Tải bản đầy đủ (.doc) (39 trang)

Một số giải pháp đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu hàng hoá

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (212.17 KB, 39 trang )

CHUN ĐỀ TỐT NGHIỆP

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CƠNG ĐỒN

Lời mở đầu
Ngày nay, hội nhập kinh tế quốc tế khu vực và thế giới là xu hướng tất
yếu và là điều kiện bắt buộc cho sự phát triển kinh tế của một quốc gia.
Trong quá trình hội nhập kinh tế diễn ra sơi động thì hoạt động kinh doanh
xuất nhập khẩu là hoạt động kinh tế chủ yếu có vai trị quan trọng tạo ra tiền
đề cơ sở vật chất, là động lực thúc đẩy nhanh chóng và quyết định thành
cơng của q trình cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước.
Thực hiện đường lối của Đảng và Nhà nước là đề ra chiến lược đẩy
mạnh cơng nghiệp hố- hiện đại hố nền kinh tế nước ta đến năm 2020, nước
ta cơ bản trở thành nước công nghiệp, đặc biệt là chủ trương đường lối
chuyển dịch cơ cấu hướng về xuất khẩu, trong những năm qua, một số doanh
nghiệp đã chú trọng đầu tư sản xuất hàng hoá xuất khẩu và đã đạt dược một
số thành cơng đáng kể , trong đó có phần đóng góp khơng nhỏ của cơng ty
xuất nhập khẩu Đại Các.
Tuy nhiên, tình trạng cạnh tranh gay gắt giữa các công ty xuất nhập
khẩu trong nước và quốc tế diễn ra quyết liệt, và ngày càng gay gắt. Vì vậy,
để kinh doanh xuất nhập khẩu thành cơng mà cơng ty phải có chiến lược kinh
doanh thích hợp để khẳng định chỗ đứng của mình trên thị trường .
Qua thời gian thực tập tại công ty xuất nhập khẩu Đại Các và với kiến
thức đã tích luỹ được trong q trình học tập tại trường Đại học Cơng Đồn,
được sự hướng dẫn tận tình của cơ giáo thạc sĩ Đinh Thị Hồ cùng các cơ
chú trong cơng ty nên em đã chọn được đề tài : “Một số giải pháp đẩy mạnh
hoạt động xuất khẩu hàng hố tại cơng ty Đại Các ”.
Mục đích nghiên cứu đề tài : Đánh giá hoạt động xuất khẩu hàng hố
tại cơng ty Đại Các …Từ đó đề ra một số biện pháp nhằm đẩy mạnh hoạt
động xuất khẩu các mặt hàng thế mạnh nói riêng và hàng hố mà cơng ty
đang kinh doanh nói chung.



SV: Chu Thị Hiền

1

Lớp: TC -CĐTN6


CHUN ĐỀ TỐT NGHIỆP

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CƠNG ĐỒN

Đối tượng nghiên cứu : Chủ yếu là hoạt động xuất khẩu hàng hố của
cơng ty trong thời gian gần đây và các giải pháp để đẩy mạnh hoạt động này.
Phạm vi nghiên cứu : Là các mặt hàng xuất khẩu của công ty trong thời
gian qua.
Đây là một đề tài có đối tượng và phạm vi nghiên cứu rộng, với trình
độ và kiến thức hạn chế nên đề tài của em không thể tránh khỏi những thiếu
sót. em rất mong nhận được sự đóng góp, giúp đỡ, chỉ bảo của các thầy cơ
giáo và các bạn để hồn thiện tốt hơn đề tài nghiên cứu này .
Qua đây em cũng xin cảm ơn các cô chú trong công ty Đại Các và cơ
giáo thạc sĩ Đinh Thị Hồ đã giúp đỡ em trong thời gian thực tập cũng như
thực hiện đề tài này .

SV: Chu Thị Hiền

2

Lớp: TC -CĐTN6



CHUN ĐỀ TỐT NGHIỆP

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CƠNG ĐỒN

Chương 1 : Thực trạng hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu tại
công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Đại Các
1.1. Khái quát về công ty kinh doanh xuất nhập khẩu Trách Nhiệm
Hữu Hạn Đại Các .
1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Đ/C: số 09 phường Hải Xuân – Trần Phú – Móng Cái – Quảng Ninh .
ĐT: (033)3778899
Fax: (033)3778888
Trong điều kiện tồn cầu hố và khu vực hố của đời sống kinh tế thế
giới của thế kỷ 21, không một quốc gia nào có thể phát triển nền kinh tế của
mình mà khơng tham gia vào q trình hội nhập quốc tế và khu vực. Điều đó
khơng ngoại trừ đối với việt nam, để thực hiện nhiệm vụ trọng tâm là xây
dựng nền kinh tế , Đại hội Đảng Cộng Sản Việt Nam lần thứ VIII tiếp tục
khẳng định đường lối đổi mới và mở cửa nền kinh tế, thực hiện chiến lược
CNH-HĐH hướng mạnh vào xuất nhập khẩu.
Để tăng xuất khẩu trong thời gian tới, Việt nam chủ trương xuất khẩu
những mặt hàng mà đất nước có lợi thế tương đối (những mặt hàng xuất khẩu
truyền thống ) như : hàng nơng lâm thuỷ sản, khống sản, hàng giầy dép và
hàng dệt may và một số mặt hàng có hàm lượng kỹ thuật cơng nghệ cao bao
gồm : ôtô, xe máy , hàng điện tử và dịch vụ phần mềm…
Thành phố Móng Cái (trước đây là thị xã Móng Cái), đặc thù là vùng
đất miền biên giới với thế mạnh là bn bán hàng hố, bn bán ngoại tệ và
xuất nhập khẩu từ nước ngoài vào việt nam cũng như từ việt nam ra nước
ngoài …Đã làm cho một lượng hàng hố được lưu thơng. Nhận thấy thế mạnh
của vùng đất nơi đây, tháng 3 năm 2008, công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Đại

Các được thành lập theo quyết định số 326 QĐ – UB do tỉnh Quảng Ninh
cấp,giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 5701341254-C.T.T.N.H.H do

SV: Chu Thị Hiền

3

Lớp: TC -CĐTN6


CHUN ĐỀ TỐT NGHIỆP

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CƠNG ĐỒN

phịng đăng ký kinh doanh sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Quảng Ninh cấp với tên
gọi công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Đại Các.
1.2.2. Nhiệm vụ - Chức năng - Cơ cấu bộ máy quản lý của công ty
Đại Các


Nhiệm vụ sản xuất :hoạt động chính của cơng ty là xuất nhập khẩu

hàng hố với ba hình thức chính sau :
- kinh doanh kho ngoại quan (dịch vụ)
- hàng tạm nhập tái xuất ( dịch vụ)
- nhập khẩu kinh doanh ( bán cho nội bộ )
Kể từ khi thành lập, nhiệm vụ chính của cơng ty đóng vai trị là cầu nối
xuất nhập khẩu hàng hoá.
- Nhập khẩu một số loại hàng chính như : ơtơ, mĩ phẩm, máy tính, đồ
nội thất, rượi các loại, quần áo, phân đạm, cao su thiên nhiên….

- Nhập khẩu từ các nước : trung quốc, hàn quốc, Canada
- Nước xuất khẩu : việt nam , trung quốc
Trong q trình hoạt động , ban lãnh đạo cơng ty không chỉ chú trọng
vào doanh số kinh doanh mà cịn khơng ngừng nâng cao mức sống của cơng
nhân viên, luôn quan tâm đến đời sống nhân viên, đào tạo đội ngũ nhân viên
chuyên nghiệp với môi trường làm việc năng động, thởi mái ,thu nhập bình
quân của nhân viên 3 năm gần đây :
Năm 2012 : 2.500.000đ/người/tháng
Năm 2013: 3.000.000đ/người/ tháng
Năm 2014 : 3.500.000đ/người/ tháng
Số liệu trên cho thấy mức sống của nhân viên ngày càng được nâng cao
, và chỉ tiêu này còn được thay đổi theo chiều hướng tốt trong những năm tiếp
theo.
Tính đến cuối năm 2013 tổng số vốn của công ty là 100 tỷ đồng.


Sơ đồ cơ cấu bộ máy quản lý :

SV: Chu Thị Hiền

4

Lớp: TC -CĐTN6


CHUN ĐỀ TỐT NGHIỆP

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CƠNG ĐỒN

Đối với mỗi doanh nghiệp hay một đơn vị tổ chức kinh tế nào, mỗi

phần trong bộ máy SXKD đều có chức năng , nhiệm vụ khác nhau . song bộ
máy quản lý nào
cũng có quan hệ với nhau theo một dây chuyền nhất định.Cũng như
nhiều doanh nghiệp khác , công ty trách nhiệm hữu hạn Đại Các có sơ đồ bộ
máy quản lý như sau:
Giám Đốc

Phó Giám Đốc

Phịng
hành
chính kế
tốn

Phịng
kinh
doanh
XNK

Ban điều
chuyển xe

Bộ phận
bán hàng

Quản lý
kho bãi




Chức năng các phòng ban :



Giám đốc :

-

Tổ chức bộ máy và trực tiếp điều hành các hoạt động sản xuất

kinh doanh sao cho đạt hiệu quả cao nhất , đáp ứng được yêu cầu bảo toàn và
phát triển công ty theo phương hướng và kế hoạch đã được ban lãnh đạo
thông qua .
- Xem xét , bổ nhiệm và bãi miễn trừ cấp trưởng phịng của cơng ty.
- Xây dựng cơ cấu tổ chức quản lý và điều hành hoạt động của công ty,
xây dựng đội ngũ cán bộ, nhân viên có phẩm chất tốt,ban hành quy chế lao
động, tiền thưởng, tiền lương…đã được thông qua, xét tuyển dụng, kỷ luật,
sao thải theo đúng những quy định hiện hành của bộ luật lao động ,
SV: Chu Thị Hiền

5

Lớp: TC -CĐTN6


CHUN ĐỀ TỐT NGHIỆP

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CƠNG ĐỒN

- Lập kế hoạch sản xuất kinh doanh – đầu tư- chỉ tiêu hàng tháng , đầu,

quý, năm và triển khai thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty .
- Ký kết hợp đồng kinh tế , các văn bản giao dịch, thực hiện mọi chế độ
chính sách và luật pháp nhà nước trong hoạt động của công ty.
- Nghiên cứu và đề nghị trực tiếp các phương án , biện pháp giải quyết
các trường hợp phát sinh trong quản lý và điều hành công ty .
- Ban hành các hệ thống biểu mẫu báo cáo công ty, các định mức, định
biên về lao động, kỹ thuật, chi phí, doanh thu …


Phó giám đốc:

Là người trực tiếp giúp việc riêng cho giám đốc, và thực hiện các công
việc do giám đốc phân công , được giám đốc uỷ quyền bằng các văn bản để
ký kết các hoạt động kinh tế.
 Phịng hành chính kế tốn:
Là phịng có nhiệm vụ giúp việc cho giám đốc, chịu sự chỉ đạo trực tiếp
của kế tốn trưởng của cơng ty , với nhiệm vụ chính là tổ chức quản lý kế
tốn trong hoạt động kinh doanh theo đúng chế độ kế toán nhà nước , đồng
thời ghi chép , tập hợp số liệu và phân tích hàng ngày.hàng tháng tính lương
và các khoản trích theo lương cho cán bộ công nhân viên trong công ty .
 Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu:
Tổ chức các hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu , kinh doanh thương
mại và dịch vụ, tổ chức thực hiện kế hoạch đó sau khi được cơng ty phê
duyệt. được phép uỷ thác và nhận làm uỷ thác xuất nhập khẩu với các tổ chức
kinh tế trong và ngoài nước , nhận làm đại lý tiêu thụ hàng hoá và bán hàng
ký gửi. làm thủ tục nhập cảnh, hải quan.
 Ban điều chuyển xe :
Điều chuyển x echo cán bộ và công nhân viên , theo dõi tình hình vận
chuyển của các container chuyển hàng. Sửa chữa khi xe gặp sự cố, hỏng hóc ,
bảo dưỡng và kiểm tra xe.

 Quản lý kho bãi :
SV: Chu Thị Hiền

6

Lớp: TC -CĐTN6


CHUN ĐỀ TỐT NGHIỆP

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CƠNG ĐỒN

Nhập xuất hàng hoá, kiểm tra chất lượng, bảo quản hàng hoá trong kho,
chống mốc hỏng, cháy nổ…
 Bộ phận bán hàng :
Tập hợp chi phí, giá vốn, lợi nhuận… bán bn, bán lẻ các mặt hàng
nội thất gia đình, văn phịng…..
1.2.

Thực trạng hoạt động xuất khẩu của cơng ty Đại Các

1.2.1. Tình hình hoạt động xuất khẩu hàng hố trong những năm
gần đây của công ty Đại Các.
Công ty trách nhiệm hữu hạn Đại Các tuy cịn là một cơng ty trẻ mới
bước đầu tham gia vào thị trường xuất nhập khẩu, song công ty cũng mạng
dạn đầu tư, tham gia tạo dựng uy tín, bên cạnh đó cơng ty cũng mở rộng thị
trường và kinh doanh đa ngành nghề, việc đầu tư đúng hướng đã mang lại
hiệu quả cho công ty, cùng với thị trường xuất khẩu rộng lớn việc hoạt động
kinh doanh xuất khẩu của công ty trong 3 năm trở lại đây tăng đều và ổn định.
Ta có thể theo dõi số liệu thông qua bảng sau:


SV: Chu Thị Hiền

7

Lớp: TC -CĐTN6


CHUN ĐỀ TỐT NGHIỆP

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CƠNG ĐỒN

Bảng số 1.2. : kết quả hoạt động kinh doanh của công ty Đại Các
giai đoạn 2011-2013
ĐVT: tỷ đồng
TT
Năm

1

2

3
4

5
6
7

2011/2010

2011

2012

1250
366
881
2
1

1478
389
1085
2,5
1,5

Tổng chi phí
1152
1109
- Giá vốn hàng bán
- Chi phí bán hàng
- Chi phí quản lý 28
doanh nghiệp
15
Lợi nhuận trước thuế
98
Các khoản nộp
74,38
- ngân sách
26,19

13,3
- Thuế VAT
2,5
- Thuế XNK
31,36
- Thuế TTĐB
0,83
- Thuế TNDN
0,2
- Thu trên vốn

Chỉ tiêu
Tổng doanh thu
- Nội địa
- XNK
- Dịch vụ
- Thu khác

- Nộp khác
Lợi nhuận sau thuế
TNBQ/người/
tháng(1000đ)
Tổng tài sản
- Tài sản lưu động
- Tài sản cố định

2013/2012

Giá trị


TT Giá trị
(%)

TT
(%)

Giá
trị

TT
(%)

1687
410
127,5
3,7
0,8

190
19
171
1
-1

17,92
5,48
24,08
100
-50


228
23
204
0,5
0,5

18,24
6,28
23,16
25
50

209
21
187,5
1,2
-0,7

14,14
5,39
17,28
1,48
53,3

1331
1280

1503,2
1446


165,4
161

16,76
16.98

179
171

15,54
15,41

172,2
166

12,93
12,96

32

34,7

1,4

5.26

4

14,29


2,7

8,43

19
147
96,4
28,42
26,4
3,1
37,44
0,9
0,14

22,5
183,8
109
30
29,99
3,55
44,41
0,95
0,1

3
24,6
3,18
0,94
-5,921
0,3

7,872
0,03
-0,05

25
33,51
4,47
3,72
30,77
13,64
33,51
3,75
-

4
48
22,02
2,23
13,1
0,6
6,08
0,07
-0,06

26,67
50
29,6
8,51
98,51
24

19,39
8,43
-30

3,5
36,8
12,6
1,58
3,59
0,45
6,97
0,05
-0,04

18,42
25
13,07
5,55
13,59
14,51
18,61
5,55
0,71

66,64
1043

109,56
1276


139,39
1466

16,728
148

33,51
16,54

42,92
233

64,41
22,24

29,83
190

27,22
14,89

1050
865
185

1320
1097
205

1500

1266
234

144
106
38

15,89
14
25,85

252
232
20

24
26,82
10,81

198
169
29

15,2
15,4
14,14

1,445

1,347


1,332

7,21

7,209

1,14

1,124

8

Vòng quay VLĐ

9

Hiệu xuất sử dụng 6,67
TSCĐ
Hiệu xuất sử dụng TS 1,19

10

2013

2012/2011

( Nguồn : Báo cáo kết quả kinh doanh của công ty Đại Các )
SV: Chu Thị Hiền


8

Lớp: TC -CĐTN6


CHUN ĐỀ TỐT NGHIỆP

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CƠNG ĐỒN

Nhìn vào bảng số liệu kết quả hoạt động kinh doanh của công ty
trong giai đoạn từ năm 2010-2013 có thể thấy việc thực hiện doanh thu của
cơng ty là có hiệu quả. Tổng doanh thu trong hoạt động kinh doanh tăng
rất đều trong 3 năm. Nếu so sánh mức tổng doanh thu của năm 2010 và
năm 2013 vừa qua chúng ta sẽ thấy được sự chênh lệch này.
Bảng 1.3 : kết quả hoạt động XNK của công ty Đại Các
giai đoạn từ 2011-2013
ĐVT: USD

STT Chỉ tiêu

2001
Giá trị

1

2

3

4


2002
TT

Giá trị

2003
TT

Giá trị

TT

(%)

(%)

(%)

Tổng kim ngạch XNK

79.547.056 100

94.186.110 100

104.793.003 100

- XNK trực tiếp

60.549.425 76,12 74.617.451 79,22 86.730.028 82,76


- XNK uỷ thác

18.997.631 23,88 19.568.659 20,78 18.062.975 17,24

Tổng kim ngạch XK

56.672.415 100

- Xuất khẩu trực tiếp

51.152.522 90,26 60.569.322 95,98 68.792.260 98,89

- Xuất khẩu uỷ thác

5.519.893

Tổng kim ngạch NK

22.874.641 100

- Nhập khẩu trực tiếp

9.396.908

- Nhập khẩu uỷ thác

13.477.738 58,92 17.031.790 54,8

18.837.124 53,47


Tổng doanh thu

1247 (tỷ đ)

100

1683 (tỷ đ) 100

- Doanh thu XK

669 (tỷ đ)

53,64 861 (tỷ đ)

58,41 1006 (tỷ đ) 59,77

- Doanh thu NK

182 (tỷ đ)

14,59 224 (tỷ đ)

15,2

267 (tỷ đ)

15,58

- Doanh thu nội địa


396 (tỷ đ)

31,74 398 (tỷ đ)

26,39 410 (tỷ đ)

2465

9,74

63.106.201 100
2.536.869

4,02

31.579.909 100

69.566.410 100
774.150

1,11

35.226.593 100

41,08 14.048.119 45,20 16.389.469 46,53
1474 (tỷ đ) 100

( Nguồn: báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty Đại
Các )

Năm 2010, tổng doanh thu của công ty đạt 1057 tỷ đồng , đến năm
2013 tổng doanh thu đạt 1683 tỷ đồng tăng 159,22% trong vòng 4 năm . Nếu
xét về mức tăng hàng năm tổng doanh thu của cơng ty thì ta thấy năm 2011
tổng doanh thu đạt 1247 tỷ đồng , sang năm 2012 tổng doanh thu đạt 1474 tỷ
SV: Chu Thị Hiền

9

Lớp: TC -CĐTN6


CHUN ĐỀ TỐT NGHIỆP

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CƠNG ĐỒN

đồng tăng 22 tỷ đồng số vốn / năm 2011. Tổng doanh thu của năm 2013 đạt
1683 tỷ đồng tăng 209 tỷ đồng so với năm 2012, đạt 114,17% so với năm
2012. Như vậy là hoạt động kinh doanh của công ty là rất hiệu quả. Sự tăng
mạnh, đều đặn của tổng doanh thu là do hoạt động kinh doanh xuất khẩu của
công ty ngày càng phát triển, trong đó có vai trị to lớn của hoạt động xuất
khẩu trực tiếp. Việc nghiên cứu phát triển thị trường mới, tìm kiếm những thị
trường tiềm năng, mở rộng nhiều quan hệ với nhiều khách hàng mới và tăng
cường đầu tư phát triển các mặt hàng, đặc biệt là những mặt hàng có giá trị
cao về xuất khẩu là một trong những yếu tố làm tăng doanh thu thừ hoạt động
xuất khẩu . Năm 2012 và năm 2013, với việc thực hiện nhiều biện pháo nhằm
đẩy mạnh hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu như sử dụng địn bẩy trong
quản lý tài chính, mở rộng thị trường, phát triển đối tác mới, ưu tiên cho hoạt
động xuất nhập khẩu trực tiếp nên tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của công ty
đạt cao hơn rất nhiều so với năm trước . Năm 2011, tổng giá trị kim ngạch
xuất khẩu đạt 79.547.056 USD , đến năm 2012, tổng kim ngạch xuất nhập

khẩu đạt 94.184.110 USD, tăng 14.637.054 USD đạt 118,4% so với năm
2011. Năm 2013, tổng kim ngạch xuất khẩu là

104.793.003 USD tăng

10.600.893 USD đạt 111,26% so với năm 2012. Trong cơ cấu giá trị của tổng
kim ngạch xuất nhập khẩu thì xuất khẩu chiếm tỷ trọng nhiều hơn , mang lại
doanh thu cáo hơn. Thực hiện theo đường lối của Đảng , đặc biệt là chủ
trương chuyển dịch cơ cấu kinh tế hướng về xuất khẩu, trong 3 năm trở lại
đây hồ mình vào xua thế hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế của cả nước,
công ty đã hoạch định lại chiến lược kinh doanh của mình sang hướng lấy
xuất khẩu làm trận địa chính là bàn đạp để tăng trưởng kết quả kinh doanh
của công ty.
1.2.2. Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu
Công ty Đại Các là một đơn vị thực hiện kinh doanh xuất nhập khẩu
tổng hợp nên các mặt hàng xuất khẩu của Công ty rất đa dạng và phong phú.
Đến thời điểm này, Công ty đang kinh doanh các loại mặt hàng xuất khẩu bao
SV: Chu Thị Hiền

10

Lớp: TC -CĐTN6


CHUN ĐỀ TỐT NGHIỆP

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CƠNG ĐỒN

gồm: Các mặt hàng nông lâm thuỷ sản, thực phẩm chế biến, tạp phẩm, hàng
tiêu dùng, hàng dệt may xuất khẩu, hàng công nghệ phẩm, thủ công mỹ nghệ,

các nguyên vật liệu, thiết bị đáp ứng nhu cầu khác nhau của khách hàng ở
Trung Quốc, Hàn Quốc, Việt Nam. Tuy nhiên chiếm doanh thu chủ yếu trong
kim ngạch xuất khẩu là các mặt hàng thế mạnh của Công ty như hàng nông
sản, hàng dệt may. Đặc điểm của các mặt hàng này là phù hợp với điều kiện
nước ta, có nguồn cung cấp khá dồi dào,có nhiều nguyên liệu để mua, được
Nhà nước khuyến khích tạo điều kiện thuận lợi, có chính sách ưu đãi cho hoạt
động xuất khẩu. Ngồi ra Cơng ty cịn xuất khẩu một số mặt hàng khác do
Cơng ty sản xuất chế biến, gia công hoặc liên doanh liên kết với các đối tác
trong và ngoài nước. Với chiến lược đa dạng hoá các mặt hàng xuất khẩu,
trong những năm qua Công ty đã đạt được những thành công đáng kể, kim
ngạch xuất khẩu của các mặt hàng này được thể hiện qua bảng số liệu sau:
Bảng 1.4: Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu của Công ty Đại Các
2011
TT

Chỉ tiêu

Giá trị

2012
TT
(%)

Giá trị

2013
TT
(%)

63.106.201 100


Giá trị

TT
(%)

Tổng giá trị XK

56.672.415 100

69.566.409 100

1

Nông sản

55.251.673 97,49 61.132.711 96,87

67.093.325 96,44

2

Thực phẩm chế biến

578.851

1,02

802.855


1,27

1.023.750

0,68

3

Dệt may

393.658

0,69

420.130

0,67

474.752

0,68

4

Hàng CN phẩm

316.084

0,56


607.872

0,96

817.731

1,17

5

Thủ cơng mỹ nghệ

132.149

0,24

142.633

0,23

156.851

0,24

Đơn vị: USD
( Nguồn: Phịng kinh tế tổng hợp công ty Đại Các )
Từ bảng số liệu trên ta thấy chiếm ưu thế trong cơ cấu mặt hàng xuất
khẩu là mặt hàng nông sản. Giá trị xuất khẩu của mặt hàng này luôn chiếm tỷ
trọng cao trong tổng giá trị xuất khẩu. Hơn nữa đây là mặt hàng được Nhà
nước khuyến khích và hưởng chế độ ưu đãi về xuất khẩu, mặt hàng này có thị

SV: Chu Thị Hiền

11

Lớp: TC -CĐTN6


CHUN ĐỀ TỐT NGHIỆP

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CƠNG ĐỒN

trường rộng lớn, là mặt hàng truyền thống của Công ty nên Công ty đã rất
thành công khi kinh doanh mặt hàng này. Nếu như tổng giá trị xuất khẩu năm
2011 là 56.672.415 USD thì giá trị xuất khẩu của nơng sản đã đạt 55.251.673
USD (chiếm 97,49%). Với lợi thế là có nhiều kinh nghiệm trong việc kinh
doanh mặt hàng nông sản truyền thống nên năm 2012, giá trị xuất khẩu nông
sản tăng lên 5.881.038 USD với doanh số là 61.132.711 USD. Năm 2013 vừa
qua Cơng ty vẫn duy trì được thế mạnh đó với giá trị nơng sản xuất khẩu đạt
67.093.325 USD. Tiếp đến là các nhóm hàng như là thực phẩm chế biến, hàng
dệt may, hàng công nghệ phẩm, thủ công mỹ nghệ tuy không phải là mặt
hàng thế mạnh nhưng cũng góp một phần doanh số vào tổng giá trị xuất khẩu.
Mặt hàng thực phẩm chế biến và công nghệ phẩm:
Đây là loại mặt hàng mới được Công ty khai thác kinh doanh trong vài
năm gần đây nhưng đã có sự phát triển tích cực. Đó là do Cơng ty đã có chiến
lược kinh doanh hợp lý với xu hướng của thị trường là không chỉ dừng lại ở
việc xuất khẩu những mặt hàng thô, chưa qua chế biến mà cần phải đầu tư chú
trọng đẩy mạnh xuất khẩu mặt hàng tinh chế để tăng lợi nhuận và khả năng
cạnh tranh của sản phẩm.



Hàng dệt may:

Đây đã từng là một trong những mặt hàng chủ lực của Công ty trong
những năm qua. Xuất khẩu sản phẩm dệt may của Công ty đa số là hợp đồng
xuất khẩu uỷ thác, công ty có nguồn cung cấp nguyên liệu (vải, sợi…) máy
móc của các tập đoàn như Sam Sung, deawoo (Hàn Quốc) chuyên cung cấp
nguyên liệu dệt may, hãng visoi (Nhật) cung cấp sợi máy dệt, Công ty TNHH
Lan Phiên - Quảng Tây - Trung Quốc cung cấp vải sợi, một số Công ty ở
Indonesia, Đài Loan cũng cung cấp sợi len cho Công ty nhưng sản phẩm của
Công ty chưa đủ sức cạnh tranh trên thị trường quốc tế. Do đó khi xuất khẩu
hàng dệt may Công ty phải lấy nguồn hàng từ các nhà cung cấp trong nước
như Công ty may Chiến Thắng, may Thăng Long, May 10, Việt Tiến, Cơng ty
may Lan Anh cơ sở dệt kim Tín Thành (HCM)…với mức độ phụ thuộc và
SV: Chu Thị Hiền

12

Lớp: TC -CĐTN6


CHUN ĐỀ TỐT NGHIỆP

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CƠNG ĐỒN

khả năng cạnh tranh kém nên kim ngạch xuất khẩu dệt may trong vài năm trở
lại đây giảm sút, chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong tổng giá trị xuất khẩu, chỉ đạt
0,67%. Do đó trong thời gian tới Cơng ty cần phải có phương thức tìm kiếm
và thâm nhập thị trường, tăng sức cạnh tranh của sản phẩm một cách hợp lý
và tích cực.
 Hàng thủ công mỹ nghệ:

Hiện nay cơ cấu mặt hàng của Công ty Đại Các ba gồm 1 số loại chủ
yếu sau: thảm các loại, gốm, gỗ, mỹ nghệ, bàn ghế gỗ…Vì đây là sản phẩm
văn hố, hàng thủ công mỹ nghệ không phải là hàng thiết yếu phục vụ đời
sống hàng ngày nên việc tìm được thị trường tiêu thụ là rất khó khăn. So với
các mặt hàng chủ lực khác như nơng sản thì mặt hàng thủ cơng mỹ nghệ có
tốc độ tăng trưởng khơng cao và chiếm tỷ trọng nhỏ bé trong tổng giá trị xuất
khẩu. Năm 2012, tỷ trọng hàng thủ công mỹ nghệ chiếm 0,23% tổng giá trị
xuất khẩu, năm 2013, tỷ trọng hàng thủ công mỹ nghệ chiếm 0,24% tổng giá
trị xuất khẩu. Tuy nhiên đây được coi là mặt hàng có hiệu quả kinh doanh cao
và rất có tiềm năng xuất khẩu.
1.2.3. Cơ cấu thị trường xuất khẩu.
Là doanh nghiệp hoạt động kinh doanh xuất khẩu tổng hợp nên Công ty
Đại Các có thị trường rộng lớn với sức tiêu thụ mạnh, hiện nay Cơng ty đã có
quan hệ thương mại với một số nước trên thế giới, tạo được uy tín tốt trên thị
trường quốc tế.
Tại thị trường Đông Nam Á, đây là một thị trường lớn, gần gũi về địa
lý, chi phí vận chuyển thấp, thị trường này có đặc điểm văn hoá, phong tục
tập quán tương đồng với Việt Nam nên thị trường này là thị trường có doanh
thu xuất khẩu lớn thứ 2 sau thị trường ASEAN. Thị trường Đông Á là nơi tâp
hợp của các nền kinh tế có tốc độ phát triển cao, sức tiêu thụ lớn bao gồm các
nước là Nhật, Hàn Quốc, Trung Quốc, Đài Loan… Hàng hố xuất khẩu của
Cơng ty sang thị trường này chủ yếu là hàng nông sản chế biến, nguyên liệu
sản xuất để phục vụ cho yếu tố đầu vào của ngành công nghiệp chế biến. Do
SV: Chu Thị Hiền

13

Lớp: TC -CĐTN6



CHUN ĐỀ TỐT NGHIỆP

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CƠNG ĐỒN

có những điểm tương đồng về văn hoá, phong tục tập quán nên doanh thu
xuất khẩu sang thị trường này tương đối ổn định, tỷ trọng giá trị xuất khẩu
của thị trường Đông Á ln duy trì ở mức
29 - 30% tổng giá trị xuất khẩu. Chính vì vậy Đơng Á sẽ vẫn là thị
trường tiềm năng đứng sau thị trường ASEAN cả hiện tại và trong những năm
tới.
Bên cạnh những thị trường là khối liên kết kinh tế, Cơng ty cũng có các
thị trường với sức tiêu thụ mạnh là các quốc gia có nền kinh tế phát triển,
trong đó phải kể đến thị trường Singapore, thị trường Trung Quốc.
Bảng 1.6: Cơ cấu kim ngạch xuất khẩu theo nước của Công ty.
ĐVT: USD

TT Thị trường

2011
Giá trị

2012
TT (%) Giá trị

2013
TT (%) Giá trị

TT (%)

Tổng giá trị XK


56.672.415 100

63.100.201 100

69.566.409 100

1

Campuchia

84.650

0,15

75.780

0,12

78.300,5

0,11

2

Đài Loan

288.279

0,51


267.500

0,42

78.300,5

0,56

3

Hàn Quốc

899.650

1,59

1.088.775 1,73

1.332.387 1,91

5

Lào

1.022.167 1,80

1.416.220 0,044

1.810.273 2,60


6

Maylayxia

1.038.930 1,833

1.416.220 2,224

1.215.778 1,74

17 Nhật

437.620

477.685

694.777

19 Singapore

21.131.476 37,29

22.417.570 35,52

23.143.092 33,26

10 Trung Quốc

14.955.460 26,39


12.929.440 20,49

13.794.185 19,828

11 Thị trường khác

1.471.924 2,6

2.994.839 4,75

9.210.122 13,23

(Nguồn:



0,77

0,76

0,998

Phịng kinh tế tổng hợp của Cơng ty Đại Các)

Thị trường Singapore:
Singapore là bạn hàng tiêu thụ lớn nhất của công ty Đại Các năm

2011, kim ngạch xuất khẩu sang Singapore đạt 21.131.476 USD chiếm
37,29 % tổng giá trị xuất khẩu . Năm 2012 , kim ngạch xuất khẩu sang

Singapore đạt 22.417.570 USD chiếm 35,52% . Năm 2013 , kim ngạch xuất
khẩu sang Singapore đạt 23.143.092 USD chiếm 33,26 % tổng giá trị xuất
SV: Chu Thị Hiền

14

Lớp: TC -CĐTN6


CHUN ĐỀ TỐT NGHIỆP

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CƠNG ĐỒN

khẩu. Nhìn chung đây là đoạn thị trường tiềm năng, thị trường Singapore là
thị trường chu chuyển hàng hố của cơng ty, hàng hố được xuất khẩu sang
đây , sau đó họ sẽ chế biến và xuất khẩu sang các nước khác .
 Thị trường Trung quốc:
Đây là thị trường rộng lớn, có tốc độ tăng trưởng cao, có những điểm
tương đồng về văn hoá , gần gũi về mặt địa lý nên xuất khẩu sang thị trường
này sẽ giảm thiểu chi phí vận chuyển. Với dân số hơn 1 tỉ người nên Trung
Quốc là thị trường có sức mua lớn , người tiêu dùng tương đối dễ tính. Với
những điểm thuận lợi như vậy thị trường Trung Quốc luôn được coi trọng
trong chiến lược xuất khẩu của công ty. Giá trị xuất khẩu sang thị trường
này tương đối cao. Năm 2001, xuất khẩu sang Trung Quốc đạt 14.955.460
USD chiếm 26,39 % tổng giá trị xuất khẩu. Năm 2012 xuất khẩu sang Trung
Quốc đạt 12.929.440 USD chiếm 20,49% tổng giá trị xuất khẩu. Năm 2013
xuất khẩu sang Trung Quốc đạt 13.794.185 USD chiếm 19,828% tổng giá
trị xuất khẩu. Trong vài năm tới thì Trung Quốc vẫn là thị trường mục tiêu
cho hoạt động xuất khẩu của Cơng ty.
Nhìn chung thị trường tiêu thụ của Cơng ty là rất rộng lớn. Trong đó

tập trung vào thị trường Châu Á. Thị trường châu Á là thị trường chính
truyền thống có sức tiêu thụ cao. Thị trường Châu Âu do chưa phát triển
hoạt động xúc tiến thương mại nên Cơng ty vẫn chưa duy trì được doanh số
xuất khẩu mà vẫn trong tình trạng bấp bênh khi tham gia thị trường. Ngồi
ra cịn có một số thị trường mới mà Công ty đang hướng tới như một số
nước khu vực Châu Phi, Châu Mỹ La Tinh, Trung Đông…Nhưng đây mới
là những thị trường đang khai phá và có bước phát triển.
1.2.4.Cơ cấu hình thức xuất khẩu của cơng ty
Vì mục tiêu tối đa hố lợi nhuận nên hiện nay Công ty cũng đang áp
dụng một cách đa dạng các loại hình xuất khẩu nhằm nâng cao kim ngạch
xuất khẩu. Những mặt hàng tham gia vào các hình thức xuất khẩu của Cơng

SV: Chu Thị Hiền

15

Lớp: TC -CĐTN6


CHUN ĐỀ TỐT NGHIỆP

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CƠNG ĐỒN

ty đã đem lại hiệu quả về doanh thu rất lớn. Hiện nay đang sử dụng các loại
hình xuất khẩu sau:

 Xuất khẩu trực tiếp:
Số lượng hàng xuất khẩu trực tiếp chiếm trung bình lên tới 67% giá trị
xuất khẩu. Hàng năm Cơng ty tự tổ chức thu mua từ các đầu mối thu gom
trong nước, nguyên liệu từ nước ngoài về chế biến sản xuất. Sau đó xuất

khẩu ra nước ngồi. Hình thức xuất khẩu trực tiếp sẽ mang lại lợi nhuận cao
hơn cho Cơng ty vì khơng phải chia sẻ với các doanh nghiệp uỷ thác và các
tổ chức tiêu thụ. Chính vì vậy mà hình thức xuất khẩu trực tiếp ngày càng
chiếm tỷ trong cao hơn so với hình thức xuất khẩu uỷ thác. Hiện tại Cơng ty
có 1 xí nghiệp chế biến và kinh doanh xuất khẩu nông sản và một xí nghiệp
xuất khẩu. Hai xí nghiệp này có nhiệm vụ thu gom nguồn hàng đảm bảo chất
lượng để xuất khẩu.

 Xuất khẩu uỷ thác:
Vài năm trước đây hình thức xuất khẩu uỷ thác đã đem lại cho Công ty
1 khoản lợi nhuận khá lớn. Tuy nhiên đây là hình thức kinh doanh thụ động
vì nó phụ thuộc vào đơn vị có hàng, nếu các đơn vị này khơng có nhu cầu
xuất khẩu hay khối lượng hàng xuất khẩu khơng ổn định thì cũng giảm
doanh số xuất khẩu của Cơng ty. Nếu như trước đây hình thức xuất khẩu uỷ
thác chiếm tới 33% giá trị xuất khẩu thì trong vịng 3 năm trở lại đây hình
thức này có xu hướng giảm và giảm mạnh. Đây là điều phù hợp với xu thế
phát triển kinh tế hiện nay, hơn nữa hình thức này chủ phù hợp với các doanh
nghiệp mới tham gia thị trường quốc tế để tránh rủi ro. Chúng ta có thể nhận
thấy rõ điều này ở biểu đồ trên. Năm 2001, xuất khẩu trực tiếp chiếm
90,26%, xuất khẩu uỷ thác chiếm 9,74% trong tổng kim ngạch xuất khẩu.
Năm 2002, xuất khẩu trực tiếp tăng lên 95,98%, xuất khẩu uỷ thác chiếm
4,02% tổng kim ngạch xuất khẩu. Năm 2003, xuất khẩu trực tiếp đã chiếm tỷ
trọng tuyệt đối trong tổng giá trị xuất khẩu là 98,89%.

SV: Chu Thị Hiền

16

Lớp: TC -CĐTN6



CHUN ĐỀ TỐT NGHIỆP

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CƠNG ĐỒN

- Ngồi 2 hình thức xuất khẩu trực tiếp và uỷ thác Cơng ty cịn sử dụng
hai hình thức xuất khẩ nữa đó là: xuất khẩu theo nghị định thư và xuất khẩu
đối lưu.

 Xuất khẩu theo nghị định thư:
Ưu điểm của loại hình thức này là khối lượng xuất khẩu lớn, khả năng
thanh tốn được đảm bảo vì thanh tốn do chính phủ thực hiện. Hiện nay
Công ty đã thực hiện được hàng trăm hợp đồng theo hình thức này và đem lại
hiệu quả doanh thu rất cao. Tuy nhiên, loại hình xuất khẩu này khơng thường
xun vì khi nào Nhà nước giao thì Cơng ty mới có thể thực hiện được hoạt
động xuất khẩu.

 Xuất khẩu đối lưu:
Đây là hình thức mà Công ty sử dụng khi xuất khẩu kết hợp chặt chẽ
với nhập khẩu, nhưng hình thức này ít được dùng. Trong q trình kinh
doanh, thỉnh thoảng Cơng ty mới dùng hình thức xuất khẩu đối lưu để xuất
khẩu hàng hoá sang Lào, chấp nhận việc thanh toán bằng hàng hố thay cho
các ngoại tệ. Nhược điểm của hình thức này là khơng linh hoạt, rất khó khăn
khi tiêu thụ mặt hàng được nhập về.
1.2.5. Nội dung về nghiệp vụ xuất khẩu của Công ty.
 Nghiên cứu lựa chọn thị trường xuất khẩu.
Nghiên cứu, lựa chọn thị trường xuất khẩu là khâu đầu tiên cua quy
trình xuất khẩu hàng hố, nó là khâu quan trọng trong việc đưa ra quyết định
xuất khẩu mặt hàng nào để đem lại lợi nhuận lớn nhất.
Việc tìm kiếm thơng tin, thăm dị thị trường là rất khó vì hiện nay Cơng

ty vẫn chưa có kinh nghiệm trong tìm kiếm và xử lý thơng tin. Công ty xuất
khẩu sang các nước Châu Á là chủ yếu. Cơng ty thường xun cử các đồn
chun gia khảo sát thị trường như cử cán bộ đi tham quan triển lãm, tìm
kiếm khách hàng, ngồi ra Cơng ty cịn tìm kiếm thơng tin từ các tài liệu, các
trung tâm thơng tin thương mại, các văn phịng đại diện thương mại, các tạp
chí thương mại trong và ngồi nước. Nhờ sự trợ giúp của các văn phòng đại
SV: Chu Thị Hiền

17

Lớp: TC -CĐTN6


CHUN ĐỀ TỐT NGHIỆP

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CƠNG ĐỒN

diện thương mại Việt Nam tại các nước và mua các thông tin từ các trung tâm
thông tin quốc tế. Sự nỗ lực đó của Cơng ty đã được đền đáp qua số lượng
kim ngạch xuất khẩu hàng năm ngày càng tăng. Một thực tế khả quan là từ
năm 2012 đến nay Công ty đã mở rộng quan hệ với những thị trường lớn giàu
tiềm năng như Trung Quốc, Hồng Kông, Đài Loan, Hàn Quốc…Kim ngạch
xuất khẩu sang các thị trường này chiếm tỷ trọng lớn trong tổng kim ngạch.
Trong tương lai, Công ty tiếp tục duy trì mối quan hệ làm ăn ở các thị trường
này và khối lượng hàng xuất khẩu sang khu vực này trong tương lai sẽ còn
tăng mạnh.
 Ký kết hợp đồng xuất khẩu.
Sau khi nghiên cứu về thị trường, mặt hàng xuất khẩu, tìm hiểu đối tác
và đàm phán để thoả thuận mọi điều kiện có liên quan thì Cơng ty sẽ tiến
hành nghiệp vụ ký kết hợp đồng xuất khẩu. Khi hợp đồng đã được ký, có

nghĩa là Cơng ty và đối tác cùng bị ràng buộc với nhau thông qua các điều
khoản quy định trong hợp đồng. Chính vì vậy, khi ký kết hợp đồng với đối tác
cùng bị ràng buộc với nhau thông qua các điều khoản quy định trong hợp
đồng. Chính vì vậy, khi ký kết hợp đồng với đối tác, Công ty thường dựa vào
các căn cứ sau:
- Các định hướng kế hoạch của Nhà nước, các chính sách, chế độ, các
chuẩn mực KT - XH hiện hành.
- Khả năng phát triển của sản xuất kinh doanh, chức năng hoạt động
kinh tế của mỗi bên.
- Nhu cầu của thị trường, đơn đặt hàng, chào hàng.
- Tính hợp pháp của hợp đồng kinh tế và khả năng đảm bảo về tài sản
của mỗi bên khi tham gia ký kết hợp đồng.
 Xin giấy phép xuất khẩu.
Đây là công việc quen thuộc đối với Công ty, đối với các hàng nông
sản xuất khẩu cần hạn ngạch của Cơng ty thì Cơng ty có thể nhanh chóng
đăng ký hải quan, kê khai hải quan để kiểm tra hàng hoá để kiểm tra hàng hoá
SV: Chu Thị Hiền

18

Lớp: TC -CĐTN6


CHUN ĐỀ TỐT NGHIỆP

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CƠNG ĐỒN

và nộp thuế hải quan. Một số hàng hoá phải qua kiểm nghiệm, kiểm dịch, sau
đó cơ quan hải quan cấp cho Cơng ty giấy phép xuất khẩu hàng hoá.
 Thu mua tạo nguồn hàng xuất khẩu.

Chủ động được nguồn hàng là yếu tố quan trọng ảnh hưởng trực tiếp
đến chất lượng của hàng xuất khẩu và tiến độ giao hàng, đến việc thực hiện
hợp đồng xuất khẩu, uy tín và hiệu quả kinh doanh. Phần lớn khối lượng hàng
hoá thu mua của Công ty được thực hiện với các bạn hàng truyền thống, đó là
các cơ sở sản xuất, Xí nghiệp sản xuất chế biến, doanh nghiệp thu mua gom.
Những đơn vị này được Cơng ty đánh giá là bạn hàng có uy tín trong kinh
doanh. Hiện nay Cơng ty sử dụng các hình thức tạo nguồn sau:
- Thu mua tạo nguồn hàng xuất khẩu theo hợp đồng: đây là hình thức
thu mua chủ yếu của Công ty, chiếm gần 70% giá trị hàng hố thu mua. Sau
khi Cơng ty và người bán được những thủan thuận về mặt số lượng, chất
lượng, mẫu mã, phương thức thanh toán, điều kiện và cơ sở giao hàng…thì
hai bên mới tiến hành ký kết hợp đồng kinh tế.
- Phương thức uỷ thác: là phương thức mà Cơng ty dùng danh nghĩa
của mình để giao dịch với khách hàng nước ngoài nhằm thoả thuận với họ về
các điều kiện: số lượng, chất lượng, giá cả, điều kiện cơ sở giao hàng…và tổ
chức bán hộ hàng cho người uỷ thác. Phương thức thu mua này chiếm tỷ lệ
tương đối lớn trong kinh doanh xuất khẩu của Công ty.
- Phương thức đầu tư, liên doanh liên kết hàng xuất khẩu: Theo phương
thức này Công ty sẽ bỏ vốn ra đầu tư vào các đơn vị sản xuất để chế biến
hàng xuất khẩu theo các hợp đồng ngắn hạn, trong đó Cơng ty chịu trách
nhiệm tiêu thụ các sản phẩm được sản xuất ra. Thông thường Công ty chỉ ứng
vốn trước cho các cơ sở chứ không tham gia trực tiếp điều hành các hoạt động
sản xuất. Hình thức này nhằm tạo ra nguồn hàng ổn định với giá cả hợp lý.
Công tác thu mua tạo nguồn hàng của Cơng ty được thực hiện theo quy
trình sau:

SV: Chu Thị Hiền

19


Lớp: TC -CĐTN6


CHUN ĐỀ TỐT NGHIỆP

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CƠNG ĐỒN

- Nghiên cứu nguồn hàng xuất khẩu: Dựa trên các đơn đặt hàng của khách
hàng, của các hợp đồng đã ký kết, Công ty tiến hành nghiên cứu khả năng cung
cấp hàng xuất khẩu trên thị trường, khả năng cung cấp hàng đước xác định bởi
nguồn hàng thực tế và nguồn hàng tiềm năng. Đối với nguồn hàng thực tế thì
Cơng ty chọn nhà cung cấp có khả năng đáp ứng được yêu cầu của đơn hàng, đối
với nguồn hàng tiềm năng thì Công ty tiến hành đầu tư liên doanh liên kết với các
nhà sản xuất chế biến hàng xuất khẩu để có được nguồn hàng đáp ứng được yêu
cầu của đơn hàng, hợp đồng mà Công ty đã ký kết.
- Tiếp cận và đàm phán với nhà cung cấp, trên cơ sở xác định được nhà
cung cấp, Công ty tiếp cận đàm phán về các điều kiện của đơn hàng, thoả
thuận và ký kết hợp đồng.
- Tổ chức thực hiện hợp đồng mua bán. Sau khi hoàn tất các thủ tục
giấy tờ, Công ty tiến hành tiếp nhận vận chuyển về kho, có thể để tái chế biến
hoặc tiếp nhận tại cảng xuất khẩu mà không phải chế biến lại.
 Nghiệp vụ giao hàng xuất khẩu.
Nghiệp vụ này bao gồm các khâu sau:
- Chuẩn bị hàng: Sau khi Công ty đã đưa hàng về kho thì tiến hành các
khâu chuẩn bị như đóng gói hàng hố, kẻ ký mã hiệu để hoàn thiện hàng theo
đơn đặt hàng của nước nhập khẩu.
- Ký kết hợp đồng vận chuyển. Công ty ký kết hợp đồng vận chuyển để
chuyển hàng hoá ra cảng xuất khẩu, sau đó tiến hành bốc dỡ hàng xuống cảng
để Hải quan kiểm định hàng hố. Cơng ty thường sử dụng điều kiện cơ sở
giao hàng FOB với nước ngoài nên Cơng ty chỉ chịu trách nhiệm đối với hàng

hố khi hàng hoá vượt qua lan can tàu lại cảng bốc quy định.
- Hoàn thiện thủ tục giấy tờ. Khi làm thủ tục giấy phép xuất khẩu Công
ty thường phải chuẩn bị các loại giấy tờ sau:
+ Hợp đồng thương mại (bản chính và bản sao)
+ Bản dịch hợp đồng.
+ Hạn ngạch, quota nếu xuất khẩu hàng hạn ngạch.
+ Giấy chứng nhận xuất xứ.
SV: Chu Thị Hiền

20

Lớp: TC -CĐTN6



×