Tải bản đầy đủ (.pdf) (14 trang)

Nghề dệt và trang phục cổ truyền của dân tộc Cơ Tu tỉnh Quảng Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (204.03 KB, 14 trang )




























Bộ giáo dục v đo tạo Viện Khoa học x hội Việt Nam
viện nghiên cứu văn hoá




Trần Tấn Vịnh




Nghề dệt v trang phục cổ truyền
của dân tộc cơ Tu tỉnh Quảng Nam


Chuyên ngnh: văn hoá dân gian
M số: 62 31 70 05



tóm tắt Luận án tiến sĩ văn hoá học






h nội - 2009
công trình đợc hon thnh tại
viện nghiên cứu văn hoá
Viện Khoa học x hội Việt Nam


Ngời hớng dẫn khoa học
GS.TS. Ngô Đức Thịnh



Phản biện 1: PGS.TS. Hoàng Lơng

Phản biện 2: PGS.TS. Nguyễn Văn Huy

Phản biên 3: GS.TS. Hoàng Nam


Luận án tiến sĩ sẽ đợc bảo vệ trớc Hội đồng chấm luận án cấp nhà
nớc họp tại Viện Nghiên cứu văn hoá vào hồi giờ ngày tháng
năm 2009.



Có thể tìm đọc luận án tại:
- Th viện Viện Nghiên cứu văn hoá
- Th viện Quốc gia



Danh mục công trình đã công bố của tác giả
liên quan đến luận án


1. Hoa văn cổ truyền Dăk Lăk (2000), đồng tác giả, Chu Thái Sơn chủ
biên, Nxb KHXH, H.
2. Nghề dệt cổ truyền của các dân tộc vùng Trờng Sơn - Tây Nguyên
(2003), T/c VHDG, (6).
3. Hoa văn hạt cờm trên thổ cẩm Cơ Tu (2005), T/c VHNT, (3).

4. áo vỏ cây của các dân tộc Trờng Sơn - Tây Nguyên (2006), T/c Dân
tộc và Thời đại, (95).
5. Có một vùng văn hóa khố (2007), T/c Dân tộc và Thời đại, (101) 6.
Tấm khố - Lu ảnh của cội nguồn (2007), T/c VHNT, (9).
7. Hoa văn mới trên y phục dân tộc Cơ Tu (2007), T/c Dân tộc và Thời
đại, (108).
8. Dấu ấn cội nguồn trên trang phục các dân tộc Trờng Sơn - Tây
Nguyên (2007), T/c ng/c Đông Nam á, (12).
9. Xu hớng biến đổi trong nghề dệt và trang phục cổ truyền của dân
tộc Cơ Tu tỉnh Quảng Nam (2008), T/c VHDG, (2)
10. Múa ya ýa của dân tộc Cơ Tu (2008), T/c ng/c VHNT, (287).
11. Tục cà răng căng tai của các dân tộc Trờng Sơn - Tây Nguyên
(2008), T/c Khoa học xã hội Miền Trung - Tây Nguyên, (1).
12. Tìm hiểu văn học dân gian Mnông: Lời tâm tình bên khung dệt
(2008), T/c Nguồn sáng dân gian, (2).
13. Vài biểu hiện bản địa hóa trong văn hóa các dân tộc vùng Trờng
Sơn - Tây Nguyên (2008), T/c Nghiên cứu Đông Nam á, (8).
14. Vai trò của văn hóa tộc ngời trong kháng chiến (2008), T/c Khoa
học xã hội miền Trung, (4).



1
Mở đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài
Miền núi Quảng Nam đang trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện
đại hoá. Xu hớng hòa đồng về lối sống, đặc biệt là về trang phục ngày
càng tăng. Vì vậy nghiên cứu về trang phục của dân tộc Cơ Tu có ý
nghĩa cấp thiết trong việc bảo tồn các giá trị văn hoá truyền thống.
Hiện nay, làng Công Dồn, xã Duôih, huyện Nam Giang, là nơi

duy nhất ở miền núi Quảng Nam và cả khu vực Trờng Sơn - Tây
Nguyên vẫn còn duy trì nghề trồng bông dệt vải theo lối truyền thống.
Tuy nhiên, nghề thủ công của đồng bào đang đứng trớc nguy cơ mai
một, thất truyền. Do đó, cần khẩn trơng tiến hành nghiên cứu, thu
thập, phát hiện những giá trị nguyên gốc của nghề dệt và trang phục
truyền thống Cơ Tu trớc khi chúng bị biến đổi, lai tạp, mất mát theo
thời gian do tác động của các yếu tố văn hóa ngoại lai, xu hớng giao
lu, hội nhập và toàn cầu hóa.
Bên cạnh phát huy giá trị các di sản, di tích ở đồng bằng, du lịch
Quảng Nam đang hớng đến các sản phẩm đặc trng của các tộc ngời
ở miền núi. Cùng với các loại hình văn hóa dân gian khác, nghề dệt và
trang phục là loại hình văn hóa tiêu biểu góp phần làm nên những giá trị
đặc trng văn hóa tộc ngời.
2. Mục đích nghiên cứu
Mô tả một cách có hệ thống, tơng đối đầy đủ, toàn diện, chi tiết
và cụ thể về nghề dệt và trang phục nhằm giúp hiểu biết sâu sắc một di
sản thể hiện bản sắc văn hoá, phản ánh khá rõ tính lâu đời, thống nhất
và đa dạng của văn hoá Cơ Tu. Góp phần khẳng định những giá trị
nhiều mặt của nghề dệt và trang phục cổ truyền Cơ Tu trong việc bảo
tồn và phát huy tính đa dạng văn hóa tộc ngời của tỉnh Quảng Nam
nói riêng và của Việt Nam nói chung.

2
Định hớng cho việc gìn giữ di sản văn hóa của địa phơng. Góp
phần tìm hiểu nguồn gốc và quan hệ giao lu giữa văn hoá Cơ Tu với
các nền văn hoá khác ở Việt Nam và xa hơn.
Tạo cơ sở cho việc nghiên cứu, phục hồi, bảo tồn, phát huy làng
nghề truyền thống và trang phục dân tộc, khơi dậy tiềm năng, thế mạnh
cho du lịch, văn hóa địa phơng.
3. Phạm vi và đối tợng nghiên cứu

Đối tợng nghiên cứu chính của luận án là toàn bộ nghề dệt thủ
công và y phục, trang sức, nghệ thuật trang trí trên y phục, xác định nét
đặc trng và bản sắc của nghề dệt, trang phục truyền thống, kho tàng
nghệ thuật trang trí dân gian trên nền vải của ngời Cơ Tu.
Địa bàn nghiên cứu, khảo sát của luận án chủ yếu tập trung vào
ngời Cơ Tu sinh sống ở các huyện miền núi của tỉnh Quảng Nam là
Đông Giang, Nam Giang và Tây Giang, một số làng Cơ Tu tại miền
tây Thừa Thiên Huế, Đà Nẵng.
4. Phơng pháp nghiên cứu
Phơng pháp điền dã dân tộc học, phơng pháp tiếp cận địa -
văn hóa, tiếp cận văn hóa vùng, quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện
chứng, chủ nghĩa duy vật lịch sử và khoa học liên ngành.
Khảo sát, quan sát thực địa, điều tra xã hội học để đánh giá thực
trạng, vai trò của nghề dệt và trang phục.
Phơng pháp phân loại để đối chiếu, so sánh và phân loại các
loại hình trang phục, trang sức, các loại hoa văn
Ghi chép, đo, vẽ, lập các biểu mẫu thống kê, các biểu đồ, chụp
ảnh, quay phim
5. Nguồn tài liệu nghiên cứu
Nguồn t liệu chính dựa trên những tài liệu điền dã dân tộc học
trực tiếp mà tác giả khai thác đợc tại địa bàn c trú của ngời Cơ Tu.

3
Kế thừa những kết quả nghiên cứu đã đợc công bố của các học
giả trong và ngoài nớc, tham khảo ý kiến của các nhà khoa học.
Khai thác các thông tin về hiện vật và t liệu có liên quan ở Viện
Khảo cổ học, Bảo tàng Dân tộc học Việt Nam, Bảo tàng Văn hóa các
dân tộc Việt Nam, Bảo tàng Đà Nẵng, Bảo tàng Quảng Ngãi, Bảo tàng
Đăk Lăk, Bảo tàng Quảng Nam
6. Những kết quả và đóng góp của luận án

Cung cấp một cách có hệ thống nguồn t liệu về nghề dệt và trang
phục cổ truyền của ngời Cơ Tu (đặc biệt là các t liệu ảnh phong phú và
có giá trị nghệ thuật cao), đa ra những t liệu so sánh nhằm góp phần tìm
hiểu lịch sử, bản sắc, tính thống nhất đa dạng của văn hoá Cơ Tu
Dựng lại một cách có hệ thống hình ảnh về nghề dệt và trang
phục của ngời Cơ Tu từ nguyên liệu, dụng cụ, quá trình làm ra trang
phục, các tri thức dân gian liên quan đến việc làm ra trang phục đến
các bộ phận, thành tố, cách sử dụng trang phục và sự biến đổi của trang
phục làm cơ sở cho việc bảo tồn và phục hồi trang phục, nghề dệt
truyền thống của ngời Cơ Tu.
Thiết lập bộ su tập hoàn chỉnh, toàn diện về đồ trang sức Cơ
Tu, bao gồm loại hình, chất liệu, nguồn gốc, kỹ thuật chế tác, chức
năng Nêu lên vai trò của đồ trang sức trong đời sống xã hội, ý thức,
quan niệm về việc sử dụng các loại trang sức, việc bảo lu, kế thừa tập
quán trang sức của ngời xa.
Sắp xếp, phân loại, hệ thống các mô tip hoa văn, giải mã ý nghĩa,
biểu tợng một số mẫu hoa văn trên y phục, việc bảo lu các họa tiết
cổ trong truyền thống trang trí Từ đó xâu chuỗi và định vị bớc đầu
về nguồn gốc, đặc trng, phong cách trang trí, giá trị của hoa văn trên
trang phục Cơ Tu.

4
Bổ sung thêm các khái niệm, luận điểm mới về nghề dệt, trang
phục, nghệ thuật trang trí và một số nội dung khác có liên quan đến
nghề dệt, trang phục, nghệ thuật tạo hình.
Làm sáng tỏ sự ảnh hởng, mối liên hệ, quá trình chuyển giao
những tinh hoa văn, giá trị hóa của c dân Đông Sơn - Việt cổ, c dân
Sa Huỳnh vào kho tàng văn hóa Cơ Tu, thể hiện sự kế thừa, bảo lu
truyền thống văn hóa thời tiền, sơ sử, khẳng định dòng chảy văn hóa
liên tục từ quá khứ đến hiện tại.

7. Bố cục luận án
Ngoài phần Mở đầu (08 trang) và Kết luận (04 trang), Danh mục các
công trình nghiên cứu khoa học có liên quan đến đề tài luận án; Th mục tài
liệu tham khảo; Danh sách những ngời cung cấp t liệu và phần Phụ lục
với gần 500 trăm bức ảnh t liệu, nghệ thuật, bản vẽ, bản đồ, biểu đồ kết
quả nghiên cứu đợc trình bày trong 5 chơng (173 trang) với bố cục:
Chơng 1: Tổng quan về ngời Cơ Tu và cơ sở phơng pháp luận
Chơng 2: Nghề dệt cổ truyền của dân tộc Cơ Tu
Chơng 3: Trang phục cổ truyền của dân tộc Cơ Tu
Chơng 4: Nghệ thuật trang trí và hệ biểu tợng trong trang trí
hoa văn trên y phục Cơ Tu
Chơng 5: Bảo tồn và phát huy nghề dệt và trang phục Cơ Tu

CHƯƠNG 1
TổNG QUAN Về NGƯờI CƠ TU
V CƠ Sở PHƯƠNG PHáP LUậN
1.1. Tổng quan về ngời Cơ Tu
Cùng với ngời Tà Ôi, Bru - Vân Kiều, Cơ Tu là tộc ngời thiểu
số có ngôn ngữ thuộc ngành Cơtuic, nhóm ngôn ngữ Môn - Khơme, hệ

5
Nam á, phân bố ở phía bắc dãy Trờng Sơn với dân số khoảng 52.000
ngời, c trú tập trung tại huyện Đông Giang, Tây Giang và Nam
Giang (Quảng Nam), một bộ phận c trú ở Nam Đông và A Lới
(Thừa Thiên - Huế) và tỉnh Sê Kông, Xalavan(Lào).
Trong quá trình hình thành và phát triển, dân tộc Cơ Tu còn bảo
lu đợc các giá trị nguyên gốc của văn hóa truyền thống nh kiến trúc
nhà làng, lễ hội, âm nhạc, nghệ thuật dân gian, nghề dệt, trang phục.
1.2. Vấn đề nghiên cứu về nghề dệt và trang phục
1.2.1. Các học giả nớc ngoài

Nghề dệt và trang phục là đối tợng nghiên cứu khá sớm của các
nhà nhân học văn hóa châu Âu. Họ đã thừa nhận trang phục là một bộ
phận cấu thành của văn hóa dân gian (folklore).
Công trình Les chasseurs de sang (Những ngời săn máu) của
Le Pichon, tác giả ngời Pháp, công bố năm 1938 trên số 20 của tạp
chí Những ngời bạn Huế xa (Bulletin des Amis du vieux Hue-
BAVH) là công trình đầu tiên nghiên cứu về ngời Cơ Tu, trong đó có
đề cập đến tập quán ăn mặc, phục sức, tục xăm hình
1.2.2. Các học giả trong nớc
Công trình Ngời Mờng ở Hòa Bình, Hoa văn các dân tộc
Gia Rai- Ba Na của Từ Chi, Hoa văn cổ truyền Dăk Lăk của Chu
Thái Sơn là những chuyên khảo đầu tiên về hoa văn, màu sắc, bố cục
trên trang phục các dân tộc thiểu số. Các tác giả nhấn mạnh tầm quan
trọng của việc nghiên cứu hoa văn trên trang phục khi muốn nghiên
cứu về lịch sử, văn hóa, nghệ thuật của các tộc ngời.
Đi sâu nghiên cứu lịch sử trang phục, các loại hình trang phục
dân tộc, vùng miền phải kể đến các công trình nh Trang phục các

6
dân tộc Việt Nam, của Ngô Đức Thịnh, Lịch sử trang phục các triều
đại phong kiến Việt Nam của Trịnh Quang Vũ.
Tìm hiểu văn hóa Katu của Tạ Đức cũng đã đề cập đến trang
phục, trang sức, tục xăm mình, nguồn gốc điệu múa ya ýa Tác phẩm
Văn hóa làng các dân tộc miền núi Quảng nam, Ka Tu - Kẻ sống
đầu ngọn nớc, Nguyễn Hữu Thông (chủ biên) cũng đã đề cập đến
nghề dệt, trang phục của ngời Cơ Tu, nghệ thuật trang trí và một số
biểu tợng trang trí trên nhà làng, cột lễ, trang phục. Chuyên khảo
Nhà gơl của ngời Cơ Tu của Đinh Hồng Hải cũng bớc đầu
nghiên cứu về nghệ thuật tạo hình Cơ Tu. Công trình Góp phần tìm
hiểu văn hóa Cơ Tu của Lu Hùng cũng chứa đựng nhiều nguồn t

liệu phong phú, quý giá và bổ ích về dân tộc Cơ Tu
Tuy nhiên, cho đến nay, cha có công trình nào nghiên cứu
chuyên sâu, có hệ thống và đầy đủ về nghề dệt và trang phục cổ truyền,
những giá trị nghệ thuật nh hoa văn, họa tiết, màu sắc, bố cục trên
trang phục của dân tộc Cơ Tu.
1.3. Cơ sở phơng pháp luận
Vấn đề trang phục đã đợc các nhà kinh điển của chủ nghĩa Mác
- Lê Nin đề cập đến trong nhiều tác phẩm nh Phép biện chứng tự
nhiên, Nguồn gốc của gia đình, của sở hữu t nhân và của Nhà
nớc. Ăn, mặc, ở (tức đồ ăn, thức uống, trang phục và nhà ở) là 3 yếu
tố hợp thành văn hoá bảo đảm đời sống và là những đối tợng quan
trọng nhất của văn hoá vật chất.
Y phục có nhiều chức năng: chức năng bảo vệ, chức năng xã
hội, chức năng thẩm mỹ là biểu tợng của văn hóa dân tộc.

7
Tiểu kết chơng 1
Vấn đề nghiên cứu nghề dệt và trang phục luôn đợc các nhà
khoa học trong và ngoài nớc quan tâm. Nghề dệt và trang phục chứa
đựng nhiều thông tin về văn hóa tộc ngời, do đó, không thể không
xem xét khi nghiên cứu nhân học tộc ngời. Qua các công trình của
mình, với cách tiếp cận khác nhau, các nhà nghiên cứu đã có những
phát hiện về lịch sử nghề dệt, trang phục, trang sức; trang trí hoa văn
trên vải Thành tựu của các nhà khoa học đi trớc chẳng những cung
cấp nguồn t liệu phong phú mà còn định hớng, gợi mở về phơng
pháp tiếp cận sâu rộng, toàn diện về nghề dệt, trang phục, nghệ thuật
trang trí của ngời Cơ Tu.
CHƯƠNG 2
Nghề dệt cổ truyền của dân tộc CƠ TU
2.1. Chế tác trang phục vỏ cây

2.1.1.Trang phục vỏ cây ở vùng Trờng Sơn- Tây Nguyên
2.1.2. Việc chế tác trang phục vỏ cây của ngời Cơ Tu
Ngời Cơ Tu thờng khai thác vỏ cây hơ mớt, hơ mon, hơjoong,
chrơ dđang, dơ duông, ta đuých, tà coong và lụa vỏ cây bhơnơng để
làm áo quần che thân.
Trang phục vỏ cây có ảnh hởng sâu sắc đến tập quán ăn mặc sau
này của các dân tộc, là yếu tố định hình nên trang phục truyền thống.
2.2. Nghề trồng bông dệt vải
2.2.1. Canh tác cây bông vải
Ngoài việc sử dụng các loại vải dệt bằng sợi cây nh tơ chuối, tơ
đay, tơ gai, tơ tằm các c dân sinh sống trên đất nớc ta sớm biết đến
nghề trồng bông dệt vải, cây bông vải là thứ nguyên liệu quan trọng

8
tạo ra vải mặc của các dân tộc. Đồng bào Cơ Tu có nhiều loại giống
bông vải bản địa nh kpay prâng, kpay lao, kpay plng.
2.2.2. Quy trình chế biến sợi và các công cụ tạo sợi
Ngời Cơ Tu đã sáng tạo ra nhiều công cụ để chế biến sợi
nh tách hạt, đánh tơi bông, cuốn bông, se sợi, quấn sợi, phơi sợi,
quấn sợi thành từng búp (búp sợi) Búp sợi là nguyên liệu chính
dùng để dệt vải.
2.2.3. Phơng thức chế biến màu và tạo màu sợi bông
Để có đợc màu sắc truyền thống, ngời Cơ Tu dùng những bộ
phận của cây rừng làm thuốc nhuộm. Màu cơ bản gồm màu trắng
(bhooc), màu đen (tăm), màu đỏ (bhrôông), màu xanh (ta viêng), màu
vàng (rơớc) Nguyên liệu chính để chiết xuất màu đen và màu xanh
chàm là cây ta râm.
Ngoài ra, ngời ta còn sử dụng một số chất phụ gia khác làm ra
từ vỏ ốc (bơ châu), hạt bắp già (a pa ), củ nâu (a ló), hạt bông vải
Ngời Cơ Tu vẫn còn nắm giữ, bảo lu nhiều bí quyết về kỹ

thuật chế biến, nhuộm màu sợi bông.
2.3. Khung dệt, kỹ thuật dệt và tạo hoa văn
2.3.1. Khung giăng sợi dọc (xăng)
Khung xăng là cái khung thô sơ ban đầu để thợ thủ công tiến
hành lắp ghép các bộ phận của khung dệt và giăng sợi trên khung để
bắt đầu tiến hành công đoạn dệt vải.
2.3.2. Khung dệt
Khung dệt của ngời Cơ Tu đều đợc làm bằng tre, nứa, gỗ, là
một trong những loại khung dệt cổ nhất của loài ngời.


9
2.3.3. Kỹ thuật dệt và kỹ thuật tạo hoa văn
Khung dệt này tuy còn thô sơ, năng suất thấp, khả năng dệt hoa
văn bị hạn chế, nhng nó lại có thể dệt đợc những khổ vải theo ý
muốn. Có sự thống nhất giữa kỹ thuật dệt với mục đích dệt vải của
đồng bào. Nghề dệt vải của ngời Cơ Tu gồm các kỹ thuật dệt chủ yếu
sau đây: Kỹ thuật dệt vải trơn; kỹ thuật dệt hoa văn gợn sóng; kỹ thuật
dệt hoa văn hạt cờm; kỹ thuật khâu đáp
Tiểu kết chơng 2
Trang phục vỏ cây chính là cơ sở, hình mẫu ban đầu để ngời ta
sáng tạo ra kỹ thuật dệt, kỹ thuật may mặc bằng vải bông. Ngời Cơ Tu
sớm biết đến nghề trồng bông dệt vải, tích lũy nhiều kinh nghiệm, bí
quyết canh tác cây bông, sáng tạo ra nhiều công cụ tạo sợi và chế biến sợi
Đông bào chẳng những bảo tồn khung dệt cổ xa mà còn tích
lũy bí quyết về nhuộm màu, tạo màu sợi bông, kỹ thuật dệt hoa văn
gợn sóng, hoa văn hạt cờm, tạo nên giá trị nổi bật của các sản phẩm.

CHƯƠNG 3
TRANG PHụC Cổ TRUYềN CủA DÂN TộC CƠ TU

3.1. Y phục của dân tộc Cơ Tu
3.1.1. Trang phục của phụ nữ
+ Tục để ngực trần : Xa kia, ngời phụ nữ Cơ Tu mặc váy để
ngực trần, đến khi lấy chồng thì mang thêm một chiếc yếm (ado).
+ áo (adooh): áo của ngời phụ nữ Cơ Tu là loại áo cánh ngắn
may kiểu chui đầu không có viền cổ. Loại áo này đợc chế tác một
cách đơn giản gồm: áo gáp, áo rơ lắc (không có hoa văn hạt cờm); áo
zreh (hoa văn bằng chỉ màu) ; áo adooh arắc (hoa văn hạt cờm).

10
+ Váy (hđooh): váy tấm, váy quấn (gọi theo cách ăn vận) hay
váy hở (gọi theo kỹ thuật may), gồm các loại : váy chrờ dhu, váy đơi,
váy doóh, váy ngắn (âng ly).
+ Dây thắt váy (cơ ting papah): dệt bằng các sợi vải có giá trị
thẩm mỹ, tô điểm và làm tăng thêm vẻ đẹp trang phục.
+ Dây buộc đầu (cơ ting trving): làm cho mái tóc khỏi bị xõa ra
khi ngời phụ nữ tham gia nhảy múa, tôn vẻ duyên dáng, quyến rũ.
+ Yếm (xờ nát): mặc ở nhà khi trời nóng hoặc sau khi tắm, chỉ
che vừa đủ bộ ngực của ngời phụ nữ.
3.1.2. Trang phục của nam giới
Trang phục nam giới ít về chủng loại, không phân biệt theo lứa
tuổi, chức sắc, gồm các loại hình sau :
+ Khố (hgiăl/ ghul/ cha lon): đàn ông thờng đóng khố, ở trần.
+ áo chữ X ( chrơ gul, chrơ peng): là kiểu trang phục khá phổ
biến của đàn ông Cơ Tu và các dân tộc Tây Nguyên.
+ áo (a doóh) : giống nh áo của nữ, thuộc loại áo ngắn may
kiểu chui đầu, không viền cổ.
+ Tấm choàng (adây/chơrguộc): tấm choàng cũng là bộ phận y
phục tối cổ, đó là một mảnh vải biến hóa và mang nhiều chức năng.
3.1.3. Trang phục trẻ em

Pa đơi hay pa xâp là trang phục trẻ em, không khác so với trang
phục ngời lớn, là bộ trang phục ngời lớn thu nhỏ.
3.1.4. Một số đặc trng trang phục của các nhóm địa phơng
Trang phục Cơ Tu có một vài nét đặc trng riêng giữa các nhóm
địa phơng c trú ở vùng thấp, vùng trung và vùng cao.
3.2.
Phơng tiện che đội và một số loại hình sản phẩm khác

11
3.2.1. Phơng tiện che đội
Phơng tiện che đội Cơ Tu gồm các loại hình: áo tơi (xnâp
joong), nón lá (đuôn), khăn (đhơnc), mũ (prnơng).
3.2.2. Một số loại hình, sản phẩm thổ cẩm khác
Ngoài y phục truyền thống, ngời Cơ Tu tạo ra nhiều loại hình
sản phẩm thổ cẩm khác nh: tấm tút, tấm đắp, tấm rèm, võng, tấm địu.
3.3. Trang sức của ngời Cơ Tu
3.3.1. Các loại hình trang sức
3.3.1.1. Vòng đeo cổ
Các loại vòng đeo cổ truyền thống của ngời Cơ Tu rất phong
phú và đa dạng, đợc làm bằng rất nhiều chất liệu khác nhau nh mã
não, chì, bạc, đồng, đá, nhựa, vỏ ốc, xơng, sừng
+ Chuỗi đeo cổ bằng mã não (ma nao/llat): Trang sức trên cổ
của ngời Cơ Tu chủ yếu là chuỗi hạt mã não.
+ Chuỗi đeo cổ bằng thủy tinh: Cũng là loại trang sức có từ lâu
đời và đợc đồng bào a thích.
+ Chuỗi đeo cổ bằng đá: Chuỗi hạt bằng đá (a rác crôl), là đồ
trang sức dành cho các già làng.
+ Chuỗi đeo cổ bằng hạt cờm: Đó là những chuỗi hạt cờm
(crxêếc arác) bằng nhựa đơn sắc hoặc ngũ sắc.
+ Chuỗi đeo cổ bằng răng, nanh, vuốt thú: Những chiếc nanh

lợn rừng, lợn nhà, móng vuốt hổ hay răng gấu
+ Chuỗi đeo cổ bằng gỗ: Sử dụng các loại gỗ quí làm trang sức.
+ Vòng đeo cổ bằng kim loại nh: vàng bạc (pră/pa nâng/kênh),
đồng (coọng), nhuôm (soong), chì

12
+ Vòng đeo cổ bằng các chất liệu khác: Là các loại chuỗi hạt
làm bằng xơng, vỏ ốc, bằng hạt (crliêng/ crloong), quả (plêê) cây
rừng, ngà voi (bhala achiêng), lục lạc (rơriu).
3.3.1.2. Vòng đeo tay: Vòng đeo tay của ngời Cơ Tu (coọng),
làm bằng mã não, đồng, bạc, chì, cờm nhựa
3.3.1.3. Khuyên tai: Đợc làm bằng đồng (coòng giùng), đá
(coòng đhơil), bạc (pră) và nhiều chất liệu khác nh tre, nứa, gỗ
3.3.1.4. Trang sức trên đầu: Trang phục, đồ trang sức và đầu tóc
chính là những yếu tố hợp thành trang phục truyền thống Cơ Tu, đặc biệt
đối với ngời đàn ông, chúng gồm nanh lợn rừng (can rêng oọc), nanh
lợn nhà (cluôi), lông nhím, đuôi chim trĩ (dơlonong), chim avang
3.3.2. Tục cà răng căng tai, xăm mình và trang điểm
Ngời Cơ Tu từ xa dùng những vật có sẵn trong thiên nhiên để
tô vẽ, xăm mình, hoặc xuyên thủng, tạo vết sẹo trên ngời, biến đổi cơ
thể (body modification). Đó là tục cà răng (tooth - scraping), căng tai
(ear - perforating ), tục xăm mình. Thiếu nữ Cơ Tu còn khai thác các
hơng liệu, mỹ phẩm tự nhiên để trang điểm, làm đẹp, thu hút bạn
tình.
3.4. Dụng cụ tuỳ thân mang tính trang sức
Ngoài những đồ trang sức hết sức phong phú nêu trên, đồng bào
Cơ Tu còn mang theo những dụng cụ tùy thân nh gùi, túi vải, cây ná,
ống tên, tẩu thuốc Ngoài chức năng sử dụng, những vật dụng đó còn
mang tính thẩm mỹ.




13
Tiểu kết chơng 3
Y phục, sản phẩm dệt truyền thống của ngời Cơ Tu là loại hình
văn hóa tiêu biểu, đa dạng về loại hình, chất liệu và đứng hàng đầu về
phơng diện thẩm mỹ so với các dân tộc dọc dãi Trờng Sơn.
Trang phục Cơ Tu chẳng những có nét tơng đồng với các dân
tộc vùng mà còn bảo lu và kế thừa truyền thống văn hóa của ngời
Việt cổ ở đồng bằng Bắc Bộ với nền văn hóa Đông Sơn và gần gũi hơn
là c dân Sa Huỳnh phân bố dọc biển và vùng bán sơn địa miền Trung
cách đây hàng nghìn năm.

CHƯƠNG 4
Nghệ Thuật Trang trí V Hệ Biểu Tợng TRONG
TRANG TRí TRÊN Y PHụC CƠ TU
4.1. Nghệ thuật trang trí trên y phục
Cùng với hội họa, điêu khắc và kiến trúc, trang trí hoa văn thuộc
nghệ thuật tạo hình của ngời Cơ Tu. Chúng thể hiện tập trung và cô
đọng nhất trong nghệ thuật trang trí trên nền vải.
4.1.1. Sắc màu trên y phục
Ngời Cơ Tu nắm giữ nhiều bí quyết trong việc pha chế, nhuộm
màu. Màu sắc và hoa văn là yếu tố quan trọng nhất làm nên nét độc
đáo của thổ cẩm. Vải dệt của ngời Cơ Tu đợc phối kết từ 4 - 5 màu,
trong đó màu đen và màu chàm xanh là màu nền.
4.1.2. Bố cục của hoa văn trên y phục Cơ Tu
Bố cục là sự phối hợp giữa các hình và màu, khoảng cách không
gian trong các hình. Đó là khoảng không để tạo nhịp điệu của hoa văn.
Trong hệ thống hoa văn trên trang phục Cơ Tu, bố cục thành dải, nhất là


14
dải ngang chiếm vị trí quan trọng. Ngoài bố cục thành dải, hoa văn Cơ
Tu còn bố cục thành ô, bố cục xen kẽ, bố cục liên hoàn và lặp đi lặp lại.
4.1.3. Hệ thống mô tip hoa văn trên y phục Cơ Tu
4.1.3.1. Các mô tip hoa văn phản ánh về thiên nhiên
+ Hoa văn về thế giới quan
+ Hoa văn thực vật
+ Hoa văn động vật
4.1.3.2. Các mô tip phản ánh môi trờng văn hoá và x hội
+ Hoa văn hình ngời
+ Hoa văn đồ vật
4.1.4. Đặc trng phong cách trang trí trên y phục
Hoa văn trang trí trên vải của dân tộc Cơ Tu có đặc trng:
+ Sự phong phú của chất liệu thể hiện hoa văn: Với nhiều chất
liệu khác nhau nh chỉ màu, hạt cờm, len ngời ta sáng tạo ra nhiều
loại hình hoa văn, đó là hoa văn gợn sóng, chỉ màu, hạt cờm.
+ Phong cách hình học hóa hoa văn: Hoa văn trên trang phục
Cơ Tu bao gồm các dải trang trí bằng những hoa văn hình học: hình
tròn, hình thoi, hình vuông, hình thang cân, hình bình hành, hình đa
giác, đờng thẳng song và nhiều nhất là những hình tam giác. Đây là
phong cách hình học hóa hoa văn.
+ Sự liên kết giữa các hoa văn: Sự phối hợp, liên kết của các
mô tip hoa là một nguyên tắc trong trang trí trên trang phục Cơ Tu.
Những đồ án trang trí phức tạp nhất cũng chỉ là kết quả của sự phối
hợp tài tình nhiều chi tiết đơn giản. Sự phối hợp đó cũng là tiền đề cho
việc hình thành các cặp biểu tợng hoặc đa biểu tợng.

15
+ Tính ớc lệ, giản lợc, cánh điệu thành biểu tợng: Hoa văn
trên trang phục của ngời Cơ Tu hài hòa, cân đối, có tính cách điệu,

ớc lệ cao, đợc nâng lên thành biểu tợng.
4.2. Hệ biểu tợng trong trang trí hoa văn
4.2.1. Tiếp cận khái niệm biểu tợng trong trang trí
Biểu tợng là một dạng ngôn ngữ đặc biệt để con ngời giao tiếp
với nhau, với các cộng đồng khác và cao hơn là giao tiếp với tổ tiên và
các vị thần linh. Biểu tợng chính là sự kết tinh các giá trị văn hóa
đợc con ngời tạo nên.
4.2.2. ý nghĩa của các biểu tợng trên y phục Cơ Tu
Hệ thống hoa văn trên trang phục Cơ Tu rất phong phú nên hệ
biểu tợng cũng khá đa dạng, đó là biểu tợng đất trời, vũ trụ; biểu t-
ợng ngời; biểu tợng sự phồn thực; biểu tợng cây cối, hoa lá; biểu
tợng về sự bảo hộ, che chở; biểu tợng về tình yêu đôi lứa; biểu tợng
của sự giàu sang, no ấm
Tiểu kết chơng 4
Ngời thợ dệt Cơ Tu đã góp công sáng tạo, gìn giữ, thâu nhận và
truyền tải một phần kho báu, tinh hoa văn hoá, tri thức bản địa đợc
tích lũy qua bao thế hệ, làm đẹp cho bức tranh văn hóa tộc ngời.
Những sắc màu, đờng nét, hoa văn, hình khối, bố cục thể hiện
trên trang phục Cơ Tu thực sự là kho tàng nghệ thuật có giá trị bởi nó
không chỉ đẹp về mặt tạo hình, trang trí mà còn là ngôn ngữ đặc biệt, là
phơng tiện nhân thức về thiên nhiên, xã hội, con ngời, ẩn chứa những
thông điệp, tín hiệu, ý nghĩa bằng một hệ thống biểu t
ợng độc đáo.



16
CHƯƠNG 5
BảO TồN V PHáT HUY NGHề DệT
V TRANG PHụC DÂN TộC CƠ TU

5.1. Gía trị của nghề dệt và trang phục
Trang phục, thổ cẩm truyền thống có nhiều giá trị
5.1.1. Giá trị sử dụng
Trang phục truyền thống vẫn đợc sử dụng phổ biến trong đời
sống của ngời Cơ Tu, từ ăn mặc hàng ngày, lao động sản xuất đến lễ
hội, sinh hoạt cộng đồng.
5.1.2. Giá trị kinh tế
Sản phẩm thổ cẩm, đồ trang sức chẳng những phản ánh nét đặc
trng của dân tộc mà còn là vật ngang giá thờng đợc định mức cao
trong quá trình trao đổi, giao lu hàng hóa trên khía cạnh nội bộ dân
tộc và giữa các dân tộc cận c. Nghề dệt và những sản phẩm của nó
còn là sản phẩm du lịch độc đáo
5.1.3. Giá trị văn hóa
Sản phẩm dệt, trang phục, đồ trang sức của đồng bào chẳng
những có giá trị vật chất, là thớc đo giá trị xã hội, sự giàu có của mỗi
gia đình, dòng tộc mà còn có giá trị về thẩm mỹ, thể hiện đời sống tinh
thần phong phú của mỗi dân tộc. Nó vừa là vật dụng, vừa nh tác phẩm
nghệ thuật, đợc mọi ngời a chuộng và trân trọng.
5.2. Xu hớng biến đổi của nghề dệt và trang phục
5.2.1. Tác nhân biến đổi
Do tác động của việc thực hiện các chơng trình định canh định
c, tái định c xây dựng các công trình giao thông, thuỷ lợi, thuỷ điện,
các chơng trình đầu t, phát triển miền núi nh 135, 134; chơng

17
trình kiên cố hoá nhà ở; tác động của các phơng tiện thông tin đại
chúng, do sự giao lu văn hóa giữa các dân tộc
5.2.2. Những biểu hiện biến đổi trong nghề dệt và trang phục
5.2.2.1. Biển hiện về quan niệm và ý thức sử dụng
Quan niệm của ngời Cơ Tu xa coi cái đẹp của trang phục là

một cái gì thiêng liêng gần với tổ tiên và thần linh. Trang phục truyền
thống ngày nay chỉ xuất hiện ở những ngời già hoặc phụ nữ, nam giới
trong các dịp lễ hội, sinh hoạt cộng đồng. Lớp trẻ có xu hớng ít sử
dụng trang phục truyền thống.
5.2.2.2. Biểu hiện trong kỹ thuật
Chỉ có những biến đổi nhỏ trong kỹ thuật cắt may nh sử dụng
máy khâu để may các bộ trang phục truyền thống và thời trang thổ cẩm.
Hầu nh không có sự cải tiến đáng kể nào trên khung dệt truyền thống.
5.2.2.3. Biểu hiện trên nguyên liệu
Trong một thời gian dài, bông là nguyên liệu chính và cũng là
nguyên liệu duy nhất để dệt nên những sản phẩm thổ cẩm. Ngày nay
ngời Cơ Tu tìm kiếm thêm nguyên liệu mới nh len, chỉ, hạt cờm
5.2.2.4. Biểu hiện trong nghệ thuật trang trí
Thổ cẩm trở thành miếng đất màu mỡ cho ngời Cơ Tu gieo nên
những ý tởng của bản thân mình. Bên cạnh những mô tip hoa văn
truyền thống trớc đây còn xuất hiện những dạng hoa văn mang đầy
màu sắc hiện đại.
5.2.2.5. Biểu hiện trong sản phẩm, trang phục và trang sức
Thợ dệt Cơ Tu đã sáng tạo nhiều hoa văn, mẫu mã mới. Sản phẩm
đợc làm ra phong phú, đa dạng hơn và xuất hiện nhiều yếu tố mới. Bên
cạnh việc dệt vải để làm khố, váy, áo, thắt lng, dây buộc tóc, tấm địu

18
em bé, đồng bào còn dệt một số hàng thổ cẩm mới nh đồ thời trang cải
tiến, khăn trải bàn, túi thổ cẩm, ví, cặp sách, mũ, tấm rèm, khăn phủ ti
vi, gối, võng Sản phẩm mới có vai trò rất lớn trong cuộc sống.
5.2.2.6. Biểu hiện về bao tiêu/ trao đổi sản phẩm
Khi sản phẩm thổ cẩm trở thành hàng hóa có tính chất thơng
mại thì cũng đồng nghĩa với việc phải có sự bao tiêu, trao đổi sản phẩm
giữa cộng đồng dân tộc Cơ Tu với các cộng đồng dân tộc khác. Sản

phẩm làm ra để trao đổi buôn bán, có sự liên kết giữa các thợ thủ công
với nhau, giữa các thợ thủ công với ngời chuyên lo về khâu tiêu thụ.
5.2.3. Nhận định về xu hớng biến đổi
Biến đổi là xu hớng tất yếu trong bối cảnh giao lu, hội nhập,
toàn cầu hóa. Biến đổi cũng nhằm thích ứng với cuộc sống hiện đại,
tạo ra nhiều cái mới, sản phẩm mới, cải thiện đời sống của nhân dân.
Nhờ sự tiếp thu có chọn lọc, có ý thức, ngời Cơ Tu đã bản địa
hóa một số sản phẩm văn hóa của các dân tộc khác, biến chúng thành
sản phẩm đặc trng truyền thống, làm giàu có thêm cho vốn di sản văn
hóa của dân tộc mình.
5. 3. Bảo tồn và phát huy nghề dệt và trang phục Cơ Tu
5.3.1. Tính cấp thiết của việc bảo tồn nghề dệt và trang phục
Ngời Cơ Tu ở Quảng Nam vốn có ý thức giữ gìn bản sắc văn
hóa dân tộc rất cao, bảo lu nhiều giá trị văn hóa tộc ngời, không chỉ
thể hiện qua nghề dệt, trang phục truyền thống mà còn ở kiến trúc,
nghệ thuật tạo hình, âm nhạc, diễn xớng, ẩm thực, lễ hội
Phát triển nghề dệt truyền thống của đồng bào Cơ Tu chẳng
những tạo nhiều công ăn việc làm góp phần xóa đói giảm nghèo mà
còn có ý nghĩa to lớn trong việc bảo tồn văn hóa truyền thống.

19
5.3.2. Giải pháp bảo tồn và phát huy nghề dệt và trang phục
Trong các giải pháp phục hồi văn hóa truyền thống các dân tộc,
bên cạnh việc phục hồi thích ứng, chúng ta cần chú trọng việc phục
hồi nguyên gốc.
Cần có chính sách đầu t, hỗ trợ kỹ thuật thông qua viêc nghiên
cứu cải tiến các công cụ nghề dệt nh khung dệt, quy trình tạo sợi
Tạo ra một nguồn nguyên liệu ổn định, đa dạng hoá các mẫu mã,
các mặt hàng thổ cẩm, vừa tạo ra sản phẩm mới vừa giữ đợc yếu tố
gốc, yếu tố truyền thống, gìn giữ những nét đặc trng tộc ngời.

Hỗ trợ đào tạo, bồi dỡng học nghề, truyền dạy nghề dệt.
Hình thành các khu du lịch văn hóa, làng nghề.
Có chính sách u đãi nh hỗ trợ vốn.
Cần có chính sách bao tiêu, trợ giá sản phẩm thổ cẩm, đảm bảo
mức sống, thu nhập ổn định đối với các nghệ nhân chuyên nghiệp.
Cần đầu t lâu dài, có trọng điểm cho một số địa phơng có điều
kiện bảo tồn nghề dệt và chế tạo trang phục truyền thống.
Nâng cấp, mở đờng giao thông để du khách có thể đến tận làng
xem bà con nhuộm vải, dệt vải, mua các sản phẩm tận gốc .
Tạo đầu ra ổn định, đa sản phẩm thổ cẩm vào trờng học.
Duy trì sự ổn định không gian văn hóa làng trớc sự biến đổi
nhanh chóng hiện nay.
Tiểu kết chơng 5
Xu thế giao lu, hội nhập, công nghiệp hóa, hiện đại hóa, thực
hiện các chơng trình, dự án phát triển miền núi là nguyên nhân trực
tiếp làm biến đổi không gian sống, truyền thống văn hóa bản địa. Nghề
dệt và trang phục truyền thống của dân tộc Cơ Tu cũng không nằm

20
ngoài sự biến đổi này Để có sự phát triển ổn định, bền vững nghề dệt,
bảo tồn trang phục truyền thống, Nhà nớc cần hỗ trợ nhân dân nhiều
mặt., cần có sự lồng ghép các chơng trình nh xây dựng thôn bản văn
hóa, xây dựng nhà làng truyền thống để giữa chúng có mối tơng tác
qua lại với nhau một cách đồng bộ.

Kết luận
1. Trong quá trình phát triển lịch sử và sáng tạo văn hóa lâu
dài, ngời Cơ Tu là một trong không nhiều tộc ngời thiểu số ở Việt
Nam nói riêng và khu vực Đông Nam á nói chung còn bảo lu đợc
một cách tơng đối nguyên vẹn các yếu tố văn hóa truyền thống giá trị,

trong đó có nghề dệt và trang phục. Việc tìm hiểu các giá trị văn hóa
truyền thống của ngời Cơ Tu qua nghề dệt và trang phục là việc làm
thiết thực và cụ thể trong việc tiếp cận với nền văn hóa cổ xa của các
dân tộc vùng Trờng Sơn - Tây Nguyên. Nghề dệt và trang phục đóng
một vai trò quan trọng trong đời sống kinh tế, văn hóa, xã hội dân tộc
Cơ Tu, là di sản văn hóa có liên quan mật thiết đến mọi khía cạnh của
đời sống tộc ngời. Do đó, khi tiếp cận về nghề dệt và trang phục sẽ
nắm bắt đợc những cốt lõi, có một cái nhìn toàn diện về các giá trị vật
chất (kinh tế, mu sinh, kỹ thuật) cũng nh giá trị tinh thần (tín
ngỡng, phong tục, nhân sinh quan, thẩm mỹ) của ngời Cơ Tu.
2. Bên cạnh sản xuất nơng rẫy với cây lúa, cây hoa màu,
ngời Cơ Tu sớm biết đến cây bông vải. Đây là một trong những cây
trồng quan trọng bật nhất trong nền kinh tế tự cấp tự túc. Qua bao đời,
họ đã tích lũy đợc nhiều kinh nghiệm quý báu trong việc canh tác cây
bông vải. Cùng với cây bông bản địa, đồng bào đã thuần hóa các giống
bông vải của dân tộc khác làm phong phú thêm nguồn giống địa

21
phơng. Với sự cần cù, ngời Cơ Tu đã chế tác ra nhiều công cụ hết
sức tiện lợi, độc đáo nhằm chế biến bông vải thành sợi. Đặc biệt, họ
biết khai thác các loại cây có sẵn trong thiên nhiên để chế biến thuốc
nhuộm, tạo màu sợi bông, từ sợi thô, đơn sắc thành bảng màu đa sắc.
Thông qua công cụ, kỹ thuật, họ lại tiếp tục tạo nên những bộ trang
phục với kiểu cách, sắc màu, hoa văn, bố cục phản ánh rõ nét thẩm mỹ
quan tộc ngời. Nghề dệt và trang phục là một bằng chứng sinh động
của sức sống, tiềm năng tri thức bản địa. Ngời thợ thủ công chẳng
những sáng chế nhiều công cụ độc đáo thực hiện quy trình chế biến
sợi mà còn sử dụng thành thạo và bảo tồn một cách bền vững loại
khung dệt Indonesien - loại khung dệt cổ xa nhất của nhân loại. Tuy
năng suất thấp nhng nó phù hợp với điều kiện sản xuất, kỹ năng tay

nghề của ngời thợ thủ công. Cũng từ khung dệt ấy đã cho ra đời
những loại hình trang phục, sản phẩm thổ cẩm khác nhau, mang nét
đặc trng riêng của vùng Trờng Sơn - Tây Nguyên. Điều quý báu
nhất là đồng bào còn nắm giữ và trao truyền nhiều bí quyết của nghề
nghiệp, đặc biệt là kỹ thuật dệt hoa văn gợn sóng, hoa văn chỉ màu,
hoa văn hạt cờm, tạo nên giá trị nổi trội của thổ cẩm truyền thống.
3. Nghề dệt đã giúp cho họ tiến một bớc dài trong đời sống
vật chất và tinh thần, vừa đảm bảo nhu cầu ăn mặc vừa làm đẹp cho
cuộc sống của cá nhân và cộng đồng. Từ váy, áo làm bằng vỏ cây thô
sơ buổi ban đầu, ngời Cơ Tu đã sáng tạo ra nhiều loại hình trang phục
bằng vải bông nh khố, váy, áo, tấm choàng, khăn, mũ, tấm địu và một
số sản phẩm thiết yếu khác. Với ý thức tộc ngời, họ đã duy trì nghề
dệt và bảo lu trang phục truyền thống dân tộc một cách bền bỉ. Vì
vậy, dân tộc Cơ Tu đang sở hữu kho tàng nghệ thuật trang trí dân gian
đồ sộ. Sản phẩm dệt của họ có màu sắc, bố cục và hoa văn hết sức ấn

22
tợng, chúng đợc chắt lọc từ bao thế hệ, là bức tranh sinh động tái
hiện thế giới tự nhiên và cuộc sống con ngời. Nhiều hoạ tiết, hoa văn
có tính cách điệu cao, chứa đựng nhiều giá trị thẩm mỹ, mang ý nghĩa
sâu sắc, trở thành biểu tợng văn hóa tộc ngời. Cùng với hoa văn trên
nhà làng, cột lễ, đồ đan, vật dụng, hoa văn trên vải là mảng trang trí
tinh tế, điêu xảo với kỹ thuật cao, có sức hấp dẫn mạnh mẽ, sức biểu
cảm sâu lắng. Mỗi đờng nét hoa văn phản ánh những tâm t, khát
vọng về cuộc sống bình yên, ấm no và hạnh phúc của cả cộng đồng.
Đỉnh cao của nghệ thuật trang trí hoa văn trên vải của dân tộc Cơ Tu là
kỹ thuật dệt hoa văn gợn sóng, hoa văn chỉ màu, hoa văn hạt cờm, đó
là những sáng tạo văn hoá sáng giá nhất của cộng đồng. Có thể nói
rằng, trang phục truyền thống của dân tộc Cơ Tu là loại hình văn hóa
dân gian tiêu biểu, phong phú, đa dạng về loại hình, sản phẩm, đứng

hàng đầu về phơng diện nghệ thuật thẩm mỹ so với trang phục của
các dân tộc cận c ở tỉnh Quảng Nam cũng nh các dân tộc khác c trú
ở dọc dãy Trờng Sơn. Ngời thợ thủ công Cơ Tu đã góp công gìn giữ
và truyền tải một phần kho báu văn hoá của dân tộc. Nghề dệt và trang
phục dân tộc Cơ Tu là yếu tố hàng đầu làm nên bản sắc văn hóa tộc
ngời, tạo nên sắc thái riêng biệt, độc đáo so với các dân tộc trong
vùng. Do đó, bảo tồn nghề dệt và trang phục truyền thống chính là việc
làm thiết thực nhất góp phần bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa của
dân tộc Cơ Tu.
4. Nằm giữa hai đầu đất nớc, Quảng Nam là nơi hội tụ, giao
lu và tiếp biến nhiều nền văn hoá khác nhau nh Văn hoá Đông Sơn
của ngời Việt cổ ở đồng bằng Bắc Bộ; Văn hóa Sa Huỳnh ở vùng
duyên hải và bán đơn địa miền Trung thời tiền sử và sơ sử; Văn hoá
Chăm, Văn hoá Đại Việt thời cổ và trung đại. Trên nền lịch sử đó,

23
các dân tộc sinh sống nơi đây đã thừa hởng nhiều di sản văn hóa của
nhiều thời đại, trong đó có tập quán canh tác cây bông vải, kỹ thuật tạo
sợi, kinh nghiệm chế biến màu và tạo màu sợi bông, kỹ thuật dệt may,
chế tác, sử dụng y phục, trang sức và nghệ thuật trang trí hoa văn trên
vải. Dấu ấn cội nguồn, chủ nhân văn hóa Đông Sơn, Sa Huỳnh vẫn
hiển hiện trên y phục, trang sức, hoa văn truyền thống Cơ Tu, thể hiện
dòng chảy văn hóa liên tục từ quá khứ đến hiện tại. Bên cạnh nét đặc
trng riêng, trang phục Cơ Tu còn có nhiều nét tơng đồng, thể hiện
tính thống nhất, đa dạng của văn hóa vùng, thể hiện sự giao lu, tiếp
biến văn hóa lâu đời.
5. Ngày nay, do tác động nhiều mặt, cuộc sống của đồng bào
đang đổi thay, giá trị văn hóa truyền thống bị mai một, trong đó có
nghề dệt và trang phục. Một số làng Cơ Tu, nhất là ở vùng thấp, vùng
thị trấn, thị tứ, bà con không còn duy trì nghề dệt. Nhng một điều

may mắn cho cộng đồng dân tộc Cơ Tu là họ vẫn còn đó một số làng
dệt thủ công tiêu biểu nh làng Za Ra, Dhơ Rồng, Bha Hoong, Công
Dồn Đặc biệt, làng Công Dồn (xã Duôih, huyện Nam Giang) là địa
phơng duy nhất ở địa bàn miền núi Quảng Nam vẫn còn duy trì nghề
dệt theo lối cổ xa của tổ tiên. Đây là một bảo tàng sống về nghề dệt
dân tộc trong vùng. Để kế thừa và phát huy nghề dệt và trang phục một
cách hiệu quả, chúng ta cần nghiên cứu và có chính sách đầu t kịp
thời, thỏa đáng. Bảo tồn nghề dệt và trang phục không những giữ lại
nghề truyền thống lâu đời mà còn tạo ra một động lực tích cực để bảo
tồn những giá trị văn hóa khác nh lễ hội, không gian văn hóa cồng
chiêng, mỹ thuật dân gian, tri thức bản địa Các làng dệt đang trở
thành mô hình du lịch mới, mang lại những kết quả đáng ghi nhận. Bảo
tồn nghề dệt và trang phục là việc làm có ý nghĩa trong chiếc lợc phát

24
triển kinh tế - xã hội ở các huyện miền núi.
6. Trong nhiều năm nghiên cứu, chúng tôi cố gắng dựng lại
một cách có hệ thống về nghề dệt và trang phục của ngời ngời Cơ Tu
từ nguyên liệu, dụng cụ, cách làm, cách sử dụng trang phục; thiết lập
bộ su tập về đồ trang sức Cơ Tu, bao gồm loại hình, chất liệu, nguồn
gốc, kỹ thuật chế tác, chức năng; sắp xếp, phân loại, hệ thống các mô
tip hoa văn, giải mã ý nghĩa, biểu tợng hoa văn, việc bảo lu các họa
tiết cổ, định vị nguồn gốc, khẳng định đặc trng, phong cách, giá trị
nghệ thuật; làm sáng tỏ mối liên hệ, quá trình chuyển giao những tinh
hoa văn hóa của c dân Đông Sơn - Việt cổ, c dân Sa Huỳnh vào kho
tàng văn hóa Cơ Tu v.v Tuy nhiên, do khuôn khổ luận án nên tác giả
không thể tiếp cận xa hơn. Những vấn đề liên quan cần tiếp tục nghiên
cứu nh hệ biểu tợng hoa văn trên y phục; điệu múa ya ýa- tiếp cận từ
nghệ thuật diễn xớng đến nghệ thuật tạo hình; mối quan hệ giữa hoa
văn trên y phục với hoa văn trên các vật dụng ngoài dệt, các công trình

kiến trúc, nghệ thuật. Đặc biệt, cần nghiên cứu về nghề dệt và trang
phục của ngời Cơ Tu đang sinh sống ở nớc Cộng hòa dân chủ nhân
dân Lào để có cái nhìn so sánh, đối chiếu./.

×