Tải bản đầy đủ (.doc) (86 trang)

Chuyên đề thực tập giải pháp tài chính nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần xây dựng số 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (441.65 KB, 86 trang )

Luận văn cuối khố

Khoa Tài chính doanh nghiệp

LỜI MỞ ĐẦU
Xây dựng cơ bản là ngành tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật quan trọng cho nền
kinh tế quốc dân, cũng là ngành mũi nhọn trong chiến lược xây dựng và phát
triển đất nước. Thành công của ngành xây dựng cơ bản trong những năm qua là
điều kiện thúc đẩy cơng nghiệp hố - hiện đại hố đất nước.
Để đầu tư xây dựng cơ bản đạt được hiệu quả cao, doanh nghiệp phải có
biện pháp thích hợp quản lý nguồn vốn, khắc phục tình trạng lãng phí, thất thốt
trong sản xuất. Quá trình xây dựng cơ bản bao gồm nhiều khâu (thiết kế, lập dự
án, thi công, nghiệm thu...), địa bàn thi công luôn thay đổi, thời gian thi công kéo
dài nên cơng tác quản lý tài chính thường phức tạp, có nhiều điểm khác biệt so
với các ngành kinh doanh khác.
Trong nền kinh tế thị trường, đặc biệt khi nước ta chính thức là thành viên
của WTO để tồn tại và phát triển các doanh nghiệp luôn phải trả lời một cách tốt
nhất ba câu hỏi đó là: sản xuất cái gì, sản xuất cho ai và sản xuất như thế nào
trong điều kiện các nguồn lực có hạn. Vì thế địi hỏi nhả quản lý phải nghiên cứu
thị trường để nhận biết nhu cầu sản xuất, đồng thời doanh nghiệp cũng phải nắm
rõ được thực trạng sản xuất kinh doanh của mình để có hướng sản xuất phù hợp.
Muốn vậy doanh nghiệp phải tiến hành phân tích hoạt động kinh doanh, đặc biệt
là hoạt động tài chính của mình một cách chi tiết và hiệu quả hơn, để từ đó giúp
doanh nghiệp xây dựng được một chiến lược đầu tư và phát triển đúng đắn trong
tương lai nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của mình.
Việc thường xun tiến hành phân tích tình hình tài chính sẽ giúp cho các
doanh nghiệp và các cơ quan chủ quản cấp trên thấy rõ thực trạng hoạt động tài
chính, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp cũng
như xác định được một cách đầy đủ, đúng đắn nguyên nhân và mức độ ảnh
hưởng của các nhân tố thơng tin có thể đánh giá được tiềm năng, hiệu quả sản
xuất kinh doanh cũng như rủi ro và triển vọng trong tương lai của doanh nghiệp


để họ có thể đưa ra những giải pháp hữu hiệu, những quyết định chính xác nhằm

SV: Chu Thị Vân Anh

1

Lớp: K 43/11.04


Luận văn cuối khố

Khoa Tài chính doanh nghiệp

nâng cao chất lượng công tác quản lý kinh tế, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
Trên thực tế đã có khơng ít doanh nghiệp lúng túng trong việc huy động vốn
và sử dụng vốn, sản xuất kinh doanh kém hiệu quả, khơng bảo tồn được vốn
gây ra tình trạng thua lỗ, phá sản. Một trong những nguyên nhân quan trọng là
do doanh nghiệp không tự chủ được trong điều kiện cạnh tranh gay gắt, tình hình
tài chính khơng lành mạnh dẫn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh thấp... Đây là
một vấn đề bức xúc được đặt ra đối với các nhà quản lý tài chính doanh nghiệp,
đồng thời nó cũng thu hút sự chú ý của những người quan tâm, nghiên cứu trong
lĩnh vực tài chính.
Xuất phát từ ý nghĩa của việc phân tích tài chính trong doanh nghiệp, sau
hơn 2 tháng thực tập tại Công ty cổ phần xây dựng số 2 thuộc Tổng công ty xây
dựng Hà Nội, được sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo Thạc sĩ Trần Vinh
Quang và các cô chú, anh chị trong phịng tài chính – kế tốn của cơng ty, em dã
chọn đề tài:
“Phân tích tình hình tài chính và một số giải pháp tài chính nhằm nâng
cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần xây dựng số 2”

Với kết cấu gồm 3 chương:
Chương I: Những vấn đề lý luận chung về phân tích tài chính doanh nghiệp
và sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Chương II: Phân tích tình hình tài chính tại Cơng ty cổ phần xây dựng số 2.
Chương III: Một số giải pháp tài chính nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh ở Công ty cổ phần xây dựng số 2.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng song do kiến thức, kinh nghiệm và thời gian
nghiên cứu còn hạn chế nên luận văn của em khơng tránh khỏi những thiếu sót.
Em rất mong được sự đóng góp ý kiến của thầy cơ, các cơ chú, anh chị trong
cơng ty cùng tồn thể các bạn quan tâm để đề tài luận văn của em được hoàn
thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo cùng các cơ chú và anh chị phịng tài
chính – kế tốn của Cơng ty cổ phần xây dựng số 2 đã hết sức giúp đỡ và tạo
điều kiện để em hoàn thành luận văn này.
SV: Chu Thị Vân Anh

2

Lớp: K 43/11.04


Luận văn cuối khố

Khoa Tài chính doanh nghiệp

CHƯƠNG I
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
DOANH NGHIỆP VÀ SỰ CẦN THIẾT PHẢI NÂNG CAO HIỆU QUẢ
SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1 Những vấn đề lý luận chung về phân tích tinh hình tài chính doanh

nghiệp
1.1.1 Khái niệm tài chính doanh nghiệp và phân tích TCDN
Xét về hình thức, tài chính doanh nghiệp là quỹ tiền tệ trong quá trình tạo
lập, phân phối, sử dụng và vận động gắn liền với hoạt động của doanh nghiệp.
Xét về bản chất, tài chính doanh nghiệp là các quan hệ kinh tế dưới hình thức giá
trị nảy sinh gắn liền với việc tạo lập, sử dụng quỹ tiền tệ của doanh nghiệp trong
quá trình hoạt động của doanh nghiệp.
Các quan hệ kinh tế dưới hình thức giá trị gắn liền với việc tạo lập, phân
phối và sử dụng các quỹ tiền tệ của doanh nghiệp hợp thành các quan hệ tài
chính của doanh nghiệp. Vì vậy, các hoạt động gắn liền với việc tạo lập, phân
phối, sử dụng và vận động chuyển hóa quỹ tiền tệ thuộc hoạt động tài chính của
doanh nghiệp.
Phân tích được hiểu theo nghĩa chung nhất là sự đánh giá, xem xét, nghiên
cứu các sự vật, hiện tượng trong mối quan hệ hữu cơ biện chứng giữa các bộ
phận cấu thành của chúng. Trên cơ sở đó nhận thức được bản chất, tính chất và
hình thức phát triển của các sự vật, hiện tượng đang nghiên cứu.
Thực tiễn đã chứng minh con người không bao giờ thỏa mãn với thực tại mà
ln tìm cách hiểu rõ và đầy đủ hơn về các sự vật, hiện tượng. Do đó trong khoa
học tự nhiên cũng như trong khoa học xã hội nói chung, lĩnh vưc tài chính nói
riêng con người đều sử dụng phân tích như một cơng cụ chủ yếu để nhận thức
nội dung và bản chất của sự vật, hiện tượng.
Khi hoạt động sản xuất kinh doanh chưa phát triển, thông tin cho quản lý
chưa nhiều và phức tạp, nên việc phân tích được tiến hành đơn giản chỉ là đánh
giá, kiểm điểm những công việc mình đã làm. Và nó được coi như là một trong
những phần việc của người quản lý, phục vụ riêng cho quản lý.
SV: Chu Thị Vân Anh

3

Lớp: K 43/11.04



Luận văn cuối khố

Khoa Tài chính doanh nghiệp

Khi nền kinh tế được mở rộng và phát triển, các mối quan hệ kinh tế ngày
càng đa dạng phong phú, đòi hỏi con người cần hiểu rõ hơn để dự đốn được
tính chất, hình thức và xu hướng phát triển của các sự kiện, hiện tượng kinh tế.
Phân tích kinh tế đã ra đời để đáp ứng nhu cầu đó. Sự ra đời của phân tích kinh
tế cùng với vai trị ngày càng quan trọng của tài chính doanh nghiệp đã thúc đẩy
sự hình thành lý luận về phân tích tài chính.
Phân tích tài chính là tổng thể các phương pháp được sử dụng để đánh giá
tình hình tài chính đã qua và hiện nay, giúp cho nhà quản lý đưa ra được quyết
định quản lý chuẩn xác và đánh giá được các hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp, từ đó giúp cho những đối tượng quan tâm đi tới những dự đốn
chính xác về mặt tài chính của doanh nghiệp, qua đó có các quyết định phù hợp
với lợi ích của chính họ.
1.1.2 Nội dung và phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp
1.1.2.1 Ý nghĩa, mục tiêu của phân tích tài chính doanh nghiệp
* Ý nghĩa
Hoạt động tài chính có quan hệ trực tiếp, thường xun với hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp và có vai trị quan trọng trong việc hình thành,
tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Vai trò này thể hiện từ khi thành lập
doanh nghiệp, trong việc tạo lập các dự án ban đầu. Vì thế chúng ta phải thường
xuyên phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp để có đánh giá đầy đủ, tồn
diện tình hình phân phối sử dụng và quản lý vốn, vạch rõ khả năng tiềm tang
giúp doanh nghiệp đạt đến cấu trúc tài chính tối ưu phù hợp nhất với doanh
nghiệp mình.
Như vậy, qua phân tích thực trạng tài chính doanh nghiệp giúp cho người

quản lý uốn nắn kịp thời những sai sót, lệch lạc trong cơng tác tài chính và có
được các quyết đinh tài chính đúng đắn. Đồng thời giúp cơ quan Nhà nước, ngân
hàng, nhà đầu tư…nắm được thự trạng tài chính của doanh nghiệp, củng cố tốt
hơn hoạt động tài chính của minh.
* Mục tiêu
Xét trên các giác độ khác nhau, phân tích tài chính hướng tới các mục tiêu
khác nhau, cụ thể:
SV: Chu Thị Vân Anh

4

Lớp: K 43/11.04


Luận văn cuối khố

Khoa Tài chính doanh nghiệp

- Đối với những người quản lý doanh nghiệp: Qua phân tích đánh giá tình
hình tài chính sẽ cung cấp các thơng tin tài chính cần thiết về doanh nghiệp
mình, từ đó:
+ Đánh giá tình hình tài chính và kết quả hoạt động kinh doanh, từ đó đưa ra
các dự báo và kế hoạch tài chính cùng các quyết định tài chính thích hợp.
+ Phân tích tài chính nhằm kiểm sốt các mặt hoạt động của doanh nghiệp.
Trên cơ sở đó đưa ra các biện pháp quản lý thích ứng để thực hiện các mục tiêu
của doanh nghiệp.
- Đối với nhà đầu tư: Qua phân tích tài chính giúp họ biết được khả năng
sinh lời cũng như tiềm năng phát triển của doanh nghiệp.
- Đối với những người cho vay: Mối quan tâm của họ là doanh nghiệp có
khả năng trả nợ vay hay khơng, do vậy họ phân tích tài chính doanh nghiệp là

nhằm nhận biết khả năng thanh toán, khả năng sinh lời của doanh nghiệp.
Ngồi ra phân tích tài chính cũng rất cần thiết đối với những người hưởng
lương trong doanh nghiệp, cán bộ thuế, thanh tra, cơ quan chủ quản…
1.1.2.2 Phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp
Phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp là các cách thức, kỹ thuật để
đánh giá tài chính doanh nghiệp ở quá khứ, hiện tại và dự đốn tài chính doanh
nghiệp trong tương lai. Từ đó giúp nhà quản lý đưa ra các quyết định kinh tế phù
hợp với mục tiêu mong muốn của họ. Để đáp ứng mục tiêu của phân tích tài
chính người ta thường sử dụng ba phương pháp là: pháp pháp so sánh, phương
pháp hệ số, phương pháp phân tích mối quan hệ tương tác giữa các hệ số tài
chính.
* Phương pháp so sánh: là phương pháp được sử dụng rộng rãi phổ biến
trong phân tích kinh tế nói chung, phân tích tài chính nói riêng. Khi sử dụng
phương pháp so sánh cần chú ý những vấn đề sau đây:
- Điều kiện so sánh:
+ Phải tồn tại ít nhất 2 đại lượng (2 chỉ tiêu).
+ Các đại lượng (các chỉ tiêu) phải đảm bảo tính chất so sánh được. Đó là sự
thống nhất về nội dung kinh tế, thống nhất về phương pháp tính tốn, thống nhất
về thời gian và đơn vị đo lường.
SV: Chu Thị Vân Anh

5

Lớp: K 43/11.04


Luận văn cuối khố

Khoa Tài chính doanh nghiệp


- Kỹ thuật so sánh:
+ So sánh về số tuyệt đối: Là việc xác định chênh lệch giữa trị số của chỉ
tiêu kỳ phân tích với trị số của chỉ tiêu kỳ gốc.
+ So sánh về số tương đối: Là xác định phần trăm số tăng (giảm) giữa thực
tế so với kỳ gốc của chỉ tiêu phân tích.
Số liệu của kỳ được chọn làm căn cứ so sánh gọi là gốc so sánh.
Khi phân tích báo cáo tài chính có thể sử dụng phương pháp phân tích theo
chiều ngang hoặc phân tích theo chiều dọc
- Phân tích theo chiều ngang: Là việc so sánh cả về số tuyệt đối và số tương
đối trên cùng một hàng (cùng một chỉ tiêu) trên các báo cáo tài chính. Qua đó
thấy được sự biến động của từng chỉ tiêu.
- Phân tích theo chiều dọc: Là việc xem xét, xác định tỷ trọng của từng chỉ
tiêu trong tổng thể quy mơ chung. Qua đó thấy được mức độ quan trọng của từng
chỉ tiêu trong tổng thể.
* Phương pháp hệ số
Hệ số tài chính được tính bằng cách đem so trực tiếp (chia) một chỉ tiêu này
với một chỉ tiêu khác để thấy được mức độ ảnh hưởng và vai trò của các yếu tố,
chỉ tiêu này đối với chỉ tiêu, yếu tố khác.
* Phương pháp phân tích mối quan hệ tương tác giữa các hệ số tài chính
(Dupont)
Mức sinh lời của vốn chủ sở hữu của một doanh nghiệp là kết quả tổng hợp
của hàng loạt các biện pháp và quyết định quản lý của doanh nghiệp, để thấy
được sự tác động của mối quan hệ giữa việc tổ chức, sử dụng vốn và tổ chức tiêu
thụ sản phẩm tới mức sinh lời của doanh nghiệp người ta đã xây dựng hệ thống
chỉ tiêu để phân tích sự tác động đó. Dopont là cơng ty đầu tiên ở Mỹ đã thiết lập
và phân tích mối quan hệ tương tác giữa các hệ số tài chính. Phương pháp này có
ý nghĩa áp dụng trong thực tế rất cao.
Ngồi ra người ta còn sử dụng một số phương pháp khác như: phương pháp
liên hoàn, phương pháp biểu đồ, đồ thị, phương pháp hồi quy tương quan… tuy
nhiên trong đề tài chỉ tập trung phân tích tình hình tài chính dựa trên phương

pháp so sánh, phương pháp hệ số và phương pháp phân tích Dupont.
SV: Chu Thị Vân Anh

6

Lớp: K 43/11.04


Luận văn cuối khố

Khoa Tài chính doanh nghiệp

1.1.2.3 Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp
1.1.2.3.1 Phân tích khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp qua bảng
cân đối kế toán và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Phân tích khái qt tình hình của doanh nghiệp qua một bảng cân đối kế
toán sẽ cung cấp một cách tổng qt tình hình tài chính của doanh nghiệp trong
kỳ kinh doanh. Từ đó dự đốn được những giải pháp hữu hiệu để nâng cao hiệu
quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Báo cáo tài chính là tài liệu rất quan trọng và cần thiết đối với quản trị
doanh nghiệp, đồng thời là nguồn thơng tin hữu ích đối với những người bên
trong và bên ngồi doanh nghiệp có lợi ích trực tiếp hay gián tiếp tới doanh
nghiệp. Vì vậy, phân tích tài chính doanh nghiệp trước hết phải bắt đầu từ phân
tích báo cáo tài chính mà chủ yếu là đi sâu phân tích Bảng cân đối kế tốn và
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
Bảng cân đối kế tốn là một báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh một cách
tổng qt tồn bộ tài sản hiện có của doanh nghiệp theo hai cách đánh giá: Tài
sản và nguồn vốn hình thành tài sản tại thời điểm lập báo cáo. Các chỉ tiêu của
Bảng cân đối kế toán được phản ánh dưới hình thái giá trị và theo nguyên tắc cân
đối là tổng tài sản bằng tổng nguồn vốn.

Bảng cân đối kế toán là tài liệu rất quan trọng trong việc nghiên cứu đánh
giá khái quát tình hình tài chính, trình độ quản lý và sử dụng vốn cũng như triển
vọng của doanh nghiệp. Khi phân tích Bảng cân đối kế toán cần xem xét các vấn
đề sau:
+ Thứ nhất: xem xét sự hợp lý của cơ cấu vốn, cơ cấu nguồn vốn và sự tác
động của nó đến quá trình kinh doanh. Trước hết ta xác định tỷ trọng của từng
loại tài sản trong tổng tài sản và tỷ trọng của từng loại nguồn vốn trong tổng
nguồn vốn, sau đó so sánh giữa cuối kỳ với đầu kỳ về tỷ trọng của từng loại
chiếm trong tổng số nguồn vốn để thấy được sự biến động của cơ cấu vốn, cơ
cấu nguồn vốn hợp lý hay chưa hợp lý.
+ Thứ hai: xem xét sự biến động của tổng tài sản cũng như từng loại tài sản
trong tổng tài sản thông qua việc so sánh giữa cuối kỳ và đầu kỳ cả về số tuyệt
đối lẫn số tương đối. Qua đó thấy được sự biến động về quy mơ và năng lực kinh
SV: Chu Thị Vân Anh

7

Lớp: K 43/11.04


Luận văn cuối khố

Khoa Tài chính doanh nghiệp

doanh của doanh nghiệp. Khi xem xét vấn đề này cần phải quan tâm đến sự tác
động của từng loại tài sản đối với quá trình kinh doanh cụ thể:
Sự biến động của tiền và đầu tư tài chính ngắn hạn ảnh hưởng đến khả năng
ứng phó đối với các khoản nợ đến hạn.
Sự biến động của hàng tồn kho chịu ảnh hưởng của cơng việc thanh tốn và
chính sách tín dụng của doanh nghiệp đối với khách hàng. Điều đoảnh hưởng lớn

đến việc quản lý và sử dụng vốn kinh doanh (đặc biệt là vốn lưu động).
Sự biến động của TSCĐ cho thấy quy mơ và năng lực sản xuất hiện có của
doanh nghiệp.
+ Thứ ba: xác định mức độ độc lập hay phụ thuộc về mặt tài chính của
doanh nghiệp qua việc so sánh tổng nguồn vốn cũng như từng loại nguồn vốn
trong tổng nguồn vốn giữa cuối kỳ với đầu kỳ cả về số tuyệt đối lẫn số tương
đối. Nếu NVCSH chiếm tỷ trọng cao và có xu hướng tăng lên thì chứng tỏ khả
năng tự đảm bảo về mặt tài chính của doanh nghiệp là cao, mức độ phụ thuộc về
mặt tài chính đối với các chủ nợ là thấp. Tuy nhiên khi xem xét cần chú ý đến
chính sách tài trợ của doanh nghiệp và hiệu quả kinh doanh mà doanh nghiệp đạt
được cũng như những thuận lợi và khó khăn trong tương lai mà doanh nghiệp
gặp phải.
+ Thứ tư: Xem xét tình hình đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh.
Cần phải tiến hành tính tốn so sánh giữa nguồn vốn và tài sản, từ đó để xác
định vốn lưu động thường xuyên của doanh nghiệp theo công thức:
NVLĐ tx = TSLĐ và ĐTNH – Nợ NH = NV tx – TSCĐ và ĐTDH
Trong đó: NV tx = NVCSH + Vay DH
Đây là một chỉ tiêu tài chính quan trọng của doanh nghiệp, qua các chỉ tiêu
này cho biết doanh nghiệp có đủ khả nảng thanh tốn các khoản nợ ngắn hạn hay
khơng? VLĐ thường xun có thể lớn hơn, nhỏ hơn hoặc bằng 0. Như vạy qua
bảng cân đối kế toán ta chỉ biết được một cách khái quát về kết cấu vốn và nguồn
hình thành vốn doanh nghiệp. Để thấy được với thực tế đó thì doanh nghiệp hoạt
động kết quả như thế nào ta phải đánh giá khái quát tình hình TCDN qua báo
cáo kết quả hoạt động kinh doanh (BCKQHĐKD).

SV: Chu Thị Vân Anh

8

Lớp: K 43/11.04



Luận văn cuối khố

Khoa Tài chính doanh nghiệp

BCKQHĐKD là một bản báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh tình hình và
kết quả hoạt động kinh doanh theo từng loại hoạt động của doanh nghiệp. Số liệu
trên báo cáo cung cấp những thông tin tổng hợp về phương thức kinh doanh, về
kinh nghiệm quản lý, về việc sử dụng các tiềm năng của doanh nghiệp và chỉ ra
hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
BCKQHĐKD được nhà lập kế hoạch rất quan tâm vì nó cung cấp số liệu để
đánh giá xu hướng phát triển của doanh nghiệp qua các kỳ khác nhau. Bảng
BCKQHĐKD phản ánh mối quan hệ giữa các chỉ tiêu tài chính qua cơng thức:
Vốn HĐSXKD:
Lãi (lỗ) = DTBH - Các khoản giảm trừ - Trị giá vốn HB - CPBH –
CPQLDN
Khi phân tích báo cáo này cần xem xét, xác định các vấn đề sau:
+ Thứ nhất: xem xét sự biến động của từng chỉ tiêu trên phần lãi (lỗ) giữa
kỳ này với kỳ trước thông qua việc so sánh cả về số tuyệt đối lẫn số tương đối.
Đặc biệt chú ý đến doanh thu (doanh thu thuần), lợi nhuận trước thuế (lợi nhuận
sau thuế) đồng thời xem xét lợi nhuận trước thuế từ hoạt động sản xuất kinh
doanh tăng hay giảm là do nguyên nhân nào.
+ Thứ hai: tính tốn phân tích các chỉ tiêu phản ánh mức độ sử dụng đá
khoản chi phí để biết được doanh nghiệp sử dụng tiết kiệm hay lãng phí.
1. Tỷ suất giá vốn hàng bán trên doanh thu thuần: Là tỷ lệ giữa giá vốn hàng
bán trên doanh thu thuần đạt được trong kỳ.
Trị giá vốn hàng bán
Tỷ suất GVHB trên DTT = ————————— x 100%
Doanh thu thuần

Chỉ tiêu này cho biết trong 1 đồng doanh thu thuần thu được doanh nghiệp
phải bỏ ra bao nhiêu đồng trị giá vốn hàng bán. Tỷ suất này càng nhỏ chứng tỏ
việc quản lý các khoản chi phí trong giá vốn hàng bán càng tốt và ngược lại (với
DNTM).
2. Tỷ suất chi phí bán hàng trên doanh thu thuần: Là tỷ lệ giữa chi phí bán
hàng trong tổng số doanh thu thuần.

SV: Chu Thị Vân Anh

9

Lớp: K 43/11.04


Luận văn cuối khố

Khoa Tài chính doanh nghiệp

Chi phí bán hàng
Tỷ suất CPBH trên DTT = ———————— x 100%
Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này phản ánh để thu 1 đồng doanh thu thuần doanh nghiệp phải bỏ
ra bao nhiêu đồng chi phí bán hàng. Tỷ suất này càng nhỏ chứng tỏ doanh
nghiệp tiết kiệm được chi phí bán hàng để góp phần nâng cao lợi nhuận.
3. Tỷ suất chi phí quản lý doanh nghiệp trên doanh thu thuần
Chi phí quản lý doanh nghiệp
Tỷ suất CPQLDN trên DTT = —————————————— x 100%
Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này cho biết để thu được 1 đồng doanh thu thuần doanh nghiệp
phải chi ra vao nhiêu đồng chi phí quản lý. Tỷ suất này càng nhỏ chứng tỏ hiệu

quả quản lý các khoản chi phí quản trị của doanh nghiệp càng cao và ngược lại.
Dãy số liệu thống kê về từng chỉ tiêu tài chính trong BCKQHĐKD một số
năm (sau khi đã được xử lý để đảm bảo tính hợp lý) có ý nghĩa quan trọng trong
phân tích xu thế biến động của từng chỉ tiêu tài chính phục vụ cho việc dự đốn,
dự báo tài chính của doanh nghiệp trong các kỳ tới.
Để biết rõ hơn về tình hình tài chính của doanh nghiệp ta đi vào phân tích
các hệ số tài chính đặc trưng và dung nó làm một trong những căn cứ để hoạch
định những vấn đề tài chính trong những năm tới.
1.1.2.3.2 Phân tích các hệ số tài chính đặc trưng
Các số liệu trên báo cáo tài chính chưa phản ánh hết được thực trạng tài
chính doanh nghiệp, do đó các nhà phân tích tài chính cịn dung các hệ số tài
chính để giải thích them các mối quan hệ tài chính. Các hệ số tài chính là những
biểu hiện đặc trưng nhất về tình hình tài chính của doanh nghiệp trong một kỳ
nhất định.
a. Hệ số khả năng thanh toán
Đối với các nhà đầu tư thì vấn đề được họ quan tâm nhiều nhất là khoản lợi
nhuận từ hoạt động do đầu tư đem lại và khả năng rủi ro của các khoản đầu tư đó
nều đầu tư vào doanh nghiệp. Để trả lời được câu hỏi liệu doanh nghiệp có đủ

SV: Chu Thị Vân Anh

10

Lớp: K 43/11.04


Luận văn cuối khố

Khoa Tài chính doanh nghiệp


khả năng trả được các khoản nợ tới hạn không, các nhà đầu tư thường sử dụng
một số chỉ tiêu sau:
* Hệ số khả năng thanh toán tổng quát
Hệ số khả năng thanh toán tổng quát phản ánh mối quan hệ giữa tổng tài sản
mà doanh nghiệp đang quản lý sử dụng với tổng số nợ phải trả (bao gồm nợ ngắn
hạn và nợ dài hạn).
Tổng tài sản
Hệ số khả năng thanh toán tổng quát = —————————————
Nợ ngắn hạn và nợ dài hạn
Nếu hệ số này < 1, nó thể hiện những khó khăn về tài chính của doanh
nghiệp và là một dấu hiệu cảnh báo sự phá sản, VCSH bị mất toàn bộ, tổng số tài
sản hiện có khơng đủ trả số nợ mà doanh nghiệp phải thanh toán. Nếu hệ số này
> 1 cho thấy doanh nghiệp có khả năng thanh tốn. Tuy nhiên nếu hệ số này q
cao thì phải xem xét lại vì có nghĩa là doanh nghiệp đã đầu tư quá nhiều vào tài
sản hoặc có quá nhiều tiền mặt tồn quỹ, nhiều khoản nợ phải đòi… dẫn đến nó
có thể làm tăng chi phí, giảm lợi nhuận của doanh nghiệp.
* Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn (hiện thời)
Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn thể hiện mối quan hệ giữa tài sản
ngắn hạn với các khoản nợ ngắn hạn. Nó thể hiện mức độ đảm bảo của tài sản
lưu động với nợ ngắn hạn. Tổng tài sản lưu động bao hàm cả khoản đẩu tư tài
chính ngắn hạn. Nợ ngắn hạn là các khoản nợ phải thanh tốn trong kỳ, do đó
doanh nghiệp phải dùng tài sản lưu động của mình để thanh toán bằng cách
chuyển đổi một bộ phận tài sản thành tiền.
Tài sản ngắn hạn
Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn = ———————————
Nợ ngắn hạn
Hệ số này không phải càng lớn càng tốt, vì khi đó có một lượng TSLĐ tồn
trữ lớn, không sinh lời, phản ánh việc sử dụng tài sản khơng hiệu quả. Tính hợp
lý của hệ số này phụ thuộc vào nghành nghề kinh doanh. Nghành nghề nào mà
TSLĐ chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản thì hệ số này lớn và ngược lại. Nếu


SV: Chu Thị Vân Anh

11

Lớp: K 43/11.04


Luận văn cuối khố

Khoa Tài chính doanh nghiệp

hệ số này > 1 thì được coi là an tồn và ngược lại nếu hệ số này < 1 thì doanh
nghiệp rất dễ rơi vào tình trạng mất khả năng thanh tốn.
* Hệ số khả năng thanh toán nhanh
Trong doanh nghiệp hàng tồn kho thường chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng
số tài sản và thường khó bán nên doanh nghiệp rất khó có thể biến chúng thành
tiền để trả nợ khi các chủ nợ u cầu thanh tốn. Do đó khi phân tích cần phải
xem cét đến hệ số khả năng thanh toán nhanh.
Hệ số khả năng thanh toán nhanh thể hiện quan hệ giữa các loại tài sản lưu
động có khả năng chuyển nhanh thành tiền để thanh toán nợ ngắn hạn. Các loại
tài sản lưu động được xếp vào loại chuyển nhanh thành tiền gồm: tiền, các khoản
đầu tư chứng khoán ngắn hạn và các khoản phải thu của khách hàng vì đó là
những tài sản có thể nhanh chóng đưa đến ngân hàng khi cần và có thể nhanh
chóng chuyển đổi thành tiền mặt. Hàng tồn kho khơng được xếp vào loại tài sản
lưu động có khả năng chuyển nhanh thành tiền bởi vì người ta cần phải có thời
gian bán chúng đi và có khả năng mất giá trị cao, nghĩa là có tính thanh khoản
thấp hơn
Tài sản ngắn hạn – Hàng tồn kho
Hệ số khả năng thanh tốn nhanh = ———————————————

Nợ ngắn hạn
Nhìn chung hệ số này càng cao thì càng tốt, nhưng nếu quá cao thì cần phải
xem xét lại vì trong TSLĐ thì bộ phận khoản phải thu là khó thu hồi nhất và nếu
nó q lớn thì sẽ ảnh hưởng đến khả năng thanh tốn nhanh của doanh nghiệp.
Ngồi ra để phản ánh mức độ đáp ứng các khoản thanh toán khác nhau ngay lập
tức tại một thời điểm nhất định người ta sử dụng hệ số khả năng thanh toán tức
thời:
Tiền + Các khoản tương đương tiền
Hệ số khả năng thanh toán tức thời = ———————————————
Nợ ngắn hạn
* Hệ số thanh toán lãi vay

SV: Chu Thị Vân Anh

12

Lớp: K 43/11.04


Luận văn cuối khố

Khoa Tài chính doanh nghiệp

Lãi vay là một khoản chi phí tài chính cố định, nguồn để trả lãi vay là lợi
nhuận gộp sau khi đã trừ đi chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
Hệ số thanh toán lãi vay cho biết khả năng thanh toán lãi tiền vay của doanh
nghiệp và cũng phản ánh mức độ rủi ro có thể gặp phải đối với chủ nợ. Lãi tiền
vay là khoản chi phí sử dụng vốn vay mà doanh nghiệp vay nợ nhiều nhưng kinh
doanh không tốt, mức sinh lời của đồng vốn q thấp hoặc bị thua lơc thì khó có
thể đảm bảo thanh toán tiền lãi vay đúng hạn.

Lợi nhuận trước thuế và lãi vay
Hệ số thanh toán lãi vay = ——————————————
Số lãi tiền vay phải trả trong kỳ
Hệ số này cho chúng ta biết số vốn đi vay đã được sử dụng tốt đến mức nào
và đem lại một khoản lợi nhuận là bao nhiêu, có đủ bù đắp lãi vay phải trả hay
khơng. Hệ số thanh tốn lãi vay lớn chứng tở việc sử dụng vốn vay là có hiệu
quả và khả năng thanh tốn an tồn trong việc sử dụng vốn vay cao.
b. Hệ số cơ cấu nguồn vốn và cơ cấu tài sản
Để đạt được mục tiêu họa động kinh doanh các doanh nghiệp luôn thay đổi
tỷ trọng các loại vốn theo xu thế hợp lý nhằm đạt được kết cấu vốn tối ưu.
Nhưng kết cấu này ln bị phá vỡ do tình hình đầu tư. Vì vậy, các nhà quản trị
phải nghiên cứu cơ cấu tài sản, cơ cấu nguồn vốn để có một cái nhìn tổng quát
cho việc hoạch định chiến lược tài chính thành công.
* Hệ số cơ cấu nguồn vốn: Là một hệ tài chính hết sức quan trọng đối với
nhà quản lý doanh nghiệp, với các chủ nợ cũng như nhà đầu tư.
+ Hệ số nợ: Phản ánh bình quân trong một đồng vốn kinh doanh doanh
nghiệp đang sử dụng có mấy đồng vốn vay nợ.
Nợ phải trả
Hệ số nợ = ———————
Tổng nguồn vốn
Hoặc = 1 – Hệ số vốn chủ sở hữu
Hệ số này được sử dụng để xác đình nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với các
chủ nợ trong việc góp vốn. Thơng thường các chủ nợ thích tỷ lệ vay nợ vừa phải

SV: Chu Thị Vân Anh

13

Lớp: K 43/11.04



Luận văn cuối khố

Khoa Tài chính doanh nghiệp

vì tỷ lệ này càng thấp thì khoản nợ càng được đảm bảo trong trường hợp doanh
nghiệp bị phá sản. Trong khi đó, các chủ sở hữu doanh nghiệp lại ưa thích tỷ lệ
nợ cao vì họ nắm trong tay một lượng tài sản lớn mà chỉ đầu tư một lượng vốn
nhỏ và các nhà tài chính sử dụng nó như một chính sách tài chính để gia tăng lợi
nhuận.
Trong phân tích nếu hệ số nợ cao hay thấp thì chưa thể kết luận được cơ cấu
nguồn vốn của doanh nghiệp có hợp lý hay không. Nhưng nếu hệ số nợ quá cao
doanh nghiệp dễ rơi vào tình trạng mất khả năng thanh tốn.
+ Hệ số vốn chủ sở hữu: Phản ánh bình quân trong một đồng vốn kinh
doanh doanh nghiệp đang sử dụng có mấy đồng vốn chủ sở hữu.
Vốn chủ sở hữu
Hệ số vốn chủ sở hữu = ———————
Tổng nguồn vốn
Hoặc = 1 – Hệ số nợ
Hệ số này đo lường sự góp vốn của chủ sở hữu trong tổng nguồn vốn hiện
nay của doanh nghiệp. Hệ số vốn chủ sở hữu càng lớn chứng tỏ doanh nghiệp có
nhiều vốn chủ sở hữu, tính độc lập cao với các khoản nợ, do đó khơng bị ràng
buộc hoặc bị sức ép của các khoản nợ vay. Thơng thường các chủ nợ thích hệ số
này càng cao càng tốt vì họ thấy một sự đảm bảo cho các món nợ vay được hồn
trả đúng hạn.
+ Tỷ suất đảm bảo nợ: Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn vay có bao
nhiêu đồng vốn chủ sở hữu đảm bảo.
Vốn chủ sở hữu
Tỷ suất đảm bảo nợ = ————————
Nợ phải trả

Các hệ số này nhà cho phép nhà quản lý đánh giá được mức độ độc lập về
mặt tài chính, đánh giá mức độ rủi ro tài chính của doanh nghiệp để từ đó có sự
điều chỉnh về chính sách tài chính phù hợp. Đối với các chủ nợ, thơng qua nhóm
chỉ tiêu này đánh giá được mức độ an toàn của các khoản vốn cho vay và mức độ

SV: Chu Thị Vân Anh

14

Lớp: K 43/11.04


Luận văn cuối khố

Khoa Tài chính doanh nghiệp

rủi ro mà người cho vay có thể gặp phải như khơng được trả đúng hạn, không thu
hồi được nợ.
* Hệ số cơ cấu tài sản: Phản ánh mức độ đầu tư vào các loại tài sản của
doanh nghiệp: Tài sản lưu động và tài sản ngắn hạn khác, tài sản cố định và tài
sản dài hạn khác.
Tài sản ngắn hạn
Tỷ suất đẩu tư vào tài sản ngắn = ————————
hạn hay tài sản lưu động
Tổng tài sản
Tài sản dài hạn
Tỷ suất đầu tư vào tài = ————————
sản dài hạn
Tổng tài sản
Hai tỷ lệ trên phản ánh bình quân một đồng vốn kinh doanh thì doanh

nghiệp dành ra bao nhiêu để hình thành TSLĐ, còn bao nhiêu để đầu tư vào
TSCĐ.
Tỷ lệ đầu tư vào tài sản dài hạn càng lớn càng thể hiện mức độ quan trọng
của TSCĐ trong tổng tài sản mà doanh nghiệp đang sử dụng vào kinh doanh. Tỷ
lệ này phản ánh tình hình tràng bị cơ sỏ vật chất kỹ thuật, năng lực sản xuất và
xu hướng phát triển lâu dài cũng như khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Tuy
nhiên để kết luận tỷ suất này tốt hay xấu còn phụ thuộc vào nghành nghề và điều
kiện kinh doanh của doanh nghiệp trong từng thời gian cụ thể.
TSLĐ và ĐTNH
Hệ số cơ cấu tài sản = ————————
TSCĐ và ĐTDH
Thơng thường các doanh nghiệp mong muốn có một cơ cấu tài sản tối ưu,
phản ánh cứ dành 1 đồng đầu tư vào tài sản dài hạn thì dành bao nhiêu đồng để
đầu tư vào tài sản ngắn hạn.
Vốn chủ sở hữu
Tỷ suất tự tài trợ TSCĐ = ————————
TSCĐ và ĐTDH
Tỷ suất này cho biết tại một thời điểm giá trị còn lại của TSCĐ được tài trợ
bằng bao nhiêu % vốn chủ sở hữu.
SV: Chu Thị Vân Anh

15

Lớp: K 43/11.04


Luận văn cuối khố

Khoa Tài chính doanh nghiệp


Nếu tỷ suất này > 1 chứng tỏ khả năng tài chính của doanh nghiệp là vững
mạnh, còn ngược lại nếu tỷ suất này < 1 chứng tỏ một bộ phận TSCĐ được tài
trợ bằng vốn vay, khi đó rủi ro được san sẻ cho người cho vay.
c. Hệ số hiệu suất hoạt động
Các hệ số hiệu suất hoạt động kinh doanh có tác dụng đo lường năng lực
quản lý và sử dụng vốn hiện có của doanh nghiệp. Hiệu suất sử dụng vốn của
doanh nghiệp thể hiện qua năng lực tạo ra giá trị sản xuất doanh thu và khả năng
sinh lời của vốn. Hiệu suất sử dụng vốn là vấn đề then chốt gắn liền với sự tồn
tại và phát triển của doanh nghiệp.
* Số vòng quay hàng tồn kho
Chỉ tiêu này phản ánh số lần mà hàng hóa tồn kho bình qn ln chuyển
trong kỳ.
Giá vốn hàng bán
Số vịng quay hàng tồn kho = ————————————————
Số hàng tồn kho bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này càng cao thì tình hình kinh doanh được đánh giá càng tốt, việc
tổ chức và quản lý dự trữ của doanh nghiệp là tốt, doanh nghiệp có thể rút ngắn
được chu kỳ kinh doanh và giảm được lượng vốn bỏ vào hàng tồn kho. Ngược
lại, nếu chỉ tiêu này thấp, thường gợi lên doanh nghiệp có thể dự trữ vật tư quá
mức dẫn đến tình trạng bị ứ đọng hoặc sản phẩm bị tiêu thụ chậm. Từ đó có thể
dẫn đến dịng tiền vào của doanh nghiệp bị giảm đi và có thể đặt doanh nghiệp
vào tình thế khó khăn về tài chính trong tương lai. Tuy nhiên, để đánh giá thỏa
đáng cần xem xét một cách cụ thể những yếu tố khác có liên quan như phương
thức bán hàng, kết cấu hàng tồn kho.
* Số ngày một vòng quay hàng tồn kho
360
Số ngày một vòng quay HTK = ————————————
Số vòng quay hàng tồn kho
Chỉ tiêu này phản ánh số ngày trung bình của một vịng quay hàng tồn kho.
Chỉ tiêu này nhỏ là tốt vì số vốn vật tư hàng hóa ln chuyển nhanh, khơng bị ứ

đọng và ngược lại.
SV: Chu Thị Vân Anh

16

Lớp: K 43/11.04


Luận văn cuối khố

Khoa Tài chính doanh nghiệp

* Số vịng quay các khoản phải thu
Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ luân chuyển các khoản phải thu thành tiền mặt.
Doanh thu tiêu thụ
Số vịng quay CKPT = ————————————————
Số dư bình quân các khoản phải thu
Chỉ tiêu này càng lớn cho thấy doanh nghiệp có tốc độ thu hồi các khoản
phải thu nhanh, ít bị chiếm dụng vốn và khi đó doanh nghiệp khơng phải chi phí
nhiều vào việc thu hồi các khoản phải thu và ngược lại. Tuy nhiên nếu chỉ tiêu
này quá cao sẽ ảnh hưởng đến khối lượng hàng hoá tiêu thụ do phương thức
thanh toán của doanh nghiệp quá chặt chẽ.
* Kỳ thu tiền trung bình
Chỉ tiêu này phản ánh số ngày cần thiết để thu được các khoản phải thu.
360
Kỳ thu tiền trung bình = ————————————————
Số vòng quay các khoản phải thu
Vòng quay các khoản phải thu càng lớn thì kỳ thu tiền trung bình càng nhỏ
và ngược lại.
* Số vòng quay vốn lưu động

Chỉ tiêu này phản ánh trong kỳ vốn lưu động quay được mấy vòng.
Doanh thu thuần
Số vòng quay vốn lưu động = ———————————
Vốn lưu động bình qn
Trong đó: VLĐ bình qn = (VLĐ đầu kỳ + VLĐ cuối kỳ)/2
Chỉ tiêu này thấp là tốt vì khi đó vốn lưu động sẽ khơng bị ứ đọng. Ngược
lại nếu chỉ tiêu này sao chứng tỏ vốn lưu động bị ứ đọng, hoặc bị chiếm dụng
dẫn đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động thấp.
* Hiệu suất sử dụng vốn cố định
Doanh thu thuần
Hiệu suất sử dụng vốn cố định = ———————————
Vốn cố định bình quân
SV: Chu Thị Vân Anh

17

Lớp: K 43/11.04


Luận văn cuối khố

Khoa Tài chính doanh nghiệp

Trong đó:
VCĐ bình quân = ( VCĐ đầu kỳ + VCĐ cuối kỳ)/2
Chỉ tiêu này phản ánh nếu doanh nghiệp đầu tư 1 đồng vốn cố định bình
quân thì sẽ tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu thuần bán hàng trong kỳ.Chỉ
tiêu này càng lớn chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn cố định càng cao. Muốn phân
tích rõ chỉ tiêu này ta phải đi sâu tìm hiểu cơ cấu từng loại TSCĐ cũng như hiệu
quả hoạt động của từng loại tài sản đó để có chiến lược phù hợp với tình hình

hoạt động sản xuất kinh doanh.
* Vịng quay tồn bộ vốn
Doanh thu thuần
Vịng quay tồn bộ vốn = ———————————
Vốn kinh doanh bình qn
Trong đó: VKD bình qn = (VKD đầu kỳ + VKD cuối kỳ)/2
Chỉ tiêu này phản ánh vốn của doanh nghiệp trong một kỳ quay được bao
nhiêu vòng. Vòng quay càng lớn, chứng tỏ hiệu quả sử dụng càng cao. Việc tăng
vòng quay vốn kinh doanh là yếu tố quan trọng làm tăng lợi nhuận cho doanh
nghiệp, đồng thời làm tăng khả năng cạnh tranh cũng như tăng uy tín của doanh
nghiệp trên thị trường.
d. Hệ số sinh lời
Hệ số sinh lời là thước đo đánh giá hiệu quả của hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp. Nó là kết quả tổng hợp của hàng loạt biện pháp và quyết định
quản lý của doanh nghiệp. Việc phân tích các hệ số này là cơ sở quan trọng để
nhà quản trị đưa ra chiến lược tài chính trong tương lai.
* Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu
Lợi nhuận trước thuế (sau thuế)
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu = ——————————————
Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này phản ánh trong 1 đồng doanh thu thuần mà doanh nghiệp thực
hiện trong kỳ có bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế (sau thuế).
Chỉ tiêu này giúp ta đánh giá được năng lực tạo ra lợi nhuận và khả năng
cạnh tranh của doanh nghiệp, chỉ tiêu thay đổi có thể do chi phí hoặc giá bán sản
SV: Chu Thị Vân Anh

18

Lớp: K 43/11.04



Luận văn cuối khố

Khoa Tài chính doanh nghiệp

phẩm thay đổi. Khơng phải lúc nào giá trị của nó cao là tốt. Nếu nó cao do chi
phí giảm thì tốt nhưng nếu nó cao do giá bán tăng lên trong bối cảnh thị trường
khơng thay đổi thì chưa phải là tốt vì có thể giảm tính cạnh tranh của doanh
nghiệp trong tương lai. Do đó, việc đánh giá được chỉ tiêu này là tốt hay xấu là
còn tùy thuộc vào từng nghành nghề cụ thể và phải so sánh nó với mức trung
bình của nghành. Về lợi nhuận có hai chỉ tiêu được quan tâm là lợi nhuận trước
thuế và lợi nhuận sau thuế, do vậy tương ứng cũng có hai chỉ tiêu tỷ suất lợi
nhuận trước thuế và tỷ suất lợi nhuận sau thuế.
* Tỷ suất sinh lời của tài sản ( ROAE )
Lợi nhuận trước thuế và lãi vay
Tỷ suất sinh lời của tài sản = ——————————————
Tổng tài sản bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh 1 đồng tài sản bình quân mà doanh nghiệp đầu tư vào
sản xuất kinh doanh sẽ tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận trước lãi vay và
thuế.
* Tỷ suất lợi nhuận trên vốn kinh doanh
Lợi nhuận trước thuế (hoặc sau thuế)
Tỷ suất lợi nhuận trên = ————————————————
vốn kinh doanh
Vốn kinh doanh bình quân
Đây là chỉ tiêu đo lường mức sinh lời của đồng vốn đưa vào sản xuất kinh
doanh. Nó phản ánh 1 đồng vốn kinh doanh bình quân trong kỳ tạo ra bao nhiêu
đồng lợi nhuận trước thuế (sau thuế). Nếu tỷ suất này cao chứng tỏ doanh nghiệp
làm ăn có lãi và ngược lại tỷ suất này thấp chứng tỏ doanh nghiệp hoạt động
không hiệu quả.

Cũng như tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu người ta thường tính riêng mối
quan hệ giữa lợi nhuận trước thuế và lợi nhuận sau thuế trên vốn kinh doanh.
Trong hai chỉ tiêu trên thì tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn kinh doanh
được các nhà quản trị sử dụng nhiều hơn bởi lẽ nó phản ánh số lợi nhuận còn lại
được sinh ra do sử dụng bình qn 1 đồng vốn kinh doanh. Ngồi ra chỉ tiêu tỷ
suất lợi nhuận sau thuế trên vốn kinh doanh cịn được đánh giá thơng qua tỷ suất

SV: Chu Thị Vân Anh

19

Lớp: K 43/11.04


Luận văn cuối khố

Khoa Tài chính doanh nghiệp

lợi nhuận sau thuế trên doanh thu và chỉ tiêu vịng quay tồn bộ vốn (theo
phương pháp phân tích Dupont).
Lợi nhuận sau thuế
Doanh thu thuần
Tỷ suất lợi nhuận sau = ————————— x —————————
thuế trên VKD
Doanh thu thuần
VKD bình quân
Tỷ suất LNST trên VKD = Tỷ suất LNST trên DT x Vịng quay tồn bộ vốn
Chỉ tiêu này phản ánh 1 đồng vốn kinh doanh trong kỳ tạo ra bao nhiêu
đồng lợi nhuận sau thuế là do hai nhân tố ảnh hưởng:
- Sử dụng bình quân 1 đồng vốn kinh doanh tạo ra bao nhiêu đồng doanh

thu thuần.
- Trong 1 đồng doanh thu thuần có bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.
* Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu ( ROE )
Lợi nhuận sau thuế
Tỷ suất lợi nhuận VCSH = ———————————
VCSH bình quân
Đây là chỉ tiêu đo lường khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu và được các
nhà đầu tư đặc biệt quan tâm khi họ quyết định bỏ vốn đầu tư vào doanh nghiệp.
Nó phản ánh 1 đồng vốn chủ sở hữu tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.
Để thấy rõ hơn nguyên nhân dẫn tới ROE cao hay thấp người ta có thể sử dụng
phương pháp phân tích Dupont:
Lợi nhuận sau thuế
VKD
ROE = ————————— x ————————
VKD
VCSH
Lợi nhuận sau thuế
Doanh thu thuần
1
= ————————— x ————————— x —————
Doanh thu thuần
VKD
1 – Hệ số nợ
= Tỷ suất LNST trên DT x Vịng quay tồn bộ vốn x Mức độ sử dụng
địn bẩy tài chính
Như vậy 1 đồng vốn chủ sở hữu bình quân đưa vào kinh doanh mang lại
bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế là do ảnh hưởng của ba nhân tố:

SV: Chu Thị Vân Anh


20

Lớp: K 43/11.04



×