Tải bản đầy đủ (.doc) (86 trang)

Luận văn tốt nghiệp hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại công ty tnhh sản xuất tm dv đức phát

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (462.08 KB, 86 trang )

Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân

Chuyên đề thực tập

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA KẾ TOÁN
--------------------

ĐỀ TÀI:

CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
TỐT NGHIỆP

HỒN THIỆN KẾ TỐN NGUN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY
TNHH SẢN XUẤT TM & DV ĐỨC PHÁT
Sinh viên thực hiện
Lớp
MSSV
Giáo viên hướng dẫn

: Tiêu Thị Trang
: LT 11B
: LT 113048
: Th.s. Đặng Thị Thúy Hằng

Hà Nội - 2012

GVHD: ThS: Đặng Thị Thúy Hằng SVTH: Tiêu Thị Trang

1



Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân

Chuyên đề thực tập

LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế năng động như hiện nay cạnh tranh trong ngành là rất
quyết liệt. Để tạo được uy tín và thương hiệu của doanh nghiệp trên thị
trường, doanh nghiệp phải tạo ra được điểm khác biệt, khả năng vượt trội hơn
các doanh nghiệp khác về chất lượng, mẫu mã, sự đa dạng về chủng loại, giá
cả cạnh tranh…Và để làm được điều đó thì q trình đảm bảo các yếu tố
nguyên vật liệu đầu vào đóng một vai trị hết sức quan trọng.
Ngun vật liệu ln là yếu tố cơ bản có vai trị quan trọng trong quá
trình sản xuất, là cơ sở để tạo ra sản phẩm, hàng hóa cho doanh nghiệp. Chi
phí ngun vật liệu thường chiếm tỷ trọng lớn trong giá vốn hàng bán do vậy
ảnh hưởng lớn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy
quá trình quản trị cung ứng ngun vật liệu có vai trị hết sức quan trọng trong
q trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Cơng ty TNHH SX, TM & DV Đức Phát là một doanh nghiệp sản xuất
hoạt động trong lĩnh vực cơ khí nên nguyên vật liệu có một ý nghĩa rất quan
trọng đối với sản xuất kinh doanh của Công ty. Với khối lượng nguyên vật
liệu lớn, đa dạng về chủng loại, được khai thác từ nhiều nguồn khác nhau, chi
phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng cao trong tổng chi phí của Công ty và
quyết định giá thành sản phẩm. Một sự thay đổi nhỏ của chi phí nguyên vật
liệu cũng dẫn tới sự thay đổi trong giá thành sản phẩm. Vì vậy, hạch tốn
ngun vật liệu một cách đầy đủ, chính xác, kịp thời sẽ cung cấp những thơng
tin hữu ích cho việc quản lý.
Nhận thức được tầm quan trọng của cơng tác kế tốn ngun vật liệu
trong việc quản lý chi phí của doanh nghiệp, trong thời gian thực tập tại Công
ty TNHH SX, TM & DV Đức Phát tụi đã tìm hiểu, nghiên cứu đề tài: “Hồn

GVHD: ThS: Đặng Thị Thúy Hằng SVTH: Tiêu Thị Trang

1


Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân

Chuyên đề thực tập

thiện cơng tác kế tốn ngun vật liệu” tại Cơng ty TNHH SX, TM & DV
Đức Phát làm chuyên đề thực tập của mình.
Nội dung của chuyên đề gồm 3 phần cơ bản:
Chương 1: Đặc điểm và tổ chức quản lý nguyên vật liệu tại Công ty
trách nhiệm hữu hạn sản xuất thương mại và dịch vụ Đức Phát
Chương 2: Thực trạng kế tốn ngun vật liệu tại cơng ty TNHH sản
xuất, thương mại và dịch vụ Đức Phát
Chương 3: Hoàn thiện kế tốn ngun vật liệu tại cơng ty TNHH sản
xuất thương mại và dịch vụ Đức Phát.
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo Ths. Đặng Thị Thúy Hằng đã tận tình
giúp đỡ em hồn thành bản chun đề này. Em xin chân thành cảm ơn các
anh chị trong công ty đã tạo điều kiện cho em thực tập và hoàn thành bài viết
này.
Em xin chân thành cảm ơn!

SV: Tiêu Thị Trang

GVHD: ThS: Đặng Thị Thúy Hằng SVTH: Tiêu Thị Trang

2



Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân

Chuyên đề thực tập

CHƯƠNG 1: ĐẶC ĐIỂM VÀ TỔ CHỨC QUẢN
LÝ NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY TNHH
SX, TM & DV ĐỨC PHÁT
1.1. Đặc điểm nguyên vật liệu tại công ty TNHH SX, TM & DV
Đức Phát
Các sản phẩm của công ty chủ yếu là được sản xuất từ thộp, nhụm, đồng,
inox nên vật liệu đóng vai trị rất lớn đến chất lượng sản phẩm. Nguyên vật
liệu chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm, thường từ 50-70% giá thành
sản phẩm.
1.1.1. Danh mục NVL
Bảng 1.1: Danh mục NVL và Nhà cung cấp
Danh mục NVL

Danh mục nhà cung cấp

Đầu cụt SC10

Công ty TNHH xây dựng và thương

Đầu cốt SC 16

mại Tiến Anh

Đầu cốt AM 95


Công ty TNHH thương mại Quang

Sắt vuông 12

Anh

Sắt phi 12, 16, 20, 25

Cửa hàng Xn Tứ

Thép phi 34ì1.4,

Cơng ty TNHHTM & DV Kha Ngà

Thép phi 48 ì 1.9

Cơng ty TNHH TM& SX Trường

Nhụm cây phi 22

Thắng

Tôn 2ly

Công ty TNHH TM & Kim khí Vạn

Lập là

Xuân


GVHD: ThS: Đặng Thị Thúy Hằng SVTH: Tiêu Thị Trang

3


Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân

Chuyên đề thực tập

1.1.2. Phân loại NVL
Hiện nay cơ cấu nguyên vật liệu dùng cho sản xuất của công ty bao gồm:
thộp, nhụm, đồng, inox. Mỗi loại có những tính chất khác nhau nhưng có một
số đặc điểm chung như sau:
 Trọng lượng lớn, cồng kềnh, vận chuyển khó khăn.
 Yêu cầu về kỹ thuật cao. Sản phẩm của doanh nghiệp cần nguyên vật
liệu có chất lượng tốt, các chi tiết có sự chính xác cao.
 Do nguyên liệu là kim loại nên việc bảo quản trong kho tương đối là
đơn giản.
Để đảm bảo chặt chẽ và có hiệu quả hoạt động quản trị cung ứng nguyên
vật liệu. Công ty tiến hành phân loại nguyên vật liệu căn cứ vào tính chất của
nguyên vật liệu và sản phẩm được tạo thành từ nguyên vật liệu đó. Cụ thể
ngun vật liệu của cơng ty được chia thành các loại sau:
Ngun vật liệu chính:
Tơn tấm các loại từ 0,5 ữ 30mm.
Thộp tròn đặc từ Φ6ữΦ40.
Ống thộp trũn từ Φ12ữΦ120.
Thép định hình các loại: hộp, hình chữ V…
Dây inox dẹt từ Φ0.25ữΦ1,5.
Sau khi cắt tạo thành các chi tiết như thanh kẹp siết cáp to, thanh kẹp siết
cáp nhỏ, răng đồng, răng thép, Móc sắt kẹp bổ trợ, Thân nhựa ghớp đơn, thân

nhựa ghớp đụi, Bu lông M10*80, M10*70, M10*60, Ecu M12, M10, M8…
Nguyên vật liệu phụ:
Các chất hóa học dùng trong khâu chuẩn bị, trong quá trình hàn…

GVHD: ThS: Đặng Thị Thúy Hằng SVTH: Tiêu Thị Trang

4


Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân

Chuyên đề thực tập

1.1.3. Mó hóa NVL
Bảng 1-2 : Bảng mó hóa một số NVL chủ yếu

NGUYÊN VẬT LIỆU

TấN VẬT LIỆU

MÃ HÓA VẬT LIỆU

Đầu cụt SC10

DCSC10

Đầu cốt SC 16

DCSC16


Đầu cốt AM 95

DCAM95

Sắt vuông 12

FeV12

Sắt phi 12, 16, 20, 25

Fe12, 16, 20, 25

Tôn 1 ly

TON1

Tôn 2 ly

TON2

Ống phi 76ì3.5

ONG76ì3.5

Lập là

LAPLA

Thép KHK phi 5


TKHK5

Thép phi 34ì1.4

T34ì1.4

Thép phi 48 ì 1.9

T48ì1.9

Nhụm cây phi 22

NC22

Thép tấm

T10

1. 2. Đặc điểm luân chuyển NVL của Công ty TNHH SX TM & DV Đức Phát
1.2.1. Phương thức hình thành
* Về khâu thu mua: Nguyên vật liệu là tài sản dự trữ cho sản xuất,
thuộc tài sản lưu động của doanh nghiệp, nó thường xuyên biến động do các
doanh nghiệp phải liên tục cung ứng vật tư nhằm đáp ứng kịp thời cho sản
xuất. Cho nên trong quá trình mua NVL của Công ty TNHH SX, TM & DV
Đức Phát đuợc quản lý rất chặt chẽ về khối lượng, quy cách, chủng loại vật tư
theo đúng yêu cầu sản xuất, giá mua hợp lý, thích hợp với chi phí mua từ đó
phấn đấu hạ thấp giá thành sản phẩm.

GVHD: ThS: Đặng Thị Thúy Hằng SVTH: Tiêu Thị Trang


5


Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân

Chuyên đề thực tập

Nguyên vật liệu của Công ty thường được mua từ nhiều nguồn khác
nhau. Có loại được cung cấp từ nhiều nguồn ổn định, cũng có loại mua ở thị
trường tự do.
Đối với nguồn cung ứng là các đối tác lâu năm: NVL từ nguồn này đảm
bảo chất lượng phù hợp với yêu cầu sản xuất kinh doanh nên khi có yêu cầu
thì Cơng ty sẽ tiến hành ký kết hợp đồng để mua NVL.
Đối với những loại NVL cung ứng trên thị trường tự do thì Cơng ty phải
tiến hành kiểm tra chất lượng, đặc tính lý hóa của sản phẩm một cách khá chặt
chẽ. Nếu phù hợp với yêu cầu thì mới tiến hành làm hợp đồng mua bán,
nhưng nếu mua với số lượng nhỏ thì khơng cần làm hợp đồng mua bán.
Căn cứ vào tình hình kinh doanh, nhu cầu sản xuất và dự trữ nguyên vật
liệu của toàn cơng ty, phịng kế hoạch kinh doanh lập kế hoạch sản xuất (kế
hoạch thu mua nguyên vật liệu) từ đó tính ra số nguyên vật liệu sử dụng trong
kỳ, sau đó bàn với đối tác để ký hợp đồng. Hợp đồng kinh tế là sự thỏa thuận,
cam kết giữa Công ty và bên bán về số lượng, chất lượng, giá cả… của NVL,
CCDC mà Cơng ty đặt mua. Nó làm căn cứ để thủ kho kiểm tra số lượng, chất
lượng và đối chiếu với phiếu giao hàng do bên bán lập.

GVHD: ThS: Đặng Thị Thúy Hằng SVTH: Tiêu Thị Trang

6



Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân

Chuyên đề thực tập

*Biểu 1.1: Hợp đồng kinh tế
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

HỢP ĐỒNG KINH TẾ
Số: 0202/HĐKT/KNDP
- Căn cứ Bộ Luật Dân sự 33/2005/QH của Quốc Hội ban hành ngày
27/06/2005;
- Căn cứ Luật Thương Mại 36/2005/QH 11 ban hành ngày 27/06/2005;
- Căn cứ vào nhu cầu và khả năng đáp ứng của hai bên,
Hôm nay, ngày 02 tháng 02 năm 2012, tại Công ty TNHH Kha Ngà
chúng tôi gồm:
BấN ĐẶT HÀNG (Bên A): CễNG TY TNHH SX, TM & DV ĐỨC PHÁT
Đại diện:

bà Trần Thị Quỳnh Mai

Chức vụ : Giám đốc

Địa chỉ : Nơ 2 Bán đảo Linh Đàm- Hoàng Mai- Hà Nội.
Điện thoại : 0422.183.350 Fax: 0436412654
Mã số thuế: 0101.722.178
Tài khoản: 1482.1012.0080.0459
Tại Ngân hàng : Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thơn Việt Nam
chi nhánh Hùng Vương, tồ nhà CC2A khu đơ thị Bắc Linh Đàm, Hồng Liệt,
Hồng Mai, Hà nội

BấN CUNG CẤP (Bên B): CÔNG TY TNHH TM & DV KHA NGÀ
Đại diện : Ông Nguyễn Quang Kha
Địa chỉ

- Chức vụ: Giám đốc

: Số B2 TT B42 Ngõ Cống Ngà, phố Khõm Thiờn, phường Thổ

Quan, quận Đống Đa, thành phố Hà Nội
Mã số thuế: 0101. 47.99.42
Hai bên cùng thoả thuận ký hợp đồng kinh tế với các điều khoản sau :
GVHD: ThS: Đặng Thị Thúy Hằng SVTH: Tiêu Thị Trang

7


Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân

Chuyên đề thực tập

Điều 1. Nội dung công việc:
Bên B đồng ý bán cho bên A với số lượng hàng và giá trị như sau:

TT Tên

Số lượng

Đơn giá

Thành tiền


(Kg)

(đ/kg)

(đ)

1

Nhụm cây phi 22

18,5

85000

1.527.500

2

Tôn 2ly

500

12.750

6.375.000

3

VAT 10%


Cộng

794.750
8.742.250

Bằng chữ : (Tám triệu bảy trăm bốn mươi hai ngàn hai trăm lăm mươi
đồng).
Giá trên khơng bao gồm phí vận chuyển tới cơng ty .Giá trị thanh tốn sẽ
theo số lượng hàng hóa thực tế hai bên giao nhận.
Điều 2. Điều kiện giao hàng và thời gian giao hàng:
- Sản phẩm được bên B giao trên phương tiện của bên A tại xưởng bên B.
Điều 3. Thanh toán:
- Bên A tạm ứng 20% giá trị tiền hàng cho bên B.
- Sau khi giao nhận hết hàng hóa mà khơng bị khiếu nại gì, trong vịng 05
ngày, bên A thanh tốn tiền hàng theo giá trị thực tế được bàn giao.
Điều 4. Điều khoản phạt :
Nếu bên B giao chậm hàng cho bên A thỡ bờn B phải chịu phạt 1%
/ngày trên tổng giá trị hợp đồng.
Nếu hàng giao cho bên A khơng đạt chất lượng thỡ bờn B có trách
nhiệm nhận hàng về và giao ngay hàng khỏc đỳng chất lượng trong vòng 07
ngày kể từ ngày phát sinh sự việc; đồng thời chịu mọi chi phí phát sinh. Nếu

GVHD: ThS: Đặng Thị Thúy Hằng SVTH: Tiêu Thị Trang

8


Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân


Chuyên đề thực tập

sau 07 ngày mà bên B vẫn không giao đúng hàng cho bên A thỡ bờn B phải
chịu phạt 100% giá trị tiền giao hàng sai (bao gồm cả tiền nguyên liệu).
Nếu bên A thanh tốn cho bên B chậm thì bên bên A phải chịu lãi suất
quá hạn theo lãi suất quy định của liên ngân hàng nhưng không quá 10 ngày.
Sau 10 ngày kể từ ngày quá hạn thanh toán, bên A phải chịu lãi suất 0.1%/
ngày trên số tiền nợ còn lại.
Điều 5. Điều khoản thi hành:
Hai bên cam kết thực hiện nghiêm chỉnh các điều khoản đã ghi trong
hợp đồng. Trong quá trình thực hiện nếu gặp khó khăn, hai bên cùng phối hợp
giải quyết với tinh thần đồng thuận, hợp tác, xây dựng.
Nếu hai bên không tự bàn bạc giải quyết được thì sẽ do cơ quan có thẩm
quyền của Nhà nước giải quyết. Các chi phí liên quan do bên có lỗi chịu.
Mọi thay đổi của hợp đồng phải được hai bên xác nhận bằng văn bản.
Nếu bên nào đơn phương thay đổi hoặc huỷ bỏ hợp đồng, gây thiệt hại cho
bên kia thỡ bờn đú phải chịu hoàn toàn trách nhiệm trước pháp luật.
Sau khi hai bên hoàn thành quyền và nghĩa vụ của mình mà khơng có tranh
chấp gì xảy ra, hợp đồng coi như được tự thanh lý.
Hợp đồng có hiệu lực từ ngày ký và được làm thành 02 bản có giá trị
pháp lý ngang nhau, mỗi bên giữ 01 bản./.
Đại diện bên A

Đại diện bên B

(Ký tên, đóng dấu)

(Ký tên, đóng dấu)

Trần Thị Quỳnh Mai


Nguyễn Quang Kha

GVHD: ThS: Đặng Thị Thúy Hằng SVTH: Tiêu Thị Trang

9


Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân

Chuyên đề thực tập

- Sau khi hàng đã được vận chuyển về Công ty, Phòng Kinh doanh kết hợp
với nhân viên phân xưởng tiến hành kiểm tra chất lượng NVL, CCDC xem có
đảm bảo về quy cách, phẩm chất và chất lượng hay không
Biểu mẫu 1-2: Phiếu xác nhận chất lượng nguyên vật liệu

PHIẾU XÁC NHẬN CHẤT LƯỢNG NGUYÊN VẬT LIỆU
NHẬP KHO
KN-DP- 02/2
Số lô:12
Tờn nguyên vật liệu nhập: Nhụm cõy phi 22 và Tôn 2ly
Nhà cung ứng: Công ty TNHH TM & DV Kha Ngà
Ngày nhập:

Stt

04/02/2012

Tên chỉ tiêu


ĐVT

Yêu
cầu

Kết quả

Đánh giá
Đạt

1 Nhụm cây phi22

Kg

50ữ 52 52,0

x

2 Tôn 2 ly

kg

38ữ 40 38,15

x

Kết luận lô:




Đạt

Không đạt

Ghi
chú

nhập kho

Không đạt

trả lại nhà cung ứng

Hà Nội, ngày 04/ 02 / 2012.
Kiểm tra viên.
Nơi nhận:
- Phòng KH
- Phòng KT
GVHD: ThS: Đặng Thị Thúy Hằng SVTH: Tiêu Thị Trang

10


Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân

Chuyên đề thực tập

Như vậy nếu NVL đạt tiêu chuẩn thì cho phép nhập kho. NVL khơng
đạt tiêu chuẩn thì trả lại NCC. NVL khơng đúng quy cách phẩm chất ghi trên

hợp đồng thì trả lại NCC hoặc yêu cầu giảm giá hàng nhập, trường hợp xảy ra
thừa thiếu NVL thì tùy theo tứng nguyên nhân có thể xử lý. Khi NVL được
chấp nhận nhập kho thì phịng kế hoạch vật tư nhập phiếu nhập kho.
Căn cứ vào phiếu nhập kho, kế toán ghi vào sổ kế tốn tương ứng thơng
qua nhập chứng từ trờn mỏy cú nối kết các sổ. Thơng qua đó kế tốn sẽ nắm
bắt được tình hình thay đổi của NVL tại công ty và tập hợp được sự thay đổi
của các TK liên quan như: TK 111, TK112, TK 331....
*Thị trường cung ứng nguyên vật liệu
Đối với các doanh nghiệp sản xuất sản phẩm thì yếu tố đầu vào là yếu tố
tiên quyết vỡ nú chiếm tới 60-80% giá trị của thành phẩm cho nên vấn đề
chọn các nhà cung ứng nguyên vật liệu cho công ty rất được chú trọng. Vấn
đề chọn nhà cung ứng ảnh hưởng rất lớn tới chất lượng sản phẩm, sự cạnh
tranh trên thị trường và ảnh hưởng trực tiếp tới doanh thu của doanh nghiệp.
Do ảnh hưởng của tình hình suy thối kinh tế chung của thế giới, nền kinh
tế Việt Nam nói riêng và thị trường thế giới nói chung đang biến động rất
mạnh mẽ, giá cả nguyên vật liệu leo thang khiến cho các cơng ty trong nước
cũng như ngồi nước gặp nhiều khó khăn. Đức Phát là cơng ty được thành lập
từ năm 2005 là công ty mới ra đời đã phải gánh chịu ảnh hưởng với cuộc đại
suy thoái tưởng rằng công ty sẽ chung số phận với Bear Stears (Bear Stears:
là ngân hàng với tên tuổi lớn thứ 5 tại phố Wall) thế nhưng điều đó khơng
xảy ra và cịn hơn thế nữa cơng ty đã thể hiện mình là tuổi trẻ tài cao vượt
qua gian lao thử thách, đó cũng là do sự lãnh đạo tài tình của ban quản trị với
những sự lựa chọn sáng suốt trong quá trình chọn lựa đầu vào, nhà cung ứng
nguyên vật liệu.
GVHD: ThS: Đặng Thị Thúy Hằng SVTH: Tiêu Thị Trang

11


Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân


Chuyên đề thực tập

Bảng 1.3. Danh sỏch các nhà cung ứng chủ yếu của công ty
TT

CÁC NHÀ CUNG CẤP

ĐỊA CHỈ

1

Công ty Đại Đức

30 Đại Từ HN

2

Cơng ty Nguyễn Đại Minh

Khánh Hà Thường Tín HN
Km15 quốc lộ 1A Liên Ninh

3

Cơng ty khí cơng nghiệp Hà Tây

Thanh Trì HN

4


Cơng ty TNHH TM& DV KHa Ngà

Số B2TTB4 Cống Ngà

5

Cơng ty TNHH Thành Phát

22 Vĩnh Hưng Hồng Mai HN

6

Công ty nhựa Kinh Bắc

Quảng Phú Lương Tài Bắc Ninh

Công ty TNHHTM & SX Trường

Thơn Dọc xó Liờn Bóo-Tiờn Du-

Thắng

BN

7

Cơng ty TNHH thương mại Hịa
8


Bình

Văn Bình Thường Tín

9

Cơng ty que hàn điện Việt Đức

Nhị khê Thường Tín HN

Nguồn: Phịng kế hoạch năm 2012
1.2.2. Phương thức sử dụng
Khi có nhu cầu về sử dụng nguyên vật liệu, bộ phận có nhu cầu lập
phiếu yêu cầu mua vật tư. Sau khi phiếu yêu cầu mua vật tư được phó giám
đốc kinh doanh duyệt, phòng kế hoạch sẽ tiến hành mua nguyên vật liệu theo
yêu cầu. Những nguyên vật liệu đó được cung cấp từ các nhà cung cấp chớnh,
phũng vật tư sẽ tiến hành đặt hàng, thoả thuận giá cả để chọn nhà cung cấp
phù hợp. Giá này được Công ty khảo sát trước tại các đơn vị chuyên cung cấp
nguyên liệu đầu vào này và có địa điểm gần xưởng sản xuất. Khi cơng ty có
nhu cầu về sử dụng NVL phụ trách cung tiêu ở phòng kế hoạch (Kinh doanh)
mua NVL theo quy định. NVL trước khi nhập kho phải qua kiểm nghiệm. Khi
NVL về đến công ty, phụ trách cung tiêu mang hóa đơn GTGT (đã ghi các chỉ
tiêu như: chủng loại, số lượng, đơn vị, đơn giá, thành tiền, hình thức thanh
GVHD: ThS: Đặng Thị Thúy Hằng SVTH: Tiêu Thị Trang

12


Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân


Chuyên đề thực tập

toỏn…) lờn phịng kỹ thuật. Phịng này có chức năng kiểm tra chất lượng, quy
cách NVL và có trách nhiệm lập Ban kiểm nghiệm trước khi NVL nhập kho.
Ban kiểm nghiệm gồm 3 người: người giao hàng, thủ kho, phụ trách phịng kỹ
thuật. Trước khi nhập kho. Ban kiểm nghiệm có trách nhiệm kiểm tra NVL,
nhập về cú đỳng chất lượng, số lượng, chủng loại theo đúng hóa đơn khơng.
Tiếp đó người ở phòng kỹ thuật lập Biên bản kiểm nghiệm để đưa ra ý
kiến về NVL. Nếu kết quả kiểm nghiệm cho thấy NVL, mua về đúng quy
cách, số lượng, chất lượng mới tiến hành thủ tục nhập kho.
Nhập vật tư xong, thủ kho căn cứ vào cột “số lượng” của phiếu nhập
kho để ghi vào cột “nhập” của thẻ kho. Các loại nguyên vật liệu mua về được
nhập kho theo đúng quy định, thủ kho có trách nhiệm sắp xếp các loại nguyên
vật liệu trong kho một cách khoa học và hợp lý để tiện cho việc nhập - xuất
kiểm kê nguyên vật liệu.
Trình tự xuất kho nguyên vật liệu cho sử dụng: Công ty TNHH SX TM
& DV Đức Phỏt tớnh giá xuất kho theo phương pháp nhập trước, xuất trước.
Theo phương pháp này trước hết phải căn cứ số lượng xuất kho theo nguyên
tắc lấy hết số lượng và đơn giá nhập kho lần trước, xong mới lấy đến số lượng
và đơn giá của lần nhập sau, làm giá thực tế của từng lần xuất. Do đó, giá vật
liệu tồn kho cuối kỳ sẽ là giá thực tế của số vật liệu mua vào sau cùng.
Khi có nhu cầu sử dụng nguyên vật liệu, bộ phận sử dụng lập “ Giấy đề
nghị cấp vật tư” gửi cho phòng kế hoạch vật tư ký duyệt. Căn cứ vào kết quả
đã duyệt, phòng kế hoạch vật tư sẽ lập phiếu xuất kho, thủ kho thực hiện xuất
kho ghi số thực tế xuất vào chứng từ. Phiếu xuất kho được lập thành hai liờn,
liờn một được lưu tại quyển, liên hai giao cho thủ kho thực hiện việc xuất
kho, ghi thẻ kho sau đó chuyển cho kế tốn vật tư ghi đơn giá, tính thành tiền,
ghi sổ kế tốn và chuyển sang bảo quản, lưu trữ.
GVHD: ThS: Đặng Thị Thúy Hằng SVTH: Tiêu Thị Trang


13


Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân

Chuyên đề thực tập

1.2.3. Hệ thống kho, bến chứa đựng NVL của công ty TNHH SX, TM & DV
Đức Phát
- Về khâu dự trữ vật liệu: Hiện nay, các loại nguyên vật liệu của
công ty đều có sẵn trên thị trường, giá cả ít biến động. Do đó cơng ty khơng
cần phải dự trữ nhiều nguyên vật liệu ở kho mà khi có nhu cầu sản xuất thì bộ
máy cung ứng vật tư có thể mua về là có. Bên cạnh đó Cơng ty cũng xây dựng
định mức nguyên vật liệu. Việc xây dựng định mức như vậy vừa để đảm bảo
cho quá trình sản xuất kinh doanh được liên tục bình thường, khơng quá
nhiều, gây ứ đọng vốn cũng không quỏ ớt gây ra ngừng trệ, gián đoạn q
trình sản xuất, góp phần tiết kiệm nguyên vật liệu, khụng gõy lãng phí hoặc
trong tình trạng thiếu nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất đồng thời vừa
để hạ thấp chi phí và giá thành sản phẩm. Công ty xây dựng định mức tiêu
dùng nguyên vật liệu theo kế hoạch sản xuất có đơn đặt hàng. Tùy theo đơn
đặt hàng mà tỷ lệ % nguyên vật liệu khác nhau
Trong khâu dữ trữ một yếu tố rất quan trọng phải kể đến đú chớnh là
việc bảo quản số NVL có trong kho: do mỗi loại NVL đều có đặc tính lý hóa
riêng hoặc chịu ảnh hưởng của khí hậu mơi trường bên ngồi nên địi hỏi phải
bảo quản và dự trữ một cách phù hợp.
Do đặc điểm chủ yếu là các kim loại như nhôm, sắt, thộp… rất dễ bị ăn
mịn và ơ xi húa nờn nờn phải bảo quản trong điều kiện phù hợp để chống ăn
mịn và ơ xi hóa.
Căn cứ vào các đặc điểm trên công ty đã cho xây dựngệ thống kho tàng của
cơng ty. Nó được xây dựng từ khi cơng ty được thành lập. Trong q trình

phát triển cơng ty, hệ thống kho tàng ngày càng được mở rộng và nâng cấp.
Hiện nay nhà kho được chia thành 4 kho. Kho nguyên vật liệu, kho chuẩn bị,
kho bán thành phẩm và kho thành phẩm.
GVHD: ThS: Đặng Thị Thúy Hằng SVTH: Tiêu Thị Trang

14


Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân

Chuyên đề thực tập

Bảng 1.4: Danh sỏch các kho
Tên kho

Diện tích (m2)

Kho nguyên vật liệu

105

Kho chuẩn bị

80

Kho bán thành phẩm

215

Kho thành phẩm


174

Nguyên vật liệu khi mua vào sẽ được nhập tại kho nguyên vật liệu. Kho
này gần với khâu sản xuất. Trong kho chứa cỏc thựng, bể chứa chất hóa học
để rửa các chi tiết và sản phẩm kẹp cáp điện trước khi được đưa đi mạ. Kho
bán thành phẩm là nơi chứa các chi tiết của sản phẩm. Trong kho bán thành
phẩm thường diễn ra các hoạt động lắp ráp để tạo thành sản phẩm hoàn chỉnh.
Các sản phẩm đã hoàn chỉnh được đóng trong các bao tải và được vận chuyển
sang kho thành phẩm. Kho thành phẩm là nơi diễn ra hoạt động doanh nghiệp
xuất sản phẩm đến bên đối tác. Hoạt động này gắn với hoạt động tiêu thụ của
công ty.
Sơ đồ 1.1: Hệ thống kho tàng của công ty

Kho
chuẩn
bị

Kho bán thành
phẩm

Kho
nguyên
vật liệu

Khu
sản
xuất

Kho thành phẩm


GVHD: ThS: Đặng Thị Thúy Hằng SVTH: Tiêu Thị Trang

15


Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân

Chuyên đề thực tập

Hệ thống kho tàng của công ty được sắp xếp tương đối hợp lý. Kho nguyên
vật liệu được đặt gần khu sản xuất, kho bán thành phẩm và kho thành phẩm
được đặt gần nhau nên quá trình vận chuyển được thuận tiện. Tuy nhiên, trang
thiết bị trong kho cũn ớt, thiết bị cịn truyền thống chưa có sự đổi mới nờn
cũn diễn ra tình trạng hỏng máy móc ở trong khâu chuẩn bị, khâu lắp ráp
thành phẩm.
1.3. Tổ chức quản lý nguyên vật liệu của Công ty TNHH SX, TM & DV
Đức Phát
Một doanh nghiệp phải luôn nâng cao chất lượng, mẫu mã sản phẩm
để tạo khả năng cạnh tranh trên thị trường. Vật liệu là tài sản dự trữ sản xuất
kinh doanh thuộc tài sản lưu động, thường xuyên biến động. Để hoạt động sản
xuất kinh doanh diễn ra bình thường , các doanh nghiệp phải đảm bảo nguồn
NVL đáp ứng cho sản xuất. Do vậy, vật liệu cung cấp cho sản xuất cũng
không ngừng được nâng cao cả về chất lượng và chủng loại. Vấn đề cần đặt ra
làm thế nào sử dụng vật liệu tiết kiệm nhưng vẫn đạt hiệu quả kinh tế cao,
muốn vậy cần phải có hệ thống quản lý vật liệu ở tất cả cỏc khõu: từ khâu
mua, bảo quản, dự trữ đến sử dụng.
1.3.1. Tổ chức quản lý ở khâu thu mua
Trong khâu thu mua nguyên vật liệu được quản lý về khối lượng, quy cách,
chủng loại, giá mua và chi phí thu mua, thực hiện kế hoạch mua theo đúng

tiến độ, thời gian phù hợp với kế hoạch sản xuất kinh doanh của Cơng ty.
Phịng kế hoạch lên kế hoạch đặt hàng dựa vào nhu cầu và kế hoạch sản xuất,
xác định được nhà cung cấp vật tư đúng chủng loại và đúng u cầu của sản
xuất sau đó thơng qua trao đổi điện thoại mà nắm bắt được sự thay đổi giá cả
do biến động về cung cầu, theo giá vàng, giá đơ la tăng giảm. Kế tốn thỏa
GVHD: ThS: Đặng Thị Thúy Hằng SVTH: Tiêu Thị Trang

16


Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân

Chuyên đề thực tập

thuận giá cả với nhà cung cấp có thể giảm giá vì mua với số lượng lớn mặt
khác lại là khách hàng lâu năm. Khi đã thỏa thuận hết các điều khoản về giá
cả, kế toán lập bản “ Đề nghị cung cấp vật tư” sau đó FAX sang lấy xác nhận
của nhà cung cấp về lô hàng vừa thỏa thuận, lập bản hợp đồng thống nhất các
điều khoản về giá cả, hình thức thanh tốn, thời hạn thanh tốn và thời hạn
giao hàng, phương tiện vận chuyển hàng hóa, địa điểm giao hàng, cước phí
vận chuyển, bốc dỡ hàng hóa. Khi nguyên vật liệu về đến, có thể được dự trữ
trong kho, có thể xuất thẳng cho bộ phận sản xuất, trường hợp nguyên vật liệu
về kho kế toán căn cứ đề nghị đặt hàng, hợp đồng mà lập biên bản kiểm
nghiệm vật tư, nếu chất lượng đảm bảo theo yêu cầu thì tiến hành nhập kho,
bảo quản tránh hư hỏng, mất mát hao hụt là một trong các yêu cầu quản lý vật
liệu.
1.3.2. Tổ chức quản lý ở khâu xây dựng định mức
- Xác định cầu và lượng đặt hàng tối ưu
Để xác định cầu và lượng đặt hàng tối ưu trước hết ta phân tích q trình
sản xuất của doanh nghiệp.


GVHD: ThS: Đặng Thị Thúy Hằng SVTH: Tiêu Thị Trang

17


Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân

Chuyên đề thực tập

Sơ đồ 1.2: Q trình sản xuất của doanh nghiệp
Thép tấm,
tơn tấm…
Cắt

Thép, tơn có
kích thước
đúng

Gia cơng
tạo hình
đột, uốn.
Chi tiết

Nhựa hạt

Chi tiết
Khn
Máy ép


Bu lơng, ốc
vít…

Mạ điện

Lắp ráp

KCS

Bao gói

Nhập kho

GVHD: ThS: Đặng Thị Thúy Hằng SVTH: Tiêu Thị Trang

18


Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân

Chuyên đề thực tập

Dựa vào q trình sản xuất sản phẩm tại cơng ty TNHH sản xuất,
thương mại và dịch vụ Đức Phát ta thấy ngun vật liệu đầu vào mà cơng ty
nhập có thể là thép tấm, tôn tấm…Sau khi nhập về công ty sẽ dùng cho các
máy cắt cắt thành những tấm nhỏ có kích thước theo quy định. Loại ngun
vật liệu thứ hai là công ty nhập các vật liệu đã được cắt sẵn theo kích thước đã
định rồi về uốn, đục và lắp ráp thành sản phẩm. Tùy từng trường hợp mà công
ty áp dụng một hoặc cả hai cỏch đú. Trong thời gian thực tập tại công ty em
thấy cơng ty lựa chọn cách thứ hai. Đó là nhập các thanh thộp, nhụm, đồng,

nhựa đã được cắt sẵn. Ưu điểm của cách này là công ty giảm được số lượng
ngun vật liệu bị hao phí trong q trình chế biến, có thể nói chi phí này rất
nhỏ, hầu như khơng có đồng thời cơng ty khơng phải mua máy móc thiết bị
chuyên dùng trong khâu này. Tuy nhiên nhược điểm của cách thức này là giá
nguyên vật liệu cao hơn so với mua theo cách một. Khi lựa chọn cách thứ hai
thì nguyên vật liệu doanh nghiệp nhập sẽ khơng phải là những thanh thộp, tụn
tấm nữa. Vì vậy, cách thức định mức tiêu hao nguyên vật liệu sẽ khác so với
cách một.
Trong công ty công tác xác định định mức và lượng đặt hàng dự trữ do
phòng kinh doanh thị trường chịu trách nhiệm. Cách thức tiến hành xác định
cầu và lượng đặt hàng nguyên vật liệu tối ưu như sau:
 Dựa vào các báo cáo về tình hình cầu thị trường, các đơn đặt hàng của
khách hàng phòng xác định kế hoạch sản xuất sản phẩm trong kỳ kế hoạch.
 Dựa vào định mức tiêu hao nguyên vật liệu.
 Dựa vào tình hình giá cả nguyên vật liệu trên thị trường.
 Dựa vào tình hình tài chính của cơng ty trong kỳ kế hoạch.
Từ đó, phịng kinh doanh thị trường xác định cầu nguyên vật liệu tối ưu
trong kỳ. Sau đó, phịng ban đưa lên thống nhất với phịng tài chính kế tốn
và trình ban quản trị phê duyệt.
GVHD: ThS: Đặng Thị Thúy Hằng SVTH: Tiêu Thị Trang

19



×