Tải bản đầy đủ (.doc) (51 trang)

Chương trình lập kế hoạch quản lý vốn của dự án xây dựng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (562.35 KB, 51 trang )

MỤC LỤC
MỤC LỤC 1
LỜI MỞ ĐẦU 3
CHƯƠNG 1.TỔNG QUAN VỀ NƠI THỰC TẬP VÀ ĐỀ TÀI.....4
0.1.CƠ SỞ THỰC TẬP....................................................................................4
0.1.1.Giới thiệu về nơi thực tập....................................................................4
0.1.2.Các địa chỉ chi nhánh của công ty.......................................................5
0.1.3.Các định hướng và sản phẩm chính ..................................................7
0.1.4.Quan hệ khách hàng và các đối tác ..................................................8
0.1.5.Công tác phát triển nguồn nhân lực....................................................9
0.2.TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI......................................................................10
0.2.1.Lý do chọn đề tài ..............................................................................10
0.2.2.Mục tiêu của đề tài.............................................................................10
0.2.3.Quy trình nghiệp vụ thực tế khách hàng và sự cần thiết để đưa
chương trình vào sử dụng...........................................................................11
0.2.6.Đối tượng phục vụ.............................................................................12
0.2.7.Cấu trúc của chương trình bao gồm các chức năng chính:.............14
CHƯƠNG 1.GIỚI THIỆU VỀ CÁC CÔNG CỤ CỦA BÀI TOÁN
15
1.1.NGÔN NGỮ VC++.................................................................................15
1.2.CÁC ĐẶC TRƯNG.................................................................................15
1.3.LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN..........................................................................16
1.4.GIỚI THIỆU VỀ XML............................................................................17
1.4.1.Đặc điểm............................................................................................18
1.4.2.Đặc trưng............................................................................................20
1.4.3.Nhược điểm........................................................................................20
1.5.GIỚI THIỆU VỀ XSL ............................................................................21
CHƯƠNG 2.PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HỆ THỐNG....................22
2.1.THIẾT KẾ HỆ THỐNG...........................................................................22
2.1.1.Biểu đồ phân cấp chức năng.............................................................22
2.1.2.Biểu đồ luồng dự liệu mức khung cảnh............................................24


2.1.3.Biểu đồ luồng dữ liệu mức đỉnh........................................................25
2.1.4.Biểu đồ luồng dữ liệu mức dưới đỉnh..............................................25
2.2.SƠ ĐỒ CHI TIẾT MỘT SỐ CHỨC NĂNG CỦA HỆ THỐNG...........27
2.2.1.Sơ đồ chi tiết chức năng đăng nhập vào hệ thống............................27
2.2.2.Sơ đồ chi tiết của chức năng lập kế hoạch........................................27
2.2.3.Sơ đồ chi tiết của chức năng cập nhập thông tin danh mục.............28
2.2.4.Sơ đồ chi tiết hóa chắc năng biên bản nghiệm thu...........................28
Chương trình lập kế hoạch quản lý vốn của dự án xây dựng
2.2.5.Sơ đồ chi tiết chức năng thanh toán vốn...........................................29
CHƯƠNG 3.CƠ SỞ DỮ LIỆU........................................................30
3.1.THIẾT KẾ CƠ SỞ DỮ LIỆU..................................................................30
3.2.LƯU ĐỒ CỦA MỘT SỐ THUẬT TOÁN..............................................34
3.2.1.Thuật toán “Đăng nhập”....................................................................34
3.2.2. Thuật toán “Thêm, sửa, xóa”...........................................................35
3.2.3.Thuật toán tìm kiếm...........................................................................36
CHƯƠNG 4.THIẾT KẾ GIAO DIỆN............................................37
4.1.YÊU CẦU CẤU HÌNH............................................................................37
4.1.1.Phần mềm...........................................................................................37
4.1.2.Phần cứng...........................................................................................37
4.2.MỘT SỐ GIAO DIỆN CỦA CHƯƠNG TRÌNH...................................38
4.2.1.Giao diện của chương trình...............................................................38
4.2.2.Giao diện lập kế hoạch phân bổ vốn.................................................38
4.2.3.Quản lý danh mục..............................................................................39
4.2.4.Danh mục ngành nghề.......................................................................39
4.2.5.Danh mục chủ đầu tư.........................................................................41
4.2.6.Danh mục nguồn vốn.........................................................................43
4.2.7.Danh mục cơ cấu vốn........................................................................44
4.2.8.Danh mục đơn vị thực hiện...............................................................46
4.2.13.Thanh công cụ..................................................................................48
4.2.14.Thanh trạng thái...............................................................................48

4.2.15.Lựa chọn..........................................................................................48
4.2.16.Giao diện kế hoạch bổ xung vốn.....................................................49
4.2.17.Giao diện kế hoạch điều chỉnh vốn.................................................49
KẾT LUẬN 50
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................51
- 2 -
GVHD: Nguyễn Thanh Hương SVTH: Ngô Thị Thanh Huyền
Chương trình lập kế hoạch quản lý vốn của dự án xây dựng
LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay, ứng dụng công nghệ thông tin và việc tin học hóa đang là một
trong những nhiệm vụ được đặt lên hàng đầu đối với các cơ quan, tổ chức. Nó
được xem là một yếu tố rất quan trọng, có thể quyết định đến sự phát triển lớn
mạnh của công ty hay tổ chức đó.
Trên thực tế hiện nay, các công trình xây dựng gặp nhiều khó khăn trong
việc quản lý nhân công, vật liệu xây dựng và nhạy cảm hơn cả là vốn.Với việc
tính toán, thanh toán, quyết toán với các số liệu gặp phải nhiều sự cố sai sót.
Hơn thế nữa thực tế thì các dự án xây dựng kéo dài nhiều năm, có các công
trình bỏ dở dang vì nhiều lý do chưa thể tiếp tục thi công.Mặt khách những
chứng từ, biên bản nghiệm thu lưu trữ trên giấy tờ khó bảo quản một cách
chính xác và thuận tiện
Do đòi hỏi của thực tế và sự phát triển của công nghệ làm cho mọi việc
đơn giản hơn chương trình của em giúp cho các nhà đầu tư có những kế hoạch
quản lý vốn, quản lý vốn của các dự án xây dựng được chuyên môn hóa. Em
mong rằng sẽ học được nhiều kinh nghiệm hơn sau đề tài này. Đồng thời, có
được nhiều ý kiến nhận được ý kiến nhận xét quý báu của thầy giáo và các
bạn.
Trong quá trình thực hiện, em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn và
giúp đỡ nhiệt tình của cô giáo Nguyễn Thanh Hương cùng sự chỉ bảo của anh
Nguyễn Văn Việt và các thành viên của xưởng phần mềm công ty cổ phần
công nghệ Hài Hòa đã chỉ bảo cho em làm báo cáo thực tập này.

Hà nội,ngày 5 tháng 5 năng 2009
Sinh viên thực hiện:
Ngô Thị Thanh Huyền
- 3 -
GVHD: Nguyễn Thanh Hương SVTH: Ngô Thị Thanh Huyền
Chương trình lập kế hoạch quản lý vốn của dự án xây dựng
CHƯƠNG 1.TỔNG QUAN VỀ NƠI THỰC TẬP VÀ ĐỀ TÀI
0.1.CƠ SỞ THỰC TẬP
0.1.1.Giới thiệu về nơi thực tập
Thành lập 05/1994, hiện nay Công TNHH Hài hoà là một trong số các
công ty tin học hàng đầu của Việt nam hoạt động trong lĩnh vực sản xuất phần
mềm, tích hợp hệ thống cho thị trường cả nước và xuất khẩu.
Tổng số cán bộ, công nhân viên hiện nay: 140 người ( trong đó có 04
Tiến sỹ, 05 Thạc sỹ KHKT, 100 kỹ sư và các kỹ thuật viên các chuyên ngành
CNTT, Xây dựng , Cơ khí, Bản đồ, Kinh tế.... ).
Kết quả kinh doanh
•Vốn cố định: 10.000 triệu đồng
•Doanh thu sản xuất phần mềm :
Năm 2003: 10.100.376.000 đồng.
Năm 2004: 8.778.599.000 đồng
Năm 2005: 10.071.930.000 đồng
• Nộp ngân sách Nhà nước:
Năm 2003: gần 200 triệu đồng
Năm 2004: hơn 200 triệu đồng
Năm 2005: gần 400 triệu đồng
Công ty đạt chứng chỉ ISO 9001 phiên bản 2000 cho lĩnh vực sản xuất
và cung cấp phần mềm ứng dụng 12/2001 do tổ chức GLOBAL ( Vương quốc
Anh ) cấp.
- 4 -
GVHD: Nguyễn Thanh Hương SVTH: Ngô Thị Thanh Huyền

Chương trình lập kế hoạch quản lý vốn của dự án xây dựng
Liên tục các năm 2002 - 2005 Công ty nhận được bằng khen của
UBND Thành phố Hà nội về thành tích kinh doanh và phát triển thị trường.
Đạt cúp vàng CNTT về phần mềm xuất khẩu do Hội Tin học Việt nam
trao tặng tháng 11/2002.
Được Bộ Bưu Chính Viến thông tặng bằng khen về thành tích " trong
xây dựng quy trình quản lý chất lượng phần mềm " vào 04/2005 và " thành
tích đóng góp cho sự nghiệp phát triển ngành Công nghiệp phần mềm Việt
nam giai đoạn 2002-2005" vào 06/2005.
Công ty hiện đang triển khai dự án đầu tư xây dựng “ Trung tâm nghiên
cứu, sản xuất phần mềm “ tại Cụm CNN Quận Cầu giấy, Hà nội. Tổng kinh
phí đầu tư: gần 70 tỷ đồng.
0.1.2.Các địa chỉ chi nhánh của công ty
Trụ sở chính
- 45 Kim Đồng, Hoàng Mai, Hà nội
- Tel: 84 4 6641820
- Fax: 84 4 6641822
- Email:
Trụ sở tại TP. Hồ Chí Minh
- 37 Hồ Xuân Hương, Quận 3
- Tel: 84 8 9252227
- Fax: 84 8 9302253
- Email:
- 5 -
GVHD: Nguyễn Thanh Hương SVTH: Ngô Thị Thanh Huyền
Chương trình lập kế hoạch quản lý vốn của dự án xây dựng
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY HÀI HÒA
GVHD: Nguyễn Thanh Hương SVTH: Ngô Thị Thanh Huyền
6
CÔNG TY TNHH HÀI

HÒA
Công ty Công
nghệ
P. Hành
P. Kinh
doanh
P. Kế toán
P. Đào tạo,
CGCN
P. Hành
chính
P. Kinh
P. Đào tạo
P. Phần mềm
Hài hòa
TP Hồ Chí
Ban Giám
đốc
P. Hành
P. Giải pháp
Xưởng PM
số 1
P. Kế toán
P.Công nghệ
P. CN Web-
Mạng
Ban Giám
đốc
Xưởng PM
Công ty

CPCNPM
Công ty LD
ViaNova System
Ban Giám
đốc
Công ty LD HSD
Vietnam
P. Kinh
doanh
P. Hỗ trợ kỹ
P. Đào tạo,
CGCN
Công ty Hài
hòa Phương
Ban Giám
đốc
Chương trình lập kế hoạch quản lý vốn của dự án xây dựng
0.1.3.Các định hướng và sản phẩm chính
Nhằm để tăng cường chất lượng các sản phẩm phần mềm ứng dụng và
khả năng hỗ trợ kỹ thuật cho khách hàng, năm 2001 Công ty đã triển khai xây
dựng hệ thống quản lý chất lượng ISO9001 phiên bản 2000 trong lĩnh vực sản
xuất và phân phối sản phẩm phần mềm.
Việc ứng dụng công nghệ mới ( Object ARX, ActiveX, DirectX,
OpenGL ... ) trong xây dựng và phát triển các sản phẩm ứng dụng trong môi
trường AutoCAD đã tạo nên các giải pháp CAD của Hài hoà mang tính chuyên
nghiệp cao. Các phần mềm ứng dụng trong thiết kế và đồ hoạ của Hài hoà dựa
trên các giải pháp đó đã giúp người sử dụng khai thác hiệu quả chương trình,
thay đổi nhanh chóng các giải pháp thiết kế theo yêu cầu.
Giải pháp GIS của Hài Hoà dựa trên sự tích hợp các giải pháp mạng và cơ
sở dữ liệu phổ biến với môi trường thể hiện Autodesk MapGuide, MapInfo,

VnGIS. Giải pháp này tạo ra một giao diện người dùng trực quan, cho phép phân
tích dữ liệu trong mối tương quan với phân bố lãnh thổ của các đối tượng quản
lý. Các giải pháp phần mềm GIS để quản lý các công trình đầu tư xây dựng,
quản lý nhà đất, cấp phép xây dựng, qui hoạch, quản lý đô thị ... của Hài Hoà đã
và đang được sử dụng rộng rãi ở nhiều cơ quan quản lý nhà nước cũng như các
doanh nghiệp trong cả nước.
 Các nhóm sản phẩm phần mềm chính của Công ty bao gồm:
- Nhóm sản phẩm phần mềm hỗ trợ tự động hóa thiết kế: Thiết kế
công trình, đường bộ, kênh mương, cơ sở hạ tầng ( san lấp, đào đắp );
tính toán kết cấu; lập dự toán ...
- Nhóm giải pháp phần mềm phục vụ công tác quản lý kỹ thuật: Quản
lý hồ sơ kỹ thuật; Quản lý Định mức đơn giá XDCB; Thẩm định dự,
quyết toán XDCB
- Nhóm giải pháp phần mềm phục vụ công tác quản lý Nhà nước:
Quản lý đền bù giải phóng mặt bằng; Quản lý địa chính, Nhà đất;
GVHD: Nguyễn Thanh Hương SVTH: Ngô Thị Thanh Huyền
7
Chương trình lập kế hoạch quản lý vốn của dự án xây dựng
Quản lý dự án đầu tư XDCB; Quản lý kế hoạch dự án đầu tư, Quản lý
Hồ sơ kỹ thuật ....
0.1.4.Quan hệ khách hàng và các đối tác
 Các đối tác chính của Công ty trong việc triển khai và ứng dụng CNTT:
- UBND Thành phố Hà Nội, TP Hồ Chí Minh
- Bộ Tài Chính, Bộ Xây dựng, Bộ Giao Thông Vận Tải
- Các Tổng công ty ( VINACOAL, EVN, CIENCO1, CIENCO5, TEDI
... )
- Các Sở, Ban ngành của các địa phương
- Các công ty tư vấn, nhà thầu ...
Công ty là thành viên Việt nam duy nhất tham gia hệ thống ADN
(Autodesk Developer Network - Mạng lưới các nhà phát triển sản phẩm trong

môi trường Autodesk) của hãng phần mềm Autodesk ( Mỹ )- .
Công ty là thành viên của hệ thống các nhà phát triển sản phẩm trên nền
MapInfo (MapInfo Partner) của hãng phần mềm MapInfo ( Mỹ ).
Công ty là đại lý phân phối cho các hãng phần mềm: Microsoft, Oracle,
Autodesk, Primavera, MapInfo (Mỹ), ViaNova (Nauy), FelixCAD, Softelec
(CHLB Đức), Rasterex, GeoKon (Đan mạch) ...
Công tác đảm bảo chất lượng và quy trình chất lượng
Công ty Hài hoà luôn xác định công tác nâng cao chất lượng toàn diện
trong quản lý, sản xuất và cung cấp dịch vụ cho khách hàng là nền tảng cho sự
phát triển doanh nghiệp bền vững. Để không ngừng nâng cao hiệu quả hoạt động
của hệ thống QLCL, Công ty Hài hoà xây dựng hệ thống QLCL của mình theo
tiêu chuẩn ISO9001:2000 nhằm:
- Tiêu chuẩn hoá và hệ thống hoá hệ thống QLCL hiện có theo yêu cầu
của hệ thống QLCL được thừa nhận theo tiêu chuẩn quốc tế
ISO9001:2000.
GVHD: Nguyễn Thanh Hương SVTH: Ngô Thị Thanh Huyền
8
Chương trình lập kế hoạch quản lý vốn của dự án xây dựng
- Hướng toàn bộ hoạt động của Công ty tới đáp ứng nhu cầu của khách
hàng thể hiện trong thu nhận, phân tích đánh giá nhu cầu khách hàng,
thiết kế, cải tiến sản phẩm, cung cấp sản phẩm. Tạo nên một động lực
liên tục, sẵn sàng đổi mới, phát triển đối với mỗi cán bộ trong Công
ty.
- Nâng cao chất lượng quản lý qua việc quy trình hoá các quá trình sản
xuất, cung cấp phần mềm ứng dụng trong nội bộ công ty được nhanh
chóng, đầy đủ, hiệu quả.
- Đẩy mạnh quá trình chuyên môn hoá, chuyên nghiệp hoá.
- Hài hoà duy trì được chất lượng hiện có và phát triển bền vững.
Để đảm bảo duy trì hệ thống QLCL đã được xây dựng theo tiêu chuẩn
ISO9001-2000, Công ty tiếp tục nghiên cứu cải tiến và hoàn thiện hệ thống quy

trình sản xuất phần mềm theo công nghệ hướng đối tượng; duy trì công tác đánh
giá nội bộ định kỳ theo quy định.
0.1.5.Công tác phát triển nguồn nhân lực
Hài Hòa luôn xác định việc phát triển nguồn nhân lực là một yếu tố then
chốt trong quá trình phát triển của Công ty. Chính vì vậy việc đầu tư cho công
tác đào tạo nâng cao trình độ của cán bộ công nhân viên ( có chuyên môn ở
nhiều lĩnh vực khác nhau ) đáp ứng yêu cầu xây dựng và phát triển phần mềm
được chú trọng. Trong thời gian qua Công ty liên tục tổ chức các lớp đào tạo về
lập trình hướng đối tượng, quy trình sản xuất phần mềm, ngôn ngữ UML trong
thiết kế phần mềm .... Hiệu quả của các lớp đào tạo đã được chứng minh thông
qua việc xây dựng và thực hiện tốt các qui trình sản xuất, nâng cao năng xuất và
hiệu quả công việc và quan trọng hơn cả là các thành viên ở các bộ phận khác
nhau ( có liên quan đến phát triển phần mềm ) có thể trao đổi và chi sẻ thông tin
một cách dễ dàng thông qua ngôn ngữ " bản vẽ thiết kế" phần mềm.Bên cạnh đó
Công ty còn chú trọng phối hợp với các cơ sở đào tạo như: Đại học Bách khoa,
Xây dựng, Giao thông, Thủy lợi ...tiếp nhận sinh viên năm cuối thực tập và
thamgia quá trình xây dựng phần mềm ở Công ty, đào tạo bổ sung các kỹ năng
GVHD: Nguyễn Thanh Hương SVTH: Ngô Thị Thanh Huyền
9
Chương trình lập kế hoạch quản lý vốn của dự án xây dựng
cần thiết. Đây là nguồn nhân lực rất cần thiết cho việc phát triển lâu dài của
Công ty.
0.2.TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI
0.2.1.Lý do chọn đề tài
Cuộc sống ngày càng phát triển và đổi mới do đó các công trình xây dựng
được thực hiện rất nhiều.Cùng với nó thì các công cụ hỗ trợ cho các nhà thi
công, thiết kế cũng phát triển theo, máy móc thay thế cho con người.Ngày nay
với sự phát triển của công nghệ, đã làm thay đổi các phương pháp thủ công và
cho những hiệu quả làm việc nhất định. Quản lý các nguồn vốn và thu chi chúng
trong một dự án xây dựng là rất phức tạp và mất thời gian.Các dự án xây dựng

mang đặc trưng của nó về vốn như:tạm ứng, quyết toán,…khiến cho các chủ đầu
tư rất vất vả trong quá trình theo dõi và giám sát.Vì thế cần một chương trình
thông minh có thể lên các kế hoạch và có những bước thực hiện chi tiết thay thế
cho con người tránh được những sai sót.
Đề tài này là một giải pháp để các nhà quản lý dự án xây dựng có thể tham khảo
để quản lý vốn được tốt hơn , hiệu quả hơn.
0.2.2.Mục tiêu của đề tài
 Cung cấp các bộ công cụ tiện ích hỗ trợ quản lý kế hoạch đầu tư.
 Phù hợp trình độ, qui mô quản lý các cấp.
 Phù hợp các chế độ chính sách
 Thiết lập cơ chế trao đổi dữ liệu giữa các phần mềm, các cấp quản
lý ...
 Đơn giản, dễ sử dụng ...
 Kết xuất các báo cáo theo mẫu qui định hiện hành.
GVHD: Nguyễn Thanh Hương SVTH: Ngô Thị Thanh Huyền
10
Chương trình lập kế hoạch quản lý vốn của dự án xây dựng
0.2.3.Quy trình nghiệp vụ thực tế khách hàng và sự cần thiết để đưa
chương trình vào sử dụng
0.2.4.Quy trình nghiệp vụ
0.2.5.Lập kế hoạch vốn:
Các cơ quan thuộc khối Nhà nước: Bộ tài chính, Sở tài chính, Bộ kế hoạch
đầu tư, Sở kế hoạch đầu tư…
Phòng tài chính – đầu tư căn cứ vào tình hình thực hiện của các dự án, tình
hình thu/chi và nhu cầu của các dự án, để lập kế hoạch vốn sau đó chuyển lên
UBND tỉnh hoặc Bộ Kế hoạch – đầu tư Trung Ương. Sau khi việc phân bổ vốn
đã được cơ quan Tài chính thẩm tra, chấp thuận, các Bộ và Ủy ban nhân dân các
tỉnh, các huyện giao chỉ tiêu kế hoạch cho các chủ đầu tư để thực hiện, đồng gửi
Kho bạc nhà nước nơi dự án mở tài khoản để theo dõi, làm căn cứ kiểm soát,
thanh toán vốn.

Các cơ quan không thuộc khối nhà nước:
Phòng kế hoạch – đầu tư của các cơ quan căn cứ vào tình hình thực hiện
dự án, tình hình thu/chi và nhu cầu của các dự án lập kế hoạch vốn cho các dự
án. Sau khi trình lên cấp cao hơn và được phê duyệt, phòng kế hoạch – đầu tư sẽ
gửi thông báo vốn đến các chủ đầu tư.
2.1.Tình hình thực hiện dự án:
Đối với các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước thì vồn đầu tư được
quyết toán nằm trong giới hạn tổng mức đầu tư được các cấp có thẩm quyền phê
duyệt.
Đối với các dự án có nhiều hạng mục công trình, tùy theo quy mô, tính chất
và thời hạn xây dựng công trình, chủ đầu tư có thể thực hiện quyết toán vốn đầu
tư xây dựng cho từng hạng mục công trình hoặc toàn bộ công trình ngay sau khi
hạng mục công trình, công trình hoàn thành đưa vào khai thác sử dụng theo yêu
GVHD: Nguyễn Thanh Hương SVTH: Ngô Thị Thanh Huyền
11
Chương trình lập kế hoạch quản lý vốn của dự án xây dựng
cầu của người quyết định đầu tư. Giá trị đề nghị quyết toán của từng hạng mục
công trình bao gồm: chi phí xây dựng, chi phí thiết bị, chi phí tư vấn và các
khoản chi phí khác có liên quan trực tiếp đến hạng mục đó. Sau khi toàn bộ dự
án hoàn thành, chủ đầu tư tổng quyết toán toàn bộ dự án trình người có thẩm
quyền phê duyệt quyết toán
2.2.Bổ sung và điều chỉnh kế hoạch vốn:
Trong quá trình thực hiện, phòng kế hoạch đầu tư sẽ tiến hành bổ sung hoặc
điều chỉnh căn cứ vào tình hình thực hiện của dự án, tình hình thu /chi tại thời
điểm bổ sung hoặc điều chỉnh, tình hình giải ngân của các nguồn vốn.
2.3.Các vấn đề trong công tác Quản lý dự án đầu tư xây dựng
• Dự án kế hoạch đầu tư kéo dài nhiều năm
• Thông tin dự án phức tạp, đa dạng.
• Liên quan đến nhiều cơ quan, không có chuẩn trao đổi thống nhất.
• Hồ sơ tài liệu dự án nhiều, khuôn dạng khác nhau

• Theo dõi các thông tin kế hoạch, thực hiện, tiến độ .... khó khăn
0.2.6.Đối tượng phục vụ
Các cơ quan kế hoạch các cấp:
- Tỉnh ( Sở xây dựng, sở kế hoạch đầu tư)
- Quân, huyện (Phòng kế hoạch, tài chính)
- Xã, Phường.
- Bộ nghành, cục, vụ viện
Các nhà đầu tư lớn :
- Các công ty tập đoàn lớn
- Các chương trình, dự án lớn.
GVHD: Nguyễn Thanh Hương SVTH: Ngô Thị Thanh Huyền
12
Chương trình lập kế hoạch quản lý vốn của dự án xây dựng
GVHD: Nguyễn Thanh Hương SVTH: Ngô Thị Thanh Huyền
13
Chương trình lập kế hoạch quản lý vốn của dự án xây dựng
0.2.7.Cấu trúc của chương trình bao gồm các chức năng chính:
0.2.8.Lập kế hoạch phân bổ vốn
Bao gồm danh mục các ngành nghề, danh mục các dự án trực thuộc ngành
nghề, thông tin tổng mức đầu tư, lũy kế thanh toán, khối lượng thực hiện, kế
hoạch vốn giao, cơ cấu vốn, thông tin dự án, thanh toán, quyết toán. Tất cả
những thông tin này cũng như các báo cáo đều gửi cho ban quản lý, phòng ban
dưới dạng văn bản XML để xử lý tiếp (tổng hợp, thống kế, đồng bộ, điều chỉnh,
bổ sung).
0.2.9. Lập kế hoạch bổ sung vốn
Bao gồm danh mục ngành nghề, danh mục dự án trực thuộc ngành, danh
sách vốn giao của từng dự án, danh sách vốn bổ sung của từng dự án, thông tin
dự án, thông tin chi tiết của từng dự án, thanh toán, quyết toán, tổng mức đầu tư,
lũy kế thanh toán, lũy kế khối lượng. Tất cả những thông tin này cũng như các
báo cáo đều có thể gửi cho ban quản lý, phòng ban dưới dạng văn bản XML để

xử lý tiếp (thống kế, tổng hợp, điểu chỉnh, đồng bộ).
0.2.10. Lập kế hoạch điều chỉnh vốn
Bao gồm danh mục ngành nghề, danh mục dự án trực thuộc ngành, tổng
mức đầu tư, lũy kế thanh toán, khối lượng thực hiện, danh mục vốn giao, danh
mục vốn bổ sung, danh mục vốn điểu chỉnh, thông tin dự án, thông tin chi tiết dự
án, đơn vị thực hiện từng dự án, thanh toán, quyết toán. Tất cả những thông tin
ngày cũng như các báo cáo của phần điều chỉnh đều có thể gửi cho các ban quản
lý dự án, phòng ban dưới dạng văn bản XML để xử lý tiếp (tổng hợp, đồng bộ,
thống kê)
GVHD: Nguyễn Thanh Hương SVTH: Ngô Thị Thanh Huyền
14
Chương trình lập kế hoạch quản lý vốn của dự án xây dựng
CHƯƠNG 1. G
IỚI THIỆU VỀ CÁC CÔNG CỤ CỦA BÀI TOÁN
1.1.NGÔN NGỮ VC++
Microsoft Visual C++ (còn được gọi là MSVC) là một sản phẩm Môi
trường phát triển tích hợp (IDE) cho các ngôn ngữ lập trình C, C++, và C++/CLI
của Microsoft. Nó có các công cụ cho phát triển và gỡ lỗi mã nguồn C++, đặc
biệt là các mã nguồn viết cho Microsoft Windows API, DirectX API, và
Microsoft .NET Framework.
Visual C++ 6.0 nằm trong bộ Microsoft Visual Studio 6.0. Đây là một môi
trường lập trình đa năng dành cho ngôn ngữ C/C++ và vì là một môi trường lập
trình trên hệ điều hành Windows nên Visual C++ 6.0 cho phép lập trình viên
thực hiện rất nhiều công việc, hỗ trợ lập trình viên việc coding, thiết kế giao
diện… Trong VC++ 6.0 chúng ta có thể tạo được : các ứng dụng trên Windows,
ActiveX, hay thư viện liên kết động DLL…VC++ 6.0 có nhiều công cụ giúp việc
thiết kế giao diện cho chương trình, kiểm lỗi và sửa lỗi.
Thư viện MFC (Microsoft Foundation Class) là thư viện tập hợp các lớp
hướng đối tượng đóng gói các hàm API của Windows và các kiểu dữ liệu đặc
biệt. Bên cạnh sử dụng thư viện MFC trong Visual C++ 6.0, chúng ta có thể sử

dụng các hàm C chuẩn.
1.2.CÁC ĐẶC TRƯNG
Các chức năng của Visual C++ như tô sáng cú pháp, IntelliSense (chức
năng về tự động hoàn thành việc viết mã) và các chức năng gỡ lỗi tiên tiến.
Ví dụ, nó cho phép gỡ lỗi từ xa sử dụng một máy tính khác và cho phép gỡ
lỗi bằng cách duyệt qua từng dòng lệnh tại một thời điểm. Chức năng "biên tập
và tiếp tục" cho phép thay đổi mã nguồn và dịch lại chương trình trong quá trình
gỡ lỗi, mà không cần phải khởi động lại chương trình đang được gỡ lỗi.
VC++ là ngôn ngữ phổ biến, thông dụng
GVHD: Nguyễn Thanh Hương SVTH: Ngô Thị Thanh Huyền
15
Chương trình lập kế hoạch quản lý vốn của dự án xây dựng
Tối ưu viết các phần mềm hệ thống
Tốc độ sử lí cao
Cấu trúc tùy biến,hỗ trợ truy cập sâu đến phần cứng
Đặc trưng biên dịch và xây dựng hệ thống, tính năng tiền biên dịch các tập
tin đầu đề (header files) và liên kết tịnh tiến (incremental link) - chỉ liên kết
những phần bị thay đổi trong quá trình xây dựng phần mềm mà không làm lại từ
đầu: Những đặc trưng về tính năng này thuyên giảm tổng thời gian biên tập, biên
dịch và liên kết chương trình phần mềm, đặc biệt đối với những đề án phần mềm
lớn.
Nhược điểm duy nhất là: có tính tùy biến cao đòi hỏi ng lập trình có đầu óc
tư duy
1.3.LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN
Phiên bản trước của Visual C Professional Edition được gọi là Microsoft C/
C++ Professional Development System. Phiên bản tương đương với Phiên bản
Tiêu chuẩn (Standard Edition) ngày nay được gọi là Microsoft QuickC.
• Visual C++ 1.0, có MFC 2.0, là phiên bản đầu tiên của Visual C++, ra đời
năm 1992, hỗ trợ cả 16-bit và 32-bit, mặc dù đây là phiên bản tiếp sau của
C/C++ 7.0.

• Visual C++ 1.5, có MFC 2.5, hỗ trợ thêm OLE 2.0 và ODBC cho MFC.
Nó nguyên chỉ là một phiên bản dùng 16-bit mà thôi và là phiên bản đầu
tiên của Visual C++ được in ấn trên CD-ROM. Phiên bản này cũng quan
trọng như phiên bản trước với hỗ trợ cho việc xây dựng phần mềm 16-bit.
• Visual C++ 2.0, có MFC 3.0, là phiên bản đầu tiên chỉ dành riêng cho 32-
bit, mặc dù vào thời điểm đó cũng có Visual C++ 1.51 (một bản cập nhật
của Visual C++ 1.5) ra đời. Các phiên bản cập nhật cho phiên bản này
gồm có: Visual C++ 2.1, ra đời cùng lúc với Visual C++ 1.52, là một bản
cập nhật khác cho Visual C++ 1.5, và 2.2.
GVHD: Nguyễn Thanh Hương SVTH: Ngô Thị Thanh Huyền
16
Chương trình lập kế hoạch quản lý vốn của dự án xây dựng
• Visual C++ 4.0, hỗ trợ MFC 4.0, được thiết kế cho Windows 95, cũng như
Windows NT. Phiên bản cập nhật cho nó gồm có Visual C++ 4.1 và
Visual C++ 4.2, không hỗ trợ Win32s.
• Visual C++ 5.0, hỗ trợ MFC 4.21, là một bản cập nhật chính từ 4.2.
• Visual C++ 6.0, MFC 6.0, ra đời 1998, đã và đang được sử dụng rộng rãi
cho các project lớn và nhỏ.
• Visual C++ .NET 2002 (còn được gọi là Visual C++ 7.0), hỗ trợ MFC 7.0,
ra đời năm 2002, hỗ trợ kiến tạo mã trong khi liên kết (link time code
generation) và kiểm lỗi những duyệt thảo trong quá trình thi hành
(debugging runtime checks). Phiên bản này còn bao gồm các phần mở
rộng sang ngôn ngữ C++, cùng đồng thời kèm theo một giao diện người
dùng mới (phân hưởng cùng với Visual Basic và Visual C#). Đây cũng
chính là nguyên nhân tại sao Visual C++ 6.0 hiện vẫn còn được sử dụng
rộng rãi.
• Visual C++ .NET 2003 (còn được gọi là Visual C++ 7.1), bao gồm MFC
7.1, được phát hành trong năm 2003 và là một phiên bản nâng cấp cơ bản
đối với Visual C++ .NET 2002.
1.4.GIỚI THIỆU VỀ XML

XML (viết tắt từ tiếng Anh eXtensible Markup Language, "Ngôn ngữ Đánh
dấu Mở rộng") là ngôn ngữ đánh dấu với mục đích chung do W3C đề nghị, để
tạo ra các ngôn ngữ đánh dấu khác. Đây là một tập con đơn giản của
SGML(Standard Generalized Markup Language,” ngôn ngữ đánh dấu tổng quát
hoá chuẩn”), có khả năng mô tả nhiều loại dữ liệu khác nhau. Mục đích chính
của XML là đơn giản hóa việc chia sẻ dữ liệu giữa các hệ thống khác nhau, đặc
biệt là các hệ thống được kết nối với Internet. Các ngôn ngữ dựa trên XML (thí
dụ: RDF, RSS, MathML, XHTML, SVG, GML và cXML) được định nghĩa theo
cách thông thường, cho phép các chương trình sửa đổi và kiểm tra hợp lệ bằng
các ngôn ngữ này mà không cần có hiểu biết trước về hình thức của chúng
GVHD: Nguyễn Thanh Hương SVTH: Ngô Thị Thanh Huyền
17
Chương trình lập kế hoạch quản lý vốn của dự án xây dựng
1.4.1.Đặc điểm
XML cung cấp một phương tiện dùng văn bản (text) để mô tả thông tin và
áp dụng một cấu trúc kiểu cây cho thông tin đó. Tại mức căn bản, mọi thông tin
đều thể hiện dưới dạng text, chen giữa là các thẻ đánh dấu (markup) với nhiệm
vụ ký hiệu sự phân chia thông tin thành một cấu trúc có thứ bậc của các dữ liệu
ký tự, các phần tử dùng để chứa dữ liệu, và các thuộc tính của các phần tử đó.
XML là một đặc tả cho các tài liệu (document) mà máy tính đọc được.
Đánh dấu (Markup) có nghĩa là các chuỗi ký tự nào đó trong tài liệu có chứa
thông tin chỉ ra vai trò nội dung của tài liệu. Markup mô tả sơ đồ (layout) dữ liệu
của tài liệu (document) và cấu trúc logic. Markup làm thông tin tự mô tả tùy vào
cảm nhận.
XML trong sáng, đơn giản, dễ đọc (vì chúng được biểu diễn ở dạng chuẩn
văn bản), dễ sử dụng đối với người dùng và chương trình. Cú pháp XML rất
giống với HTML, tuy nhiên có một số điều mà XML không thay thế được
HTML:
• XML chỉ dùng định nghĩa cấu trúc dữ liệu. XML không định nghĩa cách
hiển thị dữ liệu trong trình duyệt như HTML.

• XML không phải là ngôn ngữ lập trình, XML cho phép mô tả dữ liệu
nhưng không cho biết cách xử lý dữ liệu, phụ thuộc vào từng chương trình
cụ thể sử dụng dữ liệu chứa trong XML.
• XML không định thay thế và tổng quát hóa mọi khuôn dạng dữ liệu. XML
phát triển thành những nhánh nhỏ quy định cách thể hiện dữ liệu riêng cho
từng lĩnh vực.
Markup được mô tả dưới dạng các từ trong dấu ngoặc nhọn hay còn gọi là
tag. Ví dụ <name> hay <h1>, về khía cạnh này, XML giống như HTML.
Tuynhiên, tính mở rộng của ngôn ngữ chỉ ra sự khác biệt quan trọng và
cũng là đặc điểm chính của XML.
GVHD: Nguyễn Thanh Hương SVTH: Ngô Thị Thanh Huyền
18
Chương trình lập kế hoạch quản lý vốn của dự án xây dựng
XML thực sự là một siêu ngôn ngữ dữ liệu (metalanguage), là một cơ cấu
cho phép biểu diễn các ngôn ngữ khác một cách chuẩn hóa. Nói cách khác XML
chỉ cung cấp định dạng dữ liệu cho tài liệu. được cấu trúc, không có đặc tả từ
vựng (vocabulary) thực sự. Vì vậy XML phổ biến toàn câu, chúng ta có thể tạo
những ngôn ngữ đánh dấu (markup) mà chúng ta tùy ý sử dụng cho các kiểu tài
liệu không giới – đây là dạng chuẩn đang phổ biến. Bên cạnh nhiều ngôn ngữ
riêng biệt, một số ngôn ngữ chuẩn được định nghĩa trong XML (còn gọi là các
ứng dụng XML). Ví dụ XHTML là một định nghĩa lại của HTML 4.0 trong
XML.
Các thực thể (entity) markup chính trong trong XML là đơn vị (element).
Chúng thông thường bao gồm một tag mở và một tag đóng. Ví dụ <mo> và
</mo>. Các element có chứa các element khác hay text. Nếu một element không
có nội dung, nó có thể được viết ngắn gọn như <mo/>. Các element nên được
xếp lồng nhau, tag mở và tag đóng của element còn phải nằm trong tag mở và
tag đóng của element cha. Mỗi XML document phải có chính xác một root
element. Các element có thể chứa thuộc tính với giá trị nào đó, có định dạng là:
“từ = giá trị” bên trong tag của một element. Ví du:

<?xml version="1.0" encoding="UTF-8"?>
<Nguoi>
<Ten> Ngo Thi Thanh Huyen </Ten>
<Tuoi> 23 </Tuoi>
<Nghe> Sinh Vien </Nghe>
</Nguoi>
XML không ngụ ý giải thích rõ ràng về dữ liệu. Thông qua tên của tag mà
ý nghĩa của đoạn XML trên trở nên rõ ràng đối với cảm nhận của chúng ta,
nhưng nó không dược mô tả một cách hình thức. Chỉ có thể giải thích hợp lý là
mã XML chứa các thực thể (entity), các thực thể con và giá trị được đặt tên. Mỗi
GVHD: Nguyễn Thanh Hương SVTH: Ngô Thị Thanh Huyền
19
Chương trình lập kế hoạch quản lý vốn của dự án xây dựng
XML document thiết lập một cây (tree) có nhãn và thứ tự. Tóm lại chúng vừa là
điểm mạnh vừa là điểm yếu của XML.
1.4.2.Đặc trưng
Bằng cách cho phép các tên dữ liệu, cấu trúc thứ bậc được phép, và ý nghĩa
của các phần tử và thuộc tính có tính chất mở và có thể được định nghĩa bởi một
giản đồ tùy biến được, XML cung cấp một cơ sở cú pháp cho việc tạo lập các
ngôn ngữ đánh dấu dựa XML theo yêu cầu. Cú pháp chung của các ngôn ngữ đó
là cố định — các tài liệu phải tuân theo các quy tắc chung của XML, bảo đảm
rằng tất cả các phần mềm hiểu XML ít ra cũng phải có khả năng đọc (phân tích
cú pháp - parse) và hiểu bố cục tương đối của thông tin trong các tài liệu đó.
Giản đồ chỉ bổ sung một tập các ràng buộc cho các quy tắc cú pháp. Các giản đồ
thường hạn chế tên của phần tử và thuộc tính và các cấu trúc thứ bậc được phép,
ví dụ, chỉ cho phép một phần tử tên 'ngày sinh' chứa một phần tử tên 'ngày' và
một phần tử có tên 'tháng', mỗi phần tử phải chứa đúng một ký tự. Đây là điểm
khác biệt giữa XML và HTML. HTML có một bộ các phần tử và thuộc tính
không mềm dẻo, chỉ có một tác dụng và nói chung là không thể dùng cho mục
đích khác.

XML không hạn chế về việc nó được sử dụng như thế nào. Mặc dù XML
về cơ bản là dạng text, các phần mềm với chức năng trừu tượng hóa nó thành các
định dạng khác giàu thông tin hơn đã nhanh chóng xuất hiện, quá trình trừu
tượng hóa này được thực hiện chủ yếu qua việc sử dụng các giản đồ định hướng
kiểu dữ liệu (datatype-oriented schema) và khuôn mẫu lập trình hướng đối tượng
(mà trong đó, mỗi tài liệu XML được thao tác như là một đối tượng). Những
phần mềm như vậy có thể coi XML như là dạng text đã được tuần tự hóa chỉ khi
nó cần truyền dữ liệu qua mạng.
1.4.3.Nhược điểm
Nhược điểm lớn nhất của XML là thiếu đi các ứng dụng xử lý thích hợp.
Thứ nhất, XML yêu cầu một ứng dụng xử lý. Nếu đó là điểm mạnh của
HTML như chúng ta đã biết: nếu bạn viết một tài liệu HTML, thì bất kì ai, ở bất
GVHD: Nguyễn Thanh Hương SVTH: Ngô Thị Thanh Huyền
20
Chương trình lập kế hoạch quản lý vốn của dự án xây dựng
kì đâu trên thế giới cũng có thể đọc tài liệu của bạn sử dụng Netscape. Nhưng
với tài liệu XML, không có chuyện đó. Không có trình duyệt XML nào trên thị
trường (mặc dù phiên bản mới nhất của IE kết hợp tốt đẹp giữa tài liệu XSL và
XML để cung cấp đầu ra là HTML).
Vì vậy, tài liệu XML hoặc là phải được chuyển thành HTML trước khi
phân phối hoặc chuyển nó thành chương trình HTML bằng phần mềm trung gian
(middleware). Trừ việc dịch, người phát triển phải code các ứng dụng xử lý của
chính họ.
Chiến thuật phổ biến nhất được sử dụng ngày nay là viết biểu đồ phân tích
ngữ pháp (parsing routines) trong DHTML hoặc Java, hoặc Server-Side perl để
phân tích thông qua một tài liệu XML, áp dụng các quy tắc định dạng được xác
định bởi style sheet, và ‘chuyển’ tất cả thành HTML. Tuy nhiên điều này mang
lại một số khó khăn, thậm chí ngay cả khi chỉ in ra câu “xin chào” cũng đủ để
ngăn các nhà phát triển chấp nhận công nghệ.
Tuy nhiên, thuật toán phân tích và các công cụ tiếp tục cải tiến theo thời

gian, ngày càng nhiều người xem việc chuyển dữ liệu của họ thành XML như lợi
ích lâu dài.
1.5.GIỚI THIỆU VỀ XSL
XSL viết tắt của EXtensible Stylesheet Language, là một ngôn ngữ dựa trên
XML dùng để biến đổi các tài liệu XML. Tài liệu gốc thìkhông bị thay đổi; mà
thay vào đó, một tài liệu XML mới được tạo ra dựa trên nội dung của tài liệu cũ.
Tài liệu mới có thể là có định dạng XML hay là một định dạng nào đó khác, như
HTML hay văn bản thuần. XSL thường dùng nhất trong việc chuyển đổi dữ liệu
giữa các lược đồ XML hay để chuyển đổi dữ liệu XML thành các trang web hay
tài liệu dạng PDF.
XSL miêu tả cách một tài liệu XML xuất hiện như thế nào, hay nói cách
khác nó là 1 kiểu bảng dành cho XML
GVHD: Nguyễn Thanh Hương SVTH: Ngô Thị Thanh Huyền
21
Chương trình lập kế hoạch quản lý vốn của dự án xây dựng
CHƯƠNG 2. P
HÂN TÍCH THIẾT KẾ HỆ THỐNG
2.1.THIẾT KẾ HỆ THỐNG
Các ký hiệu sử dụng trong mô hình luồng dữ liệu:
* Chức năng xử lý: Biến đổi thông tin
- Biểu diễn:Là hình tròn ở trong ghi tên chức năng
* Luồng dữ liệu: Là luồng thông tin vào hoặc ra khỏi chức năng:
-Biểu diễn: Dùng các mũi tên có hướng, viết tên dọc theo mũi tên.

* Kho dữ liệu: Là thông tin cần cất giữ để sau đó có một hoặc nhiều chức
năng sử dụng chúng.
Biểu diễn: Dùng hai đường thẳng song song ở giưa ghi tên thông tin.
* Thực thể: ( Các tác nhân ngoài): Là các tổ chức hoặc cá nhân nằm ngoài
hệ thống nhưng có trao đổi thông tin với hệ thống.
- Biểu diễn: Dùng hình sau và bên trong ghi tên

2.1.1.Biểu đồ phân cấp chức năng
GVHD: Nguyễn Thanh Hương SVTH: Ngô Thị Thanh Huyền
22
Chương trình lập kế hoạch quản lý vốn của dự án xây dựng
Kế hoạch quản lý vốn
Kế hoạch phân bổ vốn Kế hoạch điều chỉnh vốnKế hoạch bổ sung vốn
Lập kế
hoạch
Đồng bộ
thông tin
Thanh quyết
toán
Tổng hợp
vốn giao
Thanh
quyết toán
Tổng hợp kế
hoạch vốn
Thanh quyết
toán
Báo cáo
Điều chỉnh
Lập kế hoạch
Báo cáo
Báo cáo
Hình 3.1: Biểu đồ phân cấp chức năng của hệ thống
GVHD: Nguyễn Thanh Hương SVTH: Ngô Thị Thanh Huyền
23
Chương trình lập kế hoạch quản lý vốn của dự án xây dựng
2.1.2.Biểu đồ luồng dự liệu mức khung cảnh

Nhà đầu tư
Kế hoạch
quản lý vốn
Đưa ra báo cáo
Xem báo cáo
Tình trang khối lượng công việc
Xem tình trạng vốn
Thông tin dự án
Đưa thông tin vốn
Cập nhâp thông tin dự án
Xem tiến trình của dự án
Hình 3.2 : Biểu đồ mức ngữ cảnh
GVHD: Nguyễn Thanh Hương SVTH: Ngô Thị Thanh Huyền
24
Chương trình lập kế hoạch quản lý vốn của dự án xây dựng
2.1.3.Biểu đồ luồng dữ liệu mức đỉnh
Kế hoạch điều
chỉnh
Kế hoạch bổ sung
vốn
Kế hoạch phân bổ
vốn
Phân
bổ vốn
Vốn bổ
sung
Nhà đầu tư
Vốn điều
chỉnh
Lấy thông tin

vốn bổ sung
Nhà đầu tư
phân bổ vốn
Lấy thông tin
phân bổ vốn
Lưu thông tin
phân bổ vốn
Yêu cầu điều
chỉnh
Lưu thông tin
vốn bổ sung
bổ sung vốn
Hình 3.3 : Biểu đồ luồng dữ liệu mức đỉnh của chương trình
2.1.4.Biểu đồ luồng dữ liệu mức dưới đỉnh
2.1.5.Phân rã chức năng phân bổ vốn
Lập kế hoạch
Báo cáo
Thanh Quyết
toán
Ban Quản lý
Tổng hợp vốn
giao
Đồng bộ
thông tin
Phân bổ
vốn
Yêu
cầu
báo
cáo

Báo
cáo
Láy thông
tin phân bổ
vốn
Lưu thông
tin vốn
Hình 3.4: Biểu đồ luồng dữ liệu phân rã chức năng phân bổ vốn
GVHD: Nguyễn Thanh Hương SVTH: Ngô Thị Thanh Huyền
25

×