Tải bản đầy đủ (.docx) (18 trang)

Vai trò điều tiết vĩ mô của tài chính công

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (301.27 KB, 18 trang )

TÀI CHÍNH HỌC – NHÓM 5
CHỦ ĐỀ 2: Vai trò điểu tiết vĩ mô của tài chính công tại Việt Nam trong thời gian
qua?Chứng minh thông qua các chính sách thu chi hiện hành?
I. MỤC TIÊU VÀ CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU CỦA KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH
TẾ - XÃ HỘI NĂM 2013
1. Tổng quan kinh tế thế giới năm 2013
Theo các đánh giá triển vọng kinh tế toàn cầu gần đây của nhiều tổ chức quốc tế,
kinh tế thế giới tuy vẫn còn nhiều khó khăn và rủi ro tiềm tàng như vấn đề nợ công, thất
nghiệp, lạm phát, tăng trưởng chậm, khủng hoảng tài chính, thiên tai, dịch bệnh và bất
ổn chính trị đang diễn ra tại nhiều nước trên thế giới nhưng đã và đang có những tín
hiệu hồi phục đáng mừng.
Mối đe doạ từ các cuộc khủng hoảng nợ công vẫn chưa có dấu hiệu dừng lại.
Khởi phát đầu tiên là tại Hi Lạp vào đầu năm 2010, cuộc khủng hoảng sau đó đã nhanh
chóng lan sang các nước thuộc EU như Bồ Đào Nha, Tây Ban Nha, Cộng hòa Síp và Ý.
Nhiều nền kinh tế hàng đầu thế giới khác như Mỹ và Nhật Bản,… cũng đang phải đối
mặt với tình trạng thâm hụt ngân sách lớn và nợ công tăng mạnh do hoạt động kinh tế trì
trệ dẫn đến nguồn thu ngân sách giảm mạnh trong khi yêu cầu chi đảm bảo an sinh và
phúc lợi xã hội tăng cao.Thâm hụt ngân sách năm tài khóa 2013 của Mỹ là 680 tỷ USD,
thấp nhất trong vòng 5 năm trở lại đây nhưng nợ công tăng mạnh. Trong năm 2013, nợ
công quốc gia của Mỹ mỗi ngày tăng khoảng 328 tỷ USD và lần đầu tiên vượt ngưỡng
17.000 tỷ USD, chính phủ Mỹ đứng trước nguy cơ vỡ nợ nếu không kịp tăng trần nợ.
Khủng hoảng nợ công, đặc biệt là ở các quốc gia phát triển, đã đang và sẽ tiếp tục gây
ảnh hưởng đến tiến trình phục hồi của nền kinh tế toàn cầu.

1
Bảng số 1: Đánh giá bền vững nợ công: Tổng dư nợ công so GDP %
Tên quốc gia 2008 2009 2010 2011 2012 2013
Pháp 68,2 79,2 82,3 86,0 90,3 93,4
Hy Lạp 112,5 129,3 147,9 170,6 158,5 176
Ý 106,1 116,4 119,0 120,8 127,0 134
Nhật Bản 191,8 210,2 216,0 230,9 245,4 244


Mỹ 75,5 89,1 98,2 102,5 106,5 98,97

Nguồn: IMF2013,Báo cáo triển vọng kinh tế thế giới 2013, tháng 11/2013

2
Tăng trưởng kinh tế thế giới 2013:
Mặc dù có những dấu hiệu tích cực hơn trong tháng 8 nhưng triển vọng kinh tế
thế giới trong năm 2013 nhìn chung phục hồi chậm hơn mức kỳ vọng do suy giảm tăng
trưởng của Trung Quốc và Ấn Độ. Châu Âu thoát khỏi suy thoái dài nhất trong lịch sử
với việc khu vực đồng Euro trong quý 2/2013 lần đầu tiên tăng trưởng dương kể từ
quý 4/2011, nhưng cũng chỉ ở mức 0,3% so quý trước, thấp hơn mức trung bình 0,35%
kể từ quý 3/2007. Anh tăng trưởng khả quan hơn với mức 0,7% trong quý 2/2013, cao
hơn mức trung bình 0,65% kể từ quý 3/2007. Mỹ tăng trưởng ổn định với mức tăng
trưởng (so cùng kì năm trước) duy trì trên dưới 2% kể từ quý 1/2010 và lạm phát đạt mức
2% trong tháng 7/2013, tạo cơ sở để Fed dự kiến giảm gói QE vào quý 4 năm nay và
ngừng hẳn vào quý 2/2014. Nhật Bản tăng trưởng tiếp tục cải thiện với mức tăng
trưởng (so cùng kì năm trước) tăng dần từ quý 3/2012. Trong khi đó, Trung quốc
nhiều khả năng tăng trưởng thấp hơn kế hoạch 7,5% trong năm 2013 do phải đối mặt
với vấn đề nợ xấu ngân hàng và nợ công địa phương. Tăng trưởng của Trung Quốc đã
3
giảm từ 7,9% quý 4/2012 xuống 7,5% quý 2/2013. Ấn Độ do những yếu kém về cơ sở hạ
tầng và thủ tục hành chính đang phải đối mặt với làn sóng rút vốn ra và tăng trưởng suy
giảm liên tục từ 2010 (giảm từ 9,4% quý 1/2010 xuống 4,8% quý 1/2013).
Bảng số 2: Đánh giá tốc độ tăng trưởng kinh tế toàn cầu( %)

Tên quốc gia 2008 2009 2010 2011 2012 2013
Thế giới 2,8 -0,6 5,2 4,0 3,2 2,9
Các nước phát triển 0,1 -3,5 3 1,6 1,2 1,2
Các nước mới nổi và đang phát triển 6,1 2,7 7,6 6,4 5,1 4,5
Nguồn: IMF, Báo cáo triển vọng kinh tế thế giới 2012/2013, 10/2013.


Tỷ lệ thất nghiệp duy trì ở mức cao và diễn biến theo khuynh hướng phức tạp.
Bất chấp những tín hiệu tích cực từ nền kinh tế thế giới, năm qua, số người thất
nghiệp trên toàn cầu đã tăng 5 triệu người lên 202 triệu người.
Theo báo cáo thường niên công bố ngày 20/1 của Tổ chức Lao động quốc tế
(ILO), các hoạt động kinh doanh đang dần phục hồi, song tỷ lệ thất nghiệp lại thiếp tục
gia tăng. Tới năm 2018, số người thất nghiệp trên thế giới dự đoán sẽ lên tới 215 triệu
người. Báo cáo của ILO cho biết Bắc Phi vẫn là khu vực có tỷ lệ người thất nghiệp cao
nhất trên thế giới trong năm 2013 - khoảng 12,2%, tiếp sau đó là Trung Đông (10,9%).
Châu Âu, Bắc Mỹ và một số nền kinh tế phát triển khác có tỷ lệ thất nghiệp là 8,6%, tiếp
theo là Nam sa mạc Sahara là 7,6%. Các nước Mỹ Latinh và Caribbean là 6,5%, cao hơn
các nước Đông Á chiếm khoảng 4,5% trong khi khu vực Đông Nam Á và Thái Bình
Dương, Nam Á lần lượt là 4,2 và 4%.
Tuy nhiên, ILO cho rằng tỷ lệ thất nghiệp ở thanh niên (từ 15-24 tuổi) vẫn là mối
lo ngại lớn nhất khi lên tới 13% trong năm 2013, cao hơn nhiều so với tỷ lệ thất nghiệp
trung bình toàn cầu là 6%./.
4
Lạm phát giảm tại nhiều quốc gia và khu vực
Giá hàng hóa trên thị trường thế giới trong năm 2013 nhìn chung diễn biến theo xu
hướng giảm so với cùng kỳ năm trước do tăng trưởng chậm lại của các nước mới nổi. Giá
cả hàng hóa giảm đã làm giảm áp lực lạm phát tại nhiều khu vực và các nước. Theo IMF,
áp lực lạm phát giảm tại nhiều quốc gia do hai nguyên nhân: (i) chênh lệch sản lượng
chưa được thu hẹp dù đã có sự phục hồi kinh tế tại các nền kinh tế lớn; (ii) giá cả hàng
hóa đã hạ nhiệt trong bối cảnh nguồn cung được cải thiện và nhu cầu tăng trưởng thấp
hơn từ các nền kinh tế chủ chốt trong khu vực các nước mới nổi và đang phát triển, đặc
biệt là Trung Quốc.
5
Bảng 3: Chỉ số giá CPI thế giới năm 2008- 2013 %

Tên quốc gia 2008 2009 2010 2011 2012 2013

Thế giới 6,05 3,1 4,1 3,5 3,25 2,8
Các nước phát triển 3,4 0,1 1,5 2,7 2,0 1,3
Các nước mới nổi và đang phát triển 9,2 5,1 6,0 7,2 5,9 6,2
Nguồn: IMF, Báo cáo triển vọng kinh tế thế giới 2012/2013, tháng 10/2012+4/2013

2. Tổng quan kinh tế trong nước năm 2013
2.2.1. Môi trường kinh tế vĩ mô tiếp tục được duy trì ổn định tạo tiền đề cho phát triển
ổn định trong các năm tiếp theo.
- Lạm phát tiếp tục được kiểm soát ở mức thấp so với các năm trước (CPI 8 tháng
tăng 3,53% so với đầu năm). Tính toán bóc tách thành phần mùa vụ cho thấy việc điều
chỉnh giá hàng hóa cơ bản và dịch vụ, tỷ giá và dịch vụ công (y tế, giáo dục) là nhân tố
chính chi phối lạm phát của năm nay. Cụ thể, trong tháng 8, lạm phát so với cùng kỳ ở
mức khá cao so với các tháng trước (7.5%) nhưng lạm phát loại trừ yếu tố mùa vụ (xăng
dầu, điện, dịch vụ công9) chỉ ở mức 3,43%. Như vậy, vẫn trên quan điểm nhận định trong
báo cáo tháng 6/2013, UBGSTCQG cho rằng nếu không có những thay đổi về giá các
mặt hàng cơ bản thì nhiều khả năng lạm phát cả năm 2013 sẽ vào khoảng 5% (cao hơn so
với mức tương ứng 4.3% của năm 2012). Do đó, để đạt mục tiêu CPI cả năm không vượt
quá mức 7%, công tác điều hành giá cả trong những tháng cuối năm sẽ có tính quyết
định. Việc điều chỉnh giá các mặt hàng cơ bản và dịch vụ công cần có sự điều phối thống
nhất, có bước đi và lộ trình thích hợp.
CPI tháng 8 tăng cao hơn tháng trước ở mức 0,83% chủ yếu do tác động của việc
điều chỉnh giá (giá xăng dầu trong tháng 7 và giá dịch vụ y tế tại Hà Nội tăng mạnh trên
60% (CPI Hà Nội tăng 3,16%, nếu loại trừ yếu tố này, CPI chỉ tăng khoảng 0,5% ). Theo
đó, nhóm thuốc và dịch vụ y tế trong cả nước có mức tăng cao đột biến xấp xỉ 55% (dịch
vụ y tế tăng 75,79%).
6
- Cán cân thanh toán tổng thể tiếp tục thặng dư và dự báo trong năm 2013 thặng
dư 1,5-2 tỷ USD. Tuy nhiên, mức thặng dư cán cân thanh toán giảm nhiều so với 2012
khi mức thặng dư 5 tháng đầu năm là 1,5 tỷ USD, giảm 79% so với cùng kỳ; cán cân vốn
thặng dư 2,56 tỷ USD, giảm 37% so cùng kỳ năm 2012. Xuất khẩu tăng khá nhưng chủ

yếu do đóng góp của khu vực FDI. Xuất khẩu 8 tháng tăng
14,7% nhưng khu vực trong nước chỉ tăng 3,1%. Tương tự, nhập khẩu tăng 14,9%, khu
vực trong nước chỉ tăng 4%.
- Thị trường tài chính tiền tệ được cải thiện, góp phần ổn định hơn kinh tế vĩ mô,
nâng cao khả năng cung ứng vốn của nền kinh tế10.
Trong đó, lạm phát nhóm hàng thuốc và dịch vụ y tế đại diện cho sự tăng giá nhóm dịch
vụ y tế; tương tự nhóm giáo dục đại diện cho nhóm dịch vụ giáo dục.
- Tăng trưởng kinh tế và sản xuất được cải thiện nhưng còn nhiều thách thức. Biểu
hiện là sản xuất công nghiệp tăng dần qua các tháng11 và số lượng doanh nghiệp đăng ký
hoạt động tăng dần (mặc dù vốn thành lập giảm).Tuy nhiên, sản xuất công nghiệp vẫn
thấp hơn so với cùng kỳ năm ngoáitrong khi sản xuất nông lâm thủy sản đạt thấp nhất
trong vòng 10 năm (6 tháng đầu năm 2013 chỉ đạt 2,4%). Các doanh nghiệp vẫn còn gặp
nhiều khó khăn, đặc biệt doanh nghiệp trong nước so với doanh nghiệp FDI.
- Thanh khoản của hệ thống ngân hàng được cải thiện; tỷ giá ổn định; chất lượng
tài sản của các TCTD và các công ty chứng khoán chuyển biến tích cực theo hướng giảm
tỷ trọng các hạng mục rủi ro cao và tăng tỷ trọng các hạng mục rủi ro thấp; quỹ dự phòng
rủi ro của các TCTD được tăng cường.
7
- Mức tăng chỉ số sản xuất công nghiệp 3, 4, 5, 6, 7 và 8 tháng đầu năm 2013 lần
lượt là 4,9%, 5%, 5,2%, 5,3%.
Số doanh nghiệp đăng kí mới 5 tháng tăng 4,8%, 6 tháng tăng 7,6% và 7 tháng tăng 8,4%
so cũng kì. Số vốn đăng kí mới 4 tháng giảm 14,1%, 5 tháng giảm 16,3%, 6 tháng giảm
19,9% và 7 tháng giảm 17,5%.
- Chỉ số IIP 8 tháng đầu năm đạt 5,3% tăng thấp hơn so với cùng kỳ năm ngoái
(6,5%) và chỉ số PMI liên tiếp 3 tháng gần đây dưới ngưỡng 50 (ngưỡng mở rộng sản
xuất), nhu cầu nhập khẩu máy móc thiết bị vật tư cho hoạt động sản xuất rất yếu (chỉ số
nhập siêu/XK đạt thấp (khoảng 0,7%) so với nhiều năm trở lại đây và lượng xăng dầu
nhập khẩu giảm 25.3%)
Trong đó, ngành nông nghiệp cũng có mức độ sụt giảm đáng kể từ mức từ 3,9%
năm 2011 xuống 2,28% năm 2012 và 1,89% trong 6 tháng đầu năm 2013; ngành thủy sản

sụt giảm liên tiếp từ 4,33% trong năm 2011 xuống 2,34% trong quý II/2013.
Trong 8 tháng đầu năm, các doanh nghiệp trong nước xuất khẩu chỉ tăng 3,1%
trong khi các doanh nghiệp FDI tăng 26%; nhập khẩu tăng 4% so với 24,1% của doanh
nghiệp FDI.
Với tình hình trên, UBGSTCQG nhận định việc thực hiện mục tiêu tăng trưởng
5,5% trong năm 2013 là một thách thức lớn và nhiều khả năng tăng trưởng GDP cả năm
2013 chỉ ở mức 5,3%.
II. DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2013. VAI TRÒ ĐIỀU TIẾT KINH TẾ
VĨ MÔ CỦA CHÍNH SÁCH TÀI CHÍNH CÔNG.
1. Dự toán ngân sách nhà nước năm 2013
8
Mục tiêu tổng thể năm 2013
Về kinh tế, trên cơ sở dự báo bối cảnh kinh tế - xã hội thế giới và trong nước, xác
định mục tiêu tổng quát của năm 2013, năm bản lề của Kế hoạch 5 năm 2011-2015 là tiếp
tục tăng cường ổn định kinh tế vĩ mô, không để lạm phát cao quay trở lại, thúc đẩy tăng
trưởng hợp lý, đẩy mạnh tái cơ cấu nền kinh tế, đảm bảo an sinh xã hội, quốc phòng, an
ninh và chủ quyền quốc gia, tăng cường công tác đối ngoại
Về ngân sách nhà nước, tiếp tục cơ cấu lại NSNN, quản lý chặt chẽ, tiết kiệm, có
hiệu quả các nguồn lực tài chính quốc gia, đảm bảo an ninh tài chính, góp phần tích cực
tăng cường ổn định kinh tế vĩ mô, ngăn ngừa lạm phát cao, thúc đẩy tăng trưởng hợp lý;
đảm bảo an sinh xã hội, quốc phòng, an ninh và công tác đối ngoại trong tình hình mới.
2.
Điều tiết vĩ mô các hoạt động kinh tế xã hội
Vai trò điều tiết vĩ mô các hoạt động kinh tế xã hội của tài chính công được chú
trọng hơn cả trong cơ chế thi trường nhằm khắc phục những thất bại của thị trường.Việc
sử dụng tài chính công để thực hiện được các mục tiêu vĩ mô rất linh hoạt ở mỗi quốc gia
và mỗi thời kì. Nhìn chung tài chính công được sử dung để điều tiết các hoạt động kinh tế
xã hội trên các mặt như kinh tế, xã hội và thị trường.
2.1. Về mặt kinh tế:
Tài chính công có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc định hướng sản xuất, hình

thành cơ cấu kinh tế và chống độc quyền.
Tài chính công sẽ sử dụng các công cụ của nó như chính sách thuế, chính sách chi
tiêu công, chính sách tài khóa, tiền tệ…để hướng các hoạt động của các chủ thể kinh tế đi
vào quỹ đạo đã hoạch định từ đó hình thành cơ cấu kinh tế tối ưu, tạo điều kiện cho nền
kinh thế phát triển ổn định bền vững.
2.1.1. Chính sách thu NSNN
Công cụ thuế với các mức thuế suất và ưu đãi khác nhau đối với từng loại sản phẩm,
ngành nghề, vùng lãnh thổ…sẽ có vai trò đinh hướng đầu tư, điều chỉnh cơ cấu nền kinh
tế, và nhất là kích thích hoặc hạn chế phát triển sản xuất kinh doanh theo từng loại sản
phẩm để thực hiện các mục tiêu điều tiết của Chinh phủ. Thông qua những sắc Thuế,
được xây dựng theo mô hình đa thuế suất, có quy định ưu đãi về thuế sao cho phù hợp
với kĩnh vực của nền kinh tế, theo định hướng đãi về thuế sao cho phù hợp vỡi lĩnh vực
của nền kinh tế, theo định hướng điều chỉnh của nhà nước. Ở Việt Nam hiện hành có 9
sắc thuế chính: thuế giá trị gia tăng ,thuế tiêu thụ đặc biệt ,thuế xuất nhập khẩu, thuế nhà
đất, thuế tài nguyên ,thuế sử dụng đất nông nghiệp , thuế chuyển quyền sử dụng đất, thuế
thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao.Mỗi sắc thuế sẽ tập
trung tác động đến từng lĩnh vực khác nhau, và mỗi chính sách tăng , giảm hay miễn thuế
cho bất kì ngành nghề nào đều có tác động không nhỏ trong việc kìm hãm hoặc thúc đẩy
khu vực kinh doanh đó phát triển.
Năm 2013, chính phủ đã khẩn trương hướng dẫn và triển khai việc miễn, giảm, giãn
một số khoản thuế và thu NSNN cho các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân gặp khó khăn,
9
sửa đổi thủ tục quản lý thuế tạo điều kiện thuận lợi hơn cho các doanh nghiệp.

Đối với thuế thu nhập doanh nghiệp
- Thực hiện gia hạn 06 tháng thời hạn nộp thuế đối với số phải nộp quý I/2013 và 03
tháng thời hạn nộp thuế đối với số phải nộp các quý II, III/2013 cho các doanh nghiệp có
quy mô vừa và nhỏ
1
; doanh nghiệp sử dụng trên 300 lao động trong lĩnh vực sản xuất, gia

công, chế biến: nông sản, lâm sản, thuỷ sản, dệt may, da giày, linh kiện điện tử; xây dựng
các công trình hạ tầng kinh tế - xã hội; doanh nghiệp đầu tư - kinh doanh nhà ở xã hội.
- Trình Quốc hội cho phép sửa đổi, bổ sung Luật thuế thu nhập doanh nghiệp, trong đó
dự kiến áp dụng riêng quy định doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ áp dụng thuế suất
20% và thu nhập từ dự án đầu tư kinh doanh nhà ở xã hội được áp dụng thuế suất 10% từ
ngày 01/7/2013 (sớm hơn 06 tháng so với lộ trình dự kiến).

Đối với thuế giá trị gia tăng
- Thực hiện gia hạn 06 tháng thời hạn nộp thuế đối với số phải nộp của các tháng 1, 2 và
3/2013 đối với các doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ; doanh nghiệp sử dụng trên 300
lao động trong lĩnh vực sản xuất, gia công, chế biến: nông sản, lâm sản, thuỷ sản, dệt may,
da giày, linh kiện điện tử; xây dựng các công trình hạ tầng kinh tế - xã hội; doanh nghiệp
đầu tư - kinh doanh nhà ở và doanh nghiệp sản xuất các mặt hàng sắt, thép, xi măng, gạch,
ngói đang nộp thuế theo phương pháp khấu trừ.
- Trình Quốc hội cho phép sửa đổi, bổ sung Luật Thuế giá trị giá tăng, trong đó giảm
50% số thuế đầu ra từ ngày 01/7/2013 đến hết ngày 30/6/2014 đối với hoạt động đầu tư -
kinh doanh nhà ở xã hội.

Đối với thuế bảo vệ môi trường
Thực hiện hoàn lại tiền thuế đã nộp từ ngày 01/01/2012 đến hết ngày 14/11/2012 đối với
túi nylon làm bao bì đóng gói sẵn sản phẩm theo quy định tại Nghị định số 69/2012/NĐ-
CP ngày 14/9 /2012 của Chính phủ.

Đối với lệ phí trước bạ
Áp dụng mức thu chung đối với xe ô tô chở người dưới 10 chỗ ngồi đăng ký lần đầu là
10% (các địa phương được điều chỉnh tăng không quá 50% mức quy định chung); đăng ký
lần 2 trở đi là 2% và thực hiện thống nhất trên toàn quốc. Đồng thời, không ban hành
chính sách thực hiện việc thu phí hạn chế phương tiện giao thông cá nhân đường bộ theo
đầu phương tiện.


Đối với tiền thuê đất
1
10
Giảm 50% số thu phải nộp năm 2013, năm 2014 đối với các tổ chức kinh tế, hộ gia đình,
cá nhân được nhà nước cho thuê đất mà số tiền thuê đất phải nộp theo quy định tại Nghị
định số 121/2010/NĐ-CP ngày 30/12/2010 của Chính phủ tăng quá 2 lần so với mức nộp
năm 2010. Trường hợp tiền thuê đất sau khi được giảm vẫn lớn hơn 2 lần so với tiền thuê
đất phải nộp của năm 2010 thì được giảm tiếp tiền thuê đất đến mức bằng 2 lần tiền thuê
đất phải nộp của năm 2010. Đồng thời, cho phép các chủ đầu tư dự án đã được Nhà nước
giao đất nhưng chưa hoàn thành nghĩa vụ về nộp tiền sử dụng đất do có khó khăn về tài
chính được nộp tiền sử dụng đất theo tiến độ thanh toán tiền bán hàng trong thời gian tối
đa 24 tháng kể từ ngày có thông báo nộp tiền sử dụng đất của cơ quan thuế. Trên cơ sở khả
năng cân đối NSĐP, UBND cấp tỉnh xem xét, quyết định thời gian được gia hạn nộp tiền
sử dụng đất cụ thể cho từng dự án sau khi báo cáo Thường trực HĐND cùng cấp.

1.1.3. Về giải quyết nợ xấu
Chính phủ đã xây dựng và triển khai phương án xử lý nợ xấu của doanh nghiệp nhà nước
trong quá trình thực hiện cơ cấu lại doanh nghiệp nhà nước theo Đề án “Tái cơ cấu doanh
nghiệp nhà nước, trọng tâm là tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước giai đoạn 2011 -
2015” đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 929/QĐ-TTg ngày
17/7/2012; xây dựng cơ chế và phương án xử lý nợ xấu của Ngân hàng Chính sách xã hội
và Ngân hàng Phát triển Việt Nam, nợ xấu do cho vay đối tượng chính sách, nợ xấu của
doanh nghiệp nhà nước; ban hành và sửa đổi các quy định nhằm tạo khung khổ pháp lý
hình thành và phát triển thị trường mua bán nợ
Theo Tổng Cục Thuế, tính đến năm 2013 ngành Thuế thu NSNN ước đạt 659.255
tỷ đồng, tăng 2,3% so với dự toán, bằng 109,8% so với thực hiện năm 2012, trong đó:
Thu từ dầu thô ước đạt 116.500 tỷ đồng, bằng 117,7% so với dự toán, bằng 83,2% so với
thực hiện năm 2012, trong đó ghi thu - ghi chi là 7.669 tỷ đồng; Thu nội địa ước đạt
542.755 tỷ đồng, bằng 99,5% so với dự toán, tăng 17,8% so với thực hiện năm 2012:
Tiền sử dụng đất ước đạt 42.525 tỷ đồng, bằng 109% so với dự toán, bằng 93,9% so với

thực hiện năm 2012; Số thu không kể tiền sử dụng đất ước đạt 500.230 tỷ đồng, bằng
98,8% so với dự toán, tăng 20,5% so với cùng kỳ năm 2012.
Năm 2014, do tình hình kinh tế đã khả quan hơn nên sẽ thực hiện một số chính
sách cụ thể để đẩy mạnh lượng thu NSNN từ công cụ thuế, cụ thể là:
- Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp: áp dụng thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp
phổ thông ở mức 22%, riêng đối với doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ thuế suất là
20%, đối với thu nhập từ đầu tư - kinh doanh nhà ở xã hội thuế suất là 10%.
- Luật Thuế giá trị gia tăng: bổ sung quy định về các đối tượng không chịu thuế,
sửa đổi quy định về hoàn thuế đối với các trường hợp liên tục nhiều tháng có số thuế giá
trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ hết (nâng từ 3 tháng lên 12 tháng).
- Cơ bản dừng các chính sách miễn, giảm, giãn thuế đã áp dụng trong năm 2013
trừ các trường hợp: thực hiện miễn thuế khóa (thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá
nhân) và thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hộ, cá nhân kinh doanh nhà trọ, phòng trọ
cho thuê đối với công nhân, người lao động, sinh viên, học sinh; hộ, cá nhân chăm sóc
11
trông giữ trẻ; hộ, cá nhân, tổ chức cung ứng suất ăn ca cho công nhân nhằm giảm áp lực
tăng chi phí cho người lao động.
2.1.2 Chính sách chi NSNN
Chính sách định hướng chi
Thứ nhất, tiếp tục cơ cấu lại chi NSNN theo hướng đảm bảo chi cho con người, ưu
tiên chi an sinh xã hội; bố trí chi đầu tư phát triển gắn với tái cơ cấu đầu tư công; bố trí
kinh phí cho các lĩnh vực giáo dục - đào tạo, khoa học - công nghệ, y tế, văn hóa, môi
trường, các chương trình, đề án lớn theo các Nghị quyết của Đảng, Quốc hội
2
.
Thứ hai, phân bổ chi NSNN tập trung, đảm bảo đủ kinh phí thực hiện các cơ chế,
chính sách đã ban hành; triệt để tiết kiệm chi thường xuyên.
Thứ ba, bố trí chi dự phòng, dự trữ quốc gia chủ động phòng, chống, khắc phục
hậu quả thiên tai, dịch bệnh theo quy định; đảm bảo đủ chi trả nợ nước ngoài theo cam
kết.

Tổng chi ngân sách nhà nước năm 2013 đạt 930,730 nghìn tỷ đồng, tăng 1,5% so
với dự toán năm, bằng 103,1% thực hiện 2012; trong đó chi đầu tư phát triển
201,555 nghìn tỷ đồng, tăng 15,2% so với dự toán, bằng 112% ước thực hiên năm
2012; chi thường xuyên đạt 729,175 nghìn tỉ đồng tăng 1,4 % so với dự toán năm,
bằng 134,5% ước thực hiện 2012. Bội chi ngân sách năm 2013 so với GDP bằng
-3.79%.
Thông qua hoạt động chi ngân sách, nhà nước cung cấp vốn đầu tư cho cơ sở kết
cấu hạ tầng, hình thành các doanh nghiệp thuộc các ngành then chốt.Trên cơ sở đó tạo
môi trường và điều kiện thuận lợi cho sự ra đời và phát triển của các doanh nghiệp thuộc
mọi thành phần kinh tế. Các khoản chi ngân sách có ý nghĩa quốc gia, có phạm vi tác
động lớn nhằm vào các mục tiêu của chiến lược kinh tế.
Bên cạnh đó việc cấp vốn hình thành các doanh nghiệp nhà nước là một trong
những biện pháp căn bản chống độc quyền và giữ cho thị trường khỏi rơi vào trạng thái
cạnh tranh không hoàn hảo. Vốn ngân sách nhà nước là nguồn tài nguyên chính có tính
chất chủ đạo trong quá trình vận động của toàn bộ xã hội. Vốn nhà nước được hình thành
qua quá trình thu ngân sách. Bởi lẽ qua thu, phần lớn nguồn tài chính quốc gia được tập
trung vào ngân sách nhằm đáp ứng nhu cầu của nhà nước. Thông qua hoạt động thu chi
ngân sách, nhà nước thực hiện việc hướng dẫn, chi phối các nguồn tài chính của các chủ
thể khác trong xã hội. Vì vậy, qua phân bổ nguồn tài chính của ngân sách nhà nước, nhà
nước trực tiếp hoặc gián tiếp tác động đến mức độ, cơ cấu của các nguồn tài chính ở các
chủ thể đó theo định hướng của nhà nước. Trong các điều kiện cụ thể, nguồn kinh phí
2
12
trong ngân sách cũng có thể được dùng để hỗ trợ cho sự phát triển của các doanh nghiệp,
đảm bảo tính ổn định về cơ cấu hoặc chuẩn bị cho việc chuyển sang cơ cấu mới hợp lí
hơn. Bằng việc huy động nguồn tài chính thông qua thuế, NSNN đảm bảo thực hiện vai
trò đầu tư, kích thích hoặc hạn chế sản xuất kinh doanh.
2.2 Về mặt xã hội:
Tài chính công điều chỉnh thu nhập, giải quyết các vấn đề xã hội.
Việc sử dụng NSNN như một công cụ điều chỉnh vĩ mô trong lĩnh vực thi nhập đối

với các thành viên của xã hội nhằm thực hiện công bằng xã hội về thu nhập, đảm bảo và
ổn định cuộc sống của các tầng lớp dân cư, có vai trò kích thích đối với sự phát triển đời
sống vật chất tinh thần của người lao động. Với sự phát triển sản xuất và khống chế mức
tiêu dùng phù hợp với trình độ và năng lực sản xuất của nền kinh tế hàng hóa nhiều thành
phần đang trong quá trình hình thành và phát triển.
2.2.1 Chính sách thu NSNN
Công cụ quan trọng trong vấn đề cân bằng thu nhập dân cư là thuế trực thu mà cụ
thể là thế thu nhập cá nhân với thuế suất lũy tiến có vai trò điều tiết mạnh thu nhập của
những người có thu nhập cao và điều tiết mức hợp lý với cá nhân có thu nhập trung bình.
Bậc thuế Phần thu nhập tính thuế/năm
(triệu đồng)
Phần thu nhập tính thuế/tháng
(triệu đồng)
Thuế suất
(%)
1 Đến 60 Đến 5 5
2 Trên 60 đến 120 Trên 5 đến 10 10
3 Trên 120 đến 216 Trên 10 đến 18 15
4 Trên 216 đến 384 Trên 18 đến 32 20
5 Trên 384 đến 624 Trên 32 đến 52 25
6 Trên 624 đến 960 Trên 52 đến 80 30
7 Trên 960 Trên 80 35
Thuế thu nhập cá nhân điều tiết thu nhập từng cá nhân, thể hiện rõ nghĩa vụ của
công dân đối với đất nước và được căn cứ trên nguyên tắc “lợi ích”, “công bằng” và “khả
năng nộp thuế”. Theo nguyên tắc lợi ích thì mọi người trong xã hội đều được hưởng
những thành quả phát triển của đất nước về pháp luật thể chế, cơ sở hạ tầng, phúc lợi xã
hội, an ninh trật tự, … đồng thời cũng có nghĩa vụ đóng góp một phần thu nhập của mình
cho xã hội thông qua việc nộp thuế. Thời gian qua ở nước ta, khoảng cách chênh lệch về
thu nhập giữa nhóm người có thu nhập cao và nhóm người có thu nhập thấp có xu hướng
ngày càng tăng, vì vậy việc áp dụng thuế thu nhập cá nhân sẽ góp phần đảm bảo tính hợp

lý, công bằng, hiệu quả của hệ thống chính sách thu thuế và thu hẹp khoảng cách chênh
lệch giàu nghèo giữa các tầng lớp dân cư. Và đặc biệt là thuế thu nhập cá nhân cũng sẽ
góp phần nâng cao tỷ trọng thu nội địa để ổn định thu cho ngân sách nhà nước trong quá
trình hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay.Ngoài thuế TNCN thì thuế TNDN cũng góp phần
13
điều chỉnh thu nhập của các chủ thể đầu tư thông qua thuế suất tỷ lệ cố định. Các loại
thuế gián thu như thuế TTDB, GTGT hay thuế XNK cũng có vai trò điều tiết thu nhập
thực tế có khẳ năng thanh toán của dân cư bằng việc đánh thuế cao đối với hàng hóa dịch
vụ cao cấp, đánh thuế thấp đối với hàng hóa, dịch vụ thiết yếu đảm bảo đời sống dân
cư.Để điều chỉnh thu nhập và góp phần giải quyết các vấn dề xã hội, bên cạnh công cụ
thuế nói trên, Chính phủ rất quan tâm tới chính sách chi ngân sách.Chi tài chính công với
chính sách trợ cấp trợ giá chi cho các chương trình mục tiêu sẽ làm giảm bớt khó khăn
cho những người có thu nhập thấp. Chính sách chi trợ cấp với những người nghèo ,
những người có thuộc diện chính sách, đối tượng khó khăn… thường phát huy tác dụng
cao vì các đối tượng được hưởng trợ cấp rất dễ xác định. Đặc biệt vào năm 2013, mặc dù
điều kiện thu khó khăn, song NSNN luôn đảm bảo nguồn đáp ứng kịp thời các nhu cầu
chi theo dự toán, bao gồm cả chi đảm bảo an sinh xã hội, phúc lợi xã hội và nguồn kinh
phí thực hiện chính sách tăng lương cơ sở (từ 1.050.000 đồng/tháng lên 1.150.000
đồng/tháng) từ 1/7/2013 và bổ sung kinh phí cho công tác phòng, chống, khắc phục hậu
quả thiên tai, dịch bệnh Đồng thời, Bộ Tài chính đã tăng cường kiểm tra, giám sát việc
thực hiện các chính sách an sinh xã hội, kiến nghị xử lý các vướng mắc về cơ chế chính
sách, rà soát để loại bỏ các chính sách trùng lặp.
Bên cạnh đó, đã thực hiện xuất cấp gần 60 nghìn tấn gạo dự trữ quốc gia để cứu
trợ cho nhân dân ở những vùng bị thiếu đói, giáp hạt; góp phần thực hiện tốt các chính
sách an sinh xã hội.
Chống lại sự bất công là cần thiết cho một xã hội văn minh và ổn định, Chính phủ
thường sử dụng các biện pháp tác động tới thu nhập để thiết lập lai sự công bằng xã hội.
Điều chỉnh thu nhập của các nhóm dân cư khác nhau bằng cách trợ cấp thu nhập cho
những người có thu nhập thấp hoặc hoàn toàn không có thu nhập. Một cách khác, Chính
phủ có thể sử dụng biện pháp tác động gián tiếp đến thu nhập bằng cách tạo khả năng tạo

thu nhập cao hơn dựa vào năng lực của bản thân. theo đánh giá thì đây là biện pháp tích
cực nhất, đồng thời làm tăng thu nhập quốc dân; nói cách khác, nó làm cho một số người
dân giàu lên mà không ai nghèo đi; hoặc qua chính sách thuế thu nhập, sử dụng mức thuế
suất cao đối với người có thu nhập cao và ngược lại.Tuy nhiên trong quá trình điều chỉnh
thu nhập tài chính công cần phải đảm bảo rằng các nhà đầu tưu có khẳ năng tích tụ vốn
cho đầu tư, khuyến khích phát triển sẳn xuất kinh doang. Điều tiết thu nhậpcủa dân cư
cần chú ý duy trì mức độ chênh lệch hợp lý về thu nhập nhằm tạo điều kiện cho các cá
nhân có thu nhập cao chính đáng được hưởng thu nhập của mình,không cào bằng thu
nhập thông qua phân phối tài chính.
2.2.2 Chính sách chi NSNN
Theo nguyên tắc, định hướng bố trí dự toán chi NSNN năm 2013 đã nêu trên, kiến
nghị ưu tiên bố trí chi thường xuyên của các lĩnh vực quan trọng theo các Nghị quyết của
Đảng và Quốc hội; đồng thời thực hiện tiết kiệm 10% chi thường xuyên (trừ các khoản
tiền lương, phụ cấp theo lương và các khoản chi cho con người theo chế độ) ngay từ khâu
dự toán (NSTW giữ lại phần tiết kiệm trước khi giao dự toán cho các Bộ, cơ quan Trung
ương; các địa phương giữ lại phần tiết kiệm ở các cấp ngân sách trước khi giao dự toán
cho các cơ quan, đơn vị ở địa phương) khoảng 8.000 tỷ đồng (các Bộ, cơ quan trung
ương khoảng 1.600 tỷ đồng, các địa phương khoảng 6.400 tỷ đồng); số tiết kiệm này
14
dành toàn bộ để bố trí tăng chi cho thực hiện các chính sách an sinh xã hội, đặc biệt là các
chính sách mới ban hành (Pháp lệnh Người có công sửa đổi, chính sách quản lý, sử dụng
đất trồng lúa, hỗ trợ ăn trưa cho trẻ em 3-4 tuổi ). Các nhiệm vụ thường xuyên khác phải
rà soát cắt giảm, bố trí thấp hơn yêu cầu.
Chi thường xuyên năm 2013 ước đạt 729175 tỷ đồng, vượt dự toán 1,4%, tăng 11,
27% so với cùng kì năm ngoái trong đó chi lương hưu và đảm bảo xã hội là 102, 561 tỷ
đồng, tăng 6,14% so với cùng kì năm ngoái. Chi cho y tế là 58,604 tỷ đồng, tăng 6,5% so
với năm 2012.
2.3. Cân đối ngân sách nhà nước
Theo Tổng cục Thống kê, tỷ lệ bội chi NSNN năm 2013 ở mức 5,3% GDP, vượt
mức 4,8% đã dự toán. Nguyên nhân chủ yếu do DN gặp nhiều khó khăn về vốn, sản

phẩm tồn kho tiêu thụ chậm dẫn đến thua lỗ. Tuy nhiên không thể không tính đến tình
trạng nợ đọng thuế, trốn thuế làm hụt thu và một số khoản chi chưa hợp lý gây lãng phí.
Cân đối ngân sách nhà nước tiếp tục khó khăn ảnh hưởng đến bố trí vốn đầu tư và
phát triển 30% trong khi tăng trưởng kinh tế vẫn chủ yếu dựa vào vốn đầu tư vẫn chưa
cải thiện được năng suất và hiệu quả.
Tỷ lệ bội chi nếu loại trừ chi trả nợ gốc ở mức trung bình cao so với các nước
Đông Nam Á. Tính đến ngày 25/4/2013 đã thực hiên phát hành 82690 tỷ đồng trái phiếu
chính phủ bù đắp bội chi NSNN và cho đầu tư phát triển bằng 42,4% nhiệm vụ huy động
trong nước năm 2013 tiếp tục định hướng mục tiêu 2014 và 2015 khi kinh tế tăng trưởng
ở mức cao hơn sẽ giảm tỷ lệ bội chi để đến 2015 đạt dưới mức 4,5 % GDP.
CÂN ĐỐI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2014
Stt Nội dung
Dự toán
2014
A TỔNG THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC 782.700
1 Thu nội địa 539.000
2 Thu từ dầu thô 85.200
3 Thu từ xuất khẩu, nhập khẩu 154.000
4 Thu viện trợ không hoàn lại 4.500
B
TỔNG CHI CÂN ĐỐI NGÂN SÁCH NHÀ
NƯỚC
1.006.700
1 Chi đầu tư phát triển 163.000
2 Chi trả nợ và viện trợ 120.000
15
3
Chi phát triển các sự nghiệp KT-XH, quốc phòng,
an ninh, quản lý hành chính
704.400

4 Chi thực hiện cải cách tiền lương
5 Chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính 100
6 Dự phòng 19.200
C BỘI CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC -224.000
Tỷ lệ bội chi so GDP 5,3%
Bội chi NSNN năm 2014 là 5,3% GDP, tương ứng 224.000 tỷ đồng.
Dự kiến đến 31/12/2014, dư nợ công khoảng 59,8% GDP, dư nợ Chính phủ hoảng
46,2% GDP và dư nợ nước ngoài của quốc gia khoảng 42,4% GDP. Các chỉ số nợ trong
ngưỡng an toàn, không ảnh hưởng lớn đến các chỉ tiêu vĩ mô, đầu tư công và lạm phát.
III. CÂU HỎI LIÊN QUAN ĐẾN BÀI.
Câu 1.Có quan niệm đồng nhất Tài chính công với tài chính Nhà nước là Đ hay S?
Trả lời:
Tài chính Nhà nước là tổng thể các hoạt động thu chi bằng tiền do Nhà nước tiến
hành trong quá trình tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ của Nhà nước nhằm thực hiện các
chức năng kinh tế - xã hội của Nhà nước. Tài chính Nhà nước bao gồm tất cả các khâu cơ
bản của hệ thống tài chính quốc gia, nhưng Tài chính công chỉ bao gồm một số khâu của
hệ thống tài chính quốc gia, trong đó không b/gồm khâu tài chính của doanh nghiệp Nhà
nước.Nói 1 cách khác, tài chính Nhà nước có phạm vi rộng hơn Tài chính công.
Câu 2: So sánh giữa tài chính công và tài chính tư?
Trả lời:
Giống nhau: chúng đều thuộc phạm trù tài chính. Đó là hệ thống quỹ tiền tệ được hình
thành trong quá trình phân phối và phân phối lại của cải xã hội dưới dạng giá trị và được
chi dùng cho hoạt động kinh tế, chính trị, xã hội của đất nước.
Khác nhau:
- Mục đích của tài chính công là duy trì hoạt động của bộ máy nhà nước để đảm nhiệm
hiệu quả các chức năng của nhà nước đối với xã hội. Khác với tài chính tư có mục đích
lợi nhuận hoặc thoả mãn nhu cầu cá nhân, mục đích của tài chính công là nhằm đảm bảo
sự tồn tại vững chắc của quốc gia về phương diện chính trị, phát triển kinh tế và nâng cao
phúc lợi xã hội .
- Tài chính công chủ yếu được thực hiện thông qua cơ chế quyền lực nhà nước mà không

phải là cơ chế thoả thuận. Các quyết định về thu thuế hay phân bổ ngân sách đều được
thực hiện dưới hình thức quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
- Đối với tài chính công, nguồn vốn chủ yếu mà nhà nước có được là từ sự đóng góp
không hoàn trả của cá nhân, tổ chức trong xã hội dưới hình thức thuế và các hình thức
16
khác, và sau đó, nguồn vốn này được phân bổ lại cho xã hội. Đối với tài chính tư, nguồn
vốn chủ yếu có được từ thu nhập và việc phân bổ lại cũng hạn chế hơn.
- Hoạt động tài chính công phải tuân thủ chặt chẽ nguyên tắc công khai minh bạch - do
liên quan đến tất cả các tổ chức, cá nhân trong xã hội, trong khi đó, hoạt động
Câu 3: Thu chi ngân sách nhà nước ảnh hưởng đến lạm phát như thế nào?
Trả lời:
-Đứng trên góc độ chi ngân sách nhà nước:
Kết quả của việc tăng thường xuyên từng đợt trong chi tiêu của chính
phủ là việc tăng thường xuyên của mức giá cả . Mức giá cả tăng ta có tỉ lệ
lạm phát dương . Nhưng việc tăng một đợt trong chi tiêu của chính phủ chỉ
đưa đến một sự tăng tạm thời của tỷ lệ lạm phát chứ không phải là một mức
lạm phát mà trong đó mức giá cả tăng kéo dài.
-Đứng trên góc độ thu ngân sách nhà nước:
Việc kéo dài giảm thuế sẽ dẫn đến việc gia tăng giá hàng hóa dẫn đến lạm phát. Từ
các tác động trên, chính phủ có thể điều chỉnh được lạm phát thông qua quá trình hoạt
động. Nếu chính phủ muốn giảm lạm phát thì chính phủ tăng thuế và giảm chi tiêu.
Câu 4: Trong nguồn thu ngân sách nhà nước chủ yếu là thuế thì thuế giàn thu hay thuế
trực thu quan trọng hơn?
Trả lời:
Thuế trực thu: thuế thu nhập và thuế lợi tức( thuế thu nhập công ty, thuế doanh nghiệp )
thuế tài sản, thuế đất…
Thuế gián thu: thuế doanh thu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế suất nhập khẩu, thuế độc
quyền nhà nước, thuế VAT…
-Các loại thuế trực thu chủ yếu nhằm điều chỉnh phân phối phúc lơi nền kinh tế, thực hiên
phân phối lại tổng sản phẩm quốc gia tạo nguồn hthu, thuế trực thu còn có khả năng điều

chỉnh đầu tư, điều tiết sản xuất, đổi mới công nghệ…
-Các loại thuế mang tính chất gián thu chủ yếu có tác dụng khuyến khích điều tiết sản
xuất đầu tư, hướng dẫn tiêu dùng và tạo nguồn thu ngân sách nhà nước, khuyến khích
XNK vừa bảo vệ khuyến khích phát triển trong nước, nó cũng đóng góp một phần quan
trọng ổn định ngân sách nhà nước…
=> thuế gián thu và thuế trực thu tác động tiết kiệm và đầu tư của khu vực vừa doanh
nghiệp theo những hướng khác nhau. Trên thực tế, thuế gián thu vừa tạo nguồn thu ổn
định cho ngân sách nhà nước, vừa tạo môi trương bình đẳng ban đầu cho các doanh
nghiệp và trên cơ sở đó doanh nghiệp hoạt động, cạnh tranh để phát triển, thuế gián thu
17
không làm ảnh hưởng tới quá trình đầu tư, và thực hiện tái đầu tư các doanh nghiệp. Tùy
theo các chính sách thuế của nhà nước cho từng thời kỳ với việc đánh thuế gián thu vào
lĩnh vực tiêu dùng cao hay thấp nhà nước sẽ tự điều chỉnh giá cả, cơ cấu xã hội và sản
lượng tiềm năng của nền kinh tế quốc dân. Chính vì vậy cần phối hợp chặt chẽ các loại
thuế gián thu và trực thu để điều chỉnh sản xuất và tiêu dùng thực hiện các hệ thống thuế
theo hướng coi trọng thuế gián thu hơn thuế trực thu, giảm mức thuế trực thu đánh vào
lợi nhuận đạt được của khu vực kinh doanh để đạt điều kiện thuận lợi cho khu vực này
thực hiện tiết kiệm đầu tư kinh doanh. Tránh đánh thuế trùng lắp chồng chéo mà trước
đây là thay thế doanh thu bằng thuế giá trị gia tăng, đánh thuế vòng bằng và có hiệu quả
thì mới có tác dụng thúc đẩy khu vực doanh nghiệp và dân cư thực hiện tích tô, đầu tư,
đổi mới kỹ thuật và công nghệ nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động kinh doanh.
18

×