Tải bản đầy đủ (.pdf) (14 trang)

Phân tích đối chiếu hệ thống ngữ âm - âm vị học tiếng Việt với tiếng Hmông và các lỗi phát âm tiếng Việt của học sinh Hmông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (316.92 KB, 14 trang )


Bộ giáo dục và đào tạo Viện Khoa học x hội Việt Nam
Viện Ngôn ngữ học

Phùng thị thanh


Phân tích đối chiếu hệ thống
ngữ âm - âm vị học tiếng Việt với tiếng Hmông
và các lỗi phát âm tiếng Việt
của Học sinh Hmông

Chuyên ngành : Lý luận ngôn ngữ
M số : 62.22.01.01



Tóm tắt luận án tiến sĩ ngữ văn



Hà Nội - 2007
Luận án đợc hoàn thành tại
Viện Ngôn ngữ học thuộc Viện Khoa học xã hội Việt Nam


Ngời hớng dẫn khoa học:
1. GS. TS. Nguyễn Văn Lợi
2. TS. Nguyễn Hữu Hoành

Phản biện 1: PGS. TS. Đặng Thị Lanh


Trờng Đại học S phạm Hà Nội

Phản biện 2: GS. TS. Phạm Đức Dơng
Hội Nghiên cứu Khoa học Đông Nam á

Phản biện 3: GS. TS. Mai Ngọc Chừ
Trờng Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn
Đại học Quốc gia Hà Nội

Luận án đã đợc bảo vệ trớc Hội đồng chấm luận án cấp Nhà nớc
Họp tại Viện Ngôn ngữ học thuộc Viện Khoa học xã hội Việt Nam
vào hồi 08 giờ 30 ngày 19 tháng 10 năm 2007


Có thể tìm hiểu luận án tại:
Th viện Quốc gia
Th viện Viện Ngôn ngữ học
Th viện Viện Khoa học x hội Việt Nam

1
Mở đầu
1. Lý do chọn đề tài
Trong công cuộc phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng và an ninh của nớc ta, vùng
cao phía Bắc - nơi c trú của 30 dân tộc thiểu số - là địa bàn có vị trí hết sức quan trọng. Tuy
nhiên, ở địa bàn này, nhất là vùng có đông ngời Hmông c trú, hàng năm, tỷ lệ trẻ (6 - 14
tuổi) đợc huy động ra lớp rất thấp. Trong khi đó, tỷ lệ HS Hmông lu ban, bỏ học hàng năm
lại rất cao. Số HS Hmông học lên lớp 9 thờng rất ít. Đặc biệt, tỷ lệ HS nữ vùng cao ra lớp rất
thấp. Thực trạng đáng buồn này bắt nguồn từ nhiều nguyên nhân khác nhau, trong đó có vấn
đề về dạy và học tiếng Việt. Chính vì vậy, tăng cờng chất lợng trong việc dạy - học tiếng
Việt và tiếng Hmông ở nớc ta hiện nay đang là một nhu cầu thực tế và cấp thiết.

Tiếng Việt và tiếng Hmông đều thuộc loại hình ngôn ngữ đơn lập - âm tiết tính nhng
có rất nhiều điểm khác nhau. Đây là vấn đề khó khăn nhất đối với ngời học các ngôn ngữ
này. Là một giáo viên đã giảng dạy nhiều năm ở vùng dân tộc Hmông, tôi nhận thấy rằng:
HS Hmông khi học tiếng Việt thờng gặp rất nhiều khó khăn, đặc biệt là ở khía cạnh phát âm.
Vì thế, vấn đề đặt ra là phải nghiên cứu để tìm ra những điểm giống và khác nhau giữa tiếng
Việt và tiếng Hmông đã tác động trực tiếp, gây nên các giao thoa ngữ âm - âm vị học cũng
nh các lỗi phát âm tiếng Việt của các cá thể song ngữ Hmông - Việt và tìm giải pháp khắc
phục. Đề tài: "Phân tích đối chiếu hệ thống ngữ âm - âm vị học tiếng Việt với tiếng Hmông
và các lỗi phát âm tiếng Việt của Học sinh Hmông" xuất phát từ nhu cầu cấp bách này.
2. Lịch sử vấn đề
Hệ thống ngữ âm - âm vị học tiếng Việt đã đợc nhiều nghiên cứu miêu tả ngôn
ngữ học quan tâm từ nhiều góc độ tiếp cận khác nhau nh Haudricourt A.G (1954),
Thompson L. (1985), Đoàn Thiện Thuật (1976), Đinh Lê Th và Nguyễn Văn Huệ (1998),
Cao Xuân Hạo (2001) Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật và công
nghệ thông tin, phơng pháp phân tích thực nghiệm sử dụng các phần mềm máy tính và
các thiết bị đo lờng âm học đã trợ giúp cho việc giải thích hệ thống ngữ âm - âm vị học
tiếng Việt ngày càng cụ thể, chính xác, rõ ràng hơn, nhất là những nghiên cứu về thanh
điệu: Vũ Thanh Phơng (1982, 1986), Nguyễn Văn Lợi và Edmondson (1997, 2002) v.v
Về tiếng Hmông, các công trình nghiên cứu về ngôn ngữ này khá phong phú, có thể kể
đến những công trình của các tác giả nh: F.M.Savina (1916), Chang Kun (1953), A.G
Haudricourt (1954), Nguyễn Văn Lợi (1972, 1983)

2
Việc nghiên cứu ngữ âm tiếng Hmông cũng nh nghiên cứu đối chiếu hệ thống ngữ
âm - âm vị học của tiếng Việt và tiếng Hmông nhằm mục đích ứng dụng thực tiễn thì hiện
nay cha có nhiều. Luận án của chúng tôi, vì thế, có thể coi là thử nghiệm đầu tiên đáp
ứng những nhu cầu cấp thiết cả về mặt lý luận cũng nh thực tiễn của việc dạy tiếng Việt
cho ngời Hmông nói chung và cho HS Hmông nói riêng, ở Việt Nam.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận án
3.1. Mục đích nghiên cứu: 1/ Phân tích miêu tả những đặc điểm cơ bản của hệ thống

ngữ âm tiếng Việt và tiếng Hmông. 2/ Xác định những điểm giống và khác nhau giữa hai hệ
thống nói trên, các hiện tợng giao thoa trên cấp độ ngữ âm - âm vị học của các cá thể song
ngữ Hmông - Việt. 3/ Phát hiện các lỗi phát âm tiếng Việt của HS Hmông. Từ đó, đề xuất
các giải pháp khắc phục lỗi.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu: Để đạt đợc mục đích trên, luận án đề ra 3 nhiệm vụ khoa
học cụ thể: 1/ Phân tích miêu tả các đặc trng ngữ âm - âm vị học của âm tiết, thanh điệu, âm
đầu, vần tiếng Việt và tiếng Hmông. 2/ So sánh đối chiếu 2 hệ thống ngữ âm trên để tìm ra những
điểm tơng đồng và khác biệt về đặc điểm ngữ âm - âm vị học của âm tiết, thanh điệu, âm đầu,
vần ở hai ngôn ngữ này, dự đoán về các hiện tợng giao thoa ngữ âm - âm vị học sẽ xảy ra về âm
tiết, thanh điệu, âm đầu và vần ở các cá thể song ngữ - các HS Hmông học tiếng Việt. 3/ Khảo
sát các lỗi phát âm âm tiết, thanh điệu, âm đầu và vần tiếng Việt của HS Hmông; chỉ ra các
nguyên nhân gây lỗi, đề xuất các biện pháp khắc phục lỗi phát âm tiếng Việt cho HS Hmông.
4. Cái mới và ý nghĩa của luận án
4.1. Cái mới của luận án: Trớc đây, đã có nhiều công trình miêu tả hệ thống ngữ âm
tiếng Việt và tiếng Hmông. Tuy nhiên, đối với việc tiến hành so sánh hai hệ thống ngữ âm
này ở tất cả các thành phần (âm tiết, thanh điệu, âm đầu, vần) và vận dụng kết quả nghiên
cứu đó vào việc tìm hiểu cơ chế sản sinh giao thoa, làm nảy sinh lỗi phát âm tiếng Việt của
HS ngời Hmông để tìm cách khắc phục, thì luận án là công trình đầu tiên đợc thực hiện.
Việc nghiên cứu nói trên không chỉ đợc tiến hành theo các phơng pháp truyền
thống, mà còn đợc tiến hành bằng cách sử dụng phơng pháp phân tích thực nghiệm, với
sự trợ giúp của các phần mềm chuyên dụng và máy vi tính (computer).
4.2. ý nghĩa của luận án: 1/ Về lý luận, luận án cung cấp một số cứ liệu mới về đặc trng
ngữ âm - âm vị học của toàn bộ hệ thống ngữ âm tiếng Việt và tiếng Hmông, về sự tơng đồng
và khác biệt giữa hai hệ thống này. Những kết quả nghiên cứu của luận án sẽ góp phần làm rõ

3
thêm một số vấn đề lý thuyết, đối với các ngôn ngữ phơng Đông. 2/ Về thực tiễn, kết quả
nghiên cứu của luận án góp phần làm sáng tỏ nguyên nhân dẫn đến việc phát âm sai âm tiết,
thanh điệu, âm đầu và vần tiếng Việt của HS ngời Hmông và đề xuất những biện pháp khắc
phục, góp phần thiết thực vào việc giáo dục ngôn ngữ, biên soạn giáo trình song ngữ Việt -

Hmông, giúp ngời Hmông học tốt tiếng Việt cũng nh giúp ngời Việt học tốt tiếng Hmông.
Đồng thời, việc triển khai đề tài luận án còn góp phần thực hiện Chỉ thị 38/2004/CT-TTg của
Thủ tớng Chính phủ ngày 09 tháng 11 năm 2004 về việc đẩy mạnh đào tạo, bồi dỡng tiếng
dân tộc đối với cán bộ, công chức công tác ở vùng dân tộc, miền núi.
5. Đối tợng và phạm vi nghiên cứu của luận án
5.1. Đối tợng nghiên cứu: Đối tợng nghiên cứu của luận án là hệ thống ngữ âm
tiếng Việt, tiếng Hmông và các lỗi phát âm tiếng Việt của học sinh Hmông.
5.2. Phạm vi nghiên cứu: Phạm vi nghiên cứu của luận án gồm: 1/ Hệ thống ngữ âm
tiếng Việt (phơng ngữ Bắc Bộ). 2/ Hệ thống ngữ âm tiếng Hmông. 3/ Các lỗi phát âm âm tiết,
thanh điệu, âm đầu và vần của HS Hmông học tiếng Việt.
6. Phơng pháp nghiên cứu
Để thực hiện đề tài luận án, chúng tôi đã sử dụng các phơng pháp: 1/ Phơng pháp phân
tích miêu tả hệ thống ngữ âm - âm vị học bằng cảm thụ kết hợp với phơng pháp phân tích
miêu tả thực nghiệm các đặc trng ngữ âm - âm vị học tiếng Việt và tiếng Hmông, với sự trợ
giúp của các chơng trình phần mềm máy tính: Win CECIL, ASAP (Acoustic Speech
Analyzer Program). 2/ Phơng pháp phân tích đối chiếu trên cấp độ ngữ âm - âm vị học. 3/
Phơng pháp phân tích giao thoa trên cấp độ ngữ âm - âm vị học. 4/ Phơng pháp phân tích lỗi.
7. T liệu nghiên cứu
Để miêu tả các đặc điểm ngữ âm - âm vị học tiếng Việt và tiếng Hmông, chúng tôi sử dụng
t liệu nghiên cứu của các tác giả đi trớc và dựa vào 2 băng ghi âm ghi phát âm tiếng Hmông
Lềnh do 5 CTV ngời Hmông Lềnh (gồm 4 nam và 1 nữ, ở độ tuổi từ 40 - 50), c trú tại: thôn
Lồ, thôn Hàng, thôn Lý, xã Lao Chải, huyện Sa Pa, tỉnh Lào Cai và cha từng thay đổi chỗ ở.
- Để khảo sát, phát hiện và phân tích lỗi phát âm tiếng Việt của HS Hmông, chúng
tôi dựa vào 8 băng ghi âm, ghi các phát âm về âm tiết, thanh điệu, âm đầu và vần tiếng
Việt theo các bảng từ thử gồm các từ tách rời và trong ngữ cảnh (văn bản), do 41 HS ngời
Hmông (14 HS nữ và 27 HS nam, độ tuổi từ 7 đến 27) thuộc các khối lớp: lớp 1, lớp 5 và
lớp 9 tham gia phát âm. Trong đó có 11 HS lớp 1, 11 HS lớp 5 và 19 HS lớp 9. 41 HS này

4
đang học tập tại các trờng: Tr

ờng Phổ thông cơ sở xã Lao Chải, huyện Sa Pa, tỉnh Lào
Cai (TLC); Trung tâm Giáo dục thờng xuyên huyện Sa Pa, tỉnh Lào Cai (TTGDTX Sa
Pa) và Trờng Phổ thông dân tộc nội trú huyện Sa Pa, tỉnh Lào Cai (PTDTNT Sa Pa).
8. Kết cấu của luận án
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo, luận án gồm 4 chơng, 30 tiết.

Nội dung chính của luận án
Chơng 1
âm tiết tiếng Việt và tiếng Hmông.
Các Lỗi phát âm âm tiết tiếng Việt của học sinh Hmông
1.1. Âm tiết
Âm tiết là đơn vị phát âm nhỏ nhất của lời nói, có khả năng mang hiện tợng ngôn điệu
nh trọng âm và thanh điệu.
1.2. Phân tích đối chiếu âm tiết tiếng Việt với âm tiết Hmông
1.2.1. Một số đặc điểm ngữ âm - âm vị học cơ bản của âm tiết tiếng Việt và tiếng Hmông
1.2.1.1. Tính chất "âm tiết tính" của tiếng Việt và tiếng Hmông
Tiếng Hmông và tiếng Việt đều là những ngôn ngữ đơn lập - âm tiết tính điển hình và
có thanh điệu. Trong các ngôn ngữ này, âm tiết có vị trí quan trọng: là đại lợng làm xuất
phát điểm cho mọi sự phân tích âm vị học.
1.2.1.2. Cấu trúc âm tiết tiếng Việt và âm tiết tiếng Hmông
* Cấu trúc âm tiết tiếng Việt: Dựa vào các sự kiện ngôn ngữ nh nói lái, láy, hiệp vần
thơ, "iếc" hóa v.v tác giả Đoàn Thiện Thuật cho rằng, một âm tiết ở dạng đầy đủ nhất của tiếng
Việt có thể phân xuất thành 5 thành phần chức năng: âm đầu, âm đệm, âm chính và âm cuối.
Âm tiết

Bậc 1:. Thanh điệu Âm đầu Phần vần

Bậc 2: Âm đệm Âm chính Âm cuối
Sơ đồ biểu thị cấu trúc âm tiết đoan /du9an
1

/ tiếng Việt
với 5 thành tố: âm đầu, âm đệm, âm chính, âm cuối và thanh điệu
Thanh điệu F
0

Âm đầu Âm đệm âm chính Âm cuối


5
* Cấu trúc âm tiết tiếng Hmông: Cũng nh âm tiết tiếng Việt, âm tiết tiếng Hmông đợc
phân chia thành các đơn vị, các yếu tố theo 2 bậc.

Âm tiết

I Thanh điệu Âm đầu Vần

II Âm chính Âm cuối


1.2.1.3. Kiểu loại âm tiết tiếng Việt và âm tiết tiếng Hmông
* Kiểu loại âm tiết tiếng Việt: Âm tiết tiếng Việt đợc chia ra thành 4 kiểu loại nh
sau: âm tiết mở, âm tiết nửa mở, âm tiết nửa khép, âm tiết khép.
* Kiểu loại âm tiết tiếng Hmông: Âm tiết tiếng Hmông có thể đợc chia thành 3 kiểu
loại nh sau: âm tiết mở, âm tiết nửa mở, âm tiết nửa khép.
1.2.2. Sự tơng đồng và khác biệt giữa âm tiết tiếng Việt và âm tiết tiếng Hmông
1.2.2.1. Những điểm tơng đồng giữa âm tiết tiếng Việt và âm tiết tiếng Hmông
Xét về mặt chức năng, âm tiết trong tiếng Việt và tiếng Hmông vừa là đơn vị ngữ âm
vừa là đơn vị hình thái. Xét về mặt cấu trúc, âm tiết tiếng Việt và âm tiết tiếng Hmông đều có
thể đợc phân chia thành các đơn vị, các yếu tố, theo hai bậc. Xét về mặt kiểu loại, tiếng Việt
và tiếng Hmông đều có các kiểu loại âm tiết: mở, nửa mở, nửa khép.

1.2.2.2. Những điểm khác biệt giữa âm tiết tiếng Việt và âm tiết tiếng Hmông
Về cấu trúc đoạn tính, âm tiết tiếng Việt có 4 vị trí: âm đầu, âm đệm (giới âm), âm chính và
âm cuối, trong khi đó, ở tiếng Hmông chỉ có 3 vị trí: âm đầu, âm chính và âm cuối (không có âm
đệm). Trong tiếng Hmông không có kiểu loại âm tiết khép.
1.3. Các kiểu giao thoa và những khó khăn trong việc thụ
đắc và phát âm âm tiết tiếng Việt đối với học sinh Hmông
Sự tơng đồng và khác biệt giữa âm tiết tiếng Việt và tiếng Hmông ở bậc phân chia thứ
nhất có thể tác động tạo nên các giao thoa thanh điệu, âm đệm, âm đầu, vần, đối với HS
Hmông học tiếng Việt theo các kiểu: 1/ Giao thoa dới mức khu biệt; 2/ Giao thoa trên mức
khu biệt; 3/ Giao thoa tái thuyết sự khu biệt; 4/ Giao thoa thay thế âm tố.
Âm tiết tiếng Hmông không có giới âm nh âm tiết tiếng Việt, nên HS Hmông có thể
mắc lỗi phát âm thiếu yếu tố ngữ âm này trong âm tiết tiếng Việt. Tất cả các trờng hợp mắc
lỗi phát âm nh vậy đều có nguyên nhân từ kiểu giao thoa dới mức khu biệt.


Sơ đồ biểu thị cấu trúc âm tiết blôngx /mplUN
53
/ (lá cây)
tiếng Hmông với 4 thành tố: âm đầu, âm chính, âm cuối và thanh điệu
Âm đầu Âm chính Âm cuối
(Tiền mũi)
Thanh điệu F
0


6
1.4. Lỗi phát âm âm tiết tiếng Việt của Học sinh Hmông
1.4.1. Lỗi phát âm âm tiết tiếng Việt của HS Hmông TLC
1.4.1.1. Lỗi phát âm âm tiết tiếng Việt của HS Hmông lớp 1 - TLC: Khả năng phát
âm âm tiết tiếng Việt có giới âm của HS Hmông lớp 1 - TLC rất kém, tỷ lệ % HS mắc lỗi

cùng tỷ lệ % số lần phát âm sai của HS trong nhóm rất cao.
1.4.1.2. Lỗi phát âm âm tiết tiếng Việt của HS Hmông lớp 5 - TLC: Khả năng phát
âm âm tiết tiếng Việt có chứa giới âm của nhóm HS lớp 5 - TLC còn rất kém và không khá
hơn là bao so với nhóm HS lớp 1 - TLC.
1.4.1.3. Lỗi phát âm âm tiết tiếng Việt của HS Hmông lớp 9 - TLC: Khả năng phát
âm đúng âm tiết tiếng Việt có chứa giới âm của nhóm HS lớp 9 - TLC cha khá hơn nhiều so
với các HS lớp 1 và lớp 5 cùng trờng.
1.4.2. Lỗi phát âm âm tiết tiếng Việt của HS Hmông lớp 9 - TTGDTX Sa Pa
Khả năng phát âm âm tiết tiếng Việt có giới âm của HS Hmông lớp 9 - TTGDTX Sa Pa
đã khá hơn rất nhiều so với nhóm HS TLC. Tuy nhiên, ở nhóm HS này vẫn mắc lỗi thể hiện
âm đệm trớc nguyên âm rộng /a/ ở âm tiết mở lẫn sang yếu tố đầu của nguyên âm đôi /u
è
o/ làm
âm chính trong âm tiết tiếng Việt cùng kiểu loại. Đây là điểm khác biệt rõ hơn cả trong cách
thể hiện âm tiết tiếng Việt của một số HS lớp 9 - TTGDTX Sa Pa so với các nhóm HS khác.
1.4.3. Lỗi phát âm âm tiết tiếng Việt của HS Hmông lớp 9 - PTDTNT Sa Pa
Do đã đợc học tập và rèn luyện nhiều, nên kiểu âm tiết tiếng Việt này thực sự không còn là
trở ngại đáng kể đối với việc thụ đắc và phát âm tiếng Việt của HS Hmông lớp 9 - PTDTNT Sa Pa.
1.5. Lỗi phát âm âm tiết tiếng Việt và vấn đề giao thoa ngữ
âm - âm vị học âm tiết của học sinh Hmông
Việc tri nhận và phát âm thiếu/thể hiện không chính xác giới âm trong âm tiết tiếng
Việt của HS Hmông nh đã trình bày có nguyên nhân từ kiểu giao thoa dới mức khu biệt.
1.6. Một số giải pháp khắc phục các lỗi phát âm âm tiết tiếng
Việt cho học sinh ngời Hmông
1.6.1. Giải pháp về công tác chuẩn hóa giáo viên dạy tiếng Việt cho vùng Hmông
Giáo viên dạy tiếng phải phát âm tốt và nắm đợc chức năng, cấu trúc, kiểu loại âm tiết
tiếng Việt trong sự so sánh với âm tiết tiếng Hmông, giải thích cho HS Hmông hiểu đợc
nguyên nhân nảy sinh lỗi bằng việc phân tích kiểu giao thoa tác động trực tiếp gây ra lỗi.

7

1.6.2. Giải pháp khắc phục lỗi phát âm âm tiết tiếng Việt cho HS Hmông học tiếng Việt
Trong quá trình luyện tập phát âm các âm tiết tiếng Việt có giới âm, ngoài các động tác
cấu âm phụ âm đầu bình thờng, cần lu ý HS Hmông thực hiện thêm động tác cấu âm phụ
(tròn môi) trong suốt giai đoạn phát âm phụ âm đầu và phần đầu của nguyên âm làm âm chính.
1.6.3. Giải pháp về công tác biên soạn sách giáo khoa dạy tiếng Việt cho ngời Hmông
Những ngời làm công tác biên soạn sách giáo khoa giảng dạy tiếng Việt cho HS
Hmông, nhất là đối với bậc tiểu học, cần chú ý hơn nữa đến vấn đề phân phối chơng trình,
sao cho có thể tăng thời lợng và trọng tâm vào một số bài dạy luyện đọc các âm tiết chứa
giới âm tiếng Việt.
1.7. Tiểu kết chơng 1
Âm tiết tiếng Việt và tiếng Hmông có những điểm giống và khác nhau về chức năng,
cấu trúc, và kiểu loại. Đó là nguyên nhân dẫn đến các kiểu giao thoa khác nhau làm nảy sinh
những lỗi phát âm âm tiết tiếng Việt của các cá thể song ngữ Hmông - Việt. HS Hmông
thờng mắc lỗi phát âm các âm tiết có chứa giới âm, âm tiết nửa khép kết thúc bằng /-m, -n/
và âm tiết khép (kết thúc bằng /-p, -t, -k/). Để khắc phục lỗi phát âm âm tiết tiếng Việt, cần
quan tâm hơn nữa đến công tác chuẩn hóa đội ngũ giáo viên dạy tiếng Việt cho vùng
Hmông, tăng cờng hớng dẫn HS Hmông luyện tập phát âm âm tiết tiếng Việt có giới âm,
phân phối chơng trình sao cho các em đợc luyện tập phát âm âm tiết tiếng Việt có giới âm
với thời lợng hợp lý, để giúp HS Hmông phát âm âm tiết tiếng Việt chính xác hơn.

Chơng 2
thanh điệu tiếng Việt và tiếng Hmông.
các lỗi phát âm thanh điệu tiếng Việt của học sinh Hmông
2.1. Thanh điệu và các đặc trng ngữ âm - âm vị học của thanh điệu
2.1.1. Thanh điệu
Xét từ bình diện ngữ âm học, thanh điệu là tổng hòa các đặc trng về cao độ và chất giọng.
2.1.2. Các đặc trng ngữ âm - âm vị học của thanh điệu
2.1.2.1. Thanh điệu xét từ bình diện ngữ âm học: Ngoài các đặc trng về cao độ và
chất giọng, thanh điệu còn có các đặc trng khác nh: trờng độ - thời gian rung dây thanh
và cờng độ - phụ thuộc vào biên độ sóng âm.


8
2.1.2.2. Thanh điệu xét từ bình diện âm vị học: Các thanh vị trong một HTTĐ đối lập
nhau theo các tiêu chí khu biệt. Toàn bộ các nét khu biệt của thanh vị làm thành nội dung âm
vị học của thanh điệu.
2.2. Phân tích đối chiếu hệ thống thanh điệu tiếng Việt với hệ
thống thanh điệu tiếng Hmông
2.2.1. Hệ thống thanh điệu tiếng Việt
2.2.2.1. Tình hình nghiên cứu thanh điệu tiếng Việt: Lâu nay, thanh điệu tiếng Việt
và các đặc trng ngữ âm của thanh điệu tiếng Việt đã đợc quan tâm và miêu tả khá kĩ.
Chúng tôi sẽ dựa vào kết quả mà các công trình nghiên cứu ngữ âm trớc đây đã khẳng định
và kết quả phân tích ngữ liệu bằng phơng pháp phân tích thực nghiệm, để giải thích và miêu
tả đặc điểm ngữ âm - âm vị học của từng thanh, trong HTTĐ tiếng Việt hiện đại.
2.2.1.2. Đặc điểm ngữ âm - âm vị học của HTTĐ tiếng Việt: HTTĐ tiếng Việt (Bắc
Bộ) gồm 6 thanh: Ngang (Không dấu), Huyền (`), Hỏi (
), Ngã (
~
), Sắc ( ), Nặng (.), khu biệt
nhau theo tiêu chí về cao độ và chất giọng. Các đặc trng về cao độ của HTTĐ tiếng Việt
đợc biểu thị trong sơ đồ dới đây:
Thanh dieu Bac Bo (Nu )
38
40
42
44
46
48
50
52
54

0 100 200 300 400 500
Thoi gian Ms. (1/1000 giay)
F0 Semitones
Thanh 1
Thanh 2
Thanh 3
Thanh 4
Thanh 5
Thanh 6

Sơ đồ trên cho thấy đặc trng về cao độ (âm điệu và âm vực) của HTTĐ tiếng Việt. Giữa
các thanh tiếng Việt có sự đối lập về âm điệu theo các tiêu chí: đờng nét ngang (Ngang) vs.
đờng nét xuống (Huyền, Nặng) vs. đờng nét lên (Sắc) vs. đờng nét xuống - lên (Hỏi, Ngã).
Về âm vực, tiếng Việt có sự khu biệt giữa các thanh theo hai bậc: cao (Ngang, Ngã, Sắc) vs.
thấp (Huyền, Hỏi, Nặng). Ngoài ra, ở hệ thanh tiếng Việt còn có đối lập về chất giọng giữa các
thanh chất giọng thờng (Ngang, Huyền) vs. chất giọng thanh quản hóa còn gọi là chất giọng
nghẹt (TQH - ký hiệu /~/: Hỏi, Ngã) vs. chất giọng thanh môn hóa (TMH - ký hiệu ///: Sắc, Nặng).
2.2.2. Hệ thống thanh điệu tiếng Hmông
2.2.2.1. Tổng quan về tình hình nghiên cứu thanh điệu tiếng Hmông: Thanh điệu
nói riêng và ngữ âm tiếng Hmông nói chung đã đợc quan tâm nghiên cứu, nhng các công
trình nghiên cứu về tiếng Hmông còn rất ít. Chúng tôi sẽ dựa trên cơ sở những đặc tính khái

9
quát của HTTĐ tiếng Hmông mà các công trình nghiên cứu ngữ âm trớc đây đã khẳng định
và kết quả phân tích ngữ liệu bằng phơng pháp phân tích thực nghiệm, để giải thích và miêu
tả đặc điểm ngữ âm - âm vị học của từng thanh trong HTTĐ tiếng Hmông Lềnh Sa Pa.
2.2.2.2. Đặc điểm ngữ âm - âm vị học của HTTĐ tiếng Hmông: HTTĐ tiếng Hmông
Lềnh Sa Pa gồm 8 thanh: thanh Không dấu (không có ký hiệu), thanh Xix (X), thanh Rơr
(R), thanh Vuv (V), thanh Kuôk (K), thanh Lul (L), thanh Zuz (Z), thanh Sơs (S), khu biệt
nhau theo tiêu chí về cao độ và chất giọng. Các đặc trng về cao độ của HTTĐ tiếng Hmông

đợc biểu thị trong sơ đồ dới đây:
Thanh dieu Hmong Lenh Sa Pa
31
33
35
37
39
41
43
45
0 100 200 300 400 500
Thoi gian Ms
F0 Semitone
Vỡ
Bằng
Búa

Cứng
Đậu
Lửa
Chân

Sơ đồ trên cho thấy đặc trng về cao độ (âm điệu và âm vực) của HTTĐ tiếng Hmông.
Giữa các thanh tiếng Hmông có sự đối lập về âm điệu theo các tiêu chí: đờng nét ngang
(Không dấu, K, S) vs. đờng nét xuống (X, L, Z) vs. đờng nét lên (R) vs. đờng nét xuống -
lên (V). Về âm vực, tiếng Hmông có sự khu biệt giữa các thanh theo ba bậc: cao (Không
dấu, X, Z) vs. trung bình (R, K) vs. thấp (V, L, S). Ngoài ra, ở hệ thanh tiếng Hmông còn có
đối lập về chất giọng giữa các thanh chất giọng thờng (Không dấu, X, R, K, Z) vs. chất
giọng thở (ký hiệu /


/: L, S) vs. chất giọng nghẹt (V).
2.2.3. Sự tơng đồng và khác biệt về mặt ngữ âm - âm vị học giữa HTTĐ tiếng
Việt và HTTĐ tiếng Hmông
2.2.3.1. Những điểm tơng đồng về đặc điểm ngữ âm - âm vị học giữa HTTĐ tiếng
Việt và HTTĐ tiếng Hmông
* Những điểm tơng đồng về cao độ
- Những điểm tơng đồng về đờng nét: HTTĐ tiếng Việt và tiếng Hmông đều có đối
lập về đờng nét, theo các tiêu chí: ngang, xuống, lên và xuống - lên (uốn).
- Những điểm tơng đồng về âm vực: HTTĐ tiếng Việt và tiếng Hmông đều đợc khu
biệt bởi tiêu chí cao/thấp.
* Những điểm tơng đồng về chất giọng
Cả tiếng Việt và tiếng Hmông đều có sự khu biệt: chất giọng thờng và chất giọng nghẹt.

10
2.2.3.2. Những điểm khác biệt giữa HTTĐ tiếng Việt và HTTĐ tiếng Hmông
Tiếng Việt có 6 thanh, còn tiếng Hmông có 8 thanh.
* Những điểm khác biệt về cao độ
- Những điểm khác biệt về đờng nét: Hai thanh xuống (thanh Huyền tiếng Việt và
thanh Lul tiếng Hmông) và hai thanh lên (thanh Sắc tiếng Việt và thanh Rơr tiếng Hmông),
hai thanh xuống - lên (thanh Hỏi tiếng Việt và thanh Vuv tiếng Hmông) có đờng nét tơng
tự nhau. Còn thanh Ngã tiếng Việt có cấu trúc rất phức tạp, không tơng ứng với bất kỳ thanh
nào trong tiếng Hmông.
- Những điểm khác biệt về âm vực: Trong tiếng Việt, các thanh khu biệt nhau về âm
vực theo 2 bậc: cao và thấp. Trong khi ở tiếng Hmông, các thanh khu biệt nhau về âm vực
theo 3 bậc: cao, trung bình và thấp.
Trong tiếng Việt có sự đối lập cao/thấp ở nhóm thanh xuống - lên (uốn). Trong tiếng Hmông
có sự đối lập cao/thấp ở nhóm thanh xuống và đối lập cao/trung/thấp ở nhóm thanh ngang.
* Những điểm khác biệt về chất giọng
Tiếng Hmông có những thanh đợc nhận diện theo tiêu chí chất giọng thở, còn tiếng
Việt thì không. Ngợc lại, ở tiếng Việt có những thanh đợc nhận diện theo tiêu chí chất

giọng TMH, trong khi ở tiếng Hmông lại vắng hiện tợng này.
2.3. Các kiểu giao thoa và những khó khăn trong việc thụ
đắc và phát âm thanh điệu tiếng Việt đối với Học sinh Hmông
2.3.1. Giao thoa dới mức khu biệt (Under - differentiation): xảy ra khi HS Hmông
phát âm thanh Ngã tiếng Việt lẫn sang thanh Sắc, lẫn lộn cách phát âm của thanh Huyền và
thanh Nặng tiếng Việt.
2.3.2. Giao thoa trên mức khu biệt (Over - differentiation): xảy ra khi HS Hmông
có xu hớng lấy sự khu biệt 3 bậc về âm vực, tiêu chí chất giọng thở (chỉ khu biệt trong HTTĐ
tiếng Hmông) để nhận biết và thể hiện các thanh tiếng Việt nh: phát âm thanh Huyền, thanh
Ngang tiếng Việt tơng tự thanh Kuôk (với đờng nét ngang và âm vực trung), thể hiện
thanh Huyền tiếng Việt với chất giọng thở (tơng tự thanh Lul, thanh Sơs tiếng Hmông).
2.3.3. Giao thoa tái thuyết sự khu biệt (Re - interpretation): xảy ra khi HS Hmông
gán cách phát âm của thanh Lul tiếng Hmông cho thanh Nặng và thanh Hỏi tiếng Việt, lẫn
lộn đặc trng của thanh Sắc /35// với thanh Ngã /4305/ tiếng Việt.

11
2.3.4. Giao thoa thay thế âm tố (Phone substitution): xảy ra khi HS Hmông phát âm
thanh Hỏi /3102/ tiếng Việt lẫn sang biến thể của thanh Vuv /31// tiếng Hmông hoặc phát âm
thanh Nặng /32// thành thanh Hỏi /3102/ tiếng Việt; thể hiện thanh Hỏi thành thanh Huyền tiếng
Việt. Có thể có trờng hợp thanh Ngang tiếng Việt /33/ đợc HS Hmông thể hiện hoặc nh thanh
cao ngang - Không dấu /44/, hoặc nh một thanh trung ngang - Kuôk /22/ trong tiếng Hmông.
2.4. Lỗi phát âm thanh điệu tiếng Việt của học sinh Hmông
2.4.1. Lỗi phát âm thanh điệu tiếng Việt của HS Hmông TLC
2.4.1.1. Lỗi phát âm thanh điệu tiếng Việt của HS Hmông lớp 1 - TLC
Khả năng phát âm thanh điệu tiếng Việt của HS Hmông lớp 1 - TLC cha thật tốt: các lỗi phát
âm thờng là thể hiện thanh Ngã thành thanh Sắc, thanh Hỏi thành thanh Nặng và thanh Nặng thành
thanh Huyền. Các thanh còn lại nh thanh Ngang, thanh Huyền và thanh Sắc ít bị mắc lỗi hơn.
2.4.1.2. Lỗi phát âm thanh điệu tiếng Việt của HS lớp 5 - TLC
ở TLC, HS Hmông lớp 5 phát âm thanh điệu tiếng Việt không tốt hơn so với HS Hmông
lớp 1: Khó khăn lớn nhất đối với nhóm này là phát âm thanh Ngã và thanh Hỏi. HS nhóm này ít

mắc lỗi hơn khi phát âm thanh Nặng và thể hiện tơng đối tốt thanh Huyền. Thanh Ngang và thanh
Sắc tiếng Việt đợc 100% HS của cả nhóm này thể hiện rất tốt trong cả 100% lần thử phát âm.
2.4.1.3. Lỗi phát âm thanh điệu tiếng Việt của HS lớp 9 - TLC
Các HS Hmông lớp 9 - TLC phát âm 6 thanh điệu tiếng Việt tốt hơn so với các HS Hmông
lớp 1 và lớp 5. Cụ thể: các em ít mắc lỗi phát âm thanh Hỏi và thanh Nặng hơn so với các HS lớp 1
và lớp 5 - TLC, thể hiện tốt đặc trng của thanh Huyền, trong khi, một số HS lớp 1 và lớp 5 vẫn
còn phát âm sai. Cả 3 nhóm HS Hmông nói trên đều phát âm thanh Ngã thành thanh Sắc.
2.4.2. Lỗi phát âm thanh điệu tiếng Việt của HS Hmông lớp 9 - TTGDTX Sa Pa
Thanh Ngang và thanh Huyền là hai thanh đợc phát âm tơng đối chuẩn. Gần nh
100% HS lớp 9 - TTGDTX Sa Pa đều không mắc lỗi khi phát âm hai thanh này. Tơng tự
các nhóm HS TLC, hầu hết các em phát âm thanh Hỏi thành thanh Nặng, thanh Ngã thành
thanh Sắc. Duy có 1 HS của nhóm phát âm đúng thanh Ngã. Khả năng phát âm thanh Nặng
của HS lớp 9 - TTGDTX Sa Pa tơng đối tốt.
2.4.3. Lỗi phát âm thanh điệu tiếng Việt của HS Hmông lớp 9 - PTDTNT Sa Pa
Nhìn chung lại, trong 5 tiểu nhóm HS Hmông (thuộc PVTLKS), các HS lớp 9 - Trờng
PTDTNT Sa Pa phát âm 6 thanh điệu tiếng Việt tốt hơn cả. Các HS trong nhóm này thờng
không mắc lỗi khi phát âm các thanh nh thanh Huyền, thanh Sắc, thanh Nặng.

12
So với 4 tiểu nhóm còn lại, khả năng phát âm thanh Hỏi của nhóm HS này khả quan hơn và
các em không mắc lỗi phát âm thanh Hỏi lẫn sang đặc trng của thanh Huyền. HS thuộc cả 5
tiểu nhóm kể trên đều thể hiện đặc trng của thanh Ngã lẫn sang thanh Sắc. Nhng so với 4 tiểu
nhóm còn lại, thì nhóm HS Hmông lớp 9 - Trờng PTDTNT Sa Pa mắc lỗi này ít hơn rất nhiều.
2.5. Lỗi phát âm thanh điệu tiếng Việt và vấn đề giao thoa ngữ
âm - âm vị học thanh điệu của học sinh Hmông
Đối với HS Hmông, việc tri nhận và phát âm thanh Ngang tiếng Việt khá thuận lợi. Lỗi phát
âm thanh Huyền thành thanh Nặng thuộc về kiểu giao thoa dới mức khu biệt. Lỗi phát âm thanh
Sắc chuyển sang thanh Ngã là bị ảnh hởng bởi giao thoa tái thuyết sự khu biệt. Xu hớng chính
của lỗi là phát âm thanh Ngã thành thanh Sắc. Trờng hợp nh vậy là do ảnh hởng của kiểu
giao thoa dới mức khu biệt. Các lỗi thể hiện thanh Hỏi lẫn với thanh Huyền, hoặc thành thanh

Nặng và phát âm thanh Nặng thành thanh Hỏi có nguyên nhân từ kiểu giao thoa thay thế âm tố.
Ngoài ra, có một số HS Hmông đã tri nhận và phát âm thanh Nặng nh thanh Huyền. Lỗi này
có nguyên nhân từ kiểu giao thoa tái thuyết sự khu biệt.
2.6. Một số giải pháp khắc phục các lỗi phát âm thanh điệu
tiếng Việt của Học sinh Hmông
2.6.1. Giải pháp về công tác chuẩn hóa giáo viên dạy tiếng Việt cho vùng Hmông
Cần quan tâm hơn nữa đến công tác chuẩn hóa đội ngũ giáo viên dạy tiếng Việt cho vùng
Hmông. Đội ngũ này không chỉ phát âm tốt tiếng Việt, mà còn phải có những hiểu biết cần
yếu về những đặc điểm ngữ âm - âm vị học của từng thanh tiếng Việt, trong sự so sánh với
các thanh tiếng Hmông, quan tâm nhiều hơn tới những lỗi phát âm thờng gặp ở HS Hmông
(nh lỗi phát âm thanh Ngã, thanh Hỏi và thanh Nặng) và phân tích chúng bằng giao thoa.
2.6.2. Giải pháp khắc phục lỗi phát âm thanh điệu tiếng Việt cho HS Hmông học
tiếng Việt
Giáo viên dạy tiếng Việt cần giúp HS Hmông biết phân biệt thanh Ngã với các thanh khác
trong cùng hệ thống và so sánh với các thanh tiếng Hmông; nên tăng cờng cho HS Hmông luyện
tập phát âm đúng thanh Ngã: lu ý hớng dẫn các em thể hiện TQH mạnh ở giữa âm tiết.
2.6.3. Giải pháp về công tác biên soạn sách giáo khoa dạy tiếng Việt cho ngời Hmông
Cần chú ý nhiều hơn nữa đến việc tăng thời lợng cho các bài luyện tập, dạy phát âm
các thanh tiếng Việt khó phát âm đối với HS Hmông.

13
2.7. Tiểu kết chơng 2
Thanh điệu là tổng hòa các đặc trng về cao độ và chất giọng, cũng có chức năng khu
biệt từ giống nh các âm vị đoạn tính (phụ âm, nguyên âm).
Những điểm tơng đồng và khác biệt giữa HTTĐ tiếng Việt và tiếng Hmông dẫn tới
các kiểu giao thoa, gây các lỗi phát âm thanh điệu của HS Hmông: giao thoa dới mức khu
biệt, giao thoa tái thuyết sự khu biệt và giao thoa thay thế âm tố. Những thanh điệu tiếng Việt
khó thụ đắc và hay mắc lỗi đối với HS Hmông là thanh Ngã, thanh Hỏi, thanh Nặng.
Để khắc phục những lỗi phát âm thanh điệu tiếng Việt của HS Hmông, chúng ta cần quan tâm
hơn nữa tới công tác chuẩn hoá đội ngũ giáo viên dạy tiếng Việt cho vùng dân tộc Hmông, tăng

cờng cho HS Hmông luyện tập để nắm đợc cách phát âm đúng các thanh tiếng Việt khó phát âm
đối với ngời Hmông; tăng thời lợng của các bài luyện tập, với nội dung hớng dẫn HS Hmông
phát âm các thanh điệu tiếng Việt, đặc biệt là các thanh tiếng Việt khó phát âm đối với các em.

Chơng 3
Phụ âm đầu tiếng Việt và tiếng Hmông.
các lỗi phát âm phụ âm đầu tiếng Việt của học sinh Hmông
3.1. âm đầu
Âm đầu là các âm vị có chức năng mở đầu và khu biệt âm tiết.
3.2. Phân tích đối chiếu hệ thống âm đầu tiếng Việt với hệ
thống âm đầu tiếng Hmông
3.2.1. Hệ thống âm đầu (HTÂĐ) tiếng Việt
3.2.1.1. Số lợng âm đầu tiếng Việt
HTÂĐ tiếng Việt hiện đại gồm 22 âm vị phụ âm.
3.2.1.2. Đặc điểm ngữ âm - âm vị học của phụ âm đầu tiếng Việt
- Loạt tiêu chí về phơng thức cấu âm: Tiêu chí tắc/xát, tiêu chí bật hơi và tiêu chí tơng
liên hữu thanh/vô thanh, các âm vang đợc khu biệt bởi tiêu chí cộng minh về tính chất mũi.
- Loạt tiêu chí về vị trí cấu âm: Theo vị trí cấu âm, các âm đầu tiếng Việt đợc khu biệt
bởi tiêu chí tơng liên môi/lỡi/thanh hầu.

14
3.2.2. Hệ thống âm đầu tiếng Hmông
3.2.2.1. Số lợng âm đầu tiếng Hmông. HTÂĐ tiếng Hmông gồm 56 âm vị phụ âm.
3.2.2.2. Đặc điểm ngữ âm - âm vị học của phụ âm đầu tiếng Hmông
- Loạt tiêu chí về phơng thức cấu âm: Các âm đầu tiếng Hmông đối lập với nhau theo
các tiêu chí: tắc, tắc - xát, tắc - bên, xát. Các phụ âm này với t cách là các phụ âm ồn, đối
lập với các phụ âm vang.
- Các tiêu chí phơng thức bậc hai: Tiêu chí bật hơi tham gia đối lập trong các phụ âm
tắc, tắc - xát, tắc - bên, tạo các cặp tơng liên không bật hơi - bật hơi.
- Loạt tiêu chí định vị (vị trí cấu âm): Theo vị trí cấu âm, các âm đầu tiếng Hmông

đợc khu biệt bởi tiêu chí tơng liên môi/lỡi/thanh hầu.
3.2.3. Sự tơng đồng và khác biệt về mặt ngữ âm - âm vị học giữa HTÂĐ tiếng
Việt và HTÂĐ tiếng Hmông
3.2.3.1. Sự tơng đồng giữa HTÂĐ tiếng Việt và HTÂĐ tiếng Hmông: Hầu hết các
âm vị phụ âm đầu tiếng Việt đều có các âm vị tơng ứng trong tiếng Hmông.
3.2.3.2. Sự khác biệt giữa HTÂĐ tiếng Việt và HTÂĐ tiếng Hmông: Sự khác biệt về
số lợng: HTÂĐ tiếng Việt có 22 âm vị phụ âm, còn HTÂĐ tiếng Hmông có 56 âm vị phụ âm.
Sự khác biệt về ph
ơng thức cấu âm: HTÂĐ tiếng Việt hoàn toàn không có các âm vị đợc
phân biệt theo các tiêu chí tắc - xát và tắc - bên nh trong tiếng Hmông. Tiếng Việt có các phụ
âm tắc, hữu thanh, đầu lỡi bẹt /d-/, môi /b-/ là các phụ âm hút vào; các phụ âm xát, ồn, gốc lỡi
/X-, -/; phụ âm tắc, vô thanh, không bật hơi, mặt lỡi /c-/. Tiếng Hmông trái lại, không có các
phụ âm tơng ứng nh vậy. Sự khác biệt về vị trí cấu âm: ở HTÂĐ tiếng Việt không có các
phụ âm lỡi con và các phụ âm "tiền - mũi" nh ở tiếng Hmông. Nh vậy, về vị trí cấu âm,
HTÂĐ tiếng Hmông có nhiều loạt định vị hơn so với HTÂĐ tiếng Việt.
3.3. Các kiểu giao thoa và những khó khăn trong việc thụ
đắc và phát âm phụ âm đầu tiếng việt đối với Học sinh Hmông
3.3.1. Giao thoa dới mức khu biệt xảy ra ở trờng hợp HS Hmông gặp khó khăn
trong việc thể hiện đúng đặc trng của các phụ âm /b-, X-, -/ tiếng Việt, vì đây là các phụ
âm mà trong tiếng Hmông không có các phụ âm tơng ứng.
3.3.2. Giao thoa trên mức khu biệt xảy ra trong trờng hợp HS Hmông có xu hớng
lấy sự khu biệt về phơng thức cấu âm theo 4 kiểu: tắc, tắc - xát, tắc - bên, xát, để tri nhận và
thể hiện các phụ âm đầu tiếng Việt.

15
3.3.3. Giao thoa tái thuyết sự khu biệt xảy ra khi HS Hmông phân biệt các phụ âm tắc và
xát khu biệt bởi các tiêu chí đối lập vô thanh/hữu thanh trong tiếng Việt theo tiêu chí tiền
mũi/không tiền mũi khu biệt các phụ âm tắc, tắc - xát, tắc - bên, đặc trng cho tiếng Hmông.
3.3.4. Giao thoa thay thế âm tố xảy ra trong trờng hợp HS Hmông cảm nhận và phát âm
phụ âm tắc, hữu thanh, hút vào /d-/ tiếng Việt nh phụ âm tắc, hữu thanh, bật hơi /dH-/ tiếng Hmông.

3.4. Lỗi phát âm phụ âm đầu tiếng Việt của Học sinh Hmông
3.4.1. Lỗi phát âm phụ âm đầu tiếng Việt của HS Hmông TLC
3.4.1.1. Lỗi phát âm phụ âm đầu tiếng Việt của HS lớp 1 - TLC: Tất cả HS lớp 1 -
TLC đợc khảo sát đều phát âm tốt 17 phụ âm: /m-, f-, v-, tH-, t-, n-, s-, z-, l-, -, ò-, -, -, k-,
N-, /-, h-/ và đều phát âm sai các phụ âm /b-, d-, c-, X-, -/ tiếng Việt với tỷ lệ cao.
3.4.1.2. Lỗi phát âm phụ âm đầu tiếng Việt của HS Hmông lớp 5 - TLC: Tơng tự
nhóm HS lớp 1 - TLC, các HS lớp 5 cùng trờng đều phát âm tốt 17 phụ âm đã nêu. Đa số
HS nhóm này thể hiện không đúng các phụ âm /b-, d-, c-, X-, -/ tiếng Việt.
3.4.1.3. Lỗi phát âm phụ âm đầu tiếng Việt của HS Hmông lớp 9 - TLC: Khả năng phát
âm đúng các phụ âm đầu tiếng Việt /b-, d-, c-, X-, -/ của nhóm HS Hmông lớp 9 - TLC khá
hơn so với nhóm HS Hmông lớp 5 - TLC và hơn hẳn nhóm HS Hmông lớp 1 - TLC. Các HS
Hmông lớp 9 - TLC ít mắc lỗi phát âm các phụ âm /b-, d-, X-/ hơn so với các HS Hmông lớp 1
và lớp 5 - TLC. Một số HS lớp 9 - TLC đã thể hiện khá tốt đặc trng của phụ âm /b-/ tiếng Việt.
3.4.2. Lỗi phát âm phụ âm đầu tiếng Việt của HS Hmông lớp 9 - TTGDTX Sa Pa
Khả năng phát âm các phụ âm /b-, d-, c-, X-, -/ tiếng Việt của nhóm HS lớp 9 -
TTGDTX Sa Pa đã khá hơn so với 3 nhóm HS Hmông - TLC.
3.4.3. Lỗi phát âm phụ âm đầu tiếng Việt của HS Hmông lớp 9 - PTDTNT Sa Pa
Khả năng phát âm 22 phụ âm đầu tiếng Việt của nhóm HS Hmông lớp 9 - Trờng PTDTNT
Sa Pa tốt hơn rất nhiều so với 4 nhóm còn lại. Phần lớn HS nhóm này đã phát âm đúng các phụ
âm khó nh: /X-, -/ và ít mắc lỗi phát âm các phụ âm /b-, d-, c-/ hơn, so với các nhóm khác.
3.5. Lỗi phát âm phụ âm đầu tiếng Việt và vấn đề giao thoa ngữ
âm - âm vị học phụ âm đầu của Học sinh Hmông
Các lỗi do HS Hmông thể hiện phụ âm /X-/ tiếng Việt thành /k
h
-/ và phát âm phụ âm xát /-/
tiếng Việt thành phụ âm tắc, tiền mũi /mk-/ tiếng Hmông; những khó khăn trong quá trình tri
nhận và lỗi phát âm phụ âm /b-/ tiếng Việt với yếu tố tiền mũi của phụ âm /mp-/ tiếng Hmông
đều thuộc về kiểu giao thoa dới mức khu biệt. Lỗi do HS Hmông phát âm phụ âm tắc /c-/

16

tiếng Việt thành phụ âm tắc - xát /t-/ tiếng Hmông có nguyên nhân từ kiểu giao thoa trên
mức khu biệt. Lỗi do HS Hmông thể hiện yếu tố hút vào của phụ âm /d-/ tiếng Việt thành
yếu tố bật hơi có trong phụ âm /d
h
/ tiếng Hmông là do hiện tợng giao thoa thay thế âm tố.
3.6. Một số giải pháp khắc phục các lỗi phát âm phụ âm đầu
tiếng Việt của học sinh Hmông
3.6.1. Giải pháp về công tác chuẩn hóa giáo viên dạy tiếng Việt cho vùng Hmông:
Giáo viên dạy tiếng Việt phải phát âm tốt và có hiểu biết tối thiểu nhất về những đặc điểm
ngữ âm - âm vị học của từng phụ âm đầu tiếng Việt, trong sự so sánh với các phụ âm đầu
tiếng Hmông. Cần chú ý đến những lỗi phát âm thờng gặp và giải thích nguyên nhân làm
nảy sinh lỗi, bằng việc phân tích các kiểu giao thoa.
3.6.2. Giải pháp khắc phục lỗi phát âm phụ âm đầu tiếng Việt cho HS Hmông
học tiếng Việt: Giáo viên cần lu ý các em: phát âm phụ âm /b-/ tiếng Việt bằng phơng
thức cấu âm tắc, hữu thanh; phát âm phụ âm /d-/ tiếng Việt bằng phơng thức cấu âm hữu
thanh, hút vào; phát âm phụ âm /c-/ tiếng Việt bằng phơng thức cấu âm tắc và vị trí cấu âm
mặt lỡi; phát âm phụ âm /X-/ tiếng Việt bằng phơng thức cấu âm xát, không bật hơi; phát
âm phụ âm /-/ tiếng Việt bằng phơng thức cấu âm xát và vị trí cấu âm gốc lỡi.
3.6.3. Giải pháp về công tác biên soạn sách giáo khoa dạy tiếng Việt cho ngời
Hmông: Cần chú ý hơn nữa đến vấn đề phân phối chơng trình, để có thể tăng thời lợng
luyện tập, dạy phát âm các phụ âm đầu tiếng Việt khó phát âm đối với HS Hmông.
3.7. Tiểu kết chơng 3
HTÂĐ tiếng Việt và tiếng Hmông có nhiều điểm dị - đồng về phơng thức cấu âm và
vị trí cấu âm, tạo nên những kiểu giao thoa khác nhau trong quá trình thụ đắc và phát âm phụ
âm đầu tiếng Việt của HS Hmông: Giao thoa dới mức khu biệt, giao thoa trên mức khu biệt,
giao thoa tái thuyết sự khu biệt, giao thoa thay thế âm tố.
Những kiểu giao thoa trên là nguyên nhân làm nảy sinh những khó khăn và những lỗi
phát âm phụ âm đầu /b-, d-, c-, X-, -/ tiếng Việt ở những HS Hmông học tiếng Việt.
Để khắc phục lỗi phát âm phụ âm đầu tiếng Việt của HS Hmông, chúng ta cần quan
tâm hơn nữa đến việc chuẩn hoá đội ngũ giáo viên dạy tiếng Việt cho vùng dân tộc Hmông;

tăng cờng cho HS Hmông luyện tập để nắm đợc cách phát âm đúng các phụ âm đầu tiếng
Việt khó phát âm đối với ngời Hmông; phân phối chơng trình giảng dạy tiếng Việt cho HS
Hmông, cần chú ý tăng thời lợng của các bài luyện tập, hớng dẫn HS Hmông phát âm các
phụ âm đầu tiếng Việt khó phát âm đối với các em.

17
Chơng 4
vần tiếng Việt và vần tiếng Hmông.
các lỗi phát âm vần tiếng Việt của Học sinh Hmông
4.1. Vần và vần cái
4.1.1. Vần
Vần là đơn vị chiết đoạn, là thành phần đợc phân chia ở bậc thứ nhất trong cấu trúc hai
bậc và mang âm sắc chủ yếu của âm tiết.
4.1.2. Vần cái
Vần cái là đơn vị ngữ âm nằm trong cấu trúc "đoạn tính" của âm tiết, bắt đầu từ đỉnh
đến cuối âm tiết. Nó tơng ứng với một đại lợng đợc trừu xuất khỏi thanh điệu và âm đệm,
nên cũng có thể đợc gọi là "khuôn vần".
4.2. Hệ thống vần cái tiếng Việt
4.2.1. Số lợng vần cái trong tiếng Việt
Tiếng Việt hiện đại có 155 vần, trong đó, có 124 vần cái.
4.2.2. Các đặc trng ngữ âm - âm vị học của HTVC tiếng Việt
Các vần cái tiếng Việt khu biệt nhau bởi các đặc trng ngữ âm cả ở đầu vần lẫn cuối
vần về độ nâng, dòng lỡi, hình môi, vị trí cấu âm, phơng thức cấu âm, độ tiếp hợp.
4.2.2.1. Hệ thống vần mở (vần đơn) tiếng Việt: Hệ thống vần mở (HTVM) tiếng Việt
bao gồm 12 vần sau đây: /i, i
è
e, e, E, à, à
è
F, F, a, u, u
è

o, o, ỗ/
4.2.2.2. Hệ thống vần nửa mở (vần phức nửa mở) tiếng Việt: Hệ thống vần nửa mở
(HTVNM) tiếng Việt gồm 20 vần: /iu9, i
è
eu9, eu9, Eu9, àu9, à
è
Fu9, F(u9, Fu9, a(u9, au9, àiê, à
è
Fiê, F(iê, Fiê,
a(iê, aiê, uiê, u
è
oiê, oiê, ỗiê /.
4.2.2.3. Hệ thống vần nửa khép (vần phức nửa khép) tiếng Việt: Hệ thống vần nửa
khép (HTVNK) tiếng Việt gồm 46 vần sau đây: /im, i
è
em, em, Em, in, i
è
en, en, En, i, i
è
eN, e,
eN, E(, EN, àm, à
è
Fm, F(m, Fm, a(m, am, àn, à
è
Fn, F(n, Fn, a(n, an, àN, à
è
FN, F(N, FN, ăN,
aN, um, u
è
om, om, ỗm, un, u

è
on, on, ỗn, uN
o
, u
è
oN, oN
o
, o
o
N, ỗ(N
o
, ỗ
o
N/
4.2.2.4. Hệ thống vần khép (vần phức khép) tiếng Việt: Hệ thống vần khép tiếng Việt gồm
46 vần sau đây: /ip, i
è
ep, ep, Ep, it, i
è
et, et, Et, ic, i
è
ek, ec, ek, E(c, Ek, àp, à
è
Fp, F(p, Fp, ăp, ap, àt, à
è
Ft,
F(t, Ft, ăt, at, àk, à
è
Fk, Fãk, Fk, ăk, ak, up, u
è

op, op, ỗp, ut, u
è
ot, ot, ỗt, uk
o
, u
è
ok, ok
o
, o
o
k, ỗ(k
o
, ỗ
o
k/.

18
4.3. Hệ thống vần cái tiếng Hmông
4.3.1. Số lợng vần trong hệ thống vần cái tiếng Hmông
Trong tiếng Hmông có 16 vần cái: /i, a, e, ă, U, , u
è

, i
è

, iê, aj
ê
, awê, aăê, owê, aN, eN, UN/
4.3.2. Các đặc trng ngữ âm của HTVC tiếng Hmông
Các vần cái tiếng Hmông khu biệt nhau bởi các đặc trng ngữ âm cả về đầu vần lẫn

cuối vần: độ nâng, dòng lỡi, hình môi, vị trí cấu âm, phơng thức cấu âm. Trong tiếng
Hmông chỉ có kiểu loại vần nửa khép, mà không có loại vần khép. Các vần cái tiếng Hmông
không khu biệt bởi các đặc trng về độ tiếp hợp chặt/lỏng nh trong tiếng Việt.
Tiếng Hmông có 3 loại vần cái: vần mở, vần nửa mở, vần nửa khép. Các vần cùng loại
khu biệt nhau theo nhóm các đặc trng khu biệt đầu vần: độ nâng, dòng lỡi và hình môi và
theo các đặc trng khác nhau của các bán nguyên âm hoặc phụ âm ở cuối vần.
4.3.2.1. Hệ thống vần mở (vần đơn) tiếng Hmông: HTVM tiếng Hmông gồm 8 vần
sau đây: /i, a, e, ă, U, , u
è

, i
è

/
4.3.2.2. Hệ thống vần nửa mở (vần phức nửa mở) tiếng Hmông: HTVNM tiếng
Hmông gồm 5 vần sau: /iê, aãj
ê
, aăê, awê, owê/
4.3.2.3. Hệ thống vần nửa khép (vần phức nửa khép) tiếng Hmông: HTVNK tiếng
Hmông gồm 3 vần sau đây: /aN, eN, UN/.
4.4. Sự tơng đồng và khác biệt giữa hệ thống vần cái tiếng
Việt và hệ thống vần cái tiếng Hmông
4.4.1. Sự tơng đồng giữa HTVC tiếng Việt và HTVC tiếng Hmông
4.4.1.1. Sự tơng đồng về kiểu loại và đặc điểm cấu tạo vần cái tiếng Việt và tiếng
Hmông: Tiếng Việt và tiếng Hmông đều có các kiểu loại vần mở, vần nửa mở và vần nửa khép.
4.4.1.2. Sự tơng đồng về đặc điểm ngữ âm - âm vị học giữa HTVC tiếng Việt và
HTVC tiếng Hmông: Trong tiếng Việt và tiếng Hmông đều có các vần mở (vần đơn)/các
âm đầu vần phức đợc tạo thành bởi các nguyên âm, khu biệt nhau theo các tiêu chí: độ
nâng, dòng lỡi và hình môi.
4.4.2. Sự khác biệt giữa HTVC tiếng Việt và HTVC tiếng Hmông

4.4.2.1. Sự khác biệt về số lợng vần giữa HTVC tiếng Việt và HTVC tiếng Hmông
Trong 124 vần cái tiếng Việt, có tới 102 vần mà trong tiếng Hmông không có. Trong
HTVC tiếng Hmông có 4 vần mà ở HTVC tiếng Việt không có, đó là /ă, aăê, U, UN/.

19
4.4.2.2. Sự khác biệt về kiểu loại và đặc điểm cấu tạo vần cái tiếng Việt và vần cái tiếng
Hmông: Về kiểu loại, tiếng Việt có 4 kiểu loại vần: vần mở; vần nửa mở; vần nửa khép và vần khép.
Còn trong tiếng Hmông không có vần khép nh trong tiếng Việt. Trong tiếng Việt, tiêu chí trờng
độ tham gia vào đối lập các nguyên âm đầu vần; còn ở tiếng Hmông, các tiêu chí này bị triệt tiêu.
4.4.2.3. Sự khác biệt về đặc điểm ngữ âm - âm vị học giữa HTVC tiếng Việt và
HTVC tiếng Hmông: Các nguyên âm là các vần mở/âm đầu vần phức tiếng Việt và tiếng
Hmông đều khu biệt bởi độ nâng, dòng lỡi và hình môi, nhng mức độ tham gia khu biệt
của các tiêu chí này ở mỗi ngôn ngữ có sự khác nhau.
4.5. Các kiểu giao thoa và những khó khăn trong việc thụ
đắc và phát âm vần tiếng Việt đối với Học sinh Hmông
4.5.1. Giao thoa dới mức khu biệt
4.5.1.1. Giao thoa dới mức khu biệt đối với các vần đơn của HS Hmông học tiếng
Việt: xảy ra trong trờng hợp HS Hmông không phân biệt các vần mở /E, à, F, à
è
F, o, e/ tiếng Việt.
4.5.1.2. Giao thoa dới mức khu biệt đối với các vần phức của HS Hmông học tiếng Việt:
xảy ra trong trờng hợp các em không phân biệt trờng độ dài/ngắn của âm đầu vần tiếng Việt;
không phát âm đúng các vần phức có các nguyên âm đầu vần /E-, à-, F-, u-, o-, ỗ-, i
è
e-, à
è
F-, u
è
o-/
và các vần phức kết thúc bằng các phụ âm /-m, -n, -p, -t, -k/.

4.5.2. Giao thoa trên mức khu biệt: xảy ra khi HS Hmông không tri nhận đợc sự khác biệt về
đặc trng của các vần đơn/âm đầu vần phức tiếng Việt /u, o, ỗ/ và dễ thể hiện chúng tơng tự vần đơn/âm
đầu vần phức tiếng Hmông /U/, thể hiện các vần /àu9, à
è
Fu9/ tiếng Việt nh vần /aă9/ tiếng Hmông.
4.5.3. Giao thoa tái thuyết sự khu biệt: xảy ra do chỗ trong tiếng Hmông không có sự
phân biệt các vần phức có âm đầu vần là nguyên âm dòng trớc /i-, e-/, HS Hmông có thể sẽ
không tri nhận đợc sự phân biệt giữa các vần này và lẫn lộn cách phát âm của chúng.
4.5.4. Giao thoa thay thế âm tố: xảy ra trong trờng hợp HS Hmông tri nhận và đa
tiêu chí tròn môi trong cách thể hiện vần /ă/ tiếng Hmông vào cách phát âm vần mở/nguyên
âm /à/ không tròn môi ở đầu vần phức tiếng Việt.
4.6. Lỗi phát âm vần tiếng Việt của Học sinh Hmông
4.6.1. Lỗi phát âm vần tiếng Việt của HS Hmông trờng Lao Chải
4.6.1.1. Lỗi phát âm vần tiếng Việt của HS Hmông lớp 1 - TLC: Khả năng phát âm vần tiếng
Việt của HS Hmông lớp 1 - TLC rất kém. Xu hớng chủ đạo trong lỗi phát âm của HS nhóm này là thể

20
hiện trờng độ ngắn của nguyên âm ở đầu vần tiếng Việt thành trờng độ dài; phát âm nguyên âm ở
đầu vần tiếng Việt có độ nâng cao/thấp thành nguyên âm trung bình; phát âm vần phức thành vần mở.
4.6.1.2. Lỗi phát âm vần tiếng Việt của HS Hmông lớp 5 - TLC: Khả năng phát âm vần
tiếng Việt của HS Hmông lớp 5 - TLC cha khá hơn là bao so với nhóm HS Hmông lớp 1 - TLC.
Tơng tự nhóm HS Hmông lớp 1 - TLC, xu hớng lỗi cơ bản của nhóm này cũng là thể hiện
sai về trờng độ của nguyên âm ở đầu vần tiếng Việt; phát âm các vần có nguyên âm cao/thấp,
dòng trớc và dòng sau thành nguyên âm trung bình, cùng dòng. Phần lớn HS trong nhóm đã
hiện thực hóa vần khép - môi/đầu lỡi/gốc lỡi thành vần mở trong hầu hết các lần thử phát âm.
4.6.1.3. Lỗi phát âm vần tiếng Việt của HS Hmông lớp 9 - TLC: Khả năng phát âm
vần tiếng Việt của HS Hmông lớp 9 - TLC cha khá hơn nhiều so với nhóm HS Hmông lớp
1 và lớp 5 - TLC. Các em thờng mắc lỗi thể hiện các nguyên âm cao/thấp thành nguyên âm
trung bình, lẫn lộn các nguyên âm trung bình, phát âm nguyên âm chuyển sắc từ cao đến
trung bình thành nguyên âm cao. Các em ít mắc lỗi do lẫn lộn các vần nửa mở nhng còn

phát âm lẫn lộn vần nửa khép, phát âm vần khép thành vần nửa khép/nửa mở/mở/thành vần
kết thúc bằng hiện tợng tắc thanh môn.
4.6.2. Lỗi phát âm vần tiếng Việt của HS Hmông lớp 9 - TTGDTX Sa Pa
Khả năng phát âm vần tiếng Việt của HS Hmông lớp 9 - TTGDTX Sa Pa có khá hơn so
với nhóm HS TLC. Xu hớng chung vẫn là phát âm nguyên âm trờng độ ngắn ở đầu vần
tiếng Việt thành nguyên âm trờng độ dài; phát âm các nguyên âm cao/thấp thành nguyên
âm trung bình; lẫn lộn các nguyên âm trung bình, thể hiện đặc trng của các nguyên âm
chuyển sắc từ cao đến trung bình thành nguyên âm cao. Nhóm HS lớp 9 - TTGDTX Sa Pa đã
có khả năng phát âm nhng còn lẫn lộn cách thể hiện đặc trng của các vần nửa mở/nửa
khép/khép và phát âm vần nửa khép thành vần nửa mở.
4.6.3. Lỗi phát âm vần tiếng Việt của HS Hmông lớp 9 - Trờng PTDTNT Sa Pa
Khả năng phát âm vần tiếng Việt của HS Hmông lớp 9 - Trờng PTDTNT Sa Pa khá
hơn rất nhiều so với HS thuộc các nhóm khác: phát âm khá tốt trờng độ ngắn của các
nguyên âm /à-, u-/ ở đầu vần khép - môi, của nguyên âm /o-/ ở đầu vần khép - gốc lỡi và
của nguyên âm thấp /a(/ ở đầu vần phức tiếng Việt.
ở kiểu lỗi II và III, nhóm HS này đã phát âm tốt đặc trng của nguyên âm thấp /E/ ở đầu vần
nửa khép - môi và nguyên âm chuyển sắc /i
è
e-, à
è
F-/ ở đầu vần nửa mở/khép - gốc lỡi tiếng Việt.

21
Khác với nhóm HS TLC và tơng tự nhóm HS lớp 9 - TTGDTX Sa Pa, HS nhóm này
cũng thể hiện lẫn lộn đặc trng của vần nửa mở/nửa khép/khép tiếng Việt. Ưu điểm dễ nhận
thấy của cả nhóm HS này là các em đã phát âm chính xác vần nửa khép - môi/vần khép - môi
tiếng Việt có nguyên âm đôi /u
è
o-/. ở các lỗi còn tồn tại, xu hớng chung trong cách phát âm
của HS lớp 9 - Trờng PTDTNT Sa Pa là thể hiện vần nửa mở thành vần mở; vần khép thành

vần nửa khép/vần nửa mở/vần mở; vần nửa khép thành vần nửa mở.
4.7. Lỗi phát âm vần tiếng Việt và vấn đề giao thoa ngữ âm - âm
vị học về vần của học sinh Hmông
Trong việc tri nhận và thể hiện trờng độ khác nhau của các nguyên âm ở đầu vần
tiếng Việt, phần lớn HS Hmông đã thể hiện trờng độ ngắn thành trờng độ dài. Các lỗi
phát âm nguyên âm đầu vần tiếng Việt trờng độ dài thành trờng độ ngắn của HS Hmông
cũng tồn tại nhng không phổ biến. Đa số HS Hmông mắc lỗi phát âm các vần phức có
nguyên âm đôi /i
è
e, à
è
F, u
è
o/ hoặc nguyên âm đơn /
à
-, F-, Fã-, E-, u-, o-, ỗã-/ ở đầu vần; đặc
trng của các vần mở là các nguyên âm /E, à, F, o, à
è
F, u/, bởi trong tiếng Hmông không
có các vần với đặc trng tơng tự các vần này. Khó khăn hơn cả đối với các em là việc thể
hiện đúng vần khép, vần nửa khép - môi/đầu lỡi, vần phức có âm đầu là các nguyên âm
chuyển sắc. Các lỗi này có nguyên nhân từ kiểu giao thoa dới mức khu biệt.
Lỗi do HS Hmông dùng đặc trng của các vần /U, aăê, UN/ tiếng Hmông (mà trong tiếng
Việt không có vần tơng ứng) để thể hiện các vần /u, o, à, àuê, à
è
Fuê, uN, oN/ tiếng Việt, có
nguyên nhân từ kiểu giao thoa trên mức khu biệt. Trờng hợp HS Hmông không phân biệt và
phát âm lẫn các vần phức có âm đầu là các nguyên âm /i-, e-/; đánh đồng và phát âm lẫn lộn
các vần nửa khép có âm cuối là /-, -N/ là hậu quả của giao thoa tái thuyết sự khu biệt. Ngoài
ra, HS Hmông còn đa tiêu chí tròn môi của vần đơn /ă/ trong tiếng mẹ đẻ vào cách thể hiện

nguyên âm /à/ là vần đơn/âm đầu vần phức tiếng Việt. Lỗi phát âm nh vậy là do ảnh hởng
của giao thoa thay thế âm tố.
4.8. Một số giải pháp khắc phục các lỗi phát âm vần tiếng Việt
cho học sinh Hmông
4.8.1. Giải pháp về công tác chuẩn hóa giáo viên dạy tiếng Việt cho vùng Hmông
Giáo viên dạy tiếng phải phát âm tốt và có hiểu biết tối thiểu nhất về những đặc điểm
ngữ âm - âm vị học của HTVC tiếng Việt, trong sự so sánh với HTVC tiếng Hmông, hiểu
đợc nguyên nhân nảy sinh lỗi bằng việc phân tích các kiểu giao thoa.

22
4.8.2. Giải pháp khắc phục lỗi phát âm vần tiếng Việt cho HS Hmông học tiếng Việt
Giải thích cho HS Hmông hiểu đợc những đặc trng của các vần tiếng Việt khó phát
âm, hớng dẫn các em phân biệt các vần trong HTVC tiếng Việt và so sánh với các vần tiếng
Hmông, nhất là các vần mở, các vần khép và các vần nửa khép - môi/nửa khép - đầu lỡi,
các vần có âm đầu vần là nguyên âm chuyển sắc tiếng Việt.
4.8.3. Giải pháp về công tác biên soạn sách giáo khoa dạy tiếng Việt cho ngời Hmông
Cần chú ý hơn nữa đến vấn đề phân phối chơng trình, nhằm tăng thêm thời lợng cho
các bài dạy luyện đọc các vần tiếng Việt khó phát âm đối với HS Hmông.
4.9. Tiểu kết chơng 4
HTVC tiếng Việt và tiếng Hmông có điểm tơng đồng và khác biệt. Đó là nguyên
nhân dẫn đến các kiểu giao thoa làm nảy sinh lỗi phát âm vần tiếng Việt của HS Hmông.
Trong các nhóm HS Hmông (thuộc PVTLKS), kiểu giao thoa thờng gặp hơn cả khi
tiếp nhận HTVC tiếng Việt là giao thoa dới mức khu biệt. Kiểu giao thoa trên mức khu biệt,
giao thoa tái thuyết sự khu biệt và giao thoa thay thế âm tố là các kiểu giao thoa ít gặp hơn.
Để khắc phục lỗi phát âm vần tiếng Việt cho HS Hmông, cần quan tâm hơn nữa tới công tác
chuẩn hóa đội ngũ giáo viên dạy tiếng Việt cho vùng Hmông. Ngời dạy nên tăng cờng hớng
dẫn HS Hmông luyện tập phát âm đúng các vần tiếng Việt khó phát âm, phân biệt các vần này với
vần khác trong HTVC tiếng Việt và so sánh với các vần tiếng Hmông. Phân phối chơng trình
giảng dạy tiếng Việt cho HS Hmông sao cho các em đợc luyện tập phát âm những vần tiếng Việt
khó với thờng lợng phù hợp, nhằm giúp HS Hmông phát âm vần tiếng Việt tốt hơn.


Kết luận
1. Việc phổ biến tiếng Việt đối với đồng bào Hmông và tiếng Hmông đối với ngời dân
tộc khác có ý nghĩa quan trọng trong sự nghiệp phát triển kinh tế, văn hoá, giáo dục, an ninh,
quốc phòng ở các tỉnh miền núi vùng Đông Bắc và Tây Bắc nớc ta hiện nay. Do chỗ tiếng
Việt và tiếng Hmông có những đặc điểm tơng đồng và khác biệt, việc nghiên cứu đối chiếu
tiếng Hmông và tiếng Việt là yêu cầu cần thiết để phát triển song ngữ Hmông - Việt và Việt -
Hmông nói chung, từng bớc đẩy mạnh công tác giáo dục trong vùng đồng bào Hmông.
2. Về mặt loại hình, tiếng Việt và tiếng Hmông đều thuộc loại hình ngôn ngữ đơn lập, âm
tiết tính và có thanh điệu. Tuy nhiên, so với các ngôn ngữ khác nh Tày, Thái, Dao, Mờng
về cấu trúc âm tiết, tiếng Hmông có nhiều đặc điểm khác tiếng Việt. Tiếng Việt phát triển hệ

23
thống vần - phần sau âm tiết, còn tiếng Hmông phát triển hệ thống khởi âm - phần đầu âm tiết.
Khác tiếng Việt, tiếng Hmông không có giới âm, chỉ có loại hình âm tiết kết thúc vang (mở,
nửa mở, nửa khép), không có âm tiết kết thúc tắc vô thanh (âm tiết khép). Những tơng đồng và
khác biệt về chức năng và cấu trúc âm tiết nói chung và về thanh điệu, âm đầu, vần nói riêng
giữa hai ngôn ngữ có ảnh hởng rất lớn đến việc thụ đắc và phát âm tiếng Việt của HS Hmông.
Yếu tố giới âm (âm đệm) có mặt trong thành phần cấu trúc âm tiết tiếng Việt nhng lại
không có trong thành phần cấu trúc âm tiết tiếng Hmông cũng là một trong những nguyên
nhân dẫn đến kiểu giao thoa dới mức khu biệt, làm nảy sinh những lỗi phát âm âm tiết tiếng
Việt có giới âm của HS Hmông. Những lỗi phát âm âm tiết tiếng Việt có giới âm /-u
êê
-/ mà HS
Hmông thờng mắc là phát âm thiếu thành phần này trong âm tiết tiếng Việt. Các lỗi ít phổ
biến hơn trong cách phát âm âm tiết tiếng Việt có giới âm của HS Hmông là lẫn lộn giới âm
/-u
ê
-/ với yếu tố đầu của nguyên âm đôi /u
è

o/ làm âm chính trong âm tiết tiếng Việt.
3. Tiếng Việt và tiếng Hmông đều là các ngôn ngữ đa thanh (có HTTĐ phát triển). Tiếng Việt
tối đa chỉ có 6 thanh (Bắc Bộ), còn tiếng Hmông có tới 8 thanh (tiếng Hmông Lềnh, Hmông Si,
Hmông Sua): 1/ Các thanh tiếng Việt và tiếng Hmông đều đợc khu biệt về mặt cao độ (âm vực,
đờng nét) và chất giọng. Tuy nhiên, hệ các tiêu chí khu biệt của hai hệ thanh không tơng ứng
nhau hoàn toàn. 2/ Về cao độ, các thanh tiếng Hmông đợc khu biệt theo ba bậc về âm vực: cao vs.
trung bình vs. thấp, trong khi các thanh tiếng Việt chỉ khu biệt về âm vực theo hai bậc: cao vs. thấp.
3/ Về đờng nét, trong HTTĐ của cả hai ngôn ngữ đều có các thanh ngang, xuống, lên, xuống - lên
(uốn). Tuy nhiên, sự hiện thực hoá ngữ âm cũng nh giá trị âm vị học mỗi thanh trong từng hệ
thống của các thanh có cùng đờng nét trong tiếng Việt và tiếng Hmông không hoàn toàn giống
nhau. 4/ Về chất giọng, trong HTTĐ tiếng Việt có đối lập về chất giọng: chất giọng thờng vs.
chất giọng thanh quản hoá vs. chất giọng tắc thanh môn. Hệ thống thanh tiếng Hmông có đối lập
theo tiêu chí: chất giọng thờng vs. chất giọng thở vs. chất giọng thanh quản hoá. Thanh Ngã tiếng
Việt với đờng nét gãy, chất giọng thanh quản hoá, là hiện tợng khác lạ so với HTTĐ tiếng Hmông.
5/ Các kiểu giao thoa chủ yếu trong quá trình HS ngời Hmông thụ đắc hệ thanh điệu Việt là các
kiểu: giao thoa dới mức khu biệt, giao thoa tái thuyết sự khu biệt. Những lỗi phát âm thanh điệu
Việt HS Hmông thờng mắc là: phát âm Ngã thành Sắc, Hỏi thành Huyền, đôi khi thành Nặng.
4. Tiếng Việt hiện đại có 22 phụ âm đầu, còn ở tiếng Hmông có tới 56 âm vị. Sự tồn tại loạt
định vị phụ âm lỡi con; sự đối lập đều đặn phụ âm tắc vs. tắc - xát vs. tắc - bên vs. xát; sự tham
gia của tiêu chí tiền mũi vào đối lập các phụ âm tắc, tắc - xát, tắc - bên; tiêu chí bật hơi
vào đối

24
lập phụ âm tắc, tắc - xát, tắc - bên trong tiếng Hmông không chỉ làm tăng số lợng đáng kể các
âm vị phụ âm mà còn tạo cho ngôn ngữ này những đặc điểm ngữ âm xa lạ với những ngời nói
các ngôn ngữ nh tiếng Việt, Tày, Thái, Dao. Những khác biệt này chính là nguyên nhân gây
nên các kiểu giao thoa, mà kiểu phổ biến hơn cả là giao thoa trên mức khu biệt và giao thoa
dới mức khu biệt, trong quá trình HS Hmông thụ đắc, phát âm hệ thống âm đầu tiếng Việt.
Những lỗi phát âm phụ âm đầu tiếng Việt các em HS Hmông thờng mắc là: phát âm phụ
âm tắc hữu thanh /b-/ tiếng Việt thành phụ âm tiền mũi /mp-/ tiếng Hmông; phụ âm xát /

X
-/ thành
phụ âm bật hơi /k
h
-/ tiếng Hmông; phụ âm xát /

-/ thành phụ âm tắc, tiền mũi /mk-/ tiếng Hmông.
5. Tiếng Việt có hệ thống vần phong phú (155 vần). Trong đó, có 124 vần cái, còn tiếng
Hmông chỉ có 16 vần: 1/ Đặc điểm của hệ thống vần Hmông là: a) Số lợng hạn chế về âm vị và
tiêu chí khu biệt nguyên âm đơn, nguyên âm đôi (vần mở). b) Hạn chế số lợng các vần nửa mở
(kết thúc bằng bán nguyên âm cuối /-uê, -iê, -ăê/). c) Chỉ có kiểu vần nửa khép có âm cuối là phụ
âm /-N/. d) Vắng mặt các vần khép kết thúc bằng phụ âm tắc vô thanh /-p, -t, -k/. 2/ Do đặc điểm
trên, trong khi học HTV tiếng Việt, HS Hmông thờng gặp kiểu giao thoa dới mức khu biệt.
3/ Các lỗi phát âm vần tiếng Việt mà HS Hmông thờng mắc là: a) Không phát âm đúng về
trờng độ của nguyên âm ở đầu vần tiếng Việt. b) Không phân biệt và thể hiện sai các đặc
trng khu biệt của nguyên âm ở đầu vần tiếng Việt. c) Không phân biệt và thể hiện sai các
đặc trng khu biệt của bán nguyên âm/phụ âm ở cuối vần phức tiếng Việt.
6. Cần quan tâm đến sự khác biệt về cơ cấu ngữ âm giữa tiếng Việt và tiếng Hmông trong
việc dạy, hớng dẫn và sửa lỗi HS Hmông phát âm tiếng Việt, đặc biệt là đối với HS lớp 1. Sự
quan tâm cần đợc thể hiện trong việc xây dựng phơng pháp giảng dạy, đào tạo giáo viên,
biên soạn sách, tài liệu dạy và học tiếng Việt đối với HS Hmông. Cần xây dựng phơng pháp
riêng về dạy ngữ âm, chính tả Việt cho HS Hmông. Cần trang bị kiến thức về ngữ âm Việt và
Hmông cho giáo viên dạy tiếng Việt trong các trờng s phạm các cấp, nhất là ở những tỉnh có
HS Hmông. Nên chăng có những tài liệu, sách giáo khoa tiếng Việt dành riêng cho HS Hmông.
Một số gợi ý cho những nghiên cứu tiếp theo
Ngoài hệ thống ngữ âm - âm vị học, tiếng Việt và tiếng Hmông còn có hệ thống từ
vựng - ngữ nghĩa và ngữ pháp khá phong phú, đa dạng, với nhiều điểm khác biệt. Phân tích
đối chiếu hệ thống từ vựng - ngữ nghĩa và ngữ pháp của hai ngôn ngữ này để phục vụ việc dạy
tiếng Việt cho ngời Hmông hoặc dạy tiếng Hmông cho cán bộ, công chức công tác ở vùng
Hmông cũng là một hớng nghiên cứu rất đáng đợc quan tâm trong giai đoạn hiện nay.


những công trình đ công bố của tác giả
có liên quan đến luận án

1. Phùng Thị Thanh (2005), "Hệ thống thanh điệu tiếng Hmông Lềnh vùng
Sa Pa - Lào Cai", Kỷ yếu Hội thảo quốc tế Ngôn ngữ học liên á lần
VI, Nxb Khoa học xã hội, tr. 249 - 258.
2. Phùng Thị Thanh (2005), "Phân tích đối chiếu hệ thống thanh điệu tiếng
Việt và tiếng Hmông Lềnh", Hội Ngôn ngữ học Việt Nam - Sở Giáo
dục và Đào tạo Thừa Thiên Huế, Ngữ học trẻ 2005 - Diễn đàn học
tập và nghiên cứu, Hà Nội, tr. 192 - 199.
3. Phùng Thị Thanh (2006), "Phân tích đối chiếu âm tiết tiếng Việt và
tiếng Hmông", Hội Ngôn ngữ học Việt Nam - Viện Đại học Mở Hà
Nội, Ngữ học trẻ 2006 - Diễn đàn học tập và nghiên cứu, Nxb Đại
học S phạm, Hà Nội, tr. 250 - 256.

×