữa
các
nước ngày càng
phát
triển.
Nước
Anh,
quê hương
của sản
xuất
bằng
máy móc cơ khí và
chế
độ xí
nghiệp,
đã xây
dựng
một hệ
thống
phân
công
lao
động
quốc
tế
phát
triển
sớm

nhất
vào
thời
kỳ này. Nước Anh
tớ
chỗ là
"công
xưởng
của
thế
giới
chuyển
thành

nghiệp
của
thế
giới",
và các nước khác thì
trờ
thành
thị
trường tiêu
thụ
những
thành phẩm công
nghiệp
của Anh và làm nơi
cung
ứng nguyên

liệu.
Như
vậy,
cạnh
tranh tự
do khône
chỉ
làm cho quá trình tích
tụ

tập trune
sản xuất
tăng
lên,
mà còn là nguyên nhân cho sự
ra đời
của
nên sản
xuất
dựa trên
máy móc và
theo đó, chế
độ xí
nghiệp
tư bản chủ nghĩa
xuất hiện
và ncày càng hoàn
thiện.
Đến
lượt

nó,
chế
độ

nghiệp ra đời
thúc đẩy phân cône
lao
độna mở
rộng
tớ
nội
bộ
quốc
gia
sang địa
bàn
quốc
tế,
đã làm
cho
tích
tụ

tập trung

bản,
sản
xuất
tăng
lên cao

và làm
xuất hiện
các
tổ
chức độc quyền.
Hơn
nữa,
đặc trưng
nổi
bật
trong
giai
đoạn
độc
quyền
lại
là sự đan xen
lẫn
nhau
giữa
độc quyền quốc
gia

dộc quyền quốc
tế.
Cùng
với
sự
phát
triển

quan
hệ
buôn bán
quốc
tế
làm cho các công
ty

bản
liên
minh
với
nhau sản
xuất
và phân
phối
hàng hóa trên
thị
trường
thế
giới.
Tớ
đây, những xí
nghiệp hiện đại
được hình
(Hựniịĩn
< 'inh
>~7íítìn
-
12-

K43B
-
KT&KDQT
Chương
ì:
Tổng
quan
về
các
công
ty
xuyên quóc
gia
(TNCs)
thành bởi sự kết hơp giữa quá trình sản xuất quy mô lớn và quá trình phân phối quy

quốc
tế
vào
trong
một công
ty
hợp
nhất,
còn được
gọi
là xí
nghiệp
công thương
hiện

đại,
trực
tiếp
hình thành các công
ty
xuyên
quốc
gia.
Đây chính là một đặc
điểm
nổi bật trong
quá trình
quốc
tế
hóa sản
xuất,
đã
tờng
bước
tạo
nên
TNCs
thông qua các
giai
đoạn
phát
triển
của
các
tổ

chức
kinh
tế
này.
Hay
nói
một cách
khác,
chính
nhờ
phân công
lao
động
quốc
tế
sâu
sắc

mạnh
mẽ, các công
ty
xuyên
quốc
gia
mói được hình thành
trên

sở vượt
ra
ngoài

phạm
vi
biên
giới
lãnh
thổ
một quốc
gia.
c.
Một
số
nguyên
nhân
khác
dấn đến
sự
hình thành
cửa
các
còng
ty
xuyên
quốc
gia.
Một
là,
do
phong
trào
giải

phóng dân
tộc
bùng nổ
mạnh
mẽ
trên
thế
giới,
một
loạt
các
quốc
gia
độc
lập
ra
đời.
Sự
thu
hẹp hệ
thống
thuộc
địa của chú
nghĩa
đế
quốc
làm
cho
thị
trường

của chủ nghĩa

bản bị
thu
nhỏ
lại.
Để
tổn
tại
và phát
triển
được,
các
tập
đoàn của các nước tư bản
buộc
phải
thiết
lập
các
chi
nhánh ở nước
ngoài
dưới
nhiều
hình
thức
khác
nhau.
Hai

là,
do
sự
phát
triển
của
cách
mạng
khoa học
-
kỹ
thuật
trên
thế
giới
làm
xuất
hiện
nhiều
ngành
mới,
phương pháp sản
xuất
mới,
khiến
cho
thị
trường sản
xuất
của tư bản

phát
triển,
dẫn
đến
việc
đáu tư vào các
chi
nhánh ờ nước ngoài tăng
lên.
Mặt
khác,
muốn
nghiên
cứu,
thực
nghiệm và ứng dụng
được các thành
tựu
khoa
học
-
kỹ
thuật
tiên
tiến
cần
phải

nguồn vốn
lớn.

Ngoài
ra,
cách
mạng
khoa
học -
kỹ
thuật
còn đẩy
nhanh
thời
gian
hao mòn vô hình
của tài sản
cố
định.
Các công
ty
xuyên
quốc
gia
được hình thành một
phần
do các táp đoàn tư
bản
muốn
tìm cách
di
chuyển
các

tài sản cố
định
đã
bị
hao mòn vô hình
sang
các nước đang phát
triển.
Ba
là,
sự chuyển
biến
của chủ nghĩa tư bản độc quyền
thành
chủ nghĩa tư
bản
độc quyền
Nhà nước đã
tạo
điều
kiện
thuận
lợi
cho sự hình thành và phái
triển
của
TNCs.
Nhà
nước
điều

tiết
bằng
việc
sử dụng
các
hệ
thống
tài
chính,
tín dụng,
tạo thị
trường,
can
thiệp
vào các
quan
hệ
kinh tế
quốc
tế
.làm cho
TNCs
lớn
mạnh
và tăne
sức
bành
trướng.
Bốn
là,

các
cuộc khủng hoảng
kinh tế
của
thế
giới
tư bản chủ
nghĩa
đẩy
mạnh
quá
trình tích
tụ,
tập trung tu bản, tập trung
sản
xuất,
đồng
thời
làm
xuất
hiện
một
loạt
khó khăn về
thị
trường các yếu tố sàn
xuất,
thị
trường tiêu
thụ

sản
tìỉựiíựĩn uĩnli <ỉĩưâíi
-13-
K43B
-
KT&KDQT
Chương
ì:
Tổng
quan
về các công
ty
xuyên
quốc
gia
(TNCs)
phẩm Sự
bành trướng
vượt
ra khỏi
phạm
vi
một
quốc
gia của
các
tập
đoàn tư
bản


một trong
các
biện
pháp để
giải
quyết
vấn
đề
trên.
Qua
những
nhận
xét trên có
thể thấy
rởng,
quá trình tích
tụ
tư bản và
tập
trung
sản xuất
lâu
dài
cùng
với
phân công
lao
động
quốc
tế

đã dẫn
đến
sự
hình thành
các công
ty
xuyên
quốc
gia. Bởi
đó chính

quá trình
tạo ra
cơ sở
vật chất
cho sự
bành
trướng,
giúp cho các
tập
đoàn tư bản có
khả
năng hiên
thực
vượt
ra khỏi
biên
giới
quốc
gia,

thực
hiện việc
đầu tư vào các nước
dưới
nhiều
hình
thức, thỏa
mãn
được
mục tiêu tìm
kiếm
lợi
nhuận
cao.
V.I.Lénin đã
nhận
định
rởng:
"Tổ
chức
độc
quyền
một
khi
đã
thao
túng hàng
tỷ,
thì tuyệt đối
nhất

thiết


phải
thâm
nhập
hết
thảy
các
lĩnh
vực
trong đời
sống,

hội,
bất
kể
chế
độ chính
trị "
(ý.Lêlún.Toàn
tập,
tiếng
Việt,
NXB
Tiến bộ,
Matxcơva,
t.27,
ÍT.451).
2.2.

Đặc trưng và bản
chất của
các công
ty
xuyên
quốc
gia.
a.
Các
công
ty
xuyên quốc
gia là
những
to
chức "siêu
độc
quyền
Độc
quyền

thể hiểu là sự
phát
triển rất
cao của tập trung

bản, khiến
cho
một số xí
nghiệp

lớn tư bản chủ
nghĩa

khả
năng độc
chiếm
sản xuất, kinh
doanh,
thị
trường,
một
loại
hay
những
loại
hàng hóa nào
đó.
Theo
Lênin,
chủ
nghĩa
đế
quốc
có năm
đặc
trưng cơ
bản sau
đây:
Xuất
khẩu


bản,
khác
với xuất
khẩu
hàng
hóa,
có ý
nghĩa
quan
trọng đặc
biệt
Hình
thành liên
minh
độc
quyền
quốc
tế
phán
chia
thế giới
của
các nhà
Tập trung sản xuất
và tư
bản, đạt tói sự
phát
triển
đến

mức độ
cao
tạo
nén
độc
quyển,
chúng đóng
vai
trò quyết
định
trong
đời
sống
kinh tế
Liên
kết giữa
tư bản
ngàn
hàng
với
tư bàn
cóng
nghiệp

tạo
nên
dầu sỏ tài
chính,
trẽn


sở
"tư
bản tài
chính"
đó
f
iiíjuịfin. ctn/l
Oăm.
- 14-
K43B

KT&KDQT
Chương
ĩ:
Tỏng
quan vé các
công
ty
xuyên
quốc
gia
(TNCs)
Tính
chất
độc
quyền
của TNCs thể
hiện
rất rõ
trong hiện

tượng
chuyển
giá
của
các công
ty
này.
Đây

một cơ
chế độc
quyền,
tức


chế vận
động dựa trên
giá cả
độc
quyền,
thay
cho

chế
tự
do
cạnh
tranh
dựa
trên

giá cả
thị
trường,
nhằm
thu lợi
nhuận
độc
quyền
cao.
Các
hoạt
động
trao
đọi trong nội
bộ
TNCs
hoặc
giữa
T*NCs
tạo ra
một kênh lưu thông
riêng
trong
đó
giá cả được
gọi
là giá cả
chuyển
giao
(Tranfer

price).
Theo
luật
pháp
quốc
tế
thì
giá cả
trao
đọi
sản phẩm
dịch
vụ
giữa
các
chi
nhánh
trong nội
bộ
TNCs
phải
được xác
định
trên

sở
tiêu
chuẩn
giá
thị

trường
(Arm's
length standard)

không tính đến
yếu
tố
quan
hệ
giữa
chúng.
Tuy
nhiên,
trên
thực tế ít
có TNCs
nào
lại
tuân
thủ theo
đúng
yêu
cầu
đó
của
luật
pháp
quốc
tế


thường định giá
chuyển
giao theo
cách có
lợi
nhất
cho
minh.
Khi
các công
ty
này
định giá cao
hoặc
thắp
han giá
thị
trường thì xảy
ra
hiện
tượng
chuyển
giá.
Hiện
tượng này thường
diễn ra theo hai
huống

bản: 1)
Nâng giá đầu

vào
đối
với
tài
sản
góp
vốn,
chi
phí
vật
liệu,
chi
phí khấu hao tài sản cố
định,
các
chi
phí
quản

2)
Giảm giá đầu
ra,
tức là,
TNCs
thường
giảm giá
bán
sản
phẩm
thấp

hơn
so
với
mức
giá được xác định

mức
giá
tối
ưu. Khi
thực hiện
việc
chuyển
giá,
các
cống
ty
xuyên
quốc
gia
sẽ đạt
dược một số
mục
đích
như: chuyển
thu
nhập
từ
một
nước có

thuế
cao sang
một nước có
thuế
thấp,
làm
giảm
lợi tức,
giảm
thu
nhập
phải

khai
chịu
thuế;
giảm
thuế
nhập khẩu
khi
nước
nhập khẩu
áp
dụng
biểu thuế
nhập khẩu
tính
theo
tỷ
lệ

phần
trăm trên giá
nhập khẩu.
Hiện
tượng
chuyển
giá
không
chỉ
gây
thiệt
hại
cho Chính phủ nước
chủ
nhà do
bị
thất
thu
thuế,
giảm phần
lợi
nhuận của
bên góp
vốn của
bên nước
chủ
nhà do giá
trị
góp
vốn của

họ
thấp

còn ảnh hưởng tiêu cực đến thương mại
quốc
tế.
Do
các quy
luật
của
thị
trường
lự
do,
đạc
biệt

quy
luật
cung
câu không
hoạt
động
trong
TNCs
nên gây
ra nhiễu loạn
quá trình lưu thông
quốc
tế.

Điểu
này
dẫn đến tình
trạng
cạnh
tranh
không lành
mạnh,
tăng tính độc
quyền
của các công
ty
xuyên
quốc
gia,
giảm
khả năng
kiếm
soát
của
nước
chủ
nhà.
b.
TNCs đánh dấu
sự
thay
đổi lớn
trong
các

quan hệ

sở hữu,
Mật
là,
sở hữu độc
quyền
siêu
quốc
gia
-
là hình
thức
sở hữu hỗn hợp
đã
được
quốc
tế
hóa.
Đây
là một hình
thức
sở hữu
mang
tính khách
quan
tạo
nên
bởi
quá

trình tích
tụ,
tập trung
hóa và xã
hội
hóa
sản
xuất
trên
quy

quốc
tế
của
chủ
nghĩa

bản
dưới
sự
tác
động
mạnh mẽ
và sâu
sắc của cuộc
cách
mạng
khoa
học
-

tĩlụaựltt tAtih
Quấn
-
15-
K43B
-
KT&KDQT
Chương
ì:
Tổng
quan
về
các
cóng
ty
xuyên
quốc
gia
(TNCs)
công
nghệ
và của các quy
luật
canh
tranh,
quy
luật
kinh
tế cơ bân của chủ
nghĩa


bản.
Tổn
tại dưới
hình
thức
các tổ hợp đa
ngành khác
nhau
như
Concem

Conglomerate,
hiện
nay

tới
trên 70% các xí
nghiệp chi
nhánh của chúng là các

nghiệp
liên
doanh
với
số lượng
các
chủ đổng sở hữu
từ
2

tới
4
nước
hoặc
nhiều
hơn
nữa
vói
những tỷ
lệ
góp
vốn khác
nhau. Điểu
này
phản
ánh
tính
chịt
đa
dạng, phức
tạp

tính
chịt
hỗn hợp
của
loại
hình sở hữu xuyên
quốc
gia

này.
Hai
là,
sở hữu hỗn hợp - được
tạo
ra
do
sự
thay đổi
về
cán
bản địa
vị, vai
trò
của
người
công nhân,
trí
thức,
những
người
làm
việc
trực
tiếp
trong
các
ngành
nghề
khác

nhau,
nhịt

những
ngành
có hàm
lượng
khoa
học

công
nghệ cao,

những
người
quyết
định
chịt
lượng của
lao
động

sản
xuịt. Loại
hình
này
diễn
ra
theo
hướng

tăng đáng
kể số
người
có cổ
phần
trong
công
ty nhung
tỷ
trọng
sở hữu cổ
phần
trong
tổng
số
vốn
kinh
doanh
không
lớn.

thể
nói,
sự
biến
đổi
của hình
thức
sở hữu
trong

TNCs là
thay
đổi
rịt
căn
bản
đặc
trưng của
quan
hệ sàn
xuịt

bản chủ
nghĩa
trong
chủ
nghĩa

bản
hiện
đại.
Từ đó
cho
thịy,
công
ty
không
còn
là sở hữu của một
người,

hay
một
nưcýc
nữa
mà là sở hữu hỗn hợp
quốc
tế,

"quốc
tịch"
của một nước
nhịt
định.
c.
Liên kết TNCs biến đổi theo
xu
thế mạng
lưới
thị
trường.
Việc
tổ
chức quản

sản
xuịt
và các
hoạt
động
kinh

tế
của
TNCs đã
dịch
chuyển
từ
kiểu
đại trà,
được tiêu
chuẩn
hóa
theo
hàng
loạt
lớn sang
kiểu
sản
xuịt
loạt
nhỏ

linh
hoạt theo
đơn
đặt
hàng,
cũng
như
dịch chuyển từ
các

tổ chức

quy

lớn
được liên
kết
theo chiều
dọc
sang phi
liên
kết
kiểu
mạng
lưới theo chiều
ngang
giữa
các đơn
vị
kinh
tế
trong
nước

ngoài
nước.
Sự
dịch chuyển
này
trong

điều
kiện
dổi
mới
công
nghệ
như vũ bão đã làm
nổi
bật
vai
trò năng động của
các
doanh
nghiệp,

nghiệp

quy

vừa

nhỏ
so
với
các
tập
đoàn
lớn
mane
nặng

tính
chịt
quan
liêu
hóa, buộc
TNCs
phải
tự
tách mình
ra
thành các nhân
tố
của
cạnh
tranh
nhằm
tạo
ra
sự năng động

linh
hoạt
trong
sản
xuịt
kinh
doanh. Điều
đó dẫn
đến
sự

xuịt hiện
liên
kết
TNCs
kiểu
mới,
kiểu
các vệ
tinh
xoay quanh
một
công
ty
gốc tạo
nên một mạng
lưới
phủ lên
thị
trường
các
nước.
Đây là sự
chuyển
hóa về
mặt tổ chức quản
lý của mọi
hoạt
động
kinh
tế

dể tăng cường tính
linh
hoạt

khả
năng thích
ứng
với thị
trường đang được
đa
dạng
hóa và
biến
đổi
từng
ngày,
từng
giờ.
Nhờ
các
đột
phá
của công nghê thông
tin,
công
nghệ tự
động hóa, phương
thức
-16-
K43B

-
KT&KDQT
Chương
ì:
Tổng
quan
ve các cõng
ty
xuyên quốc
gia
(TNCs)
tổ
chức
quản

sản
xuất vật chất
của
sản
xuất hiện đại
bắt
đầu
thay đổi
ngược
lại
với
phương
thức tổ
chức
quản

lý sản
xuất trong

hội
công
nghiệp
theo
xu
thế:
- Phi hàng
loạt
hóa
(De-massỊfícation)
và đa dạng hóa các sán phẩm,
nghĩa

việc
tổ chức
quản
lý sản
xuất
các
sản
phẩm được
tiến
hành
theo
loạt
nhỏ
hay

đơn
chiếc theo
đúng yêu
cầu

thị
hiếu
đa
dạng
của
khách hàng.
- Phi
chuyên
môn
hóa,
tức

việc
sản
xuất
sản
phẩm được
tổ
chức
quản

theo
phương
thức chế
tạo tổ

hợp
các
khựi
(mô-đun)
cấu
kiện,
phụ
kiện,
chứ
không
từ
hàng
trăm,
hàng ngàn
cấu
kiện
được
sản
xuất
chuyên môn hóa như
trước.
-
Phi
tập
trung
hóa, là
quá
trình
sản
xuất

được
phân bự và được
tổ
chức
quản
lý dựa trên
diện
rộng
trong
các
chi
nhánh và đơn
vị
sản
xuất
vừa và
nhỏ, với
các
nguồn
nhân
lực,
vật lực

tài
lực
phân tán trên quy mô
quực
gia

quực

tế.
Với
mục tiêu
của
các công
ty
ngày nay không
chỉ là chế
tạo ra
sản
phẩm
với
giá thành
thấp
trong
phạm
vi
một
nước,

với
giá
thành
thấp
trên
phạm
vi
toàn
cẩu,
TNCs

đã
tiến
hành
tổ chức

quản

việc
phân công
lao
động và sản
xuất
vượt
qua các
đường
biên
giới
quực
gia.
Nhờ các thành
tựu
của
tin
học và
viễn
thông,
TNCs
đều
tiến
hành phân bự

sản
xuất theo
hướng
phân
tán:
tiến
hành nghiên
cứu,
thiết
kế
sản
phẩm ở một
nước,
sản
xuất
các
yếu
tự
cấu
thành ở nước
thứ
hai,
lắp
ráp ở nước
thứ
ba,
tiêu
thụ
sản
phẩm ở

nước
thứ tư

gửi
lợi
nhuận
để đẩu

vào nước
thứ
năm
- To chức quẩn

từ
xa.
Sự
xuất hiện
của
các siêu xa
lộ
thông
tin
được mở
đầu
ở Mỹ đã
tạo
khả
năng
tiến
hành

tổ
chức
quản
lý đổng
thời

rộng
rãi cùng

một
nới nhiều
loại
hình
sản
xuất

dịch
vụ khác
nhau.
Hoạt
động
từ
xa
sẽ
được tăng
cường
mạnh
mẽ và
những
cản

trở
của
hàng rào không
gian

khoảng
cách
giữa
nơi
làm
việc
và nơi
ở,
thời
gian
làm
việc

giải
trí
đang và
sẽ
được phá bỏ hoàn toàn.
Loại
hình
tổ chức
quản
lý làm
việc
từ

xa
(Teleworking),
Hội
thảo hội
nghị từ
xa
(Teleconíerencing),
đào
tạo
từ
xa
(Teletraining),
mua bán
từ
xa
(Teleshoppina),
sẽ
được
phát
triển
mạnh
mẽ nhờ
khả
năng
tiếp
cận
ngày càng tăng
của
các cá nhân
lừ

nơi ở
của
họ hay
từ
các văn
phòng,

quan,
nai
làm
việc
nằm xa
Iruna
tâm,
đồng
thời
cho
phép
tận
dụng
nhiều
năng
lực
chuyên
môn,
hiện
nay
vẫn bị
bỏ phí do có sự
cách

biệt
hay
phân
tán sự
lớn
nhân
lực
về
mặt
địa lý.
- Quốc

hóa và
toàn
cẩu hóa
hoạt
động
tổ
chức
quản
lý.
Tronc
nền
kinh
tế
mới
mang
tính
chất
toàn

cẩu,
tất
cả
các
yếu
tự
như
vựn tư
bản,
các
thị
trường,
lao
fv-!ư vÈỉiì
'JỈỊỊìiijtri í/ình ',/tiiin
. ị .
Ì >! '
'1
c

K43B-KT&KDQT
Lv<P2f{iị
Chưong
ì:
Tổng
quan vé các
cóng
ty
xuyên
quốc

gia
(TNCs)
động, thông tin và công nghệ đểu được tổ chức quản lý xuyên qua các đường biên
giới
quốc
gia.
Cái mới
không
phải
chỉ

chỗ thương
mại
quốc
tế
là một bộ
phận
quan
trọng
cựa
nền
kinh
tế
cựa
một
nước,
mà là
chỗ
nền
kinh

tế
đó
bắt
đẩu
hoạt
động
với
tính cách
thực
sự là một
đơn
vị

cấp toàn
cẩu.
Theo
nghĩa
này
chúng
ta

thể thấy việc
tổ chức

quản
lý các
hoạt
động sản
xuất, kinh
doanh,

thương mại

dịch
vụ
không
những
đã
được
quốc tế hóa,
mà còn
đang được toàn cẩu
hóa
trong
quá trình thâm
nhập
qua
lại
giữa
các
hoạt
động
kinh tế

nến
kinh tế
cựa các
quốc
gia
trên
quy mô

thế
giới.
Trong
đó,
TNCs có
vai
trò

lợi
thế to lớn,
do
chúng

nhiều
ưu
thế
về
nguồn lực
và các
tri
thức,
thông
tin
cần
thiết
đối với
việc
tổ chức
quản


sản
xuất

tiêu
thụ
các hàng
hóa và
dịch
vụ trên quy

quốc
tế.
Từ
những
thay đổi
to
lán
trong
sở
hữu,
trong
quản

tất
yếu dẫn đến
những
thay
đổi
đáng
kể

trong
lợi
ích
kinh
tế.
Ngày
nay,
các nước đều
áp
dụng
chiến
lược
kinh tế
mở
tiếp
thu
vốn
đầu
tư,
kỹ
thuật
mới
từ
các
trung
tâm
phát
triển
do TNCs
chuyển

tải
đến. Tại
đây,
các
chự
thể kinh tế

các nước
và TNCs
luôn
tìm
ra
các vùng
giao thoa
lợi
ích
để thúc đẩy
nhau
phát
triển
trong
xu
thế
toàn
cẩu
hóa
ngày càng tăng.
Tính
chất
"siêu độc

quyển",
quan
hệ sở hữu hỗn
hợp, phức tạp

được
quốc
tế
hóa,
cùng
với
xu
hướng
liên
kết
kiểu
mang
lưới
thị
trường
là ba
yếu
tố thể
hiện
bản
chất
sâu
xa cựa hình
thức
tổ chức

sàn
xuất

hội
-
quốc
tế
phát
triển
nhất
hiện
nay
cựa chự
nghĩa

bản:
các
công
ty
xuyên
quốc
gia.
Tuy
nhiên,
do
trình
độ
phát
triển
sản

xuất kinh
doanh
tư bản chự
nghĩa,
nhất
là trình
độ
quản

kinh
doanh

một
số đặc
điểm
riêng (tương
đối)
như văn
hóa, tập
quán

truyền
thống mà
các
công
ty
xuyên
quốc
gia
cựa các nước

(hay
các
nhóm
nước)

những
nét
đặc trưne
khác
nhau
nhất
định.
Thực
ra
sự khác
nhau
này
trong
hệ
thống
quản lý,
hay

chế
quản
lý cựa các công
ty
xuyên
quốc
gia

cựa
các nước
chỉ

tính tương
đối

thôi.
3.

cấu tổ chức
hoạt
động

thể
chê
quản
lý cựa các công
ty
xuyên
quốc
gia.
3.1.

cấu tổ
chức
hoạt
động.
Đến nay,
căn cứ vào

tính
chất
liên
kết
cựa
các
công
ty
xuyên
quốc gia

người
ta
chia
chúng
ra
làm
hai
loại:
liên
kết
theo
chiều
ngang:
Concem;

liên
kết
theo
chiều

dọc
Conglomerate.
fìtgtiụỉrt
(Anh
ỠỈUuc
- 18-
K43B
-
KT&KUQT
Chương
ì:
Tổng
quan vé các
công
ty
xuyên
quốc
gia
(TNCs)
Concern, Conglomerate - các hình thức biểu hiện phổ biên của các còng
ty
xuyên
quốc
gia hiện đại.
a. Concern: là một
trong
những
hình
thức
phổ

biến
của
TNCs
hiện
đại.
Concem
xuất hiện
chủ yếu
thông
qua mối
liên
kết
ngang
giữa ít
nhất

hai
công
ty
lớn
kinh
doanh
độc
lập,
có tư cách pháp nhân
trong
một ngành sản
xuất
hoặc
giữa

các ngành có mối liên hệ
chặt
chẽ về
kinh tế
kỹ
thuật.
Mối liên hệ
giữa
các xí
nghiệp
trong
Concern
được
thiết
lập
dụa
trên

sở
lợi
ích
thống
nhất,
thông
qua
các
quan
hệ hợp tác cùng
sử dụng
văn

bằng
phát
minh,
sáng
chế,
cùng
tham
gia
nghiên
cứu trong
những
chương
trình,
để án
khoa
học và ứng
dụng
công
nghệ
sản
xuất,
cùng hợp tác sản
xuất kinh
doanh
và sử
dụng chung
một hệ
thống
tài
chính,

tín
dụng.
Concem không có

cách pháp
nhân,
tính
pháp
lý của Concern
thể hiện
ở tính
pháp nhân độc
lập
của
các công
ty
thành
viên.
Tuy
vậy,
mối
quan
hệ bền
vững
cùa
Concern
được
thiết
lập trong
sụ

liên
hộ
chặt
chẽ
giữa
các
cá nhân lãnh đạo
chủ
chốt
với
nhau

với
các thành viên của Chính phủ dụa trên cơ sở
lợi
ích
kinh
tế.
Các
kênh liên hệ chủ yếu
giữa
Concern
và Nhà nước thường thông qua các hợp đổng
kinh
tế,
các đơn
đặt
hàng,
các
khoản

tài
trợ
hai chiều
công
khai
hoặc bí
mật
cho
các
thế
lục
chính
trị
đương
thời
để xây
dụng
môi
trường
hoạt
động ổn
định
cho
tập
đoàn.
QỊậUựỄm
t/hlh
Quân
-
19-

K-13B
-
KT&KDQT

×