Tải bản đầy đủ (.doc) (63 trang)

" Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty cổ phần xây dựng số 2 "

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (394.27 KB, 63 trang )

Luận văn tốt nghiệp Khoa QTKD
Lời mở đầu

Hiện nay , khi nền kinh tế nớc ta đã chuyển sang nền kinh tế thị trờng có
sự điều tiết của nhà nớc , cơ chế thị trờng đã tạo nên sự chủ động cho các
doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp xây lắp nói riêng . Các doanh
nghiệp hoàn toàn chủ động trong việc xây dựng các phơng án sản xuất , tiêu
thụ sản phẩm , tự trang trải bù đắp các chi phí , tự chịu rủi ro và chịu trách
nhiệm về hoạt động kết quả sản xuất kinh doanh .
Với đặc điểm của ngành xây dựng cơ bản là vốn đầu t lớn , sản phẩm
mang tính đơn chiếc ... Những đặc điểm này làm cho việc quản lý quá trình
xây lắp nói chung và việc tổ chức quản lý chỉ đạo sản xuất thi công nói riêng
càng có những nét riêng biệt . Hơn thế nữa sản phẩm xây lắp lại là TSCĐ của
các đơn vị sử dụng , mà nói rộng ra là của nền kinh tế . Vì vậy , tình hình quản
lý các nguồn vốn trong các doanh nghiệp xây lắp không những có tác động
đến mọi mặt hoạt động của doanh nghiệp mà còn có ảnh hởng không nhỏ đến
kế hoạch công tác sản xuất của các đơn vị chủ quản công trình . Với những
công trình trọng điểm của nhà nớc nó còn có ảnh hởng tới toàn bộ nền kinh tế
quốc dân .
Do vậy với vai trò là công cụ của nhận thức giúp cho quản lý và sản xuất
đạt kết quả kinh tế cao , các doanh nghiệp xây lắp cần có các thông tin phục
vụ cho công tác quản lý doanh nghiệp . Trong đó đặc biệt là các thông tin về
vốn lu động vì nó là bộ phận quan trọng của vốn kinh doanh , nó là yếu tố đầu
tiên và kết thúc của quá trình hoạt động , nó đóng vai trò trọng yếu trong hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp . Hiện nay việc quản lý và sử
dụng vốn lu động là một vấn đề vô cùng quan trọng đối với các doanh nghiệp
nói chung cũng nh với công ty cổ phần xây dựng số 2 nói riêng .
Nhận thức đợc vai trò vị trí của vốn lu động đối với các hoạt động của
doanh nghiệp , trong thời gian thực tập tại Công ty cổ phần xây dựng số 2 ,
qua việc tìm hiểu thực tế của công ty nói chung và công tác sử dụng vốn lu
động nói riêng cùng với sự giúp đỡ tận tình của cô Vũ Thị Hoa và các cán bộ


trong phòng Kế toán - Tài chính của Công ty , em đã mạnh dạn đi sâu tìm hiểu
và nghiên cứu đề tài :
" Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động tại Công
ty cổ phần xây dựng số 2 "
Nội dung của đề tài gồm 3 chơng :
Chơng I : Những vấn đề lý luận chung về vốn lu động và hiệu quả sử
dụng vốn lu động của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng.
Chơng II : Thực trạng quản lý và sử dụng vốn lu động tại Công ty cổ
phần xây dựng số 2
Sinh viên : Dơng Thế Hùng Lớp Q10 K1
1
Luận văn tốt nghiệp Khoa QTKD
Chơng III : Một số biện pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn lu động tại Công ty cổ phần xây dựng số 2
Do thời gian nghiên cứu không nhiều , kiến thức và kinh nghiệm còn hạn
chế nên trong quá trình nghiên cứu và trình bày sẽ không tránh khỏi những sai
sót nhất định . Em rất mong các thầy , cô và toàn thể các bạn đọc góp ý nhằm
hoàn thiện luận văn này .
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo Vũ Thị Hoa - giảng viên hớng dẫn ,
các thầy cô trong khoa Quản trị kinh doanh , Ban lãnh đạo và các cán bộ công
nhân viên phòng Tài chính - Kế toán của Công ty cổ phần xây dựng số2 đã
giúp em hoàn thành khoá luận này .
Hà Nội , tháng 4 năm 2006
Sinh viên
Dơng Thế Hùng

Chơng I
Sinh viên : Dơng Thế Hùng Lớp Q10 K1
2
Luận văn tốt nghiệp Khoa QTKD

Những vấn đề lý luận chung về vốn lu động
và hiệu quả sử dụng vốn lu động của doanh
nghiệp trong nền kinh tế thị trờng
1.1.Tổng quan về vốn lu động và nguồn vốn lu động của doanh nghiệp
trong nền kinh tế thị trờng
1.1.1. Vốn lu động của doanh nghiệp
Để tiến hành sản suất kinh doanh ngoài các t liệu lao động các doanh
nghiệp còn có các đối tợng lao động khác với các t liệu lao động , các đối tợng
lao động ( nguyên , nhiên vật liệu, bán thành phẩm ...) chỉ tham gia vào một
chu kỳ sản suất và không giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu , giá trị của nó
đợc chuyển dịch toàn bộ , một lần vào giá trị sản phẩm .
Những đối tợng lao động nói trên nếu xét về hình thái hiện vật đợc gọi là
các tài sản lu động còn về hình thái giá trị đợc gọi là vốn lu động của doanh
nghiệp . Hay nói cách khác , vốn lu động là số vốn ứng trớc về tài sản lu động
của doanh nghiệp nhằm đảm bảo cho quá trình sản suất kinh doanh của doanh
nghiệp tiến hành bình thờng , liên tục .
Là biểu hiện bằng tiền của tài sản lu động nên đặc điển vận động của vốn
lu động luôn chịu sự chi phối bởi những đặc điểm của tài sản lu động . Và nh
vậy , vốn lu động của doanh nghiệp có những đặc trng cơ bản sau :
- Trong quá trình tham gia vào hoạt động sản suất kinh doanh , vốn lu
động không ngừng vận động và thay đổi hình thái biểu hiện , từ hình thái vốn
bằng tiền ban đầu chuyển sang hình thái vốn vật t , hàng hoá dự trữ và vốn sản
suất , rồi cuối cùng lại trở về hình thái vốn tiền tệ . Sự vận động này đợc gọi là
sự tuần hoàn của vốn lu động . Do quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp diễn ra thờng xuyên liên tục nên sự tuần hoàn của vốn lu động cũng lặp
đi lặp lại và có tính chu kỳ .
- Vốn lu động chỉ tham gia vào một quá trình sản suất kinh doanh và
trong quá trình sản xuất đó , vốn lu động bị hao mòn hoàn toàn , chuyển dịch
toàn bộ giá trị ngay một lần và đợc thu hồi toàn bộ sau khi doanh nghiệp tiến
hành bàn giao , thanh toán khối lợng sản phẩm để thu tiền về .

Những đặc điểm về phơng thức vận động của vốn lu động trên đây đã ảnh
hởng , chi phối đến công tác quản lý và sử dụng vốn lu động :
- Phải đảm bảo hiệu quả sử dụng và khả năng thu hồi vốn lu động .
- Phân bổ vốn lu động ở các khâu kinh doanh hợp lý , trong mỗi khâu
kinh doanh lại đợc chia ra nhiều thành phần nên công tác quản lý phải chặt
chẽ đến từng khâu , từng thành phần .
- Vốn lu động đợc luân chuyển theo những vòng tuần hoàn liên tiếp nên
mục tiêu của doanh nghiệp là phải tăng đợc vòng quay của vốn , để từ đó nâng
Sinh viên : Dơng Thế Hùng Lớp Q10 K1
3
Luận văn tốt nghiệp Khoa QTKD
cao hiệu quả sử dụng vốn lu động . Đạt đợc điều này thì sản phẩm phải hoàn
thành theo đúng tiến độ thi công công trình để thu hồi đợc vốn sớm, đảm bảo
trả lãi đợc các khoản nợ , có vậy vốn mới đợc quay vòng nhanh , đem lại hiệu
quả nh mong muốn .
Vì vậy , muốn quản lý tốt và từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động
, doanh nghiệp phải quản lý trên tất cả các hình thái biểu hiện của nó .
1.1.2.Phân loại vốn lu động
Để quản lý , sử dụng vốn lu động có hiệu quả cần phải tiến hành phân
loại vốn lu động của doanh nghiệp theo các tiêu thức khác nhau . Thông thờng
có những cách phân loại sau đây :
1.1.2.1. Phân loại theo vai trò từng loại vốn lu động trong quá trình
sản suất kinh doanh .
Theo cách phân loại này vốn lu động của doanh nghiệp có thể chia thành
ba loại
- Vốn lu động trong khâu dự trữ sản suất : là biểu hiện bằng tiền của các
nguyên , nhiên , vật liệu chính , bán thành phẩm , cấu kiện xây dựng . Vật liệu
phụ : phụ tùng thay thế , vật liệu dùng sơn , mạ , xà phòng ... Nhiên liệu : xăng
, dầu , mỡ có khối lợng lớn .
- Vốn lu động trong khâu sản xuất : là biểu hiện bằng tiền của các loại

sản phẩm dở dang , các sản phẩm , phần việc của doanh nghiệp xây dựng nhng
cha hoàn thành hoặc đã hoàn thành nhng cha bàn giao cho chủ đầu t . Các chi
phí chờ phân bổ : là những chi phí bỏ ra một lần nhng phải phân bổ vào chi phí
sản xuất theo từng phần , vì các chi phí đó không chỉ liên quan đến sản xuất
hiện tại mà còn liên quan tới sản xuất của các kỳ sau .
- Vốn lu động trong khâu lu thông : là sự biểu hiện bằng tiền của các
thành phẩm chờ tiêu thụ , hàng hoá mua ngoài , vốn bằng tiền , vốn trong
thanh toán , các khoản vốn đầu t ngắn hạn , các khoản thế chấp , cợc , các
khoản tạm ứng ...loại vốn này dùng để dự trữ sản phẩm , bảo đảm cho tiêu thụ
thờng xuyên , đều đặn theo yêu cầu của khách hàng .
Cách phân loại này cho thấy vai trò và sự phân bổ của vốn lu động trong
từng khâu của quá trình sản xuất kinh doanh . Từ đó có biện pháp điều chỉnh
cơ cấu vốn lu động hợp lý sao cho có hiệu quả sử dụng cao nhất .
1.1.2.2. Phân loại theo hình thái biểu hiện
Theo cách này vốn lu động có thể chia làm hai loại
- Vốn vật t hàng hoá : là các khoản vốn lu động có hình thái biểu hiện
bằng hiện vật cụ thể nh nhiên , nguyên vật liệu , sản phẩm dở dang , bán thành
phẩm , thành phẩm .
- Vốn bằng tiền và các khoản phải thu gồm :
+ Vốn bằng tiền : tiền mặt tại quỹ , tiền gửi ngân hàng , tiền đang
chuyển .
Sinh viên : Dơng Thế Hùng Lớp Q10 K1
4
Luận văn tốt nghiệp Khoa QTKD
+ Các khoản phải thu : chủ yếu là các khoản phải thu của khách hàng thể
hiện số tiền mà khách hàng nợ doanh nghiệp phát sinh trong quá trình doanh
nghiệp bàn giao công trình , hạng mục công trình cho khách hàng nhng cha đ-
ợc thanh toán . Trong một số trờng hợp nó còn thể hiện là số tiền mà doanh
nghiệp ứng trớc cho từng ngời cung ứng vật t và các đối tợng khác hình thành
nên các khoản tạm ứng .

Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp xem xét , đánh giá mức tồn
kho dự trữ và khả năng thanh toán của doanh nghiệp .
1.1.2.3. Phân loại theo nguồn hình thành
Nếu xét theo nguồn hình thành vốn lu động có thể chia thành các nguồn
sau :
- Nguồn vốn điều lệ :( đối với doanh nghiệp Nhà nớc ) là số vốn trong
điều lệ quy định khi thành lập doanh nghiệp và phải đợc bổ sung khi đợc giao
nhiệm vụ bổ sung ( vốn tự có ) .Trong thực tế loại này chính là tiền ngân sách
Nhà nớc cấp hoặc coi nh nguồn ngân sách Nhà nớc nh : vốn viện trợ , tặng ,
biếu .
Với công ty cổ phần , công ty trách nhiệm hữu hạn thì đó là số vốn do tất
cả các thành viên công ty đóng góp và đợc ghi vào điều lệ .
- Nguồn vốn huy động : là số vốn doanh nghiệp huy động dới các hình
thức : phát hành trái phiếu , nhận góp vốn liên doanh , liên kết ,vay của các tổ
chức ,cá nhân trong và ngoài nớc và các hình thức khác theo quy định của
pháp luật. Nguồn vốn này dùng để phục vụ hoạt động kinh doanh ( đối với
doanh nghiệp Nhà nớc )
- Nguồn vốn tự bổ sung : là nguồn vốn doanh nghiệp trích từ lợi nhuận để
bổ sung vào vốn nhằm tăng quy mô sản suất .
Việc phân chia vốn lu động theo nguồn hình thành giúp cho doanh nghiệp
thấy đợc cơ cấu vốn tài trợ cho nhu cầu vốn lu động trong kinh doanh của
mình . Từ đó doanh nghiệp có khả năng lựa chọn những nguồn vốn kinh doanh
có hiệu quả và loại bỏ những nguồn không hiệu quả .
1.1.3. Nguồn hình thành vốn lu động của doanh nghiệp
Trong điều kiện hiện nay , vốn lu động của doanh nghiệp có thể đợc hình
thành từ nhiều nguồn khác nhau , mỗi nguồn đều có những u nhợc điểm nhất
định . Vì vậy , để lựa chọn hình thức huy động vốn tích cực , có hiệu quả đòi
hỏi doanh nghiệp phải có sự phân loại nguồn vốn . Căn cứ vào từng tiêu thức
nhất định mà nguồn vốn lu động của doanh nghiệp đợc chia thành các loại
khác nhau . Có ba cách phân loại chủ yếu sau :

1.1.3.1. Căn cứ vào quan hệ sở hữu về vốn
Theo cách này vốn lu động của doanh nghiệp có thể đợc huy động từ các
nguồn sau :
- Vốn chủ sở hữu : là số vốn lu động thuộc quyền sở hữu của doanh
nghiệp , doanh nghiệp có đầy đủ quyền chiếm hữu , sử dụng , chi phối và định
Sinh viên : Dơng Thế Hùng Lớp Q10 K1
5
Luận văn tốt nghiệp Khoa QTKD
đoạt . Tuỳ theo loại hình doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau
mà vốn chủ sở hữu có nội dung cụ thể riêng nh : vốn đầu t từ ngân sách nhà n-
ớc , vốn do chủ doanh nghiệp tự bỏ ra , vốn điều lệ , vốn tự bổ xung từ lợi
nhuận ...
- Các khoản nợ : là các khoản vốn lu động đợc hình thành từ các khoản
nợ phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh mà doanh nghiệp có trách
nhiệm phải thanh toán cho các tác nhân kinh tế nh : vốn vay các ngân hàng
hoặc các tổ chức tài chính , vốn vay thông qua phát hành trái phiếu , Các
khoản nợ khách hàng cha thanh toán doanh nghiệp chỉ có thể sử dụng trong
một thời gian nhất định .
Thông thờng , để đảm bảo vốn lu động cho quá trình sản xuất kinh
doanh , doanh nghiệp phải phối hợp cả hai nguồn vốn : nguồn vốn chủ sở hữu
và nợ phải trả . Sự kết hợp hai nguồn này phụ thuộc vào đặc điểm của ngành
mà doanh nghiệp đang hoạt động cũng nh quyết định của nhà quản trị trên cơ
sở xem xét tình hình chung của nền kinh tế và tình hình thực tế của doanh
nghiệp .
1.1.3.2. Căn cứ vào thời gian huy động và sử dụng vốn
Theo tiêu thức này ngời ta chia nguồn vốn lu động của doanh nghiệp ra
thành hai loại , đó là : nguồn vốn lu động thờng xuyên và nguồn vốn lu động
tạm thời . Khi đó , mối quan hệ giữa vốn lu động và nguồn hình thành vốn lu
động của doanh nghiệp đợc thể hiện nh sau :
VLĐ = Nguồn VLĐ thờng xuyên + Nguồn VLĐ tạm thời

- Nguồn vốn lu động thờng xuyên là nguồn vốn lu động có tính chất ổn
định và dài hạn mà doanh nghiệp có thể sử dụng bao gồm vốn chủ sở hữu và
các khoản vay dài hạn để tài trợ cho nhu cầu vốn lu động thờng xuyên , cần
thiết của doanh nghiệp . Để xác định nguồn vốn lu động thờng xuyên ta có
công thức sau :
Nguồn VLĐ thờng xuyên = Tổng VLĐ - Nợ ngắn hạn
= Nguồn vốn - TSCĐ &
thờng xuyên ĐTDH
Ta có thể xem xét nguồn vốn lu động thờng xuyên qua sơ đồ sau :
Tài sản lu động Nợ ngắn hạn
Nguồn VLĐ thờng Nợ trung và dài hạn Nguồn
xuyên vốn
thờng
Tài sản cố định Vốn chủ sở hữu xuyên
Sinh viên : Dơng Thế Hùng Lớp Q10 K1
6
Luận văn tốt nghiệp Khoa QTKD
- Nguồn vốn lu động tạm thời là nguồn vốn có tính chất ngắn mà doanh
nghiệp có thể sử dụng để đáp ứng nhu cầu có tính chất tạm thời phát sinh trong
quá trình sản xuất kinh doanh . Nguồn vốn này bao gồm các khoản vay ngắn
hạn và các khoản nợ ngắn hạn khác . Nh vậy , nguồn vốn lu động tạm thời đợc
xác định theo công thức :
Nguồn VLĐ = Vốn vay + Vốn chiếm dụng
tạm thời ngắn hạn hợp pháp
Việc phân loại vốn theo thời gian huy động và sử dụng vốn sẽ tạo điều
kiện thuận lợi cho các nhà quản lý trong việc xem xét , huy động các nguồn
vốn phù hợp với thời gian sử dụng là cơ sở để lập các kế hoạch tài chính hình
thành nên dự định về tổ chức nguồn vốn lu động của doanh nghiệp trong tơng
lai .
Mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn đợc thể hiện nh sau :


Nợ ngắn hạn Nguồn vốn tạm thời
Tài sản lu động Nợ dài hạn Nguồn vốn
Tài sản cố định Nguồn vốn chủ sở hữu thờng xuyên
1.1.3.3.Căn cứ vào phạm vi huy động
Nếu căn cứ vào phạm vi huy động, nguồn vốn lu động của doanh nghiệp
có thể đợc hình thành từ :
- Nguồn vốn bên trong doanh nghiệp : là nguồn vốn có thể huy động đợc
từ bản thân doanh nghiệp bao gồm : vốn từ lợi nhuận để lại trong quá trình sản
xuất , các khoản dự phòng dự trữ ... Sử dụng triệt để nguồn vốn bên trong tức
là doanh nghiệp đã phát huy đợc tính chủ động trong quản lý và sử dụng vốn l-
u động của mình .
- Nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp : là nguồn vốn mà doanh nghiệp có
thể huy động từ bên ngoài bao gồm : vốn liên doanh , vốn vay của các ngân
hàng hoặc các tổ chức tín dụng khác , vốn do doanh nghiệp chiếm dụng một
cách hợp pháp , phát hành trái phiếu ... Khi nguồn vốn bên trong đã sử dụng
hết mà vẫn không đủ đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
thì đây là nguồn vốn cần thiết vừa giúp doanh nghiệp có đủ vốn vừa giúp cho
doanh nghiệp có một cơ cấu vốn linh hoạt hơn , mặt khác có thể làm gia tăng
lợi nhuận vốn chủ sở hữu rất nhanh nếu mức doanh lợi tổng vốn đạt đợc cao
hơn chi phí sử dụng vốn.
Sinh viên : Dơng Thế Hùng Lớp Q10 K1
7
Luận văn tốt nghiệp Khoa QTKD
Cách phân loại này giúp cho các nhà quản lý tài chính có biện pháp thích
hợp để khai thác , sử dụng tối đa mọi nguồn vốn lu động hiện có của doanh
nghiệp .
1.1.4. Kết cấu vốn lu động và các nhân tố ảnh hởng
Từ các cách phân loại trên đây doanh nghiệp có thể xác định đợc kết cấu
vốn lu động của mình theo những tiêu thức khác nhau . Kết cấu vốn lu động

phản ánh thành phần và mối quan hệ tỷ lệ giữa các thành phần trong tổng số
vốn lu động của doanh nghiệp .
ở các doanh nghiệp khác nhau thì kết cấu vốn lu động cũng không giống
nhau . Việc phân tích kết cấu vốn lu động của doanh nghiệp theo các tiêu thức
phân loại khác nhau sẽ giúp doanh nghiệp hiểu rõ hơn những đặc điểm riêng
về số vốn lu động mà mình đang quản lý và sử dụng . Từ đó xác định đúng các
trọng điểm và biện pháp quản lý vốn lu động có hiệu quả hơn phù hợp với điều
kiện cụ thể của từng doanh nghiệp .
Các nhân tố ảnh hởng tới kết cấu vốn lu động của doanh nghiệp có nhiều
loại , có thể chia làm ba nhóm chính :
- Các nhân tố về mặt cung ứng vật t nh khoảng cách giữa doanh nghiệp
với nơi cung cấp ; khả năng cung ứng của thị trờng ; kỳ hạn giao hàng và khối
lợng vật t đợc cung cấp mỗi lần giao hàng ; chủng loại vật t đợc cung cấp
...đều ảnh hởng tới tỷ trọng vốn lu động bỏ vào khâu dự trữ .
- Các nhân tố về mặt sản xuất nh đặc điểm kỹ thuật , công nghệ sản xuất
của doanh nghiệp , mức độ phức tạp của sản phẩm chế tạo ; độ dài của chu kỳ
sản xuất ; trình độ tổ chức của quá trình sản xuất .
- Những nhân tố về mặt thanh toán : những doanh nghiệp sử dụng phơng
thức thanh toán hợp lý , giải quyết thanh toán kịp thời thì tỷ trọng vốn sẽ
không thay đổi . Đồng thời việc chấp hành kỷ luật thanh toán của khách hàng
cũng ảnh hởng đến kết cấu vốn lu động .
- Điều kiện tiêu thụ sản phẩm cũng có ảnh hởng nhất định đến kết cấu
vốn lu động . Quy mô sản phẩm tiêu thụ lớn hay nhỏ , khoảng cách giữa công
trình và doanh nghiệp dài hay ngắn đều ảnh hởng đến tỷ trọng vốn lu động
trong lu thông .
1.1.5. Nhu cầu vốn lu động và phơng pháp xác định nhu cầu vốn lu
động của doanh nghiệp
1.1.5.1. Nhu cầu vốn lu động của doanh nghiệp
Nhu cầu vốn lu động là nhu cầu thờng xuyên ở mức cần thiết , tối thiểu
nhất đảm bảo cho quá trình sản xuất của doanh nghiệp đợc tiến hành liên tục .

Vì vậy , xác định đúng đắn nhu cầu vốn lu động thờng xuyên cần thiết là một
nội dung quan trọng của hoạt động tài chính doanh nghiệp .
Xác định nhu cầu vốn lu động là cơ sở quan trọng để doanh nghiệp tổ
chức tốt nguồn vốn , đảm bảo nhu cầu vốn một cách kịp thời đầy đủ cho hoạt
động sản xuất kinh doanh . Nếu xác định nhu cầu vốn quá cao doanh nghiệp
Sinh viên : Dơng Thế Hùng Lớp Q10 K1
8
Luận văn tốt nghiệp Khoa QTKD
không khai thác đợc khả năng tiềm tàng của mình về vốn , không khuyến
khích doanh nghiệp tìm kiếm những biện pháp để cải tiến hoạt động kinh
doanh gây nên tình trạng d thừa ứ đọng về vốn , sử dụng lãng phí vật t dự trữ ,
thành phẩm tồn đọng trong kho phát sinh những chi phí không cần thiết , làm
tăng giá thành sản phẩm , giảm hiệu quả sử dụng vốn .
Ngợc lại , nếu doanh nghiệp xác định nhu cầu vốn lu động quá thấp sẽ
gây nên tình trạng thiếu vốn , gây căng thẳng về vốn , tốc độ sản xuất bị ngng
trệ do thiếu vật t , doanh nghiệp do thiếu vốn sẽ phải đi vay đột xuất với những
điều kiện nặng nề về lãi suất , do đó lợi nhuận của doanh nghiệp giảm và quan
trọng hơn thiếu vốn doanh nghiệp sẽ không thực hiện đợc những hợp đồng đã
ký kết , không có khả năng thanh toán , từ đó mất tín nhiệm trong quan hệ
mua bán , không giữ đợc khách hàng .
Nh vậy , xác định đúng đắn nhu cầu vốn lu động là căn cứ để kiểm tra
tình hình sử dụng vốn lu động của doanh nghiệp trong quá trình kinh doanh và
tạo cơ sở cho sự luân chuyển vốn lu động đợc thuận lợi .
1.1.5.2.Phơng pháp xác định nhu cầu vốn lu động của doanh nghiệp
Tuỳ theo điều kiện cụ thể của từng doanh nghiệp ngời ta có thể áp dụng
nhiều phơng pháp khác nhau để xác định nhu cầu về loại vốn này . Có hai ph-
ơng pháp chủ yếu : phơng pháp trực tiếp và phơng pháp gián tiếp .
*Phơng pháp trực tiếp xác định nhu cầu vốn lu động của doanh nghiệp
Nội dung cơ bản của phơng pháp này là căn cứ vào các yếu tố ảnh hởng
trực tiếp đến lợng vốn doanh nghiệp phải ứng ra để xác định nhu cầu vốn lu

động thờng xuyên . Việc xác định nhu cầu vốn lu động theo phơng pháp này
có thể xác định theo phơng pháp sau :
Nhu cầu = Mức dự trữ + Khoảng phải thu - Khoản phải trả
Vốn lu động hàng tồn kho từ khách hàng ngời cung cấp
Trong đó :
- Mức dự trữ hàng tồn kho : là mức dự trữ những tài sản của doanh nghiệp
để phục vụ cho sản xuất hoặc bán ra sau này . Thờng thì mức tồn kho dự trữ
của doanh nghiệp tồn tại dới ba dạng : nguyên vật liệu , nhiên liệu dự trữ sản
xuất , các sản phẩm dở dang , các bán thành phẩm và các sản phẩm chờ tiêu
thụ .
- Khoản phải thu từ khách hàng : là khoản đơn vị phải thu của ngời mua
sản phẩm , khoản lao vụ và dịch vụ của ngời giao thầu , xây dựng cơ bản về
các khối lợng công tác xây dựng cơ bản đơn vị đã hoàn thành bàn giao cha đợc
trả tiền .
- Khoản phải trả ngời cung cấp : là những khoản phát sinh trong quá trình
thanh toán có tính chất tạm thời mà doanh nghiệp cha thanh toán cho các bên
do cha đến hạn thanh toán hoặc trong thời hạn thanh toán theo hợp đồng ký
kết .
* Phơng pháp gián tiếp xác định nhu cầu vốn lu động của doanh nghiệp
Sinh viên : Dơng Thế Hùng Lớp Q10 K1
9
Luận văn tốt nghiệp Khoa QTKD
Quan điểm của phơng pháp này là việc xác định nhu cầu vốn lu động đi
từ tổng thể đến chi tiết . Theo phơng pháp này nhu cầu vốn lu động đợc xác
định bằng cách dựa vào kết quả thống kê vốn lu động kỳ báo cáo và nhiệm vụ
sản xuất kinh doanh kỳ kế hoạch để xác định nhu cầu vốn lu động của kỳ kế
hoạch theo công thức :
M 1
V nc = VLĐ 0 x x ( 1 + t %)
M 0

Trong đó : V nc : Nhu cầu vốn lu động kỳ kế hoạch
M 1,M 0:Tổng mức luân chuyển vốn lu động kỳ kế hoạch,báo cáo
VLĐ 0 : Vốn lu động bình quân kỳ báo cáo
T % : tỷ lệ tăng hoặc giảm số ngày luân chuyển vốn lu động
kỳ kế hoạch so với kỳ báo cáo
1.2. Hiệu quả sử dụng vốn lu động và sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn lu động trong doanh nghiệp
1.2.1. Hiệu quả sử dụng vốn lu động
Trên thực tế có rất nhiều quan điểm khác nhau về hiệu quả sử dụng vốn lu
động do đợc nhìn từ nhiều góc độ khác nhau . ở đây có thể đa ra một số quan
điểm :
* Theo quan điểm của các nhà đầu t
- Đối với các nhà đầu t trực tiếp , hiệu quả sử dụng vốn là tỷ suất sinh lời
trên một đồng vốn chủ sở hữu và sự tăng gía trị của doanh nghiệp mà họ đầu t-
.
- Với các nhà đầu t gián tiếp , ngoài tỷ suất lợi tức vốn vay họ còn quan
tâm tới sự bảo toàn giá trị thực tế của đồng vốn cho vay qua thời gian . Tức là
họ quan tâm tới yếu tố thời gian của đồng vốn .
- Còn Nhà Nớc , với t cách chủ sở hữu về cơ sở hạ tầng , đất đai , tài
nguyên , môi trờng ... thì hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp đợc xác định
thông qua tỷ trọng thu nhập mới sáng tạo ra , tỷ trọng các khoản phải thu về
ngân sách , khả năng tạo công ăn việc làm ... so với số vốn doanh nghiệp đầu
t sản suất .
* Quan điểm dựa trên điểm hoà vốn trong kinh doanh
- Theo quan diểm này thì hiệu quả sử dụng vốn lu động phải là hiệu quả
thực sự hữu ích đợc xác định khi thu nhập đủ bù đắp chi phí bỏ ra , phần vợt
trên điểm hoà vốn mới là thu nhập để làm cơ sở xác định hiệu quả sử dụng vốn
.
* Quan điểm dựa trên lợi nhuận kinh tế
- Quan điểm này cho rằng việc sử dụng vốn có hiệu quả cũng đồng nghĩa

với việc kinh doanh có lãi và hiệu quả sử dụng vốn đợc xác định qua công thức
:
Lợi nhuận = DTT - GVHB - CPBH - CPQLDN
Sinh viên : Dơng Thế Hùng Lớp Q10 K1
10
Luận văn tốt nghiệp Khoa QTKD
Dù đứng trên quan điểm nào , xét về bản chất thì hiệu quả sử dụng vốn lu
động là một trong những chỉ têu biểu hiện hiệu quả kinh doanh , là một phạm
trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn nhân lực , vật chất , tài lực của
doanh nghiệp để đạt đựơc kết quả cao nhất trong qúa trình sản xuất kinh doanh
với chi phí bỏ ra là thấp nhất .
1.2.2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động của
doanh nghiệp trong cơ chế thị trờng
Trong nền kinh tế thị trờng , việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động
hay nói cách khác là việc không ngừng tối đa hoá lợi nhuận trên một số vốn
nhất định là vấn đề hết sức quan trọng đối với tất cả các doanh nghiệp sản xuất
hàng hoá , dịch vụ thuộc mọi thành phần kinh tế .
Việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động với các doanh nghiệp hiện
nay đang là một yêu cầu khách quan và hết sức cần thiết .
- Xuất phát từ mục đích kinh doanh của doanh nghiệp : bất kỳ doanh
nghiệp nào khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh cũng hớng tới mục
tiêu lợi nhuận . Lợi nhuận là chỉ tiêu chất lợng tổng hợp liên quan tới tất cả các
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp , đó là nguồn tích luỹ cơ bản
để tái đầu t , tái sản xuất mở rộng . Trong điều kiện hiện nay , doanh nghiệp có
thể tồn tại và phát triển đợc hay không thì điều kiện quyết định là doanh
nghiệp có tạo đợc lợi nhuận hay không . Vì vậy , lợi nhuận đợc coi là một
trong những đòn bẩy quan trọng , là chỉ tiêu cơ bản để đánh giá hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp . Do đó , trong qúa trình sản xuất , việc sử
dụng vốn lu động nh thế nào để thu lợi nhuận cao là mục tiêu phấn đấu lâu dài
của các doanh nghiệp .

- Xuất phát từ vị trí , vai trò của vốn trong quá trình sản suất kinh doanh :
Với bất kỳ doanh nghiệp nào để tiến hành sản xuất kinh doanh cũng đều phải
có vốn . Vốn là điều kiện quyết định và ảnh hởng đến toàn bộ hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp . Với vai trò quan trọng đó đòi hỏi doanh
nghiệp phải luôn quan tâm đến việc nâng cao hiệu quả sử dụng và quản lý vốn
lu động .
- Bên cạnh đó việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động sẽ cải thiện đ-
ợc khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trờng . Đứng trớc những đòi
hỏi ngày càng khắt khe của ngời tiêu dùng , sản phẩm hàng hoá phải luôn đa
dạng về chủng loại , chất lợng không ngừng đợc nâng cao , có nh vậy doanh
nghiệp sản xuất đó mới tồn tại và làm ăn có hiệu quả . Để thực hiện điều này ,
các doanh nghiệp phải huy động hết các nguồn lực của mình và khai thác
chúng một cách có hiệu quả . Từ đó doanh nghiệp mới có khả năng tái đầu t ,
cải thiện máy móc , tăng năng suất lao động , nâng cao chất lợng , hạ giá
thành sản phẩm .
- Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động giúp doanh nghiệp có khả năng
mở rộng quy mô , lĩnh vực kinh doanh , tạo ra hiệu quả kinh tế , tạo thêm công
Sinh viên : Dơng Thế Hùng Lớp Q10 K1
11
Luận văn tốt nghiệp Khoa QTKD
ăn việc làm cho ngời lao động . Qua đó tạo sự phát triển cho doanh nghiệp và
nghành liên quan , đồng thời nâng cao nghĩa vụ đóng góp cho ngân sách nhà
nớc .
- Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động còn làm tăng khả năng an toàn
tài chính cho doanh nghiệp . khi các khoản tiền mặt , dự trữ , phải thu , phải trả
của doanh nghiệp đợc quản lý và sử dụng tốt sẽ nâng cao khả năng thanh toán
cho doanh nghiệp giúp doanh nghiệp dễ dàng huy động vốn và tạo điều kiện
để doanh nghiệp có đủ tiềm lực để vợt qua những khó khăn , thử thách trong
kinh doanh .
Tóm lại , việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động của doanh nghiệp

vô cùng quan trọng , nó không chỉ đem lại lợi ích cho doanh nghiệp mà còn
đem lại lợi ích cho toàn xã hội
1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lu động
Hiệu quả sử dụng vốn lu động là mối quan hệ giữa kết quả đạt đợc trong
quá trình khai thác sử dụng vốn lu động vào sản suất kinh doanh với số vốn lu
động đòi sử dụng để đạt đợc kết quả đó .
Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lu động trong các doanh nghiệp , ngời
ta thờng sử dụng các chỉ tiêu sau :
* Tốc độ luân chuyển vốn lu động
Tốc độ luân chuyển VLĐ đợc thể hiện thông qua hai chỉ tiêu sau :
- Số vòng quay vốn lu động : chỉ tiêu này cho biết trong một thời kỳ nhất
định vốn lu động luân chuyển đợc bao nhiêu lần ( hay số vòng quay của vốn lu
động là bao nhiêu ) . Công thức tính nh sau :
M
L =
VLĐ
Trong đó : L : Số lần luân chuyển vốn lu động
M : Tổng mức luân chuyển trong kỳ
VLĐ : Vốn lu động bình quân trong kỳ
- Kỳ luân chuyển vốn lu động : chỉ tiêu này cho biết thời gian cần thiết
hoàn thành một vòng luân chuyển vốn lu động . Công thức tính nh sau :
360
K =
L
Trong đó : K : Kỳ luân chuyển vốn lu động
L : Số vòng quay vốn lu động trong kỳ
* Mức tiết kiệm vốn lu động : Chỉ tiêu này phản ánh số vốn lu động tiết
kiệm đợc so tăng tốc độ luân chuyển vốn nên doanh nghiệp có thể tăng thên
tổng mức luân chuyển vốn mà không cần tăng thêm hoặc tăng thêm không
đáng kể về quy mô vốn lu động . Công thức tính nh sau :

M 1 M 1
Sinh viên : Dơng Thế Hùng Lớp Q10 K1
12
Luận văn tốt nghiệp Khoa QTKD
V TK = -
L 1 L 0
Trong đó : V TK : Mức tiết kiệm vốn lu động
M 1 : Tổng mức luân chuyển vốn lu động kỳ kế hoạch
L 1 , L 0 : Số lần luân chuyển vốn lu động kỳ kế hoạch và
kỳ nghiên cứu
* Hàm lợng vốn lu động : là số vốn lu động cần thiết để đạt đợc một đồng
doanh thu . chỉ tiêu này càng nhỏ thì hiệu quả sử dụng vốn lu động càng cao
và ngợc lại . Công thức tính nh sau
VLĐ
Hàm lợng VLĐ =
Doanh thu thuần
* Tỷ suất lợi nhuận vốn lu động : Chỉ tiêu này phản ánh 1 đồng vốn lu
động có thì tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trớc thuế
Lợi nhuận trớc thuế trong kỳ
Tỷ suất lợi nhuận = x 100 %
Vốn lu động VLĐ
Ngoài ra để đánh giá hiệu quả sử dụng từng loại vốn còn có thể sử dụng
các chỉ tiêu sau :
Số vòng quay Giá vốn hàng bán
Hàng tồn kho =
Hàng tồn kho bình quân
Hệ số này phản ánh số lần xuất nhập kho trong kỳ của doanh nghiệp
Số ngày 1 vòng quay Số ngày trong kỳ
hàng tồn kho =
Số vòng quay hàng tồn kho

Hệ số này phản ánh thời gian cần thiết để vốn vật t hàng hóa thực hiện đ-
ợc một vòng quay
Số vòng quay Doanh thu tiêu thụ có thuế
Các khoản phải thu =
Số d bình quân các khoản phải thu

Hệ số này phản ánh tốc độ thu hồi các khoản công nợ của doanh nghiệp
trong kỳ nhanh hay chậm
Kỳ thu tiền Số d bình quân các khoản phải thu trong kỳ *360
trung bình =
Sinh viên : Dơng Thế Hùng Lớp Q10 K1
13
Luận văn tốt nghiệp Khoa QTKD
Doanh thu tiêu thụ có thuế
Hệ số này phản ánh khả năng thu hồi vốn trong thanh toán của doanh
nghiệp .Chỉ tiêu này còn phụ thuộc vào chính sách tín dụng về hàng hoá của
doanh nghiệp .
1.3. Các nhân tố ảnh hởng và một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn lu động tại doanh nghiệp
1.3.1. Các nhân tố ảnh hởng đến hiệu quả sử dụng vốn lu động của
doanh nghiệp
Trong quá trình sản xuất kinh doanh , vốn lu động của doanh nghiệp vận
động liên tục từ hình thái này sang hình thái khác , tại mỗi thời điểm nó tồn tại
dới nhiều hình thức khác nhau . Trong quá trình vận động đó vốn lu động chịu
ảnh hởng của rất nhiều nhân tố . Chính vì vậy , trong hoạt động kinh doanh
của mình , để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn các doanh nghiệp phải đi sâu
phân tích các nhân tố ảnh hởng để từ đó đề ra đợc những biện pháp hợp lý
nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng vốn cũng nh hiệu quả sản xuất kinh
doanh của mình . Xét một cách tổng quát , có một số nhân tố ảnh hởng đến
hiệu quả sử dụng vốn lu động trong doanh nghiệp nh sau :

1.3.1.1. các nhân tố chủ quan
Các nhân tố chủ quan là những nhân tố chủ yêú quyết định đến hiệu quả
sử dụng vốn của doanh nghiệp gồm có
* Cơ cấu vốn của doanh nghiệp
Việc xác định cơ cấu vốn càng hợp lý bao nhiêu thì hiệu quả sử dụng vốn
của doanh nghiệp càng đợc tối u hoá bấy nhiêu . Nếu bố trí cơ cấu vốn không
hợp lý , làm mất cân đối giữa vốn lu động và vốn cố định dẫn đến làm thiếu
hoặc thừa một loại vốn nào đó sẽ làm giảm hiệu quả sử dụng vốn
* Nhu cầu vốn lu động của doanh nghiệp
Việc xác định nhu cầu vốn lu động của doanh nghiệp thiếu chính xác dẫn
đến thừa hoặc thiếu vốn đều ảnh hởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp . Nếu thiếu vốn sẽ gây gián đoạn quá trình sản xuất kinh doanh ,
làm xuất hiện tình trạng công nhân viên không phải làm việc mà vẫn đợc hởng
lơng theo quy định , còn nếu thừa vốn sẽ gây lãng phí , làm tăng chi phí kinh
doanh .
Nh vậy thừa hoặc thiếu vốn đều làm giảm hiệu quả sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp
* Việc sử dụng vốn
Do việc sử dụng lãng phí , nhất là vốn lu động trong quá trình sản xuất
kinh doanh nh : mua sắm vật t không đúng chất lợng kỹ thuật , bị hao hụt
nhiều trong quá trình mua sắm cũng nh trong quá trình sản xuất , không tận
dụng đợc các phế phẩm , phế liệu loại ra . Điều này gây ảnh hởng đến hiệu quả
sử dụng vốn lu động trong doanh nghiệp
* Trình độ các nhà quản lý của doanh nghiệp
Sinh viên : Dơng Thế Hùng Lớp Q10 K1
14
Luận văn tốt nghiệp Khoa QTKD
Cán bộ quản lý luôn phải đợc nâng cao nghiệp vụ chuyên môn , t cách
đạo đức nghề nghiệp . Phải kiểm tra các số liệu kế toán một cách thận trọng tr-
ớc khi ra quyết định cho các hoạt động sản xuất kinh doanh . Ngoài ra , trong

quá trình sản xuất kinh doanh mọi nguồn thu , chi của doanh nghiệp phải rõ
ràng , tiết kiệm , đúng lúc , đúng chỗ ... có nh vậy mới nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn của doanh nghiệp
* Mối quan hệ của doanh nghiệp
Mối quan hệ của doanh nghiệp thể hiện ở hai phơng diện , đó là mối quan
hệ giữa doanh nghiệp với khách hàng và giữa doanh nghiệp với nhà cung cấp .
Mối quan hệ của doanh nghiệp rất quan trọng vì nó ảnh hởng tới nhịp độ sản
xuất và khả năng tiêu thụ sản phẩm ... qua đó ảnh hởng tới lợi nhuận của
doanh nghiệp . Nếu doanh nghiệp có mối quan hệ tốt với khách hàng thì sản
phẩm tiêu thụ nhanh và dễ dàng hơn . Mặt khác quan hệ giữa doanh nghiệp và
nhà cung cấp tốt thì nguyên vật liệu phục vụ cho qúa trình sản xuất sẽ đợc
cung ứng kịp thời , đẩy nhanh tiến độ sản xuất của doanh nghiệp , tránh đợc
tình trạng ngừng hoạt động do thiếu nguyên nhiên vật liệu , làm giảm những
chi phí không cần thiết
1.3.1.2. các nhân tố khách quan
Ngoài những nhân tố chủ quan trên , việc quản lý và sử dụng vốn lu động
của doanh nghiệp còn chịu nhiều ảnh hởng của một số nhân tố khách quan
* Cơ chế và các chính sách của nhà nớc
Trong nền kinh tế thị trờng nớc ta hiện nay , các doanh nghiệp đợc từ do
lựa chọn ngành nghề kinh doanh theo quy định của pháp luật . Tuy nhiên , các
doanh nghiệp vẫn phải chịu sự quản lý vĩ mô của nhà nớc thông qua hàng loạt
các chính sách , bộ luật của nhà nớc đợc ban hành . Nhà nớc tạo môi trờng
hành lang pháp lý thuận lợi cho các doanh nghiệp hoạt động theo định hớng
của đảng và nhà nớc đã đề ra . Chính vì thế , một sự thay đổi trong cơ chế quản
lý và chính sách của nhà nớc đều có ảnh hởng không nhỏ tới hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp . Một số chính sách nh chính sách trích lập
quỹ dự phòng tạo điều kiện cho doanh nghiệp có nguồn bù đắp rủi ro , các văn
bản về nghĩa vụ nộp thuế và chính sách hoàn thuế đối với doanh nghiệp sẽ ảnh
hởng tới hiệu quả sử dụng vốn lu động của doanh nghiệp . Nếu nhà nớc tạo
đựơc môi trờng kinh doanh lành mạnh , một hệ thống chính sách hợp lý , các

văn bản pháp luật đồng bộ và ổn định sẽ có tác dụng làm đòn bẩy kinh tế đối
với các doanh nghiệp giúp cho các doanh nghiệp đứng vững trên thị trờng và
đồng vốn sinh lợi tối đa
* ảnh hởng của lạm phát
Trong nền kinh tế thị trờng , do tác động của lạm phát , sức mua của đồng
tiền bị giảm sút dẫn đến sự tăng giá của các loại hàng hoá , vật t ... từ đó làm
ảnh hởng đến hiệu quả sử dụng vốn lu động của doanh nghiệp .Trong điều
Sinh viên : Dơng Thế Hùng Lớp Q10 K1
15
Luận văn tốt nghiệp Khoa QTKD
kiện này , doanh nghiệp cần có sự điều chỉnh kịp thời , hợp lý nhằm bảo toàn
vốn kinh doanh
* Sự cạnh tranh của các doanh nghiệp và xu hớng phát triển của ngành
Kinh doanh theo cơ chế thị trờng , luôn tồn tại nhiều thành phần kinh tế
tham gia , các doanh nghiệp luôn phải cạnh tranh quyết liệt để tồn tại , thị tr-
ờng tiêu thụ không ổn định , sức mua của đồng tiền lại có hạn , rủi ro ngày
càng tăng và luôn rình rập doanh nghiệp dễ dẫ đến những rủi ro bất thờng
trong kinh doanh . Điều này cũng ảnh hởng đến hiệu quả sử dụng vốn của
doanh nghiệp
* Các rủi ro bất khả kháng
Doanh nghiệp còn gặp những rủi ro do thiên tai gây ra nh hoả hoạn , lũ
lụt ... mà doanh nghiệp không lờng trớc đợc gây ảnh hởng tới kết quả kinh
doanh và hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp
Trên đây là những nguyên nhân chủ yếu ảnh hởng đến hiệu quả sử dụng
vốn lu động . Để hạn chế những thiệt hại do những nguyên nhân trên gây ra ,
từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động , đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải
xem xét , nghiên cứu một cách thận trọng từng nguyên nhân để đa ra các giải
pháp cụ thể và kịp thời
1.3.2. Một số biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn lu động của doanh nghiệp trong cơ chế thị trờng

Có rất nhiều biện pháp để quản lý và sử dụng hiệu quả vốn lu động của
doanh nghiệp . Tuy nhiên , do đặc điểm khác nhau của mỗi doanh nghiệp , cần
căn cứ vào phơng hớng và biện pháp chung để từ đó tìm ra cho mình một số
biện pháp cụ thể và hiệu quả . Sau đây là một số biện pháp chủ yếu mà doanh
nghiệp cần áp dụng
* Xác định chính xác nhu cầu vốn lu động thờng xuyên cần thiết ở từng
khâu luân chuyển
Doanh nghiệp phải xác định nhu cầu vốn lu động cho quá trình sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp vì việc xác định chính xác nhu cầu vốn lu động
sẽ tạo điều kiện để doanh nghiệp tổ chức huy động các nguồn vốn cả bên trong
và bên ngoài doanh nghiệp với một cơ cấu vốn hợp lý đem lại lợi ích cao nhất
cho doanh nghiệp . Nếu không xác định nhu cầu vốn cho quá trình sản xuất
kinh doanh sẽ gây tình trạng bất hợp lý trong qúa trình sử dụng vốn . Thừa vốn
sẽ làm tăng chi phí sử dụng vốn , nhất là với vốn đi vay , làm cho đồng vốn
kinh doanh của doanh nghiệp bị ứ đọng trong các khâu của sản xuất kinh
doanh . Thiếu vốn sẽ làm gián đoạn qúa trình sản xuất , gây tình trạng d thừa
năng lực sản xuất một cách đáng tiếc . Tất cả đều ảnh hởng tới công tác tiêu
thụ sản phẩm , đến vòng quay của đồng vốn tức là làm giảm hiệu quả sử dụng
vốn của doanh nghiệp
* Thờng xuyên phân tích tình hình vốn lu động của doanh nghiệp
Sinh viên : Dơng Thế Hùng Lớp Q10 K1
16
Luận văn tốt nghiệp Khoa QTKD
Vốn lu động với ba bộ phận chủ yếu là vốn bằng tiền , các khoản phải thu
và vốn hàng hoá tồn kho có đặc trng cơ bản là dịch chuyển toàn bộ giá trị vào
sản phẩm sản xuất ra , hoàn thành một vòng tuần hoàn sau mỗi chu kỳ sản
xuất kinh doanh . Nguyên nhân chủ yếu là giảm hiệu quả sử dụng vốn lu
động , là sự giảm sút tốc độ luân chuyển vốn lu động do vốn bị ứ đọng trong
các khâu của quá trình sản xuất . Cụ thể là vốn bằng tiền bị ứ đọng vì không
xác định đợc chính xác mức tồn quỹ tối u , thừa hoặc thiếu vốn bằng tiền đều

ảnh hởng trực tiếp đến khả năng tận dụng thời cơ kinh doanh của doanh
nghiệp . Với các khoản phải thu , thờng xuyên xảy ra tình trạng để cho khách
hàng chiếm dụng quá nhiều . Doanh nghiệp chỉ có vốn trên danh nghĩa nhng
không có khả năng sử dụng , vì thế phải đi vay hoặc chiếm dụng vốn của các
chủ thể khác để tiến hành kinh doanh . Vấn đề này sẽ ảnh hởng nghiêm trọng
đến tình hình tài chính của doanh nghiệp , đa doanh nghiệp vào thế bị động về
tài chính , hoạt động kinh doanh sẽ không đợc ổn định tất yếu ảnh hởng lớn
đến hiệu quả sử dụng vốn lu động của doanh nghiệp .
Với khoản vốn hàng tồn kho , doanh nghiệp không xác định đợc lợng dự
trữ thích hợp cho đầu t vào và đầu t ra của quá trình sản xuất . Làm cho lợng
dự trữ vốn thừa hoặc thiếu gây tình trạng gián đoạn hoạt động sản xuất vốn
kinh doanh và làm cho vốn lu động không đợc tuần hoàn thờng xuyên .
Để giải quyết đợc những khó khăn trên , tuỳ vào tình hình cụ thể mỗi
doanh nghiệp sẽ có những biện pháp khắc phục khác nhau những về cơ bản
các doanh nghiệp thờng sử dụng những biện pháp khác nhau :
+ Doanh nghiệp phải căn cứ vào tình hình hoạt động của mình để xác
định đợc mức tồn quỹ tối u đi đôi với việc dự toán và quản lý các nguồn nhập
và xuất quỹ . Thực hiện đợc điều này giúp doanh nghiệp chủ động trong thanh
toán , trong kinh doanh khi xuất hiện nhu cầu sử dụng vốn bằng tiền
+ Không ngừng đẩy mạnh công tác thu hồi công nợ . Để làm đợc điều
này doanh nghiệp phải lựa chọn khách hàng có uy tín , có độ tin cậy cao để
cung cấp tín dụng , không cung cấp một cách bừa bãi , khó quản lý công nợ
.Đồng thời , khi hạn thanh toán đã gần kề , doanh nghiệp phải thông báo cho
khách hàng để việc thanh toán diễn ra đúng thời hạn .
+ Xác định mức tồn kho dự trữ tối u để phục vụ có hiệu quả nhất cho hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp . Yêu cầu ở đây là phải đảm bảo l-
ợng vật t , hàng hoá dự trữ cho quá trình sản xuất đựơc liên tục , nhịp nhàng ,
đồng thời giảm đợc chi phí cũng nh lợng vốn xuốn tới mức thấp nhất trong dự
trữ mà vẫn đạt đợc hiệu quả là cao nhất
* Lựa chọn dự án đầu t có hiệu quả

Doanh nghiệp phải lựa chọn phơng án đầu t có hiệu quả , phơng án sản
xuất kinh doanh phù hợp với năng lực sản xuất và quy mô của doanh nghiệp .
Biện pháp này đặt ra một yêu cầu đối với doanh nghiệp , đó là các dự án đầu t ,
các phơng án sản xuất kinh doanh cần phải đợc doanh nghiệp đánh giá nghiêm
Sinh viên : Dơng Thế Hùng Lớp Q10 K1
17
Luận văn tốt nghiệp Khoa QTKD
túc về nhu cầu vốn đầu t , về nhu cầu sử dụng lao động , nhu cầu cung ứng
nguyên vật liệu ... phải đánh giá các dự án , các phơng án đó trên khả năng di
động các nguồn vốn của doanh nghiệp để đáp ứng kịp thời các yêu cầu của dự
án . Thực tế đã chứng minh dự án đầu t sẽ mang lại hiệu quả cao nhng không
phải doanh nghiệp nào đầu t cũng có khả năng thu lợi nh nhau mà điều đó còn
phụ thuộc nhiều vào khả năng tài chính , công nghệ kỹ thuật và quan trọng
nhất là khả năng sử dụng nguồn vốn của mỗi doanh nghiệp . Vì vậy , các
doanh nghiệp phải lựa chọn phơng án nào phù hợp nhất với khả năng của mình
, tránh tình trạng đầu t vào những dự án mà doanh nghiệp không đủ khả năng
tạo ra lợi nhuận .
* Lựa chọn hình thức khai thác huy động vốn lu động
Đánh giá , lựa chọn các hình thức huy động vốn tích cực , tổ chức khai
thác triệt để có hiệu quả nguồn vốn bên trong của doanh nghiệp vừa đáp ứng
kịp thời vốn lu động cho nhu cầu sản xuất kinh doanh một cách chủ động , vừa
giảm đợc chi phí huy động vốn của doanh nghiệp . Tránh tình trạng vốn bị ứ
đọng dới dạng tài sản không cần sử dụng , vật t , hàng hoá kém phẩm chất
chiếm tỷ trọng lớn trong khi doanh nghiệp vẫn phải vay vốn với lãi suất cao để
duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh làm tăng chi phí và giảm hiệu quả sử
dụng vốn lu động của doanh nghiệp . Tuy nhiên không phải lúc nào sử dụng
vốn vay cũng là hợp lý . Trong những phơng án đầu t với hiệu quả vốn đầu t
cao thì việc sử dụng vốn vay là rất thích hợp . Vì vậy , việc lựa chọn các hình
thức huy động vốn trong từng hoàn cảnh cụ thể là rất cần thiết cho các doanh
nghiệp muốn nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động của mình .

* Làm tốt công tác thanh toán nợ
Cùng với việc tăng khối lợng sản phẩm tiêu thụ doanh nghiệp cần phải
chủ động trong công tác thanh toán tiền hàng , hạn chế vốn bị chiếm dụng do
bán hàng không thu đợc tiền về ngay , hạn chế tình trạng phát sinh nhu cầu
vốn không tái sản xuất dẫn đến doanh nghiệp phải đi vay ngoài kế hoạch với
lãi xuất cao làm tăng thêm chi phí sử dụng vốn mà lẽ ra không đáng có . Đồng
thời khi vốn bị chiếm dụng còn dẫn đến rủi ro thành nợ khó đòi , làm thất
thoát vốn của doanh nghiệp . Trong môi trờng cạnh tranh phức tạp , doanh
nghiệp khó có thể tránh đợc những rủi ro xảy ra. Vì vậy, doanh nghiệp phải
chủ động phòng ngừa bằng cách lập quỹ dự phòng tài chính , mua bảo hiểm để
có nguồn bù đắp khi vốn bị thiếu hụt
* Thực hiện các biện pháp phòng ngừa rủi ro
Khi doanh nghiệp di vay vốn mà bị chiếm dụng vốn thành nợ khó đòi thì
sẽ làm tăng rủi ro tài chính cho công ty , Vì vậy để chủ động phòng ngừa
doanh nghiệp cần tiến hành lập quỹ dự phòng tài chính , mua bảo hiểm để có
nguồn bù đắp khi vốn bị thiếu hụt
* Tăng cờng phát huy vai trò của tài chính trong việc quản lý và sử dụng
vốn lu động
Sinh viên : Dơng Thế Hùng Lớp Q10 K1
18
Luận văn tốt nghiệp Khoa QTKD
Thực hiện biện pháp này đòi hỏi phải tăng cờng kiểm tra tài chính đối với
việc kiểm tra tiền vốn trong tất cả các khâu của quá trình dự trữ từ khâu dự
trữ , sản xuất đến lu thông hàng hoá
Bên cạnh đó doanh nghiệp cần có những biện pháp đẩy nhanh tốc độ luân
chuyển vốn lu động , kiểm tra kịp thời và có những biện pháp khắc phục
những sai sót , yếu kém trong công tác quản lý vốn lu động
Trên đây là những biện pháp cơ bản nhằm không ngừng nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn lu động của doanh nghiệp . Tuỳ theo điều kiện , tình hình
thực tế của từng doanh nghiệp mà xác định đâu là biện pháp trọng yếu , cần

phải quan tâm . Tuy nhiên , không nên coi nhẹ các giải pháp nào mà phải thực
hiện đồng bộ trong mối liên hệ chặt chẽ với nhau thì mới đem lại hiệu quả sử
dụng vốn cao nhất .
chơng II

Thực trạng quản lý và sử dụng vốn lu động
tại công ty cổ phần xây dựng số 2
2.1. Khái quát chung về công ty xây dựng cổ phần số 2
2.1.1 . Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Tên công ty : Công ty cổ phần xây dựng số 2
Địa chỉ : Số 31 - Dịch vọng - Cầu giấy - Hà Nội
Điện thoại : 04.8330680
Fax : 04.8330660
Công ty cổ phần xây dựng số 2 trực thuộc Tổng công ty xây dựng Hà Nội
, là một doanh nghiệp Nhà nớc hạch toán độc lập có t cách pháp nhân đầy đủ .
Công ty cổ phần xây dựng số 2 chính thức đợc thành lập theo quyết định số :
1629/TCCB ngày 31/12/1983 với tên gọi ban đầu là : công ty xây dựng số 2.
khi mới thành lập công ty có vốn pháp định là 1.256.000.000đ , vốn lu động :
Sinh viên : Dơng Thế Hùng Lớp Q10 K1
19
Luận văn tốt nghiệp Khoa QTKD
523.300.000đ ( vốn ngân sách cấp :1.021.500.000đ ; vốn tự có :
234.500.000đ ). Khi thành lập công ty có đội ngũ CBCNV là 1200 ngời trong
đó lực lợng kỹ s là 75 ngời , công nhân kỹ thuật từ bậc 4 trở lên là 546 ngời .
Công ty đã thi công nhiều công trình dân dụng và công nghiệp có số vốn
đầu t trong nớc và nớc ngoài . Với t cách là nhà thầu chính hoặc nhà thầu từng
hạng mục công trình , với đội ngũ kiến trúc s, công nhân kỹ thuật lành nghề ,
thiết bị máy móc hiện đại công ty luôn hoàn thành công việc với tiến độ và
chất lợng cao . Công ty đã đợc bộ xây dựng xếp hạng loại II ( Theo quyết
định : 975/BXD-TCLĐ ngày 09/01/1996 )

Công ty xây dựng số 2 có 6 xí nghiệp , hai chi nhánh đại diện và 12 đội
trực thuộccông ty nằm rải rác ở tất cả các địa bàn nh : Hà Nội ,Hải Dơng
( thành lập theo quyết định số 397/QĐ - TCT ngày 15/03/2002 - Tổng công ty
xây dựng Hà Nội ), Sơn La ( thành lập theo quyết định số 441/QĐ - TCT ngày
13/4/1999 - Tổng công ty xây dựng Hà Nội ) , Thái Nguyên , Nam Định ...
Với bề dày kinh nghiệm Công ty đã tạo cho mình một uy tín lớn lao .
những công trình đã đợc nhà nớc công nhận công trình đạt chất lợng cao nh :
Đại học quốc gia Hà Nội , đại học khoa học xã hội và nhân văn , Khách sạn
Tây Hồ , Nhà 9 tầng Bắc Linh Đàm ... và rất nhiều các công trình khác . Từ
tháng 4/1984 đến tháng 6/1992 , công ty đã đợc Tổng công ty xây dựng Hà
Nội giao cho nhiệm vụ xây dựng các cụm công trình có sản lợng cao nh : Tr-
ờng đại học s phạm I Hà Nội , nhà máy chỉnh hình Ba Vì , Nhà máy in ngân
hàng K48 . Kết quả công trình đều đạt đúng tiến độ thi công và có chất lợng
cao . có công trình đã đợc Bộ xây dựng công nhận chất lợng cao nh nhà B1
khoa xã hội trờng đại học s phạm I.
Để có đợc những thành tựu trên là do có sự cố gắng nỗ lực của tập thể
lãnh đạo công ty và toàn thể CBCNV toàn Công ty . Do vậy phơng châm quản
lý của công ty trớc hết là quản lý con ngời , bộ máy quản lý đợc xắp xếp bố trí
một cách khoa học , hợp lý với những cán bộ có trình độ và nhiều năm kinh
nghiệm .Đó cũng chính là kết quả gần 20 năm liên tục phấn đấu , vật lộn với
bao khó khăn , thăng trầm của nền kinh tế thị trờng . Mà để tồn tại và phát
triển bền vững công ty đã không ngừng mở rộng thị trờng , mở rộng quy mô
nhằm cạnh tranh với hàng loạt các công ty , đáp ứng đợc những yêu cầu của
bên A với những phơng tiện kỹ thuật hiện đại và đội ngũ cán bộ khoa học kỹ
thuật có trình độ
Từ tháng 7/1992 công ty đã đợc Bộ trởng Bộ xây dựng bổ xung thêm một
số chức năng : San lấp mặt bằng , trang trí nội thất cho các công trình công
nghiệp dân dụng và công trình đô thị ; Sản xuất gia công và kinh doanh các
loại cấu kiện , vật t , vật liệu và thiết bị dùng trong xây dựng phục vụ nhu cầu
thị trờng ; Xây dựng các công trình thuỷ lợi , giao thông đờng bộ ; Xây dựng

các công trình điện ; Tổ chức phát triển nhà và kinh doanh nhà tại các đô thị ...
Sinh viên : Dơng Thế Hùng Lớp Q10 K1
20
Luận văn tốt nghiệp Khoa QTKD
Từ khi có thêm chức năng mới , công ty đã phát huy tiềm năng sẵn có của
mình để hoàn thiện tốt nhiệm vụ đợc giao . Ngoài ra , công ty còn mở thêm
một lĩnh vực kinh doanh mới là đầu t phát triển và kinh doanh nhà . Từ năm
1992 đến nay , công ty đã đầu t xây dựng 160 căn hộ cho CBNV , kinh doanh
25 căn hộ nhà A1 Nghĩa đô và 24 căn hộ công trình Nguyễn ái Quốc ....
Trải qua hơn 20 năm hoạt động bên cạnh sự giúp đỡ của Bộ xây dựng :
tổng CTXD Hà Nội và nỗ lực của bản thân , công ty đã đạt đợc những thành
tựu sau:
Đi đôi với việc thực hiện các đờng lối chủ trơng của Đảng và Nhà nớc với
mục tiêu nâng cao chất lợng và hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh , Tổng
công ty xây dựng Hà Nội đã có quyết định chuyển công ty xây dựng số 2 sang
hoạt động theo mô hình công ty cổ phần . Theo quyết định số 1640 /QĐ - TCT
ngày 03 tháng 12 năm 2003 , kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2004 " công ty xây
dựng số 2 " chuyển thành " công ty cổ phần xây dựng số 2 " . Với tiềm lực của
mình , trong những năm tới , không ngừng nâng cao vị trí của mình , góp phần
tích cực vào công cuộc đổi mới đất nớc .
Trong những năm tới , công ty cổ phần xây dựng số 2 sẽ mở mang hoạt
động ,không ngừng nâng cao vị trí của mình góp phần tích cực vào công cuộc
đổi mới đất nớc . Xứng đáng với vai trò và vị trí mà tổng công ty xây dựng Hà
Nội đã giao phó .
2.1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh và quản lý sản xuất
kinh doanh
2.1.2.1. Đặc điểm bộ máy quản lý sản xuất kinh doanh
Do đặc điểm của ngành xây dựng cơ bản , sản phẩm xây dựng có tính
chất đơn chiếc , kết cấu khác nhau , thời gian thi công dài ... nên việc tổ chức
sản xuất , tổ chức bộ máy quản lý có những đặc điểm riêng biệt . Mô hình tổ

chức sản xuất của công ty đợc tổ chức theo hình thức trực tuyến từ công ty đến
các phòng ban , đội , tổ đến ngời lao động . Cơ cấu bộ máy quản lý của công
ty theo hình thức công ty cổ phần thể hiện qua sơ đồ số :
Sơ đồ 2.1 : Mô hình tổ chức bộ máy quản lý tại công ty cổ phần xây
dựng số 2
Sinh viên : Dơng Thế Hùng Lớp Q10 K1
chỉ tiêu 2003 2004 2005
DTT (triệu ) 116.375,921 177.321,9 220.271,597
Nộp ngân sách ( triệu ) 2.324,835 2.547,738 3.840,678
Lợi nhuận sau thuế ( triệu ) 1.456,905 1.542,620 3.341,017
tổng quỹ lơng ( triệu ) 19.094,749 30.560,45 30.964,57
thu nhập bình quân ( nghìn/
ngời /tháng )
933.000 1.200.000 1.285.000
21
Luận văn tốt nghiệp Khoa QTKD
Hội đồng
quản trị
Giám đốc
công ty
Kế toán Phó giám đốc Phó giám đốc Phó giám đốc
trởng phụ trách thi công phụ trách dự án phụ trách nhân sự
Phòng kế Phòng kế Ban an Phòng kinh Phòng tổng
toán tài hoạch kỹ toàn lao tế thị hợp
chính thuật động trờng
Các chi nhánh Các xí nghiệp Các đội xây Đội máy
dựng
Hội đồng quản trị : bao gồm các cổ đông có vốn góp trong vốn pháp định
và nguồn vốn kinh doanh của công ty . Đứng đầu hội đồng quản trị là chủ tịch
hội đồng và các cổ đông có cổ phần lớn nhất - Vai trò này thuộc về tổng công

ty xây dựng Hà Nội
Giám đốc công ty : Do hội đồng quản trị Tổng công ty bổ nhiệm , miễn
nhiệm , khen thởng kỷ luật theo đề nghị của tổng giám đốc , là đại diện pháp
nhân của công ty trớc pháp luật đại diện cho quyền lợi của toàn bộ CBCNV .
Giám đốc công ty có chức năng kiểm tra thực hiện các định mức , tiêu chuẩn
đơn giá đã đợc quy định thống nhất , thực hiện xây dựng phơng án theo chiều
sâu , thực hiện tổ chức và quản lý công tác nghiên cứu ứng dụng khoa học
công nghệ và công tác đào tạo , bồi dỡng cán bộ công nhân viên của công ty
Phó giám đốc phụ trách thi công : là ngời giúp việc cho giám đốc theo
quy mô của công ty và đặc điểm kinh tế của công ty . Phụ trách kỹ thuật , thay
mặt giám đốc chỉ đạo toàn bộ khâu kỹ thuật thi công , xử lý kịp thời những v-
ớng mắc , sai phạm có quyền dừng công trình khi không đảm bảo an toàn lao
động , tham mu cho giám đốc về quy trình , quy phạm kỹ thuật , kiểm tra chất
lợng công trình , tổ chức nghiệm thu bàn giao công trình
Phó giám đốc phụ trách dự án : là ngời giúp việc cho giám đốc về mặt
tiếp thị ,tìm kiếm công việc c`P công ty . Đồng thời cùng phó giám đốc thi
Sinh viên : Dơng Thế Hùng Lớp Q10 K1
22
Luận văn tốt nghiệp Khoa QTKD
công chịu trách nhiệm toàn bộ khâu thực hiện dự án theo nh tiến độ thực hiện ,
chất lợng và điều kiện để thực hiện dự án
Phó giám đốc phụ trách nhân sự : có vai trò hỗ trợ cho giám đốc về mặt
quản lý nhân sự và tình hình quản lý tổ chức nhân sự của toàn công ty
Kế toán trởng : giúp giám đốc thực hiện luật kế toán thống kê ,điều lệ sản
xuất kinh doanh của công ty ; đồng thời làm nhiệm vụ kiểm soát về kinh tế tài
chính của nhà nớc tại đơn vị . Kế toán trởng phụ trách phòng kế toán - tài
chính
Phòng kế hoạch kỹ thuật : chịu sự quản lý trực tiếp của phó giám đốc thi
công và có nhiệm vụ tham mu giúp việc cho giám đốc công ty tổ chức về mặt
tiếp thị và kinh tế , đồng thời có nhiệm vụ tiến hành công tác làm hồ sơ đấu

thầu các công trình , trực tiếp ký kết hợp đồng với các đội , xí nghiệp tham gia
công tác tiếp thị , tìm kiếm việc làm tại công ty
Phòng tổng hợp : chịu trách nhiệm trực tiếp của phó giám đốc phụ trách
nhân sự và có nhiệm vụ tham mu cho giám đốc tổ chức triển khai , giải quyết
thực hiện các chế độ chính sách đối với ngời lao động , điều động CBCNV
trong công ty . Tổ chức thanh tra , bảo vệ , thi đua khen thởng
Phòng kế toán - tài chính : chịu sự quản lý trực tiếp của kế toán trởng và
có nhiệm vụ tham mu cho giám đốc tổ chức triển khai thực hiện toàn bộ công
tác thống kê thông tin kinh tế , phòng có chức năng tập hợp các số liệu thông
tin cho toàn bộ các hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty . Đồng thời
kiểm tra giám sát toàn bộ hoạt động kinh tế tài chính của công ty theo pháp
luật .
Phòng kinh tế thị trờng : chịu sự quản lý trực tiếp của phó giám đốc phụ
trách dự án và có nhiệm vụ tham mu cho giám đốc trong việc tìm kiếm và thực
thi các dự án
Ban an toàn lao động : chịu sự quản lý trực tiếp của phó giám đốc phụ
trách thi công và có vai trò tham mu cho giám đốc trong việc xây dựng cơ chế
quản lý , xây dựng kế hoạch , biện pháp và giám sát an toàn lao động
Các đội xây dựng : Mỗi đội công trình gồm : đội trởng , kỹ thuật , kế toán
đội , bảo vệ và các đội sản xuất . Ngoài các đội xây dựng còn có đội máy thi
công chịu trách nhiệm về điều động sử dụng máy cho các đội công trình , sửa
chữa máy móc thi công toàn công ty . Các đội hoàn toàn chủ động xây dựng
và lập biện pháp thi công , tổ chức sản xuất đảm bảo an toàn chất lợng sản
phẩm cho đơn vị . Chịu trách nhiệm trớc giám đốc công ty về an toàn , chất l-
ợng sản phẩm của đơn vị . Chủ động lựa chọn mua vật t đảm bảo chất lợng
cung ứng cho công trình , tổ chức kho bãi dự trữ đảm bảo vật t cung cấp cho
đồng bộ , liên tục để không ảnh hởng tới chất lợng thi công đảm bảo cho xe
máy hoạt động liên tục và đảm bảo chất lợng .Việc thanh toán nội bộ giữa các
đội , xí nghiệp , chi nhánh đều do công ty thanh toán bù trừ . Khi các đội , xí
Sinh viên : Dơng Thế Hùng Lớp Q10 K1

23
Luận văn tốt nghiệp Khoa QTKD
nghiệp , chi nhánh nhận đợc tiền thanh toán khối lợng công trình phải nộp
ngay về công ty và làm thủ tục thanh toán
2.1.2.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh và qui trình công
nghệ
* Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh
Chủ yếu là những công trình kiến trúc xây dựng, có kết cấu phức tạp, quá
trình sản suất mang tính liên tục đa dạng kéo dài, mỗi công trình đều có dự
toán thiết kế riêng, địa điểm khác nhau cho nên quy trình sản suất kinh doanh
khép kín từ giai đoạn khảo sát đến giai đoạn hoàn thiện đa vào sử dụng.
Hoạt động xây lắp tiến hành ngoài trời chịu ảnh hởng của điều kiện thiên
nhiên , ảnh hởng đến việc quản lý tài sản vật t , máy móc dễ bị h hỏng , và ảnh
hởng đến tiến độ thi công . Do vậy , vấn đề sinh hoạt của công nhân và an ninh
cho ngời lao động cũng nh phơng tiện máy móc rất đợc công ty quan tâm . Để
phù hợp với điều kiện xây dựng và đảm bảo ổn định cho hoạt động sản xuất
kinh doanh , công ty tổ chức bộ máy quản lý sản xuất theo đội , chịu sự quản
lý tập trung của ban lãnh đạo công ty .Mỗi đội đợc giao nhiệm vụ thi công một
công trình
* Quy trình sản xuất kinh doanh ở Công ty cổ phần xây dựng số 2
Mỗi công trình, hạng mục công trình đều có những đặc điểm khác nhau
song tất cả đều phải tuân theo trình tự một quy trình công nghệ chung nh :
1. Nhận thầu thông qua đấu thầu hoặc giao thầu trực tiếp
2. Ký hợp đồng với chủ đầu t
3. Tổ chức thi công theo quy trình công nghệ :
- Khảo sát , đào đất làm móng
- Xây thô
- Hoàn thiện
4. Nghiệm thu và bàn giao
2.1.3. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán

2.1.3.1. Hình thức tổ chức bộ máy kế toán
Để tạo sự phù hợp với đặc điểm tổ chức , quy mô hoạt động ngành nghề
của công ty cổ phần xây dựng số 2. Do vậy , bộ máy kế toán của công ty đợc
tổ chức và thực hiện kế toán theo hình thức tập trung . Việc tổ chức bộ máy kế
toán của công ty đảm bảo nguyên tắc gọn nhẹ , đơn giản , đảm bảo sự chỉ đạo
chặt chẽ tập trung thống nhất của kế toán trởng , đồng thời kết hợp với nâng
cao trình độ nghiệp vụ của cán bộ công nhân viên phòng kế toán và chuyên
môn hoá công tác kế toán của bộ phận kế toán
Cơ cấu tổ chức phòng tài chính kế toán
Sơ đồ 2.2 : Bộ máy kế toán của công ty cổ phần xây dựng số 2

Kế toán trởng
Sinh viên : Dơng Thế Hùng Lớp Q10 K1
24
Luận văn tốt nghiệp Khoa QTKD
Kế toán Kế toán Kế toán Kế toán
vật liệu, thanh toán ngân hàng tổng hợp
CCDC , lơng , vốn bằng
TSCĐ BHXH tiền
Kế toán ở các
Kế toán ở các xí nghiệp Kế toán ở các
chi nhánh đội
Kế toán trởng : Có nhiệm vụ chỉ đạo tổ chức hớng dẫn và kiểm tra toàn
bộ công tác kế toán trong toàn công ty . Kế toán trởng giúp Giám đốc công ty
chấp hành các chính sách chế độ về quản lý và sử dụng tài sản , chấp hành kỷ
luật và chế độ lao động việc sử dụng quỹ tiền lơng và quỹ phúc lợi cũng nh
việc chấp hành các kỷ luật tài chính tín dụng và thanh toán . Ngoài ra , kế toán
trởng còn giúp Giám đốc công ty tập hợp số liệu về kinh tế , tổ chức phân tích
hoạt động kinh tế , nghiên cứu cải tiến tổ chức quản lý những hoạt động sản
xuất kinh doanh phát hiện ra những khả năng tiềm tàng ,thúc đẩy việc thi hành

và thực hiện chế độ hạch toán kinh tế trong công ty , nhằm đảm bảo cho hoạt
động của công ty thu đợc hiệu quả cao . Cụ thể :
- Xác định hình thức sổ kế toán : hình thức Nhật ký chung
- Phơng pháp kế toán hàng tồn kho : kê khai thờng xuyên
- Xây dựng hệ thống tài khoản sử dụng
- Sử dụng phần mềm kế toán New accouting 4.0
Kế toán vật liệu , tài sản cố định : căn cứ vào phiếu nhập kho , phiếu xuất
kho , hoá đơn GTGT , hoá đơn kiêm phiếu xuất kho và các chứng từ liên quan
khác để tiến hành nhập dữ liệu vào máy . Kế toán TSCĐ có nhiệm vụ theo dõi
TSCĐ , công cụ , dụng cụ khi có biến động về tăng , giảm TSCĐ , kế toán căn
cứ vào các chứng từ hoá đơn hợp lý để phản ánh kịp thời , chính xác và đầy đủ
sự biến động đó và tiến hành nhập dữ liệu vào máy tính . Khi đó , chơng trình
phần mềm kế toán sẽ tự động vào các sổ nhật ký chung , sổ cái và các sổ kế
toán chi tiết có liên quan
Kế toán tiền lơng , BHXH : Kế toán lơng nhận bảng lơng do phòng tổ
chức chuyển đến tính toán và lập bản tổng hợp thanh toán tiền lơng cho khối
văn phòng công ty . Kế toán tổng hợp lơng còn có nhiệm vụ tổng hợp toàn bộ
lơng của tất cả các công trình theo quy định hàng tháng sau đó làm căn cứ để
phân bổ lơng vào các đối tợng sử dụng .Căn cứ vào bảng tổng hợp thanh toán
BHXH kế toán tiến hành trích BHXH theo chế độ hiện hành
Kế toán ngân hàng , vốn bằng tiền bao gồm:
Sinh viên : Dơng Thế Hùng Lớp Q10 K1
25

×