Tải bản đầy đủ (.doc) (230 trang)

Hoàn thiện thủ tục hải quan đối với nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu ở cục hải quan thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.12 MB, 230 trang )

Hồng Thuỳ Dương

1

MỞ ĐẦU
1. 1. Tính tất yếu của đề tài
Việt Nam là quốc gia đang phát triển , do đó chiến lược hướng
vào xuất khẩu, đẩy mạnh xuất khẩu, coi xuất khẩu là hướng ưu tiên
có vai trị vơ cùng quan trọng trên con đường cơng nghiệp hố và
hiện đại hoá đất nước.lll
Trong những năm qua, Việt Nam cũng đã đạt được những kết
quả nhất định trong việc đẩy mạnh xuất khẩu, trong đó nổi bật nhất
là hoạt động gia công xuất khẩu. Tuy nhiên, do đặc thù của gia công
xuất khẩu nên phần giá trị gia tăng trong giá trị hàng xuất khẩu
khơng cao, bên cạnh đó, các doanh nghiệp Việt Nam không thể thực
sự chủ động trong hoạt động kinh doanh quốc tế của mình: như thiết
kế, định giá sản phẩm, tìm thị trường tiêu thụ... hồn tồn do đối tác
đặt gia cơng quyết định.
Nhằm đẩy mạnh hơn nữa hoạt động xuất khẩu cả về lượng và
chất, nâng cao sức cạnh tranh của hàng hoá và doanh nghiệp Việt
Nam trên thị trường thế giới, cần tăng tỉ trọng sản phẩm chế biến sâu
và tinh, nâng cao phần giá trị gia tăng trong hàng xuất khẩu. Để làm
được điều đó, các doanh nghiệp Việt Nam cũng đang dần từng bước
chuyển đổi, từ đơn thuần là nhận gia công hàng hố cho đối tác nước
ngồi sang chủ động nhập ngun liệu, sản xuất hàng hố và tìm thị
trường xuất khẩu. Hoạt động này giúp các doanh nghiệp chủ động
hơn trong hoạt động kinh doanh quốc tế từ khâu tìm kiếm nguyên vật

Luận văn thạc sỹ
Đề cương luận văn



Hoàng Thuỳ Dương

2

liệu, thiết kế - sản xuất sản phẩm, tìm thị trường tiêu thụ sản phẩm,
do đó góp phần làm gia tăng giá trị trong hàng xuất khẩu, tạo uy tín
cho hàng hố Việt Nam trên thị trường thế giới, thúc đẩy hoạt động
hội nhập quốc tế nhanh chóng, hơn nữa cũng góp phần thúc đẩy sự
tham gia mạnh mẽ hơn của các hoạt động dịch vụ như giao nhận vận
tải, ngân hàng, bảo hiểm...
Nhập nguyên liệu để sản xuất hàng xuất khẩu là hoạt động kinh
tế đối ngoại rất đa dạng và phong phú, cùng với những chính sách ưu
đãi của Nhà nước nhằm đẩy mạnh hoạt động này, do vậy cần có sự
quản lý nhà nước về Hải quan đối với hoạt động này - cụ thể là thủ
tục Hải quan. Từ đăng ký hợp đồng và danh mục nguyên vật liệu
nhập khẩu, danh mục sản phẩm xuất khẩu, định mức sản xuất, nhập
nguyên liệu từ nước ngồi về để sản xuất hàng hố, xuất khẩu sản
phẩm và thanh khoản tờ khai nhập nguyên liệu sản xuất xuất khẩu
đều đặt dưới sự quản lý của cơ quan Hải quan. Như vậy, Hải quan
đóng vai trị quan trọng trong việc tạo thuận lợi thúc đẩy hoặc hạn
chế hoạt động nhập nguyên liệu sản xuất xuất khẩu.
Trong những năm qua, ngành Hải quan đã làm tương đối tốt
công tác quản lý hoạt động nhập nguyên liệu sản xuất xuất khẩu, thủ
tục Hải quan đã tạo điều kiện thuận lợi nhất định cho các doanh
nghiệp có hoạt động này. Tuy nhiên, bên cạnh những việc đã làm
được thì có khơng ít những khó khăn và tồn tại mà các doanh nghiệp
đang gặp phải như: quản lý Hải quan còn sơ hở, các quy định quản lý
của Nhà nước đối với thủ tục Hải quan chưa đồng bộ và bất cập dẫn
đến gây khó khăn, vướng mắc cho hoạt động của các doanh nghiệp

Luận văn thạc sỹ
Đề cương luận văn


Hồng Thuỳ Dương

3

hoặc một số doanh nghiệp làm ăn khơng nghiêm chỉnh cố tình lợi
dụng khe hở để gian lận, gây thất thu thuế cho Nhà nước, làm giảm
sức cạnh tranh của hàng sản xuất trong nước. Do vậy, vấn đề đặt ra
là cần hoàn thiện thủ tục Hải quan đối với nguyên liệu nhập khẩu sản
xuất hàng xuất khẩu để đẩy mạnh hơn nữa hoạt động nhập nguyên
liệu sản xuất xuất khẩu, giữ uy tín cho thương hiệu hàng hoá Việt
Nam trên thị trường quốc tế và làm lành mạnh mơi trường kinh tế,
đảm bảo sự bình đẳng trước Ppháp luật giữa các chủ thể tham gia
hoạt động kinh tế. Xuất phát từ những lý do này, tôi mạnh dạn chọn
đề tài: “HOÀN THIỆN THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI
NGUYÊN LIỆU NHẬP KHẨU ĐỂ SẢN XUẤT HÀNG XUẤT
KHẨU Ở CỤC HẢI QUAN THÀNH PHỐ HÀ NỘI-NHÌN TỪ
GĨC ĐỘ DOANH NGHIỆP” để làm luận văn thạc sỹ quản trị kinh
doanh.
2. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài.
Mục đích nghiên cứu của đề tài là tìm ra những giải pháp, kiến
nghị nhằm hoàn thiện các thủ tục Hải quan đối với nguyên liệu nhập
khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu tại Cục Hải quan TP Hà Nội - nhìn
từ góc độ doanh nghiệp.để tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh
nghiệp trong hoạt động xuất nhập khẩu.
Để thực hiện mục đích trên, luận văn cần phải thực hiện các
nhiệm vụ sau:

(1) Nghiên cứu cơ sở lý luận về nhập khẩu hàng hoá để sản
xuất hàng xuất khẩu và thủ tục hải quan đối với hoạt động này.

Luận văn thạc sỹ
Đề cương luận văn


Hồng Thuỳ Dương

4

(2) Phân tích thực trạng của thủ tục hải quan đối với nguyên
liệu nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu tại Cục Hải quan TP Hà
Nội – nhìn từ góc độ doanh nghiệp để tìm ra các ưu điểm, hạn chế
hiện nay cũng như các nguyên nhân của các ưu điểm và hạn chế đó.
(3) Đề xuất những giải pháp, kiến nghị để khắc phục những hạn
chế và phát huy những ưu điểm của trong việc thực hiện thủ tục hải
quan đối với nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu tại
Cục Hải quan TP Hà Nội – nhìn từ góc độ doanh nghiệp
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là vấn đề thủ tục Hải quan
đối với nguyên vật liệu nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu của
các doanh nghiệp ở Cục Hải quan thành phốTP Hà Nội.
Phạm vi nghiên cứu là vấn đề thủ tục Hải quan đối vớtrongi
khâu nhập khẩu nguyên liệu và thủ tục Hải quan đối vớiở khâu xuất
khẩu sản phẩm trong quá trình nhập nguyên liệu để sản xuất hàng
xuất khẩusử dụng nguyên liệu nhập khẩu của các doanh nghiệp tại
Cục Hải quan thành phốTP Hà Nội.
4. Phương pháp nghiên cứu của luận văn
Trong quá trình nghiên cứu, luận văn sử dụng tổng hợp nhiều

phương pháp khác nhau. Đó là phương pháp duy vật biện chứng, hệ
thống hoá, phương pháp thống kê so sánh, phương pháp phân tích
các tình huống mà các doanh nghiệp nhập khẩu nguyên vật liệu để
sản xuất hàng xuất khẩu đã từng gặp phải trong quá trình làm thủ tục
Hải quan, phương pháp điều tra các doanh nghiệp nhập khẩu nguyên
Luận văn thạc sỹ
Đề cương luận văn


Hoàng Thuỳ Dương

5

liệu để sản xuất hàng xuất khẩu để thăm dò mức độ hài lòng của
doanh nghiệp ... qua đó phát hiện những vấn đề chưa hồn thiện
trong thủ tục Hải quan đối với nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất
hàng xuất khẩu tại Cục Hải quan TP Hà Nội.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, luận văn chia làm 3 chương
như sau:
Chương I

Lý luận về nhập khẩu hàng hoá và thủ tục Hải quan đối
với nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu Nhìn từ góc độ doanh nghiệp

Chương II Thực trạng tiến hành thủ tục Hải quan đối với nguyên
liệu nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu ở Cục Hải
quan thành phốTP Hà Nội-Nhìn từ góc độ doanh nghiệp
Chương III Một số giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện thủ tục Hải
quan đối với nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất hàng

xuất khẩu ở Cục Hải quan thành phốTP Hà Nội-Nhìn từ
góc độ doanh nghiệp.

Luận văn thạc sỹ
Đề cương luận văn


Hoàng Thuỳ Dương

6

CHƯƠNG I. LÝ LUẬN VỀ XUẤT NHẬP KHẨU HÀNG HOÁ
VÀ THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI NGUYÊN LIỆU NHẬP
KHẨU ĐỂ SẢN XUẤT HÀNG XUẤT KHẨU – NHÌN TỪ GĨC
ĐỘ DOANH NGHIỆP.
CHƯƠNG I
LÝ LUẬN VỀ NHẬP KHẨU HÀNG HỐ VÀ THỦ TỤC HẢI
QUAN ĐỐI VỚI NGUYÊN LIỆU NHẬP KHẨU ĐỂ SẢN XUẤT
HÀNG XUẤT KHẨU - NHÌN TỪ GĨC ĐỘ DOANH NGHIỆP
Mục tiêu của Chương I là hệ thống hoá các vấn đề lý luận về
nhập khẩu và thủ tục Hải quan đối với nguyên liệu nhập khẩu (để
sản xuất hàng xuất khẩu) nhìn từ góc độ doanh nghiệp. Để thực hiện
được mục tiêu trên, Chương này trình bày bốn nội dung chính:
(1) Tổng quan về xuất, nhập khẩu hàng hoá.
(2) Những vấn đề chung về nhập khẩu nguyên liệu để sản xuất
hàng xuất khẩu và thủ tục Hải quan đối với hoạt động này.
(3) Sự cần thiết phải hoàn thiện thủ tục Hải quan đối với
nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu.
(4) Các nhân tố ảnh hưởng đến thủ tục Hải quan đối với
nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu.

Sau đây là nội dung chi tiết của của từng mục.
1.1. Tổng quan về xuất-nhập khẩu hàng hoá
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của xuất khẩu, nhập khẩu hàng
hoá
Xuất khẩu, nhập khẩu là hoạt động bán, mua hàng
hoá giữa các thương nhân ở các nước khác nhau nhằm đạt
được mục tiêu kinh tế tối đa và các lợi ích xã hội khác.
Luận văn thạc sỹ
Đề cương luận văn


Hồng Thuỳ Dương

7

Hoạt động xuất, nhập khẩu hàng hố có một số đặc điểm nhất
định. Thứ nhất, các chủ thể tiến hành hoạt động xuất nhập khẩu có sự
khác biệt về văn hố, ngơn ngữ, tập qn, thị hiếu, tiêu dùng nên
việc lựa chọn bạn hàng để giao dịch và ký kết hợp đồng là một vấn
đề hết sức quan trọng trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu.
Thứ hai, tuyệt đại đa số hàng hoá được giao dịch trong hoạt động
xuất nhập khẩu có sự di chuyển qua biên giới quốc gia. Thứ ba,
thanh toán tiền hàng xuất nhập khẩu khá phức tạp và có nhiều rủi ro
do đồng tiền thanh toán là ngoại tệ nên các bên mua bán có thể
hưởng lợi hoặc chịu thiệt do tỷ giá hối đoái biến động. Thứ tư, hoạt
động xuất nhập khẩu chịu sự điều chỉnh của nhiều quy định pháp luật
như các nội luật (luật thuế xuất nhập khẩu, luật thương mại....) hoặc
công ước quốc tế về thương mại quốc tế và hải quan.
1.1.2. Phân loại hoạt động nhập khẩu, xuất khẩu hàng hố
Theo thơng lệ chung của quốc tế, hoạt động xuất nhập khẩu

thường được phân loại dựa trên cách thức giao dịch của hoạt động
này. Trên thị trường thế giới, những giao dịch trong hoạt động xuất
nhập khẩu đều tiến hành theo những cách thức nhất định. Trong mỗi
cách thức giao dịch mua bán quy định thủ tục tiến hành, điều kiện
giao dịch, thao tác và chứng từ cần thiết. Người ta gọi những cách
thức đó là những phương thức giao dịch mua bán. Mỗi phương thức
đó có đặc điểm riêng, có kỹ thuật tiến hành riêng. Dưới đây là các
hoạt động xuất nhập khẩu phân theo phương thức giao dịch cơ bản
thường được sử dụng rộng rãi trong trên thị trường thế giới.
a. Xuất nhập khẩu theo phương thức giao dịch trực tiếp:
Luận văn thạc sỹ
Đề cương luận văn


Hồng Thuỳ Dương

8

Giống với các hoạt động mua bán thơng thường trong nước,
kinh doanh xuất nhập khẩu theo phương thức giao dịch trực tiếp có
thể được thực hiện mọi lúc, mọi nơi trong đó người bán và người
mua trực tiếp quan hệ với nhau bằng cách gặp mặt hoặc qua thư từ,
điện tín để bàn bạc và thoả thuận với nhau về hàng hoá, giá cả và các
điều kiện giao dịch. Những nội dung này được thoả thuận một cách
tự nguyện, khơng có sự ràng buộc với lần giao dịch trước, việc mua
không nhất thiết phải gắn liền với việc bán.
Tuy nhiên, hoạt động mua bán theo phương thức này vẫn khác
với hoạt động nội thương ở chỗ: bên mua và bên bán là những người
có trụ sở ở các quốc gia khác nhau; đồng tiền thanh tốn có thể là
ngoại tệ đối với một bên hoặc hai bên; hàng hoá là đối tượng của

giao dịch được di chuyển qua khỏi biên giới một nước.
Để thực hiện giao dịch này, sau khi làm một loạt công việc
nghiên cứu tiếp cận thị trường (nhận biết mặt hàng, lựa chọn thị
trường, tìm kênh tiêu thụ, lựa chọn bạn hàng giao dịch), người mua
hỏi giá và đặt hàng, người bán chào giá, hai bên hoàn giá (mặc cả) và
chấp nhận giá. Cuối cùng hợp đồng được ký kết hoặc bằng cách ký
vào một văn bản; hoặc bằng cách trao đổi thư từ và điện tín.
b. Xuất nhập khẩu theo phương thức giao dịch qua trung gian:
Trong hoạt động xuất nhập khẩu theo phương thức giao dịch
qua trung gian, mọi việc kiến lập quan hệ giữa người bán với người
mua và việc quy định các điều kiện mua bán đều phải thông qua một

Luận văn thạc sỹ
Đề cương luận văn


Hoàng Thuỳ Dương

9

bên thứ ba. Người thứ ba này gọi là người trung gian mua bán, người
trung gian buôn bán phổ biến trên thị trường là đại lý và môi giới.
Giao dịch trung gian hiện chiếm khoảng 52% kim ngạch buôn
bán thế giới.
c. Xuất nhập khẩu theo phương thức buôn bán đối lưu:
Buôn bán đối lưu là một phương thức giao dịch trong đó xuất
khẩu kết hợp chặt chẽ với nhập khẩu, người bán đồng thời là người
mua, lượng hàng trao đổi với nhau có giá trị tương đương. Theo
phương thức này, mục đích của xuất khẩu khơng phải là nhằm thu về
một khoản ngoại tệ mà nhằm thu về một hàng hóa có giá trị tương

đương. Vì những đặc điểm đó, người ta cịn gọi đây là hoạt động
xuất nhập khẩu liên kết hoặc phương thức hàng đổi hàng.
Xuất nhập khẩu theo phương thức buôn bán đối lưu đã ra đời từ
lâu trong lịch sử quan hệ hàng hoá - tiền tệ, trong đó sớm nhất là
"hàng đổi hàng" và trao đổi bù trừ. Trong những năm gần đây, đi đơi
với việc nảy sinh các hình thức mới, hai hình thức truyền thống trên
đây cũng có những thay đổi đáng kể.
Trong nghiệp vụ hàng đổi hàng (batrer), hai bên trao đổi trực
tiếp với nhau những hàng hóa có giá trị tương đương, việc giao hàng
diễn ra hầu như đồng thời. Trong nghiệp vụ hàng đổi hàng cổ điển,
đồng tiền khơng được dùng để thanh tốn và chỉ có hai bên tham gia.
Trong nghiệp vụ hàng đổi hàng hiện đại, người ta có sử dụng tiền để
thanh tốn một phần tiền hàng, hơn nữa lại có thể thu hút tới hơn ba
đến bốn bên tham gia.

Luận văn thạc sỹ
Đề cương luận văn


Hoàng Thuỳ Dương

10

Trong nghiệp vụ bù trừ (compensation), hai bên trao đổi hàng
hoá với nhau trên cơ sở ghi trị giá hàng giao, đến cuối kỳ hạn, hai
bên mới so sổ sách, đối chiếu trị giá hàng giao với hàng nhận. Nếu
sau khi bù trừ tiền hàng như thế mà cịn số dư thì số tiền đó được giữ
lại để chi trả theo yêu cầu của bên chủ nợ về những khoản chi tiêu
của bên chủ nợ tại nước bị nợ.
d. Xuất nhập khẩu theo phương thức đấu giá trực tiếp.

Hoạt động xuất nhập khẩu theo hình thức này được thực hiện
khi việc mua bán hàng hoá giữa các bên được tổ chức công khai tại
một nơi nhất định, tại đó, sau khi xem trước hàng hố, những người
đến mua tụ do cạnh tranh giá cả và cuối cùng hàng hoá sẽ được bán
cho người nào trả giá cao nhất.
e. Xuất nhập khẩu theo phương thức đấu thầu quốc tế:
Xuất nhập khẩu theo phương thức đấu thầu quốc tế là hoạt
động trong đó người mua (người nhập khẩu hay người gọi thầu)
công bố trước các điều kiện mua hàng để người bán (người xuất
khẩu hay người dự thầu) báo giá cả và các điều kiện trả tiền, sau đó
người mua sẽ chịu mua của người báo giá rẻ nhất và điều kiện tín
dụng phù hợp hơn cả với những điều kiện mà người mua đã nêu.
Phương thức đấu thầu được áp dụng tương đối phổ biến trong
việc mua sắm (đấu thầu mua hàng) và thi công (đấu thầu dịch vụ xây
lắp) các cơng trình Nhà nước, nhất là tại các nước đang phát triển.
Đấu thầu quốc tế có hai loại hình:

Luận văn thạc sỹ
Đề cương luận văn


Hoàng Thuỳ Dương

11

a) Đấu thầu mở rộng: Tất cả những ai muốn tham gia đều có
thể dự thầu bằng cách gửi báo giá của mình đến Ban tổ chức.
b) Đấu thầu hạn chế: Chỉ một số hãng có đầy đủ những điều
kiện nhất định mới được dự thầu.
f. Xuất khẩu khẩu thơng qua sở giao dịch hàng hố.

Sở giao dịch hàng hố là một thị trường đặc biệt tại đó thông
qua những người môi giới do sở giao dịch chỉ định, người ta mụa
bán các loại hàng hố có khối lượng lớn, có tính chất đồng loại, có
phẩm chất có thể thay thế được với nhau. Những sở giao dịch lớn
trên thế giới gồm có London, New York (về kim loại màu), London,
New York, Rotterdam, Amsterdam (về cà phê)...
Xuất nhập khẩu thông qua sở giao dịch được thực hiện dưới ba
hình thức. Thứ nhất là các giao dịch xuất nhập khẩu giao ngay, theo
đó hàng hố được giao ngay và trả tiền ngay vào lúc ký kết hợp
đồng. Hợp đồng giao ngay được ký trên cơ sở hợp đồng mẫu của sở
giao dịch giữa những người có sẵn hàng muốn giao ngay và người có
nhu cầu được giao ngay. Vì vậy đó là hợp đồng hiện vật. Giá cả mua
bán ở đây gọi là giá giao ngay (spot pricẹ hay spot quotation). Giao
dịch này chiếm tỷ trọng nhỏ (khoảng 10%) trong các giao dịch ở sở
giao dịch. Thứ hai là các giao dịch kỳ hạn (forward transaction) với
việc giá cả được ấn định vào lúc ký kết hợp đồng nhưng việc giao
hàng và thanh toán đều được tiến hành sau một kỳ hạn nhất định,
nhằm mục đích thu lợi nhuận do chênh lệch giá giữa lúc ký kết hợp
đồng và lúc giao hàng. Thứ ba là nghiệp vụ tự bảo hiểm (Hedging) một biện pháp kỹ thuật thường được các nhà buôn nguyên liệu, các
Luận văn thạc sỹ
Đề cương luận văn


Hoàng Thuỳ Dương

12

nhà sản xuất sử dụng nhằm tránh những rủi ro biến động giá cả làm
thiệt hại đến số lãi dự tính, bằng cách lợi dụng giao dịch khống trong
sở giao dịch.

i. Xuất nhập khẩu thông qua các giao dịch tại hội chợ và triển
lãm.
Hội chợ là thị trường hoạt động định kỳ, được tổ chức vào một
thời gian và ở một địa điểm cố định trong một thời hạn nhất định, tại
đó người bán (nhà xuất khẩu) đem trưng bày hàng hố của mình và
tiếp xúc với người mua (nhà nhập khẩu) để ký kết hợp đồng mua
bán.
Triển lãm là việc trưng bày giới thiệu những thành tựu của một
nền kinh tế hoặc một ngành kinh tế, văn hố.... Triển lãm khơng chỉ
là nơi trưng bày giới thiệu hàng hố, mà cịn là nơi thương nhân hoặc
tổ chức kinh doanh tiếp xúc giao dịch ký kết hợp đồng xuất nhập
khẩu cụ thể.
j. Xuất nhập khẩu dưới hình thức gia công quốc tế:
Gia công quốc tế là một phương thức kinh doanh xuất sản xuất
hoạt động xuất khẩu, trong đó một bên, gọi là bên đặt gia cơng ở
nước ngồi cung cấp máy móc, thiết bị, ngun vật liệu hoặc bán
thành phẩm theo mẫu quy định hoặc định mức cho trước. Nguời
nhận gia công ở trong nước tổ chức quá trình sản xuất sản phẩm theo
yêu cầu của khách hàng. Tồn bộ sản phẩm làm ra người nhận gia
cơng sẽ giao lại cho người đặt gia công để nhận tiền cơng (phí gia
cơng).
k. Xuất nhập khẩu dưới hình thức giao dịch tái xuất:
Luận văn thạc sỹ
Đề cương luận văn


Hoàng Thuỳ Dương

13


Về cơ bản, thế giới thống nhất quan niệm tái xuất là xuất khẩu
trở lại nước ngoài những hàng trước đây đã nhập khẩu nhưng chưa
qua chế biến ở nước tái xuất. Giao dịch tái xuất bao gồm xuất khẩu
và nhập khẩu với mục đích thu về một số ngoại tệ lớn hơn vốn bỏ ra
ban đầu. Giai đoạn này luôn thu hút ba nước: nước xuất khẩu, nước
tái xuất và nước nhập khẩu. Vì vậy, người ta còn gọi giao dịch tái
xuất là giao dịch ba bên hay giao dịch tam giác (triangular
transaction).
h. Xuất nhập khẩu dưới hình thức thương mại điện tử:
Thương mại điện tử là việc sử dụng các phương pháp điện tử
tiến hành các hoạt động thương mại, hay đúng hơn là việc trao đổi
thông tin thương mại thông qua các phương tiện kỹ thuật điện tử mà
không cần phải in ra giấy bất cứ cơng đoạn nào của q trình giao
dịch.
Trong đó thương mại điện tử được hiểu theo nghĩa rộng, bao
quát các vấn đề nảy sinh từ mọi mối quan hệ mang tính chất kinh
doanh như: giao dịch thương mại về cung cấp hay trao đổi hàng hoá
dịch vụ; thoả thuận phân phối hàng hoá dịch vụ; đại lý thương mại;
đại lý hưởng hoa hồng...
1.1.3. Quy trình xuất khẩu, nhập khẩu hàng hố
Về cơ bản, một quy trình xuất nhập khẩu hàng hoá bao gồm ba
nội dung cơ bản: (1) Nghiên cứu tiếp cận thị trường xuất nhập khẩu;
(2) Chuẩn bị giao dịch và ký hợp đồng kinh doanh xuất nhập khẩu và
(3) Tổ chức thực hiện hợp đồng xuất nhập khẩu
1.1.3.1. Nghiên cứu tiếp cận thị trường xuất nhập khẩu:

Luận văn thạc sỹ
Đề cương luận văn



Hoàng Thuỳ Dương

14

Việc nghiên cứu tiếp cận thị trường xuất nhập khẩu đươc thực
hiện thông qua việc nghiên cứu tiềm năng thị trường và nghiên cứu
khả năng thâm nhập thị trường. Đối với nghiên cứu tiềm năng thị
trường, nhà xuất khẩu nghiên cứu khả năng bán sản phẩm của mình
vào thị trường đó, yêu cầu của thị trường về quy cách, phẩm chất, về
số lượng, về chất lượng hàng thế nào, về bao bì đóng gói ra sao. Đối
với nhà nhập khẩu, đó là nghiên cứu khả năng mua sản phẩm mình
cần nhập khẩu về, sự đáp ứng của thị trường về quy cách, phẩm chất,
số lượng, chất lượng...
Nghiên cứu khả năng thâm nhập thị trường là nghiên cứu các
điều kiện bán hàng vào thị trường (đối với nhà xuất khẩu) hoặc mua
hàng từ thị trường (đối với nhà nhập khẩu). Những điều kiện này là
điều kiện thương mại (giá cả, việc cung ứng hàng...), điều kiện luật
pháp (khả năng chuyển nhượng, luật áp dụng, khả năng bảo hành...),
điều kiện địa lý (việc chuyên chở, tiền cước, phí bốc dỡ chậm...)
1.1.3.2. Chuẩn bị giao dịch và ký hợp đồng kinh doanh xuất
nhập khẩu:
Sau giai đoạn nghiên cứu tiếp cận thị trường là giai đoạn giao
dịch, thương lượng với nhau về các điều kiện để đi đến ký kết hợp
đồng.
Các nhà xuất nhập khẩu thực hiện những bước giao dịch chủ
yếu như hỏi giá (Inquiry), chào giá (Offer), đặt hàng (Order, hồn giá
(Counter




Offerc),

chấp

nhận

(Acceptance),

xác

nhận

(Confirmation). Bên cạnh đó, để thực hiện các bước giao dịch thành
công, các nhà xuất nhập khẩu thường thực hiện đàm phán với nhau
trước khi đi đến quyết định ký kết hoặc không ký kết hợp đồng xuất
nhập khẩu. Cuối cùng, hợp đồng xuất nhập khẩu thường được ký kết
Luận văn thạc sỹ
Đề cương luận văn


Hồng Thuỳ Dương

15

thơng qua các bước giao dịch và q trình đàm phán. Hợp đồng xuất
nhập khẩu được lập dựa trên nguyên tắc phải có đồng thời hai yếu tố:
lời đề nghị chắc chắn và sự chấp nhận có hiệu lực. Lời đề nghị chắc
chắn có thể là bản dự thảo hợp đồng có chữ ký một bên hoặc chào
hàng cố định của người bán hoặc đơn đặt hàng của người mua. Sự
chấp nhận có hiệu lực có thể là việc ký tiếp vào bản dự thảo hợp

đồng hoặc gửi văn bản chấp nhận có hiệu lực hoặc người mua mở
L/C theo đúng yêu cầu của người bán.
1.1.3.3. Tổ chức thực hiện hợp đồng kinh doanh xuất nhập khẩu:
Sau khi ký kết hợp đồng xuất nhập khẩu, các bên xác định rõ
trách nhiệm, nội dung và trình tự cơng việc phải làm để tránh khơng
xảy ra sai sót, tránh gây nên thiệt hại. Tất cả sai sót là cơ sở phát sinh
khiếu nại. Mỗi bên phải yêu cầu đối tác thực hiện các nhiệm vụ theo
hợp đồng.
Đối với hoạt động xuất khẩu, quy trình thực hiện bao gồm một
số bước cơ bản (Hình 1). Sau khi ký kết hợp đồng xuất khẩu, doanh
nghiệp xuất khẩu đến ngân hàng để kiểm tra thư tín dụng (L/C) của
bên nhập khẩu mở. Nếu đã có L/C, nhà xuất khẩu làm thủ tục xin
giấy phép xuất khẩu tại cơ quan có chức năng. Sau khi giấy phép
xuất khẩu được cấp, nhà xuất khẩu chuẩn bị hàng hoá cần xuất khẩu,
rồi uỷ thác thuê tàu (hoặc không nếu điều khoản hợp đồng quy định
trách nhiệm này là của nhà nhập khẩu). Tiếp đó, nhà xuất khẩu đến
cơ quan hải quan để làm thủ tục hải quan cho hàng hố xuất khẩu.
Sau khi hồn tất thủ tục hải quan, nhà xuất khẩu thực hiện tiếp các
bước theo tứ tự là giao hàng lên tàu, mua bảo hiểm cho hàng hố
xuất khẩu (hoặc khơng cần-tuỳ thuộc vào điều kiện hợp đồng), làm
thủ tục thanh toán các khoản chi phí phát sinh. Bước cuối cùng là
Luận văn thạc sỹ
Đề cương luận văn


Hồng Thuỳ Dương

16

nhà xuất khẩu có thể phải giải quyết các khiếu nại có liên quan sau

khi hàng hố đã được xuất khẩu.
Ký hợp
đồng XK

Kiểm tra
L/C (qua
ngân hàng)

Giải
quyết
khiếu nại

Làm thủ
tục thanh
toán

Xin giấy
phép XK

Mua bảo
hiểm

Chuẩn
bị hàng
hoá

Giao
hàng lên
tàu


Uỷ thác
thuê tàu

Làm thủ
tục hải
quan

Kiểm
nghiệm
hàng hố

Hình 1. Quy trình thực hiện hợp đồng xuất khẩu.
Đối với hoạt động nhập khẩu, sau khi hợp đồng nhập khẩu
được ký kết, nhà nhập khẩu làm thủ tục xin cấp giấy phép nhập khẩu
từ cơ quan chức năng, tiếp theo là đến ngân hàng mở L/C khi bên
xuất khẩu báo (xem Hình 2). Nhà nhập khẩu tiếp đó đơn đốc bên
xuất khẩu giao hàng và tuỳ theo điều khoản hợp đồng, nhà nhập khẩu
có thể phải đứng ra thuê tàu, mua bảo hiểm hàng hoá. Khi hàng hoá
về đến cửa khẩu thì nhà nhập khẩu thực hiện khai báo thủ tục hải
quan để được nhận hàng. Hàng nhập khẩu sau khi được cơ quan hải
quan cho phép thông quan sẽ được nhà nhập khẩu kiểm tra cụ thể (số
lượng, chất lượng…) trước khi đưa vào sử dụng (nếu nhà nhập khẩu
mua nguyên liệu về để sản xuất) hoặc giao hàng cho đơn vị đặt hàng
(nếu nhà nhập khẩu uỷ thác). Sau đó, nhà nhập khẩu làm thủ tục

Luận văn thạc sỹ
Đề cương luận văn


Hồng Thuỳ Dương


17

thanh tốn các chi phí theo hợp đồng và khiếu nại với bên bán về
hàng hoá nhập khẩu (nếu có).

Xin giấy
phép nhập
khẩu

Ký hợp
đồng NK

1.1
1.1.1

Kiểm tra
Giao hàng
hàng
hố
cho
đơn
Tổng quan về
nhập
vị đặt
hàng

Mở L/C
khi bên
bán báo


Đôn đốc
bên bán
giao hàng

Thuê
tàu

Nhận
hàng

Làm thủ
tục hải
quan

Mua bảo
hiểm
hàng hoá

khẩu hàng hoá

Khái niệm và đặc điểm của nhập khẩu hàng hố

- Khái niệm nhập khẩu hàng hóa: Nhập khẩu hàng hoá là hoạt
Làm thủ tục
nại về
động
mua hàng hoáKhiếu
từ các
thương nhân ở các nước khác nhằm đạt

thanh tốn
hàng hố
có)
được mục tiêu kinh (nếu
tế tối
đa và các lợi ích xã hội khác.

- Đặc điểm của nhập khẩu hàng hóa:
+ Khác biệt về chủ thể tiến hành hoạt động nhập khẩu: văn hố,
ngơn ngữ, tập qn, thị hiếu, tiêu dùng => việc lựa chọn bạn hàng để
giao dịch và ký kết hợp đồng là một vấn đề hết sức quan trọng trong
hoạt động kinh doanh nhập khẩu.
+ Hàng hố có sự di chuyển qua biên giới quốc gia
+ Thanh toán tiền hàng nhập khẩu khá phức tạp và có nhiều rủi
ro: Đồng tiền thanh tóan, phương thức thanh tốn
+ Luật điều chỉnh hoạt động kinh doanh nhập khẩu phức tạp:
Luật quốc tế, luật quốc gia, thông lệ quốc tế
1.1.2

Phân loại hoạt động nhập khẩu hàng hoá
Luận văn thạc sỹ
Đề cương luận văn


Hồng Thuỳ Dương

18

Theo thơng lệ chung của quốc tế, hoạt động xuất nhập khẩu
thường được phân loại dựa trên cách thức giao dịch của hoạt động

này. Trên thị trường thế giới, những giao dịch trong hoạt động xuất
nhập khẩu đều tiến hành theo những cách thức nhất định. Trong mỗi
cách thức giao dịch mua bán quy định thủ tục tiến hành, điều kiện
giao dịch, thao tác và chứng từ cần thiết. Người ta gọi những cách
thức đó là những phương thức giao dịch mua bán. Mỗi phương thức
đó có đặc điểm riêng, có kỹ thuật tiến hành riêng. Dưới đây là các
hoạt động xuất nhập khẩu phân theo phương thức giao dịch cơ bản
thường được sử dụng rộng rãi trong trên thị trường thế giới.
- Nhập khẩu theo phương thức giao dịch trực tiếp
- Nhập khẩu theo phương thức giao dịch qua trung gian
- Nhập khẩu theo phương thức mua bán đối lưu
- Nhập khẩu theo phương thức đấu giá trực tiếp
- Nhập khẩu theo phương thức đấu thầu quốc tế
- Nhập khẩu thơng qua sở giao dịch hàng hóa
- Nhập khẩu thông qua các giao dịch tại hội chợ và triển lãm
- Nhập khẩu dưới hình thức gia cơng quốc tế
- Nhập khẩu dưới hình thức giao dịch tái xuất
- Nhập khẩu dưới hình thức thương mại điện tử
1.1.3

Quy trình nhập khẩu hàng hố
Về cơ bản, một quy trình nhập khẩu hàng hoá bao gồm ba nội
dung cơ bản. Một là, nghiên cứu tiếp cận thị trường nhập khẩu. Hai
Luận văn thạc sỹ
Đề cương luận văn


Hoàng Thuỳ Dương

19


là, chuẩn bị giao dịch và ký hợp đồng kinh doanh nhập khẩu. Ba là,
tổ chức thực hiện hợp đồng nhập khẩu
1.1.3.1. Nghiên cứu tiếp cận thị trường nhập khẩu:
- Nghiên cứu tiềm năng thị trường:
- Nghiên cứu khả năng thâm nhập thị trường:
1.1.3.2. Chuẩn bị giao dịch và ký hợp đồng kinh doanh nhập khẩu:
- Các bước giao dịch: Hỏi giá (Inquiry), chào giá (Offer), đặt
hàng (Order, hoàn giá (Counter – Offerc), chấp nhận (Acceptance),
xác nhận (Confirmation)
- Đàm phán trong giao dịch nhập khẩu:
Để thực hiện các bước giao dịch thành công, các nhà nhập khẩu
thường thực hiện đàm phán với nhau trước khi đi đến quyết định ký
kết hoặc không ký kết hợp đồng nhập khẩu.
- Ký kết hợp đồng nhập khẩu:
1.1.3.2. Tổ chức thực hiện hợp đồng kinh doanh nhập khẩu:
Sau khi ký kết hợp đồng nhập khẩu, các bên xác định rõ trách
nhiệm, nội dung và trình tự cơng việc phải làm để tránh khơng xảy ra
sai sót, tránh gây nên thiệt hại. Tất cả sai sót là cơ sở phát sinh khiếu
nại. Mỗi bên phải
tácL/Cthực hiệnĐôn
cácđốcnhiệm vụThuê
theo hợp
Xinyêu
giấy cầu đốiMở
đồng.

phép nhập
khẩu


khi bên
bán báo

bên bán
giao hàng

tàu

Quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu bao gồm các bước sau:
Giao hàng
cho
đơn
Ký hợp
vị
đặt
đồng NK
hàng
Làm
tụcsỹ
Luận
vănthủ
thạc
Đề thanh
cươngtoán
luận văn

Kiểm tra
hàng hố

Khiếu nại về

hàng hố
(nếu có)

Nhận
hàng

Làm thủ
tục hải
quan

Mua bảo
hiểm
hàng hố


Hồng Thuỳ Dương

20

Hình 2. Quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu.

1.2. Những vấn đề chung về nhập khẩu nguyên liệu để sản xuất
hàng xuất khẩu và thủ tục hải quan đối với hoạt động này.
Những vấn đề chung về nhập khẩu nguyên liệu để sản xuất hàng
xuất khẩu và thủ tục Hải quan đối với hoạt động này
1.2.1. Nhập khẩu nguyên liệu để sản xuất
hàng xuất khẩu.
1.2.1.1. 1.2.1.1 Vai trò của việc nhập khẩu nguyên liệu để sản
xuất hàng xuất khẩu
- Học thuyết lợi thế so sánh của David Ricardo, khi được

nghiên cứu trong trạng thái động (tức là loại bỏ các giả thuyết năng

Luận văn thạc sỹ
Đề cương luận văn



×