Tải bản đầy đủ (.doc) (73 trang)

Kết nối hệ thống MyTV với mạng lưới của VNPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.91 MB, 73 trang )

Đồ án tốt nghiệp Lê Văn Long
– 49TH1
LỜI NÓI ĐẦU
IPTV cùng các hoạt động thông tin trên băng tần rộng đã kết hợp
được 3 mạng (máy tính + viễn thông + truyền hình) biểu thị xu thế phát
triển của mạng truyền thông tương lai. Các nhà kinh doanh dịch vụ viễn
thông băng rộng không chỉ ở các nước tiên tiến như Mỹ, Nhật mà ở các
nước trong khu vực như Trung Quốc, Hàn Quốc, Hồng Kông đang phát
triển mạnh dịch vụ IPTV.
IPTV-Internet Protocol Television - là mạng truyền hình kết hợp
chặt chẽ với mạng viễn thông. Nói rộng hơn IPTV là dịch vụ giá trị gia
tăng sử dụng mạng băng rộng IP phục vụ cho nhiều người dùng (user).
Các user có thể thông qua máy vi tính PC hoặc máy thu hình phổ thông
cộng với hộp phối ghép set top box để sử dụng dịch vụ IPTV.
IPTV có 2 đặc điểm cơ bản là: dựa trên nền công nghệ IP và phục
vụ theo nhu cầu. Tính tương tác là ưu điểm của IPTV so với hệ thống
truyền hình cáp CATV hiện nay, vì truyền hình CATV tương tự cũng như
CATV số đều theo phương thức phân chia tần số, định trước thời gian và
quảng bá đơn hướng (truyền từ một trung tâm đến các máy tivi thuê bao).
Mạng CATV hiện nay chủ yếu dùng cáp đồng trục hoặc lai ghép cáp đồng
trục với cáp quang (HFC) đều phải chiếm dụng tài nguyên băng tần rất
rộng. Hơn nữa kỹ thuật ghép nối modem cáp hiện nay đều sản sinh ra tạp
âm.
So với mạng truyền hình số DTV thì IPTV có nhiều đổi mới về dạng
tín hiệu cũng như phương thức truyền bá nội dung. Trong khi truyền hình
số thông qua các menu đã định trước (thậm chí đã định trước hàng tuần,
hoặc hàng tháng) để các user lựa chọn, thì IPTV có thể đề cao chất lượng
phục vụ có tính tương tác và tính tức thời. Người sử dụng (user hoặc
viewer) có thể tự do lựa chọn chương trình TV của mạng IP băng rộng.
Khoa: Công nghệ thông tin - Trường Đại học Thuỷ Lợi
1


Đồ án tốt nghiệp Lê Văn Long
– 49TH1
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN TRUYỀN HÌNH MYTV VÀ
CÁC DỊCH VỤ CỦA MYTV
Khoa: Công nghệ thông tin - Trường Đại học Thuỷ Lợi
2
Đồ án tốt nghiệp Lê Văn Long
– 49TH1
1.Tổng quan về truyền hình MyTV
1.1 Tìm hiểu chung về MyTV
MyTV là Dịch vụ truyền hình trên Internet qua giao thức IP được
cung cấp tới người dùng dựa trên công nghệ IPTV (Internet Protocol
Television). Tín hiệu truyền hình được chuyển hóa thành tín hiệu IP, truyền
qua hạ tầng mạng ADSL đến thiết bị đầu cuối là bộ giải mã Set – top – box.
Để sử dụng dịch vụ truyền hình qua giao thức IP, khách hàng cần có 1 bộ
giải mã (Set – top – box), đường truyền ADSL.Dịch vụ IPTV của VNPT, do
VASC trực tiếp xây dựng và triển khai trên phạm vi toàn quốc với tên gọi
thương mại MyTV, là sản phẩm của sự hội tụ, chỉ với một thiết bị đầu cuối
khách hàng có thể sử dụng rất nhiều dịch vụ khác nhau qua chiếc tivi.
MyTv thường được cung cấp kết hợp với dịch vụ điện thoại trên mạng IP
và dịch vụ truy nhập internet tạo thành bộ dịch vụ giải trí kết hợp trên nền
băng thông rộng cho phép người sử dụng có thể gọi điện thoại, truy cập
internet và xem truyền hình trên một đường truyền kết nối mạng băng
thông rộng. My Tv là dịch vụ truyền hình tương tác, mang đến cách thức
giải trí mới: TRUYỀN HÌNH THEO YÊU CẦU. Hiện nay khi xem truyền
hình, người xem chỉ thưởng thức các chương trình theo lịch phát sóng cố
định, không có sự tương tác hai chiều.Với MyTV, người xem truyền hình
được chọn lựa film và chương trình giải trí cho riêng mình vào bất cứ thời
điểm nào. Khi xem film MyTV có tính năng như: tạm dừng, xem đi xem lại

nhiều lần
1.2 .Cấu trúc mạng MyTV
1.2.1. Cơ sở hạ tầng của mạng MyTV
Khoa: Công nghệ thông tin - Trường Đại học Thuỷ Lợi
3
Đồ án tốt nghiệp Lê Văn Long
– 49TH1
Hình 1.0. Cơ sở hạ tầng mạng MyTV
1.2.1.1 .Trung tâm dữ liệu MyTV
Trung tâm dữ liệu IPTV (IPTV Data Center) hay
Headend là nơi nhận dụng từ nhiều nguồn khác nhau, bao gồm
video nội bộ, các bộ tập trung nội dung, các nhà sản xuất nội
dung và các kênh truyền hình vệ tinh, mặt đất, truyền hình cáp.
Mỗi lần
nhận như vậy, một số thành phần phần cứng khác
nhau như bộ giải mã, các server
video, các router IP và các
phần cứng bảo an chuyên dụng đều được sử dụng để chuẩn bị
nội dung sẽ được phân phối trên mạng IP. Cộng với một hệ
thống quản lý thuê bao MyTV về thuộc tính (profile) và hóa
đơn thanh toán. Chú ý rằng, vị trí vật lý của trung tâm dữ liệu
IPTV sẽ được xác định bởi nhà cung cấp dịch vụ sử dụng hạ tầng
mạng.
1.2.1.2. Mạng phân phối băng rộng
Việc phân phối các dịch vụ MyTV theo yêu cầu kết
nối one-to-one, nếu trong
trường hợp việc triển khai MyTV
trên diện rộng thì số kết nối one-to-one sẽ tăng lên. Do đó, yêu
cầu về băng thông trên mạng là khá lớn. Những tiến bộ về công
nghệ mạng cho phép các nhà cung cấp viễn thông có được một

Khoa: Công nghệ thông tin - Trường Đại học Thuỷ Lợi
4
Đồ án tốt nghiệp Lê Văn Long
– 49TH1
số lượng lớn các mạng băng rộng. Riêng mạng truyền hình cáp
thì sử dụng hỗn hợp cả cáp đồng trục và cáp quang để đáp ứng
cho việc phân phối nội dung MyTV.
1.2.1.3. Thiết bị người sử dụng IPTVCD
Thiết bị người dùng IPTVCD (IPTV Consumer Device)
là các thành phần cho
phép user truy cập dịch vụ IPTV.
IPTVCD kết nối tới mạng băng rộng, chúng đảm
nhiệm chức
năng giải mã, xử lý các luồng tín hiệu tới từ mạng IP. IPTVCD
được hỗ trợ các kỹ thuật tiên tiến để tối thiểu hóa hoặc loại trừ
hoàn toàn ảnh hưởng của các vấn đề về mạng khi xử lý nội
dung IPTV. Có rất nhiều dạng IPTVCD như gateway cho khu
dân cư, bộ giải mã set-top boxes, bảng điều khiển trò chơi…
1.2.1.4. Mạng gia đình
Mạng gia đình liên kết các thiết bị kỹ thuật số bên trong
một khu vực có diện tích nhỏ.Nó cải thiện thông tin và cho
phép chia sẻ tài nguyên giữa các thành viên trong gia đình.Mục
đích của mạng gia đình là cung cấp quyền truy cập thông tin
giữa các thiết bị kỹ thuật số xung quanh nhà thuê bao. Với
mạng gia đình, người dùng có thể
tiết kiệm tiền và thời gian
do việc chia sẻ các thiết bị phần cứng rất tốt và dễ dàng,
thông
qua các kết nối Internet băng rộng.
2. Các dịch vụ của MyTV

• Truyền hình
• Tạm dừng
• Lưu trữ
• Trả tiền theo từng chuyên mục
• Truyền hình theo yêu cầu
• Phim truyện
Khoa: Công nghệ thông tin - Trường Đại học Thuỷ Lợi
5
Đồ án tốt nghiệp Lê Văn Long
– 49TH1
• Âm nhạc
• Karaoke
• Sóng phát thanh trực tuyến
• Games
• Chia sẻ hình ảnh
• Thông tin cần biết
• Tiếp thị truyền hình
• Quảng cáo
2.1Dịch vụ truyền hình (Live TV)
Hình 1.1. Dịch vụ truyền hình Live TV
Tạo cho người dùng cuối kênh truyền hình đặc sắc trong nước và
quốc tế theo chuẩn HD và SD.
Các tính năng ưu việt của Live TV:
-Hướng dẫn chương trình điện tử (EPG): Là giao diện đồ họa cung
cấp thông tin trên màn hình cho người dùng về danh sách các kênh truyền
hình, thông tin chi tiết và ngắn gọn về các chương trình trên hệ thống.
- Khóa chương trình (Parental Lock): Là tính năng cho phép hạn chế
một sốngười dung khỏi một số chương trình cụ thể, ví dụ cho phép người
Khoa: Công nghệ thông tin - Trường Đại học Thuỷ Lợi
6

Đồ án tốt nghiệp Lê Văn Long
– 49TH1
dùng chặn các chương trình, nội dung dành cho người lớn, không phù hợp
với trẻ em
2.2: Nhóm các dịch vụ hỗ trợ Live TV.
- Dịch vụ Lưu trữ (Network Personal Video Recorder - NPVR): cho
phép người dùng lựa chọn, ghi và lưu trữ các chương trình truyền hình,
sau đó mở ra xem lại vào bất kỳ lúc nào
- Dịch vụ trả tiền theo từng chuyên mục (Instant Pay Per View -
iPPV): là dịch vụ cho phép người dùng có thể mua và trả tiền cho một
chương trình mà không phải mua cả kênh, hình thức này giúp người dùng
tiết kiệm thời gian và chi phí
-Dịch vụ Tạm dừng (Time Shift Television - TSTV): là dịch vụ
kết hợp giữa dịch vụ truyền hình quảng bá và dịch vụ theo yêu cầu.
Với chức năng Time Shift, người dung có thể dừng các chương trình
truyền hình quảng bá và tiếp tục xem lại sau đó
2.3: Phát thanh - Broadcast Audio Channel.
Người dùng có thể lựa chọn và theo dõi các chương trình trên sóng
phát thanh thông qua màn hình tivi vào bất cứ thời gian nào trong ngày.
2.4: Dịch vụ theo yêu cầu
2.4.1: Truyền hình theo yêu cầu (TV on Demand - TVoD)
Cho phép người dùng có thể lựa chọn các kênh truyền hình đã phát
trước đó. sẽ không bao giờ để lỡ những chương trình yêu thích của mình
chỉ vì không có thời gian. Với TVoD, hãy xem những chương trình truyền
hình yêu thích bất cứ lúc nào bạn muốn.
Khoa: Công nghệ thông tin - Trường Đại học Thuỷ Lợi
7
Đồ án tốt nghiệp Lê Văn Long
– 49TH1
2.4.2:Phim truyện (Video on Demand - VOD)

Hình 1.2.Phim truyện
Là dịch vụ cho phép người dùng lựa chọn phim trực tiếp từ thư viện
phim. Cung cấp đến người dung những bộ phim hấp dẫn nhất thuộc nhiều
thể loại: phim bộ, hành động, tâm lý xã hội, hài, hoạt hình v.v.Cung cấp
phim theo chuẩn HD với chất lượng hình ảnh tuyệt hảo và âm thanh trung
thực.Không chỉ dừng lại ở việc xem phim đơn thuần, người dùng có thể
xem các bộ phim yêu thích với rất nhiều tính năng ưu việt như:
Khóa các phim có nội dung không phù hợp với trẻ em.
Xem trước nội dung giới thiệu của mỗi phim.
Xem lại 1 bộ phim nhiều lần.
Sử dụng các chức năng như với đầu DVD: tua đi, tua lại, nhảy đến
bất kỳ vị trí nào của phim.
Khoa: Công nghệ thông tin - Trường Đại học Thuỷ Lợi
8
Đồ án tốt nghiệp Lê Văn Long
– 49TH1
2.4.3 Ca nhạc (Music on Denamd – MoD)
Hình 1.3 .Ca nhạc
Với dịch vụ Ca nhạc của MyTV, người dùng có thể Nghe những bài
hát yêu thích, những bài hát mới nhất thuộc mọi thể loại. Xem các Video
clips ca nhạc với chất lượng hình ảnh cao với danh sách các bài hát liên
tục được cập nhật.
2.4.4 Karaoke – KoD
Hình1.4. Dịch vụ karaoke
Mang lại cho người sử dụng những bài hát Karaoke với chất lượng
âm thanh và hình ảnh hoàn hảo như đĩa DVD.
2.4.5 Games – GoD
Khoa: Công nghệ thông tin - Trường Đại học Thuỷ Lợi
9
Đồ án tốt nghiệp Lê Văn Long

– 49TH1
Là dịch vụ cho phép người dùng lựa chọn và chơi game trên màn
hình tivi rộng lớn ngay tại nhà của mình với hình ảnh sống động và giao
diện bắt mắt mang phong cách hiện đại.
Người dùng có thể lựa chọn game từ danh sách sẵn có. Số lượng
game phong phú và được cập nhật liên tục. Nội dung game hấp dẫn với
nhiều thể loại game như: thể thao, giải trí, hành động, vui nhộn, phiêu lưu.
2.4.6 Chia sẻ hình ảnh và video clips - Media Sharing
Hình 1.5. Chia sẻ hình ảnh và video clips
Dịch vụ này cho phép người dùng tải ảnh và các clip yêu thích lên
hệ thống MyTV và chia sẻ cho mọi thành viên của MyTV cùng xem và
thưởng thức.
Bạn chỉ cần đăng nhập dịch vụ qua chiếc điều khiển Set-top-box là
có thể thưởng thức tất cả các clip mà mọi người chia sẻ trên hệ thống
MyTv.
2.4.7 Thông tin cần biết (T-information)
Khoa: Công nghệ thông tin - Trường Đại học Thuỷ Lợi
10
Đồ án tốt nghiệp Lê Văn Long
– 49TH1
Hình 1. 6. Thông tin cần thiết
Cung cấp cho người dùng những kênh truyền hình đặc sắc trong
nước và quốc tế. Ngoài các kênh truyền hình theo chuẩn SD (Standard
Definition) thông thường, lần đầu tiên tại Việt Nam, MyTV cung cấp các
kênh truyền hình có chất lượng hình ảnh và âm thanh tuyệt hảo theo chuẩn
HD (High Definition).
Sự khác biệt lớn nhất giữa dịch vụ Truyền hình của MyTV so với các
dịch vụ truyền hình truyền thống trước đây đó là khách hàng có thể sử dụng
các tính năng:
Khóa các chương trình có nội dung không phù hợp với trẻ em

(Parental Lock).
Hướng dẫn chương trình điện tử (EPG): giúp tìm kiếm chương trình
truyền hình, lấy thông tin chi tiết về chương trình theo từng thể loại, xem
lịch phát sóng.
2.4.8 Tiếp thị (T-Marketing)
Khoa: Công nghệ thông tin - Trường Đại học Thuỷ Lợi
11
Đồ án tốt nghiệp Lê Văn Long
– 49TH1
Hình 1.7. Tiếp thị
Cung cấp những thông tin về sản phẩm, dịch vụ như giá cả, mẫu mã,
địa điểm giao dịch mua bán, giúp người dùng có thể lựa chọn và đưa ra
quyết định mua sắm.
2.5 Dịch vụ tương tác và giá trị gia tăng.
Chia sẻ hình ảnh và video clips - Media Sharing
Cho phép người dùng tải các clip yêu thích (các clip sưu tập, clip về
gia đình và bạn bè và người thân của mình) lên hệ thống
Thông tin cần biết (T-information)
Là dịch vụ truyền hình thông tin cung cấp những thông tin hữu ích
như: tin tức, thời tiết, giao thông, giá cả thị trường,thông tin chứng khoán
bất động sản.
2.6 Dịch vụ dành cho doanh nghiệp.
Quảng cáo - Advertising
Cung cấp cho các doanh nghiệp và cá nhân có nhu cầu quảng cáo
trên MyTV qua nhiều hình thức: TVC, Panel, Logo, Text.
Khoa: Công nghệ thông tin - Trường Đại học Thuỷ Lợi
12
Đồ án tốt nghiệp Lê Văn Long
– 49TH1
3. So sánh các loại truyền hình và sơ lược về tình hình của truyền hình

MyTV tại Việt Nam
3.1 So sánh giữa các loại hình truyền hình.
*Truyền hình thông thường:
Ưu điểm:không mất phí xem truyền hình.
Nhược điểm:vì là kênh truyền hình không thu phí nên chất lượng
hình ảnh không được tốt, không có các dịch tương tác, kênh truyền
hình không nhiều , không đáp ứng nhu cầu giải trí ngày một cao của
người dân.
*Truyền hình cáp
Ưu điểm: Không bị ảnh hưởng bởi địa hình là ưu điểm phải kể đến
trước tiên. Người ta đã khai sinh ra CATV cũng chính từ khả năng này.
CATV đặc biệt thích hợp cho đô thị nhiều nhà cao tầng, nơi không thể thu
được sóng truyền hình phát từ các tháp anten vô tuyến.
Không cần sử dụng anten, dù là anten trong nhà.Thay vào đó là
đường dây nối vào nhà và một ổ cắm tín hiệu.Chỉ cần nối với ổ cắm anten
ở TV và ổ cấp tín hiệu là sẽ có hàng vài chục, thậm chí vài trăm chương
trình truyền hình để xem.Hệ quả của ưu điểm này không chỉ là sự tiện lợi
mà nó còn giá trị ở nhiều mặt. Trong thực tế, có nhiều nơi không thể lắp đặt
anten do điều kiện kiến trúc, yêu cầu thẩm mỹ đô thị hoặc do điều kiện thời
tiết (như ở Canada có những vùng băng giá gió rét, rất khó lắp đặt và bảo
trì anten xương cá). CATV giúp khán giả vẫn có thể xem truyền hình trong
những hoàn cảnh thu sóng truyền hình phức tạp nhất. Không có anten, cũng
có nghĩa là, không có nhiều vấn đề phiền toái, như chống sét, bảo trì
anten…
Không bị ảnh hưởng bởi thời tiết: chịu sự tác động lớn của thời tiết
là một trong những nhược điểm của truyền hình vô tuyến. Khi trời ẩm,
không khí nhiều hơi nước, việc truyền sóng truyền hình VHF, UHF có
phần thuận lợi hơn so với khi trời nắng ráo khô hanh. Thời điểm lúc trời
Khoa: Công nghệ thông tin - Trường Đại học Thuỷ Lợi
13

Đồ án tốt nghiệp Lê Văn Long
– 49TH1
vừa mưa xong là thời gian vàng để thu các đài truyền hình ở xa tín hiệu
yếu: Hình ảnh rõ hơn, số kênh xem được nhiều lên hẳn…Ban đêm thu sóng
được dễ hơn ban ngày, lúc trời sương gió thì thu sóng khó hơn những ngày
quang đãng…
Ở vùng nhiệt đới như nước ta, áp lực thời tiết đối với việc xem chương
trình truyền hình có thể nói nhẹ hơn nhiều so với những xứ lạnh, nơi mà
băng tuyết tác động mạnh đến việc thu tín hiệu qua anten ngoài trời.
CATV đã giúp cho việc thu xem chương trình truyền hình thoát khỏi
sự “quậy phá” của thời tiết. Ở một hệ thống CATV hoàn hảo, chất lượng
chương trình truyền hình là như nhau 24/24 giờ, 7 ngày/tuần và 365
ngày/năm (tuy vậy, nếu thi công không hoàn hảo, tín hiệu truyền hình qua
dây dẫn vẫn giảm sút nghiêm trọng trong khi trời mưa, vì có thể các tiếp
điểm trong hệ thống dây không tiếp xúc tốt, hình ành thu được sẽ phủ
hạt).Ưu thế chất lượng hình ảnh của CATV còn là khả năng hạn chế nhiễu
rất tốt khi tín hiệu truyền trong dây dẫn.So với truyền hình phát sóng vệ
tinh mặt đất VHF – UHF, tỷ lệ và mức độ nhiễu xâm nhập được vào đùơng
dây CATV là thấp hơn rất nhiều. Các nguồn phát sóng vô tuyến, tia lửa
điện ở bugi, môtơ…không dễ vượt qua lớp vỏ bọc của cáp đồng trục của
CATV để tạo nên những màng vân đen, hay những chấm trắng như truyền
hình phát sóng vô tuyến mặt đất.
CATV rất thuận lợi để khai thác truyền hình trả tiền.Ưu điểm này thể
hiện ở những điểm đã được phân tích là đơn giản, rẻ tiền, nhiều kênh và
chất lượng cao
Các nhà kỹ thuật vẫn có thể khai thác truyền hình trả tiền qua sóng
truyền hình vô tuyến mặt đất VHF-UHF bằng cách mã hoá tín hiệu analog
và giải mã cho thuê bao bằng thiết bị giải mã đặt cạnh TV. Tuy nhiên, chi
phí khai thác sẽ tăng, vì cần đến thiết bị giải mã với bộ thu sóng độc lập.
Bên cạnh đó, nhà kinh doanh truyền hình trả tiền chỉ có thể bán được một

số ít chương trình truyền hình, vì không còn tần số đề truyền kênh sóng
Khoa: Công nghệ thông tin - Trường Đại học Thuỷ Lợi
14
Đồ án tốt nghiệp Lê Văn Long
– 49TH1
(dẫn đến giá thuê bao cho mỗi kênh sẽ vọt lên).Ngoài ra, các chương trình
được bán không thể có chất lượng tốt trong một số điều kiện phát sóng vô
tuyến mặt đất (có thể bị bóng, bị hạt, bị nhiễu). Bảo trì hệ thống anten thu
của khách hàng luôn ở mức hoàn hảo để đảm bảo chất lượng của các
chương trình truyền hình cũng là một vấn đề khi khai thác. Trước đây, ở
Mỹ và châu Âu, người ta chỉ có thể mã hoá để bán một phần chương trình
truyền hình (vài giờ/ngày) do không có kênh sóng. Các chương trình bán
theo kiểu này phải là chương trình hấp dẫn “đặc biệt”. Các nhà cung cấp
dịch vụ truyền hình trả tiền theo phương thức phát sóng vô tuyến mặt đất
phần lớn cũng chính là các đài truyền hình. Giá cao, sản phẩm nghèo nàn,
khách hàng chắc chắn hạn chế.
Đối với CATV, việc khai thác truyền hình trả tiền sẽ đơn giản như bán
điện, nước, điện thoại. Công ty truyền hình cáp câu dây tín hiệu vào nhà
khán giả thuê bao và cắt đường dây đó nếu họ không thu được tiền. Do đó
giá thành sẽ hạ. CATV có thể truyền rất nhiều kênh truyền hình chất lượng
ổn định, đồng đều nên giá thành cho mỗi kênh hạ hơn nữa. Với CATV, nhà
cung cấp dịch vụ không còn phải chính là đài truyền hình , mà chỉ là các
công ty trung gian, mua đi bán lại các chương trình. Các công ty truyền
hình cáp sẽ mua tín hiệu từ nhiều đài truyền hình và nhiều nguồn (vệ tinh,
từ các đài phát mặt đất, từ băng đĩa hình), cũng có thề tự sản xuất , tập hợp
lại , phát qua đường dây dẫn.
Nhược điểm: Việc triển khai CATV tốn rất nhiều chi phí đầu tư, công
sức và thời gian. Để có một mạng CATV hoàn chỉnh cho một thành phố vài
triệu dân, từ khi xây dựng đến khi hoàn tất có thể mất hàng chục năm.
Mạng CATV chỉ thích hợp cho các thành phố nơi có mật độ dân cư

cao, không thích hợp với đại đa số lãnh thổ (vùng đồng ruộng, rừng núi,
dân cư thưa thớt).Mật độ dân cư cáng thấp, chi phí triển khai CATV càng
cao, vì dây dẫn, thiết bị khuếch đại…phải dùng nhiều, nhưng số người sử
dụng lại không nhiều.Từ đó, CATV tỏ ra bất lợi so với các công nghệ khác.
Khoa: Công nghệ thông tin - Trường Đại học Thuỷ Lợi
15
Đồ án tốt nghiệp Lê Văn Long
– 49TH1
Triển khai mạng CATV ở thành phố cũng có nhiều khó khăn, dây cáp
chằng chịt sẽ làm mất mỹ quan thành phố (nếu đi nổi mà không đi ngầm
dưới đất), việc bảo trì sửa chữa cũng rất phức tạp.Ở Mỹ, nơi CATV phát
triển đầu tiên và mạnh hơn cả, người ta cũng phải lúng túng khi giải quyết
vấn đề này. Thường có tình trạng nhiều công ty truyền hình cáp cùng muốn
khai thác CATV ở một địa phương, nhưng vì khó khăn kể trên, thông
thường chính quyền chỉ cho phép một đơn vị truyền hình cáp CATV hoạt
động mà thôi. Do đó, việc đấu thầu rất căng thằng. Mạng cáp cũng không
phải giăng mắc ở đâu cũng được, quá trình thi công phải qua rất nhiều va
chạm, vướng mắc. Chi phí đầu tư càng trở nên nặng nề hơn.
So với truyền hình cáp vô tuyến, CATV có phạm vi phục vụ hoạt động
hẹp hơn, số lượng thuê bao giới hạn hơn, tốc độ phát triển thuê bao chậm
hơn. Do vậy chi phí cho việc mua bản quyền truyền hình tính trên mỗi thuê
bao sẽ lớn hơn. Nhược điểm này có thể làm CATV trở nên đắt đỏ hơn so
với các phương tiện truyền hình cap vô tuyến (có khả năng lớn hơn trong
mở rộng thuê bao). Trong khi đó, thuê bao càng nhiều, lợi nhuận công ty
truyền hình cáp càng cao, giá thuê bao càng hạ. Ở Mỹ, nhiều hãng CATV
đã lao đao vì nhược điểm này. Họ bị các công ty truyền hình vệ tinh lấy đi
khá nhiều khán giả, vì với số lượng thuê bao đông hơn, các công ty truyền
hình cáp vệ tinh sẵn sàng mua độc quyền phát sóng nhiều kênh truyền hình
với giá rất cao. Từ đó, các chương trình CATV trở nên nghèo nàn và đắt
tiền hơn so với truyền hình cáp vệ tinh DTH.

Chất lượng hình ảnh của công nghệ CATV analog tuy cao, nhưng vẫn
kém hơn so với công nghệ truyền hình số đang được sử dụng ở truyền hình
vệ tinh.Từ cuối thập niên 90, CATV analog dần dần mất đi ưu thế về chất
lượng trước các công nghệ truyền hình vệ tinh kỹ thuật số.Khán giả truyền
hình có thể dễ dàng nhận ra bằng mắt thường sự yếu kém chất lượng hình
ảnh của CATV analog so với công nghệ số.
Khoa: Công nghệ thông tin - Trường Đại học Thuỷ Lợi
16
Đồ án tốt nghiệp Lê Văn Long
– 49TH1
Ưu điểm đơn giản của CATV chỉ cần kết nối là có tín hiệu, trong
nhiều trường hợp, lại là nhược điểm của công nghệ này. CATV rất dễ bị lấy
“trộm” tín hiệu. Công ty truyền hình cáp rất dễ bị thất thu vì nạn xem
“trộm”. Đây là vấn đề thường xảy ra trong giai đoạn triển khai CATV ở các
nước đang phát triển. Tại Trung Quốc, Thái lan, Campuchia…tín hiệu một
thuê bao có thể cung cấp nối dài cho hàng trăm TV xem “chùa”. Chìo cần
kết nối đúng kỹ thuật vào đầu nối đến TV của một thuê bao, lắp thiết bị
khuếch đại nếu cần thiết và chi phí ít ỏi cho bộ chia, là đã có thể hình thành
một mạng cáp mối dài ngoài sự kiểm soát của công ty truyền hình cáp.
Chẳng hạn như trường hợp chúng tôi đã từng gặp ở Quảng Châu, Trung
Quốc, một nhà tập thể dùng chung tín hiệu truyền hình cáp từ một thuê bao
và mấy chục TV chỉ trả chung chi phí một thuê bao (tính ra chỉ hơn
20.000đ VN/tháng, mỗi TV chỉ trả chưa đến 500đ VN/tháng). Còn ở
Phnômpênh, Campuchia, công ty truyền hình cáp thường xuyên phải nhờ
đến công an để giải quyết tình trạng xem lậu, nhưng xem ra không hiệu
quả. Tín hiệu bị câu ngoài kiểm soát không gây tổn hại như câu trộm điện,
nên rất khó phát hiện. Hơn nữa, tín hiệu có thể lấy bất kỳ nơi đâu từ đường
dây trong nhà, như câu điện thoại song song, thời gian thực hiện chỉ vài
chục phút, thiết bị sử dụng rẻ tiền, có sẵn trên thị trường. Để đối phó, các
công ty truyền hình cáp phải mã hoá tín hiệu.Như vậy sẽ tốn thêm cho mỗi

thuê bao một bộ giải mã. Do đó, CATV không còn rẻ tiền và đơn giản nữa.
*Truyền hình kỹ thuầt số
Ưu điểm: Khả năng chống nhiễu cao, chất lượng tín hiệu hình ảnh ổn
định, chống nhiễu, chống hình bóng, máy thu hình có thể lắp đặt dễ dàng ở
các vị trí trong nhà hay lưu động ngoài trời.
• Do áp dụng kỹ thuật nén tín hiệu số, cùng một kênh truyền hình như
trong truyền hình tương tự, truyền hình số có thể truyền được nhiều chương
trình truyền hình khác nhau, mỗi chương trình lại có thể chứa nhiều đường
âm thanh
Khoa: Công nghệ thông tin - Trường Đại học Thuỷ Lợi
17
Đồ án tốt nghiệp Lê Văn Long
– 49TH1
Nhược điểm: tín hiệu sẽ không ổn định hay tốt nếu thời tiết xấu, hay bị
khuất bởi nhà cao tầng,cây cối,chưa có dịch vụ tương tác
*Truyền hình MyTV
Ưu điểm :ích hợp đa dịch vụ .Trên một đường kết nối Internet người
dùng MyTV có thể được sử dụng cùng một lúc rất nhiều dịch vụ khác nhau
như truy cập Internet, truyền hình, điện thoại cố định và di động, VoIP
(Voice over Internet Protocol) mang lại cho người dùng sự tiện lợi trong
quá trình sử dụng.
Tính tương tác cao .MyTV sẽ mang lại cho người dùng trải nghiệm
xem truyền hình có tính tương tác và cá nhân hóa rất cao. Ví dụ, nhà cung
cấp dịch vụ MyTV có thể tích hợp một chương trình hướng dẫn tương tác
cho phép người xem có thể tìm kiếm nội dung chương trình truyền hình
theo tựa đề hoặc tên diễn viên. Hoặc nhà cung cấp dịch vụ có thể triển khai
chứng năng “hình-trong-hình” (picture-in-picture) cho phép người dùng
xem nhiều kênh cùng một lúc. Người dùng cũng có thể sử dụng TV để truy
cập đến các nội dung đa phương tiện khác trên PC như hình ảnh hay video
hoặc sử dụng điện thoại di động để điều khiển TV ở nhà ghi lại một chương

trình ưa thích nào đó
Một phương thức tương tác khác mà nhà cung cấp dịch vụ MyTV có
thể triển khai là cung cấp các thông tin mà người xem yêu cầu trực tiếp
trong quá trình xem chương trình.Ví dụ người dùng có thể nhận thông tin
về đội bóng mà họ đang xem thi đấu trên màn hình chẳng hạn.
Trên thực tế tính tương cao hoàn toàn có thể xuất hiện ở các loại hình
truyền hình số khác như truyền hình vệ tinh hay cáp. Song để triển khai
được thì cần phải có sự kết nối tương tác giữa đầu phát sóng và bộ thu
sóng. Đây là điều mà truyền hình vệ tinh và cáp không có được.Muốn triển
khai thì hai hình thức truyền hình này buộc phải kết hợp với các hạ tầng
mạng khác như Internet hoặc điện thoại di động.
Khoa: Công nghệ thông tin - Trường Đại học Thuỷ Lợi
18
Đồ án tốt nghiệp Lê Văn Long
– 49TH1
Công nghệ chuyển mạch IP .Hầu hết người dùng đều không biết rằng
truyền hình cáp và vệ tinh thường gửi đi tất tả tín hiệu của mọi kênh cùng
một lúc cùng một thời điểm nhằm cho phép người dùng chuyển đổi kênh
tức thời như chúng ta vẫn thấy. Điều này dẫn tới sự lãng phí băng thông cần
thiết.
MyTV sử dụng công nghệ chuyển mạch IP để loại bỏ hạn chế này.Mọi
dữ liệu chương trình truyền hình được lưu trữ tại một vị trí trung tâm và chỉ
có dữ liệu kênh mà người dùng yêu cầu xem là được truyền tải đi. Điều này
sẽ cho phép nhà cung cấp dịch vụ có thể bổ sung thêm được nhiều dịch vụ
cho MyTV hơn vì băng thông không còn phải là vấn đề quá khó giải quyết
nữa.
Mạng gia đình .Kết nối vào mạng Internet trong gia đình không chỉ có
TV mà còn có các PC khác. Điều này sẽ cho phép người dùng có thể sử
dụng TV để truy cập đến những nội dung đa phương tiện trên PC như ảnh
số, video, lướt web, nghe nhạc Không những thế một số màn hình TV giờ

đây còn được tích hợp khả năng vận hành như một chiếc TV bình
thường.Tất cả liên kết sẽ trở thành một mạng giải trí gia đình hoàn hảo.
Video theo yêu cầu - Video on Demand (VOD) .VOD là tính năng
tương tác có thể nói là được mong đợi nhất ở IPTV.Tính năng này cho phép
người xem có thể yêu cầu xem bất kỳ một chương trình truyền hình nào đó
mà họ ưa thích.Ví dụ, người xem muốn xem một bộ phim đã có cách đây
vài năm thì chỉ cần thực hiện tìm kiếm và dành thời gian để xem hoặc ghi
ra đĩa xem sau.
Kiểm soát tối đa chương trình TV .VOD nói chính xác cũng là một
phần lợi thế này.Đây là tính năng mà người dùng sẽ cảm thấy thích thú nhất
ở IPTV bởi nó cho phép họ có thể kiểm soát tối đa chương trình truyền
hình.
Không còn thụ động phải xem những gì mà nhà cung cấp dịch vụ phát
đi như ở truyền hình truyền thống hay vệ tinh mà giờ đây người dùng sẽ
Khoa: Công nghệ thông tin - Trường Đại học Thuỷ Lợi
19
Đồ án tốt nghiệp Lê Văn Long
– 49TH1
được trải nghiệm khả năng kiểm soát tối đa những nội dung mà họ muốn
xem. Với VOD người dùng có thể chọn lựa những chương trình thích hoặc
ghi nó ra đĩa để xem về sau này.
Nhờ đó mà thiết bị điều khiển từ xa của MyTV sẽ có đầy đủ tính năng
như điều khiển một chiếc đầu đĩa. Khi đang xem chương trình nếu gặp phải
một đoạn nào hay người dùng có thể tua để xem lại, dừng phát chương
trình hoặc tua nhanh về phía trước Điều này cũng đơn giản bởi nội dung
được cung cấp duy nhất theo yêu cầu của người xem chứ không cung cấp
rộng cho tất cả mọi người dùng như truyền hình truyền thống.
Truyền hình chất lượng cao HD . Xu hướng nội dung chất lượng cao
hiện đã hiển hiện thực tế. Nhờ kết nối băng thông rộng nên có thể nói chỉ
trong tương lai không xa MyTV sẽ chỉ phát truyền hình chất lượng cao.

Điều này đồng nghĩa với việc người dùng sẽ thưởng thức các chương trình
có chất lượng hình ảnh và âm thanh cao.
Nhược điểm: chính là khả năng mất dữ liệu rất cao và sự chậm trễ
truyền tín hiệu. Nếu như đường kết nối mạng của người dùng không thật sự
tốt cũng như không đủ băng thông cần thiết thì khi xem chương trình sẽ rất
dễ bị giật hay việc chuyển kênh có thể tốn khá nhiều thời gian để tải về.
Thêm vào nữa nếu máy chủ của nhà cung cấp dịch vụ không đủ mạnh thì
khi số lượng người xem truy cập vào đông thì chuyện chất lượng dịch vụ bị
giảm sút cũng là một chuyện rất dễ hiểu.Đây không hẳn là nhược điểm của
MyTV mà của cả thế giới web.
Khoa: Công nghệ thông tin - Trường Đại học Thuỷ Lợi
20
Đồ án tốt nghiệp Lê Văn Long
– 49TH1
LOẠI HÌNH
TRUYỀN HÌNH
TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ
Kênh
truyền
hình
Dịch vụ
theo yêu
cầu
Dịch vụ
tương tác
Chất
lượng
dịch vụ
HDTV Internet
Truyền hình thông

thường
√ × × Thấp × ×
Truyền hình cáp √ × × Thấp × √
Truyền hình kỹ thuật
số
√ × × Thấp √ √
IPTV(MYTV) √ √ √ Cao √ √
Bảng1
3.2 Tình hình của truyền hình MyTV tại việt nam
Hiện nay, MyTV đã có mặt tại tất cả các tỉnh thành trên cả nước với
trên 60 kênh truyền hình trong nước và quốc tế, gần 50 kênh truyền hình
địa phương với số lượng thuê bao đã tới 150 nghìn sau 1 năm hoạt động.
VNPT đã lắp đặt đường truyền ADSL MegaVNN và mạng cáp
quang FTTH đến hầu hết các quận, huyện của 54 tỉnh thành.
VNPT đã nâng cấp hạ tầng mạng toàn diện cho việc triển khai dịch
vụ MyTV, đồng thời đã xúc tiến kí kết hợp đồng hợp tác với các đối tác
cung cấp nội dung có bản quyền trong và ngoài nước xây dựng kho nội
dung phong phú và hấp dẫn. Trong thời gian tới các nội dung trên MyTV sẽ
liên tục được cập nhật thường xuyên để tạo ra sự mới mẻ và thu hút khách
hàng.
Điều đáng nói là khách hàng có thể trả tiền theo từng chuyên mục
hoặc sử dụng gói cước thuê bao từ 35.000 - 125.000 đồng/tháng. Đây có
thể coi là mức giá khá cạnh tranh so với các hệ thống truyền hình dịch vụ
khác hiện nay.
Khoa: Công nghệ thông tin - Trường Đại học Thuỷ Lợi
21
Đồ án tốt nghiệp Lê Văn Long
– 49TH1
CHƯƠNG II: TỔNG QUAN
CÁC VẤN ĐỀ KỸ THUẬT TRONG

VIỆC TRIỂN KHAI DỊCH VỤ MYTV
Khoa: Công nghệ thông tin - Trường Đại học Thuỷ Lợi
22
Đồ án tốt nghiệp Lê Văn Long
– 49TH1
2.1 Thành phần hệ thống MyTV
Hình 2.1 Sơ đồ khối tổng quát về hệ thống MyTV
Thiết bị mới trong hệ thống MyTV bao gồm thiết bị trung tâm dữ liệu
Headend và trong mạng gia đình. Thiết bị trung tâm Headend gồm có: các
bộ tiếp nhận dữ liệu nội dung, Middleware server, server quản lý nội dung,
hệ thống DRM…Mỗi thiết bị chịu trách nhiệm về một chức năng nào đó,
tất cả được liên kết với nhau thông qua các tiến trình hoạt động cung cấp
dịch vụ. Thiết bị quan trọng trong mạng gia đình là bộ giải mã IP-STB, đây
là cầu nối giữa Headend và Tivi trong nhà khách hàng. IP-STB thực hiện
chức năng gửi các yêu cầu từ thuê bao tới trung tâm Headend và giải mã
nội dung được gửi tới từ Headend để hiển thị lên màn hình
Đi kèm với các thiết bị phần cứng là các chương trình phần mềm, nếu
không có các chương trình phần mềm quản lý này thì hệ thống không thể
hoạt động được. Một số phần mềm trong trung tâm dữ liệu Headend bao
gồm: hướng dẫn chương trình EPG, hệ thống quản lý quyền truy cập nội
dung số DRM, hệ thống quản lý và lập hóa đơn,… Ngoài việc xem nội
dung trên Tivi thông qua bộ STB, thuê bao còn có thể xem nội dung trên
máy tính cá nhân.
Khoa: Công nghệ thông tin - Trường Đại học Thuỷ Lợi
23
Đồ án tốt nghiệp Lê Văn Long
– 49TH1
Hệ thống bao gồm các khối chính:
- HEADEND: Chức năng chủ yếu là tạo các luồng IP vide
- CAS&DRM: Quản lý truy nhập, xác thực, phân quyền, bảo vệ nội dung

- Content Distribution Network : Cung cấp video streaming, VOD hay các
dịch vụ gia tăng trên nền MyTV…
- Billing, NMS: Hệ thống quản lý mạng, tính cước cho các dịch vụ truy
nhập có điều kiện trên nền MyTV
- CAS: Connection Access System – Hệ thống quản lý truy nhập
- DRM: Digital Right Management – Hệ thống quản lý quyền số
- DBS: Direct Broadcasting Satellite - Hệ thống phát trục tiếp từ nguồn vệ
tinh
- EPG: Electronic Program Guide – Hệ thống hướng dẫn điện tử
- CMS: Content management system – Hệ thống quản trị nội dụng
- NMS : Network Management System – Hệ thống quản lý mạng
Mạng truyền tải: Đây là mạng cáp IP. Đối với luồng media có hình
thức nghiệp vụ không giống nhau có thể dùng phương thức chuyển đa
hướng (multicast) cũng có thể chuyển theo phương thức đơn kênh. Thông
thường, truyền hình quảng bá BTV truyền đa hướng tới user đầu cuối,
truyền hình theo yêu cầu VOD thông qua mạng cáp phân phát nội dung
CDN (Content Distribution Network) tới địa điểm người dùng đầu cuối.
Mạng đầu cuối (còn gọi là mạng cáp gia đình). Theo các nhà khai thác
viễn thông, thì mạng này là mạng tiếp nối băng rộng xDSL, FTTx+LAN
hoặc WLA 2.1.2:Phân phát dữ liệu VoD (Unicast)
Khoa: Công nghệ thông tin - Trường Đại học Thuỷ Lợi
24
Đồ án tốt nghiệp Lê Văn Long
– 49TH1
Hình 2.2 Phân phát dữ liệu VoD
Ta thấy trong mạng IPTV có 3 dạng luồng tín hiệu: luồng quảng bá
BTV, luồng truyền đến địa điểm theo yêu cầu VOD và luồng nghiệp vụ giá
trị gia tăng. Như biểu diễn trên hình 3. Ta xét các phương thức truyền tín
hiệu thị tần. Có 3 phương thức truyền trực tiếp hiện trường, truyền quảng
bá có định thời gian và truyền tới điểm VOD. Khi truyền hình trực tiếp

đồng thời ta lấy nội dung này lưu vào bộ nhớ để phát lại vào truyền hình
quảng bá định thời gian hoặc làm nguồn các tiết mục cho truyền hình VOD.
Đối với tiết mục quảng bá có định thời IPTV dùng phương pháp truyền
phát đa điểm IP có tiết kiệm băng tần tức là phương thức multicast. Phương
thức này thực hiện "nhất phát, đa thu". Dùng phương thức này, mỗi tiết
mục mạng cáp chỉ phát một luồng số liệu thời gian thực (real time) không
liên quan tới số người xem tiết mục này. Phương thức này có thể truyền
phát cho hàng nghìn thuê bao.
Khoa: Công nghệ thông tin - Trường Đại học Thuỷ Lợi
25

×