Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

báo cáo thực tập tại công ty xi măng bỉm sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (200.69 KB, 26 trang )

Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Lời Mở Đầu
Từ những năm 70, nhu cầu xi măng cho xây dựng công nghiệp, cơ sở hạ tầng và
nhà ở tăng lên nhanh chóng trên thế giới ,đặc biệt là sự bùng nổ về đầu t phát triển
công nghiệp xi măng tại các nớc đang phát triển.mặtkhác để đáp ứng yêu cầu ngày
càng cao của khách hàngvề chất lợng ,tính đa dạng của xi măng và yêu cầu khắt
khe về môi trờng, tiết kiệm năng lợng do giá nhiên liệu tăng nhanh sau cơn sốc dầu
lửa, các nhà nghiên cứu ,thiết kế công nghệ và chế tạo thiết bị không ngừng đầu t
vào việc cải tiến, đổi mới công nghệ và thiết bị xi măng ngày càng tiên tiến và có
hiệu quả cao .
Việt nam là đất nớc còn nghèo, kinh tế và khoa học kỹ thuật còn cha phát
triển ,song trong bối cảnh phát triển kinh tế chung của khu vực và với chính sách mở
cửa đúng đắn của Đảng và nhà nớc ,thị trờng Việt Nam đã và đang thu hút vốn đầu
t của nớc ngoài ngày càng nhiều ,trong đó có ngành xi măng .Thừa hởng những
thành tựu mới nhất của công nghệ và thiết bị sản suất xi măng trên thế giới những
năm gần đây,tổng công ti xi măng việt nam đã nhanh chóng tiếp cận và ứng dụng
ngay vào các công trình xi măng lớn mới đợc đầu t và đã mang lại hiệu quả kinh tế
kỹ thuật rõ rệt ngang tầm với các nớc trong khu vực.
Để giúp sinh viên có thêm kiến thức thực tế trớc khi rời ghế nhà trờng thì bộ
môn tự động hoá tạo điều kiện cho sinh viên năm thứ 5 có một đợt thực tập dài ngày
xuống phân xởng sản xuất để tiếp thu những kinh nghiệm, cũng nh tiếp cận những
công nghệ đợc áp dụng vào trong sản xuất tại nơi mình thực tập .
Do thời gian thực tập ngắn cộng với sự hiểu biết còn hạn chế lại đứng trớc
một công chình to lớn và đồ sộ ở đó là sự kết chặt chẽ của nhiều lĩnh vực khoa học
kỹ thuật .Bản báo cáo này của em là kết quả nhận thức của hơn một tháng thực tập
tại công ty xi măng Bỉm Sơn nó chỉ nói lên phần nào quy trình SXXM của nhà
máy . Bài viếtkhông thể tránh khỏi những lỗ hổng và sai sót kính mong thầy cô cùng
các bạn giúp đỡ và chỉ bảo .Qua đây em cũng xin chân thành cảm ơn thầy giáo h-
ớng dẫn Nguyễn Văn Chất và thầy Phan Cung các cô các chú các bác ở công ty
đã tận tình hớng dẫn giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tâp để em hoàn thành bản
báo cáo này.



PHầN I
MụC ĐíCH CủA Đợt THựC TậP
Quá trình thực tập tốt nghiệp là quá trình để sinh viên làm quen với công việc
của một kỹ s trong sản xuất. Sinh viên tìm hiểu quá trình sản xuất, biết áp dụng
những kiến thức đã học đồng thời bổ xung những kiến thức thực tế tạo lập tính chủ
động, độc lập giải quyết một nhiệm vụ cụ thể tránh bỡ ngỡ khi ra công tác. Do đó
các sinh viên cần thực hành và nắm vững công việc của một kỹ s tại các phòng kỹ
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
thuật hoặc trực tiếp sản xuất có sự hớng dẫn của các kỹ s tại các cơ sở thực tập và
các thầy cô giáo của nhà trờng.
Với nhiệm vụ đợc giao thực tập tại các phòng năng lợng, phân xởng tạo nguyên
liệu, phòng điều khiển trung tâm, phân xởng lò nung do thầy giáo Nguyễn Văn
Chất hớng dẫn thực tập, em đợc phân công tìm hiểu và khai thác những vấn đề sau:
1. Mô hình quản lí của công ty xi măng Bỉm Sơn
2. Hệ thống cung cấp điện của xí nghiệp
3. Mô tả quy trình công nghệ sản xuất xi măng của công ti xi măng Bỉm sơn .
4. Đi sâu tìm hiểu một hệ truyền động cụ thể .
PHầN II
TổNG QUAN Về CÔNG TY XI MĂNG BỉM SƠN
Công ty xi măng bỉm sơn trụ sở tại thị xã bỉm sơn thuộc tỉnh Thanh Hoá nằm
trên diện tích 50ha cách quốc lộ 1A 3Km về phía tây , cách Hà Nội 120Km về phía
nam, cách thành phố Thanh Hoá 34Km về phía bắc, có vị trí địa lý nằm kề bên dãy
núi đá vôi đợc bao bọc bởi vùng đất thạch sét do vậy rất thuận lợi cho việc khai thác
nguyên liệu. Với vị trí địa lý nh vậy rất thuận lợi về giao thông vận tải đờng bộ cũng
nh đờng sắt, tuy nhiên lại hạn chế về giao thông đờng thuỷ, hệ thống đờng sắt trong
công ty có tổng chiều dài là 13Km trong đó có đờng sắt nối với ga Bỉm Sơn có chiều
dài 4Km. Đợc sử dụng là nơi luân chuyển hàng hoá vật t, nguyên nhiên liệu cho
công ty, hệ thống đờng bộ đợc làm bằng bê tông và thảm nhựa để vận chuyển đất đá,
sản phẩm đi tiêu thụ.

Công ty xi măng bỉm sơn đợc khởi công xây dựng từ năm 1976 do Liên Xô
(cũ) thiết kế và giúp đỡ xây dựng với dây chuyền công nghệ sản suất xi măng bằng
phơng pháp ớt và năm 1983 nhà máy đã đi vào hoạt động với công suất thiết kế
1.200.000T/năm. Dây chuyền sản suất đợc thiết kế và lắp đặt trang thiết bị hiện đại,
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
có đội ngũ cán bộ kỹ s và công nhân lành nghề đáp ứng đợc yêu cầu sản suất và
kinh doanh cho ra đời những sản phẩm đạt chất lợng cao trên thị trờng trong nớc và
quốc tế, đã tham gia xây dựng các công trình trọng điểm của nhà nớc nh cầu Thăng
Long, thuỷ điện Hoà Bình Hiện nay công ty xi măng Bỉm Sơn đang đầu t cải tạo
hiện đại hoá dây chuyền công nghệ, chuyển sản suất xi măng từ phơng pháp ớt sang
phơng pháp khô, bớc đầu nâng sản lợng giai đoạn đầu lên 1,8Triệu Tấn/năm, kết
thúc giai đoạn cải tạo sẽ đa công suất lên 3,5 triệu tấn /năm.
Công ty xi măng Bỉm Sơn với mạng lới tiêu thụ rộng rãi đợc nhiều ngời tiêu
dùng tin tởng sử dụng, đợc các nhà thầu quốc tế chấp nhận xây dựng các công trình
lớn, trọng điểm. Ngoài trung tâm giao dịch tiêu thụ là nơi đầu não để phân phối sản
phẩm, Công ty xi măng Bỉm Sơn còn có 6 chi nhánh ở các tỉnh thành để thuận lợi
cho việc tiêu thụ sản phẩm đáp ứng nhu cầu của ngời tiêu dùng, bao gồm chi nhánh
xi măng Bỉm Sơn ở Thái Bình, Ninh Bình, Nam Định, Nghệ An, Hà Tĩnh, Thanh
Hoá.
CHƯƠNG I
DÂY CHUYềN CÔNG NGHệ SảN SUấT XI MĂNG BỉM SƠN
Các Phơng Pháp Sản Xuất Xi Măng: Có 2 phơng pháp chính để sản xuất Xi
Măng là: Phơng pháp ớt và phơng pháp khô. Tuỳ thuộcvào tính chất cơ lý, hoá học
của nguyên liệu, điều kiện điện năng, nhiệt năng, thiết bị, từ đó ngòi ta quyết định
chọn phơng pháp sản xuất và phơng thức nung clinker.
Mô hình sản xuất xi măng


Xi măng bao


Đầu vào Đầu ra


Xi măng rời
Công nghệ sản xuất xi măng gồm 3 giai đoạn:

Quy trình SX
Chuẩn bị phôi
(đávôi,đấtsét,than,
thạch cao )
Đồng nhất

Nung luyện
Nghiền clinker và phụ
gia thành xi măng
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Sơ đồ khối về công nghệ sản suất XM nói chung:

Than







Khâu chẩn bị
Đá vôi, đất sét
Phụ gia
Đập

Nghiền nguyên liệu
Lò nung
Đồng nhất bột liệu
Nghiền than
Clinker
Xi Măng rời
Nghiền thạch cao,phụ gia, Clinker
Thạch cao, phụ gia
Xuất Xi Măng rời
Đóng bao
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
* Công nghệ sản xuất xi măng bằng phơng pháp ớt.
Là phơng pháp chế biến hỗn hợp nghiền thành 1 thể bùn đồng nhất có độ ẩm 30-
40%. Dùng phơng pháp ớt khi nguyên liệu xốp mềm dễ hoà tan vào nớc hoặc độ ẩm
thiên nhiên lớn.
Ưu điểm : - Dễ nghiền, tốn ít điện năng.
- Dễ nhào trộn đồng nhất.
- Dễ điều chỉnh các thành phần phối liệu.
- Dễ chuyên trở.
- Dễ bơm, ít bay bụi sạch sẽ hơn phơng pháp khô.


Hiệu quả kinh tế kém
Nhợc điểm:-Tiêu tốn nhiều nhiên liệu.
- Cồng kềnh khó lắp đặt
- Tốn nhiều nhân công.
- Khả năng tự động hoá kém.
* Công nghệ sản xuất xi măng theo phơng pháp khô.
Phơng pháp này sử dụng cho trờng hợp độ ẩm nguyên liệu thiên nhiên 8ữ10%,
nguyên liệu đợc chế biến thành hỗn hợp khô có độ ẩm từ 5ữ7% và đem nung.

Nguyên liệu phải qua giai đoạn sấy khô và đem nghiền, nếu độ ẩm nguyên liệu thấp
thì phải dùng thiết bị vừa nghiền vừa sấy.
Ưu điểm chính của phơng pháp khô là tiết kiệm đợc nhiều nhiên liệu.
Nhợc điểm của phơng pháp khô:
- Hỗn hợp không đợc đồng nhất.
- Phải đặt thêm một số thiết bị sấy.
- Tổn thất vì bay bụi nhiều, vệ sinh công nghiệp kém.
- Điều kiện lao động vất vã hơn.
Do thời gian có hạn nên em mới tìm hiểu về công nghệ sản xuất xi măng theo phơng
pháp khô. Dây truyền sản xuất chính của công ty xi măng Bỉm Sơn gồm các mã hoá
quá trình công nghệ của các thiét bị cơ khí nh sau:
G21: Vào kho nguyên liệu (sét)
G24: nghiền liệu thô
G25: Đồng nhất bột liệu và chứa
G31: cấp bột liệu cho lò nung

G32: tiền nung
G33: nung clinker
G35: nghiền than và cấp than cho lò
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
G36: xử lý khí thải
G37: bộ phận làm mat Clinker
G38: vận chuyển Clinker
G44: nghiền xi măng
Các công đoạn sản xuất của dây chuyền II nh sau:
I/Đập nguyên liệu thô.
+ Đá vôi đợc khai thác từ mỏ Yên Duyên bằng phơng pháp khoan nổ mìn có kích
thớc không quá 1000mm đợc đa qua máy đập hàm kích thớc không quá 300mm đợc
đa qua máy đập búa kích thớc không quá 60mm. Đợc vận chuyển vào kho chứa
bằng xe Benla trọng tải 27tấn.

+ Phiến sét đợc khai thác tại mỏ Cổ Đam bằng phơng pháp khoan nổ mìn kích th-
ớc không quá 500mm đợc đa vào máy đập búa đến kích thớc không quá 60mm, sau
đó đợc bốc súc bằng máy xúc 0530, vận chuyển bằng ôtô Kmaz, có trọng tải 12tấn
về kho chứa.
+ Phiến silic Hà Trung .
Dùng để làm nguyên liệu điều chỉnh modun silicat MS đợc chở về bằng xe
KMAZ , đổ vào bãi chứa .
Phiến silic có kích thớc không quá 500mm đập qua máy đập búa đến kích th-
ớc không quá 60mm đa vào kho chứa riêng trong ngăn kho cùng phiến sét.
+ Sỉ pirit (Lâm Thao- Phú Thọ )
Sử dụng làm nguyên liệu điều chỉnh phối liệu sản suất clinke. Sỉ pirit đợc chở
về bằng tầu hoả qua hệ thống tiếp nhận rồi đa về kho chứa.
+ Quặng sắt Thạch Thành.
Sử dụng làm nguyên liệu điều chỉnh phối liệu sản suất clinke, quặng sắt đợc
chở về bằng ôtô đa vào kho chứa riêng.
+ Thạch cao.
Dùng làm phụ gia điều chỉnh tốc độ đóng rắn của xi măng. Thạch cao có kích
thớc không quá 500mm đợc đập qua máy đập búa CMD 102 đến kích thớc không
quá 25mm và đa vào kho chứa.
+ Phụ gia cho xi măng.
- Phụ gia hoạt tính: Đá Bazan (Phủ quỳ -Quỳnh Thắng - Nghệ an; Nông cống -
Hà Trung - Thanh Hoá )
- Phụ gia trơ: Đá đen Tam Điệp
II/ Kho chứa nguyên liệu thô
Đất sét đợc phân chia rại điểm tiếp liệu với kho chứa đất sét hiện có bằng van
2 ngả (21.07-2ZV211) hoạt động bằng động cơ lắp mới. Một hớng dẫn tới kho sét
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
hiện có và một hớng dẫn tới kho sét mới. Thông thờng vị trí của van 2 ngả mở về
phía kho sét hiện có. Khi nhân viên vận hành trung tâm khởi động nhóm vận chuyển
sét và nhóm máy đánh đống sét từ CCR, máy đánh đống và các băng tải sẽ khởi

động trình tự và sau đó van 2 ngả sẽ tự động chuyển về hớng kho sét mới. Khi nhóm
bị dừng bởi nhân viên vận hành trung tâm, van 2 ngả sẽ tự động chuyển về vị trí kho
sét hiện có .
Một tín hiệu liên động truyền tới phòng điều khiển của trạm đập sét hiện có từ
phòng điều khiển trung tâm thông qua hộp đấu dây mới của van 2 ngả. Khi van 2
ngả không trở lại vị trí kho sét hiện có và băng tải mới 21.01-1 bị dừng , băng tải sét
hiện có và máy đập sẽ dừng vì tín hiệu liên động. Các tín hiệu công tắc giới hạn vị
trí của van 2 ngả cũng sẽ đợc truyền tới phòng điều khiển máy đập hiện có .
Một máy dải sét và một máy cào sét đợc trang bị cho việc đồng nhất sơ bộ
sét. Sét đã đợc đồng nhất sơ bộ sẽ đợc vận chuyển bằng các băng tải tới thùng chứa
sét 120 tấn (24.02) tại công đoạn nghiền liệu. Tốc độ của máy cào sét (21.05) có thể
hiệu chỉnh từ xa tại CCR bởi nhân viên vận hành bằng cách giám sát trọng lợng của
thùng chứa sét.
Trên một hớng khác, đá vôi đợc đồng nhất sơ bộ tại kho chứa hiện có bằng
các gầu ngoạm.
Đá vôi và phụ gia (sỉ, quặng ) đợc vận chuyển bằng các băng tải tới máy
nghiền liệu (24.10) thông qua các phễu chứa hiện có và 5 băng cân định lợng lắp đặt
mới. Các lọc bụi túi đợc lắp đặt tại các điểm giao nhau tại các băng tải để thu bụi .
III/ Nghiền nguyên liệu.
1.Máy nghiền liệu.
Máy nghiền liệu kiểu đứng (LM46.4) đợc lắp đặt để nghiền và sấy nguyên
liệu thô. Thiết bị phân ly động (LSKS66) đợc trang bị để phân ly bột liệu. Các thành
phần hạt quá cỡ đợc loại ra và quay lại bàn nghiền để nghiền lại. Hệ thống tháo liệu
bao gồm:
- Tiếp liệu rung 24.11
- Băng tải gầu 24.12
- Gầu nâng 24.15
- Két chứa 24.62
2. Nguồn nhiệt dùng để sấy liệu
Khí thải tháp trao đổi nhiệt đợc tận dụng để sấy liệu thô trong máy nghiền sau

khi gia nhiệt trong tháp điều hoà khí thải (Tháp phun nớc). Bất cứ lúc nào nhiệt độ
của khí thải tại đầu vào lọc bụi tĩnh điện cũng đợc làm lạnl xuống nhiệt độ nhỏ hơn
hoặc bằng 150
0
C. Khi nguồn khí thải từ tháp trao đổi nhiệt không đủ nóng để sấy
liệu trong máy nghiền, một nguồn khí nóng từ lò đốt khí nóng lắp đặt mới sẽ cung
cấp khí nóng để sấy liệu.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
3. Cấp liệu máy nghiền .
Để định lợng nguyên liệu cấp cho máy nghiền, Ba phễu dùng để chứa đá vôi
và hai phễu chứa phụ gia hiện có đợc sử dụng lại. Thông thờng chỉ sử dụng một
phễu đá vôi nên nhân viên vận hành lựa chọn một trong ba phễu trớc khi khởi động
nhóm cấp liệu. Một thùng mới bằng thép đợc trang bị để chứa sét. Ba cân băng định
lợng đá vôi, một cấp liệu tấm cùng với cân băng sét, hai cân băng phụ gia, tất cả đều
lắp đạt mới để định lợng cho máy nghiền liệu.
4. Vận chuyển nguyên liệu.
Do cân băng định lợng sét đặt xa các cân băng đá vôi và cân băng phụ gia,
nên thời gian trễ khởi động sẽ đợc cân nhắc đối với cân trọng lợng sét. Trờng hợp
bình thờng, vào thời điểm khởi động, nguyên liệu không đợc để sót lại trên băng tải
đá vôi, cân định lợng đá vôi, phụ gia. Sau khoảng thời gian trễ, cân băng khởi động
sét sẽ vận chuyển tiếp theo. Khi dừng bình thờng các cân sẽ dừng và sau khoảng
thời gian trễ cân định lợng sẽ dừng, máy nghiền liệu dừng.
IV/ Đồng nhất bột liệu và chứa.
Bột liệu đợc thu nhận bằng các cyclon chất lợng cao (24.23) và đợc vận
chuyển bằng các máng khí động tới silô bột liệu (25.03) bằng gầu nâng (24.35) hoặc
(31.15). Nhân viên vận hành CCR chọn tuyến vận chuyển trớc khi khởi động nhóm
vận chuyển. Các thiết bị lọc bụi túi đợc lắp đặt cho các máng khí động và các gầu
nâng. Bột liệu sẽ đợc phân bố đều ở trong silô bằng hệ thống cấp liệu kiểu máng khí
động (25.01 và 25.02). Silô đợc trang bị thiết bị đồng nhất và thiết bị tháo liệu. Silô
đợc đổ bằng bê tông cốt thép, có khả năng chứa 15.000 tấn bột liệu. Trong silô hệ

thống trộn liệu liên tục hoạt động để đạt đợc hiệu suất trộn cao. Hệ thống trộn liệu
theo nguyên lý trọng lực đợc dùng trong silô chính và hệ thống sục khí nén đợc
dùng trong buồng đồng nhất trung tâm.
Ba quạt pit tông quay(25.06-1, 25.06-2, 25.06-3) dùng để sục khí trong silô
đồng nhất: một cái cho vòng ngoài, một cái cho vòng trong và một cái để dự phòng
chung. Hai trong ba quạt đợc chọn tại chỗ bằng cách thay đổi chuyển mạch trên
bảng điều khiển địa phơng LCP và điều chỉnh bằng các bộ chuyển hớng van đóng
cắt bằng tay đặt tại đờng ống ra của mỗi quạt. Khi nhân viên CCR vận hành nhóm
thông gió 2 quạt sục khí đợc lập trình trong PLC tại bảng điều khiển địa phơng LCP.
Các thiết bị lọc bụi túi (25.09 và 31.21) đợc lắp đặt để thu bụi ở silô (25.03)
và các băng tải tháo liệu (25.04 và 24.07).
V/ Cấp liệu bột liệu.
+Tháo liệu silô: Hai thiết bị tháo (25.04) đặt dới silô gồm một van cổng thao tác
bằng tay và một cổng lu lợng hoạt động bằng khí nén (ZCV2501 và ZCV2502). Tốc
độ tháo liệu từ silô đợc điều chỉnh tự động sao cho trọng lợng của két cân luôn ở
mức xác định bằng cách điều khiển độ mở của van cổng điều khiển lu lợng hoạt
động bằng khí nén để thay đổi lu tốc qua cửa xả của silô.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
+Hệ thống nạp liệu vào lò nung.
Hệ thống cân cấp liệu lò nung gồm két cân (37.07), trang bị các loadcell, hệ
thống cấp liệu dùng khí nén có van cổng điều khiển lu lợng hoạt động bằng
môtơ(ZCV31.01), van cổng đóng khẩn cấp (31.09-2) và thiết bị đo lu lợng bột
liệu(31.01). Tốc độ dòng liệu cấp đến tháp tiền nung đợc tự động điều chỉnh theo
điểm đặt về lu tốc tại CCR và giá trị đo đợc ở lu tốc kế (31.10) bằng cách điều chỉnh
độ mở của cổng điều khiển lu lợng (ZCV2101).
Một tuyến dự phòng của hệ thống cân cấp liệu lò gồm một cấp liệu khí nén
với cổng điều khiển lu lợng (ZCV3102) và một van cổng đóng khẩn cấp (31.11-2).
Việc chọn tuyến tính hoặc tuyến dự phòng đợc nhân viên vận hành chọn trớc khi
khởi động nhóm cấp liệu. Khi tuyến dự phòng đợc chọn trong trờng hợp khẩn cấp,
độ mở theo phần trăm của van cổng điều khiển lu lợng đợc đóng mở theo phần trăm

và điều chỉnh từ CCR.
+Vận chuyển liệu đến tháp tiền nung .
Bột liệu đã đợc cân để dẫn tới lò nung sẽ đợc chuyển đến tháp tiền nung bằng
băng tải gầu (31.14) và máng khí động (31.12 và 31.16). Băng tải gầu (31.15) đợc
cung cấp làm dự phòng nhng băng tải này cũng có thể đợc sử dụng để tuần hoàn bột
liệu tới silô bằng van 2 ngả (31.15b/ ZV3121) đặt tại đầu ra của băng tải gầu. Việc
chọn băng tải gầu và chọn tuyến tuần hoàn sẽ đợc nhân viên CCR thực hiện trớc khi
khởi động nhóm này.
VI/ Tiền nung.
Bột liệu sau khi cân đợc chuyển vào tháp tiền nung (31.01) năm tầng thông
qua cấp liệu kín khí (31.18). các cyclone trên cùng thuộc loại thu gom hiệu quả cao
để làm giảm tổng số bột liệu xoáy tuần hoàn bên ngoài.
Để cung cấp than bột Antharcite tới tháp tiền nung cần có đủ thể tích. Trong
tháp tiền nung bộ đánh lửa mồi đợc đặt tại cửa vào của khí gió ba và việc đốt cháy
sẽ đợc thực hiện trong vùng có nhiệt độ cao sau khi pha trộn khí thải lò và khí gió
ba. Van điều tiết điều khiển lu lợng (32.01- 1) đợc lắp đặt trên đờng ống khí gió ba
(32.04). Cân bằng giữa khí gió hai đến lò nung và khí gió ba đến tháp tiền nung sẽ
đợc điều chỉnh từ xa bằng cách hiệu chỉnh van điều khiển lu lợng do nhân viên vận
hành CCR giám sát theo phần trăm ôxi trong khoang đầu vào và ra cyclone tầng 5.
Một quạt gió cho tháp tiền nung (32.03) đợc lắp đặt để hút khí thải tháp tiền
nung và giải thoát khí thải tới tháp điều hoà không khí (36.01). Tốc độ quay quạt
của tiền nung có thể điều khiển từ xa tại CCR. Bộ van điều tiết (32.03-1) đợc lắp đặt
tại đầu vào của tháp tiền nung và tốc độ mở của van có thể điều chỉnh từ xa tại CCR.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Van này đợc sử dụng lúc khởi động quạt và mở trong suốt thời gian làm việc bình
thờng.
VII/ Lò nung clinker
Lò nung phơng pháp ớt có độ dài 185 m đợc cải tiến thành lò nung phơng pháp
khô có độ dài khoảng 70 m. Vỏ lò nung, giá đỡ, các vành băng đai và bộ phận dầu
bôi trơn sẽ đợc sử dụng lại. Bộ truyền động mới (33.03) gồm một bộ giảm tốc cao,

một động cơ chính, một bộ giảm tốc phụ, một động cơ và một máy nổ sự cố nối trục
với động cơ phụ.
Tốc độ quay của lò nung đợc tăng lên nhờ bộ truyền động mới. Tốc độ của động
cơ chính có thể đợc điều chỉnh từ CCR sau khi lựa chọn bởi nhân viên vận hành
CCR. Máy nổ sự cố chỉ đợc thao tác tại chỗ.
VIII/ Nghiền than
Nhiên liệu đốt, tha Anthracite bột (cấp 4A) và dầu diezel đợc sử dụng trong lò và
tháp tiền nung. Trong chế độ hoạt động bình thờng thì than bột đợc sử dụng 100%.
Than đạt yêu cầu đợc cung cấp bởi máy nghiền than hiện hành, sau khi thay thế bộ
phân ly động, cyclone kép, quạt lọc bụi EP và thiết bị lọc bụi tĩnh điện EP. Hệ thống
vận chuyển than thô hiện hành tới bunke đợc sử dụng lại nh hiện có, và bunke than
hiện hành cũng đợc sử dụng.
Than thô đợc chuyển đến máy nghiền than (35.30) bằng hệ thống tiếp liệu đĩa
(35.33) đợc lắp đặt dới bunke than hiện có, các động cơ của các tiếp liệu đĩa đợc
thay thế bằng các động cơ mới. Than nghiền đợc đa lên phân ly động (35.31) nhờ
không khí nóng, than thô còn lại sau khi phân ly sẽ đợc quay trở lại máy nghiền và
đợc cân bởi một lu tốc kế(35.34).
Thiết bị truyền động nghiền than hiện hành (800kw) đợc điều hành từ CCR, bộ
phận bôi trơn dầu hiện hành (35.30-11 và 12) cho ổ đỡ máy nghiền đợc vận hành
theo phơng pháp cũ hiện có. Các phần than nghiền mịn đợc thu gom bằng cylone
kép (35.32), đợc chuyển đi bằng van quay (35.01) và vít tải (35.02) tới két chứa
than mới 120m
3
có trang bị tế bào cân. Khí nóng cuối cùng đợc cung cấp bởi quạt
(35.45) và lu lợng gió đợc điều chỉnh bằng độ mở của van trên đờng ống quạt hút
máy nghiền (35.45-1). Tốc độ quay của bộ phân ly động đợc điều chỉnh từ CCR.
Khí nóng cuối cùng đợc khử bằng lọc bụi tĩnh điện (35.40) và khí sạch xả ra môi tr-
ờng. Than mịn cũng đợc thu bằng lọc bụi tĩnh điện và đợc chuyển đến két than mới
(35.03).
IX/ Đốt than

Cân trọng lợng than cho vòi đốt lò nung (35.06) và cho các vòi đốt ở tháp tiền
nung (35.09) đợc cung cấp từ két than (35.03). Than mịn đã cân đợc chuyển đến
từng vòi đốt bằng khí nén tạo ra từ các quạt thổi chân đế (35.07, 35.10-1, 35.10-2):
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
một cho lò nung (37.07), một cho tiền nung (35.10-1), một để dự phòng
chung(35.10-2).
X/ Đốt dầu
Dầu diezel sử dụng là chất đốt tạm thời cho vòi đốt lò nung và các vòi đốt tiền
nung.Dầu đợc chuyển tới téc dầu (35.61) và tới vòi đốt tiền nung bằng máy bơm
(35.64). Dầu cũng đợc sử dụng cho vòi đốt (35.36) của buồng đốt phụ để cung cấp
nguồn nhiệt tạm thời trong trờng hợp sấy công đoạn nghiền than. Bình thờng không
khí nóng của máy lạnh dùng để sấy than thô trong máy nghiền.
XI/ Làm mát clinker
Máy lạnh clinker kiểu ghi liên hợp (37.01) hai tầng đợc dùng để làm mát clinker
xả ra từ lò nung. Các tấm ghi chịu nhiệt cao và hệ thống điều khiển không khí làm
mát có phân đoạn bảo đảm hiệu quả thu nhiệt rất cao và kéo dài tuổi thọ các tấm
ghi. Máy đập clinker (37.02) đập những mảnh lớn sau khi làm mát. Một xích tải
(36.03) đợc lắp dới ghi làm mát, lọc bụi tĩnh điện (37.20) lọc bụi từ khí thải còn d
lại của máy lạnh và đợc đa lên bằng quạt (37.21), khí đã đợc sử lý thải qua ống khói
(37.22). Một phần không khí đợc quạt (35.35) thổi vào máy nghiền than. Bụi thu lại
qua băng xích tải (37.25 và 37.26) tới các băng tải (38.01-1 và 38.01-2).
XII/ Vận chuyển clinker
Hai băng tải tấm (38.01-1 và 38.01-2) bằng kim loại đợc trang bị để vận chuyển
clinler tới băng tải gầu hiện có (38.01-3) và (38.01- 4). Chọn tuyến cho các silô
clinler thao tác tại chỗ bằng cách điều chỉnh vị trí các van chuyển hớng.
XIII/ Nghiền xi măng.
+ Vận chuyển clinker / thạch cao / bazan
Băng tải hiện hành (44.04- 4) đợc sửa đổi và kéo dài đến phễu thạch cao(44.04-
2). Băng tải này không đợc điều hành từ CCR. Clinker và bazan đợc tháo ra từ các
silô hiện có (silô số 5,6,7) sau đó đợc cân bởi các băng cân (44.01-1, 44.01-2,

44.02). Thạch cao đợc tháo ra từ bunke lắp mới (44.04-2) và đợc cân băng định lợng
(44.04-1). Tất cả các băng cân định lợng đợc dặt tỷ lệ tự động theo tỷ số đã đợc
chọn bằng tay do thao tác viên CCR. Tất cả nguyên liệu đợc chuyển bằng các băng
tải (44.05 và 44.06) từ các cân băng đến máy nghiền xi măng (44.07).
+ Nghiền xi măng.
Máy nghiền liệu số 2 đợc chuyển thành máy nghiền xi măng trong mạch vòng
kín. Các tấm lót và bi của máy nghiền đợc thay thế bằng các loại mới phù hợp cho
việc nghiền clinker, thạch cao và bazan. Hệ truyền động của máy nghiền hiện hành
3150kw đợc sử dụng nh cũ. Bộ phân ly động (44.14) đợc dùng để phân loại vật liệu
đã nghiền và các hạt quá cỡ đợc đẩy ra và quay trở lại máy nghiền.
Tốc độ nạp liệu mới từ các cân băng đợc tự động điều khiển theo điểm đặt và lu
lợng nguyên liệu quá cỡ sau phân ly. Thiết bị đo âm thanh cho máy nghiền đợc trang
bị để giám sát trạng thái bên trong của máy nghiền.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Tốc độ quay của thiết bị phân ly động có thể điều chỉnh từ xa do nhân viên vận
hành CCR theo số liệu của phòng thí nghiệm về độ mịn của xi măng sản phẩm.
Máy nghiền xi măng hiện hành đợc điều khiển từ CCR. Các thiết bị phụ trợ cho
máy nghiền hiện có đợc sử dụng lại nh cũ:
- Bộ phận dầu bôn trơn cho hộp giảm tốc chính
- Bộ phận dầu bôn trơn cho ổ đỡ máy nghiền, ổ đỡ trục động cơ.
- Quạt làm mát cho động cơ máy nghiền.
- Quạt nhỏ cho hệ thống máy nghiền.
- Bộ phận truyền động phụ với phanh hãm và khớp phân ly hợp
Thiết bị phun nớc (44.51) đợc cung cấp làm mát xi măng trong máy nghiền. Lu
tốc nớc đợc điều chỉnh tự động theo nhiệt độ của xi măng tháo ra từ máy nghiền.
Nguyên liệu tháo từ máy nghiền xi măng đợc chuyển đi bằng máng khí động
(44.08), một băng tải gầu (44.10) và một máng khí động hai ngả (44.11) với một xi
phông nguyên liệu (44.12). Cyclone (44.15) và quạt tuần hoàn (44.16) đợc trang bị
để thu gom sản phẩm mịn và bộ lọc túi (44.54) lọc bụi bẩn khí xả của máy nghiền.
XIV/ Vận chuyển xi măng

Sản phẩm xi măng sẽ đợc vận chuyển bằng máng khí động (44.17), gầu nâng
(44.22) và các băng tải (44.23 và 44.94) tới các silô hiện hành. Hệ thống phân phối
khí động với cửa đóng mở bằng động cơ đợc trang bị và việc cấp liệu silô có thẻe
lựa chọn tại CCR, thao tác viên CCR chọn trớc khi khởi động nhóm vận chuyển xi
măng. Theo sự lựa chọn này, các thiết bị yêu cầu tự động khởi động và các van cửa
cũng chuyển dịch. Các bộ lọc bụi túi (44.61) và 44.65) đợc cung cấp để lọc bụi băng
tải gầu, các máng khí động, các băng tải và bốn silô.
XV/ Công đoạn đóng bao
Xi măng từ xilo đợc bơm từ buồng lên két chứa qua săng kiểm tra và máng sới
tơi, đi vào thùng của máy đóng bao bàn quay 14 vòi. Xi măng đợc vận chuyển qua
các hệ thống băng tải cao su cấp thẳng cho phơng tiện hoặc xếp vào kho. Kho chứa
xi măng bao có sức chứa khoảng 3000tấn bao xi măng xếp trong kho theo nguyên
tắc lò :"hạ bãi trớc khi xuất trớc, hạ sau suất sau".
XVI/ Các phân x ởng phụ trợ
Bên cạnh các phân xởng trực tiếp tham gia vào dây truyền công nghệ sản xuất
còn có các phân xơngr phụ trợ có nhiệm vụ bổ trợ cùng với các phân xởng chính
nhằm đa dây truyền sản xuất đựoc liên tục và giải phóng mọi sự cố nhanh nhất, đáp
ứng với yêu cầu của chất lợng.
Các phân xởng phụ trợ bao gồm :
- Xởng sửa chữa cơ khí, gia công chế tạo
- Xởng cấp thoát nớc, nén khí
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Xởng sửa chữa công trình
- Xởng sửa chữa thiết bị
- Xởng điện tự động
- Phòng thí nghiệm KCS
CHƯƠNG II
CƠ CấU Tổ CHứC - QUảN Lý SảN XUấT
CủA CÔNG TY XI MĂNG BỉM SƠN
Công ty xi măng Bỉm Sơn là đơn vị sản xuất vật liệu xây dựng với công xuất

lớn, với trang thiết bị hiện đại và đợc phân bố thành nhiều phân xởng, nhiều phòng
ban, địa bàn đặt máy móc vật t rộng, địa bàn phân phối tiêu thụ sản phẩm rộng lớn,
đội ngũ cán bộ, kỹ s, công nhân đông đảo nhằm đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh
doanh của công ty .
Là một đơn vị trực thuộc Tổng Công Ty Xi Măng Việt Nam thực hiện theo
nguyên tắc tự hoạch toán giá thành sản phẩm và tự hoạch toán cho từng đơn vị bộ
phận do đó luôn sản xuất và đạt đợc mức chỉ tiêu đề ra và nộp ngân sách cho Nhà N-
ớc đầy đủ .
Mô hình quản lý của nhà máy
Trong mỗi doanh nghiệp thì tình hình sản xuất kinh doanh hợp lý hay không co
ảnh hởng quyết định đến kết quả sản xuất kinh doanh. ở công ty xi măng bỉm sơn
thời kỳ đâu hoạt động bao gồm 9 phòng ban và 9 phân xởng sản xuất, nhng do quy
mô và nhiệm vụ sản xuất kinh doanh ngày càng nặng nề nên hiện nay công ty gồm
17 phòng ban và 12 phân xởng có 8 chi nhành kinh doanh đặt dới sự chỉ đạo của 1
giám đốc và 3 phó giám đốc.
Giám đốc công ty chịu trách nhiệm về mọi mặt hoạt động sản xuất kinh doanh,
trực tiếp chỉ đạo các công tác kinh tế-kế hoạch, tài chính , tổ chức lao động, văn
phòng đầu t và xây dựng.
- Phó giám đốc sản xuất: giúp giám đốc chỉ đạo điều hành và tổ chức sản xuất bảo
đảm sản xuất liên tục, an toàn, đảm bảo chât lợng sản phẩm.
-Phó giám đốc kinh doanh: giúp giám đốc chỉ đạo điều hành công tác cung ứng vật
t thiết bị va tiêu thụ ản phẩm.
- Phó giám đốc phụ trách chung: giúp giám đốc công ty quản lý, chỉ đạo, điều hành
công tác hành chính, bảo vệ quân sự, công tác đời sống, an toàn lao động, y tế
* Khối sản xuất chính: Bao gồm xởng mỏ, xởng ô tô, xởng tạo nguyên liệu, xởng lò
nung, xởng nghiền xi măng, xởng đóng bao. Các xởng này có nhiẹm vụ thực hiện
theo đúng quy trình công nghệ sản xuất xi măng, tuỳ phụ gia mà sản phẩm là
PCB30,PCV40.
- Xởng mỏ: với dụng cụ máy móc thiết bị phục vụ cho việc khai thác đá vôi, đá sét
tại các mỏ nằm cách nhà máy 3ữ10Km

Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Xởng ô tô: gồm các loại ô tô có trọng tải lớn vận chuyển liẹu vè công ty.
- Xởng tạo nguyên liệu: gồm các máy đập, máy nghiền và các thiết bị phụ trợ khác
để nghiền dá vôi, sét, tạo hỗn hợp dới dạng bùn( cho dây truyền ớt) đồng nhất liệu
( cho dây truyền khô).
- Xởng lò nung: phụ trách các hoạt động cho 2 lò nung hỗn hợp tạo thành clinker.
- Xởng nghiền xi măng: thiết bị chính là máy nghiên xi măng chuyên dụng và các
thiết bị chuyên dùng khác.
- Xởng đóng bao: xi măng sau nghiền đa về két chứa và đóng bao để đa đi tiêu thụ.
* Khối sán xuất phụ: gồm các xởng sửa chữa thiết bị, xởng sửa chữa công trình, x-
ởng điện tự động, xởng cấp thoát nớc - nén khí, xởng cơ khí. Các xởng này có nhiệm
vụ cung cấp lao động phục vụ cho sản xuất chính.
* Nhiệm vụ của một số phòng ban chủ yếu:
- Phòng cơ khí: có nhiệm vụ theo dõi tình hình hoạt động của thiết bị và sửa chữa
khi nó bị h hỏng, chế tạo thiết bị thay thế.
- Phòng kỹ thuật sản suất: theo dõi điều độ sản xuất, các phân xởng sản xuất chính
và phụ, theo dõi kiểm tra chất lợng sản phẩm.
- Phòng năng lợng:có nhiệm vụ theo dõi tính hình liên quan đến việc cung cấp
năng lợng cho sản xuất.
- Phòng kế toán tài chính: có nhiệm vụ giám sát bằng tiền đối với các tài sản và các
hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
- Phòng vật t thiết bị cung ứng vật t , máy móc thiết bị sản xuất.
- Phòng kế hoạch: lập và tổ chức thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh và tiêu
thụ sản phẩm của công ty.
Ngoài các phòng ban và phân xởng công ty xi mng bỉm sơn còn một số phòng ban
kháclàm nhiệm vụ phục vụ nh đời sống, bảo vệ và một số hệ thống tiêu thụ gồm 1
trung tâm giao dịch và 7 chi nhánh và một văn phòng đậi diẹn tại Lào.
Công ty xi măng Bỉm Sơn là một doanh nghiệp nhà nớc lớn, qua mô hình chỉ đạo tổ
chức sản xuấtvà kinh doanh có thể thấy công ty công tuy đã phân công nhiệm vụ rất
rõ ràng, ba phó gián đốc là những ngời giúp việc cho giám đốc, mỗi phó giám đốc

chịu trách nhiệm một phần công việc khác nhau lại có liên quan mật thiết với nhau.
Điều đó chứng tỏ công ty đã có sự nghiên cứu sắp xếp bô máy quản lý, các đơn vị
sản xuất một cách hợp lý để đảm bảo sản xuất và đảm bảo đợc chất lợng, thống nhất
quán triệt đợc mọi chủ trơng kế hoạch của công ty.
ch ơng III
hệ thống cung cấp điện của công ty xi măng bỉm sơn
Công nghiệp luôn là khách hàng tiêu thụ điện lớn nhất. Trong tình hình kinh tế
thị trờng hiện nay, các xí nghiệp lớn nhỏ, các tổ hợp sản xuất đều phải tự hoạch toán
kinh doanh trong cuộc cạnh tranh quyết liệt về chất lợng và giá cả sản phẩm. Điện
năng thực sự đóng góp một phần quan trọng vào lỗ lãi của công ty. Nếu một tháng
sảy ra mất điện một, hai ngày thì công ty sẽ không có lãi, nếu mất điện lâu hơn thì
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
công ty sẽ thua lỗ. Chất lợng điện xấu sẽ ảnh hởng lớn đến chất lợng sản phẩm, gây
thứ phẩm, phế phẩm, giảm hiệu suất lao động. Chất lợng điện áp đặc quan trọng đối
với công ty xi măng. Vì thế đảm bảo độ tin cậy cung cấp điện và nâng cao chất lợng
điện năng là mối quan tâm hàng đâù của công ty xi măng Bỉm Sơn.
Trong một khoảng thời gian thực tập tại công ty xi măng Bỉm Sơn. Nằm trong
nội dung chơng trình thực tập, em đã đợc thực tập tại công ty xi măng Bỉm Sơn.
Nằm trong nội dung chơng trình thực tập, em đã đợc thực tập ở phòng năng lợng đi
xuống các trạm điện 110 kv, 6 kv và các trạm biến áp phân xởng của công ty để tìm
hiểu mạng điện cung cấp cho nhà máy. Nội dung của hệ thống cung cấp điện nh
sau:
hệ thống cung cấp điện của công ty xi măng bỉm sơn
Công ty xi măng Bỉm Sơn đợc xếp vào phụ tải loại I, do tính chất quan trọng
của công ty nên 2 đờng dây đi từ nguồn điện hệ thống đến đợc lấy từ 2 lộ : Lộ
Thanh Hoá (171 A37) và lộ Ninh Bình (174 A37). Nhng công ty thờng dùng nguồn
từ Ninh Bình, nhuồn từ Thanh Hoá chỉ làm dự phòng khi có sự cố từ 174 A37 .
Nguồn 110KV từ hệ thống về qua TBATG đợc hạ xuống điện áp 6KV để cung
cấp cho các trạm biến áp phân xởng . Nhờ vậy sẽ giảm đợc vốn đầu t cho mạng điện
cao áp trong nhà máy cũng nh các trạm biến áp phân xởng, vận hành dễ dàng, độ tin

cậy cung cấp điện đợc cải thiện. Vì công ty thuộc hộ loại I nên trạm biến áp trung
gian phải đặt 2 máy biến áp 1T, 2T với công suất 40.000 KVAcho mỗi máy .
Do tính chất quan trọng của hộ loại I nên hệ thống gồm 2 đờng dây cung cấp
cho 2 thanh góp có phân đoạn , liên lạc giữa 2 phân đoạn của một thanh góp bằng
máy cắt hợp bộ . Trên mỗi phân đoạn của thanh góp đặt một máy biến áp đo lờng 3
pha 5 trụ có cuộn tam giác hở báo trạm đất 1 pha trên cáp 6KV, và (TU.1T; TU.2T)
báo trạm đất 1 pha trên cáp 110KV. Để chống sét từ đờng day truyền vào trạm đặt
chống sét van. Máy bién dòng có tác dụng biến đổi dòng điện lớn (Sơ cấp ) thành
dòng phù hợp (5A) để cung cấp cho các thiết bị đo lờng và bảo vệ .
- Dao cách ly dùng để cách ly máy biến áp khi cấn sửa chữa .
- Cầu chì dùng để bảo vệ ngắn mạch và quá tải cho máy biến áp .
- Để hạn chế dòng ngắn mạch về phía hạ áp của trạmnên ở đây dùng 2 máy biến
áp làm việc độc lập ( Điêù áp dới tải )
Trạm biến áp chính ( 110KV/6,3KV ) cung cấp cho 4 trạm :
+Trạm điện khí nén P

-1 (6KV ) có S = 7894KVA
+Trạm điện đập đá P

-2 (6KV ) có S =2234KVA
+Trạm điện nghiền liệu và nghiền xi măng P

- 4 (6KV) có
S =16527KVA
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
+Trạm điện lò nung và nghiền than P

-3 (6KV) có
S =8320KVA
Sau khi công ty đi vào sản suất dây chuyền 2 thì đã lắp thêm 2 trạm điện mới

phục vụ cho dây truyền này .
+ MVS.A03 cung cấp chủ yếu cho động cơ lò (Leonard ), các quạt Preheter
(2100 KW ), quạt Eppan (350 KW ) và các phần liên quan đến hệ thống lò quay.
+ MVS.A01 cung cấp chủ yếu cho động cơ nghiền liệu, động cơ quạt máy
nghiền liệu và máy biến áp LVS -AO1 (1500 KVA) phục vụ phần liên quan nghiền
liệu.
ch ơng IV
tìm hiểu hệ truyền động cầu trục giải liệu
I-Giới thiệu chung và kết cấu của cầu trục:
1- Khái niệm về cầu trục
Cầu trục là thiết bị dùng để bốc rỡ và di chuyển nguyên vật liệu , hàng hoá với
khối lợng lớn.
Trong sản suất để vận chuyển và bốc dỡ nguyên vật liệu ngời ta dùng hệ thống
cầu trục. Cầu trục là cầu nối giữa các hạng mục công trình sản suất riêng biệt, giữa
các phân xởng trong một nhà máy, vận chuyển và bốc dỡ hàng ho từ nơi này đến nơi
khác
Hệ thống câu trục có thể làm việc trong các môi trờng độc hại (bụi bặm, ẩm ớt,
nhiệt độ cao,ô nhiễm ),có thể bốc dỡ và vận chuyển một khối lợng rất lớn trong
thời gian ngắn là những việc mà chân tay con ngời không thể làm đuợc. Nh vậy sử
dụng cầu trục trong các hạng mục công trình sẽ làm tăng tiến độ thi công, làm giảm
bớt nhân công và mang lại hiệu quả kinh tế to lớn trong SX .
2-Kết cấu của cầu trục.
Cầu trục gồm 3 phần tử cơ bản.
- Xe cầu .
- Xe con.
- Thiết bị nâng hạ.
Xe cầu di chuyển dọc theo phân xởng.
Xe con di chuyển trên xe cầu
Thiết bị nâng-hạ dùng để bốc dỡ hàng hoá, nó di chuyển lên xuống.
II.Gới thiệu về cầu trục 20 tấn ở phân x ởng nguyên liệu nhà máy xi măng Bỉm

Sơn.
+ Hệ thống cầu trục số 2 cho phẫn xởng nguyên liệu có nhiệm vụ bốc nguyên
liệu(thạch cao , than đá, clinker ) từ kho đổ vào xilô và di chuyển nguyên liệu từ vị
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
trí này xang vị trí khác trong kho. Công xuất bốc rỡ trung bình là 200tấn/giờ với
dung lợng 10tấn/gầu. Có các thông số kỹ thuật:
- Tải trọng định mức 20 tấn
- Tốc độ di chuyển của xe cầu 120 m/ph
- Tốc độ di chuyển của xe con 60 m/ph
- Tốc độ di chuyển của cơ cấu nâng-hạ 42 m/ph
- Độ cao nâng lên 14 m
Điều khiển cầu trục : Hệ truyền động cầu trục là hệ truyền động xoay chiều
với động cơ không đồng bộ Rotor dây quấn.
- Công suất động cơ xe cầu là 2ì22KW
- Công suất động cơ xe con là 7.5KW
- Cơ cấu nâng-hạ gồm có 2 động cơ : động cơ truyền động nâng-hạ gầu
(100KW) và động cơ truyền động đóng-mở gầu (100KW)
+ Đặc tính phụ tải của cầu trục là tải thế năng , tức là mômen tải không thay đổi
trong suốt quá trình làm việc.
+ Chế độ làm việc của cầu trục rất nặng nề. Cầu trục làm việc theo chế đệ ngắn
hạn lặp lại. các động cơ truyền động trong cầu trục có mômen tải trọng thay đổi.
+ Hệ thống điều khiển gồm 4 tủ điều khiển các động cơ không đồng bộ 3 pha rôto
dây quấn sử dụng phơng pháp đóng mở các nấc điện trở bằng cách đóng cắt các
tiếp điểm, để khởi động , đảo chiều quay và điều chỉnh tốc độ động cơ. Động cơ
nâng hạ gàu dùng động cơ có công suất 100KW, để đóng mở gàu sử dụng loại
động cơ có công suất 100 KW dùng hệ điều tốc phân cấp gồm 5 cấp tốc độ, tạo ra
sự mềm dẻo và chính xác cho 2 động cơ này mà khi vận hành vẫn đảm bảo đợc năng
suất. Để di chuyển xe lớn sử dụng 2 động cơ có công suất 22KW và xe con dùng 1
động cơ có công suất 7,5 Kw cũngdùng hệ điều tốc phân cấp nhng trong quá trình
làm việc 2 loại động cơ này làm việc độc lập với nhau và độc lập các chuyển động

khác nên chỉ cần điều chỉnh tốc độ theo 3 cấp nhằm giảm thao tác cho ngời vận
hành và yêu cầu di chuyển với gia tốc không cao.
+ Hệ thống tay gạt sử dụng hệ cam - tiếp điểm với nguồn điện 1 chiều đảm bảo an
toàn cho ngời ,tối giản hoàn toàn đánh lửa ở tiếp điểm gây sai lệch và làm giảm tuổi
thọ của hệ thống tay gạt cũng nh thiết bị liên quan.
+ Phần cung cấp điện cho mạch động lực dùng nguồn 3 pha 380/220V. Hệ thống
điều khiển đợc nuôi bằng nguồn điện áp 1 pha 220 V cách ly . Nguốn ra tay gạt
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
dùng nguồn 1 chiều 24V và đa về bộ VXL trung tâm. Ngoài ra còn 1 nguồn 1 chiều
24 V khác với công suất lớn dùng để đóng mở các tiếp điểm.
III.Các yêu cầu của cầu trục 20 tấn trong phân x ởng nguyên liệu nhà máy xi
măng Bỉm Sơn.
Chế độ làm việc của các cơ cầu trục đợc xác định từ các yêu cầu của quá trình
công nghệ , chức năng của cầu trục trong dây chuyền sản xuất. Từ đó mà ta xác định
đợc các yêu cầu công nghệ và điều khiển của hệ thống cầu trục truyền động .
Cầu trục trong phân xởng nguyên luyện phải đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật
trong chế độ quá độ, cầu trục trong các phân xởng lắp ráp phải đảm bảo quá trình
mở máy êm ,dải điều chỉnh tốc độ rộng ,dừng chính xác đúng nơi lấy hàng và hạ
hàng.vv đặc biệt phải đảm bảo an toàn và có độ tin cậy cao.
Có 2 yêu cầu cơ bản: yêu cầu thiết bị điện .
-yêu cầu điều khiển .
1).Yêu cầu điều khiển:
Hệ thống điều khiển phải có độ tin cậy cao, khả năng làm việc tốt trong các môi
trờng khắc nghiệt (ẩm ớt, nhiệt độ cao , bụi bặm, rung xóc mạnh ) . hệ thống điều
khiển có thể tạo nên toàn bbộ chu trình động của cầu trục, có chức năng dự báo sự
cố, bảo vệ thiết bị khi có sự cố: bảo vệ mất pha, lệch pha, quá tải, ngắn mạch nhằm
nâng cao độ bền của thiết bị điện .
Hệ thống điều khiển phải có khả năng lu lại các thông sốcủa hệ thống tại thời
điểm xảy ra sự cố nhằm giúp các kỹ thuật viên tìm ra nguyên nhân và khắc phục
nhanh chóng sự cố sớm đa hrệ thống vào làm việc.

2 ) Yêu cầu thiết bị của cầu trục.
Thiết bị đi kèm phải có độ quá tải lớn, đảm bảo độ an toàn, tin cậy, độ nhạy cao,
tuổi thọ lớn và có khả năng làm việc trong môi trờng khắc nghiệt.
Những cầu bắt buộc phải có trong cầu trục là
a) Dụng cụ hạn chế hành trình.
Ta phải có các thiết bị để hạn chế hành trình của hệ thống nh:chuyển động của hệ
thống xe con xe lớn, hành trình lên của cơ cấu nâng-hạ
để khống chế hành trình của cơ cấu ta dùng các công tắc hạn vị chúng đợc lắp đặt
ở cuối các hành trình.
-Trên bộ phận nâng có công tắc hạn vị ở cuối hành trình lên.
-Trên bộ phận di chuyển ngang cần hạn ché hành trình cả 2 hớng ở cuối 2 hành
trình.
Đối với xe con chạy trên xe lớn phải dùng công tắc hành trình để cắt nguồn điện
của xe nhỏ đểhạn chế sự chuyển động của cơ cấu.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Sơ đồ đấu dây của công tắc hành trình phải đợc thiết kế sao cho khi bất kỳ 1v
công tắc hành trình nào mà làm việc thì bộ phận chuyển động có khả năng chuyển
động ngợc chiều chuyển động vừa rồi.
Công tắc hạn vị có thể lắp ở mạch động lực hoặc mạch điệnkhống chế, nhng phải
có khả năng cắt đợc nguồn điện.
b)Thiết bị bảo vệ.
Hệ thống cầu trục phải có thiết bị bảo vệ, các thiết bị bảo vệ phải đảm bảo độ tin
cậy, làm việc chắc chắn, chính xác. Những rơle điện hoặc dây chảy cầu trì dùng để
bảo vệ dòng điện quá tải, ngắn mạch.công dụng của các thiết bị là cắet nguồn điểna
khỏi hệ thống mỗi khi xảy ra sự cốngắn mạch hoặc dòng điện quá tải trong thờigian
lâu. Không nên dùng rơle nhiệt để bảo vệđộng cơ cầu trục quá tải bởi vì những động
cơ của cầu trục làm việc ở chế độ ngắn hạn lặp lại do đó không thể đạy tới trị số
quá tải trong phạm vi bảo vệ của rơ le nhiệt .
Ngoài những thiết bị bảo vệ dòng điện, cầu trục còn phhải bảo vệ mất áp (điện áp
không).

c)Buồng lái .
Buồng lái của cầu trục là nơi con ngời điều khiển các quá trình làm việc của hệ
thống cầu trục. Do đó phải có hệ thống bảo vệ an toàn tuyệt đối ngay cả khi xảy ra
sự cố , cháy nổ. Nền của buồng lái đợc lót cao xu để đề phòng cho ngời lái khỏi bị
điện giật bất ngờ .
d)Phanh hãm .
Hệ thống phanh hãm là bộ phận không thể thiếu đợc trong hệ thống cầu trục .Hầu
hế các bộ phận trên cầu trục đều có phanh hãm. Bộ phận di chuyển ngang của cầu
trục có phanh hãm kiểu đạp chân, kiểu dật tay, hoặc cái hãm tự động. Bộ phận nâng-
hạ dùng phanh tự động kiểu kín, khi cắt nguồn điện thì phanh làm việc ngay. Phanh
đợc lắp ở chỗ vững chắc nhất giữa nó và bộ phận làm việc.
e)Vấn đề thắp sáng trong cầu trục.
Hệ thống cầu trục có thể làm việc cả ngày lẫn đêm do đó hệ thống chiếu sáng
trong cầu trục là rất quan trọng nhằm đảm bảo ánh sáng cho quá trình làm việc và
sửa chữa. điện áp dùng cho đèn chiếu sáng cao nhất là 220V, điện áp của đèn an
toàn dùng cho việc sửa chữa là 36V.
Nguồn của đèn an toàn thờng là nguỗn xoay chiều do một máy biến áp cung cấp.
Nếu đèn an toàn dùng nguồn 1 chiều thí có thể dùng ắc quy. Nguồn điện dùng cho
việc chiếu sáng trong cầu trục thờng lấy ở cầu dao lắp trong buồng lái và bộ phận đ-
ờng dây sơ cấp của công tắc tơ. Cách nối dây thế nào sao cho khi nguồn động lực
cắt thì nguồn chiếu sáng vẫn không bị ảnh hởng.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
g)Thiết bị cung cấp điện.
Thiết bị cung cấp điên thờng dùng hệ thống dây trợt. Dây trợt thờng dùng dây
bừng thép , trờng hợp đặc biệt có thể dùng dây đồng. Mặt không làm việc của dây
thép dùng làm dây trợtcần thiết phải sơn nâu để phân biệt rõ ràng vơí dây kim loại
không mang điện. Khoảng cách giữa các giá đỡ của dây trợt cứng không quá 6m.
Nếu dây trợt nhỏ và chỉ có giá đỡ thì khoảng cách giữa 2 đầu giá đỡ không nên xa
quá 8m.
h)Những yêu cầu khác.

Điện áp của nguồn của cầu trục không nên quá 500V. Tuy nhiên cũng có thể dùng
đợc điện áp cao hơn nhng phải đảm bảo độ an toàn tin cậy và tính kinh tế cao.
Tất cả thiết bị lắp ráp trên cầu trục phải thật chắc chắn chịu đựng đợc độ rung lớn
và đợc bố chí vào những nơi thích hợp. Nếu thiết bị ngoái trời phải có màng lới bảo
vệ để đề phòng ma làm hỏng.
Khoảng cách giữa các bộ phận cầu trục với hệ thống dây dẫn phải đảm bảo an
toàn ( >=50mm )
IV.Hệ truyền động dùng trong càu trục.
1)Động cơ truyền động.
Để đạt hiệu quả kinh tế cao , đạt yêu cầu về đặc tính khởi động cũng nh đặc tính
điều chỉnh. Động cơ truyền động sử dụng các động cơ không đồng bộ rôto dây
quấn.
Hệ thống cầu trục sử dụng động cơ không đồng bộ rôto dây quấn nên việc khởi
động và điều chỉnh tốc độ dựa trên nguyên tắc thay đổi điện trở vủa rôto. Mỗi cấp
điện trở của rôto ta có một tốc độ và đặc tính cơ tơng ứng .
*) Sơ đồ nguyên lý khi khởi động

2).Đặc tính cơ:
R
0
R
1
R
2
R
3
ĐC
Hình 1: Đặc tính cơ điện động cơ rôto dây quấn
n
R

0
R1
R
2
R3
R3>R2>R1>R0
M
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Phối hợp đặc tính cơ của động cơ và đặc tính cơ của tải, ta nhận đợc các điểm làm
việc tơng ứng với vận tốc và mômen tại cấp tốc độ đó.
Trong quá trình mở máy động cơ không đồng bộ rôto dây quấn thì mômen mở
máy là đặc tính chủ yếu nhất trong những đặc tính mở máy của động cơ. Muốn mở
máy đợc thì mômen mở máy cuả động cơ phải lớn hơn mômen tải tĩnh và mômen
ma sát tĩnh.
Phơng trình cân bằng động của mômen nh sau:
M-M
c
=M
j
=J
Trong đó:
M : mômen điện từ. Nm
Mc : mômen cản. Nm
Mj : mômen động. Nm
J=
g
GD
4
2
GD : mômen quán tính của các bộ phận truyền động đã đợc quy đổi xang

trục động cơ.
g = 9,81m/s
2
: gia tốc trọng trờng.


: tốc độ góc của rôto. ( m/s)
Từ biểu thức trên ta thấy muốn đảm bảo tăng tốc phải giữ :
0
dt
d

thì cần M
>Mc . Với một quán tính nh nhau M Mc càng lớn thì tốc độ động cơ tăng càng
nhanh, ngợc lại những máy có quán tính càng lớn thì thời gian mở máy càng lâu.
Trong động cơ rôto dây quấn để hạn chế dòng điên khởi động , tăng mômen khởi
động ta đa điện trở phụ vào mạch rôto trọng quá trình khởi động rồi sau đó loại dần
các điện trở này theo từng cấp.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Dòng điện mở máy đợc xác định bằng biểu thức
+Các yêu cầu cơ bản khi mở máy 1 động cơ.
- Phải có mômen mở máy đủ lớn để thích ứng vớiđặc tính cơ của tải.
-Dòng điện mở máy càng nhỏ thì càng tốt.
-Phơng pháp mở máy và thiết bị cần dùng đơn giản , rẻ tiền, chắc chắn.
-Tổn hao công suất trong quá trình mở máy càng nhỏ càng tốt
Tuy nhiên không phải lúc nào cũng đáp ứng đợc tất cả những yêu cầu trên, do đó
tuỳ thuộc vào tình hình làm việc cụ thể mà ta có thể lựa chọn cho thích ứng.
Muốn điều chỉnh tốc độ ta thay đổi giá trị điện trở phụ ở mạch rôto, do đó mà tốc độ
cũng sẽ thay đổi.
3)Trạng thái hãm của động cơ

Trong cầu trục xảy ra 2 kiểu hãm ngợc
+ Hãm ngợc xảy ra khi động cơ đang làm việc , ta đóng vào mạch rôto điện trở
phụ lớn, với tải thế năng động cơ sẽ làm việc ổn định ở điểm D. Đoạn CD là đoạn
đặc tính hãm ngợc
- Hãm ngợc xảy ra khi động cơ đang làm việc, ta thay đổi thứ tự 2 trong 3 pha điện
áp đặt vào stato và đóng điện trở đủ lớn vào mạch rôto. Động cơ chuyển sang làm
việc trên dặc tính hãm ngợc BC và làm việc ổn định tại điểm D.
U1
Imm =
( R1+R2) + (X1+X2)
C
B
A
M
D
Báo cáo thực tập tốt nghiệp












Đối với động cơ truyền động dùng trong cầu trục trạng thái hãm ngợc dùng là đổi
thứ tự 2 trong 3 pha đặt vào stato và đóng điện trở đủ lớn vào mạch rôto để tăng c-

ờng mômen hãm và hạn chế dòng điện rôto.
V/-Nguyên lý hoạt động của xe con
1- Sơ đồ mạch lực:(Hình vẽ)
Gồm các phần tử sau:
-B1:Cầu dao 3 pha để đóng cắt mạch động lực với động cơ
-HP:Rơ le dòng cực đại dùng để bảo vệ quá tải
-KII,B,H: Các tiếp điểm của công tắc tơ KII,B,H để đóng cắt , đảo chiều động cơ
-Y3:Phanh hãm điện từ đợc đấu song song với động cơ
-1PY,2PY,3PY: các rơ le thời gian
-PII: Rơ le điện áp
- Ngoài ra còn hệ thống tay gạt để điều chỉnh động cơ tiến hoặc lùi
2- Sơ đồ mạch điều khiển:(Hình vẽ)
*Nguyên tắc: tay gạt luôn ở vị trí 0 (khi cha có ngời vân hành điều khiển)
Mc
D
C
A
B
Mc
M
V

Báo cáo thực tập tốt nghiệp
vì nếu tay gạt lệch khỏi vị trí 0 mà điện áp lới phục hồi(khi mất điện)thì cầu trục sẽ
làm việc ngay gây mất an toàn cho ngời vận hànhvà thiết bị do vậy tay gạt khi nào
cũng ở vị trí 0 khi cha có ngời vận hành điều khiển.
*Nguyên lý làm việc:
- Đóng cầu dao B1 cấp điện cho rơ le PH lúc này tiếp điểm PH ở mạch động
lực (9c,13) duy trì cho tay gạt,đồng thời dòng cầu dao 2P cấp điện cho
mạch điều khiển các công tắc tơ 1PY,2PY,3PY có điện. Do PH có điện nên

tiếp điểm PHở mạch diều kgiển đóng lại đèn H2 sáng báo hiệu sẵn sàng
làm việc.
- Giả sử điều khiển cho động cơ chạy tiến thì ngời vận hành gạt tay gạt đến
vị trí 1 ở bảng điều khiển. Công tắc tơ B(6c-25)có điện tiếp điểm B(25-
61)đóng lại. Công tắc tơ KII(6c-61)có điện tiếp điểm KII(61-63)đóng lại ,
lúc này mạch động lực đợc đóng điện toàn bộ điện trở đợc đa vào làm
việc.
- Khi tay gạt đang ở vị trí 1 ngời vận hành gạt tay gạt sang vị trí 2 thì công
tắc tơ II(6c-31c)có điện tiếp điểm II(5-53) mở ra công tắc tơ 1PY mất điện
tiếp điểm 1PY(6c-33c)cha đóng lại ngay sau một thời gian thì tiếp điểm
1PY(6c-33c)mới đóng lại công tắc tơ 1Y có điện các tiếp điểm 1P14,!P15
đóng lại loại một cấp điện trở tốc độ động cơ tăng lên một cấp.
- Để tiếp tục tăng tốc độ động cơ lên thì ngời vận hành tiếp tục gạt tay gạt
sang vị trí 3 khi đó 1Y có điện tiếp điểm 1Y(5-55) mở ra làm cho 2PY mất
điện tiếp điểm 2PY(35c-69)cha đóng lại ngay mà sau một thời gian mới
đóng lại. Công tắc tơ 2Y có điện tiếp điểm 1P9,1P8 đóng lại loại tiếp tục
một cấp điện trở nữa tốc độ động cơ tăng thêm một cấp.
- Khi đang ở vị trí 3 ngời vận hành gạt tay gạt sang vị trí 4 thì 3Y không có
điện vì khi đo 2Y đã mất điện lúc này tiếp điẻm 3PY (35c-71)thờng đóng
đóng chậm cha đóng ngay mà sau một thời gian mới đóng lại , công tắc tơ
3Y có điện tiếp điểm 1P6,1P5 đóng lại loại tiếp một cấp điện trở nữa ra
khỏi mạch động lực.
- Khi đảo chiều động cơ ngời vận hành chỉ việc gạt tay gạt sang phía ngựoc
lại.
-
Kết luận
Trong đợt thực tập tốt nghiệp vừa qua đã mang lại cho em rất nhiều điều bổ
ích. Thứ nhất là giúp bản thân củng cố lại nhũng kiến thức mà đã đợc các thầy các
cô trong bộ môn truyền đạt, đợc trực tiếp nhìn tận mắt các thiết bị mà trớc đó chỉ
đợc thấy trong sách vở. Thứ hai là rèn luyện cho mình một tác phong công nghiệp,

các lề lối làm việc, nghiêm chỉnh chấp hành các nội quy, quy chế tại nơi làm việc.
Đợc thấy sự hăng say thi đua làm việc của cán bộ công nhân viên trong nhà máy từ
đó giúp em vững tin vào nghề hơn và tự nhủ sẽ phải cố gắng hơn nữa trong học tập,
trau rồi đạo đức để sau này ra trờng trở thành một ngời thợ tốt, có ích cho xã hội,
phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nớc.
Qua đây em xin trân thành cảm ơn các cô các chú trong nhà máy đã tận tình hớng
dẫn em, chỉ bảo cho em thấy đợc những điều còn bỡ ngỡ. Em cảm ơn các thầy các
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
cô trong nhà trờng, đặc biệt là hai thầy: Nguyễn Văn Chất và Phan Cung đã chỉ đ-
ờng dẫn dắt và dạy dỗ em trong suốt quãng thời gian thực tập vừa qua và cả sau này,
giúp em có một mục tiêu để làm đồ án tốt nghiệp.

Ninh bình, ngày25 tháng 8 năm 2004.

Sinh viên thực hiện
Nguyễn văn sung
Nhận xét giáo viên h ớng dẫn






















×