Tải bản đầy đủ (.pdf) (24 trang)

Biện pháp bồi dưỡng kiến thức cho thanh niên nông thôn của trung tâm học tập cộng đồng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (260.11 KB, 24 trang )


1
Mở đầu
1. Lý do chọn đề tài
Đề tài : Biện pháp bồi dỡng kiến thức cho thanh niên nông thôn của
trung tâm học tập cộng đồng đợc xuất phát từ những lí do sau:
Thứ nhất: Xuất phát từ mâu thuẫn giữa yêu cầu bức xúc về nguồn nhân
lực chất lợng cao cho nông nghiệp và nông thôn với trình độ còn hạn chế
của thanh niên nông thôn (TNNT) hiện nay; mâu thuẫn giữa nhu cầu đợc
bồi dỡng các kiến thức của TNNT với việc đáp ứng nhu cầu đó cho TNNT
hiện nay.
Thứ hai: Xuất phát từ sự bất cập giữa một bên là u thế, tiềm năng nổi
trội của Trung tâm học tập cộng đồng (TTHTCĐ) với thực tiễn khai thác
và phát huy tiềm năng đó trong việc đáp ứng nhu cầu học tập của TNNT.
Vì vậy, cần thiết phải tiến hành nghiên cứu, đổi mới các biện pháp bồi
dỡng kiến thức (BDKT) của TTHTCĐ.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Đánh giá đợc thực trạng trình độ kiến thức của TNNT và nhu cầu
BDKT của họ; đánh giá đợc các biện pháp đang đợc sử dụng để BDKT
cho TNNT của TTHTCĐ; đề xuất đợc các biện pháp phù hợp nhằm nâng
cao hiệu quả BDKT cho TNNT của TTHTCĐ.
3. Khách thể và đối tợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động BDKT của TTHTCĐ, với t cách là cơ sở học tập thờng
xuyên do cộng đồng dân c tự tổ chức và quản lí.
3.2. Đối tợng nghiên cứu
Các biện pháp BDKT cho TNNT đang đợc sử dụng của TTHTCĐ.
4. Giới hạn của đề tài
4.1. Về nội dung: đề tài nghiên cứu biện pháp BDKT cho TNNT của
TTHTCĐ.
4.2. Về nghiệm thể và địa bàn nghiên cứu: Nghiệm thể là TNNTvà


cán bộ xã đang trực tiếp sản xuất nông nghiệp. Địa bàn nghiên cứu là 12 xã
thuộc ba huyện của Hà Nội: Sóc Sơn: xã Minh Phú, Mai Đình, Trung Giã và
Xuân Giang; Gia Lâm: xã Cổ Bi, Kim Sơn, Phú Thị và Đa Tốn;Từ Liêm: xã
Xuân Đỉnh, Thợng Cát, Xuân Phơng và Đại Mỗ.
5. Giả thuyết khoa học
Vốn kiến thức khoa học kĩ thuật, khoa học thờng thức và hiểu biết về
chính trị- pháp luật của TNNT hiện nay còn hạn chế; nhiều thanh niên có nhu
cầu đợc bồi dỡng các kiến thức này. Trong khi đó, các biện pháp BDKT
cho TNNT của TTHTCĐ hiệu quả cha cao. Nếu các biện pháp BDKT của
TTHTCĐ đợc đổi mới theo hớng đáp ứng nhu cầu học tập của TNNT và
phù hợp với sự phát của thực tiễn xã hội sẽ góp phần nâng cao kiến thức và
đáp ứng nhu cầu bồi dỡng của TNNT.

2
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
6.1. Xây dựng khung lí thuyết của việc nghiên cứu thực tiễn.
6.2. Nghiên cứu thực trạng về nhu cầu đợc BDKT của TNNT và các biện
pháp BDKT cho TNNT của TTHTCĐ ở các địa phơng đợc nghiên cứu.
6.3. Đề xuất và thực nghiệm các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả
BDKT cho TNNT của TTHTCĐ.
7. Phơng pháp nghiên cứu
7.1. Phơng pháp luận
Tiếp cận đối tợng nghiên cứu theo quan điểm biện chứng; thực tiễn; lịch sử,
phát triển.
7.2. Các phơng pháp nghiên cứu cụ thể.
+ Phơng pháp phân tích và tổng hợp tài liệu.
+ Phơng pháp thống kê xã hội học.
+ Phơng pháp trng cầu ý kiến bằng bảng hỏi.
+ Phơng pháp trao đổi, phỏng vấn theo chủ đề.
+ Phơng pháp trắc nghiệm.

+ Phơng pháp thực nghiệm.
Ngoài ra đề tài còn sử dụng một số phơng pháp bổ trợ khác nh: quan sát,
tổng kết kinh nghiệm và phơng pháp chuyên gia
8. Đóng góp mới của luận án
+ Về lý luận, làm rõ xu thế tất yếu và đặc trng của GDTX trong giáo
dục hiện đại; hoạt động và u thế của TTHTCĐ với t cách là cơ sở để thực
hiện GDTX ở các cộng đồng dân c xã/ phờng.
+ Về thực tiễn, phát hiện đợc thực trạng trình độ kiến thức của
TNNT và nhu cầu bồi dỡng các kiến thức đó của họ; phát hiện thực trạng
các biện pháp hiện đang đợc sử dụng để BDKT cho TNNT của TTHTCĐ
và nguyên nhân của thực trạng đó. Đề xuất các biện pháp phù hợp nhằm
nâng cao hiệu quả BDKT khoa học cho TNNT của TTHTCĐ.
Chơng 1
Cơ sở lí luận của đề ti
1.1.tổng quan lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Các công cứu về xu thế học tập suốt đời và xã hội học tập
Công trình có giá trị định hớng cho giáo dục thế kỷ XXI là báo cáo
của UNESCO, với tên gọi Học tập, một kho báu tiềm ẩn. Trong đó nêu
bật hai đặc trng mới của giáo dục thế kỷ XXI là: Học tập suốt đời và xã
hội học tập. Ngoài ra còn nhiều nghiên cứu của các nhà Giáo dục học,
Tơng lai học khác.
1.1.2. Các nghiên cứu lí luận về giáo dục cho ngời lớn
Trớc hết là các hội nghị Quốc tế bàn về giáo dục cho ngời lớn.
Trong đó có các Hội nghị tại Giôm chiên (Thái Lan) năm 1999 [43]; tại
Đaka (Xênêgan) tháng 4/2000 [43]. Ngoài ra các nghiên cứu của nhiều tác

3
giả về đặc điểm tâm lí của học viên là ngời lớn và quá trình dạy của giáo
viên trong dạy học ngời lớn [114],[39].
ở Việt Nam, có nhiều nghiên cứu về giáo dục cho ngời lớn. Gần đây

nhóm tác giả Thái Xuân Đào, đã khảo sát thực trạng và đề xuất đổi mới
phơng pháp dạy học ngời lớn trong giáo dục không chính quy (GDKCQ) ở
Việt Nam [102].
1.1.3. Các công trình nghiên cứu về GDKCQ và GDTX
GDTX đợc triển khai mạnh mẽ tại nhiều nớc Liên bang Nga,
Anh, Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, ấn Độ, Thái Lan v.v. [98]. ở Việt
Nam, GDTX, cũng đợc nghiên cứu nhiều. Trong đó đáng chú ý là các
công trình của Viện Khoa học giáo dục [98]; Vụ giáo dục thờng xuyên
[97]. Các công trình này đã gợi ra nhiều vấn đề lí luận và thực tiễn cho các
nghiên cứu tiếp theo về GDTX.
1.1.4. Các nghiên cứu về trung tâm học tập cộng đồng
Trên thế giới, nớc đi đầu trong nghiên cứu và phát triển TTHTCĐ là
Nhật Bản, tiếp đến là Thái Lan,
ấn Độ. Năm 2006 90% số thị trấn, làng xã
tại Nhật Bản có TTHTCĐ [17]. ở Việt Nam, TTHTCĐ đầu tiên đợc thành
lập năm 1996. Đến 2006 cả nớc đã có 7.384 TTHTCĐ trên tổng số 10.938
xã, phờng, thị trấn (đạt 67%) [17].
Năm 2004, Vụ giáo dục thờng xuyên phát hành tài liệu Phát triển
Trung tâm học tập cộng đồng[103] và Sổ tay thành lập và quản lí Trung
tâm học tập cộng đồng[104]. Năm 2005, Hội khuyến học Việt Nam phối
hợp với Ngành Giáo dục và Đào tạo phát hành nhiều tài liệu về lĩnh vực
này [15], [49], [50], cung cấp nhiều thông tin về TTHTCĐ và kinh nghiệm
phát triển TTHTCĐ ở Việt Nam hiện nay.
1.2. Các khái niệm cơ bản của đề ti
1.2.1. Giáo dục thờng xuyên
1.2.1.1. Khái niệm giáo dục thờng xuyên
Theo UNESCO, trong xã hội hiện đại chỉ còn GDCQ (với nghĩa là giáo
dục ban đầu) và GDTX (với nghĩa là giáo dục tiếp tục). Luật Giáo dục Việt
Nam ban hành năm 2005 cũng quy định rõ: Giáo dục thờng xuyên giúp
mọi ngời vừa làm vừa học, học liên tục, suốt đời, nhằm hoàn thiện nhân

cách, mở rộng hiểu biết, nâng cao trình độ học vấn, chuyên môn, nghiệp vụ
để cải thiện chất lợng cuộc sống, tìm việc làm, tự tạo việc làm và thích nghi
với đời sống xã hội..
1.2.1.2. Nội dung, biện pháp và cơ sở giáo dục thờng xuyên
* Nội dung GDTX đợc thể hiện trong các chơng trình sau:a)
Chơng trình xoá mù chữ và giáo dục tiếp tục sau khi biết chữ; b) Chơng
trình giáo dục đáp ứng yêu cầu của ngời học, cập nhật kiến thức, kỹ năng,
chuyển giao công nghệ; c) Chơng trình đào tạo, bồi dỡng nâng cao trình độ
chuyên môn, nghiệp vụ; d) Chơng trình giáo dục để lấy văn bằng của hệ
thống giáo dục quốc dân.

4
* Các hình thức và biện pháp tổ chức học tập chơng trình GDTX bao gồm:
+ Các hình thức thực hiện chơng trình GDTX để lấy văn bằng của
hệ thống giáo dục quốc dân bao gồm: a) Vừa học vừa làm; b) Học từ xa; c)
Tự học có hớng dẫn [63]; các chơng trình bồi dỡng đáp ứng nhu cầu
của cộng đồng nh cập nhật kiến thức khoa học, kĩ năng lao động, sản xuất; kĩ
năng sống; chuyển giao công nghệ v.v,
+ Các biện pháp đợc sử dụng có thể là mở lớp tập huấn, sinh hoạt
chuyên đề, đọc sách th viện, tham quan học tập v.v. Các biện pháp học tập rất
sinh động này là cơ sở để đáp ứng đợc nhu cầu học tập suốt đời của ngời dân
và tạo ra xã hội học tập.
* Các cơ sở thực hiện GDTX: a) Trung tâm GDTX đợc tổ chức tại cấp
tỉnh và cấp huyện; b) TTHTCĐ; c) Trong trờng phổ thông, các trờng
chuyên nghiệp, cơ sở dạy nghề và thông qua các phơng tiện thông tin đại
chúng. [72]. Ngày nay, một trong những cơ sở để thực hiện GDTX có hiệu
quả là TTHTCĐ.
1.2.2. Trung tâm học tập cộng đồng
1.2.2.1. Định nghĩa TTHTCĐ
TTHTCĐ là cơ sở GDTX của một làng/xã hay phờng, thị trấn,

thờng do cộng đồng thành lập và quản lí, nhằm tạo cơ hội học tập đa
dạng cho mọi ngời dân trong cộng đồng, đáp ứng nhu cầu nâng cao dân
trí, đào tạo nguồn nhân lực cho cộng đồng và góp phần nâng cao chất
lợng cuộc sống của ngời dân và của cộng đồng.
1.2.2.2 Vai trò của TTHTCĐ
TTHTCĐ đóng vai trò là một trung tâm học tập suốt đời của tất cả
mọi ngời trong cộng đồng; một trung tâm huấn luyện, dạy nghề; một trung
tâm th viện, đọc sách của làng, xã (phờng); một địa điểm hội họp của
cộng đồng và là một trung tâm văn hoá, thể thao của cộng đồng. Hiện nay
mô hình TTHTCĐ đợc coi là một công cụ có hiệu quả nhất trong việc
giáo dục cho mọi ngời và mọi ngời cho giáo dục.
1.2.2.3. Chức năng của TTHTCĐ
TTHTCĐ có 4 chức năng cơ bản: a) Giáo dục, đào tạo và bồi dỡng,
cung cấp các chơng trình giáo dục, đào tạo và bồi dỡng, tuỳ theo nhu
cầu của từng đối tợng; b) Thông tin và t vấn: cung cấp các tin tức và
dịch vụ thông tin chung; c) Phát triển cộng đồng: hỗ trợ cộng đồng tổ
chức các hoạt động chung nh hoạt động văn hoá- văn nghệ. d) Liên
kết,phối hợp: Trong xu thế hội nhập và giao lu hiện nay, các cộng đồng
thờng tiếp nhận nhiều chơng trình, dự án của các tổ chức, cá nhân.
TTHTCĐ đã liên kết, phối hợp với các tổ chức cá nhân để triển khai các
chơng trình dự án đó.

5
1.2.2.4. Hoạt động của TTHTCĐ
Theo Vụ Giáo dục thờng xuyên, các TTHTCĐ có các hoạt động chủ
yếu sau đây [80]: a) Chơng trình xoá mù chữ và giáo dục tiếp tục sau khi
biết chữ cho các thành viên cộng đồng; b) Chơng trình bổ túc Trung học
cơ sở; c) Chơng trình bổ túc THPT; d) Chơng trình tạo thu nhập, nhằm
giúp ngời học áp dụng các tiến bộ khoa học kĩ thuật nâng cao công nghệ
vào việc phát triển kinh tế, tăng thu nhập; tăng hiểu biết về pháp luật, về

quyền lợi và nghĩa vụ công dân đối với gia đình và xã hội v.v; e) Chơng
trình học theo sở thích, nhằm cung cấp các cơ hội cho mọi ngời học tập,
nâng cao hiểu biết những vấn đề về xã hội, văn hoá, tinh thần, sức khoẻ, và
nghệ thuật; g) Chơng trình định hớng tơng lai, cung cấp cho mọi ngời
những kiến thức, kĩ năng, kĩ thuật mới, giúp họ thích ứng tốt hơn với
những biến đổi nhanh chóng của đời sống xã hội.
Tóm lại,TTHTCĐ đợc coi là cơ sở GDTX của hầu hết các nớc trong
khu vực Châu á- Thái Bình Dơng. Đúng nh ông Victor Ordonez, Tổng
giám đốc UNESCO khu vực đã đánh giá: TTHTCĐ có thể coi là phát minh
quan trọng nhất mà bấy lâu nay thế giới đang tìm kiếm [98].
1.2.3. Các biện pháp bồi dỡng kiến thức của TTHTCĐ
1.2.3.1. Kiến thức
Kiến thức đợc hiểu một cách khái quát là những điều hiểu biết có
đợc của con ngời về thế giới tự nhiên và xã hội nhờ học tập trong trờng
và từng trải trong thực tế cuộc sống [ 46 tr 225-226].Trong đề tài này, các
kiến thức đợc đề cập tới là kiến thức phổ thông về khoa học kĩ thuật ; kiến
thức về chính trị - pháp luật; kiến thức về khoa học thờng thức phục vụ
cho các hoạt động khác của cá nhân mà TNNT cần có để đáp ứng đợc
yêu cầu của lao động sản xuất nông nghiệp trong điều kiện CNH, HĐH
nông nghiệp, nông thôn.
1.2.3.2. Bồi dỡng
Theo Từ điển giáo dục, bồi dỡng đợc hiểu theo hai nghĩa: 1)
(nghĩa rộng) Quá trình giáo dục, đào tạo nhằm hình thành nhân cách và
những phẩm chất riêng biệt của nhân cách theo định hớng mục đích đã
chọn; 2) (nghĩa hẹp): trang bị thêm các kiến thức, kĩ năng nhằm mục đích
nâng cao và hoàn thiện năng lực hoạt động trong các lĩnh vực cụ thể [46].
Trong đề tài này, thuật ngữ bồi dỡng đợc dùng theo nghĩa hẹp,
tức là thanh niên đã có kiến thức nhất định về khoa học kĩ thuật, khoa học
xã hội v.v, nhng những kiến thức đó cha phù hợp hoặc cha đủ để giải
quyết có hiệu quả trong sản xuất và đời sống. Vì vậy, cần trang bị thêm để

họ có khả năng thích ứng đợc với lao động và đời sống theo hình thức
sinh hoạt và học tập trong các TTHTCĐ.

6
Nội dung bồi dỡng rất phong phú, tuỳ thuộc vào nhu cầu của ngời
học.Tựu trung lại có ba nhóm: nhóm thứ nhất là các kiến thức khoa học kĩ
thuật phục vụ sản xuất; nhóm thứ hai: các kiến thức về khoa học thờng thức
phục vụ đời sống ; nhóm thứ ba là các kiến thức về chính trị-pháp luật.
1.2.3.3. Các biện pháp bồi dỡng kiến thức tại TTHTCĐ
* Biện pháp bồi dỡng
Theo Đặng Vũ Hoạt, Hà Thế Ngữ [72, tr 45] : Biện pháp là cách
thức, là con đờng để tác động đến đối tợng. Biện pháp là yếu tố hợp
thành của phơng pháp, phụ thuộc vào phơng pháp. Trong từng tình
huống s phạm cụ thể, phơng pháp và biện pháp giáo dục cụ thể có đợc
chuyển hóa lẫn nhau.
Chuyển vào lĩnh vực bồi dỡng: biện pháp bồi dỡng là các cách
thức tác động của ngời bồi dỡng và ngời đợc bồi dỡng vào đối tợng
cần bồi dỡng (kiến thức, kĩ năng, thái độ), qua đó thực hiện đợc mục tiêu
của việc bồi dỡng.
* Biện pháp BDKT tại các TTHTCĐ
ở Việt Nam, trong điều kiện hiện nay, các nhà khoa học khuyến cáo
TTHTCĐ cần triển khai các biện pháp sau:
- Mở các khoá học xoá mù chữ, học tiểu học, phổ cập THCS và bổ
túc THPT theo chơng trình GDTX.
- Mở các khoá bồi dỡng, huấn luyện đơn giản, ngắn ngày về kiến thức,
kĩ năng mới trong sản xuất, về sức khoẻ, pháp luật.
- Tổ chức các buổi nói chuyện chuyên đề nhằm cung cấp kiến thức,
thông tin về thời sự, kinh tế, văn hoá, xã hội.
- Tuyên truyền, phổ biến kiến thức thông qua các ph
ơng tiện thông

tin đại chúng: tivi, radio, video v.v.
- Giới thiệu sách, đọc sách, hoặc cho mợn tài liệu tại TTHTCĐ.
- Phối hợp với các cá nhân, các tổ chức xã hội, tổ chức câu lạc bộ, tham
quan, trao đổi, học tập kinh nghiệm trong sản xuất và đời sống v.v.
- Triển khai các hoạt động vui chơi giải trí, thể thao v.v.
- Mở các câu lạc bộ để các thành viên gặp gỡ, trao đổi các lĩnh vực quan
tâm: câu lạc bộ làm vờn, câu lạc bộ nuôi dạy con cháu, hát dân ca v.v.
1.2.4. Thanh niên nông thôn
Thanh niên là những ngời từ 16 đến 30 tuổi (theo Luật Thanh niên)
[65]. TNNT là những thanh niên đang trực tiếp sống và lao động sản xuất
nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ ở nông thôn. Do đặc trng lao động
nghề nghiệp và môi trờng xã hội, nên TNNT có nhiều điểm khác với các
nhóm thanh niên khác.Vì vậy TNNT thờng có học vấn không cao và
không năng động, sáng tạo v.v.

1.3. Cơ sở lí luận của việc bồi dỡng kiến thức cho TNNT
1.3.1. Xu thế phát triển của giáo dục hiện đại
Nền giáo dục tơng lai là nền giáo dục siêu công nghiệp mà một
trong nhiều đặc trng của nó là sự lỗi thời nhanh chóng của kiến thức và sự

7
biến động mạnh mẽ của nền sản xuất xã hội, do đó, giáo dục phải hớng
đến sự giáo dục suốt đời trên cơ sở thờng xuyên đào tạo lại. Vì vậy, đối
với nhiều thanh niên, vừa học vừa làm sẽ là cách phù hợp hơn và mang
tính chất giáo dục cao.
1.3.2. Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực cho sự nghiệp CNH,
HĐH nông nghiệp, nông thôn là yêu cầu khách quan của việc bồi
dỡng kiến thức cho TNNT
1.3.2.1. Sự nghiệp CNH, HĐH nông nghiệp và nông thôn ở nớc ta
trong giai đoạn hiện nay

Đảng và Nhà nớc chủ trơng: Phải luôn luôn coi trọng đẩy mạnh
CNH, HĐH, nông nghiệp, nông thôn, hớng tới xây dựng một nền nông
nghiệp hàng hoá lớn, đa dạng, phát triển nhanh và bền vững [26]. Muốn
vậy, đòi hỏi phải có nguồn nhân lực có tri thức, có kĩ năng cao. Do đó tất
yếu phải phát triển giáo dục và đào tạo theo hớng xã hội hoá và hiện đại.
1.3.2.2. Sự nghiệp đào tạo và bồi dỡng nguồn nhân lực đáp ứng
nhu cầu cho sự nghiệp CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn
Xây dựng và phát triển nguồn nhân lực là khâu đột phá, quyết định
thắng lợi của CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn. Quan điểm chiến lợc
này đã đợc khẳng định trong Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ X: Chuyển dần mô hình giáo dục hiện nay sang mô hình giáo dục mở -
mô hình xã hội học tập với hệ thống học tập suốt đời, đào tạo liên tục, liên
thông giữa các bậc học, ngành học; xây dựng và phát triển hệ thống học tập
cho mọi ngời và những hình thức học tập, thực hành linh hoạt, đáp ứng nhu
cầu học tập thờng xuyên; tạo nhiều khả năng, cơ hội khác nhau cho mọi
ngời học, đảm bảo sự công bằng xã hội trong giáo dục[26].
1.3.3. Học tập của thanh niên trong các TTHTCĐ
Học trong các TTHTCĐ, thanh niên có lòng tự trọng cao, độc lập, tự
giác và chủ động. Nhu cầu học của họ là những điều thiết thực, có thể vận
dụng ngay vào cuộc sống sản xuất và sinh hoạt; họ là ngời có kinh
nghiệm sống phong phú. Tuy nhiên, đa số thanh niên nông thôn bỏ học
lâu, th
ờng gặp nhiều khó khăn về nhận thức, đồng thời họ thờng mặc
cảm, tự ti về trình độ học vấn phổ thông của mình, dẫn đến dễ tự ái, bảo
thủ và các phản ứng có tính tự vệ, nếu không đợc tôn trọng.
1.3.4. Vai trò của hớng dẫn viên trong học tập của thanh niên nông
thôn tại các TTHTCĐ
Học tập của TNNT tại TTHTCĐ không phải do giáo viên điều khiển
mà đợc sự trợ giúp, trao đổi của ngời có kinh nghiệm, có trình độ chuyên
môn, có điều kiện hơn về lĩnh vực nhất định, đợc gọi là những hớng dẫn

viên. Họ có thể là cán bộ, kĩ s, hu trí ; nghệ nhân, ngời lao động giỏi,
giáo viên; các cựu chiến binh .v.v hiện đang sinh sống ở địa phơng. Khi
hớng dẫn thanh niên học, hớng dẫn viên thờng chú ý tới việc giúp họ
trao đổi, tự phát hiện để giải quyết vấn đề. Vì vậy, trong học tập của thanh
niên tại các TTHTCĐ, vai trò của ngời hớng dẫn khác với vai trò của giáo
viên trong dạy học chính quy, đó là vai trò của ngời trợ giúp.

8
Chơng 2
Thực trạng hoạt động bồi dỡng kiến thức cho
thanh niên nông thôn của TTHTCđ
2.1. tổ chức khảo sát thực tiễn
2.1.1. Mục tiêu khảo sát thực tiễn
Đánh giá đợc thực trạng mức độ kiến thức và nhu cầu BDKT của
TNNT; đánh giá đợc thực trạng triển khai và hiệu quả của các biện pháp
và yếu tố tác động tới các biện pháp BDKT cho TNNT ở TTHTCĐ.
2.1.2. Nội dung khảo sát
a) Khảo sát tình hình kinh tế văn hoá xã hội, cơ cấu dân c- lao động
của các địa phơng đợc nghiên cứu; b) Điều tra về mức độ kiến thức và
nhu cầu đợc BDKT của TNNT ở các xã đợc nghiên cứu; c) Khảo sát nội
dung và biện pháp BDKT cho TNNT đã đợc sử dụng tại TTHTCĐ và các
yếu tố tác động tới hoạt động của các TTHTCĐ.
2.1.3. Lựa chọn nghiệm thể nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu trên 4 nhóm nghiệm thể: Nhóm 1: Gồm 1800 thanh
niên trực tiếp sản xuất thuộc 12 xã (mỗi xã 150 ngời từ 16 đến 30 tuổi);
Nhóm 2: Gồm 120 cán bộ xã, thôn, cán bộ quản lí các TTHTCĐ của 12 xã
đợc nghiên cứu; Nhóm 3: Gồm 105 thanh niên của 3 xã (mỗi xã 35 ngời)
của ba xã thuộc huyện Sóc Sơn: Minh Phú, Mai Đình và Trung Giã. Đây là
các nghiệm thể tham gia thực nghiệm. Nhóm 4 gồm 105 TNNT của ba xã
trên tham gia đối chứng.

2.1.5. Phơng pháp và tổ chức nghiên cứu
*Phơng pháp thống kê xã hội học. Sử dụng 4 mẫu thống kê xã hội để
xác định cơ cấu lực lợng TNNT ở các địa phơng đợc nghiên cứu.
* Phơng pháp trng cầu ý kiến bằng bảng hỏi
Có 4 loại phiếu điều tra: Phiếu 1 và 2: Trng cầu về kiến thức và nhu
cầu bồi dỡng của TNNT; Phiếu 3: Trng cầu ý kiến về hoạt động BDKT
cho TNNT của TTHTCĐ; Phiếu số 4 và số 5 trng cầu ý kiến của nghiệm
thể trớc và sau thực nghiệm; Phiếu số 6: Tr
ng cầu ý kiến của cán bộ xã,
thôn và TTHTCĐ về hiệu quả BDKT và tính khả thi của biện pháp mới.
* Phơng pháp trao đổi, phỏng vấn theo chủ đề.
* Phơng pháp trắc nghiệm.
Mục đích nhằm đánh giá sâu trình độ kiến thức của TNNT.
Nội dung trắc nghiệm đề cập tới 5 lĩnh vực:
Quy chế dân chủ cơ sở;
Luật hôn nhân gia đình; Pháp lệnh về dân số và kế hoạch hoá gia đình; Luật
dân sự và một số kiến thức mới về kĩ thuật sản xuất
.Thang đánh giá theo 5
mức: hầu nh không hiểu biết: 0 đến 2 điểm; hiểu rất ít, hời hợt: 2,1 đến 4
điểm; hiểu một số nội dung cơ bản: 4,1 đến 6 điểm; hiểu rõ: 6,1 đến 8 điểm;
hiểu rất rõ: 8,1 đến 10 điểm.
2.2. Thực trạng kiến thức v nhu cầu bồi dỡng kiến
thức của thanh niên ở các x trong địa bn nghiên cứu
2.2.1. TNNT trong cơ cấu dân số- lao động của địa bàn nghiên cứu
Số thanh niên từ 16 đến 30 tuổi chiếm tỉ lệ khoảng 30%. Trong đó có
74,4% đang trực tiếp lao động nông nghiệp. Về học vấn phổ thông, trong số

9
1800 TNNT đợc khảo sát có 48,2% THPT, 41,5% THCS và 10,2% tiểu học.
Đây có thể đợc coi là thuận lợi cơ bản của đội ngũ lao động trẻ ở nông thôn

đối với việc tiếp nhận kiến thức hiện đại trong sản xuất và đời sống.
2.2.2. Kiến thức của thanh niên ở các xã đợc nghiên cứu
* Kết quả tự đánh giá của đối tợng điều tra về mức độ hiểu biết của mình
Bảng 2.4. Kết quả tự đánh giá về mức độ hiểu biết kiến thức của TNNT
Nội dung kiến thức
Điểm
đánh giá
Thứ bậc
đánh giá
1. Kỹ thuật mới về SX và tiêu thụ SP 2.4 10
2. Luật đất đai và NĐ của CP về đất đai 2.3 12
3. Kinh nghiệm các điển hình trong SX và ĐS 2.4 10
4 Luật Hôn nhân và GĐ 2.8 2
5. Khoa học thờng thức 2,7 5
6. Luật GD và Pháp lệnh CS & BVTE 2.7 5
7. Các Pháp lệnh phòng chống TNXH, ATGT 2.8 2
8. Quy chế dân chủ ở cơ sở 2.5 9
9. Quy định xây dựng GĐ văn hoá, 2.9 1
10. Phá
p
lệnh DSKHHGĐ 2.7 5
11. Tình hình SX và ĐS tron
g
xã thôn 2.8 2
12. Luật Tố tụn
g
HS và luật dân s

2.1 13
13. Chủ trơn

g
PT K
T
- XH của địa phơng 2.6 8
14. Kiến thức về thời sự tron
g
và n
g
oài nớc 2.1 13
15. Kiến thức về n
g
hệ thuật VHTT 2.0 15
Điểm trun
g
bình chun
g
2.5
Điểm tự đánh giá: điểm 1 là thấp nhất và điểm 5 mức cao nhất.
* Các kết quả trắc nghiệm về hiểu biết của thanh niên nông thôn
Bảng 2.5. Kết quả trắc nghiệm kiến thức của TNNT
% nghiệm thể hiểu ở các mức độ
Số
TT
Nội dung trắc nghiệm
Điểm
X

5 4 3 2 1
1 Pháp lệnh về dân số 5.9 16.3 28.6 26.3 15.4 13.4
2 Luật dân sự 5.5 19.2 23.4 24.4 21.2 11.8

3 Luật hôn nhân và gia đình 6.3 24.3 23.9 24.7 16.7 10.4
4 Kĩ thuật mới về SX 5.3 16.0 15.1 27.5 25.9 15.5
5 Quy chế dân chủ cơ sở 6.0 17.2 23.5 24.5 26.0 8.8

5.8 18.6 22.9 25.5 21.0 12.0


10
Đội ngũ TNNT đợc điều tra (qua trắc nghiệm và tự đánh giá) có hiểu
biết nhiều lĩnh vực có liên quan đến cuộc sống hàng ngày của cá nhân và xã
hội. Tuy nhiên, mức hiểu các kiến thức khoa học cha sâu, trong đó các kiến
thức khoa học liên quan trực tiếp tới lao động sản xuất đợc hiểu không tốt
bằng các lĩnh vực khác.
2.2.3. Nhu cầu bồi dỡng kiến thức của thanh niên nông thôn
2.2.3.1. Mức độ cần thiết của việc bồi dỡng kiến thức cho TNNT
Kết quả điều tra cho thấy 94,9% TNNT thấy cần thiết phải có các lớp
BDKT để phục vụ cho sản xuất và đời sống. Chỉ có 5,1% thấy không cần thiết.
Đồng thời 100% số TNNT khẳng định sẽ tham gia, nếu huyện tổ chức phổ
biến kiến thức trong sản xuất và khoa học thờng thức phục vụ đời sống. Đây
có thể coi là biểu hiện nhu cầu cao về BDKT của TNNT hiện nay.
2.2.3.2. Nhu cầu của TNNTvề nội dung kiến thức cần đợc bồi dỡng
Bảng 2.8. Nhu cầu bồi dỡng kiến thức của TNNT
Có nhu cầu
bồi dỡng
Không có
nhu cầu
STT

Nội dung kiến thức


SL % SL %
1 Kỹ thuật mới về SX và tiêu thụ SP 1355 75.3 645 24.7
2 Luật đất đai và NĐ của CP về đất đai 1136 63.1 664 36.9
3 Kinh nghiệm điển hình trong SX và ĐS 1264 70.2 536 29.8
4 Luật Hôn nhân và GĐ 956 53.1 844 46.9
5 Khoa học thờng thức 1337 74.3 463 25.7
6 Luật GD và Pháp lệnh CS & BVTE 994 55.2 806 44.8
7 Pháp lệnh phòng chống TNXH, ATGT 1031 57.3 769 42.7
8 Quy chế dân chủ ở cơ sở 1209 67.1 591 32.9
9 Quy định xây dựng GĐ văn hoá, 1069 59.4 731 40.6
10 Phá
p
lệnh DSKHHGĐ 1503 58.5 747 41.5
11 Tình hình SX và ĐS tron
g
xã thôn 997 55.4 803 44.6
12 Luật Tố tụn
g
HS và luật dân sự 851 47.3 949 52.7
13 Chủ trơng PT KT- XH của địa phơng 1197 66.5 603 35.5
14 Kiến thức về thời sự tron
g
và n
g
oài nớc 974 54.1 826 45.9
15 Kiến thức về n
g
hệ thuật- VHTT 815 45.3 985 54.7
Nhu cầu về nội dung kiến thức cần bồi dỡng của TNNT rất phong
phú. Trong đó những nội dung sau đây đợc nhiều TNNT có nhu cầu đợc

bồi dỡng: Các kiến thức khoa học kỹ thuật về chăn nuôi, trồng trọt; các
kiến thức về khoa học thờng thức, các chính sách của Đảng, Nhà nớc;
kiến thức pháp luật; kiến thức về ngành nghề cũng là các nội dung cần bồi
dỡng. Nói chung, TNNT có xu hớng cần gì học ấy, khó khăn đến đâu
cần đợc giúp đỡ đến đấy.

11
2.2.3.3. Nhu cầu của TNNT về các biện pháp bồi dỡng kiến thức
Bảng 2.12. Nhu cầu về biện pháp BDKT của TNNT
Nhu cầu của đối tợng
khảo sát (n=1800)
Số
TT
Biện pháp bồi dỡng
Điểm
X
Thứ bậc
1 Bồi dỡng, tập huấn ngắn ngày 2.58 2
2 Hội nghị chuyên đề 6.86 10
3 Sinh hoạt CLB 5.26 5
4 Thực tế, tham quan, trao đổi kinh nghiệm 6.12 8
5 Thi tìm hiểu có thởng 6.47 9
6 Phát thanh công cộng 2.56 1
7 Tuyên truyền qua băng hình video 4.75 3
8 Tuyên truyền trực tiếp tại các hộ gia đình 4.75 3
9 Thông qua báo chí, tài liệu, tờ rơi. 5.41 6
10 Sinh hoạt nhà văn hoá 5.95 7
Cả 10 biện pháp BDKT thờng sử dụng hiện nay đều đợc TNNT
chấp nhận với các mức độ khác nhau. Trong đó có 4 biện pháp đợc coi là
phù hợp với điều kiện thực tế và nhu cầu của TNNT: Bồi dỡng trực tiếp qua

đài truyền thanh của xã, tổ chức các đợt tập huấn ngắn ngày, qua các phơng
tiện nghe nhìn đại chúng và phổ biến kiến thức tại các hộ gia đình.
2.3. Thực trạng Biện pháp bồi dỡng kiến thức cho
tNNT
của TTHTCĐ ở địa bn nghiên cứu
2.3.1. Thực trạng mạng lới TTHTCĐ ở địa bàn nghiên cứu
ở cả 3 huyện Từ Liêm, Gia Lâm và Sóc Sơn hiện có 64/ 64 xã, thị
trấn (100%) đã thành lập TTHTCĐ. Trong đó hầu hết là TTHTCĐ quy mô
xã. Việc thành lập và quản lí TTHTCĐ chủ yếu là do xã kết hợp với
TTGDTX huyện thực hiện. Nội dung, hình thức BDKT cho TNNT cũng
nh nguồn ngân sách để TTHTCĐ hoạt động là do xã và các ban ngành
quản lí. Trong cơ chế này, tính tự chủ, tự quản tự trong các hoạt động
nhằm đáp ứng nhu cầu học tập của các thành viên trong cộng đồng hầu
nh cha có.
2.3.2. Thực trạng biện pháp BDKT cho TNNT của TTHTCĐ
hiện nay ở địa bàn nghiên cứu
2.3.2.1 Mức độ triển khai các biện pháp BDKT cho TNNT của các
TTHTCĐ
Bảng 2.13. Đánh giá của cán bộ x về mức độ triển khai các biện
pháp BDKT cho TNNTcủa các TTHTCĐ
Mức độ triển khai (n=120)
(tỉ lệ % các ý kiến đánh giá)

STT
Các biện pháp
Thờng xuyên Đôi khi ít khi
1 Tập huấn 24.2 46.7 29.1
2 Hội nghị 28.3 48.4 23.3
3 Sinh hoạt CLB 7.5 27.5 65.0
4 Thực tế, tham quan 5.8 50.0 44.2


12
5 Hội thi 11.6 43.3 44.1
6 Phát thanh công cộng 65.8 19.2 15.0
7 Sử dụng băng hình 0 11.6 88.4
8 Phổ biến trực tiếp 4.1 35.8 60.1
9 Đọc báo, tài liệu, tờ rơi 0 13.3 86.7
10 Sinh hoạt tại nhà văn hoá 15.8 52.5 31.7
Các biện pháp BDKT cho TNNT đều đợc các TTHTCĐ thực hiện với
mức độ nhất định. Trong đó sử dụng đài phát thanh xã đợc sử dụng
thờng xuyên hơn cả. Tiếp đến là tổ chức hội nghị, soạn và phát các tài
liệu, tờ rơi v.v. Ngoài ra, việc mở các lớp BDKT ngắn ngày cũng đợc các
TTHTCĐ sử dụng. Điều đáng lu ý là biện pháp này rất phù hợp với
nguyện vọng, nhu cầu của nhiều TNNT. Vì vậy, biện pháp này rất cần
đợc duy trì.
Các biện pháp sinh hoạt câu lạc bộ, tham quan thực tế hay tuyên
truyền trực tiếp đến từng hộ gia đình; tổ chức đọc báo, tài liệu tại các
TTHTCĐ hay sản xuất và phát hành các băng hình kiến thức là các biện
pháp đợc nhiều thanh niên a thích nhng trong thực tế rất ít đợc sử
dụng tại các TTHTCĐ. Trong khi đó, một số biện pháp đợc triển khai
nhiều nhng không thực sự hấp dẫn thanh niên nh tổ chức các hội nghị.
2.3.2.2. Thực trạng triển khai quy trình BDKT cho TNNT của các TTHTCĐ
Bảng 2.14. Mức độ thực hiện các khâu tổ chức BDKT cho TNNT của
TTHTCĐ n = 120
Mức độ thực hiện (%)
STT Nội dung triển khai
Tốt Bình thờng Cha tốt
1
Khảo sát mức độ kiến thức và nhu
cầu BDKT của đối tợng, trớc khi

triển khai các biện pháp bồi dỡng
5.9 21.6 72.5
2
Đánh giá nguồn nhân lực, vật lực và
tài lực của TTHTCĐ và của địa
phơng trớc khi tổ chức bồi dỡng.
5.7 27.5 66.8
3
Xây dựng kế hoạch triển khai các
biện pháp bồi dỡng
22.6 29.0 48.4
4
Tuyên truyền, quảng bá mục tiêu,
nội dung và các hình thức bồi dỡng
đến các thành viên trong làng, xã để
họ chủ động lựa chọn
30.8 37.7 31.5
5
Phối hợp, liên kết các tổ chức, cá nhân
trong việc BDKT cho thanh niên
32.0 40.8 27.2
6
Tổ chức triển khai các hình thức
bồi dỡng theo kế hoạch.
27,4 31.7 40.9
7
Trng cầu ý kiến các đối tợng sau
khi kết thúc việc bồi dỡng
9.0 34.4 56.6
8

Đánh giá hiệu quả của các hoạt động
bồi dỡng
2.7 27.0 70.3

13
Nhìn chung các khâu của quy trình tổ chức BDKT đã đợc TTHTCĐ
thực hiện ở các mức khác nhau. Trong đó một số khâu đã đợc thực hiện
tơng đối tốt nh tuyên truyền đến các thành viên trong cộng đồng mục
tiêu, nội dung và hình thức tổ chức lớp bồi dỡng hoặc phối hợp, liên kết các
tổ chức, cá nhân trong việc mở lớp bồi dỡng v.v. Tuy nhiên, hầu hết các
khâu đều đợc thực hiện ở mức bình thờng. Một số khâu quan trọng nhng
thực hiện cha tốt. Mặt khác, các biện pháp vẫn theo cơ chế hành chính,
cha đợc đổi mới.
2.3.2.3. Mức độ triển khai các nội dung kiến thức cần bồi dỡng cho
TNNT của các TTHTCĐ
Bằng hình thức cho điểm: nội dung đợc đề cập thờng xuyên : 3 điểm;
đôi khi : 2 điểm và ít phổ biến: 1 điểm. Kết quả thu đợc ở Bảng 2.15.
Bảng 2.15. Mức độ triển khai các nội dung BDKT cho TNNT tại
các TTHTCĐ
Điểm mức độ triển khai
Sóc Sơn Gia lâm Từ Liêm
Nội dung kiến thức
X

T
B
X

T
B

X
TB
1. Kỹ thuật mới về SX và tiêu thụ SP 2.38 14 2.43 12 2.38 11
2. Luật đất đai và NĐ của CP về đất đai 2.40 13 2.25 16 2.33 16
3. Kinh nghiệm các điển hình trong SX
và ĐS
2.35 17 2.38 13 2.36 14
4. Luật Hôn nhân và GĐ 2.62 7 2.62 9 2.62 8
5. Khoa học thờng thức 2.77 1 2.72 5 2.74 3
6. Luật GD và Pháp lệnh CS & BVTE 2.64 6 2.72 5 2.68 7
7. Pháp lệnh phòng chống TNXH, ATGT 2.60 8 2.88 2 2.73 4
8. Quy chế dân chủ ở cơ sở 2.72 2 2.91 1 2.81 1
9. Quy định xây dựng GĐ văn hoá 2.72 2 2.83 3 2.77 2
10. Phá
p
lệnh DSKHHGĐ 2.69 5 2.75 4 2.72 5
11. Tình hình SX và ĐS tron
g
xã thôn 2.72 2 2.72 5 2.72 5
12. Luật Tố tụng HS và luật dân sự 2.47 11 2.33 15 2.40 13
13. Chủ trơng PT KT- XH của địa phơng 2.60 8 2.59 10 2.59 8
14. Kiến thức thời sự tron
g
và n
g
oài nớc 2.38 14 2.14 17 2.23 17
15. Kiến thức về n
g
hệ thuậ
t

- VHTT 2.38 14 2.35 14 2.36 14
2.56 2.58 2.58
Các nội dung phổ biến đều đợc tuyên truyền ở mức độ tơng đối
thờng xuyên ( =2,56).Trong đó, quy chế dân chủ ở cơ sở, quy định xây
dựng gia đình văn hoá, kiến thức về khoa học thờng thức là 3 nội dung

14
đợc chú trọng phổ biến ở mức cao nhất. Những nội dung có liên quan đến
quy định về đất đai, luật đất đai, kinh nghiệm các điển hình trong sản xuất,
thông tin về văn hoá, thể dục, thể thao, tình hình thời sự trong nớc và
Quốc tế ít đợc phổ biến hơn.
Giữa các xã thuộc các huyện khác nhau có khác nhau đôi chút về mức độ
bồi dỡng biến kiến thức. Tuy nhiên, sự khác biệt này không lớn.
2.3.3. Hiệu quả các biện pháp BDKT cho TNNT tại các TTHTCĐ
2.3.3.1. Số lợng TNNT đợc hởng thụ việc BDKT tại các TTHTCĐ
Trong số 1800 thanh niên đợc điều tra có 445 đợc tham dự các lớp
bồi dỡng với thời lợng khác nhau, chiếm tỉ lệ 24.7%. Mặt khác, phần lớn
các biện pháp BDKT đợc dành cho đối tợng là cán bộ xã và thôn, nh
báo chí; hội nghị, tọa đàm; phát tài liệu, tờ rơiđối tợng là cán bộ đợc
tham gia chiếm 80%, còn ngời trực tiếp sản xuất chỉ chiếm một tỉ lệ rất
thấp (khoảng 20%).
Nh vậy, việc BDKT tại các TTHTCĐ vẫn cha thực sự đến với đa số
ngời trực tiếp lao động. Đây là một trong những hạn chế của các TTHTCĐ
hiện nay ở các địa bàn nghiên cứu. Nguyên nhân chính là quy mô của
TTHTCĐ xã quá lớn, đặc biệt là ở các xã có nhiều thôn, không gian rộng,
đông dân. ở những xã này, số ngời đợc tham dự chủ yếu là đại biểu của
các thôn,còn hầu hết ngời lao động trực tiếp không đợc tham gia.
2.3.3.2. Đánh giá của TNNT về hiệu quả của các biện pháp bồi
dỡng kiến thức đ đợc thực hiện tại TTHTCĐ
Việc đánh giá của TNNT về hiệu quả của các biện pháp BDKT đợc

triển khai bằng cách cho điểm với các mức:rất hiệu quả: 3 điểm, hiệu
quả: 2 điểm, ít hiệu quả: 1 điểm.
Bảng 2.18. Đánh giá của TNNTvề hiệu quả của các biện pháp
BDKT đ
đợc thực hiện
Sóc Sơn Gia lâm Từ Liêm
Số
TT
Các biện pháp bồi dỡng
X
TB
X
TB
X
TB
1 Tập huấn ngắn ngày 2.02 5 2.27 3 2.14 4
2 Hội nghị 2.07 3 2.27 3 2.17 3
3 Sinh hoạt CLB 1.95 4 2,22 6 2.13 5
4 Thực tế, tham quan 1.97 7 2.22 6 2.09 7
5 Hội thi 1.95 8 2.03 8 1.99 8
6 Phát thanh 2.36 1 2.46 1 2.41 1

15
7 Phổ biến trực tiếp 2.10 2 2.32 2 2.20 2
8 Phát tài liệu, tờ rơi 1.90 9 1.87 9 1.89 9
9 Đọc báo, tài liệu 1.97 7 2.22 6 2.09 7
10 Sử dụng băng hình 1.05 10 1.18 10 1.21 10
Các biện pháp bồi dỡng đã mang lại hiệu quả nhất định, đặc biệt là
biện pháp trực tiếp qua hệ thống loa truyền thanh ở thôn xã. Tuy nhiên
nhóm biện pháp tập huấn ngắn ngày không đợc đánh giá cao về hiệu

quả.Trong khi đó, đây là một trong những biện pháp chủ yếu để BDKT
khoa học kĩ thuật và các kĩ năng sống khác cho các thành viên cộng
đồng. Vì vậy một trong những hớng nâng cao hiệu quả BDKT cho
TNNT là cần phải đổi mới các biện pháp mở lớp tập huấn hiện nay.
2.3.4. Các yếu tố ảnh hởng đến việc triển khai biện pháp BDKT cho
TNNT của TTHTCĐ
Thứ nhất: Nội dung và các biện pháp BDKT cho TNNT tại các
TTHTCĐ đã tơng đối phong phú, song hiệu quả cha cao và đây cũng
chính là yếu tố ảnh hởng lớn đến việc thu hút thanh niên tham gia BDKT
tại các TTHTCĐ.
Thứ hai: TTHTCĐ hiện nay thờng có quy mô lớn, đặc biệt là đối với
các xã nhiều thôn, đông dân. Vì vậy, biện pháp BDKT cho cộng đồng mới
chủ yếu hớng đến các đại diện của cộng đồng, còn nhiều TNNT trực tiếp
sản xuất có nhu cầu đợc BDKT nhng cha đợc đáp ứng.
Thứ ba: Vấn đề cơ sở vật chất cho TTHTCĐ hiện còn ít và chủ yếu từ
nguồn ngân sách của Nhà nớc. Vì vậy, khai thác nguồn lực trong cộng
đồng dân c rất cần đợc thực hiện. Một mặt, đây là tiềm năng rất lớn, mặt
khác, thể hiện đúng tính chất của TTHTCĐ là cơ sở học tập của cộng đồng,
do cộng đồng quyết định.
Chơng 3
Đề xuất v thực nghiệm các biện pháp BDKT
cho thanh niên nông thôn của TTHTCĐ
3.1. Đề xuất các biện pháp BDKT cho tNNT của TTHTCĐ
3.1.1. Phát triển mạng lới TTHTCĐ quy mô thôn ở những xã
địa bàn rộng, nhiều thôn, đông dân
3.1.1.1. Mục đích của biện pháp: Nhằm tạo điều kiện thuận lợi nhất
để mọi ngời dân trong thôn có cơ hội đợc thờng xuyên học tập và tham
gia các sinh hoạt tinh thần khác. Đây là điều kiện tiên quyết để phát huy
vai trò, chức năng và thế mạnh của TTHTCĐ, với t cách là cơ sở học tập
thờng xuyên, suốt đời của các thành viên trong cộng đồng.

3.1.1.2. Các biện pháp xây dựng và phát triển TTHTCĐ quy mô thôn
* Xúc tiến vận động và thành lập TTHTCĐ bao gồm các bớc: Hình
thành Ban vận động thành lập TTHTCĐ xã (thôn) ; tìm hiểu đặc điểm kinh
tế- văn hoá- xã hội của địa phơng; tham mu với cấp uỷ Đảng, chính quyền

16
xã (thôn) ra chủ trơng, kế hoạch, thành lập TTHTCĐ; ra quyết định và tổ
chức khai trơng TTHTCĐ bằng các hoạt động cụ thể.
* Tổ chức bộ máy của TTHTCĐ thôn, bao gồm thành lập Ban quản lý
TTHTCĐ; hình thành mạng lới cộng tác viên; xác định cơ chế hoạt động.
3.1.2. Lựa chọn các biện pháp bồi dỡng phù hợp với nội dung
kiến thức và đối tợng cần bồi dỡng
3.1.2.1. Mục đích của biện pháp: Giúp TTHTCĐ lựa chọn biện pháp
bồi dỡng phù hợp với mục đích, nội dung kiến thức cần bồi dỡng và phù
hợp với nhu cầu, đặc điểm tâm lí của đối tợng đợc bồi dỡng, cũng nh
phù hợp với các điều kiện khách quan khác.
3.1.2.2. Lựa chọn các biện pháp bồi dỡng phù hợp
a) Cơ sở để lựa chọn biện pháp bồi dỡng: Thứ nhất: Căn cứ vào
mục tiêu bồi dỡng; Thứ hai: Tính chất, nhu cầu và quy mô số lợng ngời
cần bồi dỡng; Thứ ba: Tính chất và loại kiến thức cần bồi dỡng; Thứ t:
Khối lợng kiến thức cần bồi dỡng; Thứ năm: Điều kiện vật chất phục vụ
cho hoạt động bồi dỡng; Thứ sáu: Thời gian triển khai việc bồi dỡng.
b) Lựa chọn kiến thức phù hợp với mục đích và đối tợng cần bồi dỡng.
c) Lựa chọn biện pháp bồi d
ỡng phù hợp với từng loại kiến thức.
3.1.3.Thực hiện triệt để các khâu mang tính đặc thù của quá trình
BDKT cho TNNT tại các TTHTCĐ
3.1.3.1. Mục đích của biện pháp: Nhằm trợ giúp các TTHTCĐ xác
định đợc quy trình chặt chẽ của việc triển khai các biện pháp BDKT cho
TNNT, thực hiện triệt để các khâu mang tính đặc thù của dạy học, nhằm

nâng cao hiệu quả BDKT cho TNNT.
3.1.3.2. Các khâu của quá trình BDKT tại TTHTCĐ cần đợc triệt
để thực hiện trong điều kiện hiện nay
* Thứ nhất: khảo sát, thăm dò mức độ kiến thức và nhu cầu BDKT của
TNNT trớc khi lựa chọn nội dung và hình thức bồi dỡng phù hợp.
* Thứ hai: Khảo sát, đánh giá nguồn nhân lực, vật lực và tài lực của
địa phơng có thể tham gia vào việc bồi dỡng.
* Thứ ba: Tổ chức BDKT cho TNNT tại TTHTCĐ bằng các hình thức,
biện pháp phù hợp với mục đích, nội dung kiến thức, đặc điểm đối tợng
bồi dỡng và các điều kiện khác của cộng đồng.
* Thứ t: trng cầu ý kiến các đối tợng sau khi kết thúc việc bồi
dỡng; đánh giá hiệu quả của các biện pháp bồi dỡng.
3.1.4. Triệt để vận dụng các phơng pháp, kĩ thuật dạy học vào việc
tổ chức BDKT cho TNNT tại các TTHTCĐ
3.1.4.1. Mục đích của biện pháp
Nhằm giúp hớng dẫn viên vận dụng các phơng pháp, kĩ thuật dạy
học vào việc tổ chức BDKT cho TNNT tại các TTHTCĐ.
3.1.4.2. Nội dung triển khai biện pháp
Thứ nhất: Lựa chọn phơng pháp, kĩ thuật và phơng tiện hớng dẫn
phù hợp với mục đích và nội dung kiến thức cần bồi dỡng. Các phơng
pháp, kĩ thuật có thể đợc sử dụng trong BDKT tại các TTHTCĐ là : Thuyết
trình có minh hoạ, thảo luận nhóm, động não, đóng vai, thực hành v.v.
Thứ hai:
Cần chuẩn bị và thực hiện đầy đủ các bớc và sử dụng linh
hoạt các phơng pháp đợc lựa chọn.

17
Thứ ba: Cần bồi dỡng cho hớng dẫn viên các kiến thức và kĩ năng
nghiệp vụ s phạm cơ bản, nhất là các phơng pháp, kĩ năng dạy ngời lớn
học tập. Có cơ chế khuyến khích họ tích cực sử dụng các phơng pháp

hớng dẫn ngời lớn trong việc BDKT tại TTHTCĐ.
Thứ t: tăng cờng cơ sở vật chất, thiết bị và các phơng tiện khác,
nhằm tạo thuận lợi cho hớng dẫn viên sử dụng có hiệu quả các kĩ thuật
dạy học vào việc hớng dẫn các đối tợng trong quá trình bồi dỡng.
3.1.5. Đổi mới biện pháp BDKT cho TNNT của TTHTCĐ theo
phơng thức giao khoán
3.1.5.1. Mục đích của biện pháp: Để nâng cao tinh thần tích cực, chủ
động, sáng tạo của các hớng dẫn viên, cộng tác viên trong quá trình trợ
giúp TNNT học tập trong các TTHTCĐ.
3.1.5.2. Các biện pháp BDKT cho TNNT của TTHTCĐ theo
phơng thức giao khoán
Việc triển khai BDKT cho TNNT của TTHTCĐ theo phơng thức
khoán cần đợc thực hiện trên cả ba lĩnh vực: Mở các lớp tập huấn kiến
thức; Triển khai các hội nghị, tọa đàm, hội thảo, câu lạc bộ v.v;Triển khai
các chơng trình phát thanh, biên soạn và phát hành tài liệu, tờ rơi v.v .
Để thực hiện tốt các lĩnh vực trên, cần thực hiện theo các bớc sau:
Bớc 1: Phân loại nội dung các kiến thức cần bồi dỡng cho TNNT
Bớc 2: Khảo sát, đánh giá tiềm năng của các tổ chức, cá nhân của cộng
đồng có thể tham gia thực hiện việc giao khoán.
B
ớc 3: Khảo sát, đánh giá mức độ nhận thức của TNNT trớc khi tổ
chức các hoạt động BDKT.
Bớc 4: Xây dựng các phơng án giao khoán theo các hớng trên.
Bớc 5: Triển khai thực hiện các biện pháp BDKT cho TNNT theo
phơng án trên.
Bớc 6: Đánh giá đối tợng sau khi đợc BDKT.
3.1.6. Khai thác các nguồn lực vào việc BDKT cho TNNT của TTHTCĐ
3.1.6.1. Mục đích của biện pháp: Nhằm khai thác triệt để thế mạnh
của các TTHTCĐ và tiềm năng của xã hội vào việc BDKT cho các thành
viên trong cộng đồng; tạo điều kiện để các cá nhân, các tổ chức kinh tế, xã

hội tham gia công tác giáo dục, thực hiện xã hội hoá giáo dục.
3.1.6.2. Các biện pháp triển khai
- Khai thác nguồn tài chính của cộng đồng thông qua vận động sự hỗ trợ
của địa phơng từ ngân sách, từ các dự án, chơng trình; từ sự tài trợ của các tổ
chức, cá nhân hảo tâm; từ dịch vụ của chính TTHTCĐ .
- Khai thác nguồn nhân lực hiện có của địa phơng, từ các tổ chức đóng
trên địa bàn xã; từ các con em địa phơng đang công tác ở ngoài địa phơng;
từ các cá nhân đang công tác hoặc đã nghỉ hu tại địa phơng.
- Khai thác cơ sở vật chất, thiết bị và các phơng tiện kĩ thuật của toàn xã
hội, của các doanh nghiệp đóng trên địa bàn xã.
3.2. Khảo nghiệm về sự cần thiết v tính khả thi của
các biện pháp đợc đề xuất
3.2.1. Mục đích khảo nghiệm nhằm thu thập thông tin đánh giá về
tính phù hợp và khả thi của các biện pháp đợc đề xuất, trên cơ sở đó giúp
đề tài điều chỉnh các biện pháp cha phù hợp và khẳng định thêm độ tin
cậy của các biện pháp đợc nhiều ngời đánh giá cao.

18
3.2.2. Nội dung và phơng pháp khảo nghiệm
Trao đổi với cán bộ về mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện
pháp đợc đề xuất.
Phơng pháp khảo nghiệm: trao đổi bằng bảng hỏi. Các tiêu chí đánh
giá đợc dựa theo thang 5 bậc của Lekert. Nghiệm thể đợc khảo nghiệm là
120 cán bộ xã, thôn và TTHTCĐ của 12 xã đợc nghiên cứu.
3.2.3. Kết quả khảo nghiệm về sự cần thiết và tính khả thi của các
biện pháp đợc đề xuất
3.2.3.1. Mức độ cần thiết: Tất cả 6 biện pháp đều đợc đa số ngời hỏi ý
kiến đánh giá là cần thiết. Trong đó số ngời đánh giá rất cần và tơng đối
cần chiếm tỉ lệ khá cao (76.1%). Số ngời cho là cha cần hoặc không cần
chiếm tỉ lệ rất nhỏ (7.9%). Điều này chứng tỏ các biện pháp đợc đề xuất là

cần thiết trong việc BDKT cho TNNT tại các TTHTCĐ hiện nay.
3.2.3.2. Mức độ khả thi của các biện pháp đợc đề xuất
Cả 6 biện pháp đợc đề xuất đều có tính khả thi ở các mức độ khác
nhau và đợc xếp theo thứ bậc sau:
1. Xây dựng và phát triển TTHTCĐ thôn.
2. Lựa chọn các hình thức bồi dỡng phù hợp với nội dung kiến thức
và đối tợng cần bồi dỡng.
3. Thực hiện triệt để các khâu mang tính đặc thù của quá trình BDKT
cho TNNT tại các TTHTCĐ.
4. Triệt để vận dụng các kĩ thuật dạy học vào việc tổ chức BDKT cho
TNNT tại các TTHTC Đ.
5. Đổi mới biện pháp BDKT cho TNNT của TTHTCĐ theo phơng
thức giao khoán.
6. Khai thác các nguồn lực vào việc BDKT cho TNNT của TTHTCĐ
Nh vậy, các kết quả khảo nghiệm đã cho thấy về cơ bản các biện pháp
đợc đề xuất đều cần thiết và có thể triển khai trong thực tiễn BDKT của
các TTHTCĐ hiện nay.
3.3. thực nghiệm một số biện pháp bồi dỡng kiến thức
cho TNNT của TRUNG TÂM HọC TậP CộNG ĐồNG
3.3.1. Mục đích thực nghiệm
Nhằm xác định hiệu quả của các biện pháp đợc đề xuất, tính khả thi
của các biện pháp và các điều kiện cần thiết để triển khai các biện pháp.
3.3.2. Nội dung và quy trình thực nghiệm
Đề tài chỉ thực nghiệm 3 biện pháp trong số các biện pháp đợc đề
xuất: Triệt để vận dụng các kĩ thuật dạy học vào việc tổ chức BDKT cho
TNNT tại các TTHTCĐ; Đổi mới các biện pháp BDKT cho TNNT của
TTHTCĐ theo phơng thức giao khoán; Khai thác tiềm năng của địa phơng
vào việc BDKT cho TNNT của TTHTCĐ.
Mẫu thực nghiệm là 105 thanh niên và mẫu đối chứng là 105 thanh
niên của 3 thôn: Thôn Đo xã Trung giã, thôn Đống Bài xã Mai Đình và

thôn Phú Cờng xã Minh Phú của huyện Sóc Sơn.
Nội dung thực nghiệm:
1. Tổ chức nói chuyện chuyên đề tại các TTHTCĐ thôn theo hai
phơng pháp: trao đổi (thực nghiệm) và thuyết trình (đối chứng) về Quy
chế dân chủ cơ sở; Luật hôn nhân gia đình; Pháp lệnh về dân số và kế hoạch
hoá gia đình; Luật dân sự và một số kiến thức mới về kĩ thuật sản xuất .

19
2. Mở lớp tập huấn theo phơng thức giao khoán tại các TTHTCĐ của ba
thôn với nội dung: Kĩ thuật trồng trọt: trồng rau an toàn; lúa đặc sản, các bệnh
của lúa; kĩ thuật trồng lạc theo hớng công nghiệp; kĩ thuật trồng nấm; cây ăn
quả kinh tế cao (bởi diễn, cam canh, v.v); kĩ thuật chăn nuôi theo hớng công
nghiệp: cá rô phi đơn tính, lợn siêu nạc, vịt siêu trứng, bò lai Sind v.v; kĩ thuật
sơ cấp cứu các tai nạn và phòng tránh các bệnh ở trẻ em: ngộ độc thức ăn, điện
giật, đuối nớc v.v
3. Kết hợp với Đài VTV2 xây dựng 8 băng hình về kiến thức khoa học kĩ
thuật và khoa học thờng thức.Từ 8 băng video gốc, TTHTCĐ đã sao thành
các bản giới thiệu và cung cấp cho TNNT của các TTHTCĐ để tìm hiểu và
vận dụng.
3.3.3. Kết quả thực nghiệm một số biện pháp bồi dỡng kiến thức
cho TNNT của TTHTCĐ
3.3.3.1. Kết quả thực nghiệm biện pháp vận dụng các kĩ thuật dạy học
vào việc bồi dỡng kiến thức cho TNNT của TTHTCĐ thông qua các hội
nghị chuyên đề
Kết quả trắc nghiệm kiến thức của nhóm thực nghiệm và đối chứng
đợc thể hiện trong Bảng 3.4 và Biểu đồ 3.2.
Bảng 3.4. Kết quả trắc nghiệm kiến thức của nhóm thực nghiệm và đối chứng
Nhóm thực nghiệm
n= 105
Nhóm đối chứng

n=105
STT Nội dung kiến thức
Trớc TN Sau TN Trớc TN Sau TN
1 Quy chế dân chủ cơ sở 6.0 6.8 6.1 6.4
2
Luật hôn nhân và gia đình 6.3 7.3 6.4 7.1
3
Pháp lệnh về dân số và
kế hoạch hoá gia đình
5.9
7.2 5.8 6.9
4
Hiểu biết về luật dân sự 5.5
5.9 5.6 5.8
5
Hiểu biết về kĩ thuật mới
trong sản xuất
5.3
6.1 5.4 5.8

5.8
6.7
5.9 6.4
6.8
7.3
7.2
5.9
6.4
7.1
6.9

5.8


B
iểu đồ 3.2.
M
ức độ hiểu biết của các nghiệm thể thực nghiệm và đối
chứng sau khi tham dự các buổi nói chuyện tại TTHTCĐ
Nhóm thực nghiệm
Nhóm đối chứng
1
2
3
4
5

20
Ghi chú:
1. Quy chế dân chủ cơ sở.
2. Luật hôn nhân và gia đình.
3. Pháp lệnh về dân số và kế hoạch hoá gia đình.
4. Hiểu biết về luật dân sự.
5. Hiểu biết về kỹ thuật mới trong sản xuất.
Từ kết quả trắc nghiệm trong Bảng 3.4. và Biểu đồ 3.2 cho thấy điểm
trung bình về kiến thức của cả nhóm thực nghiệm và đối chứng đều tăng lên
sau khi tham gia các buổi nói chuyện chuyên đề. Trong đó nhóm thực
nghiệm có điểm số cao hơn ở tất cả nội dung đợc trao đổi trong các buổi
nói chuyện so với nhóm đối chứng. Điều đó chứng tỏ, nếu các xã tổ chức
tuyên truyền, phổ biến chủ trơng, đờng lối, chính sách của Đảng và Nhà
nớc, các kiến thức khoa học v.v, dới hình thức các buổi nói chuyện

chuyên đề thì sẽ mang lại hiệu quả nhất định, góp phần làm tăng hiểu biết
của TNNT về các nội dung đợc bồi dỡng. Đồng thời nếu các kĩ thuật dạy
học đợc vận dụng triệt để vào các buổi các buổi nói chuyện chuyên đề sẽ
mang lại hiệu quả cao hơn trong việc bồi dỡng kiến thức cho TNNT của
TTHTCĐ, do các báo cáo viên chủ động, linh hoạt sử dụng nhiều biện pháp
dạy học vào việc hớng dẫn thanh niên, nên TNNT tham gia tích cực vào
việc trao đổi, giải quyết các tình huống thực tế của mọi ngời khi tham gia
buổi chuyên đề. Hầu hết số TNNT tham dự các buổi sinh hoạt chuyên đề
theo thực nghiệm đều đề nghị duy trì và tăng cờng các buổi nói chuyện
theo phơng thức này.
3.3.3.2. Kết quả thực nghiệm việc mở lớp tập huấn kiến thức cho
TNNT của TTHTCĐ theo phơng thức giao khoán
* Hiểu biết của đối tợng trớc và sau khi mở lớp tập huấn
Bảng 3.5. Mức độ hiểu của đối tợng trớc và sau thực nghiệm
Mức độ hiểu trớc thực
nghiệm (n= 105)
Mức độ hiểu sau thực
nghiệm (n= 105)
Hiểu rõ Cha rõ Hiểu rõ Cha rõ
Các nội dung
SL % SL % SL % SL %
Một số bệnh thông
thờng ở ngời
49 47.1 56 52.9 79 75.7 26 24.3
Một số bệnh dễ lây
nhiễm ở vật nuôi
75 71.4 30 28.6 102 97.1 3 2.9

21
Bảng 3.6. Các kĩ năng nhận biết và xử lí của đối tợng trớc và sau

thực nghiệm về các bệnh thờng gặp ở ngời và vật nuôi, cây trồng
Kĩ năng trớc thực
nghiệm (n= 105)
Kĩ năng sau thực
nghiệm (n= 105)
N B và xử
lí đúng
NB và xử lí
không đúng
NB và xử
lí đúng
NB và xử lí
không đúng
Các nội dung
SL % SL % SL % SL %
I.Một số bệnh thông
thờng ở ngời
1. Bệnh tiêu chảy
2. Ngộ độc thực phẩm


12
33


11.4
31.4


93

72


88.6
68.6


99
97


94.3
92.4


6
8


5.7
7.6
II. Một số bệnh dễ nhiễm
ở vật nuôi, cây trồng.
1. Bệnh khô vằn ở lúa.
2. Bệnh sâu đục thân lúa.
3.Khi gia súc, gia cầm ốm


58
51

30


55.7
48.6
28.5


47
54
75


44.3
51.4
71.5


76
81
75


72.8
77.2
71.5


29
24

30


27.2
22.8
28.5
Các t liệu trong Bảng 3.5 và Bảng 3.6 cho thấy có sự tăng lên đáng
kể sau khi đợc tập huấn về hiểu biết của nghiệm thể trên cả hai lĩnh vực: các
bệnh tật và tai nạn thờng gặp ngời và ở vật nuôi. Điều này chứng tỏ, việc tổ
chức tập huấn cho TNNT đã có hiệu qủa rõ rệt trên thực tế, góp phần tích cực
nâng cao hiểu biết tri thức khoa học và kĩ năng cho họ.
3.3.3.3. Đánh giá của TNNT về hiệu quả BDKT thông qua việc giới
thiệu và cung cấp các băng video do TTHTCĐ thực hiện
Hầu hết số thanh niên đợc cung cấp băng hình đều cho rằng nội
dung kiến thức khoa học của các băng hình gắn liền với nhu cầu cụ thể của
địa phơng. Nhiều thanh niên đã đề nghị đợc cung cấp các băng hình trên
và các băng hình có nội dung khác.
Ban khoa giáo Đài truyền hình Việt Nam cũng đánh giá cao hình
thức hợp tác này.Theo họ, qua TTHTCĐ, Đài truyền hình Việt Nam mới
nắm bắt đợc nhu cầu kiến thức của ngời nông dân ở từng địa phơng, để
qua đó thoả mãn nhu cầu học tập của họ. Đồng thời, các TTHTCĐ có thể
khai thác đợc các thông tin khoa học bổ ích, thiết thực từ các chơng trình
khoa giáo của Đài truyền hình Việt Nam, với chi phí tài chính không lớn,
phù hợp với khả năng của TTHTCĐ hiện nay.
3.3.4. Đánh giá của cán bộ xã, thôn và TTHTCĐ về hiệu quả và
tính khả thi của các biện pháp BDKT cho TNNT đợc thực nghiệm
Bảng 3.7. Đánh giá của đối tợng về việc tổ chức các đợt tập huấn
ý kiến đánh giá của
đối tợng
Các nội dung

Số lợng
n=105
%
1. Mức cần thiết của việc tổ chức các đợt tập huấn
a) Rất cần thiết
b) Cần thiết.
c)Không cần

82
23
0

78.1
21.9
0

22
2. Nhu cầu muốn đợc thờng xuyên tập huấn
a) Có nhu cầu
b) Không có nhu cầu

102
3

97.1
2.9
3. Thời gian tập huấn
a). Định kì mỗi tháng 1 lần
b).Theo mùa,vụ
c). Không có ý kiến


65
38
2

61.9
36.2
1.9
4 Kinh phí bồi dỡng ngời đợc tập huấn:
a) Có bồi dỡng
b) Không cần có bồi dỡng
Nếu không đợc phát kinh phí bồi dỡng vẫn
đi nghe tập huấn.
Không có tiền bồi dỡng không đi
Tuỳ từng trờng hợp

79
26

53
5
21

75.2
24.8

75.2
4.8
20.0
5. Các phơng tiện hỗ trợ khi tập huấn.

a) Cung cấp thêm sách, báo, tài liệu
+ Cần
+ Không cần
b) Cung cấp băng hình
+ Cần
+ Không cần


97
8

79
26


92.3
7.7

75.2
24.8
Hầu hết các đối tợng đều đánh giá cao sự cần thiết của các đợt tập
huấn và có nhu cầu tham dự nếu có điều kiện. Đồng thời họ yêu cầu đợc
cung cấp thêm các phơng tiện hỗ trợ nh sách, báo, tài liệu, băng hình
v.v. Yêu cầu này là chính đáng và có thể đáp ứng đợc. cần trang bị thêm
cho các trung tâm các thiết bị nghe nhìn (loa đài truyền thanh, ti vi, đầu
chiếu video v.v).










Biểu đồ 3.3. Đánh giá của cán bộ x, thôn về hiệu quả của việc
BDKT cho TNNT của TTHTCĐ theo các biện pháp đợc thực nghiệm
Các số liệu đợc thể hiện trên Biểu đồ 3.3 cho thấy đa số cán bộ
xã, thôn của 3 xã có TTHTCĐ thôn đợc thực nghiệm đều khẳng định
việc tổ chức các lớp tập huấn, các buổi nói chuyện mang tính chất
chuyên đề hay sử dụng các băng hình, các tờ rơi v.v có nội dung kiến
thức cần phổ biến cho TNNT theo các biện pháp đợc thực nghiệm
đều mang lại hiệu quả cao (78.2 %). Số ít ngời cho rằng có hiệu quả
nhng cha thực sự cao, còn số đánh giá là không hiệu quả chiếm tỉ lệ
không lớn (2/ 30 ngời, chiếm 6.6%).
Rất hi

u
q
uả
Hi

u
q
uả
Khôn
g
hiệu
q
uả

78.2%
6.6%

15.2%

23
Kết luận v khuyến nghị
1. Kết luận
Qua nghiên cứu đề tài chúng tôi rút ra một số kết luận sau đây:
1.1. Trong xã hội hiện đại, với đặc trng là sự phát triển và biến đổi
nhanh chóng, không ổn định các tri thức và thông tin, nên giáo dục hiện
đại cũng có nhiều đặc trng mới. Giáo dục hiện đại đợc hiểu là phơng
thức phát triển và hoàn thiện của cả xã hội và từng cá nhân, để hình thành
và phát triển các năng lực thích ứng với sự biến đổi nhanh và thờng xuyên
của nền sản xuất và đời sống xã hội. Vì lẽ đó, đặc trng của giáo dục hiện
đại là xu thế học tập cập nhật, học tập suốt đời của các cá nhân và toàn hội,
tạo ra xã hội học tập, với hai phơng thức GDCQ (với nghĩa là giáo dục
ban đầu) và GDTX (với nghĩa là giáo dục tiếp tục).
1.2. Trong giáo dục hiện đại, Giáo dục thờng xuyên là phơng thức
tất yếu nhằm thoả mãn nhu cầu học tập thờng xuyên, cập nhật và suốt đời
của mọi thành viên trong xã hội.Trong xã hội học tập, học tập thờng
xuyên có thể đợc diễn ra trong các trờng học phổ thông, các trờng dạy
nghề, cao đẳng và đại học và trong TTGDTX và các TTHTCĐ .
TTHTCĐ là cơ sở học tập linh hoạt, mềm dẻo, cập nhật có thể thoả
mãn nhanh chóng và hiệu quả các nhu cầu học tập thờng xuyên, cập nhật
của các thành viên trong cộng đồng dân c. Vì vậy TTHTCĐ đang trở
thành mô hình cơ sở giáo dục thờng xuyên đợc khuyến khích phát triển
ở nhiều nớc trên thế giới trong đó có Việt Nam.
1.3. Các kết quả khảo sát thực tiễn ở các huyện Sóc Sơn, Gia Lâm, Từ
Liêm - Hà Nội cho thấy lực lợng thanh niên chiếm tỉ lệ khá cao trong cơ

cấu lao động nông nghiệp và cơ cấu dân số ở nông thôn. Đây là đội ngũ lao
động có trình độ học vấn phổ thông khá cao, nhng cha đợc đào tạo kĩ
thuật sản xuất và các kiến thức khoa học cần thiết trong cuộc sống. Vì vậy,
kiến thức khoa học kĩ thuật sản xuất và khoa học th
ờng thức của đa số thanh
niên nông thôn còn hạn chế. Mặt khác, đa số TNNT có nhu cầu đợc bồi
dỡng thờng xuyên các kiến thức khoa học kĩ thuật phục vụ sản xuất, các
kiến thức về chính trị-pháp luật và các kiến thức khoa học thờng thức khác.
Đây là nhu cầu chính đáng, một mặt phản ánh sự phát triển mạnh mẽ của xu
thế học tập thờng xuyên, suốt đời trong xã hội hiện đại; mặt khác đặt ra cho
các cấp chính quyền và cho các cơ sở giáo dục bài toán cần giải quyết để thoả
mãn nhu cầu chính đáng của thanh niên.
1.4. Các kết quả khảo sát thực tế cho thấy, hoạt động BDKT đã đợc triển
khai tại các TTHTCĐ. Tuy nhiên, hiệu quả của việc BDKT cho TNNT của
TTHTCĐ cha cao. Lí do chủ yếu là : Thứ nhất, mạng lới TTHTCĐ hiện có
chủ yếu ở quy mô xã, vì vậy ở các xã lớn, các TTHTCĐ cha thực sự là tổ
chức học tập cơ sở, gắn liền với cộng đồng thôn, làng, phục vụ trực tiếp nhu
cầu học tập của các thành viên trong thôn làng; Thứ hai: việc lựa chọn các biện
pháp bồi dỡng cha thực sự phù hợp với các loại kiến thức cần bồi dỡng;
Thứ ba các hớng dẫn viên cha thực sự hiểu biết và vận dụng có hiệu quả các
kĩ thuật dạy học vào việc hớng dẫn cho các đối tợng học viên trong quá trình
bồi dỡng; Thứ t: trong việc triển khai BDKT cho TNNT, các TTHTCĐ cha

24
thực hiện đầy đủ các khâu của quy trình bồi dỡng, nhất là các khâu mang tính
đặc thù của TTHTCĐ; Thứ năm: việc triển khai các biện pháp BDKT cho
TNNT vẫn theo phơng thức hành chính, bao cấp, cha thực hiện theo phơng
thức giao khoán, nên cha phát huy đợc tính tích cực, chủ động sáng tạo của
ngời hớng dẫn viên; Thứ sáu: các TTHTCĐ cha thực sự khai thác các
nguồn lực của địa phơng với t cách là phơng tiện hỗ trợ trong việc tổ chức

BDKT cho thanh niên.
1.5. Trên cơ sở kết quả khảo sát thực trạng và phân tích lí luận, đề tài
đã đề xuất 6 biện pháp BDKT cho TNNT của TTHTCĐ: Phát triển mô hình
TTHTCĐ quy mô thôn ở các xã lớn, đông dân c, nhiều thôn, làng, nhằm
tạo điều kiện để mọi ngời dân đợc BDKT; Lựa chọn các hình thức bồi
dỡng phù hợp với nội dung kiến thức và đối tợng cần bồi dỡng ; Thực
hiện triệt để các khâu mang tính đặc thù của quá trình BDKT cho TNNT tại
các TTHTCĐ; Triệt để vận dụng các kĩ thuật dạy học vào việc BDKT cho
TNNT tại các TTHTCĐ;Đổi mới biện pháp BDKT cho TNNT của
TTHTCĐ theo phơng thức giao khoán, nhằm nâng cao tính tích cực,chủ
động,sáng tạo của ngời hớng dẫn viên; Khai thác các nguồn lực vào việc
BDKT cho TNNT của TTHTCĐ.
1.6. Kết quả khảo nghiệm và thực nghiệm các biện pháp BDKT đã
đợc đề xuất cho thấy các biện pháp này mang lại hiệu quả cao và đợc
các cán bộ xã, thôn,TTHTCĐ cũng nh đông đảo thanh niên tán thành và
coi đó là những biện pháp có tính khả thi trong việc đáp ứng nhu cầu
BDKT cho thanh niên trong các làng quê.
2. Khuyến nghị
Từ kết quả nghiên cứu của đề tài, chúng tôi có một số khuyến nghị sau:
2.1.Đa số TNNT hiện nay có nhu cầu đ
ợc BDKT. Vì vậy các cấp chính
quyền, các cơ sở giáo dục cần có các chính sách phù hợp để thực hiện các
biện pháp nhằm đáp ứng nhu cầu nêu trên của đội ngũ TNNT hiện nay.
2.2. Trong điều kiện hiện nay, cần phát triển TTHTCĐ quy mô thôn ở
những xã có địa bàn rộng, đông dân, nhiều thôn. Chỉ có nh vậy thì
TTHTCĐ mới thực trở thành tổ chức giáo dục thờng xuyên ở cấp cơ sở,
nhằm thoả mãn nhu cầu học tập suốt đời của ngời dân và xây dựng xã hội
học tập theo quan điểm của Đảng và Nhà nớc.
2.3. Trong hoạt động BDKT cho TNNT, các TTHTCĐ cần đặc biệt chú
trọng các biện pháp mang tính kĩ thuật nhằm nâng cao hiệu quả tác động

của việc hớng dẫn các học viên trong quá trình bồi dỡng; đổi mới các
biện pháp BDKT cho TNNT tại các TTHTCĐ theo phơng thức khoán và
các biện pháp khai thác tiềm năng nhân lực, vật lực, tài lực của địa
phơng vào hoạt động của các TTHTCĐ, nhằm đáp ứng tới mức cao nhất
nhu cầu học tập của thanh niên và tăng cờng tính chủ động, tích cực,
sáng tạo của các hớng dẫn viên trong quá trình hớng dẫn TNNT học tập.
2.4. Ngành giáo dục- Đào tạo, cụ thể là các TTGDTX huyện, tỉnh cần
thờng xuyên tổ chức các hoạt động bồi dỡng kĩ năng nghiệp vụ dạy học
cho đội ngũ hớng dẫn viên, cộng tác viên, để giúp đội ngũ này có năng
lực, kĩ năng sử dụng các biện pháp kĩ thuật dạy học vào việc hớng dẫn
học viên trong quá trình BDKT.

×