Tải bản đầy đủ (.doc) (95 trang)

Thẩm định dự án khía cạnh tài chính dự án đầu tư tại SGD - NHĐT & PT Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (462.24 KB, 95 trang )

Trờng Đại học kinh tế kinh tế Quốc dân
Tình hình thẩm định khía cạnh tài chính dự án đầu t tại Sở giao dịch I Ngân
hàng Đầu t & Phát triển Việt Nam
Lời nói đầu
Đầu t là động lực của phát triển nói chung và của sự phát triển kinh tế nói
riêng đối với mọi quốc gia trên thế giới. Từ mục tiêu rút ngắn khoảng cách,
đuổi kịp các nớc trong cuộc chạy đua phát triển kinh tế với xuất phát điểm
thấp, nhu cầu đầu t ở Việt Nam ngày càng tăng. Vấn đề đặt ra là phải đầu t
nh thế nào cho có hiệu quả để sử dụng hợp lý nguồn vốn đầu t còn hạn hẹp.
Vì vậy, sự đổi mới và thực hiện nghiêm túc lĩnh vực quản lý hoạt động đầu t
vừa là yêu cầu thực tế vừa mang tính cấp bách không chỉ đối với Việt Nam
mà đối với tất cả các quốc gia muốn phát triển kinh tế theo hớng CNH-HĐH.
Thẩm định dự án đầu t là một trong những công cụ hỗ trợ có hiệu lực cho
công tác quản lý hoạt động đầu t. Đặc biệt trong hoạt động Ngân hàng có đặc
thù là kinh doanh tiền tệ, sự sống còn của Ngân hàng phụ thuộc vào chất lợng
các khoản cho vay hay cụ thể là các dự án đầu t xin vay. Để đầu t đợc vào
những dự án đầu t khả thi có hiệu quả cao thì Ngân hàng cần phải thực hiện
công tác thẩm định các dự án xin vay một cách nghiêm túc, khoa học. Trong
đó thẩm định khía cạnh tài chính là một mặt cần đợc coi trọng vì khi dự án
không sinh lời về mặt tài chính sẽ dẫn đến không thu hồi hay khó thu hồi đợc
nguồn vốn đã bỏ ra dẫn đến suy giảm nguồn tài chính tiếp theo gây hậu quả
nghiêm trọng.
Nh vậy,công tác thẩm định hay thẩm định tài chính nói riêng đóng vai trò
quan trọng đối với hoạt động đầu t nói chung và trong hoạt động kinh doanh
Ngân hàng. Nhận thức đợc điều đó tôi chọn đề tài" Tình hình thẩm định khía
cạnh tài chính dự án đầu t tại Sở giao dịch I Ngân hàng Đầu t & Phát triển
Việt Nam" là nội dung của chuyên đề thực tập. Đề tài này tập trung nghiên
cứu về nội dung thẩm định khía cạnh tài chính dự án đầu t trên giác độ của
Trờng Đại học kinh tế kinh tế Quốc dân
Ngân hàng, đóng vai trò là nhà tài trợ vốn trong các dự án đầu t, từ đó đề ra
những định hớng nhằm nâng cao hiệu quả đầu t.


Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo chuyên đề thực
tập trình bày các phần chính sau:
Chơng I: Lý luận chung về dự án đầu t và thẩm định dự án đầu t.
Chơng II: Thực trạng công tác thẩm định tài chính dự án đầu t tại Sở
giao dịch I Ngân hàng Đầu t & Phát triển Việt Nam.
Chơng III: Những giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thẩm định tài
chính tại Sở giao dịch I Ngân hàng Đầu t & Phát triển Việt Nam.
Những vấn đề trình bày sau đây không tránh khỏi khiếm khuyết và sai sót
do thời gian, phạm vi nghiên cứu còn hạn chế. Tôi rất mong đợc sự góp ý bổ
sung để có thể hoàn thiện thêm.

Trờng Đại học kinh tế kinh tế Quốc dân
Chơng I
Lý luận chung về dự án đầu t và
thẩm định dự án đầu t
I-những vấn đề cơ bản về đầu t.
1- Khái niệm đầu t :
Khái niệm về đầu t có thể đợc diễn đạt theo nhiều cách khác nhau nh:
Đầu t là sự hi sinh các nguồn lực (tiền, tài nguyên thiên nhiên, sức lao
động...) ở hiện tại để tiến hành các hoạt động nhằm thu về các kết quả nhất
định trong tơng lai lớn hơn các nguồn lực đã bỏ ra để đạt đợc các kết quả đó.
Hay nói ngắn gọn hơn đầu t là việc sử dụng tiền vào mục đích sinh lợi
nêú xét trên giác độ từng cá nhân hoặc đơn vị đã bỏ tiền ra.
Các hoạt động mua bán, phân phối lại, chuyển giao tài sản hiện có giữa
các cá nhân, các tổ chức không phải là đầu t đối với nền kinh tế. Đầu t trên
giác độ nền kinh tế là sự hy sinh giá trị hiện tại gắn với việc tạo ra các tài sản
mới cho nền kinh tế .
Nh vậy, khái niệm đầu t sẽ đợc hiểu là quá trình sử dụng vốn đầu t
nhằm tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng các cơ sở vật chất kỹ
thuật của nền kinh tế nói chung, của địa phơng, của ngành và các cơ sở sản

xuất kinh doanh dịch vụ nói riêng.
Vốn đầu t là khoản tiền tích luỹ của xã hội từ các cơ sở sản xuất kinh
doanh, dịch vụ, là tiền tiết kiệm của dân và các nguồn khác nh liên doanh,
liên kết hoặc tài trợ của nớc ngoài... đợc sử dụng cho hoạt động đầu t .
Xuất phát từ bản chất và phạm vi lợi do đầu t đem lại có thể phân biệt
các loại hoạt động đầu t tài chính, đầu t thơng mại, đầu t phát triển. Đối với
hoạt động ngân hàng, một hoạt động có tính đặc thù là kinh doanh tiền tệ, thì
vốn vừa có tính chất tiền đề vừa có tính chất quyết định cho sự tăng trởng của
Trờng Đại học kinh tế kinh tế Quốc dân
các ngân hàng.Hoạt động đầu t trong ngân hàng chủ yếu là hoạt động đầu t
tài chính và hỗ trợ đầu t phát triển, đầu t thơng mại.
2-Vai trò của hoạt đầu t.
2.1 Hoạt động đầu t đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân
đợc thể hiện ở các mặt sau:
-Đầu t chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân và là một
hoạt động cơ bản thúc đẩy phát triển nền kinh tế, nâng cao đời sống vật chất
và tinh thần cho mọi thành viên trong xã hội.
-Đầu t có tác giải quyết những mất cân đối về phát triển giữa cac vùng
lãnh thổ, đa những vùng kém phát triển thoát khỏi tình trạng đói nghèo, phát
huy tốt đa những lợi thế so sánh về tài nguyên, địa thế, kinh tế, chính
trị,...của những vùng có khả năng phát triển nhanh hơn, làm bàn đạp thúc đẩy
những vùng khác cùng phát triển. Đồng thời hình thành nên các ngành sản
xuất mới, làm tiền đề cho việc chuyên môn hoá và phân công lao động xã
hội.
-Đầu t tạo ra hoặc đa vào áp dụng công nghệ mới thúc đẩy tăng nâng
suất lao động và chất lợng sản phẩm cho nền kinh tế quốc dân
2.2 Đầu t quyết định sự ra đời tồn tại và phát triển của mỗi cơ sở sản
xuất kinh doanh dịch vụ.
Để tạo dựng cơ sở vật chất- kỹ thuật cho sự ra đời của bất kỳ cơ sở nào
đều cần phải xây dựng nhà xởng, cấu trúc hạ tầng, mua sắm và lắp đặt thiết

bị máy móc trên nền bệ, tiến hành các công tác xây dựng cơ bản và thực hiện
các chi phí khác gắn liền với sự hoạt động trong một chu kỳ của các cơ sở vật
chất - kỹ thuật vừa tạo ra. Các hoạt động này chính là hoạt động đầu t đối với
các cơ sở sản xuất, kinh doanh dịch vụ đang tồn tại.Sau một thời gian hoạt
động, các cơ sở vật chất - kỹ thuật bị hao mòn h hỏng, để duy trì đợc sự hoạt
động bình thờng cần định kỳ tiến hành sửa chữa lớn hoặc thay mới các cơ sở
vật chất - kỹ thuật đã h hỏng, hao mòn này hoặc đổi mới để thích ứng với
điều kiện hoạt động mới của sự phát triển khoa học-kỹ thuật và nhu cầu tiêu
Trờng Đại học kinh tế kinh tế Quốc dân
dùng cho nền sản xuất xã hội, phải mua sắm các trang thiết bị mới thay thế
cho các trang thiết bị cũ đã lỗi thời, cũng có nghĩa là phải đầu t .
Đối với các cơ sở vô vi lợi (hoạt động không để thu lợ nhuận cho bản
thân mình) đang tồn tại,để duy trì sự hoạt động,ngoài tiến hành sửa chữa lớn
định kỳ các cơ sở vật chất kỹ thuật còn phải thực hiện các chí phí thờng
xuyên .Tất cả những hoạt động và chi phí này đều là những hoạt động đầu t
3-Các đặc điểm của hoạt động đầu t :
Để làm rõ hơn nội dung của khái niệm hoạt động đầu t và phân biệt hoạt
động đầu t với các hoạt động khác,đồng thời để thấy rõ yêu cầu và nội dung
thẩm định dự án chúng ta đi sau phân tích các đặc trng của hoạt động đầu t:
- Hoạt động đầu t là hoạt động bỏ vốn nên quyết định đầu t thờng là
trên phơng diện tài chính:
Để thực hiện đầu t trớc hết cần có vốn .Vốn là các nguồn lực sinh lợi đợc
thể hiện dới các hình thức khác nhau và có thể quy đổi về tiền tệ, vì vậy các
quyết định đầu t thờng xem xét từ phơng diện tài chính (số vốn bỏ ra là bao
nhiêu, có khả năng thu hồi vốn không, mức sinh lợi là bao nhiêu...)
Trên thực tế, các quyết định đầu t thờng đợc cân nhắc bởi sự hạn chế về
ngân sách (Nhà nớc, địa phơng, cá nhân) và luôn đợc xem xét từ những khía
cạnh tài chính nói trên. Hiện nay các dự án khả thi về các phơng diện khác
(kinh tế xã hội ) nhng không khả thi về phơng diện tài chính cũng khó có thể
thực hiện.

-Hoạt động đầu t là hoạt động có tính chất lâu dài.
Thời gian kể từ khi bắt đầu t cho đến khi các thành quả của công cuộc
đầu t đó phát huy tác dụng và đem lại lợi ích phải đòi hỏi nhiều năm tháng
với nhiều biến động xẩy ra. Đặc điểm này ảnh hởng đến các dự tính (vốn đầu
t, nhân lực....) nên chịu một xác suất biến đổi nhất định do nhiều nhân tố.
Chính điều này là một trong những vấn đề quan trọng cần phải tính đến trong
nội dung phân tích, đánh giá của quá trình thẩm định dự án .
Trờng Đại học kinh tế kinh tế Quốc dân
- Hoạt động đầu t là hoạt động luôn có sự cân nhắc giữa lợi ích trớc
mắt và lợi ích trong tơng lai.
Về một phơng diện nào đó đầu t là sự hy sinh lợi ích hiện tại để đánh đổi
lấy lợi ích tơng lai nên luôn có sự so sách cân nhắc. Nhà đầu t chỉ mong
muốn và chấp nhận đầu t trong điều kiện lợi ích thu đợc trong tơng lai lớn
hơn lợi ích họ tạm thời phải hy sinh (không tiêu dùng hoặc không đầu t vào
nơi khác )
Những đặc điểm nói trên đặt ra cho ngời phân tích, đánh giá đầu t
chẳng những quan tâm về mặt nội dung xem xét mà còn tìm các phơng pháp,
cách thức đo lờng, đánh giá để có đợc những kết luận giúp cho việc lựa chọn
và ra quyết định đầu t một cách có căn cứ.
Vì vậy để đảm bảo cho mọi công cuộc đầu t đem lại hiệu quả kinh tế xã
hội cao đòi hỏi phải làm tốt công tác chuẩn bị .Sự chuẩn bị này đợc thể hiện
trong việc lập dự án đầu t, có nghĩa là phải thực hiện đầu t theo dự án đã đợc
soạn thảo với chất lợng tốt.
II-Tổng quát về dự án đầu t và thẩm định dự án đầu t
1-Dự án đầu t :
1.1-Khái niệm :
Dự án đầu t có thể đợc xem xét trên các góc độ sau:
-Về mặt hình thức: dự án đầu t là một tập hồ sơ tài liệu trình bày một
cách chi tiết và có hệ thống các hoạt động vcác chi phí theo một kế hoạch để
đạt đợc kết quả và thực hiện đợc các mục tiêu nhất định trong tơng lai.

-Xuất phát từ góc độ pháp lý: Dự án đầu t là một công cụ để sử dụng vốn,
vật t,lao động nhằm tạo ra các kết quả về mặt kinh tế -tài chính trong một
thời gian dài .
-Theo nghị định 42CP của Chính Phủ: Dự án đầu t là một tập hộp
những đề xuất về việc bỏ vốn để tạo mới, mở rộng hoặc cải tạo những đối t-
Trờng Đại học kinh tế kinh tế Quốc dân
ợng nhất định nhằm đạt đợc sự tăng trởng về mặt số lợng, cải tiến hoạc nâng
cao chất lợng của sản phẩm hoặc dịch vụ nào đó trong một khoảng thời gian
xác định.
- Xét trên giác độ kế hoạch hoá : Dự án đầu t là một công cụ thể hiện kế
hoạch chi tiết của một khu vực đầu t làm tiền đề cho việc ra các quyết định
đầu t và tài trợ .
Tóm lại, dự án đầu t là một tập hợp các hoạt động kinh tế đặc thù nhằm đạt
tới các mục tiêu mong muốn bằng phơng pháp và phơng tiện cụ thể trong một
khoảng thời gian xác định .
1.2-Nội dung:
Một dự án đầu t gồm bốn phần chính :
-Mục tiêu của dự án :Mục tiêu phát triển là những lợi ích kinh tế xã hội
do thực hiện dự án mang lại
Mục tiêu trớc mắt là các mục đích cụ thể cần đạt đợc của việc thực hiện dự
án
Mục tiêu trực tiếp phải đợc lợng hoá bằng con số cụ thể và không đợc đối
lập với mục tiêu phát triển.
-Các kết quả của dự án là những kết quả cụ thể,có định lợng,đợc tạo ra
từ những hoạt động khác nhau của dự án và các kết quả đợc coi là cột mốc
đánh dấu tiến độ của dự án.Kêt quả của dự án đầu t có thể biểu hiện dới dạng
kết quả tài chính, kết quả kinh tế, kết quả xã hội.
Thờng một dự án đầu t đồng thời có các biểu hiện kết quả nói trên, chỉ có
điều mức độ có khác nhau.Các dự án sản xuất kinh doanh thì kết quả biểu
hiện dới dạng lợi ích tài chính là chủ yếu; các dự án trong lĩnh vực văn hoá

xã hội thì kết quả biểu hiện dới dạng lợi ích xã hội là chủ yếu; các dự án phát
triển cơ sở hạ tầng thì lợi ích kinh tế là kết quả chính của dự án. Vì vậy trong
quá trình thẩm định dự án cần quan tâm đến những hoạt động trực tiếp tạo ra
các kết quả đạt đợc của dự án .
Trờng Đại học kinh tế kinh tế Quốc dân
-Các hoạt động của dự án :đó là những nhiệm vụ hoặc hành động đợc
thực hiện trong dự án để tạo ra những kết quả nhất định .Những nhiệm vụ và
hành động này cùng với một lịch biểu và trách nhiệm cụ thể của các bộ phận
thực hiện sẽ tạo thành kế hoạch làm việc của dự án .
.Các nguồn lực của dự án (biểu hiện cụ thể của vốn đầu t):Đó là các
nguồn về vật chất,tài chính và con ngời cần thiết để tiến hành các hoạt động
của dự án. Giá trị hoặc chi phí của các nguồn lực này chính là vốn đầu t cần
thiết cho dự án.
1.3-Vai trò :
Đối với nhà nớc và các định chế tài chính, thì dự án đầu t là cơ sở
để thẩm định và ra quyết định đầu t, quyết định tài trợ cho dự án đó.
Đối với chủ đầu t thì dự án đầu t là cơ sở để : xin phép đợc đầu t (hoặc
đợc ghi vào kế hoạch đầu t ) và giấy phép hoạt động; xin phép nhập khẩu vật
t,máy móc thiết bị; xin gia nhập các khu chế xuất khu công nghiệp; xin vay
vốn của các định chế tài chính trong và ngoài nớc; kêu gọi góp vốn hoặc phát
hành cổ phiếu, trái phiếu.
Các định chế tài chính hay ngân hàng chỉ cho vay đối với các dự án có
tính khả thi, có lợi nhuận,..Muốn vậy, ngân hàng sẽ yêu cầu chủ đầu t nộp
cho ngân hàng dự án đầu t cùng với các hồ sơ cần thiết, ngân hàng sẽ tiến
hành tổng hợp và thẩm định dự án để đa ra những kết luận về tính khả thi của
dự án .
2-Tổng quát về thẩm định dự án đầu t :
2.1-Mục đích, yêu cầu thẩm định dự án t đầu t :
Trớc hết ta hiểu thẩm định dự án đầu t là việc tổ chức xem xét một cách
khách quan, có khoa học và toàn diện các nội dung cơ bản ảnh hởng trực tiếp

đến tính khả thi của một dự án.Từ đó ra quyết định đầu t và cho phép đầu t .
Trờng Đại học kinh tế kinh tế Quốc dân
Quá trình thẩm định dự án và lập dự án là hai quá trình độc lập,tách biệt
nhng lại có sự thống nhất liên quan chặt chẽ với nhau. Cụ thể, có sự khác
nhau về thời gian tiến hành, về ngời thực hiện và nói chung có sự khác nhau
về nhiệm vụ, quan điểm, tiêu chuẩn xem xét .Tuy vậy hai quá trình này lại
thống nhất về nội dung,chỉ tiêu, phơng pháp xác định các chỉ tiêu.
* Mục đích của thẩm định dự án:
Công tác thẩm định có ý nghĩa to lớn trong việc lựa chọn dự án đầu t có
hiệu qủa đem lại lợi ích cho các bên liên quan. Trên quan điểm, cách nhìn
nhận riêng và lợi ích khác nhau có đợc từ việc thực hiện dự án đầu t các bên
liên quan sẽ có những cách tiếp cận thẩm định khác nhau,mục đích khác
nhau và kết quả thẩm định sẽ có ý nghĩa khác nhau đối với mỗi bên.


Thẩm định dự án đầu t tiếp cận từ các phía khác nhau.

-Đối với chủ đầu t :Thẩm định dự án giúp chọn đợc phơng án đầu t tốt
nhất,có tính khả thi cao, phù hợp với điều kiện khả năng tài chính hiện có và
quan trọng là đem lại lơị nhuận. Đồng thời họ có thể hạn chế bớt rủi ro khi
thực hiện dự án .
-Đối với cơ quan quản lý Nhà nớc :Việc thẩm định dự án sẽ giúp xem
xét tính cần thiết, phù hợp và sự đóng góp của dự án đầu t với chiến lợc,ch-
Dự án đầu tư

Chủ dự án
Nhà nước
Định chế tài chính
Trờng Đại học kinh tế kinh tế Quốc dân
ơng trình,kế hoạch phát triển của quốc gia, ngành, địa phơng.Từ đó xác định

hiệu quả sử dụng các nguồn lực của xã hội cho dự án đầu t, cân đối giữa chi
phí và lợi ích dự án đầu t mang lại để cấp giấp phép đầu t, đồng thời có biện
pháp hạn chế, ngăn ngừa tác động xấu của dự án và hỗ trợ dự án trong quá
trình thực hiện.
-Đối với các định chế tài chính: thì việc xem xét hiệu quả chung của dự
án sẽ giúp cho ra quyết định và kế hoạch tài trợ đúng đắn. Là nhà tài trợ quen
thuộc và chiếm phần chủ yếu đối với các dự án, các tổ chức ngân hàng quan
tâm trớc tiên đến các dự án có nhu cầu thu hút vốn và có khả năng tạo ra lợi
nhuận.
Trong nền kinh tế thị trờng hiện nay các doanh nghiệp, nhất là các
doanh nghiệp Nhà nớc hoạt động với nguồn vốn chủ yếu dựa vào nguồn vốn
vay ngân hàng. Theo báo cáo của Ngân hàng Nhà nớc Việt Nam, có đến
80-90% vốn kinh doanh của các doanh nghiệp đợc hình thành từ nguồn vốn
vay của Ngân hàng và các tổ chức tín dụng Vì vậy thẩm định dự án đầu t là
một trong những nhiệm vụ quan trọng của ngân hàng .
*Từ những khái quát trên ta rút ra sự cần thiết phải tiến hành thẩm định
dự án đầu t :
Thẩm định dự án đợc tiến hành đối với tất cả các dự án thuộc mọi nguồn
vốn và thuộc các thành phần kinh tế khác nhau. Nó là một bộ phận của công
tác quản lý nhằm đảm bảo cho hoạt động đầu t có hiệu quả.
Thật vậy một dự án có liên quan,ảnh hởng tới lợi ích của nhiều bên liên
quan (Nhà nớc,định chế tài chính,chủ đầu t ...) nên nó cần đợc xem xét từ
nhiều góc độ để thấy đợc lợi ích thực sự của dự án đem lại cho xã hội và các
bên liên quan.
Mặt khác một dự án thờng do chủ dự án lập hoặc thuê các cơ quan t vấn
lập trên cơ sở các ý đồ kinh doanh và mong muốn của ngời soạn thảo. Vì vậy
để đảm bảo tính khách quan cần phải thẩm định. Ngời soạn thảo thờng đứng
trên góc độ hẹp (lợi ích của chủ dự án ) để xem xét các vấn đề của dự án còn
Trờng Đại học kinh tế kinh tế Quốc dân
các nhà thẩm định có cách nhìn rộng hơn, họ xuất phát từ lợi ích chung của

toàn xã hội và cộng đồng để xem xét các lợi ích kinh tế xã hội mà dự án đem
lại.
Hơn nữa, khi soạn thảo dự án có thể có những sai sót, các ý kiến có thể
mâu thuẫn, không lôgíc, thậm chí có những câu văn -chữ dùng sơ hở có thể
gây ra những tranh chấp giữa các đối tác tham gia đầu t. Thẩm định dự án sẽ
phát hiện và sữa chữa đợc những sai sót đó.
Tóm lại, thẩm định dự án đầu t nhằm tránh thực hiện đầu t các dự án
không có hiệu quả, mặt khác cũng không bỏ mất các cơ hội đầu t có lợi.
2.2 -Các giai đoạn thực hiện dự án đầu t và công tác thẩm định trong
các giai đoạn đó:
Quá trình hình thành và vận hành dự án đầu t trải qua nhiều bớc (giai
đoạn) kế tiếp nhau gọi là chu trình dự án.
Có nhiều cách xem xét, phân chia liên quan tới quá trình hình thành và
quản lý dự án. Để phù hợp với yêu cầu của công tác chuẩn bị đầu t và các
hoạt động chủ yếu trong quá trình hình thành và quản lý vận hành dự án có
thể phân chia chu trình dự án theo các giai đoạn:
Giai đoạn chuẩn bị đầu t Giai đoạn đầu t Giai đoạn dự án đi vào hoạt
động.
Công tác thẩm định tiến hành qua các giai đoạn có mức độ khác nhau.
Thẩm định trong quá trình ra quyết định đầu t thờng phải thẩm định kết quả
nghiên cứu tiền khả thi đối với dự án lớn và thẩm định báo cáo nghiên cứu
khả thi-đây là công việc bắt buộc đối với mọi dự án. Mặc dù dự án đã đợc các
cấp có thẩm quyền ra quyết định đầu t nhng khi vay vốn thì Ngân hàng phải
tiến hành thẩm định lại để ra quyết định cho vay.
2.3-Các phơng pháp thẩm định dự án :
Thẩm tài chính dự án cũng nh thẩm định dự án đầu t nói chung thờng
đợc xem xét theo các phơng pháp sau:
Trờng Đại học kinh tế kinh tế Quốc dân
2.3.1-Phơng pháp so sánh các chỉ tiêu:
Đây là phơng pháp phổ biến và đơn giản, các chỉ tiêu kinh tế -kỹ thuật

chủ yếu của dự án đợc so sánh với các dự án đã và đang xây dựng hoặc đang
hoạt động.Các chỉ tiêu thờng đợc so sánh:
-Các chỉ tiêu hiệu quả đầu t (ở mức trung bình, tiên tiến), căn cứ vào
các chỉ tiêu NPV, IRR,....của dự án đầu t vào loại trung bình tiên tiến.
-Các tỉ lệ tài chính doanh nghiệp theo thông lệ phù hợp với hớng dẫn,
chỉ đạo của nhà nớc, của ngành đối với doanh nghiệp cùng loại.
-Các chỉ tiêu trong trờng không có dự án và có dự án.
Trong việc sử dụng phơng pháp này cần lu ý các chỉ tiêu dùng để tién hành
so sánh phải đực vận dụng phù hợp với điều kiện và đặc điểm cụ thể của dự
án và doanh nghiệp, tránh khuynh hớng so sánh máy móc cứng nhắc.
2.3.2-Phơng pháp thẩm định theo trình tự:
Việc thẩm định dự án đợc tiến hành theo một trình tự biện chứng từ tổng
quát đến chi tiết,từ kết luận trớc làm tiền đề cho kết luận sau.
-Thẩm định tổng quát:Xem xét tổng quát các nội dung cần thẩm định
của dự án qua đó xác định các vấn đề hợp lý hoặc cha hợp lý cần phải đi sâu
phân tích. Thẩm định tổng quát cho phép hình dung khái quát dự án,hiểu rõ
qui mô, tầm quan trọng của dự án nhng khó phát hiện đợc những sai sót cụ
thể của dự án.
-Thẩm định chi tiết : Thờng đợc tiến hành sau thẩm định tổng
quát,thẩm định chi tiết tiến hành xem xét từng nội dung cụ thể của dự án và
đa ra những ý kiến đánh giá đồng ý hoặc cần sửa đổi thêmhay không thể
chấp nhận đợc đối với mỗi dự án. Tuy nhiên tuỳ từng đặc điểm và tình hình
cụ thể của dự án mà mức độ tập trung cho những dự án cơ bản khác nhau.
Trong khi thẩm định chi tiết, nếu một số nội dung cơ bản của dự án bị bác
bỏ thì có thể bác bỏ dự án mà không cần thẩm định các chỉ tiêu tiếp sau.
Trờng Đại học kinh tế kinh tế Quốc dân
2.3.3-Phơng pháp thẩm định dự án dựa trên việc phân tích độ nhạy cảm
của dự án:
Phơng pháp này dùng để kiểm tra tính vững chắc về hiệu quả tài chính
của dự án. Cơ sở của phơng pháp này là dự kiến một số tình huống bất trắc có

thể xảy ra trong tơng lai đôí với dự án (vợt chi phí đầu t, chậm tiến độ thi
công, giá chi phí đầu vào tăng, sản lợng thấp,....) sau đó khảo sát tác động
của những yếu tố đó đến hiệu quả đầu t và khả năng hoàn vốn của dự án.
Mức độ sai lệch so với dự kiến của các bất trắc thờng đợc chọn từ 10%-20%
và nên chọn cá yếu tố tiêu biểu dễ xảy ra gây tác động xấu đén hiệu quả của
dự án để xem xét. Nừu dự án vẫn tỏ ra có hiệu quả kể cả trong trờng hợp có
nhiều bất trắc phát sinh đồng thời thì đó là những dự án có độ an toàn cao.
Trong trờng hợp ngợc lại, cần xem xét lại khả năng phát sinh bất trắc để đề
xuất, kiến nghị các biện pháp hữu hiệu để khắc phục hoặc hạn chế .
Biện pháp này nên đợc áp dụng đối với các dự án có hiệu quả cao hơn
mức bình thờng nhng có nhiều thay đổi do khách quan.
3.Nội dung thẩm định dự án :
Thẩm định dự án đầu t nói chung xem xét tổng quát tất cả các mặt định
tính và định lợng của dự án đầu t mà còn phân tích tình hình hoạt động của
doanh nghiệp đang hoạt động (đối với dự án mở rộng hay đầu t chiều sâu)
hoặc uy tín của nhà đầu t,..

Các nội dung thẩm định dự án đầu t



Thẩm định dự án đầu

đánh giá
Pháp lý
Thị trường
Kỹ thuật
Tổ chức quản

Kinh tế xã hội

Tài chính
Trờng Đại học kinh tế kinh tế Quốc dân



-Khía cạnh pháp lý :Hoạt động của dự án liên quan và chịu sự điều chỉnh
của hệ thống các luật và văn bản pháp qui liên quan nên để dự án đầu t có thể
thực hiện đợc thì trớc tiên phải xem xét tính hợp lý, hợp lệ của dự án đầu t và
các hoạt động của dự án đầu t về văn bản thủ tục của hồ sơ trình duyệt, t cách
pháp nhân và năng lực của chủ đầu t, xem lĩnh vực kinh doanh có phù hợp
định hớng không. Một dự án đầu t không phù hợp về mặt pháp lý thì sẽ bị
loại bỏ ngay vì mọi hoạt động phải tuân theo pháp luật.
- Khía cạnh thị trờng :Thẩm định dự án phải xem xét về mặt cung cầu
sản phẩm, khả năng cạnh tranh của dự án, thị trờng tiêu thụ,.. và những gì dự
án đa ra có đúng chính xác không.Xem xét thị trờng là cơ sở cho việc lựa
chọn quy mô đầu t,lựa chọn thiết bị,công suất và dự tính khả năng tiêu thụ,..
Đây là khía cạnh quan trọng quyết định sự thành bại của dự án .
-Khía cạnh kỹ thuật :Thẩm định về phơng diện kỹ thuật phải xem xét
lại dự án đầu t có khả thi về mặt kỹ thuật hay không nghĩa là phải xem việc
lựa chọn thiết bị, công nghệ, giải pháp kỹ thuật,địa điểm và mặt bằng xây
dựng dự án,các giải pháp xử lý môi trờng có phù hợp không,..
-Khía cạnh tổ chức quản lý: Đây cũng là một vấn đề quan trọng cần
quan tâm vì hiệu quả của nguồn vốn phụ thuôc nhiều vào ngơì điều hành.
Cần xem xét các vấn đề về cách thành lập và sự phân công công việc của bộ
máy quản lý, số lợng nhân công càn cho dự án ....
Trờng Đại học kinh tế kinh tế Quốc dân
-Khía cạnh kinh tế xã hội :Thẩm định kinh tế xã hội là xem xét những
nguồn lực xã hội dự án đã sử dụng và đóng góp của dự án cho sự phát triển
nền kinh tế,phát triển ngành,địa phơng nh giải quyết việc làm,thu nhâp,sản
phẩm xã hội,...Đồng thỡi xem xét sự phù với định hớng phát triển kinh tế xã

hội mà cụ thể ở Viêt Nam là theo định hớng Xã hội chủ nghĩa
- Khía cạnh tài chính :Thông qua việc phân tích, tính toán các chỉ tiêu
phản ánh hiệu quả tài chính vá các kế hoạch tài chính để đánh giá hiệu quả
tài chính mà dự án đem lại.
Các khâu trong thẩm định dự án liên quan chặt chẽ và hỗ trợ
lẫnnhau,thông tin thu đợc sau mỗi giai đoạn thẩm định là cơ sở cần thiết để
tiếp tục hay hoàn tất các khía cạnh khác của dự án .Tuy nhiên tuỳ từng loại
dự án (dự án công cộng hay sản xuất kinh doanh dịch vụ) mà các khía cạnh
của dự án đợc xem xét kỹ về mặt này hay mặt khác.
Ngày nay các ngân hàng hoạt động tự chủ, tự chịu trách nhiệm về các
khoản cho vay nên ngân hàng quan tâm trớc hết là mặt tài chính của dự án để
xem xét khả năng trả nợ
3.2-Thẩm định và phân tích các doanh nghiệp đang hoạt động :
Hoạt động của doanh nghiệp là nhân tố quan trọng ảnh hởng tới dự án
đầu t,đặc biệt là những dự án đầu t mở rộng và chiều sâu. Khả năng hoàn vốn
của dự án phụ thuộc một phần vào nguồn tài chính của doanh nghiệp,doanh
nghiệp có thể trích một phần lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh khác để bù
vào dự án đầu t .Vì vậy,nếu dự án đầu t hiệu quả tài chính thấp nhng giải
quyết đợc nhiều việc làm,bổ sung vào cơ cấu đầu t cho hợp lý,...thì vẫn có thể
đợc thực hiện
Các vấn đề chủ yếu cần quan tâm khi xem xét tình hình hoạt động
của doanh nghiệp :
T cách pháp nhân của doanh nghiệp đợc thể hiện thông qua hồ sơ pháp
lý về :quyết định thành lập doanh nghiệp,giấy đăng ký kinh doanh, giấy phép
hoạt động,..
Trờng Đại học kinh tế kinh tế Quốc dân
Tình hình tài chính của doanh nghiệp đợc xem xét căn cứ vào báo cáo kế
toán, báo cáo tài chính,báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh, phê duyệt quyết
toán,... từ đó phân tích các nội dung tài chính chủ yếu sau:Các tỷ lệ tài chính,
diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn, các chỉ tiêu tài chính trung gian.

(Chúng ta sẽ xem xét chi tiết ở phần sau)
Tình hình quản lý điều hành,uy tín của doanh nghiệp hay chủ đầu t cũng
là một nhân tố quan trọng để xem xét những nhân tố chủ quan ảnh hởng tới
khả năng thành công của dự án .Ta cần tiến hành thu thập thông tin thông
qua những đối tác kinh doanh của doanh nghiệp,các công ty t vấn,...hay trực
tiếp thăm thực tế doanh nghiệp. Có nhiều yếu tố thể hiện tình hình của doanh
nghiệp nhng ta xét các yếu tố chính nh:
-Đầu tiên ta phải quan sát văn phòng hay nhà kho và tình hình hoạt
động tại nơi này .Đôi khi tiếp xúc trực tiếp với cán bộ công nhân viên trong
doanh nghiệp đa đến những nhận xét về tình hình hoạt động của doanh
nghiệp .
-Ngời lãnh đạo phải vừa là ngời quản lý vừa là nhà nhà lãnh đạo nghĩa
là anh ta phải biết truyền cảm hứng cho những ngơì xung quanh bằng lời nói
và hành động. Nếu một ông chủ biết lãnh đạo công ty thì ông chủ đó có khả
năng đối phó trớc những tình huống xấu vì vậy giảm bớt rủi ro. Nếu một ngời
lãnh đạo có kinh nghiệm cũng sẽ làm cho ngời tài trợ tin rằng tăng thêm nợ
có nghiã là thêm rủi ro và thêm cả khả năng thu lợi nhuận.
-Chiều sâu của bộ máy quản lý,ngay từ khi thẩm định ngời cán bộ thẩm
định phải biết nhận định một cánh chủ quan lớp cán bộ lãnh đạo kế cận ở
những lĩnh vực nh tài chính, sản xuất, tiêu thụ
-Đồng thời chúng ta cũng phải xem xét sự đa dạng về kinh nghiệm của
đội ngũ quản lý cũng nh nhân viên. Tầm nhìn của ngời lãnh đạo cũng là một
điểm quan trọng để cho ta thấy đợc khả năng doanh nghiệp tranh thủ những
cơ hội mới, dự kiến và phòng tránh những nguy cơ tiềm tàng trớc khi chúng
phát sinh và trở thành một mối đe doạ thật sự.
Trờng Đại học kinh tế kinh tế Quốc dân
Tuy chúng ta không có một công thức khoa học nào để đa ra những kết
luận trên nhng đây là những nhân tố không thể thiếu đợc trong quá trình đánh
giá.
Nh vậy,khi phân tích tình hình hoạt động của doanh nghiệp bên cạnh

những chỉ tiêu định lợng cụ thể cũng cần xem xét các yếu tố định tính có thể
ảnh hởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp .
III-Nội dung thẩm định tài chính dự án đầu t
Các dự án đầu t rất đa dạng với nhiều phạm vi, lĩnh vực, quy mô khác
nhau và các khía cạnh trong quá trình thẩm định dự án đều cần thiết nhng
khía cạnh tài chính luôn tìm ra những con số cụ thể cho ta cái nhìn bao quát
tổng thể về hoạt động và kết quả kinh doanh của dự án đầu t.
Thẩm định tài chính dự án đầu t bao gồm tập hợp các hoạt động xem xét,
đánh giá, dự đoán các luồng chi phí tài chính, lợi ích tài chính của dự án. Từ
đó xác định giá trị ròng của luồng tài chính này trong điều kiện giá trị đồng
tiền thay đổi theo thơì gian.Và cuối cùng đánh giá xem giá trị tài chính ròng
đó có thoả đáng so với chi phí đầu t ban đầukhông.
Trong thẩm định dự án đầu t phải xem xét đến giá trị thời gian của tiền
vì do ảnh hởng của nhiều yếu tố khác nhau tại những thời điểm khác nhau
tiền sẽ có giá trị khác nhau. Bên cạnh đó thẩm định tài chính dự án đầu t còn
tiến hành phân tích tài chính của dự án đầu t cũng nh của doanh nghiệp trong
các năm hoạt động để đánh giá tình hình tài chính, đánh giá rủi ro, mức độ và
chất lợng hoạt động của dự án đầu t trong các năm hoạt động
Thẩm định tài chính dự án đầu t đợc xem xét trên các nội dung cơ bản
sau:
1- Thẩm tra việc tính toán xác định tổng vốn đầu t và tiến độ bỏ vốn.
Vốn đầu t bao gồm vốn cố định và vốn lu động là chủ yếu,bên cạnh đó
còn chi phí chuẩn bị đầu t chiếm khoảng 0.3-15%vốn đầu t. Các khoản mục
vốn đầu t đợc xem xét chi tiết nh sau:
Trờng Đại học kinh tế kinh tế Quốc dân
*Vốn cố định :
-Vốn đầu t xây lắp:Thờng đợc ớc tính trên cở sở khối lợng công tác xây
lắp và đơn giá xây lắp tổng hợp (hoặc suất vốn đầu t). Nội dung kiểm tra tập
trung vào việc xác định nhu cầu xây dựng hợp lý của dự án đầu t và mức độ
hợp lý của suất vốn đầu t đợc áp dụng so với kinh nghiệm đợc đúc kết từ các

loại dự án khác hoặc loại công tác xây lắp tơng tự.
-Vốn đầu t thiết bị: Căn cứ vào danh mục thiết bị, kiểm tra giá mua và chi
phí vận chuyển, bảo quản chạy thử theo các qui định của nhà nớc về giá thiết
bị và chi phí vận chuyển bảo quản cần thiết. Đối với loại thiết bị có kèm theo
chuyển giao công nghệ thì vốn đầu t thiết bị còn bao gồm cả chi phí chuyển
giao công nghệ, mua bí quyết kỹ thuật, đào tạo huấn luyện, chuyên gia lắp
đặt vận hành. Cần lu ý phân biệt khái niệm vốn đầu t thiết bị với chi phí đầu
t thiết bị là: Chi phí đầu t thiết bị bao gồm chi phí mua sắm thiết bị +chi phí
lắp đặt thiết bị +các chi phí đầu t chung của dự án phân bổ cho phần đầu t
thiết bị. Chỉ tiêu này dùng để xác định đúng đắn mức vốn khấu hao thiết bị
trong chi phí sản xuất.
-Vốn kiến thiết cơ bản khác: Các khoản mục chi phí này cần đợc tính toán
kiểm tra theo các quy định hiện hành của Nhà nớc.
*Vốn lu động: Vốn lu động là khoản tiền cần thiết hàng năm để chi phí
thờng xuyên đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của dự án đợc thuận lợi.
Vốn đầu t gồm các khoản chủ yếu: Tiền mặt, hàng tồn kho, chênh lệch giữa
khoản phải thu và khoản phải trả.
*Chi phí chuẩn bị đầu t bao gồm chi phí nghiên cứu cơ hội đầu t, chi
phí nghiên cứu tiền khả thi, chi phí nghiên cứu khả thi và thẩm định dự án
đầu t.
*Chi phí dự phòng,bắt buộc các dự án đều có, là khoản chi phí phát
sinh do biến động thị trờng ..
Hiện nay khi vay ngân hàng, chi phí trả lãi vay ngân hàng tromg thời
gian thi công của các dự án đầu t xây dựng mới nếu chủ dự án không có
Trờng Đại học kinh tế kinh tế Quốc dân
nguồn trang trải thờng đợc tính luôn là chi phí đầu t để khi dự án đi vào hoạt
động sản xuất mới hoàn trả.
Hiệu quả của vốn đầu t phụ thuộc vào việc dự toán đúng đắn mức vốn
đầu t của dự án .Thật vậy, vốn đầu t đủ sẽ giúp dự án đầu t thực hiện một
cách thuận lợi .Thiếu vốn đầu t sẽ gây khó khăn cho hoạt động đầu t cũng

nh hoạt động vận hành kết quả đầu t sau này. Ngợc lại, thừa vốn đầu t sẽ gây
lãng phí vốn làm giảm hiệu quả tài chính của dự án. Để xác định nhu cầu đầu
t thờng sử dụng: bảng tiến độ thực hiện đầu t theo cộng việc thực hiện hoặc
thành phần của vốn đầu t. Trong phân tích tài chính vốn đầu t thờng đợc
chuyển về mặt bằng tơng lai tức là tại thời điểm mà dự án bắt đầu đi vào hoạt
động. Còn trong trờng hợp đầu t theo chiều sâu hoặc đầu t bổ sung đợc tiến
hành xen kẽ trong quá trình sản xuất thì vốn đầu t đợc chuyển về mặt bằng
hiện tại để tiện cho việc so sánh và tính các chỉ tiêu phân tích hiệu quả tài
chính.
Công tác thẩm định cần xem xét lại cách tính từng nguồn vốn đầu t đã
hợp lý cha và cả tiến độ bỏ vốn của dự án có phù hợp với tiến độ thi công, có
đúng lịch trình đã đề ra...
Khi một dự án đa đến ngân hàng xin vay thì dự án đó đã đợc nhiều cấp
có thẩm quyền xem xét, phê duyệt và tổng vốn đầu t đã đợc xác định .Tuy
vậy ngân hàng vẫn xem xét lại đồng thời xây dựng một lịch trình cho vay của
mình phù hợp với yêu cầu và tiến độ của dự án.
2.Thẩm tra việc tính toán giá thành, chi phí sản xuất.
Dựa vào bảng tính giá thành đơn vị hoặc tổng chi phí hàng năm của dự án
ta có chi phí (giá thành )sản xuất, dịch vụ hàng năm bao gồm:
-Chi phí vật chất: Nguyên vật liệu, nhiên liệu, năng lợng, sửa chữa thiết
bị..
-Chi phí nhân công: lơng, phụ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp và các khoản
thu nhập của công nhân trực tiếp sản xuất.
Trờng Đại học kinh tế kinh tế Quốc dân
-Chi phí quản lý: gồm toàn bộ chi phí cho bộ máy quản lý doanh
nghiệp .
-Chi phí sử dụng vốn: khoản lãi tiền vay.
-Chi phí ngoài sản xuất: quảng cáo, lu thông sản phẩm...
Từ đó cán bộ thẩm định đi sâu kiểm tra các vấn đề:
-Thứ nhất : Tính đầy đủ của cá yếu tố chi phí giá thành sản phẩm. Đối

với các yếu tố giá thành quan trọng cần xem xét sự hợp lý của cá định mức
sản xuất, tiêu hao, đơn giá....có so sánh các định mức và các kinh nghiệm từ
các dự án đang hoạt động.
-Thứ hai:Kiểm tra cách tính và các tỉ lệ khấu hao, phân bổ khấu hao từ
giá trị đầu t trong giá thành sản phẩm phù hợp với quy định và hớng dẫn của
Nhà nớc.
-Thứ ba: Kiểm tra chi phí nhân công trên cơ sở số lợng nhân công cần
thiết cho một đơn vị sản phẩmvà số lợng công nhân vận hành dự án.
-Thứ t : Kiểm tra việc tính toán, phân bổ chi phí về lãi vay ngân hàng
(Cả ngắn hạn và dài hạn) và giá thành sản phẩm.
-Thứ năm: Đối với các chi phí tính bằng tỉ lệ phần trăm, cần kiểm tra
bằng chứng từ kinh nghiệm thực tiễn từ các hoạt động sẵn có của chủ dự án.
-Thứ sáu: Đối với các loại thuế của Nhà nớc đợc phân bổ vào giá bán
sản phẩm thì từng loại hình sản xuất mà có sự phân tích đánh giá. Ví dụ: Đối
với các dự án tài nguyên tự khai thác thì tính thêm thuế tài nguyên....
3.- Thẩm tra về cơ cấu vốn và nguồn vốn.
Cơ cấu vốn thờng đợc xác định theo các cách phân loại đầu t .
-Theo công dụng vốn đầu t gồm vốn xây lắp,vốn thiết bị và vốn kiến
thiết cơ bản khác.
Trờng Đại học kinh tế kinh tế Quốc dân
Thông thờng cơ cấu vốn đợc coi là hợp lý nếu tỉ lệ đầu t cho thiết bị cao
hơn tỉ lệ vốn xây lắp,đối với các dự án đầu t chiều sâu và mở rộng đạt 60%.
Tuy vậy tuỳ theo từng dự án mà áp dụng linh hoạt .
-Những dự án có sử dụng ngoại tệ, cần phải kiểm tra cơ cấu vốn bằng
nội tệ và ngoại tệ và xác địnhđủ số vốn đầu t và chi phí sản xuất bằng ngoại
tệ của dự án để có cơ sở qui đổi tính toán hiệu quả. Mặt khác, việc phân định
rõ các loại chi phí bằng ngoại tệ còn giúp xác định nguồn vốn ngoại tệ thích
hợp đáp ứng nhu cầu của dự án.
Trên thực tế có nhiều nguồn vốn tài trợ cho dự án nên khi thẩm định
phải xác định rõ mức độ đầu t cần thiết từ từng nguồn vốn dự kiến để có cơ

sở tìm hiểu khả năng hiện thực của từng nguồn vốn, đồng thời cũng lấy đó
làm căn cứ để xác định mức thuyết phục của dự án. Một dự án có tính thuyết
phục cao thờng có tỉ lệ huy động vốn bên ngoài trên tổng số vốn đầu t cân
thét cho dự án không quá 50%. Có nh vậy trách nhiệm của chủ dự án trong
việc sử dụng vốn mới đợc đề cao và rủi ro trong đầu t sẽ đợc hạn chế.
Nguồn vốn của dự án thờng đợc hình thành từ các nguồn sau:
-Vốn tự có của doanh nghiệp: Cần kiểm tra tình hình tài chính và và sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp để xác định số vốn doanh nghiệp có thể
dành cho dự án đầu t tại cũng nh trong thời gian thực hiện dự án sau khi đã
trích ra để trang trải các hoạt động cần thiết.
-Vốn trợ cấp của ngân sách Nhà nớc: Đối với các dự án đợc Nhà nớc
hỗ trợ một phần vốn cần xem xét các cam kết đảm bảo của các cấp có thẩm
quyền đối với nguồn vốn ngân sách (uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố, cơ
quan tài chính,...)
-Vốn vay của Nhà nớc và các tổ chức khác: Cần xem xét độ tin cậy về
khả năng cho vay của các tổ chức tài chính đã cam kết cho vay.
-Vốn vay nớc ngoài: Đối với nguồn vốn vay theo phơng thức tự vay tự
trả cần xem xét việc chấp hành đúng các qui định của Nhà nớc về vay vốn n-
ớc ngoài của doanh nghiệp (Nghị định 58 CP ngày 30/08/1992 của Thủ tớng
Trờng Đại học kinh tế kinh tế Quốc dân
Chính phủ và các thông t hớng dẫn) và xem xét kỹ khả năng có thể thực hiện
đợc những cam kết với phía nớc ngoài. Bên cạnh đó cần chú ý xem xét các
điều kiện cho vay về lãi suất (cố định hay thả nổi), các loại phí vay vốn, thời
gian vay và thời gian ân hạn, phơng thức và kỹ thuật chuyển vốn,...có phù
hợp với các điều kiện về pháp lý và kinh tế của dự án không.
-Vốn cổ phần liên doanh: Kiểm tra kỹ các cam kết bỏ vốn của các bên
tham gia vào dự án và tỉ lệ bỏ vốn có đúng theo qui định chung.
Đối ngân hàng khi thực hiện hoạt động cho vay cần xem xét có bao
nhiêu nguồn tài trợ cho dự án, khả năng, tính chắc chắn đảm bảo của mỗi
nguồn, số vốn vay các nguồn đã cung cấp, xác định số vốn dự án còn thiếu và

ngân hàng thờng chỉ cho doanh nghiệp số vốn còn thiếu...
Bên cạnh đó, vì vốn đầu t phải đợc thực hiện theo tiến độ ghi trong dự án,
để đảm bảo tiến độ thực hiện các công việc chung của dự án và để tránh ứ
đọng vốn,nên các nguồn vốn tài trợ đợc xem xét không chỉ về mặt số lợng
mà cả thời điểm nhận đợc tài trợ.Sự đảm bảo này phải có cơ sở pháp lý và cơ
sở thực tế
Ngoài ra khi phân tích cơ cấu nguồn vốn, ngời ta còn xác định nguồn
vốn vay ngắn hạn vá dài hạn. Nếu vốn cố định và vốn lu động của dự án đợc
hình thành từ nguốn vốn vay ngắn hạn thì hoạt động của dự án sẽ gặp khó
khăn trong việc cân đối tiền mặt vì phải trả các khoản vốn gốc lớn hơn và
sớm hơn trong lúc các khoản thu của giai đoạn đầu cha có khả năng trang trải
những khoản nợ đó.
4- Thẩm tra và xác định doanh lợi của dự án:
Doanh thu và lợi nhuận của dự án đợc xác định trên cơ sở tổng khối lợng
sản phẩm dự kiến đa vào lu thông, chi phí sản xuất, giá bán buôn
sản phẩm dịch vụ của dự án. Ta cần xác định thống nhất các khái niệm sau:
-Tổng sản lợng: Là giá trị của toàn bộ sản phẩm và dịch vụ dự kiến trong
năm mà dự ản cỏ thề sản xuất hoặc cung cấp đợc .
Trờng Đại học kinh tế kinh tế Quốc dân
-Tổng doanh thu: giả trị sản phẩm và dịch vụ tiêu thụ đợc trong năm theo
dự kiến .
-Lợi nhuận trớc thuế : là chênh lệch giữa doanh thu và chi phí sản phẩm
của các sản phẩm dịch vụ tiêu thụ .
-Lợi nhuận sau thuế : lợi nhuận trớc thuế trừ đi phần đóng thuế lợi ích
theo tỷ lệ quy định.
-Lợi nhuận dành để trả nợ: là phần lợi nhuận sau thuế đợc trích ra sau
khi đã phân bổ vào quỹ phúc lợi, quỹ khen thởng, quỹ phát triển sản xuất.
Để xác định mức doanh lợi của dự án cần xuất phát từ việc xác định đợc
công suất hoạt động thực tế hợp lý trong chơng trình sản xuất dự kiến. Đa số
các dự án trong những năm đầu hoạt động chỉ đạt 60-80% mức sản xuất của

năm dự án đi vào sản xuất ổn định và đạt công suất mong đợi. Do vậy mức
doanh lợi của dự án trong thời gian này cũng cần đợc điều chỉnh tơng ứng.
Nếu dự án đầu t là một công đoạn bổ sung cho qui trình sản xuất chung
của một xí nghiệp đang hoạt động, sản phẩm của dự án chỉ là sản phẩm trung
gian, không phải là sản phẩm cuối cùng thì mức doanh lợi của dự án cần đợc
thể hiện bằng số chênh lệch giữa doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp tr-
ớc khi đầu t và sau khi đầu t. Vì thế cần xem xét các yếu tố mà dự án tác
động nh: tiết kiệm chi phí sản xuất, nâng cao chất lợng sản phẩm, hạ giá
thành, nâng cao năng suất lao động, tận dụng đợc thiết bị sẵn có,... để từ đó
đánh giá đúng mức doanh lợi tăng thêm đợc tạo ra bởi dự án.
5- Thẩm tra các chỉ tiêu về hiệu quả tài chính của dự án:
5.1-Thẩm định khả năng tự chủ tài chính của các doanh nghiệp :
Thông qua việc tính toán các mối quan hệ chiến lợc, phân tích tài chính
cho biết những điểm mạnh và điểm yếu về hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. Các nội dung phân tích tài chính chủ yếu thờng đợc sử
dụng hiện nay:
Trờng Đại học kinh tế kinh tế Quốc dân
*Phân tích các tỉ lệ tài chính:
Các chỉ tiêu phản ánh tiềm lực tài chính đảm bảo cho dự án thực hiện
đợc thuận lợi.
Vốn tự có
-Hệ số --------------- ì100%
Vốn vay
Theo qui định hệ số này phải lớn hơn hoặc bằng 1 thì mới đảm bảo an
toàn cho vốn vay
Vốn tự có
-Tỉ trọng -----------------------ì100%
Tổng vốn đầu t
Theo quy định hệ số này phải lớn hơn hoặc bằng 50%.
Chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán các nghĩa vụ tài chính

Vốn lu động
-Tỉ lệ ------------------ (Hệ số này nên lớn hơn hoặc bằng 1)
Nợ ngắn hạn
Tài sản lu động có
-Tỉ lệ ------------------------------
Tài sản lu động nợ
(Thông thờng tỉ lệ này bằng 2/1 hoặc 4/1 thì đảm bảokhả thi.)
(Lợi nhuận+Khấu hao) từ đầu đời dự án đến thời điểm trả nợ
-Tỉ lệ -------------------------------------------------------------------------------
Nợ đến hạn trả
( Nên đảm bảo lớn hơn hoặc bằng 1)
Thông thờng trong các chỉ tiêu nói trên thì chỉ tiêu thứ t chỉ áp dụng đối
với các dự án của các doanh nghiệp đang hoạt động, các chỉ tiêu còn lại áp
dụng cho mọi dự án.
Trờng Đại học kinh tế kinh tế Quốc dân
*Phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn :Xem xét của nguồn vốn
và cách thức sử dụng vốn của doanh nghiệp trong một thời kỳ theo số liệu
giữa hai thơì điểm lập bảng cân đối kế toán .
*Phân tích các chỉ tiêu tài chính trung gian: Giá trị gia tăng, tổng lãi kinh
doanh, kết quả kinh doanh, kết quả trớc thuế, kết quả sau thuế.
5.2-Nhóm chỉ tiêu thu nhập thuần và lợi nhuận thuần:
5.2.1-Lợi nhuận thuần(W) dùng để so sánh giữa các năm hoạt động của
dự án
-Lợi nhuận thuần từng năm: Wi=Oi-Ci
Oi là toàn bộ chi phí của năm thứ i
Ci là toàn bộ chi phí của năm thứ i
-Tổng lợi nhuận của cả đời dự án để so sánh qui mô lợi ích giữa các dự
án.
Để tính tổng lợi nhuận của cả đời dự án thì chúng ta phải tính tổng lợi
nhuận thuần năm hàng năm về cùng một mặt bằng thời gian.Thông thờng

tổng lợi nhuận đợc chuyển về mặt bằng hiện tại
Ngoài ra còn có thể sử dụng chỉ tiêu lợi nhuận thuần bình quân.
5.2.2-Chỉ tiêu thu nhập thuần: Thờng tính tổng thu nhập thuần về mặt
bằng hiện tại hoặc tơng lai hay tính mức thu nhập thuần đều đặn hàng
năm.Sau đay ta xét thu nhập thuần tính về mặt bằng hiện tại (đầu thời kỳ
phân tích)-ký hiệu NPV.
1 1
NPV = thu
i
------- - chi
i
----------
(1+r)
i
(1+r)
i
Thông thờng r là mức lãi suất thực sự chi phí cho dự án .
Sử dụng: -Chỉ chấp nhận các dự án đầu t có NPV > 0

×