Tải bản đầy đủ (.doc) (65 trang)

Phát triển hoạt động đầu tư chứng từ có giá tại Tổng công ty Tài chính dầu khí Việt Nam PVFC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (388.12 KB, 65 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp
MỤC LỤC
Công ty bắt đầu hoạt động từ ngày 1/12/2000 theo giấy phép hoạt động số 12/GP-NHNN
của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ngày 25/10/2000 kèm theo quyết định số 456/2000/QĐ-
NHNN của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước và giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số
113108 ngày 23/8/2000 do Sở kế hoạch và Đầu tư Hà nội cấp..............................................21
Năm 2000, Công ty chính thức đặt trụ sở tại 34B Hàn Thuyên – Hà Nội,với vốn điều lệ ban
đầu là 100 tỷ đồng,đến năm 2005, Công ty tăng vốn điều lệ lên 300 tỷ đồng, năm 2006 tăng
vốn điều lệ lên 1.000 tỷ đồng, năm 2007 là 3.000 tỷ đồng......................................................21
Theo Quyết định số 3002/QĐ-DKVN ngày 22/8/2007 của tập đoàn Dầu khí Việt Nam về
việc phê duyệt phương án và chuyển Công ty Tài chính Dầu khí thành Tổng công ty Tài
chính Cổ phần Dầu khí Việt Nam và Quyết định số 731/QĐ-DKNV ngày 28/1/2008 của Tập
đoàn Dầu khí Việt Nam, Công ty Tài chính Dầu khí đã thực hiện cổ phần hóa, ngày
17/3/2008 công ty chính thức chuyển thành Tổng Công ty Tài chính Cổ phần Dầu khí Việt
Nam với số vốn điều lệ 5.000 tỷ đồng. ...................................................................................21
Tên chính thức : Tổng công ty tài chính Cổ phần Dầu khí............................................22
Tên giao dịch quốc tế: Petro Vietnam Finance Corporation...................................................22
3.2.1. §a d¹ng vµ ph¸t triÓn ®ång bé c¸c ho¹t ®éng............................................................50
3.2.3. X©y dùng chiÕn lîc vÒ nguån nh©n lùc..................................................................54
Đoàn Võ Minh Huệ Lớp: Tài chính doanh nghiệp 47C
Chuyên đề tốt nghiệp
HỆ THỐNG VIẾT TẮT
CTCG : Chứng từ có giá
DN : Doanh nghiệp
PVFC : Tổng công ty tài chính cổ phần dầu khí Việt Nam
TTCK : Thị trường chứng khoán
USD : Đồng đô-la Mỹ
VND : Đồng Việt Nam
Đoàn Võ Minh Huệ Lớp: Tài chính doanh nghiệp 47C
Chuyên đề tốt nghiệp
DANH MỤC HỆ THỐNG BẢNG BIỂU


Công ty bắt đầu hoạt động từ ngày 1/12/2000 theo giấy phép hoạt động số 12/GP-NHNN
của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ngày 25/10/2000 kèm theo quyết định số 456/2000/QĐ-
NHNN của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước và giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số
113108 ngày 23/8/2000 do Sở kế hoạch và Đầu tư Hà nội cấp..............................................21
Năm 2000, Công ty chính thức đặt trụ sở tại 34B Hàn Thuyên – Hà Nội,với vốn điều lệ ban
đầu là 100 tỷ đồng,đến năm 2005, Công ty tăng vốn điều lệ lên 300 tỷ đồng, năm 2006 tăng
vốn điều lệ lên 1.000 tỷ đồng, năm 2007 là 3.000 tỷ đồng......................................................21
Theo Quyết định số 3002/QĐ-DKVN ngày 22/8/2007 của tập đoàn Dầu khí Việt Nam về
việc phê duyệt phương án và chuyển Công ty Tài chính Dầu khí thành Tổng công ty Tài
chính Cổ phần Dầu khí Việt Nam và Quyết định số 731/QĐ-DKNV ngày 28/1/2008 của Tập
đoàn Dầu khí Việt Nam, Công ty Tài chính Dầu khí đã thực hiện cổ phần hóa, ngày
17/3/2008 công ty chính thức chuyển thành Tổng Công ty Tài chính Cổ phần Dầu khí Việt
Nam với số vốn điều lệ 5.000 tỷ đồng. ...................................................................................21
Tên chính thức : Tổng công ty tài chính Cổ phần Dầu khí............................................22
Tên giao dịch quốc tế: Petro Vietnam Finance Corporation...................................................22
3.2.1. §a d¹ng vµ ph¸t triÓn ®ång bé c¸c ho¹t ®éng............................................................50
3.2.3. X©y dùng chiÕn lîc vÒ nguån nh©n lùc..................................................................54
Đoàn Võ Minh Huệ Lớp: Tài chính doanh nghiệp 47C

Chuyên đề tốt nghiệp
LỜI NÓI ĐẦU
Trong những năm gần đây, nền kinh tế nước ta đang có những bước phát
triển mạnh mẽ, ngày càng có nhiều dự án đầu tư (trong và ngoài nước) được
triển khai và đi vào vận hành. Trong bối cảnh chung đó, thị trường chứng
khoán nước ta tuy còn mới mẻ nhưng cũng ngày càng trở nên sôi động, thục
hiện đúng chức năng là một thị trường huy động vốn trung và dài hạn cho nền
kinh tế.
Hiện nay, việc các chủ thể tham gia vào thị trường đang tăng lên một
cách nhanh chóng, số lượng các công ty chứng khoán cũng ngày càng nhiều.
Môt vấn đề đặt ra cho giai đoạn này là hoạt động đầu tư của các công ty

chứng khoán ngày càng gia tăng, trong khi chất lượng của hoạt động này lại
rất chậm phát triển. Hầu hết các nhà đầu tư đều nhằm mục tiêu là kinh doanh
chênh lệch giá, họ chưa thực sự hiểu hết về thị trường, hoạt động còn mang
tính chất đầu cơ hơn là đầu tư.
Trong những năm qua, Tổng công ty Tài chính dầu khí đã đạt được
những thành tựu đáng kể trong hoạt động đầu tư chứng từ có giá. Tuy nhiên,
trong vấn đề này Công ty không phải là không có những hạn chế cần được
quan tâm và khắc phục.
Trên cơ sở những kiến thức đã được học và thực tế trong thời gian thực
tập tại Công ty, em đã lựa chọn đề tài “Phát triển hoạt động đầu tư chứng từ
có giá tại Tổng công ty Tài chính dầu khí Việt Nam PVFC”.
Chuyên đề được chia thành 3 chương, bao gồm:
Chương I. Những vấn đề cơ bản về hoạt động đầu tư chứng từ có giá của
công ty tài chính
Chương II. Thực trạng hoạt động đầu tư chứng từ có giá tại Tổng công ty
Tài chính dầu khí Việt Nam
Đoàn Võ Minh Huệ Lớp: Tài chính doanh nghiệp 47C
1
Chuyên đề tốt nghiệp
Chương III. Giải pháp và kiến nghị phát triển hoạt động đầu tư chứng từ
có giá tại Tổng công ty Tài chính dầu khí Việt Nam trong thời gian tới.
Do thời gian và kiến thức có hạn nên đề tài này vẫn còn nhiều hạn chế và
thiếu sót. Em kính mong các thầy cô giáo giúp đỡ và chỉ bảo để đề tài được
hoàn thiện hơn. Em xin trân trọng cảm ơn!

Đoàn Võ Minh Huệ Lớp: Tài chính doanh nghiệp 47C
2
Chuyên đề tốt nghiệp
CHƯƠNG I
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ

CHỨNG TỪ CÓ GIÁ CỦA CÔNG TY TÀI CHÍNH
1.1. Các hoạt động cơ bản của công ty tài chính
1.1.1. Khái niệm công ty tài chính
Công ty tài chính xuất hiện từ những năm 60 của thế kỷ XX. Công ty tài
chính có làm một số nghiệp vụ như ngân hàng, nhưng không phải là ngân
hàng thương mại, nên hầu hết các nước đều xếp công ty tài chính vào loại
hình “Các tổ chức tín dụng phi ngân hàng” cùng với các tổ chức tài chính phi
ngân hàng khác như Công ty chứng khoán, công ty bảo hiểm nhân thọ, công
ty cho thuê tài chính, các quỹ trợ cấp, các quỹ tuơng trợ,…
Điều 20 Luật các tổ chức tín dụng nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam ban hành tháng 12/1997 qui định:
- Tổ chức tín dụng phi ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng được
thực hiện một số hoạt động ngân hàng như là nội dung kinh doanh
thưòng xuyên, nhưng không được nhận tiền gửi không kỳ hạn, không
làm dịch vụ thanh toán. Tổ chức tín dụng phi ngân hàng gồm công ty
tài chính, công ty cho thuê tài chính và các tổ chức tín dụng phi ngân
hàng khác.
Nghị định 79/2002/NĐ-CP ngày 04/10/2002 của Chính phủ Việt Nam
quy định về tổ chức và hoạt động của công ty tài chính đã định nghĩa: “ Công
ty Tài chính là loại hình tổ chức tín dụng phi ngân hàng, với chức năng là
sử dụng vốn tự có, vốn huy động và các nguồn khác để cho vay, đầu tư;
cung ứng các dịch vụ tư vấn về tài chính, tiền tệ và thực hiện một số dịch vụ
khác theo qui định của pháp luật, nhưng không được làm dịch vụ thanh
Đoàn Võ Minh Huệ Lớp: Tài chính doanh nghiệp 47C
3
Chuyờn tt nghip
toỏn, khụng c nhn tin gi di mt nm.
1.1.2. Các mô hình Công ty Tài chính
- Theo hình thức thành lập
+ Công ty Tài chính nhà nớc: Là Công ty Tài chính do nhà nớc đầu t vốn,

thành lập và tổ chức quản lý hoạt động kinh doanh.
+ Công ty Tài chính cổ phần: Là Công ty Tài chính do tổ chức và cá nhân
cùng góp vốn, thành lập và tổ chức quản lý hoạt động kinh doanh .
+ Công ty Tài chính trực thuộc tổ chức tín dụng: Là Công ty Tài chính do
một tổ chức tín dụng thành lập bằng vốn tự có của mình và làm chủ sở hữu theo
qui định của pháp luật, hạch toán độc lập và có t cách pháp nhân.
+ Công ty Tài chính liên doanh: Là Công ty Tài chính đợc thành lập bằng
cách góp vốn giữa bên Việt Nam và bên nớc ngoài, trên cở sở hợp đồng liên
doanh.
+ Công ty Tài chính 100% vốn nớc ngoài: Là Công ty Tài chính đợc thành
lập bằng vốn của một hoặc của nhiều tổ chức tín dụng nớc ngoài theo qui định
của pháp luật Việt Nam.
- Theo tớnh cht
+ Công ty Tài chính độc lập:
Là loại hình Công ty Tài chính đứng độc lập, tự hoạt động kinh doanh.
Chia làm hai loại sau:
Công ty Tài chính đứng độc lập đầu t vào nhiều lĩnh vực nh loại Công
ty Tài chính Thơng mại( tập trung cho vay, đầu t trung dài hạn cho các
doanh nghiệp và cho các cá nhân), đại diện là Công ty CITYGROUP,
HELLER Financial, Century, Bussiness Credit Corp
Công ty Tài chính độc lập đầu t vào một lĩnh vực nh Công ty Tài chính
tiêu dùng(tài trợ cho các cá nhân, gia đình để mua hàng tiêu dùng dới
hình thức tín dụng), đại diện là Công ty Benefitcial Corporation, bán lẻ(
tài trợ cho các hộ gia đình ), đại diện là TransAmerican Commercial
on Vừ Minh Hu Lp: Ti chớnh doanh nghip 47C
4
Chuyờn tt nghip
Finance ..
+ Công ty Tài chính thuộc Tập đoàn:
Là các Công ty Tài chính do một Công ty mẹ lập nên và thờng đóng vai trò

đầu t trong nội bộ tập đoàn với một số hoạt động nh:
Thu xếp các khoản cho vay cho các Công ty con khác trong nội bộ tập
đoàn.
Quản lý nguồn tiền mặt và tình hình tiền mặt cho các Công ty con.
Quản lý đầu t các khoản tiền cha sử dụng đến cho các Công ty con
Quản lý rủi ro tài chính trong toàn bộ tập đoàn bao gồm các rủi ro về
lãi suất, ngoại hối, mất cân đối giữa tài sản và nguồn vốn .
1.1.3. Vai trò của Công ty Tài chính
Góp phần giảm bớt những chi phí thông tin và giao dịch lớn cho mỗi cá
nhân tổ chức và toàn bộ nền kinh tế.
Do chuyên môn hoá và thành thạo trong nghề nghiệp, các Công ty Tài
chính đã đáp ứng đầy đủ, chính xác và kịp thời yêu cầu giữa ngời cần vốn và
ngời có vốn.
Do cạnh tranh đan xen và đa năng hoá hoạt động, các Công ty Tài chính
thờng xuyên thay đổi lãi suất một cách hợp lý, làm cho nguồn vốn thực tế đợc
tài trợ cho đầu t tăng lên mức cao nhất.
Thực hiện có hiệu quả dịch vụ t vấn, môi giới, tài trợ, trợ cấp và phòng
ngừa rủi ro.
1.1.4. Cỏc hot ng c bn ca cụng ty ti chớnh
1.1.4.1. Huy ng vn
Nhn tin gi cú k hn t mt nm tr lờn ca cỏc t chc v cỏ nhõn
theo qui nh ca Ngõn hng Nh nc.
- Phỏt hnh trỏi phiu: Cụng ty ti chớnh cú th huy ng vn qua vic
phỏt hnh trỏi phiu. Trỏi phiu l mt loi chng khoỏn xỏc nh ngha v
on Vừ Minh Hu Lp: Ti chớnh doanh nghip 47C
5
Chuyên đề tốt nghiệp
trả nợ (cả vốn gốc và lãi) của tổ chức phát hành trái phiếu đối với người sở
hữu trái phiếu. Người sở hữu trái phiếu sẽ trở thành trái chủ, tức là chủ nợ
của tổ chức phát hành (có thể là Chính phủ, chính quyền địa phương hay

các Công ty)
- Phát hành chứng chỉ nợ: Chứng chỉ nợ là một giấy nhận nợ mà công ty
tài chính phát hành để vay vốn trên thị trường tiền tệ dung để giải quyết
những nhu cầu về tiền mặt, vốn ngắn hạn cấp thiết.
- Vay từ các tổ chức tín dụng: Công ty tài chính có thể đi vay từ các
Ngân hàng thương mại và các trung gian tài chính nhưng không được vay từ
Ngân hàng Nhà nước.
- Vay từ tập đoàn kinh tế: Dựa vào uy tín và lợi thế kinh doanh của
mình, các tập đoàn kinh tế đứng ra phát hành trái phiếu để huy động vốn rồi
chuyển số vốn đó cho công ty tài chính vay. Vì không phải là các tổ chức tín
dụng, các tập đoàn kinh tế khi phát hành trái phiếu không bị ràng buộc về dự
trữ, lãi suất và số lượng do Ngân hàng Nhà nước qui định.
- Nhận ủy thác đầu tư: Công ty tài chính có thể nhận ủy thác đầu tư từ
các cá nhân trong và ngoài nước có nhu cầu đầu tư dài hạn. Các công ty tài
chính trong tập đoàn có thể tiếp nhận nguồn vốn ủy thác đầu tư của tập đoàn
để đầu tư vào các dự án của tập đoàn và các đơn vị thành viên.
1.1.4.2. Các hoạt động kinh doanh cơ bản của công ty tài chính
- Cho vay: Cho vay được coi là nghiệp vụ sinh lời cao của các tổ chức
tín dụng nói chung và cac công ty tài chính nói riêng, đồng thời cũng xảy ra
rủi ro nhiều nhất. Đó là một hoạt động truyền thống và quan trọng đối với các
công ty tài chính.
+ Căn cứ vào thời hạn cho vay có:
Cho vay ngắn hạn: là loại hình cho vay có thời hạn dưới 1 năm
Cho vay trung hạn: là loại hình cho vay có thời hạn từ 1 đến 5 năm
Đoàn Võ Minh Huệ Lớp: Tài chính doanh nghiệp 47C
6
Chuyên đề tốt nghiệp
Cho vay dài hạn: là loại hình cho vay có thời hạn trên 5 năm
Cho vay không thời hạn: là những khoản cho vay mà người cho vay có
thể đòi nợ bất cứ lúc nào, người vay nợ có quyền trả nợ bất cứ lúc nào.

+ Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn vay có:
Cho vay để sản xuất, kinh doanh: là loại hình cho vay các chủ thể khinh
tế để tiến hành sản xuất và kinh doanh hàng hóa.
Cho vay tiêu dùng: là loại hình cho vay cá nhân để mua sắm các hàng
hóa tiêu dung như nhà cửa, xe…
+ Căn cứ theo khách hàng có:
Cho các tổ chức tín dụng vay
Cho tập đoàn cà các công ty thành viên vay
Cho các tổ chức kinh tế ngoài tập đoàn vay
Cho cá nhân vay
+ Căn cứ vào tính chất bảo đảm tiền vay có:
Cho vay có bảo đảm
Cho vay không có bảo đảm
+ Căn cứ vào cách thức cho vay có:
Thấu chi (tín dụng hạn mức): là hình thức cấp tín dụng ứng trước được
thực hiện trên cơ sở hợp đồng tín dụng, trong đó khách hàng được phép sử
dụng dư nợ trong một giới hạn và thời hạn nhất định.
Chiết khấu và tái chiết khấu giấy tờ có giá: Chiết khấu giấy tờ có giá là
việc công ty tài chính mua lại giấy tờ có giá chưa đến hạn thanh toán của
khách hàng. Khách hàng chiết khấu giấy tờ có giá tại công ty tài chính là chủ
sở hữu giấy tờ có giá bao gồm: tổ chức tín dụng, cá nhân và các doanh
nghiệp. Tái chiết khấu giấy tờ có giá là việc công ty tài chính mua lại giấy tờ
có giá chưa đến hạn thanh toán và đã được chiết khấu.
Bao thanh toán: Nghiệp vụ bao thanh toán là một hình thức chiết khấu
Đoàn Võ Minh Huệ Lớp: Tài chính doanh nghiệp 47C
7
Chuyên đề tốt nghiệp
chứng từ được thực hiện thông qua việc tài trợ tín dụng của công ty tài chính
đối với các doanh nghiệp, theo đó công ty tài chính mua lại hóa đơn ghi lại
các khoản nợ phải thu của các doanh nghiệp phát sinh từ việc bán hàng trả

chậm, thực hiện việc quản lý sổ sách kế toán, thanh toán trước tiền mặt cho
các doanh nghiệp.
Bảo lãnh: là cam kết bằng văn bản của công ty tài chính (bên bảo lãnh)
với bên có quyền (bên nhận bảo lãnh) về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính
thay cho khách hàng (bên được bảo lãnh) khi khách hàng không thực hiện
hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận bảo lãnh.
Khách hàng phải nhận nợ và hoàn trả cho công ty tài chính số tiền đã được trả
thay. Công ty tài chính thường bảo lãnh cho khách hàng của mình mua chịu
hàng hóa và trang thiết bị, vay vốn của tổ chức tín dụng khác…
- Đầu tư
Công ty tài chính có thể góp vốn, liên doanh hoặc mua cổ phần của các
doanh nghiệp trong nền kinh tế bằng vốn tự có.
Đầu tư chứng khoán: Đây là hoạt động mang lại lợi nhuận quan trọng
thứ hai cho công ty tài chính sau cho vay. Đầu tư chứng khoán giúp công ty
tài chính nâng cao khả năng thanh toán, bảo tồn ngân quỹ, đa dạng hóa hoạt
động đầu tư nhằm phân tán rủi ro, nâng cao hiệu quả hoạt động.
- Ủy thác đầu tư
Công ty tài chính có thể đầu tư vào các dự án của các doanh nghiệp
trong nền kinh tế bằng nguồn vốn được ủy thác đầu tư. Công ty tài chính
trong tập đoàn kinh tế thường có ưu thế trong nghiệp vụ này vì hiểu rõ tình
hình hoạt động sản xuất kinh doanh và đầu tư của tập đoàn.
1.1.4.3. Các hoạt động khác
- Tư vấn tài chính: Bao gồm tư vấn tài chính, thẩm định tài chính dự án,
ư vấn xử lý nợ, mua bán nợ, tư vấn đầu tư, tư vấn cổ phần hóa, định giá doanh
Đoàn Võ Minh Huệ Lớp: Tài chính doanh nghiệp 47C
8
Chuyên đề tốt nghiệp
nghiệp, định giá tài sản, tư vấn phát hành, bảo lãnh phát hành, lưu giữ, bảo
quản chứng khoán…
- Thẩm định phương án tài chính cho các dự án

- Các dịch vụ đại lý phát hành trái phiếu, cổ phiếu
- Quản lý vốn và tài sản
Cho thuê tài sản: gồm thuê tài chính, thuê tiêu dung, thuê hoạt động.
- Các dịch vụ kinh doanh ngoại hối như mua và bán ngoại tệ trực tiếp với
khách hàng…
- Các dịch vụ tài chính khác như cầm cố các loại hàng hóa, vật tư, giấy
tờ có giá, kinh doanh vàng bạc, đá quí…
1.2. Hoạt động đầu tư chứng từ có giá và vai trò của đầu tư chứng
từ có giá
1.2.1. Chứng từ có giá
Chứng từ có giá bao gồm: chứng khoán, kỳ phiếu, tín phiếu, thương
phiếu, chứng chỉ tiền gửi, công trái, trái phiếu chuyển đổi…
Chứng khoán là hàng hoá trên thị trường chứng khoán, bao gồm cổ
phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ đầu tư và một số loại khác, như quyền mua
cổ phiếu mới, hợp đồng tương lai, hợp đồng quyền lựa chọn.
Cổ phiếu là chứng từ xác nhận quyền sở hữu và lợi ích hợp pháp của
người sở hữu cổ phiếu đối với tài sản hoặc vốn của một Công ty cổ phần.
Người sở hữu cổ phiếu sẽ trở thành cổ đông của Công ty cổ phần đó.
Trái phiếu là một loại chứng khoán xác định nghĩa vụ trả nợ (cả vốn gốc
và lãi) của tổ chức phát hành trái phiếu đối với người sở hữu trái phiếu. Người
sở hữu trái phiếu sẽ trở thành trái chủ, tức là chủ nợ của tổ chức phát hành (có
thể là Chính phủ, chính quyền địa phương hay các Công ty) .
Tín phiếu là một loại “trái phiếu ngắn hạn” do ngân hàng nhà nước phát
hành, khác nhau về thời gian có giá trị tối đa là 364 ngày. Theo qui định, tín
Đoàn Võ Minh Huệ Lớp: Tài chính doanh nghiệp 47C
9
Chuyên đề tốt nghiệp
phiếu có thời hạn dưới 12 tháng, còn thời hạn của trái phiếu là trên 12 tháng.
Về nguyên tắc, tín phiếu do các ngân hàng thương mại tự nguyện mua, trên
cơ sở tính toán nguồn vốn của mình và có thời hạn dưới 12 tháng. Trường

hợp cần thiết, ngân hàng thương mại có thể bán lại tín phiếu cho NHNN để
lấy tiền về. Tuy nhiên, trong một số trường hợp cần thiết NHNN “bắt buộc”
các ngân hàng thương mại... phải mua một lượng tín phiếu để điều chỉnh
chính sách tiền tệ, như tháng 02/2008 vừa qua.
Thương phiếu là chứng chỉ có giá ghi nhận lệnh yêu cầu thanh toán hoặc
cam kết thanh toán không điều kiện một số tiền xác định trong một thời gian
nhất định. Thương phiếu gồm hối phiếu và lệnh phiếu. Hối phiếu là chứng chỉ
có giá do người ký phát lập, yêu cầu người bị ký phát thanh toán không điều
kiện một số tiền xác định khi có yêu cầu hoặc vào một thời gian nhất định
trong tương lai cho người thụ hưởng. Lệnh phiếu là chứng chỉ có giá do người
phát hành lập, cam kết thanh toán không điều kiện một số tiền xác định khi có
yêu cầu hoặc vào một thời gian nhất định trong tương lai cho người thụ
hưởng.
Như vậy đầu tư chứng từ có giá chính là việc bỏ ra một số vốn ban đầu
nhằm mục đích đầu tư hưởng lợi, đầu tư thâu tóm và sáp nhập hay để dự
phòng,…
1.2.2. Nghiệp vụ đầu tư chứng từ có giá
Đầu tư chứng từ có giá là một trong những hoạt động quan trọng nhất
của doanh nghiệp. Có nhiều hình thức đầu tư chứng từ có giá, ví dụ như Đầu
tư cổ phiếu niêm yết; Mua bán cổ phiếu OTC; Đầu tư cổ phiếu thông qua phát
hành lần đầu (IPO); Đầu tư trái phiếu; Mua/bán kỳ hạn các chứng từ có giá
(chứng khoán, Trái phiếu, Tín phiếu…); Tham gia góp vốn thành lập công ty
cổ phần; Chiết khấu chứng từ có giá…
1.2.2.1. Mua bán cổ phiếu chưa niêm yết
Đoàn Võ Minh Huệ Lớp: Tài chính doanh nghiệp 47C
10
Chuyên đề tốt nghiệp
Cổ phiếu chưa niêm yết là những cổ phiếu đã được phát hành nhưng
chưa niêm yết và giao dịch tại các trung tâm giao dịch chứng khoán. Loại này
thường lãi nhiều mà rủi ro cũng nhiều.

Cổ phiếu chưa niêm yết bao gồm 3 loại cổ phiếu: Cổ phiếu ưu đãi, Cổ
phiếu ủy thác và Cổ phiếu trực tiếp.
Cổ phiếu ưu đãi
Đây là loại cổ phiếu được bán cho cán bộ công nhân viên trong công ty
A khi công ty A phát hành, công nhân viên sẽ được mua với giá 60% so với
giá đấu bình quân khi công ty đó đấu giá, theo luật thì 3 năm loại cổ phiếu ưu
đãi này mới được giao dịch chuyển nhượng và sang tên, nhưng tùy theo chính
sách của mỗi công ty mà có thể cho phép sang tên chuyển nhượng trước thời
hạn qui định là 3 năm, có thể là 1 năm đã được sang tên vì công ty đó vừa
phát hành bán đấu giá được 1 năm mà đã có quyết định lên sàn giao dịch thì
sẽ được sang tên và lên sàn giao dịch như những cổ phiếu khác, thường thì giá
của loại cổ phiếu ưu đãi thấp hơn 10 đến 15 giá (vì đây là loại cổ phiếu số
lượng ít và không được sang tên khi chưa được phép) so với các loại cổ phiếu
khác đang lưu hành được cho phép chuyển nhượng bất cứ lúc nào, cổ phiếu
ưu đãi còn được gọi là cổ phiếu hạn chế chuyển nhượng, sau khi đấu giá
khoảng 4 tháng thì công ty sẽ cấp sổ cho loại cổ phiếu này và đứng tên người
được mua lúc đầu, nếu có người khác muốn mua lại cổ phiếu này thì chỉ cầm
sổ cuả người bán và giao hết tiền, cho đến khi nào công ty cho phép chuyển
nhượng sang tên thì người bán sẽ làm thủ tục chuyển nhượng sang tên cho
người mua, hai bên sẽ viết giấy tay chuyển nhượng cùng với các điều khoản
viết trong tờ giấy mua bán. Cổ phiếu ưu đãi phù hợp cho những người có tiền
và dự định đầu tư lâu dài.
Cổ phiếu ủy thác
Khi công ty phát hành bán cổ phiếu thì công ty đó sẽ không tự mình làm
Đoàn Võ Minh Huệ Lớp: Tài chính doanh nghiệp 47C
11
Chuyên đề tốt nghiệp
mà phải phụ thuộc vào các công ty chứng khoán để tư vấn và phát hành cho
công ty đó, đánh vào tâm lý lo ngại cuả nhiều nhà đầu tư mới chưa hiểu nhiều
về cổ phiếu không giám tự mình đi đấu giá, nếu đấu giá cao quá thì bị hớ, đấu

giá thấp quá thì không trúng sẽ mất đi 1 cơ hội trong khi số tiền nhàn rỗi chưa
biết để vào đâu, chính vì vậy đã có những công ty chứng khoán hay tổ chức
tài chính sẽ thay mặt nhà đầu tư đấu giá, tức là nhà đầu tư sẽ phụ thuộc hoàn
toàn vào công ty hay tổ chức này, vì là tổ chức và công ty chứng khoán nên số
lượng nhà đầu tư uỷ thác đấu giá cho công ty này là rất nhiều, và với số lượng
uỷ thác đấu giá với số lượng lớn này thì công ty hay tổ chức uỷ thác sẽ đấu sát
giá hơn, và khả năng trúng gần với giá đấu bình quân là rất cao, nhà đầu tư có
thể yên tâm, sau khi đã đấu giá xong công ty chứng khoán này sẽ chia lại theo
số lượng đăng ký cuả nhà đầu tư, nhà đầu tư sẽ phải trả cho cho công ty
chứng khoán này 1 vài khoản tiền như: tiền phí uỷ thác đầu tư thường là 1% -
2% so với số lượng và giá nhà đầu tư mua, tiền phí quản lý cổ phiếu hàng
năm, và phí chuyển nhượng sang tên, công ty nhận làm việc uỷ thác đầu tư
được biết đến nhiều nhất hiện nay là PVFC - PetroVietNam Financial
company.
Khi mua bán loại cổ phiếu uỷ thác thì người mua và bán sẽ gặp nhau và
dắt nhau ra công ty PVFC này để PVFC xác nhận và sẽ thực hiện quyền
chuyển nhượng sang tên cho người mua, trước khi mua bán người bán phải
trả hết các loại phí cho PVFC và PVFC sẽ sang tên cho người mua.
Cổ phiếu trực tiếp
Là loại cổ phiếu mà người mua trực tiếp đi đấu giá mà không phụ thuộc
uỷ thác vào các tổ chức hay cy chứng khoán nào cả, là cổ phiếu luôn có giá
cao hơn so với cổ phiếu Uỷ thác và Ưu đãi vì tính thanh khoản, giao dịch rất
dễ dàng, thuận lợi không phải trả tiền các loại phí như cổ phiếu Uỷ Thác, là
loại cổ phiếu được chuyển nhượng tự do. Sau khi đấu giá được 3 - 4 tháng
Đoàn Võ Minh Huệ Lớp: Tài chính doanh nghiệp 47C
12
Chuyên đề tốt nghiệp
công ty sẽ cấp sổ đỏ cho cổ phiếu trực tiếp, sau khi đã có sổ thì được tự do
giao dịch, sang tên chuyển nhượng.
1.2.2.2. Đầu tư cổ phiếu thông qua phát hành lần đầu (IPO)

IPO (chữ viết tắt của cụm từ tiếng Anh Initial Public Offering) có nghĩa
là phát hành cổ phiếu ra công chúng lần đầu. Theo thông lệ tài chính trong
kinh doanh, việc phát hành này có nghĩa là một doanh nghiệp lần đầu tiên huy
động vốn từ công chúng rộng rãi bằng cách phát hành các cổ phiếu phổ thông,
nghĩa là cổ phiếu ghi nhận quyền sở hữu đúng nghĩa và người nắm giữ có
quyền biểu quyết tương ứng trong các kỳ họp Đại hội đồng Cổ đông thường
niên hay bất thường. Một phần của IPO có thể là chuyển nhượng cổ phần của
cổ đông hiện hữu.
Như vậy, IPO với mỗi doanh nghiệp chỉ có một lần duy nhất, và sau khi
đã IPO thì các lần tiếp theo sẽ được gọi là phát hành cổ phiếu trên thị trường
thứ cấp. IPO có ý nghĩa rất quan trọng với doanh nghiệp, vì với bất kỳ doanh
nghiệp nào, đây cũng là thử thách đầu tiên và quan trọng nhất đối với hàng
loạt khía cạnh vận hành. Nguyên nhân của thử thách này là do doanh nghiệp
trước khi được phép huy động vốn rộng rãi phải đảm bảo hàng loạt các điều
kiện phát hành ngặt nghèo và qui chế báo cáo thông tin rất nghiêm khắc.
IPO thường được bán cho các nhà đầu tư tổ chức, với qui mô lớn và
cũng dành ra một tỷ lệ nhỏ cổ phần bán cho các khách hàng cá nhân quan
trọng do công ty bảo lãnh đứng ra dàn xếp. Ở các thị trường đã phát triển, nhà
phát hành thường thả lỏng một điều khoản cho phép nhà bão lãnh có thể tự ý
tăng qui mô phát hành IPO lên tới 15% so với dự kiến theo kế hoạch đã thống
nhất để linh hoạt phản ứng trước nhu cầu thị trường, gọi là phương án
greenshoe. Greenshoe là điều khoản được nhất trí thực thi khi nhu cầu thị
trường tăng quá cao, đẩy giá lên, thì việc phát hành thêm tối đa 15% giúp
Đoàn Võ Minh Huệ Lớp: Tài chính doanh nghiệp 47C
13
Chuyên đề tốt nghiệp
bình ổn giá. Đôi lúc nhà phát hành không đồng ý vì họ không có kế hoạch sử
dụng số tiền do tăng thêm lượng cổ phần bán ra.
1.2.2.3. Đầu tư trái phiếu
Đầu tư trái phiếu là việc các nhà đầu tư thực hiện nắm giữ các trái phiếu.

Do các trái phiếu có độ rủi ro thấp hơn cổ phiếu, lại là giấy xác nhận đòi nợ
đối với trái chủ nên được thanh toán trước khi công ty phá sản. Các loại trái
phiếu là trái phiếu công ty, trái phiếu chính phủ, trái phiếu kho bạc…
Lợi ích của đầu tư qua trái phiếu
Dù làm ăn thua lỗ, công ty vẫn phải trả đủ tiền lãi, không cắt giảm hoặc
bỏ như cổ phiếu. Nếu công ty ngừng hoạt động, thanh lý tài sản, trái chủ được
trả tiền trước người có cổ phần ưu đãi và cổ phần thông thường. Nhưng nếu
công ty có lợi nhuận cao, công ty có thể chia thêm cổ tức cho người có cổ
phần, thì trái chủ vẫn chỉ được hưởng ở mức đã định. Trái phiếu có loại được
miễn thuế thu nhập (trái phiếu Chính phủ, trái phiếu chính quyền địa phương).
Đối với những người có thu nhập cao, mua trái phiếu trên vẫn có lợi. Trái
phiếu trên thị trường thứ cấp có giá lên xuống đối nghịch với lãi suất thị
trường. Nếu biết tính toán phân tích để thực hiện mua bán thì vẫn có lợi.
Bất lợi khi đầu tư trái phiếu
Khi nhận được tiền lãi phải lo đầu tư số tiền đó vì rất ít công ty có
chương trình tái đầu tư tiền lãi trái phiếu. Trong khi đó, nhiều công ty có
chương trình tái đầu tư cổ tức. Cổ đông có thể mua thêm cổ phần được miễn
sở phí, và có khi còn được mua cổ phần với giá rẻ hơn giá thị trường. Giá trái
phiếu công ty cũng biến động khá mạnh trên thị trường: khi lãi suất thị trường
lên cao hơn lãi suất trái phiếu thì giá trái phiếu sẽ hạ. Khi cơ quan đánh giá
xếp loại doanh nghiệp, đánh giá công ty phát hành từ loại AAA(3A) xuống
Đoàn Võ Minh Huệ Lớp: Tài chính doanh nghiệp 47C
14
Chuyên đề tốt nghiệp
AA(2A) hoặc xuống BBB(3B) thì giá trái phiếu cũng sẽ bị hạ. Hoặc khi có sự
mất mát thị trường, vỡ nợ…thì giá trái phiếu cũng sẽ bị hạ.
1.2.2.4. Chiết khấu chứng từ có giá
Chiết khấu là một hình thức cấp tín dụng theo đó các tổ chức tín dụng
nhận các chứng từ có giá và trao cho khách hàng một số tiền bằng mệnh giá
của chứng từ nhận chiết khấu trừ đi phần lợi nhuận và chi phí mà ngân hàng

được hưởng. So với hình thức cho vay, chiết khấu có điểm khác biệt là :
• Không cần tài sản thế chấp mà sử dụng ngay chứng từ nhận chiết
khấu làm đảm bảo tín dụng.
• Ngân hàng thu lãi trước khi phát tiền vay bằng cách khấu trừ vào
mệnh giá.
• Qui trình xem xét cấp tín dụng đơn giản và nhanh chóng hơn so với
cho vay.
Các ngân hàng thương mại hiện nay thường nhận chiết khấu hai loại
chứng từ cơ bản : thương phiếu và chứng từ có giá khác như trái phiếu, kỳ
phiếu,…..
Chiết khấu thương phiếu
Thương phiếu là chứng chỉ có giá ghi nhận lệnh yêu cầu thanh toán hoặc
cam kết thanh toán không điều kiện một số tiền xác định trong một thời gian
nhất định.
Chiết khấu thương phiếu là một hình thức tín dụng ngắn hạn của ngân
hàng thương mại được thực hiện dưới hình thức khách hàng sẽ chuyển
nhượng quyền sở hữu thương phiếu chưa đến hạn thanh toán cho ngân hàng
để nhận một khoản tiền thấp hơn mệnh giá của thương phiếu. Số tiền chênh
lệch giữa mệnh giá thương phiếu so với số tiền khách hàng nhận được gọi là
lãi chiết khấu và phí hoa hồng.
Chiết khấu thương phiếu vừa giống như hành vi mua bán chứng khoán ở
Đoàn Võ Minh Huệ Lớp: Tài chính doanh nghiệp 47C
15
Chuyên đề tốt nghiệp
chỗ chuyển quyền đòi nợ ở con nợ đồng thời vừa giống tín dụng ở chỗ nó
không đơn thuần là hành vi mua bán vì nếu ngân hàng không đòi được nợ thì
sẽ có quyền đòi nợ ở người xin chiết khấu. Như vậy, chiết khấu thương phiếu
là một đồng được phép truy đòi. Do vậy, thực chất chiết khấu thương phiếu là
hình thức tín dụng ngắn hạn.
1.2.2.5. Mua bán kỳ hạn các chứng từ có giá

Hợp đồng kỳ hạn là một thỏa thuận giữa người mua và người bán thực
hiện một giao dịch hàng hóa ở một thời điểm chắc chắn trong tương lai với
khối lượng và mức giá xác định. Hợp đồng kỳ hạn không được trao đổi trên
thị trường, không được định giá hàng ngày. Nó không phải theo tiêu chuẩn
của thị trường riêng biệt, ngày thực hiện hợp đồng được xác định tùy theo
từng hợp đồng. Giá trong hợp đồng kỳ hạn là giá giao hàng, tại thời điểm ký
hợp đồng, giá chuyển giao được chọn để giá trị của hai bên mua bán là bằng
không. Điều này có nghĩa là không có chi phí khi mua bán hợp đồng kỳ hạn.
Các khoản lỗ và lãi sẽ được thanh toán khi các hợp đồng đáo hạn. Hợp đồng
kỳ hạn được nhà đầu tư sử dụng để tiến hành đầu cơ và bảo hộ
1.2.2.6. Góp vốn thành lập công ty cổ phần
Góp vốn là việc đưa tài sản vào công ty để trở thành chủ sở hữu hoặc các
chủ sở hữu chung của công ty. Tài sản góp vốn có thể là tiền Việt Nam, ngoại
tệ tự do chuyển đổi, vàng, giá trị quyền sử dụng đất, giá trị quyền sở hữu trí
tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật, các tài sản khác ghi trong Điều lệ công ty
do thành viên góp để tạo thành vốn của công ty.
1.2.3. Vai trò của hoạt động đầu tư chứng từ có giá
- Trong các hoạt động cơ bản của bất kỳ một công ty tài chính nào thì
hoạt động đầu tư chứng từ có giá là một trong những hoạt động mang lại
nguồn thu chủ yếu và quan trọng góp phần vào sự ổn định thu nhập của
công ty.
Đoàn Võ Minh Huệ Lớp: Tài chính doanh nghiệp 47C
16
Chuyên đề tốt nghiệp
- Đầu tư chứng từ có giá góp phần vào sự đa dạng hóa trong hoạt động
đầu tư của công ty, chứng từ có giá là một trong những công cụ tài chính quan
trọng trong danh mục các công cụ tài chính được các công ty tài chính sử
dụng làm sản phẩm tạo ra lợi nhuận, doanh thu, giúp công ty tài chính đa
dạng hóa về cả phương diện địa lý, thâm nhập vào thị trường. Chính sự đa
dạng này là điều kiện để công ty cân bằng rủi ro tronng danh mục tài sản đầu

tư và tăng tính thanh khoản trên thị trường.
- Đầu tư chứng từ có giá giúp công ty có thể tận dụng được lợi thế của
mình (lợi thế về cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại, về đội ngũ cán bộ có trình độ
chuyên môn, khả năng tiếp cận thông tin…)
Hoạt động đầu tư chứng từ có giá được các công ty tài chính hoạch định
thành các kế hoạch, chính sách đầu tư cụ thể. Đối với mỗi một công ty sẽ định
hướng những mục tiêu cụ thể: có thể là đầu tư hưởng lợi, đầu tư thâu tóm và
sáp nhập hay để dự phòng… Trong những chính sách đó cũng cần hoạch định
cụ thể những loại chứng từ có giá nào được chọn lựa với mức rủi ro có thể
chấp nhận tương thích với số vốn đã bỏ ra.
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến đầu tư chứng từ có giá của công ty
tài chính
1.3.1. Các nhân tố khách quan
- Điều kiện kinh tế vĩ mô
Đây là yếu tố quyết định tới sự phát triển của thị trường chứng khoán
(như sự phát triển của nền kinh tế, số lượng cổ phiếu trên thị trường,…)
+ Sự phát triển của nền kinh tế nói chung
Tất cả các doanh nghiệp vận hành trong nền kinh tế luôn phải tuân theo
quy luật của thị trường. Một nền kinh tế phát triển sẽ hứa hẹn môi trường
thuận lợi cho quá trình hoạt động của các doanh nghiệp. Và khi một doanh
nghiệp có xu hướng phát triển trên nền của một hệ thống kinh tế ổn định chắc
Đoàn Võ Minh Huệ Lớp: Tài chính doanh nghiệp 47C
17
Chuyên đề tốt nghiệp
chắn sẽ hứa hẹn cho một TTCK sẽ phát triển trong tương lai. Ngoài ra khi DN
hoat động ổn định, tăng trưởng thì cổ phiếu của DN đó cũng ngày càng tăng
giá. Điều này tác động đến hoạt động của các DN nói chung và tới cổ phiếu
trên TTCK nói riêng. Đây chính là tác động dây chuyền trong nền kinh tế mà
ở quốc gia nào trên thế giới cũng diễn ra. Và như vậy nhà đầu tư chứng khoán
sẽ tìm thấy cho mình một thị trường hoàn hảo cho việc giao lưu buôn bán các

chứng khoán.
+ Số lượng và chất lượng hàng hóa trên TTCK
Khi thị trường có càng nhiều hàng hóa, càng sôi động thì các nhà đầu tư
sẽ có nhiều cơ hội để lựa chọn hơn. Các chứng khoán có chất lượng tốt tất
nhiên là sẽ được lựa chọn. Điều này cũng tác động ngược lại các DN, nghĩa là
các DN cũng sẽ cố gắng để đạt được những kết quả tốt nhất trong sản xuất,
kinh doanh.
- Điều kiện pháp lý
Không một TTCK nào vận hành mà không dựa trên những quy tắc, quy
định của Nhà nước. Đó là các văn bản luật, các quy định, nghị định, thông tư
có lien quan đến chứng khoán và TTCK. Do đó, hoạt động đầu tư CTCG
cũng phải tuân theo các quy định đó, mọi nguyên tắc đầu tư phải dựa trên
những nguyên tắc nhất định.
1.3.2. Các nhân tố chủ quan
- Chính sách của công ty tài chính
Bất kỳ một công ty nào hoạt động trên thị trường nói chung đều có
những chính sách hoạt động nhất định. Đặc biệt đối với các công ty tài chính,
chính sách của nó (như chính sách cán bộ, chính sách sử dụng vốn…) sẽ
quyêt định tới các hoạt động nói chung và tới hoạt động đầu tư chứng từ có
giá nói riêng. Tùy thuộc vào chính sách nới lỏng hay thắt chặt mà hoạt động
này có thể thực hiện tư do hay trong những khuôn khổ bó hẹp. Do đó chính
Đoàn Võ Minh Huệ Lớp: Tài chính doanh nghiệp 47C
18
Chuyên đề tốt nghiệp
sách sẽ là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp nhất tới hoạt động đầu tư chứng từ có
giá của công ty tài chính.
- Quy mô vốn của công ty tài chính
Muốn tiến hành bất cứ một hoạt động đàu tư nào thì nguồn vốn sẽ là một
yếu tố quan trọng quyết định tới quy mô của hàng hóa hay các chứng từ có
giá. Vốn đầu tư càng lớn công ty càng có nhiều lựa chọn đầu tư hơn. Không

những vậy, công ty còn có ưu thế hơn các đối thủ khác về cả doanh lợi và rủi
ro, do có khả năng đa dạng hóa danh mục đầu tư trên lượng vốn của mình.
- Công tác tổ chức, giám sát đầu tư
Rõ ràng rằng vốn là chưa thực sự đủ, một yếu tố vô cùng quan trọng
khác đó là tổ chức hoạt động đầu tư như thế nào cho hiệu quả nhất. Do vậy,
việc xây dựng quy trình, kế hoạch, mục tiêu đầu tư sẽ quyết định tới thành
công của hoạt động đầu tư chứng từ có giá. Tổ chức thực hiện đầu tư, giám
sát việc thực hiện sẽ giúp công tác đầu tư sao cho bám sát mục tiêu, kế hoạch
đề ra.
- Khả năng thu thập, phân tích và xử lý thông tin
Trên thị trường, mọi nhà đầu tư đều được tiếp cận với các nguồn thông
tin như nhau, vì vậy việc phân tích thông tin là hết sức quan trọng. Nếu dựa
vào nguồn thông tin đó, một sự phân tích chính xác có thể mang lại những
nguồn thu lớn cho công ty nhưng nếu phân tích sai công ty lại phải chịu một
khoản thua lỗ không nhỏ. Như vậy, hoạt động đầu tư chịu ảnh hưởng trực tiếp
của hoạt động phân tích thông tin…
Ngoài ra, các vấn đề như trang thiết bị, cơ sở vật chất của công ty, trình
độ đội ngũ công nhân viên,…cũng góp phần không nhỏ vào sự thành công
của hoạt động đầu tư chứng từ có giá.
Đoàn Võ Minh Huệ Lớp: Tài chính doanh nghiệp 47C
19
Chuyên đề tốt nghiệp
Đoàn Võ Minh Huệ Lớp: Tài chính doanh nghiệp 47C
20
Chuyên đề tốt nghiệp
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ CHỨNG TỪ CÓ GIÁ
TẠI TỔNG CÔNG TY TÀI CHÍNH DẦU KHÍ VIỆT NAM
2.1. Khái quát về Tổng công ty Tài chính dầu khí Việt Nam
2.1.1. Chức năng, nhiệm vụ và bộ máy tổ chức của Tổng công ty Tài

chính dầu khí
2.1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Tổng công ty Tài chính
dầu khí Việt Nam
Tổng Công ty Tài chính Cổ phần Dầu khí Việt Nam (PVFC), tiền thân là
Công ty tài chính Dầu khí, một tổ chức tín dụng phi ngân hàng và là đơn vị
thành viên của tập đoàn dầu khí quốc gia Việt Nam, được thành lập theo
quyết định số 04/2000/QĐ-VPCP ngày 30/3/2000 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm
văn phòng chính phủ.
Công ty bắt đầu hoạt động từ ngày 1/12/2000 theo giấy phép hoạt động
số 12/GP-NHNN của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ngày 25/10/2000 kèm
theo quyết định số 456/2000/QĐ-NHNN của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước
và giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 113108 ngày 23/8/2000 do Sở kế
hoạch và Đầu tư Hà nội cấp.
Năm 2000, Công ty chính thức đặt trụ sở tại 34B Hàn Thuyên – Hà
Nội,với vốn điều lệ ban đầu là 100 tỷ đồng,đến năm 2005, Công ty tăng vốn
điều lệ lên 300 tỷ đồng, năm 2006 tăng vốn điều lệ lên 1.000 tỷ đồng, năm
2007 là 3.000 tỷ đồng.
Theo Quyết định số 3002/QĐ-DKVN ngày 22/8/2007 của tập đoàn Dầu
khí Việt Nam về việc phê duyệt phương án và chuyển Công ty Tài chính Dầu
khí thành Tổng công ty Tài chính Cổ phần Dầu khí Việt Nam và Quyết định
Đoàn Võ Minh Huệ Lớp: Tài chính doanh nghiệp 47C
21

×