Tải bản đầy đủ (.doc) (42 trang)

Thực trạng hoạt động SXKD của Công ty XNK & Đầu tư Hà Nội (UNIMEX)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (274.69 KB, 42 trang )

Mục lục
Mục lục......................................................................................................................................................1
Danh mục các bảng...............................................................................................................................3
Lời nói đầu................................................................................................................................................4
Chơng 1: Khái quát về công ty xuất nhập khẩu và đầu t Hà Nội........................................5

I. Quá trình hình thành và phát triển của công ty...................................................5
1. Lịch sử hình thành.............................................................................................5
2. Quá trình phát triển cđa c«ng ty........................................................................8
2.1. Thêi kú tõ 1962 – 1975...............................................................................8
2.2. Thêi kỳ từ năm 1976 1985.......................................................................9
2.3. Thời kỳ đổi mới 1986 nay.......................................................................10
Chơng II. Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.............................14

I. Đặc điểm của Công ty.........................................................................................14
1. Về mặt hàng....................................................................................................14
1.1. Các sản phẩm nhập khẩu........................................................................14
1.2. Các sản phÈm xt khÈu..........................................................................17
2. VỊ thÞ trêng......................................................................................................19
2.1. Mét sè thÞ trêng xuất khẩu chủ yếu của công ty......................................19
2.2. Hoạt động xuất khẩu theo thị trờng của Công ty XNK và đầu t Hà Nội........20
3. Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty................................................................22
4. Cơ cấu lao động của công ty...........................................................................24
4.1. Cơ cấu trình độ.........................................................................................24
4.2. Cơ cấu về độ tuổi......................................................................................26
4.3. Cơ cấu về giới tính....................................................................................26
4.4. Tình hình sử dụng lao động của công ty trong 3 năm 2001 - 2003....................27
5. Một số kết quả sản xuất kinh doanh của công ty............................................28
5.1. Một số chỉ tiêu chung đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của công
ty.........................................................................................................28
5.2. Tình hình chi phí của công ty....................................................................30


5.3. Tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nớc................................................31
Chơng III. Mục tiêu, phơng hớng và hớng lựa chọn đề tài nghiên cứu.........................33

I. Phơng hớng và Mục tiêu phát triển của công ty................................................33
1.Phơng hớng của công ty trong thời gian tới......................................................33
2. Mục tiêu phát triển của công ty.......................................................................34
II. Đánh giá hoạt động kinh doanh ở Unimex và hớng lựa chọn đề tài nghiên
cứu .................................................................................................................34
1


1. Những thành tựu mà công ty đà đạt đợc........................................................34
2. Những mặt hạn chế cần khắc phục.................................................................37
3. Nguyên nhân của những hạn chế và hớng lựa chọn đề tài nghiên cứu..........38
Kết luận...................................................................................................................................................40
Tài liệu tham khảo...............................................................................................................................41

2


Danh mục các bảng
Stt

Tên bảng

Trang

Bảng 1

Báo cáo kết quả kinh doanh các mặt hàng nhập khẩu từ năm 2001- 2003


15

Bảng 2

Kết quả kinh doanh xuất khẩu hàng nông sản theo mặt hàng từ năm 2001- 2003

18

Bảng 3

Báo cáo kết quả kinh doanh theo thị trờng từ năm 2001-2003

22

Bảng 4

Cơ cấu trình độ của cán bộ công nhân viên của công ty từ năm 1999-2003

27

Bảng 5

Cơ cấu độ tuổi của cán bộ công nhân v iên của công ty từ năm 1999-2003

29

Bảng 6

Cơ cấu về giới tính của cán bộ công nhân viên của công ty từ năm 1999-2003


30

Bảng 7

Tình hinh sử dụng lao động của công ty từ năm 2001-2003

31

Bảng 8

Báo cáo kết quả kinh doanh của công ty từ 2001-2003

32

Bảng 9

Các yếu tố chi phí của công ty XNK và đầu t Hà nội năm 2001-2003

34

Bảng 10

Tình hình nộp ngân sách của công ty

35

3



Lời nói đầu
Nh ta đà biết, hoạt động xuất khẩu đối với một quốc gia là vô cùng
quan trọng, đặc biƯt lµ trong xu híng héi nhËp ngµy nay. ChÝnh vì vậy mà việc
nâng cao hiệu quả, nâng cao kim ngạch xuất nhập khẩu là mối quan tâm của
chính phủ Việt Nam nói chung và của các doanh nghiệp ngoại thơng nói
riêng. Điều này thể hiện rõ trong quá trình xây dựng và phát triển nền kinh tế
đất nớc, Đảng và nhà nớc ta đà hết sức coi trọng kinh tế đối ngoại trong đó có
xuất nhập khẩu. Hiện nay cơ cấu hàng hoá nớc ta đà có nhiều chuyển biến tích
cực, nhiều mặt hàng xuất nhập khẩu đạt giá trị kim ngạch cao. Tuy nhiên bên
cạnh đó còn có một số những vấn đề nổi cộm xuất phát từ thực tế kinh tế yếu
kém của nớc ta. Điều này đà gây ảnh hởng không nhỏ tới chiến lợc phát triển
kinh tế xà hội của nớc ta mà đặc biệt là hoạt động xuất nhập khẩu. Do vậy
việc nghiên cứu đánh giá và đa ra những biện pháp khắc phục nhằm đẩy mạnh
công tác xuất nhập khẩu là hết sức cần thiết và cấp bách đối với nớc ta trong
giai đoạn hiện nay..
Với tinh thần trên, trong thời gian thực tập tại Công ty XNK và đầu t Hà
Nội (Unimex- Hà Nội) đợc sự giúp đỡ của các cô, các chú phòng Kinh doanh
1, cùng với sự hớng dẫn tận tình của thầy giáo : T.S Tạ Văn Lợi, tôi đà viết
báo cáo thực tập này với mục đích tìm hiểu hoạt động kinh doanh, trong đó có
hoạt động xuất nhập khẩu của công ty UNIMEX, đồng thời đánh giá về thực
trạng hoạt động kinh doanh của công ty và đề ra một số giải pháp nhằm thúc
đẩy hoạt động xuất khẩu tại công ty.
Nội dung của báo cáo thực tập gồm có:
Chơng I: Khái quát về công ty xuất nhập khẩu và đầu t Hà Nội.
Chơng II. Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
Chơng III. Mục tiêu, phơng hớng và hớng lựa chọn đề tài nghiên cứu

Chơng 1: Khái quát về công ty xuất nhập khẩu và
đầu t Hà Nội.
I. Quá trình hình thành và phát triển của công ty.


1. Lịch sử hình thành
Công ty xuất nhập khẩu và đầu t Hà nội là một tổ chức kinh tế, làm
chức năng quản lý sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu, chịu sự chỉ đạo vÒ

4


kinh tế kỹ thuật ngoại thơng của Bộ Ngoại thơng nớc Cộng hoà xà hội chủ
nghĩa Việt Nam.
Cùng với sự phát triển và xu hớng hội nhập vào nền kinh tế thế giới
của đất nớc, công ty XNK và Đầu t Hà Nội đà trải qua các giai đoạn hình
thành và phát triển với các mốc thời gian nh sau:
Tháng 2/1962, Công ty thu mua hàng xuất khẩu đợc thành lập do nhu
cầu kinh doanh, sản xuất hàng xuất khẩu của thành phố ngày càng phát
triển. Năm 1976 đợc đổi tên thành công ty Ngoại thơng Hà Nội, sau đó
là Sở ngoại thơng Hà Nội.
Tháng 4/1980 hoạt động ngoại thơng của Thành phố phát triển, UBND
Thành phố Hà Nội đà thành lập Liên hiệp công ty XNK Hà Nội. Với
tổng số hơn 2000 lao động gồm 6 công ty kinh doanh XNK và 2 xí
nghiệp thảm len, Liên hiệp công ty XNK Hà Nội là một đơn vị kinh tế
làm chức năng kinh doanh XNK tổng hợp, tổ chức sản xuất và kinh
doanh trong nớc.
Năm 1981, Liên hiệp công ty XNK Hà Nội đợc Nhà nớc cho trực tiếp
kinh doanh XNK với thị trờng nớc ngoài.
Năm 1987, UBND Thành phố đà chỉ đạo việc sắp xếp lại các cơ sở
kinh doanh sản xuất trực thuộc liên hiệp công ty theo hớng tạo điều
kiện về cơ sở vật chất, tài chính và cơ chế quản lý để các công ty cấp dới có t cách pháp nhân, hạch toán kinh tế độc lập, bộ phận văn phòng
công ty vừa làm chức năng quản lý trong phạm vi đợc phân công, vừa
trực tiếp kinh doanh xuất nhập khẩu, đầu t sản xuất và kinh doanh trong

nớc.
Trong thời kỳ này, Nhà nớc đà ban hành nhiều chính sách nhằm đẩy
mạnh xuất khẩu theo hớng đổi mới, nhng hoàn toàn cha có tính thực tế để xây
dựng thành các quy định chính thức, nếp suy nghĩ trong công tác quản lý của
cơ chế bao cấp cha dễ thay đổi . Đây cũng là những khó khăn của công ty.
Nhng với những cố gắng của toàn bộ đội ngũ cán bộ, công ty đà đạt đợc
những kết quả nhất định. Điều này đà chứng minh đợc hớng đi đúng đắn của
công ty cũng nh khả năng phát triển trong tơng lai.
Cuối năm 1991, để phù hợp với yêu cầu phát triển trong tình hình mới,
hoạt động của liên hiệp công ty đợc tăng thêm chức năng đầu t, liên doanh với
nớc ngoài, nên đợc đổi tên thành Liên hiệp công ty XNK và đầu t Hà Nội.
5


Trong giai đoạn này tình hình kinh tế trong nớc và quốc tế có nhiều
biến động lớn ảnh hởng trực tiếp đến các ngành kinh tế, trong đó có lĩnh vực
phân phối và lu thông hành hoá bị tác động mạnh mẽ. Đây là giai đoạn cơ chế
thị trờng dần dần rõ nét. Vấn đề cạnh tranh xảy ra dữ dội, các khách hàng cũ
của công ty trong nớc không còn nh trớc nữa. Hầu hết các đơn vị Tỉnh đà trực
tiếp xuất khẩu. Chính vì vậy, thị trờng xuất khẩu và nhập khẩu đà bị thu hẹp,
mất thị trờng các nớc XHCN, khu vực thị trờng TBCN bắt đầu bị các đơn vị
khác cạnh tranh. Các mặt hàng xuất khẩu uỷ thác lớn của công ty không còn
nhiều, tình trạng thiếu vốn và chiếm dụng vốn lẫn nhau trong tổ chức kinh
doanh khá phổ biến Tóm lại, giai đoạn này công ty hoạt động trong tình Tóm lại, giai đoạn này công ty hoạt động trong tình
hình chung đang diễn biến phức tạp, nên việc giữ vững và phát triển để thoát
khỏi bế tắc là một nỗ lực rất lớn của công ty.
Sau khi nghiên cứu kỹ Quyết định sè 90/TTg ngµy 7/3/1994 cđa Thđ tíng chÝnh phđ, ChØ thị số 18/CP-UB ngày 16/04/1994 của UBND Thành phố
Hà Nội, Thông t số 04-UB/KHH ngày 5/5/1994 của Uỷ ban kế hoạch Nhà nớc
và Chỉ thị số 272/TTg ngày 3/5/1995 của Thủ tớng chính phủ, Hội đồng giám
đốc liên hiêp, ban chấp hành Đảng bộ liên hiệp, Ban chấp hành công đoàn

Liên hiệp công ty xin chuyển đổi: Liên hiệp công ty XNK và đầu t Hà Nội
thành: Tổng công ty XNK và đầu t Hà nội. Việc thành lập Tổng công ty XNK
và đầu t Hà nội trên cơ sở của liên hiệp công ty là cần thiết, tạo khả năng phát
triển sản xuất kinh doanh của từng cơ sở và toàn Tổng công ty.
Công ty XNK và đầu t Hà nội (nằm trong Tổng công ty XNK và đầu t
Hà Nội, đợc thành lập ngày 24/3/1993 theo Quyết định thành lập Doanh
nghiệp Nhà nớc số 1203/QĐUB của Uỷ ban Nhân dân Thành phố) là đơn vị
kinh tế, hạch toán kinh doanh độc lập, có t cách pháp nhân, có tài khoản tại
ngân hàng (kể cả tài khoản ngoại tệ tại ngân hàng Ngoại thơng) và sử dụng
con dấu riêng theo quy định của Nhà nớc.
Công ty XNK và đầu t Hà Nội có tên giao dịch đối ngoại: Hà Nội
IMPORT-EXPORT-CORPORATION.
Tên điện tín: UNIMEX Hà Nội, trụ sở giao dịch: 41 Ngô Quyền.
Telex: 411506 UHVT
Telex Fax: 84-4-5926
 Telephone: 8255008

6


Tổng hợp vốn của UNIMEX Hà Nội có kết quả sau:
Vốn cố định: 5.538.394.661 đồng
Vốn lu động:34.858.477.601 đồng.
Vốn khác: 27.424.439.632 đồng.
Từ năm 1995 đến nay, công ty bắt đầu mở rộng đối tợng kinh doanh ra
các đơn vị nhỏ, lẻ nh: Quận, Huyện, kể cả các thành phần kinh tế ngoài quốc
doanh, chuyển dần từ XNK uỷ thác sang tự doanh; triển khai kinh doanh gia
công XNK; khai thác việc nhập hàng phi mậu dịch phục vụ cho đối tợng ngời
Việt Nam công tác, lao động, học tập ở nớc ngoài đợc hởng chế độ miễn thuế;
xây dựng kho chứa hàng XNK Tóm lại, giai đoạn này công ty hoạt động trong tình

Nhờ hàng loạt biện pháp kịp thời, đúng lúc, có hiệu quả nên công ty
vẫn đứng vững và tiếp tục phát triển.
Có thể nói, mặt hàng kinh doanh đa dạng đà cho ta thấy chiến lợc kinh
doanh của công ty là đa dạng hoá sản phẩm. Tuy nhiên, hiện nay công ty đang
tìm cho mình một hớng đi mới trong điều kiện tình hình thị trờng thế giới có
nhiều biến động do nhiều nhân tố tác động: chiến tranh, khủng hoảng, chính
trị, thiên tai Tóm lại, giai đoạn này công ty hoạt động trong tình Đó là việc tập trung nhiều đến mặt hàng chủ lực có khả năng
thu hút đợc lợi nhuận cao. Trong đó mặt hàng nông sản chính là mặt hàng
xuất khẩu đợc Nhà nớc khuyến khích, lại có thị trờng thế giới rộng lớn, khả
năng cung cấp nguồn hàng dồi dào, đầu ra hợp lý, đảm bảo hàng của công ty
đợc thị trờng chấp nhận, có khả năng cạnh tranh với các đơn vị khác trong nớc
cũng nh trên thị trờng thế giới.
2. Quá trình phát triển của công ty
Xét về quá trình hoạt động và phát triển của Liên hiệp công ty XNK
và đầu t Hà nội từ khi thành lập đến nay có thể chia ra làm 3 thời kỳ:

2.1. Thời kỳ từ 1962 1975
Giai đoạn này là thời kỳ miền Bắc bắt đầu xây dựng và ph¸t triĨn nỊn
kinh tÕ CNXH, võa chèng chiÕn tranh ph¸ hoại của giặc Mỹ ở Miền Nam, vừa
duy trì sản xuất phục vụ nhân dân.
Từ khi thành lập công ty kinh doanh hàng xuất khẩu (4/6/1962), công
ty đà thực hiện đợc nhiệm vụ Thành ủy và Uỷ ban Nhân dân Thành phố giao.
Từ nguồn hàng xuất khẩu đợc thu gom từ các huyện ngoại thành và các vùng
xung quanh Hà Nội, công ty kinh doanh hàng xuất khẩu đà tập hợp và hình
7


thành mạng lới cơ sở là các tổ hợp tác, các hợp tác xà sản xuất, gia công hàng
xuất khẩu: thảm len, thảm ngô, thảm đay, chiếu se ngô, hàng thêu ren Tóm lại, giai đoạn này công ty hoạt động trong tình thu
hút hàng vạn lao động thủ đô. Doanh thu năm 1962 của công ty kinh doanh

hàng xuất khẩu mới chỉ đạt 123.000 đồng (mặt bằng giá lúc đó) thì đến năm
1975, doanh số của công ty đà đạt 52.000.000 đồng (mặt bằng giá lúc đó).
Công ty đà tổ chức các trạm thu mua hàng nông sản, hàng thủ công mỹ nghệ,
hàng mây tre, hàng dệt Tóm lại, giai đoạn này công ty hoạt động trong tình để hớng dẫn nghiệp vụ làm hàng xuất khẩu cho các
cơ sở nhằm mở rộng mạng lới sản xuất giao thông chế biến và thu gom hàng
xuất khẩu. Đây là mô hình tổ chức ban đầu để hình thành và phát triển các
đơn vị lớn chuyên doanh của công ty ngoại thơng sau này.

2.2. Thời kỳ từ năm 1976 1985

2.2.1. Giai đoạn 1976 -1980
Đây là thời kỳ đất nớc sau chiến tranh, cả nớc xây dựng cơ sở vật chất
cho chủ nghĩa xà hội.
Vào năm 1979, công ty ngoại thơng Hà nội đợc thành lập với các trạm
sản xuất gia công hàng xuất khẩu trở thành các xí nghiệp trực thuộc, đồng thời
tiếp nhận thêm một số xí nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu từ các tổng công ty
Trung Ương. Do vậy, quy mô tổ chức của công ty ngoại thơng tơng đối lớn.
Trong giai đoạn này, doanh số của công ty liên tục tăng với mức tăng bình
quân hàng năm là 42,1%, nộp lÃi năm sau cao hơn năm trớc từ 50% đến 96%.
Riêng năm 1980 bằng 3 lần so với năm 1979. Mặt hàng xuất khẩu chủ yếu
gồm : thảm len, thảm đay, thêu ren, hàng dệt may Tóm lại, giai đoạn này công ty hoạt động trong tình Lần đầu tiên Ngoại th ơng
Hà Nội trực tiếp xuất khẩu 311 tấn lạc vỏ sang thị trờng Singapore và nhập
khẩu trực tiếp 1000 tấn urê phục vụ cho sản xuất nông nghiệp.
Bằng các hoạt động XNK của mình, Liên hiệp công ty XNK Hà Nội
đà khai thác đợc tiềm năng kinh tế của Thành phố và các vùng xung quanh,
tạo công ăn việc làm góp phần ổn định đời sống cho hàng mấy vạn lao động.
Phần nộp ngân sách đà góp phần cân đối thu chi ngân sách của Thành phố,
quỹ hàng hoá nhập khẩu đà góp phần phát triển sản xuất và ổn định đời sống
nhân dân Thủ đô. Sự phát triển các đơn vị trực thuộc Liên hiệp công ty đà tạo
tiền đề cho sự phát triển thành các công ty thành viên độc lập sau này.


2.2.2. Giai đoạn từ 1981 1985
Đây là giai đoạn hoạt động ngoại thơng của Việt Nam gặp nhiều khó
khăn: đối với thị trờng khu vực I, sự phân công hợp tác trong nội bộ khối
8


S.E.V phải dựa trên nguyên tắc bình đẳng, nhu cầu nhập khẩu phải tơng ứng
khả năng xuất khẩu. Đối với c¸c níc Khu vùc II, do chÝnh s¸ch cÊm vËn của
Mỹ và một số nớc, quan hệ thơng mại bị thu hẹp. Trớc tình hình đó, Thành
phố chủ trơng phát triển ngoại thơng nhằm giải quyết sự mất cân đối trong
phát triển sản xuất và ổn định đời sống xà hội. Thực hiện chủ trơng này, Liên
hiệp công ty XNK Hà Nội đà có bớc phát triển vợt bậc.
Về tổ chức, tiếp tục mở rộng quy mô, thành lập thêm 9 đơn vị đầu mối
sản xuất kinh doanh. Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu trong giai đoạn này tăng
bình quân 14,6%/năm. Trong cơ cấu xuất nhập khẩu, phần xuất khẩu địa phơng đà chiếm tỷ trọng 32,9%, phần nhập khẩu địa phơng chiếm tỷ trọng tới
83,71%. Phạm vi kinh doanh xuất nhập khẩu của liên hiệp công ty đà mở rộng
ra nhiều địa phơng khác ở miền Bắc, Miền Trung. ĐÃ hình thành các mặt hàng
xuất khẩu chủ lực nh: dệt kim, len đan, thảm len, khăn mặt bông, thảm đay,
thêu màu, đồ hộp, khăn ăn, than đá, lạc vỏ, hoa tơi Tóm lại, giai đoạn này công ty hoạt động trong tình Bằng nguồn vốn ngoại tệ
thu đợc từ xuất khẩu địa phơng, Liên hiệp công ty đà nhập các loại máy móc
thiết bị, phụ tùng, nguyên vật liệu phục vụ công nghiệp, nông nghiệp, xây dựng cơ
bản, giao thông vận tải, và hàng tiêu dùng phục vụ đời sống.
Đánh giá thành tích của Liên hiệp công ty XNK Hà Nội, năm 1983
Nhà nớc đà trao tặng Huân chơng Lao động hạng 3.

2.3. Thời kỳ đổi mới 1986 nay

2.3.1. Giai đoạn 1986 1990
Trong giai đoạn này, nền kinh tế Việt Nam tiếp tục giảm sút nghiêm

trọng, đời sống nhân dân rất khó khăn. Về kinh tế đối ngoại, khối S.E.V tan
rÃ, buộc Việt Nam phải tự cân đối xuất nhập khẩu nên không đảm bảo đủ
nguyên liệu phục vụ cho sản xuất và hàng tiêu dùng phục vụ đời sống, các đơn
vị sản xuất kinh doanh chuyển dần từ cơ chế bao cấp sang cơ chế tự hạch
toán kinh doanh. Để đẩy mạnh đợc xuất khẩu, nhà nớc đà cho phép nhiều đơn
vị sản xuất kinh doanh đợc xuất khẩu trực tiếp để nhập khẩu nguyên liệu,
hàng hoá duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh. Thực hiện chủ trơng trên,
Liên hiệp công ty XNK Hà Nội đà hợp tác liên doanh với nhiều đơn vị sản
xuất hàng xuất khẩu, tạo nguồn hàng xuất khẩu cho UNIMEX Hà Nội. Do sự
thay đổi về tổ chức quản lý, chính sách điều hành XNK chung của Nhà nớc,
hoạt động kinh doanh của Liên hiệp công ty XNK và đầu t Hà Nội gặp không
ít khó khăn, nhng tổng kim ngạch XNK của công ty trong giai đoạn nµy vÉn

9


duy trì đợc ở mức tơng đối cao, đóng góp một phần không nhỏ vào ngân sách
Nhà nớc.
Đặc biệt trong các năm 1986 đến 1988, Liên hiệp công ty XNK Hà
Nội đà tạo ra một quỹ hàng hoá rất lớn để giúp thành phố cân đối các nhu cầu
sản xuất kinh doanh, phục vụ đời sống của nhân dân thủ đô.
Các mặt hàng XNK chủ yếu của Liên hiệp công ty XNK Hà Nội trong
giai đoạn 1986 1990:
Xuất khẩu: thảm len, thảm đay, hàng mây tre, hàng mỹ nghệ, khăn ăn,
lạc nhân, dợc liệu các loại, Tóm lại, giai đoạn này công ty hoạt động trong tình
Nhập khẩu: hạt nhựa các loại, hạt giống rau, ôtô các loại, xe máy, mỳ
chính Tóm lại, giai đoạn này công ty hoạt động trong tình

2.3.2. Giai đoạn 1991 1995
Năm 1990 tình hình kinh tế xà hội và hoạt động kinh doanh XNK của

Việt Nam có nhiều biến động và khó khăn, trong lĩnh vực ngoại thơng, khối lợng hàng xuất khẩu của Việt nam từ các nớc XHCN giảm từ 10% xuống còn
70% làm mất cân đối về vật t hàng hoá cho nền kinh tế xà hội. Để bù đắp
thiếu hụt đó, yêu cầu cấp bách là phải tăng cờng xuất nhập khẩu đối với các nớc TBCN, tuy nhiên nền kinh tế của chúng ta cha chuyển kịp. Trong tình hình
này, Nhà nớc đà thực hiện chính sách mở cửa cho ngoại thơng đối với mọi
thành phần kinh tế kể cả các doanh nghiệp liên doanh đầu t với nớc ngoài.
Liên hiệp công ty XNK và đầu t Hà Nội cũng không nằm ngoài các khó khăn
thách thức của đất nớc. Về nguồn hàng xuất khẩu, liên hiệp công ty cũng cha
tổ chức chuyển đổi kịp về số lợng và chất lợng hàng hoá từ khu vực I ( yêu cầu
chất lợng bình thờng) sang khu vực II ( yêu cầu chất lợng cao). Về mặt thị trờng, do cha chuẩn bị kịp nên cũng thiếu hụt nghiêm trọng. Tình hình các công
ty thành viên cũng gặp không ít khó khăn: một số công ty bị tổn thất do hàng
hoá bị tồn đọng vì mất thị trờng khu vực I, một số hàng hoá đà xuất mà không
thu đợc tiền do biến động về chính trị của các nớc khu vực I; một số công ty
bị thua lỗ do cha cã ®đ kinh nghiƯm trong kinh doanh víi thị trờng khu vực II.
Nhng với những cố gắng nỗ lực của các công ty và toàn liên hiệp nên hoạt
động kinh doanh đà đợc duy trì và có bớc phát triển trong thời kỳ khó khăn
1986 1990.

10


Một số mặt hàng xuất khẩu chủ yếu trong giai đoạn này là: gạo, thảm
len các loại, hàng may mặc, than cám, khăn mặt bông, tham đay, thêu ren, mỹ
nghệ, mây tre, dợc liệu, lạc nhân, da trâu bò muối, nấm muối.
Một số mặt hàng nhập khẩu chủ yếu: đạm UREA, thuốc trừ sâu, hạt
giống rau, nguyên vật liệu phục vụ sản xuất công nghiệp và thủ công nghiệp,
hàng tiêu dùng phục vụ đời sống.

2.3.3. Giai đoạn 1996 nay
Năm 1997, cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ dẫn đến cuộc khủng
hoảng kinh tế tại các nớc Đông Nam á và một số khu vực trên thế giới đà làm

gay gắt hơn tình trạng thiếu thị trờng xuất khẩu của các công ty ngoại thơng
nói chung và Liên hiệp công ty XNK và đầu t Hà Nội nói riêng. Mặc dù đà cố
gắng thâm nhập vào thị trờng các nớc TBCN phát triển ở Châu Âu, Mỹ và thị
trờng Châu Phi, Trung Đông, song kim ngạch xuất khẩu sang các thị trờng
mới này cha thực sự đem lại nhiều hiệu quả.
Trong giai đoạn này, Nhà nớc tiếp tục có các chính sách khuyến khích
mạnh mẽ về xuất khẩu đối với tất cả các đơn vị sản xuất kinh doanh, không
phân biệt thành phần kinh tế. Năm 2000 trên địa bàn Thủ đô đà có gần 70 đơn
vị đợc XNK trực tiếp, trên 1000 văn phòng đại diện các Công ty nớc ngoài đÃ
trực tiếp tham gia quá trình mua bán háng hoá XNK. Trong tình hình đó, Liên
hiệp công ty XNK và đầu t Hà Nội đà có những cố gắng đáng khích lệ trong
sản xuất kinh doanh. Từ cuối những năm 1990 đến năm 2002, nhiều công
ty từ chỗ khó khăn đà đạt đợc mục tiêu ổn định, có bớc phát triển, có công ty
còn phát triển với tốc độ cao. Về công tác thị trờng, Liên hiệp công ty XNK
và đầu t Hà Nội đà có những cố gắng nhằm duy trì những thị trờng cũ, đẩy
mạnh công tác xúc tiến thơng mại, mở rộng sang một số thị trờng mới. Một số
doanh nghiệp đà thu đợc kết quả tại các thị trờng mới có tiềm năng: Mỹ, EU,
Trung Đông và Châu Phi. Tất cả các công ty đà tham gia xây dựng và triển
khai dần chơng trình đẩy mạnh công tác xuất khẩu, nhập khẩu và chơng trình
đầu t chung của toàn liên hiệp công ty.
Cho đến nay đại bộ phận các Công ty thành viên trực thuộc liên hiệp
đà xác định đợc hớng phát triển và các giải pháp cụ thể của mình trong giai
đoạn 2001 2005.

11


Một số mặt hàng xuất khẩu chủ yếu trong giai đoạn này là: gạo, lạc
nhân, chè các loại, càphê, hạt điều, hạt tiêu, cao su, hoa hồi, sa nhân, quế, và
một số mặt hàng nông sản khác.

Một số mặt hàng nhập khẩu chủ yếu: máy móc thiết bị, ô tô các loại,
hàng điện máy, giấy các loại, nguyên liệu may mặc, xe máy, rợu bia các loại,
nguyên liệu phục vụ sản xuất công nghiệp và thủ công nghiệp.

Chơng II. Thực trạng hoạt động sản xuất kinh
doanh của Công ty
I. Đặc điểm của Công ty

1. Về mặt hàng
Trong những năm gần đây, Công ty XNK và đầu t Hà Nội đà không
còn hoạt động sản xuất, còn hoạt động đầu t cũng thu hẹp, không còn đáng kể.
Hoạt động kinh doanh của công ty chủ yếu chỉ còn lại ở khía cạnh xuất nhập
khẩu. Các sản phẩm xuất khẩu chủ yếu nhất của công ty vẫn là các sản phẩm
nông sản, còn các sản phẩm nhập khẩu chủ yếu vẫn là máy móc, trang thiết bị,
hoá chất Tóm lại, giai đoạn này công ty hoạt động trong tình phục vụ sản xuất trong nớc.

1.1. Các sản phẩm nhập khẩu
Theo bảng số 1, ta thấy trong 3 năm qua, tình hình nhập khẩu của
công ty tơng đối thất thờng, vào năm 2001, tổng giá trị nhập khẩu của công ty
là 3.176.068 USD thì sang năm 2002, tổng trị giá nhập khẩu giảm xuống chỉ
còn 2.994.023 USD, bằng 94,27% so với năm 2001. Tuy nhiên, đến năm
2003, kim ngạch nhập khẩu lại tăng rất mạnh mẽ lên 5.704.653 USD, tức là
gần gấp đôi so với kim ngạch năm trớc. Những mặt hàng nhập khẩu chủ yếu
thì công ty chỉ nhập phần lớn là những mặt hàng phục vụ cho quá trình sản
xuất trong nớc nh: máy xúc + đào, nhựa PVC, hoá chất, nhập rất ít mặt hàng
phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng trong nớc nh chảo chống dính, ôtô Tóm lại, giai đoạn này công ty hoạt động trong tình
Cụ thể vào năm 2002, ta nhận thấy có sự giảm mạnh về kim ngạch
nhập khẩu đối với rất nhiều mặt hàng: thiết bị văn phòng chỉ đạt hơn 35% so
với năm 2001, gỗ các loại giảm xuống chỉ còn khoảng 75%, máy xúc + đào
chỉ còn gần 70%. Tuy nhiên, sự sụt giảm kim ngạch nhập khẩu này lại phần

lớn là do sự giảm sút trong kim ngạch nhập khẩu của 2 mặt hàng chủ đạo là:
gỗ các loại và đặc biệt là sắt thép các loại. 2 mặt hàng này chiÕm ®Õn 30% tû
12


trọng trong kim ngạch nhập khẩu toàn bộ các mặt hàng của công ty. Chính sự
sụt giảm quá lớn của 2 mặt hàng này, đặc biệt là mặt hàng sắt thép các loại,

13


Bảng1: Báo cáo kết quả kinh doanh các mặt hàng nhập khẩu từ năm 2001 - 2003
STT

Mặt hàng

Đơn vị

2001

% giá trị
tăng 02/01
66,67

số lợng

2

2002
giá trị

(USD)
61.358

7

2003
giá trị
(USD)
200.000

% tăng giá trị
03/02
325,96

209.018
310.200

1.500
-

217.588
110.028

104,1
35,47

2.000
-

318.432

110.445

146,34
100,38

100

334.400

1.000

382.452

114,40

2.000

750.555

196,25

20
4.000

150.110
818.294

40
1.000


345.021
217.589

229,84
26,59

75
8.000

589.000
1.800.589

170,71
827,52

500

125.868

1.000

320.705

254,79

1.000

271.577

84,669


2.000
5.000

251.320
40.500

4.000
20.000

573.866
160.610

228,34
396,56

5.000
10.000

751.100
100.555

130,89
62,61

4.000

844.323
3.176.068


3.000

638.468
2.994.023

75,62
94,27

4.500

812.400
5.704.653

127,24
190,53

số lợng
1.
2
3
4
5
6
7
8
9
10

Máy xúc +
chiếc

đào
Nhựa PVC
tấn
Thiết bị văn chiếc
phòng
Hoá chất các
tấn
loại
Ôtô các loại chiếc
Sắt thép các
tấn
loại
Dây cáp +
cuộn
dây điện
Cao su
tấn
Chảo chống chiếc
dính
Gỗ các loại
tấn
Tổng

số lợng

3

giá trị
(USD)
92.035


1.500
-

Nguồn: Phòng tổng hợp Công ty XNK và đầu t Hµ Néi

14


tới75%, đà khiến cho tổng kim ngạch nhập khẩu phải giảm xuống đáng kể.
Nguyên nhân của việc công ty trong năm 2002 đà nhập khẩu ít thép về hơn
không phải là do nhu cầu trong nớc về mặt hàng này chững lại, mà tại thời
điểm này đang nảy ra cuộc tranh chấp về thị trờng xuất khẩu thép giữa 2 khu
vực cờng quốc là Mỹ và Châu Âu, mà đây lại chính là 2 thị trờng nhập khẩu
chính của công ty đối với mặt hàng này. Thêm vào đó, chúng ta không thể
không kể đến một thực tế đáng mừng trong giai đoạn này, đó là trong nớc đÃ
xuất hiện những công ty sản xuất đợc nhiều loại thép với chất lợng tơng đối
cao, giá cả lại phù hợp với nhu cầu của ngời tiêu dùng Việt Nam, có thể chấp
nhận đợc. Nhận ra đợc thực tế đó, công ty đà nhanh chóng chuyển số vốn lẽ ra
đợc dành để nhập khẩu thép và gỗ các loại sang nhập khẩu các mặt hàng tiêu
dùng khác mà ngời dân Việt Nam đang có nhu cầu rất cao, giả sử nh ô tô các
loại (kim ngạch tăng gần 3 lần), Dây cáp + dây điện, cao su (hơn 2 lần), và
đáng chú ý nhất là chảo chống dính (gần 4 lần). Đây quả là những con số rất
ấn tợng đối với hoạt động nhập khẩu, tuy nhiên, những mặt hàng này từ trớc
đến nay vẫn không phải là những mặt hàng đợc công ty coi là chủ đạo nên vẫn
không thể bù đắp đợc những mất mát mà công ty phải gánh chịu do sự sụt
giảm kim ngạch nhập khẩu của các mặt hàng chủ đạo. Chính vì thế mà dù có
sự tăng trởng đáng kinh ngạc trong việc nhập khẩu các mặt hàng tiêu dùng
này thì công ty vẫn phải chịu một sự giảm sút trong tổng kim ngạch nhập khẩu
trong năm 2002, khoảng 5%.

Sang đến năm 2003, giá trị nhập khẩu của công ty lại tăng vọt lên gần
2 lần so với năm 2002. Nhận xét chung là trong năm này hầu hết kim ngạch
nhập khẩu các mặt hàng đều có mức tăng trởng rất tích cực. Ngay cả đối với
những mặt hàng mà trong năm 2002 bị giảm sút nghiêm trọng thì trong năm
2003 này cũng phục hồi và đạt đợc mức tăng trởng rất cao. Ví dụ, mặt hàng
sắt thép, sản lợng nhập khẩu đà tăng lên 8 lần so với năm 2002 và 2 lần so với
năm 2001. Mặt hàng gỗ các loại cũng có mức tăng trởng tơng đối cao và cùng
với mặt hàng sắt thép các loaị, nó đà khôi phục lại đợc vị thế đứng đầu, là sản
phẩm nhập khẩu đầu tàu của công ty. Năm 2003, chỉ còn 2 mặt hàng là có
tăng trởng âm, đó là chảo chống dính và dây cáp + dây điện. Điều này cũng là
dễ hiểu, bởi vì Công ty XNK và đầu t Hà Nội là một công ty có quy mô tơng
đối nhỏ, nên dù có thể tìm đợc nhu cầu đối với các mặt hàng mà mình nhập
khẩu về thì cũng khó có thể mở rộng hoạt động kinh doanh của mình ra mọi
mặt hàng, chính vì vậy khi để dành vốn để nhập khẩu về những mặt hàng mà
công ty coi là chủ đạo thì tất yếu phải hy sinh những mặt hàng khác kh«ng
15


quan trọng bằng. Đây cũng là một chiến lợc đúng đắn của công ty: đa dạng
hoá mặt hàng nhập khẩu nhng là sự đa dạng hoá có tính chọn lọc.
Nói chung, trong năm 2003, nhận biết đợc nhu cầu trong nớc đối với
phần lớn các sản phẩm mà công ty nhập khẩu về sẽ tăng, cho nên công ty đÃ
nhanh chóng tìm kiếm những nguồn hàng nhập khẩu để có thể mua hàng về
phục vụ cho nhu cầu trong nớc. Tuy nhiên, ta có thể nhận thấy rằng nhu cầu
về các mặt hàng nhập khẩu nh sắt thép các loại, cao su Tóm lại, giai đoạn này công ty hoạt động trong tình tăng lên rất cao,
trong khi đây lại chính là những mặt hàng mà trong nớc hoàn toàn có thể sản
xuất để phục vụ cho nhu cầu của ngời dân, điều đó chứng tỏ rằng khả năng
cạnh tranh của hàng Việt Nam vẫn còn rất yếu kém. Ngay cả mặt hàng sắt
thép các loại sản xuất trong nớc, tuy đà dành đợc lợi thế từ nguyên nhân khách
quan của nền kinh tế thế giới vào năm 2002, nhng đến năm 2003, khi mâu

thuẫn giữa 2 khu vực sản xuất thép lớn nhất trên thế giới là Mỹ và EU đà đ ợc
giải quyết thì lập tức lại bị mất chỗ đứng trên thị trờng vào tay các công ty của
các nớc phát triển này. Khả năng cạnh tranh của hàng Việt Nam là một vấn đề
nan giải không chỉ của riêng các công ty sản xuất thép mà còn là của cả Nhà
nớc Việt Nam.
Còn về phần công ty, phải nói rằng ban quản lý đà rất năng động, tìm
ra những cách giải quyết tơng đối đúng đắn, dám mạnh dạn chuyển hớng
sang nhập khẩu những mặt hàng không phải là chủ đạo khi tình hình thế giới
về những sản phẩm chủ đạo biến động theo chiều hớng bất lợi. Tuy nguồn
cung về mặt hàng nhập khẩu bị hạn chế, và có lúc cầu lên cao trong khi cung
thiếu, dẫn đến giá thép trên thị trờng thực tế trong nớc có giai đoạn đà vợt

16


Bảng 2: Kết quả kinh doanh xuất khẩu hàng nông sản theo mặt hàng từ năm 2001 - 2003
stt
1

Mặt hàng

2
3
4
5
6
7
8
9
10

11

Gạo
Lạc
Hạt tiêu
Hạt điều
cao su
Chè
Cà phê
Quế
Hoa hồi
Sa nhân

sản lợng
(tấn)

năm 2001
Giá trị
(USD)

784.1
351,3
287,21
250,78
503,0
500,0
121,8
10,00
58,4
6,00


196.025
462.662
631.480
207.184
365.178
795.000
177.828
20.000
110.668
45.000

Giá cả
(USD/
tấn)
250
1.317
2.200
2.800
726
1.590
1.460
2000
1.895
7.500

sản lợng
(tấn)
798,60
378,00

251,58
241,46
426,87
496,11
110,88
12,45
71,20
4,00

Năm 2002
Giá trị
Giá cả
(USD)
(USD/
tấn)
195.843
243
498.960
1.320
641.805
2.255
965.575
2.880
237.627
641
793.448
1.599
128.359
1.157
25.522

2.050
235.635
1.905
30.000
7.500

SL tăng
trởng
02/01
101.85%
107,7%
84,5%
96,4%
84,9%
99,2%
90,9%
120%
122,4%
66,7%

Sản lợng
(tấn)
1041.3
36,0
97,7
194,6
558,8
42,0
8,8
334,1

15,8

Năm 2003
Giá trị
Giá cả
(USD)
(USD/
tấn)
258.242
248
42.090
1.169
342.230
3.500
96.000
491
865.372
1.548
61.320
1.460
12.833
1.460
461.490
1.381
120.000
7.590

SL tăng
trởng
03/02

130.3%
-90,5%
-61,1%
-55,4%
112,6%
-61,8%
-29,4%
333%
157%

Nguồn : Phòng tổng hợp Công ty xuất nhập khẩu và đầu t Hà Nội năm 2003

17


mức giá trần do Nhà nớc quy định, nhng công ty vẫn có khả năng nắm bắt đợc
những cơ hội hiếm hoi, tìm kiếm đợc những mối hàng với giá rẻ tạm thời, nhng chất lợng đảm bảo để đáp ứng đợc nhu cầu xây dựng trong nớc đang lên
cao.
Nh vËy, ta cã thĨ thÊy r»ng viƯc kinh doanh cđa công ty luôn đợc đội
ngũ cán bộ công nhân viên thực hiện tơng đối tốt. Đội ngũ lao động trong
công ty tơng đối năng động và tinh tế, có thể nắm bắt đợc nhu cầu, tình hình
biến động của thị trờng cả trong nớc và trên thế giới để có sự chỉ đạo chuyển
hớng kịp thời, phù hợp. Điều đó chứng tỏ công ty đà có một đội ngũ cán bộ có
trình độ cũng nh nghiệp vụ kinh doanh XNK khá tốt.

1.2. Các sản phẩm xuất khẩu
Trong những năm gần đây, công ty UNIMEX Hà Nội đà bớc đầu
chuyển hớng kinh doanh hàng xuất khẩu từ thu gom sang đầu t vào sản xuất,
chế biến, tạo chân hàng ổn định và lâu dài, mở rộng mạng lới thu gom hàng
nông sản xuất khẩu ở phía Bắc và phía Nam: chè, lạc, cà phê, cao su Tóm lại, giai đoạn này công ty hoạt động trong tình do đó

đà thu đợc những kết quả đáng kể.
Theo bảng số 2, ta thấy tình hình xuất khẩu hàng nông sản của công ty
có một số điểm lu ý nh sau:
*. Gạo: là mặt hàng xuất khẩu chủ lực của công ty, có mức tăng trởng
tốt. Sản lợng xuất khẩu gạo năm 2003 đạt 1.041,3 tấn, tăng 130,3% so với
năm 2002, chỉ đạt mức sản lợng xuất khẩu là 798,6 tấn và năm 2001 đạt 784,1
tấn. Do đó kéo theo sự tăng trởng của doanh thu xuất khẩu mặt hàng gạo.
Để đạt đợc những thành tựu nh vậy là nhờ cả những yếu tố chủ quan
và yếu tố khách quan.
Về yếu tố chủ quan, cần ghi nhận rằng công ty đà có những nỗ lực
đáng kể trong việc đầu t công nghệ, máy móc mới trong việc thu gom, bảo
quản, vận chuyển và cả trong sản xuất, chế biến Tóm lại, giai đoạn này công ty hoạt động trong tình mặt hàng này, nhờ vậy,
chất lợng của mặt hàng gạo xuất khẩu đà tăng lên nhiều so với trớc đây, đáp
ứng nhu cầu ngày càng đa dạng và khó tính của khách hàng trên trờng quốc tế.
Bên cạnh đó, không thể không kể đến một điều kiện khách quan nhng
cũng mang lại cho công ty một lợi thế vô cùng quan trọng. Đó là: Việt Nam,
từ một nớc xuất khẩu gạo đứng hàng thứ 2 trên thế giới sau Thái Lan, vào năm
này đà vơn lên mạnh mẽ và đà đà đạt đợc vị thế dẫn đầu trên thị trờng gạo
18


quốc tế, trở thành quốc gia xuất khẩu gạo lớn nhất thế giới. Điều đó chứng tỏ
rằng mặt hàng gạo của nớc ta đà đợc thế giới chấp nhận và a chuộng hơn so
với trớc đây, và do đó, vị thế của bản thân mặt hàng gạo cũng đợc nâng lên
đáng kể, tạo niềm tin nơi khách hàng các nớc khác trên thế giới. Chính vì thế,
không thể phủ nhận một lợi thế là ngày càng có nhiều đơn hàng nhập khẩu
gạo Việt Nam hơn, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp xuất khẩu gạo của
Việt Nam nói chung và Công ty XNK và đầu t Hà Nội nói riêng ngày càng mở
rộng đợc thị trờng xuất khẩu gạo của mình.
*.Hoa Hồi: cũng là một trong những mặt hàng xuất khẩu chủ lực của

công ty và có mức tăng trởng vào loại cao nhất so với các mặt hàng xuất khẩu
khác.Đặc biệt vào năm 2003, sản lợng xuất khẩu mặt hàng này đạt 334,1 tấn,
tăng 333,0% so với năm 2002, chỉ đạt 71,2 tấn. Vì vậy cho nên mặc dù giá cả
xuất khẩu của mặt hàng này có giảm chút ít nhng vẫn tạo ra đợc mức tăng trởng đột phá về doanh thu.
*. Chè: Có mức tăng trởng tốt về doanh thu, năm 2003 đạt 865.372
USD, tăng 109% so với năm 2002 (đạt 793.448 USD). Tuy nhiên, cũng giống
nh mặt hàng hoa hồi, mức tăng trởng này đạt đợc là do sự tăng trởng về sản lợng trong xuất khẩu chứ không phải là do tăng giá.
*. Cà phê: có xu hớng giảm sút so với những năm trớc. Sự giảm sút về
sản lợng xuất khẩu và giá cà phê trên thị trờng thế giới kéo theo sự giảm sút
về doanh thu của mặt hàng này.

19


Trong tình hình biến động của thị trờng thế giới, công ty đà luôn năng
động, sáng tạo tìm thêm nhiều mặt hàng mới, mở rộng thêm thị trờng mới chứ
không chỉ dừng lại ở những thị trờng cũ: công ty đà xuất khẩu thêm mặt hàng
hạt sen, bột sơ dừa, và công ty đà tìm thêm thị trờng ấn Độ cho mặt hàng hoa
hồi, thị trờng Hà Lan, Hungari, Pakistan cho mặt hàng chè Tóm lại, giai đoạn này công ty hoạt động trong tình
Tuy nhiên, nông sản là mặt hàng mang tính thời vụ, phụ thuộc rất
nhiều vào thiên nhiên nên không phải năm nào công ty cũng xuất khẩu tất cả
các mặt hàng nông sản cũng nh không phải năm nào công ty cũng chỉ xuất
khẩu một số mặt hàng nhất định. Xuất khẩu cái gì? Số lợng xuất khẩu là bao
nhiêu? Trả lời cho những câu hỏi này còn phải tuỳ thuộc vào nhu cầu của thị
trờng và khách hàng, họ cần gì thì chúng ta xuất cái đó nếu có thể. Chính vì
vậy mà có những mặt hàng năm nay xuất đợc nhiều thì năm sau lại xuất đợc
ít, thậm chí có năm còn không thể xuất đợc chút nào. Điều đó hoàn toàn
không có nghĩa là tình hình xuất khẩu nông sản của UNIMEX Hà Nội kém
phát triển mà trái lại, có thể đó lại là sự nhạy bén, linh hoạt và thích ứng đợc
của công ty trớc những biến đổi không ngừng của thị trờng.

Việc kinh doanh xuất khẩu nông sản là một hình thức kinh doanh
mang lại hiệu quả kinh tế cao. Nó không chỉ giải quyết, tạo công ăn việc làm,
giảm bớt sự đói nghèo của ngời lao động mà còn góp phần làm tăng nguồn
thu ngân sách, và thể hiện vị trí thơng mại của công ty trong kinh doanh xuất
khẩu hàng nông sản.
2. Về thị trờng

2.1. Một số thị trờng xuất khẩu chủ yếu của công ty

2.1.1. Thị trờng Đông Âu và Liên xô cũ
Đây là một thị trờng rộng lớn và có quan hệ truyền thống với ta. Đối
với thị trờng này quan hệ ngoại thơng có những thuận lợi lớn, đó là quan hệ
lâu đời nên hiểu nhau, hơn nữa đây là thị trờng mà yêu cầu về sản phẩm
không cao lắm. Là một thị trờng lớn nên sức tiêu thụ sản phẩm cũng lớn vì

20



×