Tải bản đầy đủ (.doc) (62 trang)

Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại công ty cổ phần cmc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (510.16 KB, 62 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU...............................................................................................................1
CHƯƠNG I: ĐẶC ĐIỂM KINH DOANH, TỔ CHỨC QUẢN LÝ KINH DOANH
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CMC........................................................................2
1. Đặc điểm tổ chức kinh doanh và quản lý kinh doanh ở công ty Cổ phần CMC:2
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của cơng ty:.......................................................2
1.2. Đặc điểm tổ chức quản lí và tổ chức kinh doanh của công ty: (Sơ đồ 1.1 –
Trang bên).............................................................................................................3
2. Đặc điểm cơng tác kế tốn:......................................................................................5
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG KẾ TỐN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN CMC.........................................................12
I. Thực trạng kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành tại Cơng ty Cổ phần CMC. . .12
1. Đặc điểm chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần CMC:......12
2. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành tại Cơng ty Cổ
phần CMC:........................................................................................................13
3. Chừng từ kế tốn, tài khoản sử dụng, trình tự hạch tốn và quy trình ln
chuyển chứng từ của Kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành:................14
3.1. Kế tốn chi phí ngun vật liệu trực tiếp:..............................................................14
3.2. Kế tốn Chi phí nhân cơng trực tiếp:.....................................................................16
3.3. Kế tốn chi phí sản xuất chung:.............................................................................18
3.4. Kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành tồn Cơng ty:.........................20
4. Phương pháp hạch tốn trên phần mềm máy tính:.............................................22
4.1. Kế tốn chi phí ngun vật liệu trực tiếp:..............................................................22
4.2. Kế tốn chi phí nhân cơng trực tiếp:......................................................................32
4.3. Kế tốn chi phí sản xuất chung:.............................................................................42
4.4. Kế tốn tập hợp chi phí sản xuất tồn doanh nghiệp:............................................52
4.5. Tính giá thành sản phẩm ở Cơng ty Cổ phần CMC:.............................................52
5. Đánh giá thực trạng kế toán tập hợp chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm
tại Cơng ty Cổ phần CMC.................................................................................56


5.1. Ưu điểm:................................................................................................................56
5.2. Nhược điểm:..........................................................................................................57
Nguyễn Thu Trang

Lớp: Đ3KT3


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG III: CÁC GIẢI PHÁP, KIẾN NGHỊ HỒN THIỆN KẾ TỐN HẠCH
TỐN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CƠNG
TY CỔ PHẦN CMC............................................................................................58
1. Sự cần thiết của hoàn thiện:..................................................................................58
2. Điều kiện hồn thiện...............................................................................................58
3. Các biện pháp nhằm hồn thiện kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm..................................................................................................59
KẾT LUẬN.................................................................................................................62

Nguyễn Thu Trang

Lớp: Đ3KT3


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

LỜI MỞ ĐẦU
Những năm qua cùng với những chính sách đổi mới đúng đắn của Đảng và Nhà
nước, đất nước ta đã đạt được những thành tựu to lớn về cả mặt kinh tế, chính trị, văn
hóa – xã hội… trong đó đặc biệt là những thành tựu về mặt kinh tế. Nền kinh tế nước
ta đang thực hiện mở cửa từng bước hội nhập vào nền kinh tế thế giới, một mặt đã tạo
điều kiện cho các doanh nghiệp phát huy hết khả năng tiềm lực của mình, mặt khác

cũng đặt các doanh nghiệp trước thử thách lớn lao đó là sự cạnh tranh gay gắt của cơ
chế thị trường.
Để tận dụng được những thuận lợi và vượt qua các khó khăn của nền kinh tế thị
trường thì buộc các doanh nghiệp phải khai thác hiệu quả mọi nguồn lực: nguồn
nguyên vật liệu, nguồn nhân lực, nguồn vốn, khoa học kỹ thuật, … Những nguồn lực
đó chỉ thực sự phát huy nếu được quản lý chặt chẽ nhưng linh hoạt. Với tư cách là 1
cơng cụ quản lý kinh tế hữu hiệu, Kế tốn đóng vai trị quan trọng trong việc khai thác,
sử dụng có hiệu quả các nguồn lực đó thơng qua hoạt động thu nhận, xử lý và cung
cấp thông tin. Thực tế Kế tốn, cụ thể Kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành đã
phản ánh, tính tốn chi phí sao cho thấp nhất, giá thành hạ mà lợi nhuận thu về là cao
nhất. Nếu khơng có Kế tốn, nhất là Kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành thì
doanh nghiệp như lao vào thương trường một cách liều lĩnh.
Xuất phát từ việc nhận thức được vai trị quan trọng của việc hạch tốn chi phí
sản xuất và tính giá thành. Sau q trình thực tập tại Công ty Cổ phần CMC, được sự
giúp đỡ của cô giáo Nguyễn Thị Thanh Nga và các anh chị trong phịng Kế tốn em
càng thấy được tầm quan trọng của cơng tác kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành đối với các doanh nghiệp nói chung và Cơng ty Cổ phẩn CMC nói riêng, do
đó em đã chọn đề tài “ Hồn thiện cơng tác kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm tại Công ty Cổ phần CMC” là đề tài cho chuyên đề thực tập tốt nghiệp của
mình.
Mặc dù trong quá trình thực tập em đã cố gắng nhưng vì nhận thức và hiểu biết
thực tế còn hạn chế nên chuyên đề này khơng thể tránh khỏi những thiếu sót. Em kính
mong nhận được sự góp ý của thầy cơ giáo, các anh chị trong Phịng Kế tốn Cơng ty
Cổ phần CMC và các bạn để Chuyên đề thực tập của em được hồn thiện hơn.
Chun đề thực tập gồm có 3 chương:
Chương I: Đặc điểm kinh doanh, tổ chức quản lý kinh doanh của Công ty Cổ
phần CMC.
Chương II: Thực trạng kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành tại Công ty
Cổ phần CMC.
Chương III: Các giải pháp kiến nghị nhằm hồn thiện kế tốn hạch tốn chi

phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Cơng ty Cổ phần CMC

Nguyễn Thu Trang

1

Lớp: Đ3KT3


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

CHƯƠNG I
ĐẶC ĐIỂM KINH DOANH, TỔ CHỨC QUẢN LÝ
KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CMC
1. Đặc điểm tổ chức kinh doanh và quản lý kinh doanh ở cơng ty Cổ phần
CMC:
1.1. Q trình hình thành và phát triển của công ty:
Công ty Cổ phần CMC là một doanh nghiệp nhà nước, hạch toán độc lập, trực
thuộc Tổng công ty Xây Dựng Sông Hồng – Bộ Xây Dựng.
Trụ sở chính của Cơng ty đúng tại Phường Tiên Cát - Thành phố Việt Trì - Tỉnh
Phú Thọ.
Tên giao dịch Quốc tế: CMC joint stock company
Giám đốc cơng ty: Ơng Nguyễn Quang Huy
Kế tốn trưởng cơng ty: Ông Nguyễn Quốc Chính
Điện thoại: 0210 849 336 – Fax: 0210 847 729
Mã số thuế: 26 00 106523
Tài khoản: 42 000 000 00 71 Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Phú Thọ.
 Q trình phát triển:
Tiền thân của Cơng ty là nhà máy bê tơng tấm lợp Việt trì, được thành lập năm
1958 theo quyết định của Hội đồng Bộ trưởng. Nhà máy được nước Cộng hòa

Bungary tài trợ và sản phẩm chính của nhà máy trong thời gian này là các cấu kiện bê
tông tấm lợp phục vụ cho thi công các loại nhà lắp ghép dân dụng và công nghiệp ở
miền Bắc Việt Nam. Ban đầu trong q trình thi cơng xây dựng, nhà máy trực thuộc sự
quản lý, chỉ đạo của Bộ Giao thông vận tải, song chỉ sau một thời gian xây dựng cơ sở
hạ tầng và tiếp nhận một số máy móc từ Bungary, q trình thực hiện dự án nhà máy
bê tơng tấm lợp Việt Trì bị gián đoạn bởi chiến tranh.
Năm 1965, Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng quyết định chuyển nhà máy trực thuộc
Cơng ty kiến trúc Việt trì (thuộc Bộ Xây dựng) và mang tên Xí nghiệp Bê tơng Việt
Trì với số vốn đầu tư ban đầu là 3.160.285 VNĐ trong đó vốn cố định là 1.120.082
VNĐ. Xí nghiệp chun về sản xuất cấu kiện bê tông đúc sẵn loại nhỏ như cột điện bê
tông ly tâm.
Năm 1983, Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng phê duyệt xây dựng Nhà máy Apatit
Lào Cai trực thuộc Bộ Xây dựng và đổi tên Cơng ty Kiến trúc Việt Trì thành Tổng
cơng ty xây dựng Vĩnh Phú – Hoàng Liên Sơn. Trụ sở của Tổng cơng ty đặt tại thị xã
Lào Cai – Hồng Liên Sơn.
Nguyễn Thu Trang

2

Lớp: Đ3KT3


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Năm 1991, Tổng công ty chuyển trụ sở về thành phố Việt Trì và đổi tên thành
Tổng công ty xây dựng Sông Hồng.
Theo Nghị định số 338/HĐBT ngày 20/11/1991 và Nghị định số 156/HĐBT
ngày 7/5/1992 ra quy chế và tổ chức lại thành lập và giải thể các doanh nghiệp Nhà
nước. Xí nghiệp Bê tơng Việt Trì đã được thành lập lại theo Quyết định số 126A/Bộ
Xây dựng – Tổng cụ liên đoàn ngày 5/11/1995 với nội dung đổi tên Xí nghiệp Bê tơng
Việt Trì thành Công ty Công nghiệp bê tông và Vật liệu Xây dựng. Thực hiện chủ

trương sắp xếp đổi mới các Doanh nghiệp của Nhà nước Công ty Công nghiệp bê tông
và Vật liệu xây dựng được tiến hành cổ phần hóa từ cuối năm 2005 và chuyển sang
hoạt động theo mơ hình Cơng ty Cổ phần và đổi tên thành Công ty Cổ phần CMC theo
quyết định số 489/QĐ-BXD ngày 23/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng. Với vốn
điều lệ 40 tỷ đồng Nhà nước nắm giữ 70% = 28 tỷ đồng, các cổ đông khác nắm giữ
30% = 12 tỷ đồng.
Cùng với sự chuyển mình của tồn bộ nền kinh tế quốc dân, Công ty Cổ phần
CMC cũng lớn mạnh không ngừng. Trải qua gần 50 năm xây dựng và phát triển đến
nay Công ty đã thực sự khẳng định được mình. Cơng ty là nơi cung cấp một khối
lượng lớn gạch Ceramic cho hầu hết các tỉnh phía Bắc, 1 số tỉnh miền Trung và miền
Nam và được bạn hàng tin cậy, tín nhiệm. Để đạt được điều này, ngay từ những năm
đầu thập kỷ 90, sau khi nền kinh tế nước ta chuyển sang cơ chế thị trường, Cơng ty đã
mạnh dạn đầu tư đúng hướng đó là:
- Đầu tư 2 dây chuyền sản xuất gạch Ceramic công nghệ Italia với tổng công suất
2.000.000m²/năm.
- Đầu tư xây dựng mở rộng dây chuyền 3 sản xuất gạch Ceramic cơng nghệ Italia
có cơng suất 3.000.000m²/năm.
Năm 1988 Cơng ty đã nhận được cờ của Bộ Xây dựng và đạt 3 Huy chương vàng
qua 2 hội chợ triển lãm quốc tế hàng công nghiệp Việt Nam tại Cần Thơ và Hà Nội.
Với mục tiêu xây dựng Công ty ngày càng lớn mạnh, sản xuất với quy mô lớn, sản
phẩm chất lượng cao đã đạt tiêu chuẩn ISO 9001 vào năm 2003. Công ty đã và đang
từng bước đổi mới bộ máy quản lí theo các mắt xích thích hợp từ Hội đồng quản trị,
Giám đốc đến các phòng ban, áp dụng hệ thống mạng Computer vào hoạt động quản
lý, và tổ chức cơng tác tài chính nhằm mục tiêu hiệu quả và chất lượng.
1.2. Đặc điểm tổ chức quản lí và tổ chức kinh doanh của công ty: (Sơ đồ 1.1
– Trang bên).

Nguyễn Thu Trang

3


Lớp: Đ3KT3


Xưởng gạch
ốp lát
Chi nhánh
TP Đà
Nẵng
Chi nhánh
TP HCM

Phịng tài
chính kế
tốn

Phịng kinh
doanh tiếp
thị

Ba
n
kiể
m
số
t
C
ác
ph
ó

Phịng
tổ
gi
chức
á lao
mđộng
đố
c

Phịng vật tư

Đ
H
Đ
H
Cổ
ội
đơ
đồ
ng
Gi
ng
á
qu
m
ản
đố
Phịng kỹtrị
c
thuật kế

hoạch

Chun đề thực tập tốt nghiệp

Sơ đồ 1.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý tại công ty cổ phẩn CMC.
* Nhiệm vụ của từng phịng ban:

Bộ máy quản lý của Cơng ty gồm 48 người trong đó có 43 người có trình độ đại
học, cao đẳng trở lên và làm việc với tinh thần trách nhiệm cao.
Bộ máy quản lý của Công ty được tổ chức theo kiểu trực tuyến như sau:
- Đại hội đồng cổ đông: ĐHĐCĐ gồm tất cả các cổ đơng có quyền biểu quyết,
là cơ quan quyết định cao nhất của Công ty gồm: ĐHĐCĐ thành lập, ĐHĐCĐ thường
niên và ĐHĐCĐ bất thường.
- Hội đồng quản trị: HĐQT là cơ quan quản lý Công ty giữa hai kỳ đại hội có
tồn quyền nhân danh Cơng ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích,
quyền lợi của Công ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của ĐHĐCĐ.
- Ban kiểm sốt là người thay mặt cổ đơng để kiểm sốt mọi hoạt động SXKD
của Cơng ty.
- Giám đốc: Là người có quyền quyết định cao nhất và điều hành mọi hoạt động
sản xuất kinh doanh của Công ty và chịu trách nhiệm trước HĐQT về việc thực hiện
các quyền và nhiệm vụ được giao, giúp việc Giám đốc có 2 Phó giám đốc phụ trách
các lĩnh vực và các phòng ban chức năng nghiệp vụ.
Nguyễn Thu Trang

4

Lớp: Đ3KT3


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

- Phòng kỹ thuật kế hoạch: Phục trách về mặt kỹ thuật, thiết kế mẫu mã sản
phẩm, giám sát kỹ thuật ở các phân xưởng sản xuất, kiểm tra chất lượng sản phẩm và
nghiên cứu các phương án đầu tư đồng thời lập kế hoạch về giá thành, lợi nhuận, kế
hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm.
- Phòng vật tư: Lập kế hoạch thu mua vật tư qua việc sử dụng tổng hợp vật tư ở
từng phịng, đội, tham khảo giá cả, hình thức thanh toán khi mua vật tư, phụ trách các
kho và 1 bộ phận vận chuyển.
- Phịng Tài chính Kế tốn: Theo dõi tính hình tài chính của đơn vị như nguồn
vốn, tình hình luân chuyển vốn, tình hình sản xuất tiêu thụ, giá thành sản phẩm, tổ
chức hạch toán kế toán. Tổng hợp và phân tích số liệu, cung cấp thơng tin chính xác
cho ban lãnh đạo về tình hình SXKD của tồn Cơng ty.
- Phịng kinh doanh – tiếp thị: Giúp giám đốc về hoạt động KD của Công ty, lập
kế hạch ngắn hạn, dài hạn về tiêu thụ sản phẩm, tìm kiếm thị trường, tìm hiểu thị hiếu
tiêu thụ. Ngồi ra cịn phải thu hồi cơng nợ và phụ trách 1 tổ xe.
- Phòng tổ chức – lao động: Quản lý nhân lực của Công ty, cân đối nhân lực
giữa các xưởng đội. Tổ chức thi nâng bậc lương, lập các định mức kinh tế - kỹ thuật,
lập kế hoạch quỹ lương. Ngồi ra cịn quản lý các phịng hành chính, văn thư, bảo vệ,
y tế.
2. Đặc điểm cơng tác kế tốn:
a.

Hình thức kế tốn:

Trước đây Cơng ty áp dụng hình thức Kế tốn nhật ký chung được thực hiện theo
phương pháp thủ công: Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được phản ánh lên nhật ký
chung thông qua các bảng kê, sổ chi tiết… cuối tháng căn cứ vào nhật ký chung để
ghi Sổ cái.
Trong điều kiện khoa học kỹ thuật đang phát triển, Công ty vẫn áp dụng hình
thức Kế tốn nhật ký chung nhưng hiện đã được thực hiện trên máy, Công ty đã ứng
dụng phần mềm Easy Accounting của Công ty Cổ phần điện tử tin học FSC và cơng

tác kế tốn. Việc sử dụng phần mềm trong cơng tác kế tốn nói chung và kế tốn tập
hợp chi phí sản xuất nói riêng giúp Cơng ty hạch tốn tương đối nhanh, thuận lợi, đảm
bảo sự chính xác và giảm bớt khối lượng cơng việc của kế toán mà chủ yếu chỉ tập
trung và khâu xử lý, phân loại chứng từ và định khoản kế toán riêng phần hành kế toán
tiền lương thực hiện thủ cơng. Kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành được tiến
hành theo các bước:
- Hằng ngày, căn cứ vào các chứng từ gốc kế toán nhập dữ liệu vào máy theo các
định khoản liên quan đến các tài khoản 621, 622, 627.
- Cuối quý kết chuyển các tài khoản 621, 622, 627 sang 154 theo từng sản phẩm,
kế tốn tính giá vốn kết chuyển từ 632 sang 911 theo từng sản phẩm.
Nguyễn Thu Trang

5

Lớp: Đ3KT3


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Máy sẽ tự động xử lý thơng tin và tính giá thành sản phẩm.
Tổ chức bộ máy kế tốn:

KT thành phẩm,
KT bán hàng,
KT cơng nợ với
người mua

K
ế
to


hn
ó
tr
p
ư
Thủ quỹh

ịn
n
g
k

KT tổng C
hợp,
TSCĐ, KT
ác các
khoản phảin thu,
phải trả hâ
khác
n
vi
ên
kế
to
án


c
đ
ơ

n
vị
tr

c
th
u
ộc


b.

Sơ đồ 1.2: Sơ đồ mơ hình tổ chức bộ máy kế tốn của cơng ty cổ phần CMC.

KT vật tư cơng
nợ với người
bán, KT ngân
hàng, KT thanh
tốn

Phịng Tài chính Kế tốn của Cơng ty được tổ chức Kế tốn theo kiểu tập trung
trong điều kiện thực hiện Kế toán máy. Theo hình thức này từ phịng Kế tốn trung
tâm của đơn vị thực hiện tồn bộ cơng tác Kế toán từ việc thu nhận, lập chứng từ Kế
toán, đến xử lý kiểm tra, phân loại chứng từ vào máy, thực hiện hệ thống hóa thơng tin
Kế tốn trên máy với chương trình đã cài đặt.
Tại các bộ phận trực thuộc khơng tổ chức bộ máy kế tốn, chỉ bố trí nhân viên
Cơng ty xử lý. Tại phịng Kế tốn trung tâm tổ chức một trung tâm máy tính để thực
hiện xử lý, hệ thống hóa tồn bộ thơng tin Kế tốn của tồn đơn vị.
Phịng kế tốn của Cơng ty gồm 10 kế tốn viên, trong phịng Kế tốn trung tâm
8 người. Mơ hình bộ máy Kế tốn được mơ tả theo - sơ đồ 1.2

- Kế tốn trưởng: Có nhiệm vụ kiểm tra việc thực hiện chế độ ghi chép ban đầu,
chấp hành chính sách chế độ báo cáo Kế toán định kỳ, bảo quản hồ sơ tài liệu Kế tốn
theo chế độ lưu trữ.
- Phó phịng Kế tốn: Có nhiệm vụ giúp trưởng phịng Kế tốn trong công tác
quản lý và kiểm trả việc chấp hành chế độ Tài chính Kế tốn.
- Kế tốn tổng hợp, Kế toán tài sản cố định và các khoản phải thu, phải trả khác:
Có nhiệm vụ xác định tăng giảm tài sản cố định, mức khấu hao tài sản kế toán tập hợp
các tài liệu của các thành viên Kế toán khác, lập bảng kê, bảng tổng hợp chi phí, tập
Nguyễn Thu Trang

6

Lớp: Đ3KT3


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Kiểm tra và tập hợp số liệu ghi vào
các sổ tổng hợp đồng thời lập các báo cáo định kỳ.
- Kế toán vật tư, cơng nợ với người bán, Kế tốn thanh tốn: Có nhiệm vụ phản
ánh tập hợp số liệu về tình hình mua bán, vận chuyển, bảo quản, nhập xuất tồn kho,
giám sát thu chi ở tài khoản tại ngân hàng, quản lý sổ quỹ tiền mặt, theo dõi công nợ
của Công ty với các nhà cung cấp và các ngân hàng mà Cơng ty giao dịch.
- Kế tốn thành phẩm bán hàng và cơng nợ với người mua: Có nhiệm vụ hạch
tốn chi tiết và tập hợp sản phẩm hồn thành nhập kho và tiêu thụ của Công ty, xác
định doanh thu, kết quả bán hàng, kê khai và tính thuế GTGT phải nộp, theo dõi chi
tiết công nợ của từng khách hàng đồng thời có nhiệm vụ tổng hợp số liệu để cung cấp
thơng tin cho phịng Tổ chức lao động tính tốn tiền lương, phụ cấp bảo hiểm xã hội
cho cơng nhân viên.
- Thủ quỹ: Có nhiệm vụ cùng bộ phận Kế toán thanh toán tiến hành thu chi, theo
dõi chặt chẽ các khoản thu chi và tồn quỹ tiền mặt ở đơn vị, định kỳ đi nộp tiền vào tài

khoản tại ngõn hàng.
c. Chế độ kế toán áp dụng tại công ty :
 Các chế độ áp dụng:
Theo quyết định số 1864/1998/QĐ/BTC ngày 16/12/1998 về việc ban hành chế
độ kế toán áp dụng cho các doanh nghiệp xây lắp trước đây và quyết định số
15/2006/QĐ- BTC ngày 20 tháng 03 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
hệ thống tài khoản kế toán áp dụng cho các doanh nghiệp hiện nay và Thông tư
244/2009/TT- BTC ngày 31/12/2009 về hướng dẫn bổ sung chế độ kế toán doanh
nghiệp.

 Phương pháp áp dụng:
- Nguyên tắc ghi nhận các khoản tiền và tương đương tiền: Theo đơn vị tiền tệ
Việt Nam. Phương pháp chuyển đổi các đồng tiền khác ra đồng tiền sử dụng trong kế
toán theo tỷ giá liên ngân hàng.
- Bộ máy kế tốn của Cơng ty được tổ chức theo hình thức tập trung.
- Tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
- Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho của Công ty: theo giá gốc.
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: theo pp kê khai thường xuyên.
- Phương pháp tính giá trị hàng tồn kho: phương pháp bình qn gia quyền.
- Kỳ kế tốn năm (từ 01/01 năm tài chính đến 31/12 năm tài chính).
- Đơn vị tiền tệ sử dụng để ghi sổ kế tốn là “Đồng Việt Nam”.

Hệ thống tài khoản kế tốn:
Cơng ty áp dụng hệ thống chứng từ và hệ thống tài khoản được ban hành theo
quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20 tháng 03 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Các tài khoản doanh nghiệp đang dùng hiện nay:
Nguyễn Thu Trang

7


Lớp: Đ3KT3


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
TK loại 1: 111, 112, 131, 133, 138, 139, 141, 142, 152, 154
TK loại 2: 211, 214, 241
TK loại 3: 331, 333, 334, 335, 338, 341
TK loại 4: 411, 412, 414, 415, 421, 431, 441
TK loại 5: 511
TK loại 6: 621, 627, 622, 632, 641, 642
TK loại 7: 711
TK loại 8: 811
TK loại 9: 911
Ngoài ra còn sử dụng các tài khoản ngoại bảng như TK 002, 004, 009.

Chế độ sổ kế toán:
- Sổ quỹ tiền mặt.
- Sổ tiền gửi Ngân hàng.
- Sổ tài sản cố định.
- Sổ chi tiết thanh toán với người mua, người bán.
- Sổ chi tiết bán hàng.
- Sổ chi tiết vay.
- Sổ chi phí sản xuất kinh doanh và các loại sổ chi tiết khác.
Ngồi ra Cơng ty cịn sử dụng các loại bảng phân bổ như: Bảng phân bổ khấu
hao, bảng phân bổ tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảng phân bổ nguyên vật liệu công cụ
dụng cụ.
Do đặc điểm của đơn vị là có quy mơ lớn, đa dạng, cho nên Cơng ty áp dụng
hình thức kế tốn: Nhật ký chứng từ và phương pháp kê khai thường xun.
Để cung cấp thơng tin kế tốn cho u cầu quản lý nội bộ và cơ quan quản lý
Công ty lập hệ thống báo cáo gồm:

 Báo cáo nội bộ:
- Báo cáo quỹ tiền mặt hàng ngày.
- Báo cáo tiền gửi Ngân hàng hàng tháng.
- Báo cáo công nợ hàng tháng.
 Báo cáo theo quý:
- Báo cáo chi phí giá thành sản phẩm.
- Báo cáo lãi lỗ kinh doanh.
- Báo cáo thu nhập.
 Báo cáo cơ quan cấp trên gồm có 4 biểu:
- Bảng cân đối kế tốn.
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
Nguyễn Thu Trang

8

Lớp: Đ3KT3


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
- Thuyết minh báo cáo tài chính.
d. Chính sách áp dụng tại cơng ty:
Niêm độ kế tốn: Niên độ kế tốn của Cơng ty bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết
thúc vào ngày 31 tháng 12 hàng năm.
Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán: VNĐ. Nguyên tác chuyển đổi các
đồng tiền khác theo tỷ giá thông báo của Ngân hàng ngoại thương Việt Nam tại thời
điểm phát sinh nghiệp vụ.
Tổ chức công tác kiểm tra Kế tốn: Cơng ty có một bộ phẩn kiểm toán tiến hành kiểm
tra Kế toán căn cứ vào các chứng từ Kế toán. Sổ sách Kế toán, báo cáo Kế toán… Nhằm
phát hiện, ngăn ngừa những hiện tượng vi phạm chính sách, chế độ quản lý và Kế tốn.

Tổ chức lập và phân tích báo cáo: Theo định kỳ phịng Tài chính Kế tốn tiến
hành lập báo cáo tài chính bao gồm: Theo định kỳ phịng Tài chính Kế tốn tiến hành
lập báo cáo tài chính bao gồm: Bảng cân đối Kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh, báo
cáo lưu chuyển tiền tệ và thuyết minh báo cáo tài chính.
e. Tình hình sử dụng máy tính trong kế tốn ở cơng ty:
 Giới thiệu phần mềm kế tốn sử dụng tại Cơng ty:
Nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của các doanh nghiệp trong việc quản lý
các chứng từ kế toán, phần mềm Easy Accounting đã được xây dựng trên cơ sở hệ
thống hóa các quy định hiện hành về kế toán, áp dụng cho doanh nghiệp vừa và nhỏ
theo một trật tự, kết cấu hợp lý. Đặc biệt, Easy Accounting tuân theo tiêu chuẩn của
phần mềm kế tốn, nghĩa là khơng làm thay đổi giá trị và nguyên tắc hạch toán. Easy
Accounting được xây dựng trên ngơn ngữ lập trình Visual Basic, vì vậy có giao diện
thân thiện, đẹp mắt, gần gũi với người sử dụng và có thể chạy trên mọi hệ điều hành từ
Window 98, Window Me, Window 2000, Window NT, Window XP,…
Nét đặc trưng của Easy Accounting là giao diện nhập liệu giản đơn. Vì vậy
những người am hiểu nghiệp vụ kế tốn, biết chút ít về tin học văn phịng có thể sử
dụng được dễ dàng, cịn người khơng biết chút ít gì về nghiệp vụ kế tốn, chỉ cần mở
giúp đỡ nhập đúng định khoản cho nghiệp vụ phát sinh, cơng việc cịn lại đã có Easy
Accounting làm tất cả.
Phần mềm kế tốn Easy Accounting là bộ chương trình dựng để xử lý tự động
các thơng tin kế tốn trên máy tính bắt đầu từ khâu nhập chứng từ gốc, phân loại
chứng từ, xử lý thông tin trên chứng từ theo quy trình của kế tốn, sau đó in ra các sổ
sách kế toán và báo cáo kế toán. Chức năng của phần mềm kế toán Easy Accounting là
đảm bảo một số nguyên lý chung như: Xác định mã hóa đối tượng tập hợp chi phí sản
xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm, danh mục, khoản mục chi phí, tài khoản,
chứng từ sử dụng… Các tài liệu gốc được cập nhật vào máy tính thơng qua thiết bị
nhập và được lưu giữ trên thiết bị nhớ ở dạng tệp tin dữ liệu chi tiết, từ các tệp dữ liệu
chi tiết chuyển qua các tệp sổ cái để hệ thống hóa các nghiệp vụ theo từng đối tượng
quản lý. Định kỳ, các sổ cái sẽ được xử lý để lập báo cáo kế tốn.
Phương pháp tính giá thành thường được sử dụng trong điều kiện thực hiện kế

Nguyễn Thu Trang

9

Lớp: Đ3KT3


Chun đề thực tập tốt nghiệp

Ch
ứn
g
Nh
từ
ập
ba
dữ
n
liệ
đầ
uu

o

Sổ kế y
tốn tín
chi tiết

Sổ kế
tốn

tổng
hợp

tốn máy là phương pháp tính giá thành giản đơn. Cuối kỳ, các khoản chi phí được tập
hợp và kết chuyển tự động nhờ chức năng kết chuyển chi phí cuối kỳ hay bút tốn
khóa sổ cuối kỳ. Chương trình cho phép tự động xem và in các sổ chi tiết, sổ cái các
tài khoản chi phí và bảng tính giá thành sản phẩm theo khoản mục chi phí. Chương
trình phần mềm kế tốn Easy Accounting thực hiện nhanh chóng, chính xác và hiệu
quả.
 Trình tự ghi sổ kế tốn trong kế tốn máy:

Xử lý tự động theo
chương trình

Sơ đồ 1.3: Trình tự ghi sổ kế tốn trong kế tốn máy

Các
báo
cáo kế
tốn

Sau q trình nhập liệu các chứng từ kế tốn, với chương trình phần mềm kế tốn
Easy Accounting đã được cài đặt, khi có lệnh, chương trình tự động chạy và cho phép
kết xuất, in ra các sổ sách, báo cáo kế toán tương ứng theo yêu cầu của người sử dụng.
Các sổ sách báo cáo chủ yếu Công ty sử dụng là:
- Bảng tổng hợp chi phí nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ.
- Bảng tổng hợp chi phí tiền lương và BHXH.
- Bảng tổng hợp chi phí sản xuất kinh doanh các tài khoản.
- Bảng tổng hợp chi phí SXKD.
- Bảng kê chi phí sản xuất theo đối tượng.

- Sổ chi phí các tài khoản.
- Sổ cái tài khoản.

Nguyễn Thu Trang

10

Lớp: Đ3KT3


Sơ đồ 1.4: Quy trình xử lý, hệ thống hóa thơng tin trong hệ thống Kế tốn tự động

Nguyễn Thu Trang
hợp dữ liệu cuối tháng

chuyển số liệu

liệu

Ch
ứn
g
từ
Tệ
kế
p
toá
số
n
liệ

Tệp sổ cái
u
chi
Tệ
tiết
p
số
liệ
Báo
u
cáo kế
tổn
toán,
sổg
hợ
sách
kếp
thá
toán

Tổng

Tự động

Nhập dữ

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

11


Lớp: Đ3KT3


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN CMC
I. Thực trạng kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành tại Cơng ty Cổ phần
CMC
1. Đặc điểm chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần
CMC:
Công ty Cổ phần CMC là một doanh nghiệp Nhà nước loại 1, hoạt động ổn định
và không ngừng phát triển từ nhiều năm qua. Việc tổ chức cơng tác Kế tốn ln được
coi trọng trên cơ sở thực tế của Công ty. Công ty phân loại chi phí sản xuất thành các
khoản mục chi phí sau:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất
và bao gồm chi phí mua và vận chuyển về kho của Công ty, nguyên vật liệu trực tiếp
của Công ty bao gồm: Đất sét, Fenspat (FBN), đá cuội, men mầu,… Chúng được nhập
từ nhiều nguồn khác nhau. Việc xuất dựng phải xuất phát từ nhiệm vụ sản xuất mà cụ
thế là kế hoạch sản xuất hàng tháng.
Việc hạch toán khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thực hiện trên
TK621- CFNVLtt
- Chi phí nhân cơng trực tiếp: Bao gồm tồn bộ các chi phí về tiền lương của
cơng nhân trực tiếp sản xuất và các khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh
phí cơng đồn, bảo hiểm thất nghiệp (trích đủ theo đúng chế độ quy định của Bộ Tài
chính) và các khoản phụ cấp được tính theo tính chất cơng việc và người cơng nhân
phải thực hiện như: phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp khu vực,…
Việc hạch tốn khoản mục chi phí nhân cơng trực tiếp được thực hiện trên
TK622NCtt

- Chi phí sản xuất chung: Là các khoản chi phí phát sinh trong phạm vi phân
xưởng của Công ty dựng để quản lý và phục vụ sản xuất. Hiện nay trong khoản mục
chi phí sản xuất chung của Cơng ty bao gồm:
+ Chi phí nhân viên phân xưởng: Tiền lương, các khoản phải trả khác cho nhân
viên phân xưởng.
+ Chi phí nguyên vật liệu dùng cho phục vụ sản xuất tại phân xưởng: xăng dầu,
mỡ.
+ Chi phí cơng cụ dụng cụ: Các khoản chi phí về công cụ dụng cụ mà Công ty
xuất dùng trong tháng phục vụ cho công tác quản lý và sản xuất tại phân xưởng như:
bóng điện, đá mài hợp kim, đĩa cắt.
Nguyễn Thu Trang

12

Lớp: Đ3KT3


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
+ Chi phí khấu hao tài sản cố định trong sản xuất gạch Ceramic.
+ Chi phí dịch vụ mua ngồi: Phục vụ cho hoạt động phân xưởng, bộ phận sản
xuất sửa chữa tài sản cố định thuê ngoài, dịch vụ cung cấp điện, nước.
+ Chi phí khác bằng tiền
Việc hạch tốn khoản mục chi phí sản xuất chung được thực hiện trên TK627CFSXC
Chi phí nhân viên phân xưởng được hạch tốn trên TK6271
Chi phí vật liệu phục vụ sản xuất tại phân xưởng được hạch tốn trên TK6272
Chi phí cơng cụ dụng cụ sản xuất tại phân xưởng được hạch tốn trên TK6273
Chi phí khấu hao tài sản cố định phục vụ sản xuất tại phân xưởng được hạch tốn
trên TK6274
Chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho hoạt động phân xưởng được hạch tốn
trên TK 6277

Chi phí khác bằng tiền được hạch tốn trên TK6278
Xuất phát từ đặc điểm tình hình sản xuất sản phẩm ở Công ty là chu kỳ sản xuất
ngắn, số lượng sản phẩm nhiều và được sản xuất hàng loạt, trong tháng thường xuyên
có sản phẩm nhập kho. Do vậy Cơng ty áp dụng phương pháp hạch tốn hàng tồn kho
theo phương pháp kê khai thường xuyên. Theo phương pháp này các khoản mục chi
phí được Kế tốn chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tập hợp theo từng quý trong
năm ( để phù hợp với kỳ tính tốn giá thành sản phẩm ) đó là vào đầu tháng của quý
sau trên cơ sở số liệu từ các bộ phận Kế toán khác liên quan chuyển sang như: Kế toán
vật tư, Kế toán tiền lương và bảo hiểm xã hội, Kế toán tài sản cố định… Thực tế ở
Công ty Cổ phần CMC các phần hành Kế tốn đều được thực hiện thơng qua chương
trình phần mềm Easy Accounting trên máy vi tính, ngồi trừ việc lập các chứng từ ban
đầu như: Chứng từ bán hàng, phiếu nhập kho, phiếu xuất kho… vẫn được thực hiện
theo phương pháp thủ cơng.
2. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành tại Cơng ty
Cổ phần CMC:
a. Đối tượng kế tốn tập hợp chi phí sản xuất:
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi giới hạn mà kế toán phải tiến hành
tập hợp chi phí sản xuất theo phạm vi giới hạn đó. Xác định đối tượng tập hợp chi phí
sản xuất là khâu đầu tiên và đặc biệt quan trọng trong toàn bộ cơng tác kế tốn chi phí
sản xuất và giá thành sản phẩm ở mỗi doanh nghiệp.
Do đặc thù cơ cấu sản xuất, Cơng ty Cổ phần CMC chỉ có duy nhất 01 phân
Nguyễn Thu Trang

13

Lớp: Đ3KT3


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
xưởng với 02 loại sản phẩm gạch Ceramic là gạch 300x300 và gạch 400x400, nên đối

tượng tập hợp chi phí sản xuất là phân xưởng gạch và được tổng hợp chi phí cho 02
loại sản phẩm gạch Ceramic là gạch 300x300 và gạch 400x400 theo chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp.
b. Đối tượng tính giá thành tại Cơng ty Cổ phần CMC
Đối tượng tính giá thành là sản phẩm gạch 300x300 và gạch 400x400, công việc
lao vụ doanh nghiệp sản xuất ra cần phải tính được tổng giá thành và giá thành đơn vị.
Xác định đối tượng tính giá thành là cơng việc cần thiết đầu tiên trong tồn bộ
cơng việc tính giá thành sản phẩm của kế toán. Bộ phận kế toán giá thành phải căn cứ
vào đặc điểm sản xuất của doanh nghiệp, các sản phẩm gạch 300x300 và gạch
400x400, lao vụ mà doanh nghiệp sản xuất, tính chất sản xuất và cung cấp sử dụng của
chúng để xác định đối tượng tính giá thành cho phù hợp.
3. Chừng từ kế toán, tài khoản sử dụng, trình tự hạch tốn và quy trình ln
chuyển chứng từ của Kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành:
3.1. Kế tốn chi phí ngun vật liệu trực tiếp:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là tồn bộ chi phí về ngun vật liệu chính,
ngun vật liệu phụ, nửa thành phẩm mua ngoài, nhiên liệu sử dụng trực tiếp cho việc
sản xuất chế tạo sản phẩm hoặc thực hiện lao vụ, dịch vụ.
Thông thường khoản này có liên quan đến một đối tượng tập hợp chi phí sản
xuất, trường hợp này nên Cơng ty tập hợp theo phương pháp trực tiếp, tức là các
chứng từ về chi phí nguyên vật liệu trực tiếp liên quan đến đối tượng nào thì vào bảng
kê và ghi thẳng vào các tài khoản và chi tiết cho đối tượng đó.

Trị giá phế
liệu thu hồi

-

Trị giá
NVL cịn
lại cuối kỳ


-

Chi phí
NVL đưa
vào sử
dụng trong
kỳ

=

Chi phí
NVL trực
tiếp trong
kỳ

Khi tính tốn chi phí ngun vật liệu trực tiếp cần tổng hợp chi phí phần nguyên
vật liệu chưa sử dụng hết, phần phế liệu thu hồi (nếu có), phần chi phí thực tế sẽ là:

a. Chứng từ kế tốn:
Kế tốn chi phí ngun vật liệu trực tiếp sử dụng 1 số chứng từ kế toán chủ yếu:
- Phiếu xuất kho nguyên vật liệu sử dụng sản xuất sản phẩm
- Hóa đơn mua NVL sử dụng ngay cho sản xuất.
- Bảng phân bổ nguyên vật liệu sử dụng cho sản xuất.
b. Tài khoản sử dụng:
Kế toán Chi phí nguyên vật liệu sử dụng những tài khoản chủ yếu sau:
Nguyễn Thu Trang

14


Lớp: Đ3KT3


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
TK 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
TK 152: Nguyên vật liệu
TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
c. Trình tự hạch toán:
 Khi xuất kho nguyên vât liệu dựng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm, kế tốn
ghi:
Nợ TK 621
Có TK 152
 Khi mua nguyên vật liệu sử dụng ngay cho sản xuất, kế tốn ghi:
Nợ TK 621
Có TK 111,112, 331…
Có TK 133
 Cuối kỳ, Công ty tiến hành nhập kho nguyên vật liệu chưa sử dụng hết cuối kỳ
và phế liệu thu hồi, kế tốn ghi:
Nợ TK 152
Có TK 621
 Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu cuối kỳ, kế tốn ghi:
Nợ TK 154
Có TK 621
 Trường hợp chi phí ngun vật liệu vượt q mức bình thường:
Nợ TK 632
Có TK 621

Nguyễn Thu Trang

15


Lớp: Đ3KT3


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Sổ chi tiết TK
621

Chứng từ gốc
(phiếu xuất kho
…)

d. Quy trình luân chuyển chứng từ:

Ghi hàng ngày
Ghi hàng tháng

3.2. Kế tốn Chi phí nhân cơng trực tiếp:

Sổ
Nhật

chung
Sổ
TK
Cái
621
TK
621


Chi phí nhân cơng trực tiếp là tồn bộ số tiền phải trả, phải thanh tốn cho cơng
nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm, thực hiện công việc, lao vụ, dịch vụ gồm: Tiền
lương chính, tiền lương phụ, các khoản phụ cấp, tiền trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y
tế, kinh phí cơng đồn, bảo hiểm thất nghiệp theo số tiền lương của cơng nhân sản
xuất. Tỷ lệ trích các khoản theo quy định hiện hành:
BHXH: 22% trên tổng lương cơ bản.
Bảng phân bổ
nguyên vật liệu
công cụ dụng cụ

BHYT: 4,5% trên tổng lương cơ bản.
KPCĐ: 2% trên tiền lương thực tế.
BHTN: 2% trên tiền lương cơ bản.
a. Chứng từ kế tốn:
Kế tốn chi phí nhân cơng trực tiếp sử dụng các chứng từ có liên quan như:
- Bảng chấm cơng
- Bảng thanh tốn tiền lương
- Bảng phân bổ lương và BHXH
b. Tài khoản sử dụng:
Kế tốn chi phí nhân công trực tiếp sử dụng tài khoản sau:
TK 622: Chi phí nhân cơng trực tiếp
TK 334: Phải trả cơng nhân viên
TK 335: Chi phí phải trả
TK 338: Phải trả khác
TK 3382: Kinh phí cơng đồn
Nguyễn Thu Trang

16


Lớp: Đ3KT3


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
TK 3383: Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm thất nghiệp, Bảo hiểm y tế
c. Trình tự hạch tốn:
 Tính ra lương chính, phụ và các khoản phụ cấp phải trả cho công nhân sản
xuất, kế tốn ghi:
Nợ TK 622
Có TK 334
 Trường hợp trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất, kế tốn
ghi:
Nợ TK 622
Có TK 335
 Trích Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, Kinh phí cơng đồn, Bảo hiểm thất
nghiệp theo lương của cơng nhân sản xuất, kế tốn ghi:
Nợ TK 622
Có TK 338(2, 3)
 Cuối kỳ, Kế tốn tiến hành kết chuyển chi phí nhân cơng trực tiếp cho các đối
tượng chịu chi phí:
Nợ TK 154
Có TK 622
 Trường hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp vượt q mức bình thường, kế tốn
ghi:
Nợ TK 632
Có TK 622

Nguyễn Thu Trang

17


Lớp: Đ3KT3


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Ghi hàng ngày
Ghi hàng tháng
Sổ chi
tiết
TK
622

Bảng
Bảng thanh tốn tiền Chứng từ gốc (bảng
phân bổ
lương
chấm cơng, phiếu xác
tiền
nhận làm thêm …)
lương

d. Quy trình luân chuyển chứng từ:

3.3. Kế tốn chi phí sản xuất chung:

Chi phí sản xuất chung là những chi phí cần thiết phục vụ cho quá trình sản xuất
sản phẩm phát sinh ở các phân xưởng, bộ phận sản xuất. Chi phí sản xuất chung bao
gồm: Chi phí nhân viên phân xưởng, chi phí vật liệu, chi phí dụng cụ sản xuất, chi phí
khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngồi, chi phí khác bằng tiền.

Sổ Nhật ký
chung, Sổ cái TK
622

a. Chứng từ kế tốn:
Kế tốn chi phí sản xuất chung sử dụng các chứng từ có liên quan như:
- Bảng tính phân bổ khấu hao
- Phiếu chi

- Giấy báo nợ của Ngân Hàng
- Hóa đơn mua hàng: cơng cụ dụng cụ, vật liệu…
- Bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung.
b. Tài khoản sử dụng:
Kế tốn chi phí sản xuất chung sử dụng các tài khoản chủ yếu sau:
TK 627: Chi phí sản xuất chung. TK này được mở 6 TK cấp 2 để tập hợp theo
yếu tố chi phí:
TK 6271: Chi phí nhân viên
TK 6272: Chi phí vật liệu
TK 6273: Chi phí dụng cụ sản xuất
TK 6274: Chi phí khấu hao TSCĐ
Nguyễn Thu Trang

18

Lớp: Đ3KT3



×