Tải bản đầy đủ (.doc) (121 trang)

Tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần xây dựng số 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.66 MB, 121 trang )

Luận văn cuối khoá
LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường, sự cạnh tranh là một tất yếu khách quan.
Trước xu thế hội nhập và toàn cầu hoá nền kinh tế đã và đang diễn ra ngày một
sâu và rộng, cạnh tranh lại càng trở nên khốc liệt hơn. Bất kì một doanh nghiệp
nào cũng phải đối mặt với không ít những khó khăn, thách thức để có thể tồn tại
và đứng vững trên thị trường. Trong bối cảnh đó, các doanh nghiệp phải không
ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, đáp ứng kịp thời nhu cầu luôn biến đổi của
thị trường và quan trọng nhất là tìm ra những biện pháp quản lý, sử dụng tiết
kiệm chi phí sản xuất, nhằm hạ giá thành sản phẩm. Sản phẩm có chất lượng tốt,
giá thành hợp lý sẽ là lợi thế rất lớn, giúp doanh nghiệp có thể chiến thắng trong
cạnh tranh, mở rộng thị phần.
Xây dựng cơ bản là một ngành sản xuất vật chất đặc biệt, đã và đang giữ
vai trò quyết định trong việc tạo ra cơ sở vật chất, kỹ thuật cho xã hội, là nhân tố
quyết định làm thay đổi cơ cấu kinh tế quốc dân, thúc đẩy sự tăng trưởng và phát
triển nền kinh tế đất nước. Sản phẩm của ngành xây dựng chính là nền tảng để
đưa đất nước đi lên trở thành một nước công nghiệp. Xuất phát từ những đặc thù
riêng của ngành cũng như sản phẩm xây dựng, các doanh nghiệp hoạt động kinh
doanh xây lắp luôn phải chịu tác động không nhỏ của các yếu tố rủi ro về giá cả,
lãi suất, các yếu tố tự nhiên, môi trường kinh tế, chính trị, xã hội. Trong khi đó,
sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp cùng ngành đã và đang diễn ra ngày một
mạnh mẽ, đó là sự cạnh tranh về giá, chất lượng công trình, quy mô hoạt động,
cũng như uy tín, thương hiệu. Do đó, đòi hỏi các nhà quản trị doanh nghiệp
không những phải am hiểu thật sâu rộng về lĩnh vực này mà còn phải luôn nắm
bắt thông tin kinh tế - tài chính của doanh nghiệp mình cũng như thông tin kinh
tế chính trị, thông tin thị trường để có thể đưa ra quyết định đúng đắn, nhanh
chóng. Kế toán với vai trò là một bộ phận cấu thành quan trọng của hệ thống
công cụ quản lý kinh tế - tài chính, có nhiệm vụ thu thập, xử lí và cung cấp các
thông tin kịp thời cho việc ra quyết định phù hợp với từng giai đoạn và tình hình
hoạt động của công ty. Trong đó, thông tin về chi phí sản xuất và giá thành có vai
Sv. Hồ Phương Cúc - 1 - Lớp K44/21_14


Luận văn cuối khoá
trò rất quan trọng trong việc phân tích, phản ánh tình hình sử dụng vật tư, lao
động, tiền vốn có hiệu quả… từ đó đề ra các biện pháp hữu hiệu nhằm hạ thấp chi
phí sản xuất, giảm giá thành sản phẩm và đề ra các quyết định phù hợp cho sự
phát triển sản xuất kinh doanh và yêu cầu quản trị doanh nghiệp. Do vậy, việc tổ
chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành là một khâu hết sức quan
trọng trong hệ thống kế toán của mỗi doanh nghiệp xây lắp nói riêng và của các
doanh nghiệp trong nền kinh tế quốc dân nói chung.
Xuất phát từ nhận thức về vai trò của các doanh nghiệp xây lắp trong nền
kinh tế Việt Nam hiện nay và tầm quan trọng của việc tổ chức công tác kế toán
chi phí và giá thành trong các doanh nghiệp xây dựng, em đã quyết định chọn
nghiên cứu đề tài “Tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần xây dựng số 2” cho Luận văn tốt
nghiệp của mình.
Nội dung Luận văn gồm có 3 chương:
Chương 1 : Những vấn đề lý luận chung về kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm xây lắp trong các doanh nghiệp xây lắp
Chương 2: Tình hình thực tế công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Xây dựng số 2 – Vinaconex.
Chương 3: Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty cổ phần xây dựng số
2 – Vinaconex.
Do thời gian có hạn và khả năng hiểu biết còn nhiều hạn chế nên bài luận
văn của em chắc chắn còn nhiều thiếu sót. Vì vậy, em rất mong được sự quan tâm
góp ý kiến của các thầy cô giáo về nội dung cũng như hình thức để bài luận văn
của em được hoàn chỉnh hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sv. Hồ Phương Cúc - 2 - Lớp K44/21_14
Luận văn cuối khoá
CHƯƠNG 1

NHỮNG VẤN ĐỀ LÍ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ
SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH
NGHIỆP XÂY LẮP
1.1. ĐẶC TRƯNG CƠ BẢN CỦA NGÀNH XÂY DỰNG VÀ SẢN PHẨM
XÂY LẮP
1.1.1. Đặc trưng cơ bản của ngành xây dựng
Thứ nhất, sản phẩm và nơi tiêu thụ sản phẩm đều cố định, nơi sản xuất và
địa điểm sản xuất thì lại luôn di động, làm cho sản xuất xây dựng có thể bị gián
đoạn, lại nảy sinh thêm nhiều chi phí khác cho khâu di chuyển lực lượng thi công
và chi phí để xây dựng các công trình tạm phục vụ thi công, hay chi phí thuê lao
động bên ngoài…
Thứ hai, chu kỳ sản xuất (thời gian xây dựng công trình) thường dài do
sản phẩm là các công trình xây dựng hoàn chỉnh mang tính chất là TSCĐ; quy
mô và mức độ phức tạp về kỹ thuật xây dựng của các công trình, dự án.
Thứ ba, sản xuất xây dựng mang tính đơn chiếc theo đơn đặt hàng, được
thực hiện trên cơ sở hợp đồng đã kí kết với các đơn vị chủ đầu tư sau khi trúng
thầu hoặc được chỉ định thầu, tính chất hàng hoá của sản phẩm xây dựng không
được thể hiện rõ, việc “mua, bán” sản phẩm được xác định trước khi thi công. Tất
cả đều được thống nhất và thể hiện trên hợp đồng xây dựng như: giá cả, chất
lượng, tiêu chuẩn kỹ thuật, phương thức thanh toán…DN xây lắp hoàn toàn chịu
trách nhiệm về kỹ thuật, chất lượng công trình cũng như thời gian hoàn thành bàn
giao sản phẩm cho chủ đầu tư.
Thứ tư, cơ chế khoán hiện đang được áp dụng ngày càng rộng rãi trong
các doanh nghiệp xây lắp với các hình thức giao khoán khác nhau như: khoán
gọn công trình (khoán toàn bộ chi phí), khoán theo từng khoản mục chi phí, cho
nên phải hình thành bên giao khoán, bên nhận khoán và giá khoán.
Sv. Hồ Phương Cúc - 3 - Lớp K44/21_14
Luận văn cuối khoá
1.1.2. Đặc trưng cơ bản của sản phẩm xây lắp:
Thứ nhất, sản phẩm xây lắp là những công trình, vật kiến trúc,…có quy

mô lớn, kết cấu phức tạp, một công trình có thể gồm nhiều hạng mục công trình,
một hạng mục công trình có thể bao gồm nhiều đơn vị công trình…đòi hỏi khối
lượng vốn đầu tư lớn, vật tư lao động, máy thi công nhiều.
Thứ hai, sản phẩm xây dựng có tính chất cố định, nơi sản xuất gắn liền với
nơi tiêu thụ sản phẩm, phụ thuộc trực tiếp vào điều kiện tự nhiên, địa chất, thuỷ
văn, khí hậu…
Thứ ba, thời gian thi công công trình thường dài, đòi hỏi phải có kế hoạch,
tiến độ thi công, biện pháp kỹ thuật thi công tốt để rút ngắn thời gian xây dựng,
tiết kiệm vật tư, lao động, tiết kiệm chi phí quản lí để hạ giá thành xây dựng.
Thứ tư, sản phẩm xây dựng có thời gian sử dụng lâu dài, chất lượng sản
phẩm có ý nghĩa quyết định đến hiệu quả hoạt động của các ngành khác.
1.2. NHIỆM VỤ CỦA KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP
1.2.1. Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất
1.2.1.1. Chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất trong DN xây lắp là toàn bộ hao phí về lao động sống, lao
động vật hoá và các chi phí cần thiết khác mà DN đã chi ra trong quá trình hoạt
động xây lắp, sản xuất sản phẩm công nghiệp, thực hiện dịch vụ, lao vụ, được
biểu hiện bằng tiền và tính cho một thời kỳ nhất định. Nó là bộ phận cơ bản và
chủ yếu hình thành nên giá thành sản phẩm xây lắp.
1.2.1.2. Phân loại chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất của DN xây lắp bao gồm rất nhiều loại có công dụng và
mục đích khác nhau, cho nên để thuận tiện cho công tác quản lí, hạch toán, kiểm
tra chi phí cũng như phục vụ cho việc ra các quyết định đầu tư một cách nhanh
chóng và chính xác nhất, cần phân loại chi phí sản xuất theo những tiêu thức phù
hợp.
Sv. Hồ Phương Cúc - 4 - Lớp K44/21_14
Luận văn cuối khoá
Trong DN xây lắp, để phục vụ cho công tác quản lí chi phí và tính giá
thành sản phẩm, CFSX thường được phân loại chủ yếu theo mục đích, công

dụng. Theo tiêu thức này, CFSX bao gồm các khoản mục sau:
- Chi phí NVL trực tiếp: là toàn bộ chi phí NVL được sử dụng trực tiếp
cho hoạt động xây lắp, sản xuất sản phẩm công nghiệp, thực hiện dịch vụ, lao vụ
của DN xây lắp.
- Chi phí nhân công trực tiếp: là toàn bộ chi phí lao động trực tiếp tham gia
vào quá trình hoạt động xây lắp, sản xuất sản phẩm công nghiệp, cung cấp dịch
vụ, không phân biệt lao động thuê ngoài hay lao động thuộc DN quản lí như: tiền
lương, tiền công và các khoản phụ cấp phải trả,…
- Chi phí sử dụng máy thi công: là toàn bộ các chi phí sử dụng xe, máy thi
công phục vụ trực tiếp cho hoạt động xây, lắp công trình. Bao gồm: Chi phí nhân
công, chi phí vật liệu, chi phí dụng cụ sản xuất, chi phí khấu hao máy thi công,
chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác.
- Chi phí sản xuất chung: gồm toàn bộ chi phí liên quan đến việc tổ chức,
quản lí, và phục vụ thi công của các đội xây lắp ở các công trường xây dựng. Bao
gồm:
+ Chi phí nhân viên phân xưởng: phản ánh các khoản tiền lương, các khoản
phụ cấp phải trả cho nhân viên quản lý đội xây dựng, và các khoản trích theo
lương theo quy định phải trả cho nhân viên trực tiếp xây lắp, nhân viên sử dụng
máy thi công và nhân viên quản lí đội (thuộc biên chế của DN).
+ Chi phí vật liệu: phản ánh chi phí vật liệu dùng cho đội xây dựng, như:
vật liệu dùng để sửa chữa, bảo dưỡng TSCĐ, công cụ, dụng cụ thuộc đội xây
dựng quản lí và sử dụng…
+ Chi phí dụng cụ sản xuất: phản ánh chi phí về công cụ, dụng cụ xuất
dùng cho hoạt động quản lý của đội xây dựng.
+ Chi phí khấu hao TSCĐ: phản ánh chi phí khấu hao TSCĐ dùng chung
cho hoạt động của đội xây dựng.
Sv. Hồ Phương Cúc - 5 - Lớp K44/21_14
Luận văn cuối khoá
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài: phản ánh các chi phí dịch vụ mua ngoài phục
vụ cho hoạt động của đội xây dựng như: Chi phí sửa chữa, chi phí điện, nước,

điện thoại, các khoản chi mua và sử dụng các tài liệu kỹ thuật, bằng sáng chế…
không thuộc TSCĐ được tính theo phương pháp phân bổ dần vào chi phí của đội.
+ Chi phí bằng tiền khác: phản ánh các chi phí bằng tiền ngoài các chi phí
đã kể trên phục vụ cho hoạt động của đội xây dựng.
Theo cách phân loại này có thể theo dõi, quản lí chi phí chi tiết đến từng
tổ, đội thi công theo từng khoản mục chi phí nhằm phục vụ cho công tác tập hợp
CFSX để tính giá thành thực tế của khối lượng sản phẩm hoàn thành bàn giao, từ
đó đối chiếu với giá thành dự toán của CT, HMCT, biết được chi phí đó phát sinh
ở đâu, tăng hay giảm so với dự toán. Mặt khác, cách phân loại này còn phục vụ
cho công tác kế hoạch hoá, phân tích và tính giá thành theo khoản mục, giám sát
tình hình thực hiện kế hoạch giá thành và tìm ra biện pháp tiết kiệm chi phí, hạ
giá thành sản phẩm.
Ngoài ra, CFSX còn có thể phân loại theo một số tiêu thức sau:
- Căn cứ vào nội dung, tính chất kinh tế: Theo cách phân loại này, tất cả các
chi phí có cùng nội dung, tính chất kinh tế không phân biệt nơi chi phí đó phát
sinh ở đâu và có tác dụng như thế nào được xếp vào cùng một loại gọi là yếu tố
chi phí, bao gồm:
+ Chi phí nguyên liệu, vật liệu
+ Chi phí nhân công
+ Chi phí khấu hao máy móc thiết bị
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài
+ Chi phí khác bằng tiền.
Theo cách phân loại này, cho biết nội dung, kết cấu tỉ trọng từng loại chi
phí mà DN đã sử dụng vào quá trình sản xuất trong tổng CFSX toàn doanh
nghiệp, phục vụ cho việc phân tích tình hình thực hiện dự toán chi phí sản xuất,
cung cấp số liệu để lập thuyết minh báo cáo tài chính.
Sv. Hồ Phương Cúc - 6 - Lớp K44/21_14
Luận văn cuối khoá
- Căn cứ vào mối quan hệ giữa khả năng quy nạp chi phí vào các đối tượng
kế toán chi phí, gồm hai loại: Chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp.

- Căn cứ vào mối quan hệ giữa CFSX với khối lượng sản phẩm hoàn thành,
gồm ba loại: Chi phí cố định, chi phí biến đổi và chi phí hỗn hợp.
1.2.2. Giá thành và các loại giá thành
1.2.2.1. Khái niệm giá thành
Trong DN xây dựng, sản phẩm xây lắp bao gồm các CT, HMCT hay khối
lượng xây lắp hoàn thành đạt điểm dừng kỹ thuật theo tiêu chuẩn chất lượng
được xác định trong hồ sơ thiết kế kỹ thuật đã được phê duyệt. Do vậy:
Giá thành sản phẩm xây lắp là CFSX tính cho từng CT, HMCT hay khối
lượng xây lắp hoàn thành đến giai đoạn quy ước, sẵn sàng đưa vào sử dụng,
chuẩn bị nghiệm thu bàn giao, và được chấp nhận thanh toán.
Mỗi một CT, HMCT hay khối lượng xây lắp khi đạt đến điểm dừng kỹ
thuật hợp lí, đến giai đoạn hoàn thành theo quy ước đều phải tính giá thành thực
tế. Thông qua chỉ tiêu giá thành của mỗi sản phẩm xây lắp cho ta biết mức độ của
từng khoản mục chi phí đã bỏ ra để hoàn thành sản phẩm đó là bao nhiêu, so với
dự toán chênh lệch là bao nhiêu, tỷ trọng từng loại chi phí, khả năng hạ thấp các
loại chi phí này để có thể hạ giá thành sản phẩm mà không ảnh hưởng đến tiến độ
và chất lượng thi công, sản xuất.
1.2.2.2. Các loại giá thành
Có nhiều cách phân loại giá thành, tuy nhiên trong lĩnh vực sản xuất xây
lắp, cần phân biệt các loại giá thành sau đây:
- Giá thành dự toán: Là tổng chi phí dự toán để hoàn thành sản phẩm xây
lắp. Giá thành dự toán được xác định trên cơ sở các định mức kinh tế kỹ thuật và
đơn giá chi phí do Nhà nước quy định. Giá thành này nhỏ hơn giá trị dự toán ở
phần thu nhập chịu thuế tính trước và thuế GTGT đầu ra:
Giá thành dự
toán CT, HMCT
=
Giá trị dự toán
của CT, HMCT
-

Thu nhập chịu
thuế tính trước
-
Thuế GTGT
đầu ra
Sv. Hồ Phương Cúc - 7 - Lớp K44/21_14
Luận văn cuối khoá
- Giá thành kế hoạch: Là giá thành được xây dựng trên cơ sở những điều
kiện cụ thể của DN về các định mức, đơn giá, biện pháp tổ chức thi công. Giá
thành kế hoạch thường nhỏ hơn giá thành dự toán xây lắp ở mức hạ giá thành.
- Giá thành thực tế: phản ánh toàn bộ các chi phí thực tế để hoàn thành sản
phẩm xây lắp. Giá thành này được tính trên cơ sở số liệu kế toán về CFSX đã tập
hợp được cho sản phẩm xây lắp thực hiện trong kỳ.
Ngoài ra, do thời gian thi công công trình thường dài, quy mô, kết cấu và
giá trị của sản phẩm xây lắp, kế toán còn phải phân biệt:
- Giá thành khối lượng xây lắp hoàn thành: là toàn bộ chi phí sản xuất để
hoàn thành một khối lượng sản phẩm xây lắp khi đã đạt đến điểm dừng kỹ thuật
nhất định.
- Giá thành hạng mục công trình hoặc công trình hoàn thành toàn bộ: là
toàn bộ CFSX để hoàn thành HMCT hoặc CT xây lắp đạt giá trị sử dụng.
Theo cách phân loại này, cho phép kiểm kê kịp thời tiến độ hoàn thành
công việc, phát hiện những nguyên nhân tăng giảm chi phí, từ đó điều chỉnh phù
hợp cho giai đoạn sau.
1.2.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai chỉ tiêu kinh tế có mối quan
hệ chặt chẽ với nhau. Chi phí là chỉ tiêu lượng hoá những hao phí mà DN đã bỏ
ra trong một kỳ nhất định. Giá thành là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh
kết quả sử dụng tài sản trong quá trình sản xuất kinh doanh, cũng như tính đúng
đắn của những giải pháp quản lí nhằm mục đích hạ thấp chi phí, nâng cao lợi
nhuận, hay nói cách khác, giá thành chính là biểu hiện kết quả của quá trình sản

xuất. Như vậy, chi phí chính là nền tảng của giá thành, là cơ sở để đạt được
những kết quả nhất định trong sản xuất kinh doanh. Do đó, việc phản ánh đầy đủ
và đúng đắn CFSX sẽ quyết định tính chính xác của chỉ tiêu giá thành.
Xét về mặt bản chất, CFSX và giá thành sản phẩm giống nhau, vì chúng
đều cùng biểu hiện bằng tiền những hao phí về lao động sống và lao động vật hoá
mà doanh nghiệp đã bỏ ra.
Sv. Hồ Phương Cúc - 8 - Lớp K44/21_14
Luận văn cuối khoá
Xét về mặt lượng thì chúng lại khác nhau, khi nói đến CFSX là giới hạn
cho chúng một thời kỳ nhất định, không phân biệt đối tượng chịu chi phí, mức độ
hoàn thành của công việc. Còn khi nói đến giá thành sản phẩm là ta đã xác định
một lượng CFSX nhất định, tính cho một đại lượng kết quả hoàn thành nhất định.
Ta có thể thấy rõ hơn mối quan hệ giữa CFSX và giá thành sản phẩm thông qua
đẳng thức kinh tế sau:
Giá thành
sản xuất
=
Chi phí sản xuất
dở dang đầu kỳ
+
Chi phí sản xuất
phát sinh trong kỳ
-
CFSX dở dang
cuối kỳ
Như vậy, tại thời điểm tính giá thành, thì ngoài CFSX thực tế phát sinh
trong kỳ, giá thành sản xuất của sản phẩm còn có thể bao gồm cả CFSX của khối
lượng sản phẩm xây lắp dở dang đầu kỳ trong trường hợp có sự chuyển tiếp trong
quá trình sản xuất, thi công; nhưng loại trừ bộ phận CFSX nằm trong khối lượng
sản phẩm xây lắp dở dang cuối kỳ. Khi không có sản phẩm dở dang ở đầu kỳ và

cuối kỳ hoặc chúng bằng nhau thì giá thành sản phẩm trùng với CFSX tập hợp
được trong kỳ.
Thực tế ở DN xây lắp, trong một kỳ luôn luôn tồn tại một khối lượng sản
phẩm dở dang nhất định, bởi vì thời gian thi công sản xuất thường dài, mà kỳ tính
giá thành thường không trùng với chu kỳ sản xuất, nghĩa là không thể đợi đến khi
sản phẩm hoàn thành mới tính giá thành toàn bộ. Hơn nữa, giá thành sản phẩm
còn mang tính chất chủ quan, việc giới hạn chi phí tính vào giá thành sản phẩm
phụ thuộc vào quan điểm tính toán xác định chi phí, doanh thu và kết quả, cũng
như quy định của chế độ quản lí kinh tế - tài chính, chế độ kế toán hiện hành.
1.2.4. Nhiệm vụ của kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm
Xuất phát từ vị trí và tầm quan trọng của CFSX và giá thành sản phẩm, kế
toán DN cần phải nhận thức rõ vai trò và nhiệm vụ của mình trong việc tổ chức
công tác kế toán chi phí, và tính giá thành sản phẩm. Đó là:
- Lựa chọn và xác định đúng đắn đối tượng kế toán CFSX, phương pháp
tập hợp CFSX, và đối tượng tính giá thành sao cho phù hợp, khoa học và hợp lý.
Sv. Hồ Phương Cúc - 9 - Lớp K44/21_14
Luận văn cuối khoá
- Thực hiện tổ chức chứng từ, hạch toán ban đầu, hệ thống tài khoản, sổ kế
toán sao cho phù hợp với các nguyên tắc, chuẩn mực, chế độ kế toán, tổ chức lập
và phân tích báo cáo kế toán, báo cáo quản trị về chi phí, giá thành sản phẩm đáp
ứng kịp thời nhu cầu thông tin, giúp các nhà quản trị DN ra quyết định một cách
nhanh chóng, chính xác và phù hợp với quá trình sản xuất - tiêu thụ sản phẩm.
- Tổ chức bộ máy kế toán một cách khoa học, hợp lý trên cơ sở phân công
rõ ràng trách nhiệm của từng nhân viên, từng bộ phận kế toán có liên quan đặc
biệt là bộ phận kế toán các yếu tố chi phí.
1.3. ĐỐI TƯỢNG KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ ĐỐI
TƯỢNG TÍNH GIÁ THÀNH
1.3.1. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và căn cứ xác định
Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất: là phạm vi giới hạn để chi phí

sản xuất được tập hợp theo đó.
Việc xác định đối tượng kế toán CFSX là khâu đầu tiên có vai trò quyết
định trong việc tổ chức kế toán chi phí sản xuất. Bởi đó chính là cơ sở để tổ chức
kế toán CFSX, từ việc tổ chức hạch toán ban đầu đến tổ chức tổng hợp số liệu ghi
chép trên tài khoản, sổ chi tiết CFSX…
Thực chất của việc xác định đối tượng tập hợp CFSX là xác định nơi phát
sinh chi phí là: phân xưởng, bộ phận sản xuất hay giai đoạn công nghệ nào…
hoặc đối tượng chịu chi phí là sản phẩm hay đơn đặt hàng nào…
Các căn cứ xác định:
- Đặc điểm, công dụng của chi phí trong sản xuất.
- Cơ cấu tổ chức sản xuất kinh doanh, quy trình công nghệ sản xuất, loại
hình sản xuất sản phẩm, khả năng, trình độ của các nhà quản trị doanh nghiệp,
của cán bộ, nhân viên kế toán.
- Yêu cầu quản lí chi phí, yêu cầu tính giá thành của doanh nghiệp.
Do những đặc trưng của ngành và tính chất hoạt động riêng mà đối tượng
kế toán CFSX của các doanh nghiệp xây lắp có thể là:
Sv. Hồ Phương Cúc - 10 - Lớp K44/21_14
Luận văn cuối khoá
- CT, HMCT xây lắp, các giai đoạn quy ước của hạng mục công trình có
giá trị dự toán riêng.
- Nhóm công trình, các đơn vị thi công (như: xí nghiệp, đội thi công).
Các chi phí phát sinh, sau khi đã được tập hợp theo từng đối tượng tập hợp
CFSX sẽ là cơ sở để tính giá thành sản phẩm, lao vụ, dịch vụ theo đối tượng tính
giá thành đã xác định.
1.3.2. Đối tượng tính giá thành và căn cứ xác định
Đối tượng tính giá thành: là các loại sản phẩm xây lắp, công việc, lao vụ
mà doanh nghiệp đã sản xuất hoàn thành đòi hỏi phải tính tổng giá thành và giá
thành đơn vị.
Để xác định đối tượng tính giá thành hợp lý cũng cần phải căn cứ vào đặc
điểm tổ chức sản xuất sản phẩm, quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm, chu kỳ

sản xuất sản phẩm, tính chất của sản phẩm cụ thể và trình độ, yêu cầu quản lý của
doanh nghiệp. Do sản xuất xây dựng chủ yếu mang tính đơn chiếc theo đơn đặt
hàng, cho nên đối tượng tính giá thành có thể là từng CT, HMCT xây lắp, các
giai đoạn quy ước của HMCT có giá trị dự toán riêng hoàn thành.
1.3.3. Mối quan hệ giữa đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng
tính giá thành
Như đã phân tích ở trên, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối
quan hệ mật thiết với nhau. Do vậy, đối tượng tập hợp CFSX và đối tượng tính
giá thành cũng có những mối liên quan nhất định. Chúng giống nhau về mặt bản
chất, bởi vì đây đều là những phạm vi, giới hạn nhất định để tập hợp CFSX theo
đó và cùng phục vụ cho công tác quản lý, phân tích kiểm tra chi phí, giá thành
sản phẩm. Mặc dù vậy, giữa hai khái niệm vẫn có sự khác nhau.
- Xác định đối tượng kế toán chi phí sản xuất là xác định phạm vi, giới hạn
tổ chức kế toán CFSX phát sinh trong kỳ, từ đó tổ chức công tác kế toán chi tiết
chi phí sản xuất nhằm phục vụ cho việc kiểm soát chi phí và cung cấp tài liệu cho
việc tính giá thành sản xuất theo đối tượng tính giá thành.
Sv. Hồ Phương Cúc - 11 - Lớp K44/21_14
Luận văn cuối khoá
- Xác định đối tượng tính giá thành là xác định phạm vi, giới hạn của chi
phí liên quan đến kết quả sản xuất đã hoàn thành của quy trình sản xuất, từ đó
làm căn cứ để kế toán mở phiếu tính giá thành (Bảng tính giá thành) sản phẩm,
lao vụ, dịch vụ được sản xuất đã hoàn thành.
Do đặc thù của sản xuất xây dựng và sản phẩm xây dựng là sản xuất đơn
chiếc, theo đơn đặt hàng, nên trong DN xây lắp đối tượng kế toán tập hợp CFSX
luôn được xác định phù hợp với đối tượng tính giá thành.
1.4. PHƯƠNG PHÁP KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT TRONG
DOANH NGHIỆP XÂY LẮP
1.4.1. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất được sử dụng trong kế toán chi phí
sản xuất để tập hợp và phân bổ chi phí cho từng đối tượng kế toán tập hợp chi phí

sản xuất đã xác định. Tuỳ theo từng loại chi phí và điều kiện cụ thể, kế toán có
thể vận dụng phương pháp tập hợp chi phí sản xuất cho thích hợp.
Có hai phương pháp tập hợp CFSX thường được sử dụng, đó là:
1.4.1.1. Phương pháp tập hợp chi phí trực tiếp
Phương pháp này áp dụng trong trường hợp CFSX phát sinh có liên quan
trực tiếp đến từng đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất riêng biệt. Theo
phương pháp này, CFSX phát sinh được tính trực tiếp cho từng đối tượng chịu
chi phí nên đảm bảo mức độ chính xác cao. Muốn vậy, ngay từ khâu hạch toán
ban đầu, CFSX phát sinh được phản ánh riêng cho từng đối tượng tập hợp CFSX
trên chứng từ ban đầu để căn cứ vào chứng từ thực hiện hạch toán trực tiếp CFSX
cho từng đối tượng riêng biệt.
1.4.1.2. Phương pháp tập hợp và phân bổ gián tiếp
Phương pháp này áp dụng trong trường hợp CFSX phát sinh liên quan đến
nhiều đối tượng tập hợp CFSX, không tổ chức ghi chép ban đầu CFSX phát sinh
riêng cho từng đối tượng được. Trong trường hợp này, phải tập hợp CFSX phát
sinh chung cho nhiều đối tượng theo từng nơi phát sinh chi phí. Sau đó lựa chọn
Sv. Hồ Phương Cúc - 12 - Lớp K44/21_14
Luận văn cuối khoá
tiêu chuẩn phân bổ thích hợp để phân bổ khoản chi phí này cho từng đối tượng
chịu chi phí. Việc phân bổ được tiến hành theo trình tự:
- Xác định hệ số phân bổ:
Hệ số phân bổ = Tổng chi phí cần phân bổ
Tổng đại lượng tiêu chuẩn phân bổ
- Xác định mức chi phí phân bổ cho từng đối tượng:
C
i
= T
i
x H
Trong đó: C

i
: chi phí phân bổ cho đối tượng i
T
i
: Tiêu chuẩn phân bổ cho từng đối tượng phân bổ
H: Hệ số phân bổ
Như vậy, mức độ chính xác của phương pháp phân bổ gián tiếp phụ thuộc
vào tính hợp lý của tiêu chuẩn phân bổ được lựa chọn sử dụng.
1.4.2. Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất
1.4.2.1. Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
* Nội dung: Chi phí NVL trực tiếp xây lắp là những chi phí vật liệu chính,
vật liệu phụ, các cấu kiện, các bộ phận kết cấu công trình, vật liệu luân chuyển
tham gia cấu thành thực thể công trình xây lắp hoặc giúp cho việc thực hiện và
hoàn thành khối lượng xây lắp như: sắt thép, xi măng, gạch, gỗ, cát, đá, sỏi, tấm
xi măng đúc sẵn, kèo sắt, cốp pha, đà giáo…
Chi phí vật liệu thường chiếm tỉ trọng lớn trong giá thành sản phẩm xây
lắp. Do vậy việc hạch toán chính xác chi phí vật liệu có ý nghĩa quan trọng để
xác định lượng tiêu hao vật chất trong sản xuất cũng như tính chính xác, hợp lý
của giá thành sản phẩm xây lắp.
* Nguyên tắc hạch toán:
- Vật liệu sử dụng cho việc xây dựng CT, HMCT nào thì tính trực tiếp cho
CT, HMCT đó trên cơ sở các chứng từ gốc có liên quan, theo số lượng thực tế đã
sử dụng và giá thực tế xuất kho.
- Cuối kỳ hạch toán hoặc khi công trình hoàn thành phải tiến hành kiểm kê
số vật liệu chưa sử dụng hết ở các công trường, bộ phận sản xuất để tính số vật
Sv. Hồ Phương Cúc - 13 - Lớp K44/21_14
Luận văn cuối khoá
liệu thực tế sử dụng cho công trình, đồng thời phải hạch toán đúng đắn số phế
liệu thu hồi (nếu có) theo từng đối tượng công trình…
- Trong điều kiện vật liệu sử dụng cho việc xây dựng nhiều HMCT thì kế

toán áp dụng phương pháp phân bổ để tính chi phí vật liệu trực tiếp cho từng đối
tượng hạng mục công trình theo tiêu thức hợp lý như: Theo định mức tiêu hao
hoặc chi phí vật liệu trực tiếp theo dự toán…
- Kế toán phải sử dụng triệt để hệ thống định mức tiêu hao vật liệu áp dụng
trong xây dựng cơ bản và phải tác động tích cực để không ngừng hoàn thiện hệ
thống định mức đó.
* Chứng từ sử dụng: Phiếu xuất kho, Hợp đồng kinh tế, Biên bản giao nhận
hàng hoá, Hoá đơn GTGT, Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ, Phiếu nhập kho,
Bảng phân bổ vật liệu…
* Tài khoản sử dụng: Để phản ánh chi phí NVL trực tiếp, kế toán sử dụng
TK 621 - Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, được mở chi tiết cho từng CT,
HMCT, từng khối lượng xây lắp, các giai đoạn quy ước đạt điểm dừng kỹ thuật
có dự toán riêng. Ngoài ra, kế toán còn sử dụng các tài khoản khác có liên quan
như: TK 111, 152, 154, 331…
* Trình tự kế toán: Các nghiệp vụ kinh tế chủ yếu phát sinh được phản ánh
trên sơ đồ sau:
Sv. Hồ Phương Cúc - 14 - Lớp K44/21_14
TK 152
TK 111, 112, 331…
TK 621
TK 154
Giá trị NVL xuất
dùng cho thi công
TK 133
Thuế GTGT
(nếu có)
Giá trị NVL mua dùng trực
tiếp cho thi công
Kết chuyển CF NVLTT
cuối kỳ để tính giá thành

TK 632
Kết chuyển phần CF NVLTT
vượt trên mức bình thường
Sơ đồ 1.1: Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
TK 152
NVL thừa dùng không hết
nhập kho
Luận văn cuối khoá
1.4.2.2. Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp
* Nội dung: Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm tiền lương, tiền công phải
trả cho số ngày công lao động của công nhân trực tiếp thực hiện khối lượng công
tác xây lắp, công nhân phục vụ xây lắp kể cả công nhân vận chuyển, bốc dỡ vật
liệu trong phạm vi mặt bằng thi công và công nhân chuẩn bị, kết thúc thu dọn
hiện trường thi công, không phân biệt công nhân trong danh sách hay thuê ngoài.
* Nguyên tắc hạch toán:
- Tiền lương, tiền công phải trả cho công nhân liên quan đến CT, HMCT
nào thì phải hạch toán trực tiếp cho CT, HMCT đó trên cơ sở các chứng từ gốc về
lao động và tiền lương. Trong điều kiện sản xuất xây lắp không cho phép tính
trực tiếp chi phí nhân công cho từng công trình thì kế toán phải phân bổ chi phí
nhân công trực tiếp cho các đối tượng theo tiền lương định mức hay gia công
định mức.
- Các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp xây lắp (BHXH,
BHYT, KFCĐ) được tính vào chi phí sản xuất chung của hoạt động xây lắp.
* Chứng từ sử dụng: Bảng chấm công, Hợp đồng làm khoán, Phiếu xác
nhận sản phẩm, công việc hoàn thành, Bảng tính và thanh toán lương…
* Tài khoản sử dụng: Để phản ánh chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử
dụng TK 622 “Chi phí nhân công trực tiếp”, được mở chi tiết cho từng CT,
HMCT.
* Trình tự kế toán các nghiệp vụ kinh tế chủ yếu phát sinh:
Sv. Hồ Phương Cúc - 15 - Lớp K44/21_14

Sơ đồ 1.2: Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp
TK 334
TK 335
TK 622 TK 154
Tiền lương phải trả cho công
nhân trực tiếp thi công
Trích trước tiền
lương nghỉ phép cho
công nhân xây lắp
Cuối kỳ, kết chuyển chi
phí nhân công trực tiếp
TK 632
Kết chuyển CF NCTT vượt
trên mức bình thường
Tiền lương nghỉ
phép phải trả
cho công nhân
Luận văn cuối khoá
1.4.2.3. Kế toán tập hợp chi phí sử dụng máy thi công
* Nội dung: Máy thi công là các loại xe máy chạy bằng động lực (điện,
xăng dầu, khí nén…) được sử dụng trực tiếp để thi công xây lắp các công trình
như: Máy trộn bê tông, cần cẩu, máy đào xúc đất, máy ủi, máy đóng cọc, ôtô vận
chuyển đất đá ở công trường… Các loại phương tiện thi công này doanh nghiệp
có thể tự trang bị hoặc thuê ngoài.
Chi phí sử dụng máy thi công là toàn bộ các chi phí về vật liệu, nhân công
và các chi phí khác có liên quan đến sử dụng máy thi công và được chia thành hai
loại: chi phí thường xuyên và chi phí tạm thời.
* Nguyên tắc hạch toán:
- Phải hạch toán phù hợp với hình thức quản lý sử dụng máy thi công của
DN xây lắp. Thông thường có 2 hình thức quản lý, sử dụng máy thi công là: Tổ

chức đội máy thi công riêng biệt chuyên thực hiện các khối lượng thi công bằng
máy hoặc giao máy thi công cho các xí nghiệp xây lắp.
+ Nếu DN xây lắp không tổ chức đội máy thi công riêng biệt mà giao máy
thi công cho các đội, xí nghiệp xây lắp sử dụng thì chi phí sử dụng máy được
hạch toán vào TK 623 – Chi phí sử dụng máy thi công
+ Nếu DN có tổ chức đội máy thi công riêng thì tuỳ thuộc vào đội máy có
tổ chức kế toán riêng hay không mà chi phí sử dụng máy thi công được hạch toán
phù hợp.
Ngoài ra, DN còn có thể thuê ngoài máy thi công để đáp ứng nhu cầu sản
xuất.
- Phải tính toán, phân bổ chi phí sử dụng máy thi công cho các đối tượng
sử dụng (CT, HMCT) phải dựa trên cơ sở giá thành một giờ/máy hoặc giá thành
một ca/máy hoặc một đơn vị khối lượng công việc thi công bằng máy hoàn thành.
* Chứng từ sử dụng: Phiếu xác nhận khối lượng ca máy thi công, Hợp
đồng kinh tế, Hoá đơn GTGT, Bảng phân bổ tiền lương,…
* Tài khoản sử dụng: Toàn bộ chi phí sử dụng máy được phản ánh vào TK
623 – Chi phí sử dụng máy thi công, không hạch toán vào tài khoản này các
Sv. Hồ Phương Cúc - 16 - Lớp K44/21_14
Luận văn cuối khoá
khoản trích theo lương (BHXH, BHYT, KFCĐ) của công nhân sử dụng máy thi
công. TK này chỉ được sử dụng để hạch toán chi phí sử dụng máy thi công trong
trường hợp DN thực hiện thi công xây lắp theo phương thức thi công hỗn hợp
vừa thi công thủ công vừa thi công bằng máy.
TK 623 có 6 tài khoản cấp 2:
+ TK 6231 – Chi phí nhân công
+ TK 6232 – Chi phí vật liệu
+ TK 6233 – Chi phí dụng cụ sản xuất
+ TK 6234 – Chi phí khấu hao máy thi công
+ TK 6237 – Chi phí dịch vụ mua ngoài
+ TK 6238 – Chi phí bằng tiền khác

Trình tự kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu:
Sv. Hồ Phương Cúc - 17 - Lớp K44/21_14
TK 623
TK 214
TK 152, 153, 111, 331
TK 334
111, 112, 331
TK 632
TK 154
TK 133
Tiền lương phải trả cho công
nhân sử dụng máy
Khấu hao xe, máy thi công sử
dụng ở đội máy thi công
Cuối kỳ, kết chuyển chi
phí sử dụng máy thi công
Xuất kho hoặc mua NVL, CCDC
sử dụng cho máy thi công
Chi phí dịch vụ mua ngoài hoặc
chi phí khác bằng tiền
Phần chi phí sử dụng
máy vượt trên mức
bình thường
Sơ đồ 1.3: Kế toán tập hợp chi phí sử dụng máy thi công
Luận văn cuối khoá
1.4.2.4. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung
* Nội dung: Chi phí sản xuất chung của hoạt động xây lắp là những chi phí
có liên quan đến việc tổ chức, phục vụ và quản lý thi công của các đội xây lắp ở
các công trường xây dựng.
Chi phí sản xuất chung là chi phí tổng hợp bao gồm nhiều khoản chi phí

khác nhau thường có mối quan hệ gián tiếp với các đối tượng xây lắp như: tiền
lương nhân viên quản lý đội xây dựng, khoản trích BHXH, BHYT, KFCĐ được
tính theo tỉ lệ quy định trên tiền lương của công nhân trực tiếp xây lắp, công nhân
sử dụng máy thi công và nhân viên quản lý đội (thuộc biên chế của DN), khấu
hao TSCĐ dùng cho hoạt động của đội và những chi phí khác liên quan đến hoạt
động chung của đội xây lắp.
* Nguyên tắc hạch toán:
- Phải tổ chức hạch toán chi phí sản xuất chung theo từng CT, HMCT đồng
thời phải chi tiết theo các điều khoản quy định.
- Thường xuyên kiểm tra tình hình thực hiện dự toán chi phí sản xuất
chung.
- Khi thực hiện khoán chi phí sản xuất chung cho các đội xây dựng thì phải
quản lý tốt chi phí đã giao khoán, từ chối không thanh toán cho các đội nhận
khoán số chi phí sản xuất chung ngoài dự toán, bất hợp lý.
- Trường hợp chi phí sản xuất chung có liên quan đến nhiều đối tượng xây
lắp khác nhau, kế toán phải tiến hành phân bổ chi phí sản xuất chung cho các đối
tượng có liên quan theo tiêu thức hợp lý như: Chi phí nhân công trực tiếp hoặc
chi phí sản xuất chung theo dự toán,…
* Chứng từ sử dụng: Bảng phân bổ tiền lương và BHXH, Bảng thanh toán
lương công nhân gián tiếp, Bảng chấm công, Hoá đơn tiền điện, nước…
* Tài khoản sử dụng:
Để tập hợp và phân bổ hoặc kết chuyển chi phí sản xuất chung vào các đối
tượng xây lắp có liên quan, kế toán sử dụng TK 627 – Chi phí sản xuất chung,
hạch toán chi tiết cho từng đối tượng kế toán chi phí.
Sv. Hồ Phương Cúc - 18 - Lớp K44/21_14
Luận văn cuối khoá
TK 627 có 6 tài khoản cấp 2:
+ TK 6271 – Chi phí nhân viên đội sản xuất
+ TK 6272 – Chi phí vật liệu
+ TK 6273 – Chi phí dụng cụ sản xuất

+ TK 6274 – Chi phí khấu hao TSCĐ
+ TK 6277 – Chi phí dịch vụ mua ngoài
+ TK 6278 – Chi phí bằng tiền khác
* Trình tự kế toán: Các nghiệp vụ kinh tế chủ yếu phát sinh được phản ánh
qua sơ đồ sau:
Sv. Hồ Phương Cúc - 19 - Lớp K44/21_14
TK 627TK 334, 338
TK 214
TK 154
TK 111, 112, 331
TK 133
Chi phí tiền lương và các
khoản trích theo lương
Chi phí công cụ dụng cụ
(loại phân bổ 100%)
TK 153
TK 142, 242
TK 152
Chi phí vật liệu
Chi phí khấu hao TSCĐ
(loại phân bổ
nhiều lần)
Chi phí dịch vụ mua ngoài và
chi phí khác bằng tiền
Phân bổ
Cuối kỳ, phân bổ hoặc kết
chuyển chi phí sản xuất chung
Sơ đồ 1.4: Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung
TK 632
Phần chi phí sản xuất chung

cố định không phân bổ do
hoạt động dưới công suất
Luận văn cuối khoá
1.4.2.5. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Kế toán tổng hợp CFSX và tính giá thành sản phẩm xây lắp thường được
tiến hành vào cuối kỳ kế toán hoặc khi công trình hoàn thành toàn bộ trên cơ sở
các bảng tính toán phân bổ chi phí vật liệu, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử
dụng máy thi công và chi phí sản xuất chung cho các đối tượng tập hợp chi phí đã
xác định. Việc tổng hợp CFSX, tính giá thành sản phẩm xây lắp phải thực hiện
theo từng CT, HMCT và theo các khoản mục chi phí đã xác định.
Tuỳ thuộc vào phương pháp kế toán hàng tồn kho là kê khai thường xuyên
hay kiểm kê định kỳ mà DN áp dụng, để kế toán tổng hợp CFSX và tính giá
thành sao cho phù hợp. Tuy nhiên, hiện nay đa số các DN xây lắp đều áp dụng
phương pháp kê khai thường xuyên trong hạch toán hàng tồn kho, điều này xuất
phát từ đặc trưng cơ bản của ngành.
Để phản ánh tổng hợp CFSX, phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm
xây lắp, sản phẩm công nghiệp, lao vụ, dịch vụ đối với DN xây lắp áp dụng
phương pháp kê khai thường xuyên trong hạch toán hàng tồn kho, kế toán sử
dụng TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. TK này được mở chi tiết
theo địa điểm phát sinh chi phí (đội sản xuất, công trường, phân xưởng…) theo
từng CT, HMCT hay các giai đoạn công việc của HMCT hoặc nhóm hạng mục
công trình, chi tiết cho từng loại sản phẩm, lao vụ, dịch vụ khác.
TK 154 có 4 tài khoản chi tiết cấp 2:
+ TK 1541 – Xây lắp
+ TK 1542 – Sản phẩm khác
+ TK 1543 – Dịch vụ
+ TK 1544 – Chi phí bảo hành
Trình tự hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh chủ yếu: (Sơ đồ 1.5)
Sv. Hồ Phương Cúc - 20 - Lớp K44/21_14
Luận văn cuối khoá

1.5. TỔ CHỨC CÔNG TÁC TÍNH GIÁ THÀNH TRONG DOANH
NGHIỆP XÂY LẮP
1.5.1. Kỳ tính giá thành
Trong lĩnh vực hoạt động xây lắp, sản phẩm cuối cùng là các CT, HMCT
hoàn thành đạt giá trị sử dụng. Giá thành của các CT, HMCT đã hoàn thành được
xác định trên cơ sở tổng cộng các CFSX phát sinh từ khi khởi công đến khi hoàn
thành ở các thẻ tính giá thành sản phẩm.
Trường hợp đối tượng tập hợp CFSX là CT, HMCT nhưng phương thức
thanh toán giữa bên giao thầu và bên nhận thầu là theo khối lượng hay giai đoạn
xây, lắp đạt đến điểm dừng kỹ thuật hợp lý hoàn thành thì ngoài việc tính giá
thành sản phẩm cuối cùng, kế toán còn phải tính giá thành của các giai đoạn xây
lắp đã hoàn thành và được chấp nhận thanh toán trong kỳ.
Như vậy, kỳ tính giá thành trong các DN xây lắp có thể là khoảng thời gian
CT, HMCT hoàn thành, hoặc khi có khối lượng xây lắp đạt đến điểm dừng kỹ
thuật hợp lý hoàn thành được nhà thầu xác định một cách đáng tin cậy, và được
chấp nhận thanh toán trong kỳ.
1.5.2. Đánh giá sản phẩm dở dang
Sản phẩm xây lắp dở dang là những CT, HMCT hay khối lượng xây lắp
còn đang trong quá trình thi công, sản xuất, chưa đạt đến điểm dừng kỹ thuật hay
chưa đạt giá trị sử dụng tại thời điểm tính giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành
bàn giao. Đánh giá sản phẩm dở dang là tính toán xác định phần CFSX mà sản
phẩm dở dang cuối kỳ phải chịu.
Việc đánh giá sản phẩm xây lắp dở dang cuối kỳ tuỳ thuộc vào phương
thức thanh toán giữa bên giao thầu với bên nhận thầu và tuỳ thuộc vào đối tượng
tính giá thành mà DN xây lắp đã xác định, kế toán có thể xác định giá trị sản
phẩm xây lắp dở dang cuối kỳ như sau:
- Nếu quy định thanh toán khi CT, HMCT hoàn thành toàn bộ và DN xây
lắp xác định đối tượng tính giá thành là CT, HMCT hoàn thành, thì CFSX tính
Sv. Hồ Phương Cúc - 21 - Lớp K44/21_14
Luận văn cuối khoá

cho sản phẩm xây lắp dở dang cuối kỳ là tổng CFSX xây lắp phát sinh luỹ kế từ
khi khởi công đến cuối kỳ báo cáo mà CT, HMCT chưa hoàn thành.
- Nếu quy định thanh toán khi có khối lượng công việc hay giai đoạn xây
lắp đạt đến điểm dừng kỹ thuật hợp lý có giá trị dự toán riêng hoàn thành, đồng
thời DN xây lắp xác định đối tượng tính giá thành là khối lượng công việc hay
giai đoạn xây lắp đạt đến điểm dừng kỹ thuật hợp lý có giá trị dự toán riêng hoàn
thành, thì khi đó CFSX tính cho sản phẩm xây lắp dở dang cuối kỳ được tính toán
trên cơ sở phân bổ chi phí xây lắp thực tế đã phát sinh cho các khối lượng hay
giai đoạn xây lắp đã hoàn thành và chưa hoàn thành trên cơ sở tiêu thức phân bổ
là giá trị dự toán hay chi phí dự toán. Trong đó các khối lượng hay giai đoạn xây
lắp dở dang có thể được tính theo mức độ hoàn thành.
Công thức xác định:
Dck =
Dđk + Ctk
x D’ck
Cdt + D’ck
Trong đó:
+ Dck: Chi phí thực tế của khối lượng hay giai đoạn xây lắp dở dang cuối kỳ.
+ Dđk: Chi phí thực tế của khối lượng hay giai đoạn xây lắp dở dang đầu kỳ.
+ Ctk: Chi phí thực tế phát sinh trong kỳ.
+ Cdt: Chi phí (hay giá trị) của khối lượng hay giai đoạn xây lắp hoàn thành
trong kỳ theo dự toán.
+ D’ck: Chi phí (hay giá trị) của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ theo dự toán
tính theo mức độ hoàn thành.
1.5.3. Các phương pháp tính giá thành trong doanh nghiệp xây lắp
Tuỳ thuộc vào mối quan hệ giữa đối tượng tập hợp CFSX và đối tượng
tính giá thành sản phẩm đã xác định, có thể áp dụng nhiều phương pháp tính giá
thành sản phẩm xây lắp khác nhau.
Các phương pháp tính giá thành thường áp dụng trong các DN xây lắp là:
Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng, phương pháp trực tiếp, phương

pháp hệ số hoặc tỷ lệ và phương pháp tính giá thành theo định mức. Sau đây sẽ đi
Sv. Hồ Phương Cúc - 22 - Lớp K44/21_14
Luận văn cuối khoá
vào nghiên cứu cụ thể 3 phương pháp tính giá thành được áp dụng phổ biến nhất
trong các doanh nghiệp xây lắp.
* Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng:
Đây là một trong những phương pháp tính giá thành phổ biến nhất, bởi đặc
trưng của sản xuất xây dựng là mang tính đơn chiếc, theo đơn đặt hàng.
Đối tượng tập hợp chi phí phù hợp với đối tượng tính giá thành và đều là
từng đơn đặt hàng.
Theo phương pháp này, mỗi đơn đặt hàng được mở riêng một phiếu tính
giá thành theo công việc để phản ánh CFSX của từng đơn đặt hàng từ khi bắt đầu
cho đến khi hoàn thành đơn đặt hàng. Cuối mỗi kỳ căn cứ vào các CFSX đã tập
hợp được theo từng tổ, đội thi công, từng đơn đặt hàng trong sổ kế toán chi phí
sản xuất để chuyển sang các bảng tính giá thành… Khi nhận được các chứng từ
xác nhận đơn đặt hàng hoàn thành, kế toán tính toán, tổng hợp chi phí và tính giá
thành theo đơn đặt hàng. CFSX gắn với những đơn đặt hàng chưa hoàn thành đều
là CFSX dở dang.
* Phương pháp trực tiếp:
Phương pháp này được áp dụng khi đối tượng tính giá thành phù hợp với
đối tượng kế toán tập hợp CFSX, và kỳ tính giá thành phù hợp với kỳ báo cáo
(tháng, quý, năm). Đối tượng tính giá thành là CT, HMCT hay khối lượng xây
lắp hoàn thành bàn giao.
Theo phương pháp này, giá thành sản phẩm hay các giai đoạn xây lắp đã
hoàn thành trong kỳ được tính toán trên cơ sở CFSX xây lắp đã tập hợp được
trong kỳ sau khi điều chỉnh chênh lệch CFSX tính cho các sản phẩm hay các giai
đoạn xây lắp dở dang đầu kỳ, cuối kỳ.
Công thức xác định:
Giá thành
sản xuất

=
CFSX dở dang
đầu kỳ
+
CFSX phát sinh
trong kỳ
_
CFSX dở dang
cuối kỳ
Z = D
đk
+ C – D
ck
Giá thành đơn vị sản phẩm
(z)
=
Tổng giá thành sản phẩm (Z)
Khối lượng sản phẩm hoàn thành (Q)
Sv. Hồ Phương Cúc - 23 - Lớp K44/21_14
Luận văn cuối khoá
* Phương pháp tính giá thành theo định mức:
Phương pháp này được áp dụng trong trường hợp DN xây lắp thực hiện
phương pháp kế toán CFSX và tính giá thành sản phẩm theo định mức.
Nội dung chủ yếu của phương pháp này như sau:
- Căn cứ vào định mức kinh tế kỹ thuật hiện hành và dự toán chi phí được
duyệt để tính giá thành định mức của sản phẩm.
- Tổ chức hạch toán riêng biệt số CFSX xây lắp thực tế phù hợp với định
mức và số CFSX xây lắp chênh lệch thoát li định mức, thường xuyên thực hiện
phân tích những điểm chênh lệch này để kịp thời đề ra các biện pháp khắc phục
nhằm tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm xây lắp.

- Khi có thay đổi định mức kinh tế kỹ thuật cần kịp thời tính toán lại giá
thành định mức và xác định số chênh lệch CFSX xây lắp do có thay đổi định mức
của số sản phẩm đang sản xuất dở dang cuối kỳ trước (nếu có).
Trên cơ sở giá thành định mức, số chi phí sản xuất xây lắp chệnh lệch thoát
li định mức đã được tập hợp riêng và số chênh lệch do thay đổi định mức để tính
giá thành thực tế sản phẩm xây lắp hoàn thành trong kỳ theo công thức:
Giá thành thực
tế sản phẩm
=
Giá thành
định mức
±
Chênh lệch do thay
đổi định mức
±
Chênh lệch do thoát
li với định mức
1.6. TỔ CHỨC SỔ KẾ TOÁN TRONG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT
VÀ GIÁ THÀNH
Căn cứ vào quy mô, đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh, yêu cầu
quản lý, trình độ nghiệp vụ của cán bộ kế toán, cũng như điều kiện trang bị kỹ
thuật tính toán, để DN lựa chọn cho mình một hình thức kế toán phù hợp tuân thủ
theo đúng quy định của hình thức sổ kế toán đó, gồm: Các loại sổ và kết cấu các
loại sổ, quan hệ đối chiếu kiểm tra, trình tự, phương pháp ghi chép các loại sổ kế
toán.
Hình thức sổ kế toán trong các DN xây lắp cũng bao gồm 4 hình thức như
doanh nghiệp thông thường: Nhật ký chung, Nhật ký - Sổ cái, Nhật ký chứng từ,
Sv. Hồ Phương Cúc - 24 - Lớp K44/21_14
Luận văn cuối khoá
Chứng từ ghi sổ. Hiện nay, phần lớn các DN xây lắp thường sử dụng phổ biến

một trong hai hình thức ghi sổ: Hình thức Nhật ký chung và hình thức Chứng từ
ghi sổ. Tuỳ thuộc vào hình thức sổ DN lựa chọn, để kế toán CFSX và giá thành
sử dụng hệ thống sổ cho phù hợp.
* Hình thức Nhật ký chung:
Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sử dụng các loại sổ như sau:
- Sổ chi tiết TK 621, 622, 623, 627, 141, 154 (mở chi tiết cho từng đối
tượng là từng CT, HMCT).
- Sổ Cái TK 621, 622, 623, 627, 141, 154.
- Sổ Nhật ký chung.
* Hình thức Chứng từ ghi sổ:
Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sử dụng các loại sổ như sau:
- Sổ chi tiết TK 621, 622, 623, 627, 141, 154;
- Sổ Cái TK 621, 622, 623, 627, 141, 154;
- Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ.
1.7. KẾ TOÁN CFSX VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG ĐIỀU KIỆN
ÁP DỤNG KẾ TOÁN MÁY
1.7.1. Nguyên tắc chung
Xuất phát từ vai trò và nhiệm vụ quan trọng của kế toán, cùng với sự phát
triển của nền kinh tế thị trường, sự bùng nổ của công nghệ thông tin thì việc ứng
dụng công nghệ thông tin vào công tác kế toán nhằm hữu hiệu hoá công cụ quản
lý này là nhu cầu tất yếu của doanh nghiệp. Vấn đề đặt ra là phải tổ chức công
tác kế toán như thế nào để khai thác và sử dụng triệt để tính ưu việt của công
nghệ thông tin. Muốn vậy, cần tuân thủ những nguyên tắc cơ bản:
- Đảm bảo tính khoa học và hợp lý trên cơ sở chấp hành Luật kế toán, phù
hợp với chuẩn mực kế toán và các chính sách, chế độ tài chính kế toán.
- Đảm bảo phù hợp với đặc điểm, hoàn cảnh cụ thể của doanh nghiệp.
Sv. Hồ Phương Cúc - 25 - Lớp K44/21_14

×