Tải bản đầy đủ (.doc) (70 trang)

Luận văn tốt nghiệp - Hoàn thiện Kế toán bán hàng tại công ty CP Hóa Chất Khoáng Sản và Xây Dựng Hà Nội.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (332.06 KB, 70 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Hữu Ánh
LỜI MỞ ĐẦU
Gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO đã đánh dấu một bước
ngoặt quan trọng trong quá trình đổi mới và phát triển của đất nước ta. Nền
kinh tế Việt Nam từ đây đã chính thức hòa nhập vào dòng chảy chung của
kinh tế toàn cầu, điều này mở ra những cơ hội lớn cho sự chuyển mình của
kinh tế Việt Nam nhưng cùng với đó cũng là những thách thức rất lớn đối với
các DN Việt Nam.
Nhận thức được những cơ hội cũng như những thách thức trong thời kỳ mới,
trong những năm qua công ty Cổ phần hóa chất khoáng sản và xây dựng Hà Nội đã
không ngừng phấn đấu, tăng cường hiệu quả sản xuất kinh doanh nhằm tạo dựng
thương hiệu cũng như vị thế của mình trong nền Kinh tế quốc dân.
Là một DN mà các hoạt động thương mại chiếm ưu thế hơn sản xuất,
ban giám đốc đã nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng của khâu bán hàng
nói chung và kế toán bán hàng nói riêng đối với kết quả kinh doanh của DN,
chính vì vậy DN đã gặt hái được những thành công trong tiến trình phát triển
của mình. Từ đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của DN em đã quyết
định chọn đề tài: “Hoàn thiện kế toán bán hàng tại Công ty cổ phần hóa
chất khoáng sản và xây dựng Hà Nội”
Sau một thời gian thực tập tại đơn vị, dưới sự giúp đỡ của các cô chú
trong phòng kế toán của công ty và sự chỉ bảo tận tình của thầy giáo hướng
dẫn thực tập TS. Nguyễn Hữu Ánh, em đã hoàn thành chuyên đề của mình,
nội dung chuyên đề gồm 3 phần:
Chương 1: Đặc điểm và tổ chức quản lý hoạt động bán hàng của
Công ty cổ phần hóa chất và xây dựng Hà nội.
Chương 2: Thực trạng kế toán bán hàng tại Công ty cổ phần hóa chất
khoáng sản và xây dựng Hà nội.
Chương 3: Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán bán hàng
tại Công ty cổ phần hóa chất khoáng sản và xây dựng Hà nội.
SV: Phạm Thị Thanh Hà Lớp: Kế toán 48D
1


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Hữu Ánh
CHƯƠNG 1
ĐẶC ĐIỂM VÀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BÁN HÀNG CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN HÓA CHẤT KHOÁNG SẢN VÀ XÂY DỰNG HÀ
NỘI
1.1. Đặc điểm hoạt động bán hàng của Công ty cổ phần hóa chất
khoáng sản và xây dựng Hà nội.
Công ty cổ phần hóa chất khoáng sản và xây dựng Hà nội tuy là một
Doanh nghiệp trẻ nhưng hiện nay đã được nhiều người biết đến với các sản
phẩm trong ngành xây dựng và đặc biệt là các sản phẩm ưu việt của nhà nông,
với mạng lưới phân phối trải dài trên khắp mọi miền tổ quốc, các sản phẩm
mà DN cung cấp đã dần chiếm lĩnh được thị trường trong nước. Với mục tiêu
phục vụ tốt thị trường nội địa và vươn ra thị trường nước ngoài, DN đã và
đang nâng cao tổ chức các hoạt động bán hàng: từ tìm kiếm thị trường,
nghiêm cứu sản phẩm, tăng thêm danh mục sản phẩm đến việc mở rộng kênh
phân phối, đầu tư cho quảng cáo…Chính vì vậy, trong những năm gần đây
Doanh số, lợi nhuận của DN không ngừng tăng trưởng, đó là những nỗ lực
không ngừng nghỉ của toàn DN nói chung và bộ phận bán hàng nói riêng đã
đem lại.
1.1.1. Danh mục hàng bán của Công ty cổ phần hóa chất và xây dựng
Hà nội
Danh mục các mặt hàng của Công ty ngày càng được đa dạng hóa,
phục vụ hữu ích cho nhu cầu của người tiêu dùng. Trong đó các sản phẩm bạn
của nhà nông là chiếm ưu thế hơn cả, bên cạnh đó các hóa chất phục vụ ngành
xây dựng vẫn đang từng bước được cải tiến và nâng cao.
Là một công ty được tách ra từ DN phân bón Tiến Nông Thanh Hóa,
tuy không sản xuất những sản phẩm phân bón nhưng lại chịu trách nhiệm
SV: Phạm Thị Thanh Hà Lớp: Kế toán 48D
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Hữu Ánh

chính về mảng tiêu thụ những sản phẩm chủ yếu mà Tiến Nông sản xuất ra.
Phân bón Tiến Nông được sản xuất trên dây truyền hiện đại, hệ thống sản
xuất tự động hóa. Nhờ áp dụng các tiến bộ mới, các ứng dụng trong cải tiến
hệ thống sản xuất, do đó Phân bón Tiến Nông luôn thể hiện tính ưu việt trong
các dòng sản phẩm của mình. Qua nhiều năm nghiên cứu và sản xuất, phân
bón Tiến Nông hiện nay bao gồm nhiều loại sản phẩm khác nhau, những sản
phẩm đó cùng với một số sản phẩm Công ty nhập về đã tạo nên Doanh thu
chủ yếu cho Công ty trong những năm qua. Các sản phẩm phân bón mà Tiến
Nông cung cấp hầu hết là các sản phẩm đã ít nhiều chiếm được lòng tin của
người tiêu dùng, bên cạnh đó Công ty luôn tiếp nhận và giới thiệu những mặt
hàng mới được nghiên cứu, thử nghiệm, thường là các loại phân chuyên dùng
cho từng loại cây trồng cho hiệu quả nhanh chóng. Chính nhờ vào danh mục
sản phẩm đa dạng, chất lượng cao cộng thêm những sản phẩm mới lạ, mang
tính đặc thù mà DN đã trở thành người bạn hàng tin tưởng của nhiều DN, đại
lý cũng như các nông, lâm trường…
• Các sản phẩm phân bón được nhiều người biết đến mà Công ty cổ phần
hóa chất khoáng sản và xây dựng Hà Nội đã phân phối bao gồm:
+ Phân bón KNS Con Rồng Đỏ Tiến Nông
+ Phân lân nung chảy
+ N-P-K chuyên dùng cho cây lạc
+ Phân bón chuyên dùng cho cây thông ba lá
+ Phân hữu cơ tổng hợp
+ Phân bón chuyên dùng cho cây chè
+ Phân bón chuyên dùng cho cây mía
+ Phân bón chuyên dùng cho các loại rau quả, hoa màu
+ Phân bón chuyên dùng cho cây lúa
+ Phân bón qua lá đa tác dụng
SV: Phạm Thị Thanh Hà Lớp: Kế toán 48D
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Hữu Ánh

+ Phân hữu cơ vi sinh
+ Phân bón hữu cơ sinh học VT3
+ Phân bón lá – Red worm (1l)
+ Phân bón lá – Red worm (100ml)
+ Phân bón con trùn đỏ vermicompost 2 kg
+ Phân bón con trùn đỏ vermicompost 5 kg
+ Phân bón, đạm tăng trưởng – phân sinh học WEHG
+ Chất tạo mầu trong sản xuất phân bón
+ Các sản phẩm cung cấp hữu cơ, axit humic
+ Các sản phẩm dạng mảnh: đạm mảnh, NK mảnh, NPK mảnh, Kali
mảnh
+ N.P.K 10.6.4 Tiến nông
+ N.P.K Tân phú nông
+ N.P.K Cao sản Tiến nông
+ N.P.K 8.6.4 Tiến nông
+ N.P.K 6.8.4 Tiến nông
+ N.P.K 6.9.3 Tiến nông
+ N.P.K 5.5.8 Tiến nông chuyên dùng cho cây sắn
+ N.P.K 15.2.10-3STN chuyên dùng bón thúc cây ngô
+ N.P.K 6.3.9 Tiến nông chuyên dùng cho cây dứa
+ N.P.K 16.16.8 Tiến nông
+ N.P.K 20.20.15 Tiến nông
+ N.P.K 15.2.5-5STN
+ N.P.K VIDODA Tiến nông
+ Phân bón chuyên dùng cho cây bạch đàn
+ Phân bón chuyên dùng cho cây mía cao sản
+ Đạm ure
SV: Phạm Thị Thanh Hà Lớp: Kế toán 48D
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Hữu Ánh

+ DAP xanh ngọc
+DAP Đình vũ
+ Phân bón lá cao cấp Sông Gianh
+ Dung dịch dinh dưỡng Sông Gianh
+ Phân bón phức hợp đa lượng NPK Sông Gianh 12-5-10-85
+ Phân bón phức hợp đa lượng NPK Sông Gianh 16-16-8
+ Phân bón lá Sông Gianh
+ Phân hữu cơ sinh học cao cấp chuyên dùng cho hoa và cây cảnh
+ Phân phức hợp hữu cơ khoáng Sông Gianh chuyên dùng cho cây chè
+ Phân phức hợp hữu cơ khoáng Sông Gianh chuyên dùng cho cây ăn
quả
+ Lân hữu cơ sinh học Sông Gianh cao cấp
+ Phân bón phức hợp đa lượng NPK Sông Gianh 10-5-5
+ Phân hữu cơ khoáng Sông Gianh
+ Phân bón phức hợp đa lượng NPK Sông Gianh 10-10-8
• Các sản phẩm xử lý môi trường nước: Các sản phẩm này rất được ưa
chuộng đối với các vùng đất bị chua và các vùng có đồng ruộng bị rong
rêu nhiều, bao gồm:
+ Vôi Nông nghiệp Tiến nông
+ Canxi Cacbonat ( CaCo
3
)
+ Super Canxi – max
+ Dolomite
+ Zeolite Tiến nông
• Các loại thuốc bảo vệ thực vật: các loại thuốc này đa dạng về chủng
loại, nhà sản xuất, giúp bà con nông dân ứng phó với hầu hết các loại
sâu bệnh trên nhiều loại cây trồng khác nhau, bao gồm một số mẫu điển
hình sau:
SV: Phạm Thị Thanh Hà Lớp: Kế toán 48D

5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Hữu Ánh
+ Care 500: Bệnh lép hạt lúa
+ Carosal 50SG, 50WP: Bệnh vàng lá, lép hạt lúa.
+ Cavil 50SG, 50WP, 60WP: Bệnh khô vằn hại lúa, bệnh rỉ sắt hại cà
phê.
+ Crop-care 500SG: Bệnh khô vằn hại lúa.
+ Derosal 50SC, 60WP: Bệnh khô vằn hại lúa, lở cổ rễ hại cây có múi,
thán thư hại cây có múi.
+ Grory 50SC: Bệnh thán thư hại nho, hành.
+ Ticarben 50WP: Bệnh đạo ôn hại lúa, thối quả hại nhãn
+ Tilvil 50SC: Bệnh khô vằn hại lúa.
+ Vicarben 50BTM: Bệnh đốm hạt đậu
+ Vicarben 50HP: Bệnh thán thư hại rau
+ Vicarben-S75BTN: Bệnh phấn trắng hại dưa chuột
+ Vicarben 70BTN: Bệnh giả sương hại dưa chuột
+ Zoom 50WP, 50SC: Bệnh khô vằn hại lúa, rỉ sắt hại cà phê.
+ Ketomium 1.5x106 cfu/g bột : Bênh thối rễ, bệnh thối thân hại cà
phê, hồ tiêu, đạo ôn hại lúa, bệnh héo rũ hại cà chua, bệnh đốm lá, phấn
trắng hại cây bông.
+ Grygreen 75WP: Bệnh đốm vòng hại cà chua.
+ Binconil 75WP: Bệnh đốm lá hại lạc, đậu, đốm nâu hại thuốc lá, khô
vằn hại lúa, bệnh thán thư hại xoài, bênh ghẻ nhám hại cây có múi, thán
thư hại cao su, mốc sương hại dưa hấu.
+ Bordocop Super 21AS: Bệnh thán thư hại ớt
+ Bordocop Super 25WP: Bệnh sương mai hại vải
+ Sincocin 0.56SL: Tuyến trùng, nấm hại trong đất trồng bắp cải, lạc,
lúa.
SV: Phạm Thị Thanh Hà Lớp: Kế toán 48D
6

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Hữu Ánh
+ Bên cạnh đó DN còn có các sản phẩm về thuốc diệt cỏ và thuốc trừ
ốc với ưu điểm diệt nhanh, diệt tận gốc và không ảnh hưởng đến môi
trường cũng như không ảnh hưởng đến sức khỏe của người sử dụng.
• Một số loại thức ăn,thuốc bảo vệ dùng trong ngành nuôi trồng thủy hải
sản như:
+ NOR – 300 kháng sinh hệ mới: Phòng trị các chứng bệnh như: bệnh
phân trắng thối mang, đen mang, phát sáng và hoại tử phụ bộ ở tôm,
ngăn chặn tình trạng tôm chết sau một tháng tuổi.
+ GLU – BKC thuốc sát trùng ao và diệt khuẩn: Diệt khuẩn vi trùng,
nấm tảo và các động vật nguyên sinh gây bệnh trên tôm như: bệnh đầu
vàng, đốm trắng, bệnh phát sáng, đóng rong, đỏ mang hoại tử phụ hộ.
+ Vi-aqua solution Liquid: Yucca dạng nước: Làm giảm khí NH
3
, bảo
vệ ao nuôi.
+ Vi-caphos: Bổ sung khoáng chất giúp tôm cá phát triển.
+ Vi-hepatic: Giúp tôm cá tăng trưởng
+ Vi-protamin: Bổ sung Vitamin giúp tôm cá khỏe mạnh, tăng trưởng
+ Vi-trim: Có khả năng kháng được các loại vi khuẩn , vibrio-harvegi
vibrio-paraheamolyticus, vibrio alginolyticus gây bệnh trên tôm sú.
• Các loại khoáng sản dùng làm nguyên liệu sản xuất mỹ phẩm, y tế, cao
su, xây dựng, giấy, gốm sứ, gạch men, que hàn thức ăn gia súc, thức ăn
thủy sản, phân bón bao gồm:
+ Quặng – bột TALC
+ Quặng – bột SEPENTIN
+ Quặng – bột ĐÔLÔMITE
+ Quặng – bột APATIT
+ Quặng – bột PHOTPHORIT
SV: Phạm Thị Thanh Hà Lớp: Kế toán 48D

7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Hữu Ánh
• Các sản phẩm phục vụ ngành xây dựng: Tuy chưa nhiều nhưng trong
tương lai DN sẽ bổ sung thêm bằng cách nhập thêm từ các DN sản xuất
khác, tiếp theo là việc thực hiện dự án xây dựng mở rộng nhà máy sản
xuất Bentonite tại Lâm Đồng.
+ BENTONITE API – P100: Được sử dụng rộng rãi trong công nghệ
khoan và xây dựng dân dụng nhằm kiểm soát độ nhớt, duy trì giữ vững
kích thước, hạn chế tối đa sự sạt lở thành vách của lò khoan.
+ BENTONITE API – P500: Được sử dụng rộng rãi trong công nghệ
khoan và xây dựng dân dụng nhằm kiểm soát độ nhớt, duy trì giữ vững
kích thước, hạn chế tối đa sự sạt lở thành vách của lò khoan, đặc biệt là
trong khu vực có địa chất phức tạp BENTONITE API – P500 được
xem như loại sản phẩm ưu việt dùng để thay thế hàng nhập ngoại.
+ BENTONITE OCMA: Sử dụng làm dung dịch khoan là một khoáng
chất đáp ứng những yêu cầu của tiêu chuẩn API, được sử dụng trong
khu vực có địa chất không phức tạp.
Nhìn chung hệ thống danh mục sản phẩm của DN thiên nhiều về hóa
chất phục vụ đồng ruộng, gắn bó với nhà nông, các sản phẩm về mảng xây
dựng chưa phát triển được nhiều. Trong năm những năm tói, DN sẽ chú trọng
hơn nữa trong mảng xây dựng để phục vụ nhiều hơn nữa các công trình, dự án
xây dựng, tạo đà tăng doanh số cho Công ty.
1.1.2. Thị trường của Công ty cổ phần hóa chất khoáng sản và xây
dựng Hà nội
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh công tác tiêu thụ sản phẩm là
quan trọng nhất, tiêu thụ sản phẩm là cầu nối trung gian giữa DN và người
tiêu dùng, với Công ty cổ phần hóa chất khoáng sản và xây dựng Hà nội, thì
kênh phân phối sản phẩm đã được xây dựng như sau:
SV: Phạm Thị Thanh Hà Lớp: Kế toán 48D
8

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Hữu Ánh
- Xây dựng kênh phân phối độc quyền tại một địa bàn nhất định theo
từng dòng sản phẩm để phát huy thế mạnh của nhà phân phối.
- Tiêu thụ thông qua hệ thống trung gian là các đại lý bán buôn, bán lẻ.
- Phục vụ các công ty, nông lâm trường có sử dụng trực tiếp sản
phẩm phân bón
- Phục vụ trực tiếp các công trình xây dựng, công trình khoan.
- Phục vụ trực tiếp các vùng chuyên canh, các HTX nông nghiệp, các
tổ chức đoàn thể và các trang trại.
Nhờ các kênh phân phối trên mà Công ty cổ phần hóa chất khoáng sản
và xây dựng Hà nội đã đưa sản phẩm của mình phục vụ thị trường tiêu thụ
rộng lớn thuộc các ngành nông – lâm – ngư nghiệp và xây dựng.
Sản phẩm của Công ty có mặt tại tất cả các huyện trong tỉnh Thanh
Hóa, Ninh Bình, Hà Nam, Hà Nội, Hưng Yên, Hải Dương, Quảng Ninh,
Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Gia Lai, Kon Tum…
Nhờ có hệ thống danh mục sản phẩm đa dạng phong phú, chất lượng
cao và ổn định cùng với hệ thống các kênh phân phối phù hợp nên thị trường
tiêu thụ của DN ngày càng được mở rộng, từ các huyện của tỉnh Thanh Hóa
đã đi vào các tỉnh miền trong và các tỉnh phía bắc, đặc biệt các sản phẩm hóa
chất khoáng sản xây dựng đã dần dần khẳng định được thị trường. Chủ đầu tư
của các công trình xây dựng lớn đã tín nhiệm Công ty làm nhà cung cấp
chính, đây chính là đấu hiệu đáng mừng trên con đường chiếm lĩnh thị trường
xây dựng của Công ty. Tuy nhiên, DN vẫn cần phải không ngừng nỗ lực để
mở rộng thị trường hơn nữa.
1.1.3. Phương thức bán hàng của Công ty cổ phần hóa chất khoáng
sản và xây dựng Hà nội.
Tại Công ty cổ phần hóa chất khoáng sản và xây dựng Hà nội, với mỗi
loại mặt hàng thì phương thức bán hàng được chọn lựa phù hợp với đặc điểm
SV: Phạm Thị Thanh Hà Lớp: Kế toán 48D
9

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Hữu Ánh
của thị trường tiêu thụ mặt hàng đó, chính vì vậy mà có nhiều phương thức bán
hàng cùng song song tồn tại và phát huy được thế mạnh của từng phương thức.
1.1.3.1. Đối với các mặt hàng phục vụ cho ngành nông lâm nghiệp.
Bao gồm các loại phân bón và các chất xử lý môi trường. Thị trường
của các sản phẩm này rất rộng lớn và phân tán, khách hàng đông nhưng lượng
tiêu thụ của từng khách hàng ít và đều đặn, tỷ trọng khách hàng tiêu thụ với
số lượng lớn là rất nhỏ, chỉ bao gồm các nông trường, lâm trường, trang trại.
Chính vì vậy DN áp dụng hai phương thức là bán buôn và đại lý, kí gửi.
* Đối với khâu bán buôn: Gồm có hai hình thức là bán buôn qua kho và
bán buôn không qua kho
- Bán buôn qua kho: Tức là DN từ kho để bán cho các cá nhân và DN
khác trong đó có hai phương thức cụ thể như sau
+ Bán buôn giao hàng tại kho của Công ty ( bán trực tiếp qua kho ) :
Theo hình thức này căn cứ vào hợp đồng đã kí kết, DN xuất hàng từ
kho để giao trực tiếp cho người mua, do bên mua cử đại diện của mình đến
nhận hàng trực tiếp tại kho của Công ty và người mua chịu trách nhiệm
chuyển hàng về kho của mình. Khi nhận hàng xong người nhận ký và xác
nhận vào hóa đơn bán hàng ( hóa đơn GTGT ) do Công ty lập ra và hàng hóa
đó được xác định là đã tiêu thụ. Còn việc thanh toán tiền bán hàng với bên
mua tùy thuộc vào hợp đồng đã ký giữa hai bên.
+ Bán buôn giao hàng tại kho bên bán ( phương thức chuyển hàng ) :
Theo hình thức này Công ty xuất kho hàng hóa và những phương tiện vận tải
của mình hoặc nhờ cơ quan vận tại để chuyển hàng hóa giao tại kho bên mua
theo hợp đồng đã kí. Khi đó hàng xuất kho chưa được xác định ngay là tiêu
thụ ( vẫn thuộc quyền sở hữu của DN ) khi nào bên mua xác định là đã nhận
được hàng, được người mua chấp nhận thanh toán thì mới chuyển quyền sở
hữu và DN coi thời điểm hàng gửi đi là được tiêu thụ.
SV: Phạm Thị Thanh Hà Lớp: Kế toán 48D
10

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Hữu Ánh
- Bán buôn không qua kho ( bán buôn vận chuyển thẳng ) theo phương
thức này DN mua hàng của bên mua cấp bán thẳng cho người mua theo hợp
đồng, như ở trường hợp này nghiệp vụ mua hàng và bán xảy ra đồng thời
( hàng không qua kho của DN ), DN vừa thanh toán với người bán vừa thanh
toán với người mua, hàng hóa được coi là tiêu thụ khi người mua đã nhận đủ
hàng và ký xác nhận trên chứng từ bán hàng của DN, còn việc thanh toán tiền
hàng với bên mua tùy thuộc vào hợp đồng đã ký giữa hai bên.
* Đối với phương thức bán hàng qua đại lý kí gửi
Công ty cổ phần hóa chất khoáng sản và xây dựng Hà nội có một hệ
thống các đại lý phân phối các sản phẩm phân bón rộng rãi trên các miền của
Tổ quốc. Hình thức bán hàng qua đại lý rất phù hợp trong việc chuyển sản
phẩm của mình đến tận tay người nông dân. Lượng phân bón mà mỗi hộ nông
dân sử dụng qua từng mùa vụ không nhiều nhưng với một vùng chuyên sản
xuất nông nghiệp thì số lượng phân bón tiêu thụ lại đáng kể và rất ổn định,
bên cạnh đó phương tiện cũng như địa bàn nông thôn thường không thuận
tiện cho việc đi lại, chính vì vậy đại lý phân phối càng gần khu vực nông thôn
thì thương hiệu phân bón của DN lại càng mau chóng chiếm lĩnh được khách
hàng. Số lượng đại lý gia tăng ảnh hưởng lớn đến việc tăng doanh thu cho
DN, do những đặc trưng về thị trường phân tán nên DN áp dụng phương thức
bán hàng này là phù hợp nhất.
1.1.3.2. Đối với các hóa chất khoáng sản phục vụ ngành khoan và
ngành xây dựng.
Mặc dù số lượng danh mục hàng bán không đa dạng và chiếm ưu thế
như các sản phẩm về phân bón nhưng các mặt hàng này lại đem lại tỉ suất lợi
nhuận khá cao. Bởi vậy, lựa chọn phương thức bán hàng nào cho phù hợp
cũng là điều rất quan trọng. Các công trình xây dựng có đặc trưng là mỗi công
trình thường tiêu thụ với số lượng lớn, thời gian thi công lâu, có địa điểm ổn
SV: Phạm Thị Thanh Hà Lớp: Kế toán 48D
11

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Hữu Ánh
định, thời gian thanh toán kéo dài. Vì vậy, khi công ty kí kết được hợp đồng
cung cấp vật liệu cho công trình nào đó thì sẽ bán hàng theo phương thức bán
hàng trực tiếp thu tiền tập trung, vận chuyển sản phẩm đến tận nơi công trình
tiêu thụ theo hợp đồng. Theo phương thức này, nghiệp vụ bán hàng và nghiệp
vụ thu tiền tách rời nhau, nhân viên thu tiền viết hóa đơn bán hàng ( hoặc
phiếu thu tiền ) giao cho khách hàng để khách hàng nhận hàng tại công trình
xây dựng. Cuối cùng nhân viên thu ngân phải tổng hợp số tiền thu được, nhân
viên bán hàng phải kiểm kê lại hàng hóa, đối chiếu sổ sách để xác định số
hiện có, thừa hoặc thiếu. Các hóa đơn trên là căn cứ kế toán kiểm tra và ghi
sổ.
1.2. Tổ chức quản lý hoạt động bán hàng của Công ty cổ phần hóa
chất khoáng sản và xây dựng Hà nội.
Công ty cổ phần hóa chất khoáng sản và xây dựng Hà nội là doanh
nghiệp chuyên về thương mại nhiều hơn sản xuất, do vậy tổ chức quản lý hoạt
động bán hàng sao cho hiệu quả là vấn đề được ban giám đốc Công ty hết sức
quan tâm và chú trọng. Trong những năm hoạt động của mình, Công ty đã tổ
chức được bộ máy nhân sự hợp lý, các nhân viên được phân công phân nhiệm
phù hợp nên công việc của tập thể khá nhịp nhàng, hỗ trợ lẫn nhau mang lại
hiệu quả cao trong công tác tiêu thụ sản phẩm, mang lại doanh thu cũng như
lợi nhuận cho toàn DN.
Đứng đầu bộ phận chuyên trách về kinh doanh là phó giám đốc kinh
doanh, người quản lý hoạt động tiêu thụ sản phẩm, chịu trách nhiệm về công
tác tìm hiểu thị trường, xem xét, phê duyệt các kế hoạch bán hàng, chịu trách
nhiệm trước giám đốc Công ty về nhiệm vụ được giao. Phó giám đốc kinh
doanh chính là người sẽ phân công, sắp xếp, đánh giá các công việc của nhân
viên trong phòng kinh doanh, thông qua các báo cáo của trưởng phòng kinh
doanh.
SV: Phạm Thị Thanh Hà Lớp: Kế toán 48D
12

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Hữu Ánh
Phòng kinh doanh của Công ty với đa số là các nhân viên trẻ, năng
động nhiệt tình, sáng tạo, có tinh thần trách nhiệm cao, nhạy bén với thị
trường, có nhiệm vụ đi khai thác thị trường tiêu thụ hàng hóa và tình hình
kinh doanh của các đối thủ cạnh tranh cũng như nắm bắt thị trường hiện tại và
tương lai. Với thị trường phân bón nông lâm nghiệp và các sản phẩm bảo vệ
môi trường nước, đòi hỏi nhân viên nghiên cứu thị trường phải đi về nhiều
vùng nông thôn, tìm hiểu về phương thức canh tác cũng như các nông sản đặc
trưng của từng vùng để có thể phổ biến đến bà con nông dân loại phân bón
thích hợp nhất phát huy tác dụng của từng loại giống cây trồng, từ đó bà con
mới thấy được tính ưu việt của sản phẩm mà DN cung cấp. Trong vài năm
qua, bộ phận tiếp thị của DN đã thành công trong việc đưa loại phân N.P.K
6.3.9 Tiến nông chuyên dùng cho cây dứa đến với nông dân tỉnh Ninh Bình,
đưa phân bón chuyên dùng cho cây mía đến với nhiều huyện của tỉnh Quảng
Nam.
Bên cạnh đó phòng kinh doanh còn có nhiệm vụ theo dõi sự biến động
về số lượng hàng hóa được tiêu thụ của DN mình cũng như một vài đối thủ
cạnh tranh, từ đó cùng với bộ phận kế toán xây dựng hệ thống giá bán cho
phù hợp với thị trường, lập kế hoạch tiêu thụ, đề nghị ngừng sản xuất những
sản phẩm mà thị trường không đòi hỏi, tiếp cận thị trường, làm tốt công tác
dự báo.
Để hàng hóa được lưu thông và đảm bảo vận chuyển đến tay người tiêu
dùng, bộ phận kinh doanh liên kết chặt chẽ với bộ phận kho, nhân viên vận
chuyển, kế toán thanh toán, ngoài ra còn liên kết với các đại lý, cửa hàng giới
thiệu sản phẩm… bộ phận cung ứng, bộ phận kho cung cấp những sản phẩm
mà phòng kinh doanh đã đưa ra các dự báo về kế hoạch tiêu thụ, cũng như các
sản phẩm phục vụ các hợp đồng đã được tìm kiếm và kí kết, đầu ra chỉ được
trôi chảy khi bộ phận kho luôn luôn đáp ứng đủ mẫu mã, chủng loại, số
SV: Phạm Thị Thanh Hà Lớp: Kế toán 48D
13

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Hữu Ánh
lượng, chất lượng, thời gian. Để có thể đáp ứng hàng hóa theo yêu cầu của bộ
phận bán hàng bộ phận kho, bộ phận cưng ứng đã nỗ lực rất nhiều trong việc
tìm lựa chọn nhà cung cấp, tìm bạn hàng tin cậy, tìm sản phẩm ưu việt, giá cả
cạnh tranh và cân nhắc các yếu tố khác, hàng hóa đã được đưa về kho thì một
lần nữa phải kiểm tra khắt khe. Một yêu cầu đối với nhân viên kho hàng là
các yêu tố trong kho phải chuẩn bị sao cho hàng hóa được bảo quản trong
điều kiện nhiệt độ, độ ẩm, ánh sáng thích hợp, được sắp xếp hợp lý thuận lợi
cho bốc dỡ và chuyên chở, cũng như luân chuyển hàng hóa trong kho. Đặc
biệt với các sản phẩm phân bón thì các điều khiên nhà kho là một vấn đề rất
đáng lưu tâm, chỉ cần ánh sáng hoặc độ ẩm, nhiệt độ không phù hợp thì có thế
cả ngàn tấn hàng sẽ bị biến chất, mất đi tác dụng vốn có của nó, ảnh hưởng
đến chât lượng sản phẩm và mất đi uy tín mà DN đã gây dựng nên. Công vào
đó là sự hỗ trợ tích cực của bộ phận chuyên chở, hàng hóa được đưa đến các
đại lý, các nông trường, lâm trường, trang trại, công trường xây dựng.
Kế toán thanh toán và kế toán kho, thủ kho là những người trực tiếp
kiểm soát chất lượng, kiểm soat về mặt số lượng và mặt giá trị của hàng hóa
mua về, hàng trong kho, hàng đã được xuất bán. Nhờ những ghi chép, thống
kê, tính toán tổng hợp của kế toán và thủ kho nhà quản trị biết được số liệu về
doanh thu bán hàng, lợi nhuận thuần, giá trị hàng tồn kho, tình hình công nợ
của DN. Từ đó ban quản trị sẽ đánh giá được hiệu quả của bộ phận kinh
doanh nói riêng, đánh giá được sự phối hợp của các bộ phận trong khâu tiêu
thụ và bao quát hơn cả là đánh giá được tình hình kinh doanh, tình hình tài
chính của Công ty. Trên cơ sở những đánh giá đó, Ban quản trị sẽ đưa là các
quyết định kinh doanh, các chiến lược về tiếp thị sản phẩm, tìm kiếm nhà
cung cấp, tìm kiếm khách hàng mở rộng mạng lưới bán hàng, mở rộng thị
trường.
SV: Phạm Thị Thanh Hà Lớp: Kế toán 48D
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Hữu Ánh

CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
HÓA CHẤT KHOÁNG SẢN VÀ XÂY DỰNG HÀ NỘI
2.1. Kế toán doanh thu bán hàng tại Công ty cổ phần hóa chất
khoáng sản và xây dựng Hà Nội
2.1.1. Chứng từ và thủ tục kế toán
Chứng từ kế toán và thủ tục kế toán được Công ty quy định rõ ràng và
cụ thể, với mỗi phương thức bán hàng khác nhau thì những chứng từ và thủ
tục kế toán tương ứng cũng có những đặc trưng riêng.
2.1.1.1. Các chứng từ sử dụng bao gồm:
- Hóa đơn GTGT ( mẫu 01GTKT – 3LL )
- Hóa đơn bán hàng thông thường ( mẫu 02GTTT – 3LL )
- Bảng kê thanh toán hàng đại lý – ký gửi ( mẫu 01 – BH )
- Phiếu thu ( mẫu 01 – TT )
- Giấy báo có
- Biên lai thu tiền ( mẫu 06 – TT )
SV: Phạm Thị Thanh Hà Lớp: Kế toán 48D
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Hữu Ánh
- Hợp đồng kinh tế.
- Đơn đặt hàng…
Các chứng từ bán hàng bao gồm:
- Hóa đơn GTGT ( mẫu 01GTKT – 3LL )
- Hóa đơn bán hàng thông thường ( mẫu 02GTTT – 3LL )
- Phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý ( mẫu 04HDL – 3LL)
- Bảng kê thanh toán hàng đại lý – ký gửi ( mẫu 01 – BH )
- Phiếu xuất kho ( mẫu 02 – VT )
- Biên bản kiểm kê vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hóa ( mẫu 05 – VT )
- Phiếu thu ( mẫu 01 – TT )
- Phiếu chi ( mẫu 02 – TT )

- Giấy báo có
- Biên lai thu tiền ( mẫu 06 – TT )
Đặc trưng cơ bản của một số bản chứng từ như sau
• Hóa đơn GTGT
Dựa trên những nội dung thỏa thuận trong hợp đồng kinh tế về số lượng,
chủng loại, quy cách hàng hóa, thời gian giao hàng, bộ phận bán hàng sẽ sử
dụng “ Hóa đơn GTGT” do cơ quan thuế phát hành, được lập thành 3 liên:
- Liên 1: Lưu tại quyển hóa đơn
- Liên 2 : Đưa cho khách hàng
- Liên 3 : Được giữ lưu tại bộ chứng từ.
• Bảng kê thanh toán hàng đại lý, ký gửi ( mẫu 01 – BH )
Bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi ( mẫu 01 – BH ): phản ánh tình
hình thanh toán hàng đại lý giữa công ty với các đơn vị nhận bán hàng, là
chứng từ để DN và đơn vị nhận bán hàng đại lý thanh toán tiền và ghi sổ kế
toán. Bảng thanh toán hàng đại lý, kí gửi do bên nhận bán hàng đại lý, ký gửi
SV: Phạm Thị Thanh Hà Lớp: Kế toán 48D
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Hữu Ánh
lập thành 3 bản. Sau khi lập xong, người lập ký, chuyển cho kế toán trưởng
hai bên soát xét và trình giám đốc hai bên ký duyệt đóng dấu, một bản lưu ở
nơi lập ( phòng kế hoạch ), 1 bản lưu ở phòng kế toán để làm chứng từ thanh
toán và ghi sổ kế toán, 1 bản giữ cho bên có hàng đại lý, ký gửi.
• Phiếu thu ( mẫu 01 – TT )
Phiếu thu nhằm xác định số tiền mặt, ngoại tệ … thực tế nhập vào quỹ
và làm căn cứ để thủ quỹ thu tiền, ghi sổ quỹ, kế toán ghi sổ các khoản thu có
liên quan. Mọi khoản tiền Việt Nam, ngoại tệ nhập quỹ đều phải có Phiếu thu.
Đối với ngoại tệ trước khi nhập quỹ phải được kiểm tra và lập “ Bảng kê
ngoại tệ” đính kèm với Phiếu thu. Thủ quỹ giữ lại 1 liên để ghi sổ quỹ, 1 liên
giao cho người nộp tiền, 1 liên lưu nơi lập phiếu. Cuối ngày toàn bộ Phiếu thu
kèm theo chứng từ gốc chuyển cho kế toán để ghi sổ kế toán.

• Biên lai thu tiền ( mẫu 06 – TT )
Biên lai thu tiền ( mẫu 06 – TT ) là giấy biên nhận của DN đã thu tiền
hoặc thu sec của người nộp làm căn cứ để lập phiếu thu, nộp tiền vào quỹ,
đồng thời để người nộp thanh toán với DN. Biên lai thu tiền được lập thành 2
liên ( Đặt giấy than viết một lần ), sau khi thu tiền, người thu tiền và người
nộp tiền cùng ký và ghi rõ họ tên để xác nhận số tiền đã thu, đã nộp. Ký xong
người thu tiền lưu một liên, còn liên hai giao cho người nộp tiền giữ. Cuối
ngày, người được đơn vị giao nhiệm vụ thu tiền phải căn cứ vào bản biên lại
lưu để lập Bảng kê biên lai thu tiền trong ngày ( Nếu thu séc phải lập Bảng kê
thu séc riêng ) và nộp cho kế toán để kế toán lập phiếu thu làm thủ tục nhập
quyx hoặc làm thủ tục nộp ngân hàng. Tiền mặt thu được ngày nào, người thu
tiền phải nộp quỹ ngày đó.
• Phiếu xuất kho ( mẫu 02 – VT )
Phiếu xuất kho ( mẫu 02 – VT ) nhằm theo dõi chặt chẽ số lượng sản
phẩm, hàng hóa xuất cho bán hàng. Phiếu xuất kho được lập thành 3 liên ( đặt
SV: Phạm Thị Thanh Hà Lớp: Kế toán 48D
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Hữu Ánh
giấy than viết một lần ). Liên 1 lưu ở bộ phận lập phiếu, liên 2 thủ kho giữ để
ghi vào thẻ kho và sau đó chuyển cho kế toán để kế toán vào sổ kế toán, liên
thứ 3 giao cho người mua hàng hóa.
Dưới đây là một số chứng từ tiêu biểu của Công ty
Mẫu biểu số 2.1 – Hóa đơn GTGT
HÓA ĐƠN GTGT
Liên 3 : Lưu nội bộ
Ngày 05 tháng 03 năm 2010
Mẫu số 01 GTGT – 3 LL
Ký hiệu : AA/2010B
Số : 0176
Đơn vị bán: Công ty CP hóa chất khoáng sản và xây dựng Hà Nội

Địa chỉ: Số17/505 Trần Khát Chân – Hai Bà Trưng – Thành phố Hà Nội
Mã số thuế khách hàng: 0101674252.
ĐT : (84) 37732795
Họ tên người mua: Nguyễn Thị Mai
Tên đơn vị: Công ty cổ phần phân bón hóa sinh.
Địa chỉ : Dịch Vọng – Cầu Giấy – Hà Nội
Hình thức thanh toán : Thanh toán qua ngân hàng Mã số thuế : 0100149671
Đvt: Đồng
STT Tên hàng hóa Đơn vị Số lượng Đơn giá Thành tiền
01 DAP xanh ngọc Kg 16.000 7.600 121.600.000
02 Đạm ure Kg 20.000 5.350 107.000.000
Cộng tiền hàng 228.600.000
Thuế suất thuế GTGT: 10 % Tiền thuế GTGT 22.860.000
Tổng cộng tiền thanh toán 251.460.000
( Số tiền viết bằng chữ: Hai trăm năm mốt triệu, bốn trăm sáu mươi nghìn
đồng chẵn)
SV: Phạm Thị Thanh Hà Lớp: Kế toán 48D
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Hữu Ánh
Người mua hàng
( Ký, ghi rõ họ tên)
Người bán hàng
( Ký, ghi rõ họ, tên)
Thủ trưởng đơn vị
( Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)

Mẫu biểu số 2.3 – Phiếu thu
CÔNG TY CP HÓA
CHẤT KHOÁNG
SẢN VÀ XÂY

DỰNG HÀ NỘI
PHIẾU THU
Ngày 26 tháng 03 năm 2010
Quyển số: 346
Nợ TK111 : 19.228.000
Có TK 5111-03: 17.480.000
Có TK3331 : 1.748.000
Họ và tên người nộp: Nguyễn Thị Hương
Địa chỉ: Đống Đa – Hà nội
Lý do nộp: Thanh toán tiền hàng
Số tiền: 19.228.000
Bằng chữ : Mười chín triệu, tám trăm nghìn đồng chẵn
Kèm theo 01 chứng từ gốc Hóa đơn GTGT
Đã nhận đủ số tiền ( Viết bằng chữ ): Mười chín triệu, hai trăm hai mươi tám
nghìn đồng chẵn.
Ngày 26 tháng 03 năm 2010
Thủ quỹ Người lập Người nộp KTT Thủ trưởng đơn vị
( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên)
SV: Phạm Thị Thanh Hà Lớp: Kế toán 48D
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Hữu Ánh
Mẫu biểu số 2.4 – Giấy báo có
NGÂN HÀNG HABUBANK Số : 45139
Ngày : 08/03/2010
GIẤY BÁO CÓ
Số tài khoản: 8551A – 20018
Khách hàng : Công ty CP hóa chất khoáng sản và xây dựng Hà Nội
Mã số thuế khách hàng: 0101674252
Địa chỉ: Số17/505 Trần Khát Chân – Hai Bà Trưng – Thành phố Hà Nội
Chúng tôi xin thông báo đã ghi có vào tài khoản của Quý khách số tiền

Số tiền
251.460.000
Số tiền bằng chữ : ( Số tiền viết bằng chữ: Hai trăm năm mốt triệu, bốn trăm
sáu mươi nghìn đồng chẵn)
Trích yếu : Công ty Cổ phần phân bón hóa sinh thanh toán tiền hàng.
Lập phiếu Kiểm soát Kế toán trưởng
( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên)
Phương thức bán buôn qua kho:
SV: Phạm Thị Thanh Hà Lớp: Kế toán 48D
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Hữu Ánh
Quy trình luân chuyển chứng từ trong trường hợp bán hàng có thu tiền
mặt, nghiệp vụ bán hàng là thường xuyên, có lập phiếu xuất kho riêng.
Bước 1: Có thể là người mua hoặc DN( bộ phận bán hàng hoặc người vận
chuyển) sẽ đề nghị xuất hàng
Bước 2: Phó giám đốc kinh doanh hoặc kế toán trưởng Công ty sẽ ký
duyệt lệnh bán dưới các hình thức: ký kết hợp đồng, ký duyệt phiếu đặt hàng,
đặt thu mua…
Bước 3: Cán bộ cung ứng lập phiếu xuất kho, cán bộ kinh doanh xuất hóa
đơn.
Bước 4: Làm thủ tục thu tiền, kế toán lập phiếu thu.
Bước 5: Người nộp tiền nộp vào quỹ cho thủ quỹ ( xác nhận số tiền và
đóng dấu vào hóa đơn xác nhận đã nộp tiền)
Bước 6: Thủ kho xuất hàng: ghi thực xuất và người nhận hàng kí chứng từ
nhận hàng
Bước 7: Kế toán luân chuyển ghi sổ hoàn tất thông tin trên giấy tờ
Bước 8: Kế toán ký duyệt hóa đơn và phiếu xuất kho
Bước 9: Chứng từ được đưa đến bộ phận bảo quản, lưu trữ và hủy theo
quy định.
Trong trường hợp như trên tuy nhiên hàng bán chưa thu tiền ngay thì

không có các bước thủ tục thu tiền mặt
Trường hợp bán buôn không qua kho
Đối với phương thức bán hàng đại lý:
Các chứng từ liên quan
- Hóa đơn GTGT ( mẫu 01GTKT – 3LL )
- Phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý ( mẫu 04HDL – 3LL)
- Giấy báo có
- Phiếu xuất kho ( mẫu 02 – VT )
SV: Phạm Thị Thanh Hà Lớp: Kế toán 48D
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Hữu Ánh
- Bảng kê thanh toán hàng đại lý – ký gửi ( mẫu 01 – BH )
- Hợp đồng kinh tế với đại lý
- Hóa đơn vận chuyển.
- Hóa đơn hoa hồng đại lý.
Quy trình luân chuyển chứng từ như sau:
Bước 1: Phòng kinh doanh tìm kiếm hợp đồng và ký hợp đồng với bên đại

Bước 2: Khi xuất giao hàng đại lý mỗi đợt, mỗi kỳ phải lập phiếu xuất kho
hàng giao bán Đại lý ( mẫu 04HDL – 3LL)
Bước 3: Khi nhận được báo cáo bán hàng của đại lý thì tiến hành 2 công
việc
- Xuất hóa đơn bán hàng cho đại lý
- Ký hợp đồng bán hàng
Bước 4: Nhận được hóa đơn của cơ sở đại lý các chứng từ: chứng từ chi
hộ( hóa đơn vận chuyển), hóa đơn hoa hồng đại lý.
Bước 5: Thanh toán hàng bán qua đại lý theo chứng từ: Hóa đơn đã xuất
cho hàng giao đại lý, hóa đơn hoa hồng đại lý đã nhận, các chứng từ chi hộ đã
nhận, bảng thanh toán tiền bán hàng của đại lý mà đại lý gửi
2.1.2. Kế toán chi tiết doanh thu

Quy trình ghi sổ chi tiết doanh thu
Sổ chi tiết bán hàng ( mã số S35 – DN ) mở theo từng sản phẩm, hàng
hóa, dịch vụ đã bán hoặc đã cung cấp được khách hàng thanh toán tiền ngay
hay chấp nhận thanh toán.
Do Công ty sử dụng phần mềm kế toán để ghi sổ nên mảng hạch toán
chi tiết doanh thu bán hàng như sau:
• Kế toán căn cứ vào hóa đơn GTGT đã lập cho khách hàng, kế toán
phản ánh bút toán:
SV: Phạm Thị Thanh Hà Lớp: Kế toán 48D
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Hữu Ánh
Nợ TK 131 – Phải thu của khách hàng
Có TK 511 – Doanh thu bán hàng
Có TK 33311 – Thuế GTGT đầu ra
Trường hợp Công ty bán buôn qua kho theo Hóa đơn 0176 ( Mẫu biểu
số 2.1 – Hóa đơn GTGT) cho khách hàng là công ty Cổ phần phân bón hóa
sinh với lô hàng là DAP xanh ngọc và đạm ure theo hình thức thanh toán qua
ngân hàng với tổng số tiền là 250.800.000, kế toán căn cứ vào hợp đồng trên
phản ánh bút toán:
Nợ TK 131 – Công ty Cổ phần phân bón hóa sinh: 133.760.000
Có TK 511 : 121.600.000
Có Tk 33311 : 12.160.000
Nợ TK 131 – Công ty Cổ phần phân bón hóa sinh: 117.700.000
Có TK 511 : 107.000.000
Có Tk 33311 : 10.700.000
Trong trường hợp có các khoản giảm trừ DT thì kế toán căn cứ vào các
chứng từ giảm DT phản ánh bút toán:
- Phát sinh chiết khấu thương mại: căn cứ vào phiếu chi, giấy báo nợ kế
toán ghi.
Nợ TK 521: chiết khấu thương mại khách hàng được hưởng

Nợ TK 33311: Thuế GTGT đầu ra giảm tương ứng
Có TK 111, 112, 131: Giảm số tiền phải thu
- Phát sinh hàng bán bị trả lại: Trường hợp hàng đã bán ( đã phản ánh
DT, giá vốn), khi bên mua từ chối chấp nhận thanh toán, kế toán phải
điều chỉnh giảm DT đã phản ánh. Căn cứ vào: hợp đồng kinh tế, phiếu
chi, giấy báo nợ kế toán ghi:
Nợ TK 531: Doanh thu của hàng bán bị trả lại
Nợ TK 33311: Thuế GTGT đầu ra giảm tương ứng
SV: Phạm Thị Thanh Hà Lớp: Kế toán 48D
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Hữu Ánh
Có TK 111, 112: Nếu đã thu tiền
Có TK 131: Nếu chưa thu tiền.
• Khi khách hàng thanh toán ngay tiền hàng bằng tiền mặt, hoặc giấy
báo có nhận được từ ngân hàng, căn cứ vào Phiếu thu hoặc giấy báo
có của NH kế toán cập nhật chứng từ vào phần mềm theo bút toán:
Nợ TK 1121, 1111
Có TK 131
Ngày 08/03/2010 khi nhận được giấy báo có của Ngân hàng về việc
Công ty cổ phần phân bón hóa sinh thanh toán tiền hàng cho DN cho Hóa
đơn 0176 ( mẫu biểu số 2.1 – Hóa đơn GTGT), căn cứ vào Giấy báo có Số
45139( mẫu biểu số 2.4- Giấy báo có) của Ngân hàng Habubank kế toán cập
nhật chứng từ vào phần mềm theo bút toán:
Nợ TK 1121 : 250.800.000
Có TK 131 – Công ty CP phân bón hóa sinh: 250.800.000
Với mỗi nghiệp vụ bán hàng, thanh toán tiền hàng kế toán đều cập nhật
vào phần mềm kế toán, phần mềm kế toán sẽ tự cho số liệu ra các sổ chi tiết
bán hàng.
Mẫu biểu số 2.5 – Sổ chi tiết bán hàng: DAP xanh ngọc
CÔNG TY CP HÓA CHẤT KHOÁNG SẢN VÀ XÂY DỰNG HÀ NỘI

SỔ CHI TIẾT BÁN HÀNG
Tên hàng: DAP
Tháng 03 năm 2010
Đvt: Đồng
NT
ghi
sổ
Chứng từ
SH NT
Diễn giải
TK
đối
ứng
Doanh thu
Số
lượng
(Kg)
Đơn
giá Thành tiền
Các
khoản
giảm
trừ
SV: Phạm Thị Thanh Hà Lớp: Kế toán 48D
24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Hữu Ánh
05/03 176 05/03
Bán cho Công ty CP
phân bón hóa sinh
131

16.00
0
7.600 121.600.000
26/03 189 26/03
Bán cho Công ty
TNHH Kim Nam
131 2.300 7.600 17.480.000
Cộng số phát sinh
x
18.30
0
x 139.080.000
DT thuần:
139.080.000
Giá vốn :
102.480.000
Lãi gộp :
36.600.000
Ngày 31 tháng 03 năm 2010
Người ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên)
Mẫu biểu số 2.6 – Sổ chi tiết bán hàng – Đạm ure
CÔNG TY CP HÓA CHẤT KHOÁNG SẢN VÀ XÂY DỰNG HÀ NỘI
SỔ CHI TIẾT BÁN HÀNG
Tên hàng: Đạm
Tháng 03 năm 2010
Đvt: Đồng
NT
ghi
sổ

Chứng từ
SH NT
Diễn giải
Doanh thu
Số
lượng
(Kg)
Đơn giá
Thành tiền
Các
khoản
giảm
trừ
05/03 176 05/03
Bán cho Công ty CP
phân bón hóa sinh
131 20.000 5.350 107.000.000
07/03 179 07/03
Bán cho Công ty
TNHH Tấn Đạt
131 14.500 5.450 79.025.000
24/03 184 24/03
Bán cho Công ty
TNHH xây dựng và
thương mại Minh
Anh
131 11.000 5.500 60.500.000
SV: Phạm Thị Thanh Hà Lớp: Kế toán 48D
25

×